|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
8004/KH-UBND
|
|
Loại văn bản:
|
Kế hoạch
|
Nơi ban hành:
|
Tỉnh Khánh Hòa
|
|
Người ký:
|
Lê Hữu Hoàng
|
Ngày ban hành:
|
23/07/2024
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
8004/KH-UBND
|
Khánh
Hòa, ngày 23 tháng 7 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
PHÁT
TRIỂN NGÀNH CÔNG NGHIỆP, THƯƠNG MẠI TỈNH KHÁNH HÒA ĐẾN NĂM 2025 VÀ GIAI ĐOẠN
2026 - 2030
Thực hiện Quyết định số 3383/QĐ-UBND ngày
29/12/2023 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Đề án phát triển ngành công nghiệp,
thương mại tỉnh Khánh Hòa đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 (gọi tắt là Đề
án); theo đề nghị của Sở Công Thương tại Công văn số 1117/SCT-QLCNMT ngày
24/5/2024, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch phát triển ngành công nghiệp, thương mại
tỉnh Khánh Hòa đến năm 2025 và giai đoạn 2026-2030 với các nội dung sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Xây dựng lộ trình, kế hoạch triển khai thực hiện
bảo đảm phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ, nội dung của Đề án đã được UBND tỉnh
phê duyệt.
- Cụ thể hóa các nhiệm vụ, giải pháp và huy động
nguồn lực gắn với trách nhiệm của các sở, ban, ngành, địa phương trong việc triển
khai thực hiện Đề án.
2. Yêu cầu
- Bảo đảm tính kế thừa đối với các chương trình, kế
hoạch có liên quan đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; tính liên kết, thống
nhất giữa các nhiệm vụ, chương trình, dự án của các sở, ban, ngành, địa phương.
- Bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ giữa các sở, ban,
ngành, địa phương nhằm thực hiện đồng bộ, phù hợp giữa kế hoạch với nguồn lực
(tài chính, nhân lực) và các giải pháp, chính sách khả thi trong triển khai thực
hiện Đề án.
- Hoàn thành các mục tiêu của Đề án đã được UBND tỉnh
phê duyệt, bảo đảm tiến độ, chất lượng và hiệu quả.
II. NỘI DUNG CHÍNH CỦA KẾ HOẠCH
1. Về lĩnh vực công nghiệp
1.1. Nâng cao năng lực
lãnh đạo của Đảng, hiệu quả quản lý nhà nước trong việc triển khai thực hiện
chính sách phát triển công nghiệp
- Rà soát, kịp thời sửa đổi, bổ sung và xây dựng
các cơ chế chính sách phát triển ngành công nghiệp theo Nghị quyết số 23-NQ/TW
ngày 23/3/2018 của Bộ Chính trị về định hướng xây dựng chính sách phát triển
công nghiệp quốc gia đến năm 2030 tầm nhìn đến năm 2045 và Kế hoạch số
9096/KH-UBND ngày 06/9/2018 của UBND tỉnh Khánh Hòa ban hành kế hoạch triển
khai Chương trình hành động số 23-CTr/TU của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện
Nghị quyết số 23-NQ/TW ngày 22/3/2018 của Bộ Chính trị về định hướng xây dựng
chính sách phát triển công nghiệp quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045
tạo cơ sở khung pháp lý cho phát triển ngành công nghiệp.
- Rà soát, điều chỉnh các chính sách hỗ trợ doanh
nghiệp đầu tư hạ tầng KCN, CCN; các doanh nghiệp đầu tư thứ cấp tại các KCN,
CCN trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
- Vận dụng tối đa cơ chế, chính sách để hỗ trợ các
doanh nghiệp nhỏ và vừa nâng cao khả năng cạnh tranh trong sản xuất sản phẩm
công nghiệp hỗ trợ. Thúc đẩy các doanh nghiệp nhỏ và vừa, cơ sở sản xuất công
nghiệp nông thôn, hợp tác xã chế biến nông sản, thực phẩm ứng dụng khoa học kỹ
thuật, máy móc thiết bị tiên tiến nâng cao chất lượng, năng lực cạnh tranh của
sản phẩm, đơn vị, doanh nghiệp.
1.2. Phát triển ngành công
nghiệp ưu tiên
- Tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính sách và môi trường
kinh doanh trở thành động lực cho thực hiện đổi mới mô hình tăng trưởng, đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa và số hóa nhằm nâng cao năng suất, chất lượng của
ngành công nghiệp đặc biệt là các ngành công nghiệp nền tảng chủ lực của tỉnh đảm
bảo phù hợp với bối cảnh mới và các cam kết quốc tế, thúc đẩy đổi mới sáng tạo
và tạo lập môi trường kinh doanh có tính cạnh tranh cao.
- Xây dựng danh mục các ngành công nghiệp nền tảng,
công nghiệp ưu tiên cho giai đoạn tới năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2045 để đảm
bảo tính thống nhất và theo hướng thu hẹp để tập trung xây dựng cơ chế, chính
sách ưu tiên và bố trí nguồn lực, đặc biệt là nguồn lực về đầu tư để phát triển
có trọng tâm, trọng điểm.
- Xây dựng cơ chế, chính sách về phát triển cụm
liên kết ngành công nghiệp chuyên môn hoá có lợi thế về giao thông, địa kinh tế,
tài nguyên, lao động, logistics, có khả năng trở thành động lực tăng trưởng và
thúc đẩy ngành công nghiệp của tỉnh tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu.
- Tiếp tục sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách
hỗ trợ đầu tư phát triển CCN theo hướng khuyến khích doanh nghiệp làm chủ hạ tầng
CCN, tăng cường xã hội hóa trong đầu tư phát triển CCN và xử lý tốt các vấn đề
môi trường.
1.3. Đổi mới sáng tạo và
chuyển đổi số trong công nghiệp
- Tổ chức tuyên truyền Đề án phát triển kinh tế số
ngành Công Thương giai đoạn đến năm 2030 (theo Quyết định số 1753/QĐ-BCT ngày
06/7/2023 của Bộ trưởng Bộ Công Thương) và Chiến lược khoa học, công nghệ đổi mới
sáng tạo phục vụ phát triển ngành Công Thương đến năm 2030 (theo Quyết định số
2795/QĐ-BCT ngày 30/10/2023 của Bộ trưởng Bộ Công Thương) đến các doanh nghiệp
sản xuất, cơ quan quản lý nhà nước nhằm phục vụ phát triển ngành công thương của
Tỉnh.
- Thực hiện đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp để thiết
lập môi trường chính sách thuận lợi thúc đẩy khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo
và chuyển đổi số, công nghiệp sản xuất thông minh, các mô hình kinh doanh và sản
phẩm, dịch vụ dựa trên nền tảng số, chuỗi cung ứng, chuỗi giá trị.
- Các doanh nghiệp cần đẩy mạnh thực hiện chuyển đổi
số theo lộ trình nhanh và phù hợp; triển khai các giải pháp tích hợp công nghệ
thông tin nhằm thay đổi phương thức điều hành, quản trị, góp phần nâng cao năng
lực cạnh tranh, hướng tới phát triển sản xuất thông minh.
- Tăng cường gặp gỡ, đối thoại với doanh nghiệp để
kịp thời giải quyết các vấn đề khó khăn, vướng mắc, kiến nghị của doanh nghiệp
với mục tiêu tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho cộng đồng doanh nghiệp, doanh
nhân làm giàu chính đáng, xây dựng và phát triển doanh nghiệp.
1.4. Phát triển nguồn nhân
lực cho công nghiệp
- Khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp sản xuất
công nghiệp liên kết với cơ sở đào tạo nghề để đào tạo, đào tạo lại, đào tạo
nâng cao tay nghề cho đội ngũ công nhân kỹ thuật, nhất là các doanh nghiệp
ngành: cơ khí chế tạo, thiết bị điện, điện tử, tin học, cơ khí công nghệ cao, tự
động hóa, thủy sản, dệt, may... thực hiện đào tạo theo đơn đặt hàng, đào tạo
đáp ứng xu hướng phát triển của doanh nghiệp.
- Chú trọng nâng cao chất lượng đào tạo tại các cơ
sở giáo dục và đào tạo, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp (theo Chương trình hành
động số 64-CTr/TU của Tỉnh ủy Khánh Hòa thực hiện chỉ thị số 21-CT/TW ngày
04/5/2023 của Ban Bí thư về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao chất lượng
giáo dục nghề nghiệp đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045). Trên cơ sở đó đẩy mạnh
xã hội hóa công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực. Tăng cường kết nối giữa
các đơn vị giáo dục, đào tạo trên địa bàn tỉnh với các cơ sở giáo dục, đào tạo,
các viện nghiên cứu trong vùng, thúc đẩy hợp tác trong nước và quốc tế trong
đào tạo nguồn nhân lực.
- Xây dựng chính sách của tỉnh về phát triển nhân lực
chất lượng cao phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế trong
xu thế của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư của tỉnh Khánh Hòa, với mục
tiêu cho phát triển công nghiệp, chủ động chuẩn bị đội ngũ công nhân có trình độ
chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp, tác phong công nghiệp, có khả năng tiếp thu và
làm chủ công nghệ tiên tiến, hiện đại kịp thời đáp ứng nhu cầu của các doanh
nghiệp, nhà đầu tư, tạo lợi thế trong thu hút đầu tư vào địa bàn tỉnh.
- Đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án nhà ở xã hội
tại các KCN, CCN, khu vực tập trung doanh nghiệp sản xuất công nghiệp; các dự
án đầu tư công trình xã hội, thiết chế văn hoá,.... nhằm chăm lo đời sống vật
chất, tinh thần cho người lao động giúp người lao động yên tâm với nghề, gắn bó
với doanh nghiệp, góp phần ổn định thị trường sức lao động.
1.5. Phát triển về khoa học
công nghệ
- Nghiên cứu, xây dựng hoàn thiện các cơ chế, chính
sách ưu tiên, hỗ trợ thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh theo hướng khuyến khích
thu hút các dự án đầu tư công nghệ cao, công nghệ sạch, thân thiện với môi trường,
các dự án công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp phục vụ nông nghiệp nông thôn, các dự
án tạo nguồn thu lớn cho ngân sách nhà nước.
