ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
72/KH-UBND
|
Quảng
Ngãi, ngày 28 tháng 4 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI TRONG NƯỚC GIAI
ĐOẠN ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
Thực hiện Quyết định số 1163/QĐ-TTg
ngày 13/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược “Phát triển
thương mại trong nước giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045”, Quyết định
số 111/QĐ-BCT ngày 27/01/2022 của Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành kế hoạch
hành động của ngành Công Thương thực hiện Chiến lược phát triển thương mại
trong nước giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; trên cơ sở đề nghị của
Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ trình số 749/TTr-SCT ngày 22/4/2022, UBND tỉnh
ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chiến lược phát triển thương mại trong
nước giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
(gọi tắt là Kế hoạch), với các nội dung như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Nhằm triển khai thực hiện có hiệu quả
Chiến lược phát triển thương mại trong nước giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến
năm 2045 (sau đây gọi tắt là Chiến lược) phù hợp với điều kiện thực tiễn của tỉnh
Quảng Ngãi, chương trình, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh
Quảng Ngãi.
Đẩy mạnh phát triển thương mại trên địa
bàn tỉnh Quảng Ngãi theo hướng văn minh, hiện đại, đảm bảo tăng trưởng nhanh và
bền vững; đóng vai trò quan trọng trong định hướng phát triển kinh tế của tỉnh;
kết nối tiêu dùng, tạo chuỗi phân phối sản phẩm sản xuất của tỉnh từ khâu sản
xuất, chăn nuôi, trồng trọt đến khâu phân phối, tiêu dùng gắn với chất lượng,
an toàn thực phẩm, truy xuất nguồn gốc; phát triển chuỗi cung ứng các sản phẩm
thân thiện với môi trường.
2. Yêu cầu
Bám sát các nhiệm vụ, giải pháp được
xác định trong Kế hoạch và thực tiễn hoạt động sản xuất, kinh doanh thương mại
của tỉnh để cụ thể hóa trách nhiệm và phân công cụ thể cho từng đơn vị, địa
phương; có sự phối hợp giữa các ngành, các cấp để nâng cao trách nhiệm quản lý
của nhà nước đối với phát triển thương mại trong nước phù hợp với tình hình thực
tế của tỉnh.
Bảo đảm sự phối hợp thường xuyên, hiệu
quả giữa các sở, ban, ngành, huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên
quan trong việc thực hiện Kế hoạch.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Phát triển thương mại trên địa bàn tỉnh
Quảng Ngãi theo hướng hiện đại, văn minh, tăng trưởng nhanh và bền vững, là bệ
đỡ, điểm tựa vững chắc cho sản xuất của tỉnh ngày càng đổi mới, phát triển; xây
dựng thương hiệu hàng hóa Việt Nam, bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng, doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao về phát triển kinh tế
- xã hội, tạo tiền đề vững chắc để tham gia hội nhập sâu hơn vào kinh tế khu vực
và thế giới.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Giai đoạn 2021-2030
- Đến năm 2030 tổng mức bán lẻ hàng
hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng (viết tắt là TMBLHH&DTDVTD) (chưa loại
trừ yếu tố giá) đạt tốc độ tăng trưởng bình quân 8%-9%/năm.
- Tỷ trọng TMBLHH&DTDVTD của khu
vực kinh tế trong tỉnh chiếm khoảng 85%, khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước
ngoài (FDI) chiếm khoảng 15% trong tổng mức bán lẻ hàng hóa của tỉnh.
- TMBLHH&DTDVTD trao đổi qua các
cơ sở bán lẻ hiện đại (như siêu thị, trung tâm thương mại, cửa hàng tiện lợi)
chiếm khoảng 38% trong TMBLHH&DTDVTD của tỉnh.
- Thương mại điện tử phát triển
nhanh, áp dụng công nghệ, hạ tầng kỹ thuật hiện đại, đầy đủ, đảm bảo an toàn,
thuận tiện cho doanh nghiệp và người tiêu dùng trong giao dịch. Phấn đấu đến
năm 2030 doanh thu trao đổi qua thương mại điện tử chiếm khoảng 10,5%
TMBLHH&DTDVTD cả tỉnh, đạt tốc độ tăng bình quân khoảng 12%/năm; phấn đấu đạt
30% số doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực thương mại (bao gồm các
doanh nghiệp thương mại nhỏ và vừa, các doanh nghiệp chuyển đổi từ cơ sở kinh tế
cá thể thương mại và doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo) tham gia các sàn thương
mại điện tử uy tín trong và ngoài nước.
- Hệ thống các siêu thị, trung tâm
thương mại, cơ sở phân phối hiện đại, cơ sở cung cấp điện, nước, viễn thông và
truyền thông sử dụng phương thức thanh toán bằng thẻ thanh toán và thanh toán
qua phương tiện điện tử.