- Phát huy vai trò quản lý Nhà nước về khoa học -
công nghệ; hỗ trợ cung cấp thông tin công nghệ cho doanh nghiệp trước khi quyết
định đầu tư; làm cầu nối giữa doanh nghiệp với các trường đại học, viện, trung
tâm nghiên cứu trên cả nước để triển khai ứng dụng khoa học kỹ thuật và đáp ứng
nhu cầu đổi mới công nghệ của doanh nghiệp.
- Khuyến khích doanh nghiệp ứng dụng và đổi mới
công nghệ, tiết kiệm năng lượng; xây dựng và phát triển thương hiệu, đào tạo
nhân lực, nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm ngành công nghiệp, áp dụng hệ
thống quản lý tại doanh nghiệp. Hỗ trợ vốn chuyển giao công nghệ cho cơ sở sản
xuất quy mô nhỏ, chi phí đăng ký nhãn mác hàng hóa, xây dựng thương hiệu ...
1.6. Phát triển KCN, CCN
- Hoàn thành quy hoạch chung các huyện, thị xã,
thành phố; quy hoạch phân khu, đặc biệt là các phân khu có KCN, CCN, khu vực
phát triển công nghiệp; Quy hoạch xây dựng vùng huyện; Điều chỉnh quy hoạch sử
dụng đất, Kế hoạch sử dụng đất các huyện, thị xã, thành phố hàng năm. Hỗ trợ giải
phóng mặt bằng để đầu tư hạ tầng kỹ thuật tại KCN Ninh Thủy, KCN Dốc Đá Trắng,
CCN Trảng É, Diên Thọ, Đắc Lộc; cho thuê đất để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
các KCN, CCN (Ninh Thủy, Trảng É 2, Diên Thọ) theo tiến độ thực hiện dự án đầu
tư.
- Tập trung đôn đốc các chủ đầu tư hạ tầng các KCN,
CCN triển khai dự án đảm bảo tiến độ theo Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt, đồng thời đồng hành cùng với nhà đầu tư tháo gỡ những
vướng mắc, khó khăn trong triển khai dự án; kết nối, hỗ trợ nhà đầu tư tiếp cận
với các khoản tín dụng ưu đãi cho đầu tư cơ sở hạ tầng,... đẩy nhanh tiến độ đầu
tư. Các KCN, CCN phải có hệ thống xử lý nước thải, rác thải đạt tiêu chuẩn mới
được thu hút các nhà đầu tư thứ cấp.
- Kêu gọi đầu tư vào Khu kinh tế Vân Phong tập
trung thu hút các dự án xây dựng và kinh doanh hạ tầng KCN, các dự án công nghiệp
trọng điểm như: năng lượng, đóng tàu, cảng biển, công nghiệp chế biến, chế tạo,
công nghệ cao, các ngành công nghiệp phụ trợ, chế biến dầu khí, sản xuất hydro.
Khu vực thành phố Nha Trang và vùng phụ cận tập trung phát triển các ngành công
nghiệp kỹ thuật cao như điện tử, tin học, công nghệ vật liệu mới; di dời các cơ
sở gây ô nhiễm môi trường. Khu vực vịnh Cam Ranh tập trung phát triển cảng biển,
công nghiệp chế biến, chế tạo, năng lượng điện mặt trời, dịch vụ hậu cần nghề
cá, chế biến thủy sản, nông sản thực phẩm, sản xuất vật liệu xây dựng...
- Tập trung hoàn chỉnh kết cấu hạ tầng các KCN, CCN
như: KCN Ninh Thủy, Dốc Đá Trắng, Nam Cam Ranh...; CCN Diên Thọ, Trảng É, Ninh
Xuân,... Thành lập các CCN theo quy hoạch được duyệt. Nghiên cứu, rà soát, bổ
sung quy hoạch một số KCN, CCN mới, ưu tiên phát triển các KCN sinh thái, KCN
chuyên sâu. Đẩy mạnh xúc tiến đầu tư nhằm kêu gọi các nhà đầu tư xây dựng và
kinh doanh hạ tầng KCN, CCN, nhà đầu tư thứ cấp vào lấp đầy các KCN, CCN trên địa
bàn tỉnh và các khu chức năng phát triển công nghiệp trong Khu kinh tế Vân
Phong. Hầu hết các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất công nghiệp trên địa bàn phải
được đầu tư sản xuất kinh doanh tập trung tại các KCN, CCN, hạn chế việc đầu tư
ngoài KCN, CCN.
- Tập trung huy động các nguồn lực để đầu tư hạ tầng
kỹ thuật ngoài hàng rào các KCN, CCN tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của
các KCN, CCN.
1.7. Tăng cường liên kết
ngành, liên kết vùng cho phát triển công nghiệp
- Chủ động phối hợp với các địa phương trong vùng
tăng cường tổ chức hội nghị, hội thảo kết nối cung, cầu nhằm tìm kiếm cơ hội
trong liên kết sản xuất. Thúc đẩy phát triển để khai thác tối đa tiềm năng, thế
mạnh của Khu kinh tế Vân Phong để xây dựng thành khu kinh tế tổng hợp đa ngành,
đa lĩnh vực, phát triển thành vùng kinh tế trọng điểm, động lực của tỉnh, khu vực
Nam Trung Bộ. Phát triển cụm liên kết sản xuất - chế biến, chế biến sâu, đầu tư
nuôi trồng, tiêu thụ nông sản, thủy sản công nghệ cao, thu hút doanh nghiệp “đầu
tàu” có năng lực để dẫn dắt chuỗi liên kết thông suốt, hiệu quả.
- Khai thác tối đa lợi thế, tăng cường hợp tác với
tỉnh Phú Yên trong phát triển khu vực Nam Phú Yên - Bắc Khánh Hòa, hợp tác phát
triển giữa Khu Kinh tế Nam Phú Yên và Khu Kinh tế Vân Phong, kết nối sân bay
Tuy Hòa với Khu Kinh tế Vân Phong, đẩy mạnh liên kết với các địa phương trong
vùng công nghiệp lõi, vùng công nghiệp đệm theo mô hình phát triển cụm ngành
công nghiệp (Industrial cluster) để tham gia sâu vào chuỗi sản xuất và cung ứng.
- Khai thác tối đa lợi thế với các tỉnh vùng Tây
Nguyên khi dự án Đầu tư xây dựng đường bộ cao tốc Khánh Hòa - Buôn Ma Thuột
giai đoạn 1 và dự án xây dựng công trình đường bộ cao tốc Bắc - Nam phía Đông
giai đoạn 2021-2025 (Đoạn Vân Phong - Nha Trang) được hoàn thành. Các dự án này
khi hoàn thành sẽ tạo thành mạng lưới liên kết, tạo động lực liên kết phát triển
giữa Khánh Hòa và Đắk Lắk, giữa vùng Tây Nguyên và vùng Nam Trung Bộ mà điểm kết
nối chính sẽ nằm ở Khu kinh tế Vân Phong do có vị trí thuận lợi về cảng nước
sâu. Khi đó, hàng hóa từ các tỉnh thuộc vùng Tây Nguyên, Nam Trung Bộ sẽ tập
trung về các cảng biển trong vịnh Vân Phong để xuất khẩu đi các quốc gia trong
khu vực và trên thế giới cũng như nhập khẩu hàng hóa từ nước ngoài.
- Tiếp tục phối hợp với các địa phương trong khu vực
thực hiện nghiêm quy hoạch vùng, tuân thủ phân bố không gian, tránh việc đầu tư
chồng chéo gây lãng phí và khai thác hiệu quả lợi thế của toàn vùng và lợi thế
so sánh của tỉnh trong phát triển kinh tế nói chung, phát triển công nghiệp nói
riêng. Đồng thời đề xuất với Chính phủ trao quyền mạnh hơn cho địa phương điều
phối và xây dựng các cơ chế phù hợp để việc điều phối không làm ảnh hưởng đến
phát triển kinh tế chung của toàn vùng nói chung và của tỉnh nói riêng.
1.8. Bảo vệ môi trường
- Thực hiện tốt công tác tuyên truyền, phổ biến
pháp luật về bảo vệ môi trường, nâng cao trình độ nhận thức cho cán bộ quản lý
tại các địa phương, cộng đồng dân cư, các doanh nghiệp về vai trò quan trọng của
các hệ sinh thái, công tác bảo vệ môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học đối với
sự phát triển bền vững.
- Thực hiện và bám sát yêu cầu của Kế hoạch số
171/KH-TU ngày 24/11/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về xây dựng Đề án về chuyển
đổi xanh tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2024-2030, theo đó, đối với công nghiệp xanh:
thúc đẩy phát triển, sử dụng năng lượng mới, năng lượng tái tạo, các nguyên liệu,
nhiên liệu, vật liệu mới thay thế các nguồn tài nguyên truyền thống; từng bước
hạn chế các ngành phát sinh chất thải lớn, gây ô nhiễm; phát triển công nghiệp
sản xuất vật liệu xây dựng xanh, thân thiện với môi trường; tăng cường sử dụng
nguyên vật liệu tái chế. Doanh nghiệp chuyển đổi phương thức kinh doanh xanh
hơn, thúc đẩy ứng dụng công nghệ xanh, thân thiện với môi trường. Tăng cường kiểm
soát ô nhiễm môi trường, đặc biệt là ô nhiễm môi trường tại các KCN, CCN. Xây dựng
các KCN sinh thái.
- Thực hiện xã hội hóa công tác đầu tư bảo vệ môi
trường theo quy định tại Quyết định số 3778/QĐ-UBND ngày 27/10/2021 của UBND tỉnh
ban hành Bộ tiêu chí lựa chọn Nhà đầu tư xây dựng nhà máy xử lý chất thải rắn
sinh hoạt trên địa bàn tỉnh với mục tiêu của Bộ tiêu chí là xây dựng nhà máy xử
lý chất thải rắn cho 3 khu vực (phía Bắc, trung tâm và phía Nam tỉnh), không
gây ô nhiễm môi trường, thu hồi các thành phần có giá trị trong chất thải rắn.
- Nâng cao vai trò, trách nhiệm của UBND các xã,
phường, thị trấn trong quản lý và bảo vệ tài nguyên khoáng sản dưới sự chỉ đạo
của các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố trong việc bảo vệ và khai
thác khoáng sản. Tăng cường vai trò giám sát của cộng đồng dân cư trong công
tác kiểm tra, giám sát các cơ sở khai thác, chế biến khoáng sản và các cơ sở sản
xuất công nghiệp.
- Thực hiện nghiêm các quy định về bảo vệ môi trường
trong chấp thuận chủ trương đầu tư đối với dự án; Không thu hút đầu tư các dự
án có công nghệ lạc hậu, hạn chế thu hút đầu tư các dự án tiêu hao nhiều năng
lượng; Kiên quyết không cấp phép hoạt động các cơ sở sản xuất, kinh doanh không
đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về bảo vệ môi trường theo quy định.
- Xử lý triệt để các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi
trường, đồng thời tăng cường kiểm soát không để phát sinh các cơ sở sản xuất
gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng mới hoặc tái gây ô nhiễm môi trường. Kiểm
soát chặt chẽ các nguồn gây ô nhiễm môi trường từ làng nghề.
- Đẩy mạnh chuyển dịch các ngành kinh tế theo hướng
bền vững, thân thiện với môi trường; hạn chế các ngành có nguy cơ gây ô nhiễm
môi trường cao, chú trọng phát triển các ngành kinh tế xanh. Tăng cường năng lực
thích ứng với biến đổi khí hậu.
2. Về lĩnh vực thương mại
2.1. Nâng cao công tác quản
lý nhà nước, hiệu quả thực thi pháp luật về hoạt động thương mại
- Xây dựng và cụ thể hóa các chương trình, kế hoạch
phát triển thương mại của tỉnh phù hợp với các văn bản quy phạm pháp luật. Theo
đó, các chương trình, kế hoạch về phát triển thương mại của tỉnh phải phù hợp với
quan điểm, mục tiêu, định hướng, nhiệm vụ và giải pháp tại Quyết định số
318/QĐ-TTg ngày 29/3/2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Quy hoạch tỉnh
Khánh Hòa thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050”, Quyết định số 1163/QĐ-TTg
ngày 13/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược “Phát triển thương
mại trong nước giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045”, Chương trình
hành động số 30-CTr/TU ngày 23/02/2022 của Tỉnh ủy Khánh Hòa thực hiện Nghị quyết
số 09-NQ/TW ngày 28/01/2022 của Bộ Chính trị về xây dựng, phát triển tỉnh Khánh
Hòa đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 và các chương trình, kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh trong từng giai đoạn chiến lược... nhằm phát huy tốt
vị trí, vai trò của thương mại, điều chỉnh cơ cấu thương mại theo hướng tiến bộ,
gắn với chuyển dịch cơ cấu kinh tế, gia tăng đóng góp của thương mại vào GRDP
toàn tỉnh.
- Tăng cường sự kết nối giữa thương mại với các
ngành/lĩnh vực khác trên địa bàn tỉnh nhằm góp phần xây dựng và phát triển tỉnh
Khánh Hòa trở thành thành phố trực thuộc Trung ương với vị trí chiến lược đặc
biệt quan trọng về kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, là trung tâm kết nối
vùng, cửa ngõ chính ra biển Đông của vùng Tây Nguyên và khu vực Duyên hải Nam
Trung Bộ.
- Thực hiện hiệu quả việc phân cấp quản lý thương mại
và giao quyền chủ động cho chính quyền cấp xã, song hành với công tác kiểm tra,
thanh tra, giám sát, hậu kiểm đối với các doanh nghiệp thương mại theo đúng quy
định của pháp luật. Tăng cường công tác quản lý thị trường, đảm bảo môi trường
cạnh tranh bình đẳng, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, ngăn chặn kịp thời các
sai phạm trong hoạt động thương mại như buôn lậu, trốn thuế, nạn hàng giả, hàng
nhái vi phạm bản quyền, quyền sở hữu trí tuệ... trên địa bàn tỉnh.
- Thực hiện quản lý hiệu quả mạng lưới thông tin và
công tác dự báo thị trường; rà soát xây dựng, sửa đổi, bổ sung quy định hỗ trợ
doanh nghiệp trong hoạt động thương mại, đặc biệt quan tâm công tác chuyển đổi
số trong hoạt động xúc tiến thương mại.
- Hoàn thiện các quy trình về quản lý hàng hóa lưu
thông trên thị trường như quy định về nhãn hiệu, ghi nhãn hàng hóa, nguồn gốc
xuất xứ, truyền thông quảng cáo, áp dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc, hướng dẫn
các doanh nghiệp tham gia xây dựng thương hiệu sản phẩm của doanh nghiệp trên địa
bàn tỉnh.
2.2. Thúc đẩy lưu thông với
sản xuất, đẩy mạnh liên kết các chuỗi cung ứng sản phẩm hàng hóa nhằm mở rộng
thị trường tiêu thụ hàng hóa
- Tăng cường liên kết giữa các doanh nghiệp trong tỉnh
với các doanh nghiệp sản xuất của các địa phương trong Vùng Bắc Trung Bộ và
Duyên hải miền Trung theo từng ngành, từng loại sản phẩm. Đẩy mạnh nghiên cứu
thị trường và xúc tiến thương mại với thị trường các tỉnh lân cận như Ninh Thuận,
Lâm Đồng, Đắk Lắk, Phú Yên.
- Đẩy mạnh xúc tiến thương mại bằng các phương thức
hiện đại, phù hợp với định hướng chuyển đổi số, kinh tế số, khai thác hiệu quả
Sàn giao dịch thương mại điện tử tỉnh Khánh Hòa, phối hợp với Bộ Công Thương
liên kết với các sàn thương mại điện tử nước ngoài cho các sản phẩm OCOP đạt 4
sao, 5 sao của tỉnh, các sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu, các sản phẩm
thuộc danh mục sản phẩm nông nghiệp chủ lực, các sản phẩm của tỉnh được cấp mã
số vùng trồng, vùng nuôi thủy sản an toàn dịch bệnh, các sản phẩm được dán nhãn
sinh thái và những sản phẩm thân thiện môi trường.
- Đẩy mạnh triển khai hiệu quả Kế hoạch hành động
thực hiện Chiến lược xuất, nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh
Khánh Hòa tại Quyết định số 963/QĐ-UBND ngày 28/4/2023 của UBND tỉnh, Quyết định
số 493/QĐ-TTg ngày 19/4/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược xuất
nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 và Quyết định số 1445/QĐ-TTg ngày 19/11/2022 của
Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Chiến lược xuất
nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030.
- Tiếp tục triển khai hiệu quả Kế hoạch số 50-KH/TU
ngày 26/10/2021 của Tỉnh ủy Khánh Hòa triển khai Chỉ thị số 03-CT/TW ngày
19/5/2021 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với Cuộc vận động
“Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” trong tình hình mới; Kế hoạch số
5718/KH-UBND ngày 29/6/2021 của UBND tỉnh thực hiện Đề án đổi mới phương thức
kinh doanh tiêu thụ nông sản giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 trên
địa bàn tỉnh Khánh Hòa; Quyết định số 2471/QĐ-UBND ngày 26/8/2021 của UBND tỉnh
ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình phát triển thương mại miền núi, vùng
sâu, vùng xa, hải đảo giai đoạn 2021 - 2025.
2.3. Phát triển hệ thống kết
cấu hạ tầng thương mại
- Rà soát nhu cầu để đầu tư xây dựng mới, nâng cấp,
cải tạo chợ theo mô hình chợ văn minh thương mại, an toàn thực phẩm thông qua đầu
tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước, xã hội hóa hoặc theo hình thức đối tác công
tư theo đúng quy định của pháp luật hiện hành. Phát triển, đầu tư xây dựng chợ
dân sinh theo đúng các quy chuẩn chuyên ngành tại các xã, phường, thị trấn và
các khu đô thị mới. Đầu tư xây dựng chợ đầu mối nông sản theo đúng quy hoạch.
Ưu tiên phát triển TTTM, siêu thị trên địa bàn thành phố Nha Trang đáp ứng các
tiêu chuẩn theo quy định để phục vụ nhu cầu phát triển của doanh nghiệp. Tiếp tục
khuyến khích phát triển mô hình siêu thị tổng hợp, chuyên ngành, các cửa hàng
tiện lợi trên địa bàn tỉnh. Vận động các doanh nghiệp, nhà đầu tư xây dựng,
nâng cấp các điểm bán hàng thành cửa hàng tiện lợi phục vụ nhân dân và du
khách; hình thành cửa hàng trưng bày và giới thiệu sản phẩm.
- Triển khai thực hiện hiệu quả Quyết định số
3977/KH-UBND ngày 05/5/2022 của UBND tỉnh về phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chiến
lược “Phát triển thương mại trong nước giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm
2045” trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa và Công văn số 445/BCT-TTTN ngày 27/01/2022 của
Bộ Công Thương về việc triển khai thực hiện Quyết định số 1163/QĐ-TTg ngày
13/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển thương mại
trong nước giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045. Phát triển các trung
tâm logicstic, nhất là trên địa bàn Khu kinh tế Vân Phong và thành phố Cam Ranh
để cung cấp đồng bộ các dịch vụ hậu cần phân phối tại các địa điểm thuận lợi về
giao thông, các đầu mối giao thông quan trọng, TTTM, khu vực các cơ sở chế biến
hàng hóa quy mô lớn; phát triển hệ thống dự trữ, cung ứng xăng dầu, khí đốt quy
mô cấp tỉnh trên địa bàn; chú trọng phát triển hệ thống cửa hàng bán lẻ tại các
tuyến đường mới, hiện đại đúng quy chuẩn, tiêu chuẩn quy định, phù hợp điều kiện
thực tế, nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội từng địa phương.
2.4. Phát triển thương mại
điện tử, chuyển đổi số
- Tích cực thúc đẩy và ứng dụng công nghệ thông tin
trong việc quản lý hoạt động thương mại. Tuyên truyền, vận động các doanh nghiệp
sử dụng các phương thức thanh toán hiện đại trong hoạt động kinh doanh.
- Tiếp tục triển khai Kế hoạch phát triển thương mại
điện tử tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2021-2025 đã được phê duyệt tại Quyết định số
2242/QĐ-UBND ngày 26/8/2020 của UBND tỉnh nhằm hỗ trợ, thúc đẩy việc ứng dụng rộng
rãi thương mại điện tử trong doanh nghiệp và người dân trên địa bàn tỉnh Khánh
Hòa; xây dựng thị trường thương mại điện tử lành mạnh, an toàn, có tính cạnh
tranh và phát triển bền vững; hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh
doanh ứng dụng thương mại điện tử phát triển thị trường tiêu thụ cho hàng hóa,
đặc biệt là các sản phẩm đặc trưng của tỉnh Khánh Hòa đến các thị trường trong
và ngoài nước.