- Hệ thống kết cấu hạ tầng thương mại
phát triển đồng bộ, đa dạng, kết hợp hài hòa giữa thương mại truyền thống với
thương mại hiện đại; hạ tầng thương mại khu vực thành thị được hiện đại hóa, áp
dụng công nghệ số trong quản lý, khai thác, vận hành hoạt động thương mại; hạ tầng
thương mại thiết yếu khu vực nông thôn được phát triển đầy đủ, phục vụ hiệu quả
cho hoạt động kinh doanh và nhu cầu sinh hoạt của người dân.
b) Giai đoạn 2031-2045
- Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh
thu dịch vụ tiêu dùng chưa loại trừ yếu tố giá) đạt tốc độ tăng bình quân
12%-12,5%/năm.
+ Tỷ trọng TMBLHH&DTDVTD của khu
vực kinh tế trong tỉnh chiếm khoảng 80%, khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước
ngoài (FDI) chiếm khoảng 20% trong tổng mức bán lẻ hàng hóa của tỉnh.
+ TMBLHH&DTDVTD trao đổi qua các
cơ sở bán lẻ hiện đại (như siêu thị, trung tâm thương mại, cửa hàng tiện lợi)
chiếm khoảng 50% trong TMBLHH&DTDVTD của tỉnh.
- Thương mại điện tử phát triển mạnh
mẽ, đóng vai trò chủ đạo trong giao dịch thương mại. Phấn đấu đến năm 2045
doanh thu trao đổi qua thương mại điện tử chiếm khoảng 15% TMBLHH&DTDVTD cả
tỉnh, đạt tốc độ tăng bình quân khoảng 13%/năm; phấn đấu đạt 50% số doanh nghiệp
nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực thương mại (bao gồm các doanh nghiệp thương
mại nhỏ và vừa, các doanh nghiệp chuyển đổi từ cơ sở kinh tế cá thể thương mại
và doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo) tham gia các sàn thương mại điện tử uy
tín trong và ngoài nước.
- Triển khai cơ chế, chính sách để đạt
hiệu quả cao trong quản lý nhà nước đối với thương mại và môi trường kinh doanh
thông thoáng, trong đó, cơ quan quản lý nhà nước chỉ tham gia điều chỉnh thị
trường khi có bất ổn gây đột biến thị trường, ảnh hưởng đến an ninh, an toàn xã
hội trong tỉnh; đối với các vấn đề khác của thị trường, chỉ định hướng quản lý
thông qua hệ thống thể chế, chính sách, các công cụ tài chính, tín dụng, các
đòn bẩy kinh tế phù hợp với cam kết hội nhập.
- Hoàn thiện, hiện đại hóa hệ thống kết
cấu hạ tầng thương mại; được dán nhãn công trình thương mại xanh, bảo đảm vệ
sinh môi trường, an toàn thực phẩm, nguồn gốc xuất xứ hàng hóa, phòng, chống
cháy nổ...; 100% hệ thống hạ tầng thương mại khu vực thành thị vận hành áp dụng
công nghệ số, hạ tầng thương mại nông thôn, miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải
đảo phát triển đầy đủ theo quy hoạch; các loại hình hiện đại như cửa hàng tiện
lợi, siêu thị chuyên doanh, trung tâm thương mại chiếm đa số, đảm nhiệm vai trò
chủ đạo trong phân phối bán lẻ hàng hóa trên thị trường.
III. ĐỊNH HƯỚNG
PHÁT TRIỂN
1. Phát triển đa dạng phương thức và
hình thức tổ chức kinh doanh thương mại; tổ chức và vận hành hiệu quả các hệ thống
cung ứng, phân phối các nhóm hàng hóa chủ yếu trên thị trường; tiếp tục phát
triển các doanh nghiệp quy mô lớn trên địa bàn tỉnh có khả năng dẫn dắt thị trường,
tạo sức lan tỏa đối với các doanh nghiệp vệ tinh, hạn chế sự phụ thuộc, chi phối
của các doanh nghiệp nước ngoài, các tập đoàn đa quốc gia.
2. Thực hiện cơ cấu lại ngành thương
mại trên địa bàn tỉnh theo hướng đổi mới sáng tạo và số hóa, công nghệ hóa
phương thức kinh doanh; tăng cường kết nối, tham gia chuỗi cung ứng, chuỗi giá
trị, các hệ sinh thái toàn cầu và khu vực.
3. Phát triển thương mại điện tử,
thanh toán điện tử và các công cụ thanh toán mới, hạn chế dùng tiền mặt; khuyến
khích đầu tư, phát triển công nghệ, kết nối hạ tầng công nghệ thông tin để đảm
bảo tính an toàn và thuận tiện cho người tiêu dùng trong quá trình tham gia
giao dịch thương mại điện tử.
4. Xây dựng và phát triển hạ tầng
thương mại trên địa bàn tỉnh đồng bộ, hiện đại và bền vững, phù hợp với tính chất
và trình độ phát triển của thị trường trên từng huyện, thị xã, thành phố trong
từng giai đoạn, đáp ứng nhu cầu lưu thông hàng hóa của tỉnh và hỗ trợ xuất khẩu;
tập trung ưu tiên các loại hình hạ tầng thương mại có tính lan tỏa, có tác động
hỗ trợ sản xuất lưu thông. Đặc biệt chú trọng đầu tư phát triển hạ tầng thương
mại khu vực nông thôn.