- Thực hiện hiệu quả Kế hoạch số 3060/KH-UBND ngày
06/4/2022 của UBND tỉnh về việc thực hiện Quyết định số 1968/QĐ-TTg ngày
22/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án "Đẩy mạnh ứng dụng công
nghệ thông tin và chuyển đổi số trong hoạt động xúc tiến thương mại giai đoạn
2021-2030" trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa năm 2022 và Kế hoạch khung giai đoạn
2022-2025.
2.5. Phát triển, nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực thương mại
- Hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ và mối quan hệ giữa
các ngành, các cấp thực hiện quản lý nhà nước đối với hoạt động thương mại. Xây
dựng quy trình và phương thức phối hợp trong hoạt động quản lý thương mại của tỉnh
theo hướng áp dụng công nghệ thông tin, trao đổi dữ liệu điện tử giữa các
ngành, các cấp, các địa phương. Thường xuyên tổ chức đánh giá năng lực của các
vị trí việc làm trong quản lý hoạt động thương mại.
- Thực hiện khảo sát và cung cấp nhu cầu đào tạo
nhân lực cho phát triển thương mại; đào tạo lại cho lực lượng lao động nhằm
nâng cao khả năng thích ứng với yêu cầu đổi mới công nghệ, phát triển kinh tế số,
kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn.
- Triển khai các đề án hỗ trợ đào tạo, nâng cao năng
lực quản trị kinh doanh, kiến thức an toàn thực phẩm, văn minh thương mại cho
các đối tượng là những người làm công tác quản lý thương mại, người quản lý chợ,
hợp tác xã thương mại, các hộ kinh doanh, lao động của ngành thương mại.
- Đẩy mạnh xã hội hóa dạy nghề, bảo đảm thực hiện
công bằng xã hội về học nghề cho mọi người, tạo điều kiện phổ cập nghề cho
thanh niên và người lao động, đặc biệt chú trọng đào tạo nghề cho nông dân để
phát triển sản xuất hàng hóa tại các vùng nông thôn.
- Khuyến khích các doanh nghiệp tham gia hoạt động
giáo dục nghề nghiệp từ công tác tuyển sinh, đào tạo đến sử dụng lao động; tạo
sự chuyển biến mạnh mẽ về chất lượng, cơ cấu ngành nghề, hiệu quả đào tạo, đáp ứng
nhu cầu nhân lực trực tiếp cho thị trường lao động.
2.6. Đẩy mạnh công tác
tuyên truyền, cung cấp thông tin dự báo xu hướng thị trường nhằm hỗ trợ doanh
nghiệp kịp thời ứng phó với những đột biến bất lợi của thị trường
- Tập trung nâng cao chất lượng thu thập thông tin
sơ cấp và thứ cấp, năng lực nghiên cứu, dự báo xu hướng thị trường các nhóm
hàng, mặt hàng (dự báo cung cầu, giá cả, xu hướng thị trường...) của các cơ
quan quản lý lĩnh vực thương mại trong Tỉnh và tăng cường hoạt động cung cấp
thông tin, phổ biến kiến thức thường xuyên, kịp thời cho doanh nghiệp, người sản
xuất cũng như người tiêu dùng.
- Tích cực triển khai công tác tuyên truyền sâu rộng
các nội dung trong các Hiệp định thương mại tự do Việt Nam ký kết với các nước,
khối nước và khu vực kinh tế về cơ hội, thách thức trong cam kết hội nhập, cách
thức lồng ghép nội dung hội nhập kinh tế quốc tế vào chiến lược phát triển
thương mại của tỉnh.
- Tăng cường cơ chế trao đổi thông tin ở các cấp hoạch
định và thực thi chính sách để xử lý vướng mắc, rào cản thương mại và các vấn đề
nổi cộm lớn, đặc biệt là vấn đề kiểm dịch động thực vật, vấn đề vệ sinh an toàn
thực phẩm tại các thị trường có yêu cầu khắt khe về điều kiện nhập khẩu đối với
các mặt hàng có thế mạnh của tỉnh.
- Tăng cường công tác nghiên cứu chính sách, pháp
luật, xu hướng phát triển kinh tế, thương mại, đầu tư, khoa học, công nghệ và
các vấn đề liên quan khác có tác động đến quan hệ thương mại với Việt Nam để đề
xuất giải pháp ứng phó với những thay đổi tại thị trường của nước sở tại nhằm
tiếp tục duy trì và đẩy mạnh xuất khẩu các sản phẩm có thế mạnh của tỉnh.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Công Thương
- Chủ trì tổ chức phổ biến Kế hoạch đến các sở,
ngành, địa phương; triển khai tổ chức thực hiện, quản lý, kiểm tra, giám sát thực
hiện và tổng hợp thông tin về kết quả triển khai định kỳ 06 tháng, năm.
- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước
trong xây dựng và triển khai thực hiện các cơ chế, chính sách, nhiệm vụ, Kế hoạch
phát triển công nghiệp và thương mại nhằm thực hiện thắng lợi mục tiêu Đại hội
Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII đã đề ra và Nghị quyết số 09-NQ/TW ngày 28/01/2022 của
Bộ Chính trị về xây dựng, phát triển tỉnh Khánh Hòa đến năm 2030, tầm nhìn đến
năm 2045.
- Tham mưu UBND tỉnh ban hành các Chương trình, kế
hoạch phát triển công nghiệp, thương mại như chương trình khuyến công, công
nghiệp hỗ trợ, xúc tiến thương mại, hoạt động liên kết với các tỉnh vùng Duyên
hải Miền trung, các tỉnh đã có chương trình hợp tác,... nhằm hiện thực hóa các
hoạt động hỗ trợ, khuyến khích các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất công nghiệp
trên địa bàn tỉnh theo mục tiêu đã đặt ra.
- Tiếp tục phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, UBND
các huyện, thị xã, thành phố, các sở, ban ngành liên quan kêu gọi, thu hút các
nhà đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng CCN, đôn đốc đẩy nhanh tiến độ triển
khai các dự án đầu tư hạ tầng kỹ thuật CCN đã được thành lập, khẩn trương đưa
các CCN được đầu tư đồng bộ hạ tầng kỹ thuật vào hoạt động, tạo mặt bằng thuận
lợi bố trí các dự án đầu tư thứ cấp. Đồng thời đẩy mạnh công tác thu hút đầu tư
các dự án thứ cấp vào CCN trên địa bàn tỉnh.
- Làm đầu mối phối hợp với các cơ quan thuộc Bộ
Công Thương và các Bộ, ngành Trung ương, các tổ chức, hiệp hội trong việc kêu gọi,
thu hút các nguồn vốn đầu tư phát triển, các chương trình mục tiêu, dự án,
chương trình hợp tác phát triển công nghiệp và thương mại trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì tham mưu UBND tỉnh bổ sung chính sách,
quy định của tỉnh về đầu tư, xúc tiến đầu tư, thu hút đầu tư, cơ chế liên kết
vùng, đặc biệt là xây dựng và hoàn thiện danh mục dự án, lĩnh vực khuyến khích
đầu tư, hạn chế đầu tư vào địa bàn tỉnh; cơ chế khuyến khích đầu tư vào phát
triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, các KCN, CCN của tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với Ban quản lý Khu kinh tế Vân
Phong, Sở Công Thương xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình xúc tiến đầu
tư trong và ngoài nước vào các ngành công nghiệp ưu tiên phát triển: (1) Phát
triển các ngành/lĩnh vực công nghiệp ưu tiên có tiềm năng lợi thế và dư địa
phát triển; (2) Phát triển công nghiệp hỗ trợ; (3) Duy trì, phát triển hợp lý
các ngành công nghiệp và (4) Phân bố lại không gian phát triển công nghiệp.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Công
Thương và các đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh bố trí và phân bổ vốn ngân
sách, lồng ghép với các dự án đầu tư hạ tầng kinh tế, tạo điều kiện thuận lợi
cho việc phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh; đa dạng hóa các nguồn lực,
khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển công nghiệp,
thương mại; tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư nói chung và đầu tư phát triển
công nghiệp và thương mại nói riêng.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương
triển khai thực hiện các cơ chế khuyến khích, hỗ trợ phát triển các loại hình
doanh nghiệp, kinh tế tập thể, ... trong đó có lĩnh vực sản xuất công nghiệp,
TTCN.
3. Sở Tài chính
Căn cứ khả năng cân đối ngân sách tỉnh phối hợp với
các đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh bố trí kinh phí chi thường
xuyên thực hiện các Đề án, Kế hoạch, chương trình phát triển công nghiệp,
thương mại của tỉnh theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các quy định
pháp luật hiện hành.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Phối hợp với Sở Công Thương, UBND các huyện, thị
xã, thành phố trong việc xác định và bố trí quỹ đất dành cho phát triển CN,
TTCN, hạ tầng thương mại.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra bảo vệ
môi trường, kiểm soát ô nhiễm môi trường trong các KCN, CCN và các cơ sở sản xuất
kinh doanh trên địa bàn tỉnh.
5. Sở Khoa học và Công nghệ
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan
nghiên cứu, tham mưu UBND tỉnh hoàn thiện cơ chế, quy định của tỉnh về phát triển
khoa học công nghệ, trong đó chú trọng các hoạt động hỗ trợ, khuyến khích các
doanh nghiệp, cơ sở sản xuất CN, TTCN nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao công
nghệ mới, máy móc thiết bị tiên tiến, áp dụng hệ thống quản lý tiên tiến vào hoạt
động sản xuất kinh doanh; thẩm định công nghệ, dây chuyền thiết bị đối với các
dự án sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh theo hướng lựa chọn công nghệ hiện
đại, hạn chế tối đa tác động xấu đến môi trường.
- Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến hoạt
động nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; thực hiện các biện
pháp hỗ trợ phát triển hoạt động sở hữu công nghiệp; quản lý, xây dựng, phát
triển nhãn hiệu sử dụng địa danh, dấu hiệu khác chỉ nguồn gốc địa lý của sản phẩm
địa phương; quản lý chỉ dẫn địa lý khi được giao quyền.
6. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan nghiên
cứu, tham mưu UBND tỉnh hoàn thiện cơ chế, quy định của tỉnh về quản lý lao động,
đào tạo nghề, kết nối cung cầu lao động; xây dựng và triển khai Đề án đào tạo
nghề và phát triển nguồn nhân lực thuộc lĩnh vực công nghiệp, thương mại nhằm
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu của các doanh nghiệp, cơ sở
sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh trong quá trình phát triển CN, TTCN,
thương mại.
7. Ban Quản lý khu kinh tế Vân Phong
- Phối hợp với các cơ quan liên quan rà soát, tham
mưu triển khai phương án phát triển các KCN trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa trong từng
giai đoạn theo quy hoạch tỉnh Khánh Hòa thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm
2050 đã được phê duyệt.
- Phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng và tổ
chức thực hiện các chương trình xúc tiến đầu tư trong và ngoài nước vào các
ngành công nghiệp ưu tiên theo Nghị quyết 55/2022/QH15 ngày 16/6/2022 của Quốc
hội về thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển tỉnh Khánh Hòa,
các ngành công nghiệp xanh, công nghiệp tuần hoàn,... để phát triển công nghiệp
của tỉnh và tăng cường công tác xúc tiến đầu tư để kêu gọi các dự án thứ cấp
vào các KCN đã hoàn thành.
8. Các sở, ban, ngành khác có liên quan và UBND
huyện, thị xã, thành phố
Theo chức năng, nhiệm vụ, phạm vi quản lý được giao
chủ động phối hợp triển khai thực hiện các nội dung chính của Kế hoạch này, góp
phần phát triển công nghiệp, thương mại của tỉnh.
Yêu cầu các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã,
thành phố và các đơn vị liên quan căn cứ Kế hoạch triển khai thực hiện; định kỳ
6 tháng (trước ngày 25/6), năm (trước ngày 25/12) báo cáo kết quả thực hiện về
Sở Công Thương để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh. Trong quá trình tổ chức thực hiện,
nếu có khó khăn, vướng mắc vượt thẩm quyền giải quyết phải kịp thời báo cáo
UBND tỉnh (qua Sở Công Thương để tổng hợp) xem xét, quyết định.
Chi tiết phân công và thời gian thực hiện đối với
các chương trình, nhiệm vụ, dự án triển khai thực hiện Đề án tại Phụ lục kèm
theo Kế hoạch này./.
Nơi nhận:
- Bộ Công Thương (báo cáo);
- Thường trực Tỉnh ủy (báo cáo);
- Thường trực HĐND tỉnh (báo cáo);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND huyện, thị xã, thành phố;
- Báo Khánh Hòa;
- Đài Phát thanh và Truyền hình Khánh Hòa;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, TLe, HT, DN.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Hữu Hoàng
|
PHỤ LỤC
(Kèm theo Kế hoạch
số 8004/KH-UBND ngày 23 tháng 7 năm 2024 của UBND tỉnh Khánh Hòa)
1. CÁC CHƯƠNG TRÌNH, NHIỆM VỤ
TRỌNG TÂM GIAI ĐOẠN 2024-2025
TT
|
Nội dung nhiệm
vụ
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Sản phẩm
|
Thời gian thực
hiện
|
1
|
Hoàn thành quy hoạch chung các huyện, thị xã
thành phố; quy hoạch phân khu, đặc biệt là các phân khu có KCN, CCN, khu vực
phát triển công nghiệp;
Quy hoạch xây dựng vùng huyện;
Điều chỉnh quy hoạch và Kế hoạch sử dụng đất các
huyện, thị xã, thành phố hàng năm
|
BQL KKT Vân Phong,
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Các sở, ngành,
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Quyết định
|
Theo chỉ đạo của Tỉnh
ủy, UBND tỉnh
Quý II hàng năm
Quý III hàng năm
|
2
|
Xây dựng Nghị quyết mới thay thế Nghị quyết
16/2020/NQ-HĐND về hỗ trợ giá thuê mặt bằng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tại
các KCN, CCN trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư
|
Sở Công Thương,
BQL KKT Vân Phong, Sở Tư pháp, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Nghị quyết
|
Quý III năm 2024
|
3
|
Hỗ trợ các chủ đầu tư hạ tầng CCN Diên Thọ, Ninh
Xuân, Trảng É; KCN Dốc Đá Trắng, Ninh Thủy đầu tư hạ tầng KCN, CCN; hỗ trợ
các doanh nghiệp đã đăng ký đầu tư thứ cấp tại các KCN, CCN
|
BQL KKT Vân Phong,
Sở Công Thương
|
Sở, ngành, UBND
các huyện, thị xã, thành phố
|
Hội nghị/Báo cáo
|
Hàng Quý
|
4
|
Tham mưu UBND tỉnh cho thuê đất để đầu tư xây dựng
cơ sở hạ tầng các KCN, CCN (Ninh Thủy, Trảng É 2, Diên Thọ) theo tiến độ thực
hiện dự án đầu tư
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
UBND huyện Cam
Lâm, huyện Diên Khánh, thị xã Ninh Hòa
|
Báo cáo
|
Năm 2024-2025
|
5
|
Thu hút các nhà đầu tư hạ tầng KCN, CCN; nhà đầu
tư thứ cấp vào các KCN, CCN; Nâng cấp, hoàn thiện hạ tầng ngoài hàng rào KCN,
CCN
|
BQL KKT Vân Phong,
Sở KHĐT, Sở Công Thương, Sở Xây dựng, Sở Giao thông Vận tải, Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Các sở, ngành, địa
phương
|
Kế hoạch và văn bản
triển khai
|
2024-2030
|
6
|
Giải phóng mặt bằng để đầu tư hạ tầng kỹ thuật tại
KCN Ninh Thủy, CCN Trảng É, Diên Thọ, Đắc Lộc
|
UBND H. Cam Lâm, H
Diên Khánh, TX Ninh Hòa, tp Nha Trang
|
Các sở, ngành, địa
phương
|
Kế hoạch
|
Quý III/2024
|
7
|
Xây dựng Kế hoạch Tái cơ cấu ngành công thương tỉnh
Khánh Hòa đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045
|
Sở Công Thương
|
Sở, ban, ngành,
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Đề án/Kế hoạch
|
2024-2025
|
8
|
Triển khai Chương trình Khuyến công quốc gia, khuyến
công địa phương; Chương trình Xúc tiến thương mại quốc gia, địa phương giai
đoạn 2024-2025
|
Sở Công Thương
|
Sở, ban, ngành,
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Kế hoạch, Đề án
|
Hàng năm
|
9
|
Đề án/kế hoạch thu hút FDI theo hướng ưu tiên các
dự án sử dụng công nghệ “cao, mới, sạch, tiết kiệm”, sử dụng nhiều nguồn
nguyên liệu trong nước, có cam kết chuyển giao công nghệ, đào tạo nguồn nhân
lực tại chỗ
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư
|
Sở, ban, ngành,
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Đề án/Kế hoạch
|
2024-2025
|
10
|
Tính toán và công bố về chỉ số năng suất chất lượng
các nhân tố tổng hợp (TFP)
|
Sở Khoa học và
Công nghệ
|
Sở, ban, ngành,
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Báo cáo
|
Hàng năm
|
11
|
Xây dựng đề án phát triển cơ khí tỉnh Khánh Hòa đến
năm 2030
|
Sở Công Thương
|
Sở, ban, ngành,
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Đề án
|
2024-2025
|
12
|
Xây dựng Đề án phát triển công nghiệp hỗ trợ tỉnh
Khánh Hòa đến năm 2030
|
Sở Công Thương
|
Sở, ban, ngành,
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Đề án
|
2024-2025
|
13
|
Xây dựng Đề án xanh hóa công nghiệp giai đoạn đến
năm 2030
|
Sở Công Thương
|
Sở, ban, ngành,
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Đề án
|
2024-2025
|
14
|
Xây dựng Đề án phát triển giáo dục nghề nghiệp tỉnh
Khánh Hòa đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2045, trong đó có các nội dung thực
hiện đào tạo nghề đáp ứng nguồn nhân lực công nghiệp, thương mại tỉnh Khánh
Hòa
|
Sở Lao động,
Thương binh và xã hội
|
Sở, ban, ngành,
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Đề án/Kế hoạch
|
2024-2025
|
15
|
Giám sát hoạt động đầu tư các công trình xử lý nước
thải tại các KCN, CCN
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường, Sở Công Thương, BQL KKT Vân Phong
|
Các sở, ngành, địa
phương
|
Kế hoạch/Báo cáo
|
2024-2025
|
16
|
Xây dựng Kế hoạch thực hiện Đề án “Thúc đẩy doanh
nghiệp Việt Nam tham gia trực tiếp các mạng phân phối nước ngoài đến năm 2030
trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa”
|
Sở Công Thương
|
Sở, ban, ngành,
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Đề án/Kế hoạch
|
2024-2025
|
17
|
Tuyên truyền về Hội nhập kinh tế quốc tế, các biện
pháp phòng vệ thương mại phù hợp với các cam kết quốc tế nhằm tạo môi trường
cạnh tranh lành mạnh trên thị trường
|
Sở Công Thương
|
Sở, ban, ngành,
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Hội nghị
|
Hàng năm
|
18
|
Tuyên truyền, phố biển, nâng cao nhận thức về bảo
vệ môi trường và phát triển bền vững cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
|
Sở Công Thương
|
Sở, ban, ngành,
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Hội nghị, tập huấn
|
Hàng năm
|
19
|
Hỗ trợ doanh nghiệp tham gia chuỗi liên kết sản
xuất, phân phối hàng hóa theo hướng bền vững
|
Sở Công Thương
|
Sở, ban, ngành,
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Hội nghị, tập huấn
|
Hàng năm
|
20
|
Xây dựng Đề án phát triển thương hiệu, quảng bá
và tiêu thụ sản phẩm đặc trưng, tiêu biểu của tỉnh Khánh Hòa đến năm 2030
|
Sở Công Thương, Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Sở, ban, ngành,
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Đề án
|
2024-2025
|
21
|
Xây dựng Đề án chuyển đổi số và phát triển kinh tế
số ngành Công Thương giai đoạn đến năm 2030; Chiến lược khoa học, công nghệ đổi
mới sáng tạo phục vụ phát triển ngành Công Thương đến năm 2030
|
Sở Công Thương
|
Sở, ban, ngành,
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Hội nghị tuyên
truyền
|
Hàng năm
|
22
|
Xây dựng Kế hoạch phát triển hạ tầng thương mại tỉnh
Khánh Hòa đến năm 2030
|
Sở Công Thương
|
Sở, ban, ngành, UBND
các huyện, thị xã, thành phố
|
Kế hoạch
|
2024-2025
|
2. CÁC CHƯƠNG TRÌNH, NHIỆM VỤ
TRỌNG TÂM GIAI ĐOẠN 2026 - 2030
TT
|
Nội dung nhiệm
vụ
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Sản phẩm
|
Thời gian thực
hiện
|
1
|
Xây dựng Đề án nâng cao năng suất, chất lượng sản
phẩm công nghiệp chủ lực của tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2026-2030
|
Sở Công Thương
|
Sở, ban, ngành,
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Đề án
|
2026-2027
|
2
|
Thu hút các nhà đầu tư hạ tầng KCN, CCN; nhà đầu
tư thứ cấp vào các KCN, CCN
|
BQL KKT Vân Phong,
Sở KHĐT, Sở Công Thương
|
Các sở, ngành, địa
phương
|
Kế hoạch và văn bản
triển khai
|
2026-2030
|
3
|
Triển khai Chương trình Khuyến công quốc gia,
khuyến công địa phương; Chương trình xúc tiến thương mại quốc gia, địa phương
giai đoạn 2026-2030
|
Sở Công Thương
|
Sở, ban, ngành,
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Kế hoạch, Đề án
|
Hàng năm
|
4
|
Giải phóng mặt bằng đề đầu tư hạ tầng kỹ thuật tại
KCN, CCN theo quy hoạch
|
UBND các huyện, thị
xã, thành phố
|
Các sở, ngành, địa
phương
|
Kế hoạch
|
Hàng năm
|
5
|
Tiếp tục thực hiện Kế hoạch Tái cơ cấu ngành công
thương tỉnh Khánh Hòa đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045
|
Sở Công Thương
|
Sở, ban, ngành,
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Báo cáo
|
Hàng năm
|
6
|
Tiếp tục thực hiện Đề án/kế hoạch thu hút FDI
theo hướng ưu tiên các dự án sử dụng công nghệ “cao, mới, sạch, tiết kiệm”, sử
dụng nhiều nguồn nguyên liệu trong nước, có cam kết chuyển giao công nghệ,
đào tạo nguồn nhân lực tại chỗ
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư
|
Sở, ban, ngành,
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Kế hoạch
|
Hàng năm
|
7
|
Triển khai thực hiện Đề án phát triển cơ khí tỉnh
Khánh Hòa đến năm 2030; Đề án phát triển công nghiệp hỗ trợ tỉnh Khánh Hòa đến
năm 2030; Đề án xanh hóa công nghiệp giai đoạn đến năm 2030
|
Sở Công Thương
|
Sở, ban, ngành,
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Kế hoạch
|
Hàng năm
|
8
|
Triển khai Đề án phát triển giáo dục nghề nghiệp
tỉnh Khánh Hòa đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2045, trong đó có các nội
dung thực hiện đào tạo nghề đáp ứng nguồn nhân lực công nghiệp, thương mại tỉnh
Khánh Hòa
|
Sở Lao động,
Thương binh và xã hội
|
Sở, ban, ngành,
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Kế hoạch
|
Hàng năm
|
9
|
Triển khai Kế hoạch thực hiện Đề án “Thúc đẩy
doanh nghiệp Việt Nam tham gia trực tiếp các mạng phân phối nước ngoài đến
năm 2030 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa”
|
Sở Công Thương
|
Sở, ban, ngành,
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Kế hoạch
|
Hàng năm
|
10
|
Triển khai Đề án phát triển thương hiệu, quảng bá
và tiêu thụ sản phẩm đặc trưng, tiêu biểu của tỉnh Khánh Hòa đến năm 2030; Kế
hoạch phát triển hạ tầng thương mại tỉnh Khánh Hòa đến năm 2030
|
Sở Công Thương, Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Sở, ban, ngành,
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Kế hoạch
|
Hàng năm
|
3. DANH MỤC CÁC DỰ ÁN KÊU GỌI ĐẦU
TƯ ĐẾN NĂM 2030
3.1. Ngành công nghiệp
TT
|
Tên lĩnh vực
|
Dự kiến địa điểm
|
Ghi chú
|
I.
|
Công nghiệp năng lượng: Thực hiện theo Quy
hoạch phát triển điện lực quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến 2050 (Quy
hoạch điện VIII) và Kế hoạch triển khai thực hiện Quy hoạch điện VIII
|
1
|
Nhà máy điện rác Khánh Hòa, dự kiến công suất 16
MW (giai đoạn 1)
|
H Cam Lâm
|
|
2
|
Nhà máy điện gió trên bờ Khánh Hòa, dự kiến công
suất 102 MW
|
Các huyện, thị xã, thành phố
|
|
3
|
Nhà máy thủy điện tích năng Khánh Vĩnh, dự kiến
công suất 1.200 MW
|
H Khánh Vĩnh
|
|
4
|
Nhà máy điện tua bin khí LNG Vân Phong 2, dự kiến
công suất 2 x 1.500 MW
|
TX Ninh Hòa
|
Nếu được bổ sung
Quy hoạch điện VIII
|
5
|
Hệ thống pin lưu trữ tại Nhà máy điện mặt trời
AMI Khánh Hòa, dự kiến công suất 7 MW
|
H Cam Lâm
|
|
6
|
Dự án Tổ hợp lọc hóa dầu Nam Vân Phong 1 và Tổ hợp
lọc hóa dầu Nam Vân Phong 2
|
KKT Vân Phong
|
|
7
|
Dự án sản xuất Hydro xanh và pin nhiên liệu mới
|
KKT Vân Phong
|
|
II.
|
Chế biến thực phẩm chất lượng cao
|
1
|
Đổi mới công nghệ, nâng cấp, hiện đại hóa các nhà
máy chế biến thủy sản hiện có đa dạng hóa sản phẩm xuất khẩu.
|
Trên địa bàn tỉnh
|
|
2
|
Dự án chế biến thủy sản đông lạnh, công suất khoảng
10.000 tấn/năm
|
Các KCN
|
|
3
|
Nâng cấp, đổi mới dây chuyền chế biến thủy hải sản
theo hướng tăng các sản phẩm có giá trị gia tăng cao từ các phần còn lại của
thủy hải sản sau phi lê như bột xương làm thực phẩm, colagen dược phẩm, dịch
thủy phân protein từ thủy hải sản, phân bón sinh học từ phụ phẩm,... nâng cao
giá trị ngành hàng thủy hải sản
|
Trên địa bàn tỉnh
|
|
4
|
Thu hút đầu tư dự án chế biến sâu thủy sản sau
phi lê như bột xương làm thực phẩm, colagen dược phẩm, dịch thủy phân protein
từ thủy hải sản, phân bón sinh học từ phụ phẩm,...
|
Các KCN
|
|
5
|
Kêu gọi đầu tư sản xuất nước giải khát quy mô lớn
với thiết bị, công nghệ hiện đại, đảm bảo vệ sinh thực phẩm và bảo vệ môi trường
trong đó ưu tiên sản xuất nước giải khát từ hoa quả tươi và các loại nước giải
khát bổ dưỡng với nguyên liệu từ yến sào
|
Các KCN, CCN
|
|
6
|
Đầu tư nâng công suất, chất lượng sản phẩm của
nhà máy chế biến nước yến phục vụ thị trường trong nước và xuất khẩu
|
Công ty Yến Sào Khánh Hòa
|
|
III.
|
Cơ khí, chế tạo
|
1
|
Kêu gọi đầu tư sản xuất kết cấu thép tiêu chuẩn
và phi tiêu chuẩn; sản xuất thùng container, bể, thùng kim loại cỡ lớn, ống
thép cỡ lớn,....; sản xuất, lắp ráp động cơ và các thiết bị phụ tùng cung cấp
cho các loại tàu thủy trọng tải từ 6.500 DWT trở lên
|
KCN Ninh Thủy, TX. Ninh Hòa
|
|
2
|
Thu hút đầu tư các cơ sở đóng tàu thuyền vỏ
composite làm tàu khai thác thủy sản và du lịch
|
Các KCN, CCN tại TX. Ninh Hòa, H Cam Lâm hoặc TP.
Cam Ranh
|
|
3
|
Các dự án sản xuất và lắp ráp máy móc thiết bị kỹ
thuật điện như: máy phát điện, tổ hợp thiết bị năng lượng, năng lượng tái tạo,
máy biến áp chuyên dùng, các động cơ điện
|
Các KCN, CCN tại H Diên Khánh, Khánh Vĩnh, TX.