5. Tập trung tháo gỡ khó khăn, xây dựng
và thực hiện các chính sách để hỗ trợ hiệu quả cho các doanh nghiệp, các chủ thể
tham gia vào chuỗi sản xuất và cung ứng hàng hóa, đặc biệt là hàng hóa nông sản
để tăng cường kết nối giữa vùng sản xuất và thị trường tiêu thụ, khuyến khích
doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh đổi mới phương thức hoạt động theo hướng
hiện đại, chuyên nghiệp.
6. Hình thành và phát triển các chuỗi
phân phối sản phẩm của tỉnh theo hướng bền vững; đẩy mạnh liên kết trong chuỗi
cung ứng gắn với thực hiện tốt các quy định về chất lượng, an toàn thực phẩm,
truy xuất nguồn gốc; phát triển chuỗi cung ứng các sản phẩm thân thiện với môi
trường, được dán nhãn sinh thái.
7. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
trong lĩnh vực thương mại theo hướng chuyên nghiệp, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao
của quá trình phát triển kinh tế thương mại trong nước và hội nhập với thương mại
quốc tế.
8. Đổi mới toàn diện công tác xúc tiến
thương mại, đa dạng hóa các phương thức, lựa chọn các công cụ và biện pháp xúc
tiến thương mại phù hợp nhằm bảo đảm đúng đối tượng, đạt được các mục tiêu và
hiệu quả cao.
9. Đổi mới và nâng cao hiệu quả quản
lý nhà nước đối với thương mại trên địa bàn tỉnh; tăng cường công tác bảo đảm
trật tự và bình ổn thị trường, chủ động tổ chức thực thi chặt chẽ các quy định
của pháp luật đối với lĩnh vực chống bán phá giá, kiểm soát tình trạng buôn lậu,
gian lận thương mại, thâu tóm thị trường, hạn chế cạnh tranh và cạnh tranh
không lành mạnh, xâm phạm quyền lợi người tiêu dùng.
IV. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI
PHÁP
1. Tham gia xây dựng
thể chế, chính sách, quy định của tỉnh, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh
và quản lý thương mại theo cam kết quốc tế.
- Phối hợp với các Bộ, ngành liên quan
rà soát, sửa đổi Luật Thương mại 2005; các quy định về quản lý hàng hóa lưu
thông trên thị trường, bao gồm: quy định về nhãn, mác hàng hóa, nguồn gốc xuất
xứ, truyền thông quảng cáo, thông tin thị trường, ...; khung pháp lý về quản lý
thị trường,... tạo thuận lợi hơn cho doanh nghiệp, phù hợp với bối cảnh tình
hình mới trong nước và hội nhập quốc tế và nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước.
Tham gia xây dựng, sửa đổi bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến
quản lý hoạt động đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng thương mại; các chính sách ưu
đãi đầu tư, chính sách khuyến khích xã hội hóa đầu tư để phát triển kết cấu hạ
tầng thương mại theo hướng đồng bộ, hiện đại; xây dựng chiến lược, chương
trình, kế hoạch về phát triển kết cấu hạ tầng thương mại theo từng giai đoạn.
- Triển khai thực hiện hiệu quả các
Nghị quyết của Chính phủ về cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, cải cách
thủ tục hành chính; Quyết định số 649/QĐ-UBND ngày 26/7/2021 của UBND tỉnh về
ban hành Kế hoạch cải thiện, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI)
Quảng Ngãi, giai đoạn 2021 - 2025; tăng cường thực hiện cải cách thủ tục hành
chính, đẩy nhanh việc cung ứng và nâng cấp các dịch vụ công trực tuyến cho các
chủ thể hoạt động kinh doanh trên thị trường.
- Thực hiện các quy định, hệ thống
tiêu chuẩn, quy chuẩn về hệ thống phân phối xanh, trước tiên phải đẩy mạnh hệ
thống phân phối bán lẻ bao gồm chợ, trung tâm thương mại, siêu thị và cửa hàng
tiện lợi trên địa bàn tỉnh; xây dựng và hoàn thiện chính sách khuyến khích phát
triển hệ thống phân phối xanh, bền vững, chính sách thúc đẩy sự tham gia của
các sản phẩm được dán nhãn sinh thái, sản phẩm công nghiệp nông thôn, sản phẩm
OCOP và những sản phẩm đặc trưng của tỉnh thân thiện môi trường trong các hệ thống
phân phối.
- Rà soát, sửa đổi bổ sung Quy chế
xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại của tỉnh phù hợp
với các văn bản của Trung ương và thực tiễn của tỉnh trong điều kiện mới.
- Công tác Quản lý thị trường đáp ứng
yêu cầu nhiệm vụ phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trên địa
bàn tỉnh.
2. Gia tăng tiêu
dùng cuối cùng trong tỉnh, phát triển doanh nghiệp phân phối, gắn kết lưu thông
với sản xuất, đẩy mạnh liên kết các chuỗi cung ứng sản phẩm, hàng hóa, phát huy
các sáng kiến kết nối cung cầu hàng hóa; hình thành các chuỗi liên kết
- Triển khai hiệu quả các Kế hoạch của
UBND tỉnh: số 106/KH-UBND ngày 19/7/2021 về triển khai thực hiện Đề án đổi mới
phương thức kinh doanh tiêu thụ nông sản giai đoạn 2021 - 2025; số 133/KH-UBND
ngày 20/9/2021 về việc hỗ trợ tiêu thụ nông sản trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi ứng
phó với tác động của dịch Covid-19; số 159/KH-UBND ngày 15/11/2021 về triển
khai thực hiện Đề án phát triển thị trường trong nước gắn với Cuộc vận động
"Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam" giai đoạn 2021-2025 trên
địa bàn tỉnh Quảng Ngãi; số 02/KH-UBND ngày 07/01/2022 về Chương trình phát triển
thương mại miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo giai đoạn 2021-2025 trên địa
bàn tỉnh Quảng Ngãi.