Ninh Hòa
|
|
4
|
Kêu gọi đầu tư các nhà máy sản xuất phụ tùng,
linh kiện hoặc sản phẩm ô tô hoàn chỉnh; các thiết bị vận tải từ hạng nhẹ đến
siêu trường siêu trọng; các thiết bị phục vụ bốc xếp, vận chuyển hàng hóa
trong cảng, kho bãi logistic
|
Các KCN tại TX, Ninh Hòa, huyện Diên Khánh
|
|
5
|
Kêu gọi các dự án nghiên cứu phát triển các thiết
bị bay, tàu lặn thăm dò không người lái, các rô bốt phục vụ ngành logistic...
công nghệ cao, ứng dụng trí tuệ nhân tạo tại các trung tâm công nghệ cao
|
H Vạn Ninh và các KCN trong KKT Vân Phong
|
|
IV
|
Thiết bị điện, điện tử
|
1
|
Kêu gọi các dự án đầu tư sản xuất các sản phẩm điện
tử (thiết bị điện tử gia dụng, điện tử văn phòng, thiết bị điện cho ngành
năng lượng và thiết bị điện, điện tử phục vụ cho các ngành kinh tế khác)
|
Các KCN trong KKT Vân Phong, KCN Suối Dầu, KCN
Nam Cam Ranh
|
|
V
|
Công nghiệp hóa, dược phẩm
|
1
|
Thu hút đầu tư các dự án phát triển công nghiệp
sinh học sản xuất nguyên liệu hóa dược, dược liệu biển
|
Các KCN, CCN thuộc KKT Vân Phong và TX. Ninh Hòa
|
|
2
|
Thu hút đầu tư các dự án sản xuất và trung tâm
nghiên cứu dược phẩm, mỹ phẩm và thực phẩm chức năng, sản xuất thuốc thú y thủy
sản, nhằm tận dụng nguồn nguyên liệu đặc thù của tỉnh để tạo ra các sản phẩm
chất lượng cao, phục vụ cho thị trường trong nước và xuất khẩu
|
Các KCN, CCN thuộc KKT Vân Phong và TX. Ninh Hòa
|
|
VI
|
Công nghiệp hỗ trợ
|
1
|
Phát triển sản xuất các sản phẩm công nghiệp hỗ
trợ cho công nghiệp công nghệ cao (các loại khuôn mẫu, chi tiết cơ khí tiêu
chuẩn, chi tiết nhựa chất lượng cao)
|
Các CCN trên địa bàn và KCN thuộc KKT Vân Phong
và TX. Ninh Hòa
|
|
2
|
Phát triển sản xuất công nghiệp hỗ trợ ngành cơ
khí chế tạo (Khuôn mẫu, đồ gá; linh kiện và phụ tùng máy gia công cơ khí, máy
hàn; linh kiện và phụ tùng máy động lực, máy nông nghiệp, linh kiện và phụ
tùng cơ khí đóng tàu; linh kiện và phụ tùng máy, thiết bị chế biến nông lâm
thủy hải sản; các chi tiết máy).
|
Các CCN, KCN
|
|
3
|
Phát triển sản xuất công nghiệp hỗ trợ ngành thiết
bị điện, điện tử (linh kiện, chip, bo mạch, thiết bị lưu trữ,..); Linh kiện,
thiết bị cho thiết bị điện gia dụng..
|
Các CCN, KCN
|
|
4
|
Phát triển sản xuất linh phụ kiện, bao bì cho
ngành may, da giày và chế biến nông, lâm sản và thực phẩm (sợi, khóa, chỉ
may, chỉ khâu, bông tấm, mex dệt, mex không dệt), đế giày, mũ giày, bao bì giấy/nhựa,
vỏ lon/hộp,...)
|
Các CCN, KCN
|
|
VII
|
Ngành công nghiệp khác
|
1
|
Thu hút đầu tư các dự án khai thác, chế biến
khoáng sản làm VLXD trên cơ sở áp dụng công nghệ thiết bị tiên tiến, hiệu suất
thu hồi sản phẩm cao không gây ô nhiễm môi trường.
|
H Diên Khánh, TX Ninh Hòa, H Vạn Ninh, TP Cam
Ranh, H Cam Lâm và H Khánh Sơn
|
|
2
|
Kêu gọi các dự án đầu tư chế biến xuất khẩu sản
phẩm chế biến sâu như đá mỹ nghệ, đá ốp lát granite...
|
H Diên Khánh, TX Ninh Hòa, H Vạn Ninh, TP. Cam
Ranh, H Cam Lâm và H Khánh Sơn
|
|
3
|
Đối với các nhà máy đường cần mở rộng công suất
phù hợp với vùng nguyên liệu được quy hoạch và sản lượng mía tương ứng; từng
bước hiện đại hóa thiết bị, tăng khả năng thu hồi; đa dạng hóa sản phẩm, kết
hợp giữa sản xuất đường với sản xuất điện nguyên liệu từ bã mía, sản xuất cồn,
giấy tuy nhiên cần đảm bảo nghiêm ngặt về môi trường sinh thái
|
Đối với các nhà máy hiện có
|
|
4
|
Kêu gọi dự án nhà máy chế biến thịt gia súc gia cầm
chất lượng cao, công suất khoảng 6.000-8.000 tấn/năm
|
Các KCN, CCN
|
|
5
|
Đầu tư các khu giết mổ gia súc gia cầm tập trung
|
Khánh Vĩnh, Ninh Hòa, Cam Lâm, Vạn Ninh, Khánh
Sơn, Cam Ranh
|
|
6
|
Đầu tư nâng cao năng lực sản xuất của Nhà máy bia
Sài Gòn
|
CCN Diên Phú
|
|
7
|
Củng cố các cơ sở hiện có, hướng tới chuyển dần
sang các sản phẩm mộc gia dụng xuất khẩu
|
Đối với các nhà máy hiện có
|
|
8
|
Phát triển sản xuất đồ gỗ xuất khẩu trên cơ sở
vùng nguyên liệu của 2 địa phương Lâm Đồng và Đắk Lắk
|
Các KCN, CCN
|
|
9
|
Thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước xây dựng
các nhà máy sản xuất nhựa công nghiệp, các loại sản phẩm bằng vật liệu
composite, ống nhựa với công nghệ tiên tiến
|
Các KCN, CCN
|
|
10
|
Đầu tư nâng cấp công nghệ hiện đại vào các dự án
hiện có trên địa bàn tỉnh theo hướng chuyên môn hóa cao, tập trung vào các
khâu có giá trị gia tăng cao dựa trên quy trình sản xuất thông minh, tự động
hóa
|
Các nhà máy hiện có
|
|
11
|
Hạn chế tối đa việc phát triển sản xuất gạch
nung, giảm dần tỷ trọng sản lượng gạch nung phù hợp với tăng dần gạch không
nung một cách hợp lý, theo đúng lộ trình
|
Các cơ sở hiện có
|
|
12
|
Đầu tư mở rộng các nhà máy sản xuất đá ốp lát
nhân tạo; mở rộng các cơ sở sản xuất ngói xi măng cát màu hiện có trên địa
bàn tỉnh, nâng công suất lên khoảng 2 triệu m2/năm áp dụng công nghệ tiên tiến
trong sản xuất
|
tại các KCN, CCN huyện Diên Khánh, Vạn Ninh, Cam
Lâm
|
|
13
|
Tập trung phát triển vật liệu không nung; phát
triển công nghiệp bê tông tiền chế, bê tông đúc sẵn, bê tông dự ứng lực, bê
tông thương phẩm, vữa trộn sẵn được sản xuất cơ giới hóa với công nghệ tiên
tiến, kỹ thuật hiện đại đảm bảo đồng nhất, chất lượng cao
|
Các KCN, CCN tại H Vạn Ninh, Khánh Sơn, TX. Ninh
Hòa
|
|
14
|
Thu hút các dự án sản xuất các loại vật liệu mới
(vật liệu trang trí nhẹ, siêu nhẹ, vật liệu chống cháy, cách âm, cách nhiệt,
ngói tráng men, ngói trang trí; tấm lợp composite, tấm lợp polycarbonate, tấm
lợp acrylic có phủ các hạt đá tự nhiên; đá ốp lát nhân tạo chất lượng cao như
Terastone và Brettsone; vật liệu ốp lát nội, ngoại thất chất lượng cao
|
Các KCN, CCN tại H Vạn Ninh, Khánh Sơn, TX. Ninh
Hòa
|
|
3.2. Hạ tầng thương mại
TT
|
Tên cơ sở hạ tầng
thương mại
|
Địa điểm
|
Ghi chú
|
I
|
Thành phố Nha Trang
|
|
|
1
|
Chợ Đầm
|
Phường Vạn Thạnh, TP Nha Trang
|
Nâng cấp cải tạo
|
2
|
Chợ Xóm Mới
|
49 Ngô Gia Tự
|
Nâng cấp cải tạo
|
3
|
Cảng cá Hòn Rớ và Chợ thủy sản Nam Trung Bộ
|
Số 01 Nguyễn Xí, Phước Đồng
|
Nâng cấp cải tạo
|
4
|
Chợ Phước Hải
|
175 Đồng Nai
|
Nâng cấp cải tạo
|
5
|
Chợ Vĩnh Phương
|
Thôn Xuân Phú, Vĩnh Phương
|
Nâng cấp cải tạo
|
6
|
Chợ Vĩnh Thọ
|
Cù Lao Thượng, Vĩnh Thọ
|
Nâng cấp cải tạo
|
7
|
Chợ Phước Đồng
|
Phước Trung 2, Phước Đồng
|
Nâng cấp cải tạo
|
8
|
Chợ Hòn Rớ
|
Hòn Rớ 1, Phước Đồng
|
Nâng cấp cải tạo
|
9
|
Chợ Ông Bộ
|
Võ Cạnh, Vĩnh Trung
|
Nâng cấp cải tạo
|
10
|
Chợ Trung tâm xã Vĩnh Phương
|
Vĩnh Phương
|
Nâng cấp, cải tạo
|
11
|
Chợ Đồng Dưa
|
Đường Lạc Long Quân
|