- Triển khai thực hiện Luật Hỗ trợ
doanh nghiệp nhỏ và vừa, đẩy mạnh các hoạt động hướng dẫn, hỗ trợ doanh nghiệp
nhỏ và vừa tham gia vào chuỗi phân phối sản phẩm Việt Nam tại thị trường trong
nước, doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo tham gia cụm liên kết ngành,
chuỗi giá trị.
- Đẩy mạnh liên kết chuỗi cung ứng gắn
với thực hiện tốt các quy định về chất lượng, an toàn thực phẩm, truy xuất nguồn
gốc; phát triển chuỗi cung ứng các sản phẩm thân thiện với môi trường được dán
nhãn sinh thái; hình thành chuỗi liên kết bền vững giữa nhà sản xuất, phân phối,
cung ứng, tiêu dùng.
- Tăng cường phát huy đổi mới phương
thức, lồng ghép các hoạt động xúc tiến thương mại phát triển thị trường vào các
chương trình kích cầu tiêu dùng, kết nối cung cầu hàng hóa, tiêu thụ nông sản
thông qua các chuỗi sự kiện thường niên như: Lễ hội, phiên chợ, Hội chợ, Tuần lễ
nông sản, các hội nghị về xúc tiến tiêu thụ nông sản nhằm quảng bá kết nối giữa
các doanh nghiệp phân phối đưa nông sản của tỉnh thâm nhập vào các kênh phân phối
chính thống, hệ thống siêu thị, trung tâm thương mại trong cả nước và từng bước
thâm nhập vào thị trường quốc tế. Hỗ trợ doanh nghiệp (đặc biệt là doanh nghiệp
nhỏ và vừa, các cơ sở sản xuất, kinh doanh của các làng nghề, các hộ nông dân,
hợp tác xã, ....) trong hoạt động xúc tiến thương mại, xây dựng thương hiệu và
quảng bá các đặc sản vùng miền, sản phẩm tiêu biểu, sản phẩm chủ lực của tỉnh.
3. Phát triển hệ
thống kết cấu hạ tầng thương mại trên địa bàn tỉnh
- Rà soát, đề xuất xây dựng, sửa đổi,
bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến quản lý hoạt động đầu tư hạ
tầng thương mại; tăng cường đầu tư phát triển hạ tầng thương mại; quản lý, sử dụng
và khai thác hạ tầng thương mại hiệu quả; tích cực áp dụng hệ thống quản lý
năng lượng trong lưu kho, phân phối; triển khai tốt Chương trình phát triển mạng
lưới chợ chuyển đổi mô hình quản lý chợ và xã hội hóa đầu tư xây dựng, khai
thác chợ, có lồng ghép vào Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới;
phát triển mạng lưới cơ sở thu mua nông sản và cơ sở cung ứng, phân phối; xây dựng
hệ thống kho tổng hợp, chuyên dụng, kho lạnh phục vụ bình ổn thị trường; triển
khai công tác quy hoạch hệ thống kết cấu hạ tầng bán buôn gắn kết các vùng sản
xuất; phát triển và quản lý các loại hình trung tâm thương mại, siêu thị, cửa
hàng tiện lợi, máy bán hàng tự động, điểm bán sản phẩm OCOP,...; xây dựng chiến
lược phát triển dịch vụ logistics.
- Tổ chức các hoạt động xúc tiến,
cung cấp thông tin dự án xây dựng kết cấu hạ tầng thương mại và cung cấp thông
tin tư vấn pháp luật liên quan đến dự án đầu tư, giúp doanh nghiệp hiểu rõ và tạo
niềm tin cho doanh nghiệp khi tham gia đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng thương
mại trên địa bàn tỉnh.
- Rà soát, đánh giá và từng bước áp dụng
hệ thống tiêu chí, tiêu chuẩn, quy chuẩn đối với các loại hình hạ tầng thương mại
trên địa bàn tỉnh, tăng cường công tác quản lý để phù hợp với nhu cầu thực tiễn;
ứng dụng mô hình các cơ sở phân phối xanh, bền vững trên cơ sở tăng cường áp dụng
hệ thống quản lý năng lượng hiệu quả trong lưu kho, phân phối.
- Triển khai thực hiện kế hoạch phát
triển dịch vụ Logistics của tỉnh Quảng Ngãi phù hợp với từng giai đoạn, thu hút
đầu tư phát triển dịch vụ Logistics đáp ứng nhu cầu các doanh nghiệp, nhà đầu
tư.