Di dời
|
12
|
Chợ Ba Làng
|
Tổ 8, Vĩnh Hòa
|
Di dời
|
13
|
Chợ Chụt
|
Tổ 1, Tây Hải, Vĩnh Nguyên
|
Di dời
|
14
|
Chợ Hoàng Diệu
|
Hoàng Diệu Vĩnh Nguyên
|
Di dời
|
15
|
Chợ Lương Sơn
|
Vĩnh Lương
|
Xây mới
|
16
|
Chợ Vĩnh Thái
|
Thôn Thái Thông, Vĩnh Thái
|
Xây mới
|
17
|
Chợ Phước Thái
|
Đường Võ Thị Sáu, Phước Long
|
Xây mới
|
18
|
Chợ Vĩnh Hòa
|
Vĩnh Hòa
|
Xây mới
|
19
|
Chợ Vĩnh Phước
|
Vĩnh Phước
|
Xây mới
|
20
|
Chợ Cát Lợi
|
Vĩnh Lương
|
Xây mới
|
21
|
Chợ Đắc Lộc
|
Vĩnh Phương
|
Xây mới
|
22
|
Chợ Vĩnh Thạnh
|
Vĩnh Thạnh
|
Xây mới
|
23
|
Chợ Vĩnh Trung
|
Vĩnh Trung
|
Xây mới
|
24
|
Chợ Vĩnh Ngọc 2
|
Xã Vĩnh Ngọc
|
Xây mới
|
25
|
Trung tâm hội chợ triển lãm - xúc tiến thương mại
|
Quảng trường Đại Dương, Vĩnh Nguyên
|
Xây mới
|
II
|
Diên Khánh
|
|
|
1
|
Chợ Diên Bình
|
Xã Bình Lộc
|
Nâng cấp cải tạo
|
2
|
Chợ Thành
|
TT Diên Khánh
|
Nâng cấp cải tạo
|
3
|
Trung tâm Thương mại-dịch vụ
|
Xã Diên Toàn
|
Xây mới
|
4
|
01 Trung tâm thương mại tại Khu đô thị mới Nam
sông Cái
|
Thị trấn Diên Khánh
|
Xây mới
|
III
|
Thành phố Cam Ranh
|
|
|
1
|
Chợ Đá Bạc
|
Phường Cam Linh
|
Giải tỏa
|
2
|
Chợ số 3
|
Phường Cam Thuận
|
Giải tỏa
|
3
|
Chợ Hòa Diêm
|
Xã Cam Thịnh Đông
|
Di dời
|
4
|
Chợ Sở Gòn
|
Xã Cam Thành Nam
|
Giải tỏa
|
5
|
Chợ Sông Cầu
|
Phường Cam Phúc Nam
|
Giải tỏa
|
6
|
Chợ Bình Hưng
|
Xã Cam Bình
|
Xây mới
|
7
|
Chợ Cam Lập
|
Xã Cam Lập
|
Xây mới
|
8
|
Chợ Hòa Diêm (mới)
|
Hòa Diêm, xã Cam Thịnh Đông
|
Xây mới
|
9
|
Chợ Cam Thành Nam
|
Thôn Quảng Phúc
|
Xây mới
|
10
|
Trung tâm logistics - 6.000 m2 đạt
trung tâm logistics hạng II
|
Xã Cam Thịnh Đông
|
Xây mới
|
IV
|
Thị Xã Ninh Hòa
|
|
|
1
|
Chợ Đông Hải
|
Đông Hải, Ninh Hải
|
Nâng cấp cải tạo
|
2
|
Chợ Văn Định
|
Văn Định, Ninh Đông
|
Nâng cấp cải tạo
|
3
|
Chợ Hòa Mỹ
|
Thôn 3, Ninh Sơn
|
Nâng cấp cải tạo
|
4
|
Chợ Ninh Xuân
|
Phước Lâm, Ninh Xuân
|
Nâng cấp cải tạo
|
5
|
Chợ Thôn 1
|
Xã Ninh Thượng
|
Nâng cấp cải tạo
|
V
|
Huyện Cam Lâm
|
|
|
1
|
Chợ Bắc Vĩnh
|
Bắc Vĩnh, Cam Hải Tây
|
Nâng cấp cải tạo
|
2
|
Chợ Lập Định 2
|
Lập Định 2, Cam Hòa
|
Nâng cấp cải tạo
|
3
|
Chợ Cam Hòa
|
Cửu Lợi 2, Cam Hòa
|
Nâng cấp cải tạo
|
4
|
Chợ Thủy Triều
|
Thủy triều, Cam Hải Đông
|
Nâng cấp cải tạo
|
5
|
Chợ Chiều
|
TDP Bãi Giếng 1, Cam Đức
|
Nâng cấp cải tạo
|
6
|
Chợ TDP Tân Hải
|
TDP Tân Hải, Cam Đức
|
Nâng cấp cải tạo
|
7
|
Chợ Cam Hiệp Bắc
|
Trung Hiệp 2, Cam Hiệp Bắc
|
Nâng cấp cải tạo
|
8
|
Chợ Cam An Bắc
|
Cửa Tùng, Cam An Bắc
|
Nâng cấp cải tạo
|
9
|
Chợ Cam An Nam
|
Vĩnh Trung, Cam An Nam
|
Nâng cấp cải tạo
|
10
|
Chợ Cam Thành Bắc
|
Lam Sơn, Cam Thành Bắc
|
Nâng cấp cải tạo
|
11
|
Chợ Tân Phú
|
Tân Phú, Cam Thành Bắc
|
Nâng cấp cải tạo
|
12
|
Chợ Tân Sinh
|
Tân Sinh, Cam Thành Bắc
|
Nâng cấp cải tạo
|
13
|
Chợ Tân Thành
|
Tân Thành, Cam Thành Bắc
|
Nâng cấp cải tạo
|
14
|
Chợ Tân Xương
|
Tân Xương, Suối Cát
|
Nâng cấp cải tạo
|
15
|
Chợ Vĩnh Thái
|
Vĩnh Thái, Cam Hiệp Nam
|
Nâng cấp cải tạo
|
16
|
Chợ Suối Tân
|
Dầu Sơn, Suối Tân
|
Nâng cấp cải tạo
|
17
|
Chợ Vinh Bình
|
Cam Tân, Cam Lâm
|
Nâng cấp cải tạo
|
18
|
Chợ Cam Đức
|
TDP Yên Hòa 1, Cam Đức
|
Xây mới
|
19
|
Chợ Cam Phước Tây
|
Tân Lập, Cam Phước Tây
|
Xây mới
|
20
|
Chợ Phú Bình 1
|
Phú Bình 1, Cam Tân
|
Xây mới
|
21
|
3 siêu thị tổng hợp hạng I
|
Huyện Cam Lâm
|
Xây mới
|
22
|
TTTM (chợ Thủy Triều - với quy mô 10.000 m2
|
xã Cam Hải Đông
|
Xây mới
|
23
|
TTTM quy mô 38.200 m2
|
Cam Đức
|
Xây mới
|
VI
|
Huyện Vạn Ninh
|
|
|
1
|
Chợ Xuân Hà
|
Xuân Tự 2, xã Vạn Hưng
|
Nâng cấp, cải tạo
|
2
|
Chợ Xuân Tự
|
Xuân Tự 1, xã Vạn Hưng
|
Nâng cấp, cải tạo
|
3
|
Chợ Xuân Sơn
|
Xuân Trang, xã Xuân Sơn
|
Nâng cấp, cải tạo
|
4
|
Chợ Tân Đức
|
Tân Đức Tây, xã Vạn Lương
|
Nâng cấp, cải tạo
|
5
|
Chợ Vạn Ninh
|
TDP số 1, Vạn Giã
|
Nâng cấp, cải tạo
|
6
|
Chợ Quảng Hội
|
Quảng Hội 1, Vạn Thắng
|
Nâng cấp, cải tạo
|
7
|
Chợ Trung Dõng
|
Trung Dõng 1, Vạn Bình
|
Nâng cấp, cải tạo
|
8
|
Chợ Tiên Ninh
|
Tiên Ninh, xã Vạn Khánh
|
Nâng cấp, cải tạo
|
9
|
Chợ Hội Khánh
|
Hội Khánh, xã Vạn Khánh
|
Nâng cấp, cải tạo
|
10
|
Chợ Cổ Mã
|
Cổ Mã, xã Vạn Thọ
|
Nâng cấp, cải tạo
|
11
|
Chợ Tu Bông
|
Thôn Tây, xã Vạn Phước
|
Xây mới
|
12
|
Chợ Trung tâm huyện Vạn Ninh
|
Thôn Phú Hội 2, xã Vạn Thắng
|
Xây mới
|
13
|
02 siêu thị
|
- xã Vạn Thắng
- khu đô thị mới Tu Bông
|
Xây mới
|
14
|
Trung tâm logistics quy mô hạng I (diện tích khoảng
40 ha)
|
KKT Vân Phong
|
Xây mới
|
VII
|
Huyện Khánh Vĩnh
|
|
|
1
|
Chợ Liên Sang
|
Thôn Chà Liên, xã Liên Sang
|
Nâng cấp, cải tạo
|
2
|
Chợ Sông Cầu
|
Thôn Đông, xã Sông Cầu
|
Nâng cấp, cải tạo
|
3
|
Chợ Khánh Trung
|
xã Khánh Trung
|
Xây mới
|
VIII
|
Huyện Khánh Sơn
|
|
|
1
|
Chợ Tô Hạp
|
TT Tô Hạp, Khánh Sơn
|
Giữ nguyên
|
2
|
Chợ Sơn Bình
|
Sơn Bình, Khánh Sơn
|
Nâng cấp, cải tạo
|
3
|
Chợ Sơn Lâm
|
Xã Sơn Lâm, Khánh Sơn
|
Nâng cấp, cải tạo
|
4
|
Chợ Ba Cụm Bắc
|
Dốc Trầu, xã Ba Cụm Bắc, Khánh Sơn
|
Xây mới
|
- Phát triển mạng lưới siêu thị hạng II và hạng
III, cửa hàng tiện lợi, các loại hình bán lẻ tại các khu vực trung tâm phục vụ
nhu cầu của người dân và nhu cầu của khách du lịch trên địa bàn thành phố Nha
Trang, thành phố Cam Ranh, thị xã Ninh Hòa.
- Phát triển mạng lưới siêu thị mini, cửa hàng tiện
lợi, các loại hình bán lẻ truyền thống phục vụ nhu cầu của người dân và nhu cầu
của khách du lịch địa bàn huyện Vạn Ninh, huyện Diên Khánh, huyện Khánh Vĩnh,
huyện Khánh Sơn.
- Ngoài ra, giai đoạn đến năm 2030, khuyến khích
phát triển các TTTM tại khu vực trung tâm các huyện, thị xã, thành phố, phù hợp
nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch của địa phương.
- Phát triển hệ thống dự trữ, cung ứng xăng dầu,
khí đốt quy mô cấp tỉnh trên địa bàn phù hợp và thống nhất với Quy hoạch hạ tầng
dự trữ, cung ứng xăng dầu khí đốt quốc gia; chú trọng phát triển hệ thống cửa
hàng bán lẻ tại các tuyến đường mới, hiện đại đúng quy chuẩn, tiêu chuẩn quy định
hiện hành, phù hợp điều kiện thực tế, nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, các
quy hoạch có liên quan đã được phê duyệt của địa phương./.
Kế hoạch 8004/KH-UBND năm 2024 phát triển ngành công nghiệp, thương mại tỉnh Khánh Hòa đến năm 2025 và giai đoạn 2026-2030
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Kế hoạch 8004/KH-UBND ngày 23/07/2024 phát triển ngành công nghiệp, thương mại tỉnh Khánh Hòa đến năm 2025 và giai đoạn 2026-2030
343
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|