4. Phát triển
thương mại điện tử, các loại hình thương mại dựa trên nền tảng số
- Triển khai thực hiện hiệu quả
Chương trình Chuyển đổi số quốc gia, Kế hoạch tổng thể phát triển thương mại điện
tử quốc gia; ứng dụng mô hình quản lý các sàn giao dịch thương mại điện tử, các
website bán hàng điện tử, hoạt động giao dịch thương mại thông qua diễn đàn, mạng
xã hội; triển khai nền tảng mã địa chỉ bưu chính gắn với bản đồ số Vpostcode,
các ứng dụng giao thông mới hỗ trợ vận chuyển, giao nhận hàng hóa trong thương
mại điện tử và logistics, hệ thống truy xuất nguồn gốc chuẩn hóa quy trình, nền
tảng trực tuyến cho hoạt động phân phối, các chương trình, đề án thương mại điện
tử hóa nông thôn, đào tạo kỹ năng kinh doanh thương mại điện tử.
- Phối hợp với các nền tảng thương mại
điện tử để tạo các gian hàng, hỗ trợ đưa các sản phẩm lên sàn thương mại điện tử.
Hỗ trợ tham gia chuỗi cung ứng thương mại điện tử cho các mặt hàng nông sản,
xây dựng mối liên kết giữa nhà sản xuất, doanh nghiệp logictis và doanh nghiệp
cung cấp dịch vụ thương mại điện tử để mở rộng thị trường tiêu thụ nông sản.
- Xây dựng các giải pháp để phát triển
ứng dụng thương mại điện tử trên nền tảng thiết bị di động và phát triển nội
dung số cho thương mại điện tử; triển khai các chương trình, giải pháp để xây dựng
thương hiệu trực tuyến cho các hàng hóa, dịch vụ chủ lực của tỉnh, ứng dụng nền
tảng trực tuyến cho hoạt động phân phối, tập trung phát triển thị trường trực
tuyến cho các sản phẩm dán nhãn sinh thái, thân thiện môi trường.
- Đẩy mạnh ứng dụng hệ thống truy xuất
nguồn gốc sản phẩm đối với sản phẩm hàng hóa của tỉnh, nhất là sản phẩm nông
nghiệp, vừa thúc đẩy việc chuẩn hóa quy trình sản xuất an toàn, đảm bảo chất lượng
sản phẩm vừa đảm bảo quyền lợi chính đáng của người sản xuất, phân phối và người
tiêu dùng.
- Phát triển giải pháp thanh toán
không dùng tiền mặt tại các điểm giao dịch, thúc đẩy các nền tảng POS thông
minh, dùng chung tại điểm bán hàng. Phối hợp với các Bộ, ngành và đơn vị liên
quan triển khai nền tảng mã địa chỉ bưu chính gắn với bản đồ số Vpostcode, các ứng
dụng giao thông mới hỗ trợ vận chuyển, giao nhận hàng hóa trong thương mại điện
tử và logistics.
5. Phát triển,
nâng cao nguồn nhân lực
- Đáp ứng yêu cầu hội nhập và cuộc
cách mạng công nghiệp lần thứ 4; tổ chức các chương trình đào tạo, tập huấn về
năng lực tổng hợp, phân tích thông tin thị trường, năng lực quản trị kinh
doanh, kiến thức an toàn thực phẩm, văn minh thương mại, kỹ năng quản lý, kỹ
năng chuyên môn.
- Kết hợp đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ
doanh nhân với các chính sách hỗ trợ khởi nghiệp và đổi mới sáng tạo của tỉnh
nhằm hướng đến mục tiêu góp phần xây dựng đội ngũ doanh nhân trẻ tài năng, làm
giàu và phát triển bền vững doanh nghiệp.
- Tổ chức các lớp bồi dưỡng cho cán bộ
lãnh đạo trong các cơ quan nhà nước, doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ sản xuất, hộ
kinh doanh ... trên địa bàn tỉnh về thương mại điện tử theo địa phương và lĩnh
vực kinh doanh; các mô hình thương mại điện tử Việt Nam và thế giới; lập kế hoạch
ứng dụng và triển khai thương mại điện tử cho doanh nghiệp; các kỹ năng khai
thác thông tin thương mại trực tuyến; các kỹ năng tìm kiếm khách hàng trên
internet; xây dựng và quản trị website thương mại điện tử; ứng dụng marketing
trực tuyến; sàn giao dịch thương mại điện tử.
- Hỗ trợ các tổ chức, cá nhân, doanh
nghiệp tham gia các chương trình đào tạo, các chương trình phổ biến kiến thức,
nâng cao kỹ năng văn minh thương mại cho các hộ kinh doanh ở khu vực nông thôn.
6. Đẩy mạnh công
tác thông tin, tuyên truyền, cung cấp thông tin dự báo xu hướng thị trường nhằm
hỗ trợ doanh nghiệp kịp thời ứng phó với những biến động thị trường
- Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan
thuộc Bộ Công Thương và các Bộ, ngành Trung ương khai thác có hiệu quả thông
tin thị trường trong nước và quốc tế, đặc biệt là những thông tin phân tích, dự
đoán, dự báo thị trường để định hướng phát triển sản xuất, đồng thời hỗ trợ các
doanh nghiệp phân phối tiêu thụ sản phẩm của tỉnh ứng phó với những biến động bất
lợi của thị trường.
- Tăng cường hoạt động cung cấp thông
tin, phổ biến kiến thức thường xuyên, kịp thời cho doanh nghiệp, người sản xuất,
người tiêu dùng; thu thập thông tin về cơ sở sản xuất sản phẩm thân thiện với
môi trường trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, cung cấp thông tin các cơ sở phân phối
hiện đại quy mô lớn đến người tiêu dùng để thuận tiện kết nối, mua sắm.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
nâng cao nhận thức trong cộng đồng, doanh nghiệp và xã hội, triển khai các hoạt
động phân phối hàng hóa thân thiện với môi trường, tiêu dùng bền vững nhằm mục
tiêu dần hình thành ý thức bảo vệ môi trường, tiến tới xây dựng xã hội ít chất
thải, hài hòa, thân thiện môi trường thông qua xây dựng các hoạt động truyền
thông riêng biệt trên các kênh truyền thông (báo nói, báo hình, báo in, báo điện
tử) và thông qua các hội nghị, hội thảo, xây dựng cẩm nang, ấn phẩm...
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông
tin trong quản lý, chỉ đạo điều hành và triển khai các hoạt động hỗ trợ doanh
nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh... theo hướng đồng bộ, kết nối liên thông.
7. Thúc đẩy ứng dụng
khoa học và công nghệ phát triển thương mại trong nước
- Đẩy mạnh hiệu quả triển khai các
chính sách hỗ trợ doanh nghiệp kinh doanh logistics áp dụng các công nghệ kinh
doanh và quản lý hiện đại; ứng dụng thương mại điện tử phù hợp từng giai đoạn
trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
- Xây dựng cơ chế hỗ trợ, vận động
các doanh nghiệp, hộ kinh doanh đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, phần mềm
quản lý trong hoạt động kinh doanh, tiếp cận và áp dụng các phần mềm, ứng dụng
trong phương thức kinh doanh thương mại điện tử trên máy tính, điện thoại di động,
...
- Thúc đẩy nghiên cứu, phát triển, ứng
dụng và chuyển giao công nghệ cao vào các hoạt động kinh doanh; thúc đẩy việc sử
dụng các ứng dụng, tiện ích mới như truy xuất nguồn hàng, QR Code, Data Matrix,
RFID tại các kênh phân phối như chợ, siêu thị, trung tâm thương mại.
- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động
quản lý thị trường thông qua triển khai ứng dụng công nghệ cao vào các hoạt động
kiểm tra, xử lý vi phạm về buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trên thị
trường, phát hiện và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm ngày càng tinh vi của
các đối tượng gian lận thương mại.
8. Tăng cường
công tác quản lý nhà nước, hiệu quả thực thi pháp luật về hoạt động thương mại
thị trường nội địa
- Thực thi hiệu quả hệ thống pháp luật,
các đề án, chiến lược của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; tập trung cải cách
phương thức quản lý theo hướng số hóa; tập trung công tác quy hoạch phát triển
thương mại; quản lý, khai thác hiệu quả hệ thống kết cấu hạ tầng thương mại; thực
hiện giải pháp bảo đảm cân đối cung cầu, bình ổn thị trường, đặc biệt vào các dịp
lễ, tết, thời gian tiêu dùng cao điểm.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra, kiểm soát thị trường nhằm ngăn chặn hàng lậu, hàng giả, hàng kém chất lượng,
gian lận thương mại, đặc biệt là hàng hóa giả chứng nhận nhãn xanh; tăng cường
công tác kiểm tra, giám sát, bảo đảm các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm,
vệ sinh môi trường.
9. Nâng cao ý thức,
đẩy mạnh công tác bảo vệ môi trường trong các hoạt động thương mại
- Thực hiện nghiêm chỉnh Luật Bảo vệ
môi trường cũng như các quy định của Nhà nước về bảo vệ môi trường trong các hoạt
động thương mại trên thị trường trong tỉnh, ngăn chặn và xử lý các hành vi vi
phạm của tổ chức, cá nhân có dấu hiệu vi phạm hoạt động thương mại gây ô nhiễm
môi trường, cải thiện môi trường và bảo tồn thiên nhiên.
- Phát triển hạ tầng thương mại cần
phải có sự đánh giá tác động của môi trường, phải triệt để tuân thủ các quy định,
tiêu chuẩn môi trường về xử lý chất thải lỏng, chất thải khí và chất thải rắn
trong quá trình xây dựng và khai thác, vận hành dự án.
- Quản lý sử dụng năng lượng tiết kiệm
và bền vững, khuyến khích sử dụng năng lượng tái tạo, quản lý tốt công tác thu
hồi, thu gom phục vụ tái chế, tái sử dụng các loại chất thải trong hoạt động
phân phối hàng hóa.
- Tăng cường quản lý, giám sát, thanh
tra, kiểm tra về môi trường. Khuyến khích chuyển đổi, thay thế công nghệ, thiết
bị lạc hậu bằng công nghệ, thiết bị tiên tiến trong hoạt động lưu thông và phân
phối hàng hóa, dịch vụ; đồng thời nâng cao năng lực quản lý môi trường cho đội
ngũ cán bộ công chức, quản lý doanh nghiệp, các tổ chức, đoàn thể.... nhằm thực
hiện thắng lợi "môi trường xanh" trong hoạt động thương mại.
V. DANH MỤC CÁC
NHIỆM VỤ, CHƯƠNG TRÌNH CHỦ YẾU THỰC HIỆN CÁC NHÓM GIẢI PHÁP TRIỂN KHAI CHIẾN LƯỢC
PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI TRONG NƯỚC GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
(Chi
tiết theo phụ lục đính kèm)
VI. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
1. Nguồn
kinh phí thực hiện các nhiệm vụ tại Kế hoạch từ các nguồn ngân sách nhà nước bố
trí trong nguồn kinh phí ngân sách hằng năm và các nguồn hợp pháp khác theo quy
định pháp luật.
2. Thực
hiện lồng ghép các nội dung hoạt động của Kế hoạch này với các chương trình, đề
án khác trên địa bàn tỉnh để huy động tối đa nguồn lực của tỉnh và địa phương
nhằm thực hiện có hiệu quả Kế hoạch này.
3. Căn cứ
nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này, hàng năm vào thời điểm lập dự toán các cơ
quan, đơn vị xây dựng dự toán kinh phí thực hiện, gửi Sở Tài chính thẩm định,
tham mưu cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí theo phân cấp ngân sách và khả năng
cân đối ngân sách địa phương để triển khai thực hiện.
VII. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Công
Thương
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan tham mưu
triển khai thực hiện Kế hoạch này.
- Chịu trách nhiệm theo dõi, đôn đốc
các đơn vị, địa phương thực hiện; định kỳ hàng năm tổng hợp, báo cáo kết quả thực
hiện nhiệm vụ gửi Bộ Công Thương, UBND tỉnh; tham mưu tổ chức sơ kết và tổng kết
thực hiện Kế hoạch.
- Chủ trì triển khai các nhiệm vụ, nội
dung về xúc tiến thương mại, phát triển thị trường trong nước và quốc tế; phát
triển thương mại điện tử.
2. Sở Kế hoạch
và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với các Sở: Công
Thương, Tài chính và các cơ quan liên quan nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính
sách thu hút nguồn lực cho đầu tư, phát triển ngành thương mại trong nước của tỉnh.
- Lồng ghép các mục tiêu, nhiệm vụ của
Kế hoạch này vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở Tài
chính, Công Thương kiểm tra, giám sát việc phân bổ và sử dụng vốn đầu tư, hỗ trợ
đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng thương mại từ ngân sách trung ương, ngân sách
địa phương, bảo đảm đúng mục đích và có hiệu quả.
3. Sở Tài Chính
Chủ trì, cân đối, thẩm định và tham
mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí để triển khai thực hiện Kế hoạch theo quy định của
pháp luật về ngân sách nhà nước và theo khả năng cân đối ngân sách hàng năm của
tỉnh.
4. Sở Thông tin
và Truyền thông
- Chủ trì, nghiên cứu, đề xuất chính
sách, quy định về giao dịch điện tử và quản lý các nền tảng số; các chương
trình, đề án thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ tại Phụ lục kèm theo Kế hoạch
này.
- Tuyên truyền, phổ biến và cung cấp
các thông tin cần thiết, hỗ trợ cho các doanh nghiệp thương mại thuộc phạm vi
quản lý.
- Phối hợp với Sở Công Thương, các địa
phương và cơ quan, tổ chức liên quan đẩy mạnh việc lưu thông, phân phối hàng Việt
Nam ở thị trường trong nước thông qua mạng bưu chính, trong đó quan tâm, chú trọng
thị trường nông thôn, để từng bước hình thành chuỗi cung ứng sản phẩm, thương
hiệu Việt.
5. Sở Khoa học
và Công nghệ
- Tổ chức triển khai các chính sách hỗ
trợ, khuyến khích ứng dụng trí tuệ nhân tạo; chuyển giao, đổi mới công nghệ nhằm
gia tăng hàm lượng công nghệ cao trong các sản phẩm, dịch vụ lưu thông, phân phối
trên thị trường.
- Phối hợp triển khai các nội dung của
Kế hoạch này trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ.
6. Sở Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với Sở Công
Thương và các địa phương xây dựng, hoàn thiện các cơ chế, chính sách khuyến
khích các chủ thể tham gia kinh doanh nâng cao năng lực cạnh tranh, năng lực
tham gia chuỗi cung ứng, chuỗi giá trị hàng nông, lâm, thủy sản.
- Phối hợp với các sở, ngành, cơ quan
liên quan đẩy mạnh liên kết chuỗi, tăng cường hoạt động kết nối các doanh nghiệp
sản xuất, chế biến nông, lâm, thủy sản với các doanh nghiệp phân phối trên địa
bàn tỉnh; triển khai có hiệu quả các Chương trình, Đề án, Dự án, nhiệm vụ Xúc
tiến thương mại của ngành nông nghiệp.
7. Sở Tài
nguyên và Môi trường
- Chủ trì, phối hợp với các Sở: Công
Thương, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các
sở ngành liên quan tiếp tục triển khai thực hiện lập kế hoạch sử dụng đất 05
năm kỳ đầu (2021 - 2025) tỉnh Quảng Ngãi để tích hợp vào quy hoạch tỉnh. Trong
đó, bố trí quỹ đất phù hợp với nhu cầu phát triển các loại hình kết cấu hạ tầng
thương mại.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Công
Thương, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các sở ngành liên quan trong công
tác bảo vệ môi trường tại các dự án đầu tư phát triển thương mại trong nước
theo thẩm quyền quản lý.
8. Sở Giáo dục
và Đào tạo
- Nghiên cứu, cập nhật các ngành nghề
liên quan đến lĩnh vực thương mại, nhằm định hướng cho các học sinh và phụ
huynh trong việc lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với xu hướng phát triển và đáp ứng
nhu cầu nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho lĩnh vực thương mại trong nước.
- Tăng cường liên kết, hỗ trợ các
doanh nghiệp về đào tạo để phát triển nguồn nhân lực nhằm đáp ứng yêu cầu phát
triển bao gồm: đào tạo chuyên ngành quản trị doanh nghiệp, quản trị chuỗi cung ứng,
quản lý trung tâm logistics, marketing, bán hàng...
9. Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội
- Xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật,
đơn giá của một số nghề thuộc lĩnh vực thương mại để đặt hàng đào tạo các nghề
trình độ cao đẳng, trung cấp phục vụ phát triển kinh tế mũi nhọn của tỉnh như
du lịch, cảng biển,...
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo,
UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện công tác tuyên truyền, hướng nghiệp
cho học sinh THCS, THPT vào các học nghề thuộc nhóm ngành logistics, dịch vụ du
lịch để đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực phục vụ cho phát triển kinh tế xã hội của
tỉnh.
- Phối hợp với các cơ quan liên quan
đề xuất các hình thức khuyến khích doanh nghiệp tự đào tạo nâng cao kỹ năng,
trình độ công nghệ áp dụng vào lĩnh vực thương mại trong nước.
10. Sở Xây dựng
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành:
phổ biến, hướng dẫn các đơn vị, tổ chức thực hiện theo các quy chuẩn, tiêu chuẩn
kỹ thuật Việt Nam trong hoạt động đầu tư xây dựng.
11. Cục Quản lý
thị trường tỉnh
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm soát thị trường nhằm
ngăn chặn hàng lậu, hàng giả, hàng kém chất lượng, gian lận thương mại... và bảo
đảm trật tự thị trường trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
12. Cục Thống kê
tỉnh
Tổng hợp, báo cáo thống kê và báo cáo
kết quả điều tra thống kê do các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành
phố và các cơ quan, đơn vị khác trên địa bàn tỉnh cung cấp; đánh giá mức độ
hoàn thành các chỉ tiêu của Kế hoạch; cung cấp thông tin phục vụ sự lãnh đạo,
chỉ đạo và điều hành của cấp trên và cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy
định của pháp luật.
13. UBND các huyện,
thị xã, thành phố
- Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch
triển khai Chiến lược phù hợp với chương trình, quy hoạch, kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương.
- Chủ động bố trí ngân sách, nhân lực
để thực hiện Kế hoạch này; phân bổ và sử dụng vốn hỗ trợ đầu tư phát triển hạ tầng
thương mại từ ngân sách nhà nước, bảo đảm đúng mục đích và có hiệu quả; theo
dõi, kiểm tra, giám sát và báo cáo việc thực hiện Kế hoạch theo quy định.
- Nghiên cứu xây dựng quy hoạch, bố
trí quỹ đất hợp lý để xây dựng kết cấu hạ tầng thương mại phù hợp với điều kiện
và trình độ phát triển của địa phương.
- Phối hợp với lực lượng quản lý thị trường
tăng cường công tác quản lý thị trường, bảo đảm trật tự thị trường trên địa
bàn.
VIII. CHẾ ĐỘ BÁO
CÁO
Các sở, ban, ngành, các đơn vị liên
quan, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chủ động xây dựng kế hoạch triển
khai thực hiện theo chức năng nhiệm vụ được giao, lồng ghép với các chương
trình, đề án có liên quan để tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các nhiệm
vụ được giao. Định kỳ trước ngày 10/6 và ngày 10/12 hàng năm báo cáo kết quả thực
hiện về UBND tỉnh (thông qua Sở Công Thương) để rà soát, tổng hợp và báo cáo
UBND tỉnh, Bộ Công Thương theo quy định.
Trong quá trình tổ chức thực hiện Kế
hoạch, nếu có khó khăn vướng mắc, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương phản
ánh kịp thời bằng văn bản về UBND tỉnh (thông qua Sở Công Thương) để xem xét,
giải quyết theo quy định./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ
(báo cáo)
- Bộ Công Thương (báo cáo);
- Thường trực Tỉnh ủy (báo cáo);
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh
và các tổ chức CT-XH tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- Các huyện ủy, Thị ủy, Thành ủy (p.h chỉ đạo);
- Cục Quản lý thị trường tỉnh;
- Cục thống kê tỉnh Quảng Ngãi;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Đài PTTH tỉnh, Báo Quảng Ngãi;
- VPUB: CVP, PCVP, CBTH;
- Lưu: VT.KTN.toan 198
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Phước Hiền
|