ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 6007/KH-UBND
|
Quảng Nam, ngày
15 tháng 9 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
VỀ VIỆC TẬP TRUNG ĐẨY MẠNH CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ KINH
DOANH THEO TINH THẦN NGHỊ QUYẾT 02/NQ-CP NGÀY 10/01/2022 CỦA CHÍNH PHỦ GẮN VỚI
NÂNG CAO CHỈ SỐ PCI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM NĂM 2022
Thời gian qua, tỉnh Quảng Nam
đã tập trung chỉ đạo, điều hành để tổ chức thực hiện hiệu quả nhiệm vụ cải thiện
môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh theo tinh thần Nghị
quyết 02/NQ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ với nhiều giải pháp, cách làm mới
để tạo thuận lợi tối đa cho doanh nghiệp, nhà đầu tư và được cộng đồng doanh
nghiệp trong tỉnh đánh giá cao. Chỉ số PCI Quảng Nam giai đoạn 2015-2019 đều nằm
trong top 10 tỉnh, thành phố có chất lượng điều hành kinh tế tốt nhất cả nước.
Tuy nhiên, trong 02 năm gần đây, Chỉ số PCI Quảng Nam liên tục bị giảm thứ hạng,
năm 2020 xếp thứ 13/63 tỉnh, thành phố, năm 2021 xếp thứ 19/63 tỉnh, thành phố,
thuộc nhóm tỉnh có Chỉ số Khá. So với năm 2020 thì PCI 2021 của tỉnh Quảng Nam
có sự cải thiện về điểm số (tăng 0,52 điểm) nhưng bị giảm 6 bậc, trong đó có 2
chỉ số giảm điểm nhiều nhất là Tính minh bạch (xếp thứ 55/63 tỉnh, thành và giảm
38 bậc) và Tính năng động (xếp thứ 47/63 tỉnh, thành và giảm 42 bậc). Một trong
những nguyên nhân làm giảm hạng là do việc thừa hành và thực thi các giải pháp
cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao chỉ số PCI ở một số Sở, ngành
và địa phương chưa tốt, thiếu sự quan tâm, còn mang tính hình thức và đối
phó... Do đó, cần phải nghiêm túc nhìn nhận, đánh giá chính xác về những tồn tại,
hạn chế, nguyên nhân và tập trung tổ chức triển khai thực hiện ngay các nhiệm vụ,
biện pháp, giải pháp cụ thể, thiết thực để cải thiện, nâng cao chỉ số Năng lực
cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) Quảng Nam trong thời gian tới.
Để đẩy mạnh cải thiện môi trường
đầu tư kinh doanh, góp phần nâng cao Chỉ số PCI tỉnh Quảng Nam trong giai đoạn
sắp tới, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch tập trung đẩy mạnh cải thiện môi trường đầu
tư kinh doanh theo tinh thần Nghị quyết 02/NQ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ
gắn với nâng cao Chỉ số PCI trên địa bàn tỉnh Quảng Nam năm 2022, với những nội
dung chính như sau:
A. MỤC
TIÊU
I. MỤC TIÊU
CHUNG
Huy động sự vào cuộc quyết liệt
của cả hệ thống chính trị về thực hiện công tác cải thiện môi trường đầu tư
kinh doanh, nâng cao chỉ số PCI, góp phần cải thiện các chỉ số liên quan đến
môi trường kinh doanh theo tinh thần Nghị quyết 02/NQ-CP ngày 10/01/2022 của
Chính phủ; thu hút nhiều nhà đầu tư trong nước và nước ngoài đầu tư vào tỉnh;
góp phần hoàn thành các chỉ tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn
2021-2025 theo Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Quảng Nam khóa XXII
(nhiệm kỳ 2020-2025) đã đề ra.
II. MỤC TIÊU
CỤ THỂ
- Tiếp tục cải thiện mạnh mẽ thủ
tục hành chính liên quan đến khởi sự kinh doanh, đất đai, đầu tư, xây dựng, điều
kiện kinh doanh… tạo sự thuận lợi cho doanh nghiệp, nhà đầu tư.
- Cải thiện mạnh mẽ 05 chỉ số
thành phần PCI bị giảm điểm năm 2021 (Tính năng động, Tính minh bạch, Gia nhập
thị trường, Đào tạo lao động, Chi phí thời gian) và tiếp tục duy trì điểm số của
05 chỉ số thành phần PCI tăng điểm năm 2021 (Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp, Tiếp
cận đất đai, Chi phí không chính thức, Cạnh tranh bình đẳng, Thiết chế pháp lý
và An ninh trật tự).
- Phấn đấu Chỉ số năng lực cạnh
tranh cấp tỉnh (PCI) của tỉnh trong năm 2022 nằm trong top 15 trong bảng xếp hạng
(PCI) của cả nước.
B. NHIỆM
VỤ CHỦ YẾU
I. NHIỆM VỤ
CHUNG
- Tập trung thực hiện hiệu quả
và đồng bộ các nhóm giải pháp về cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, cải
cách thủ tục hành chính, nâng cao năng lực cạnh tranh theo tinh thần Nghị quyết
02/NQ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải
pháp chủ yếu về cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh
quốc gia năm 2022; Nghị quyết số 04/NQ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ về đẩy
mạnh phân cấp, phân quyền trong quản lý nhà nước; Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày
03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình chuyển đổi số quốc
gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; Nghị quyết số 16-NQ/TU ngày
14/10/2021 của Tỉnh ủy về đẩy mạnh cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh giai
đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030; Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày 12/4/2021
của Tỉnh ủy về chuyển đổi số tỉnh Quảng Nam đến năm 2025, định hướng đến năm
2030.
- Yêu cầu các cấp ủy Đảng,
chính quyền các cấp nghiêm túc “thực thi tốt” các chủ trương, giải pháp
của tỉnh về cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao thứ hạng PCI. Thủ trưởng các
Sở, Ban, ngành và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố đặt doanh nghiệp
làm trung tâm cải cách, coi nhiệm vụ cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao
năng lực cạnh tranh là nhiệm vụ trọng tâm ưu tiên và trực tiếp chỉ đạo thực hiện
tốt nhiệm vụ này. Quán triệt cán bộ, công chức, viên chức cần hiểu rõ từng chỉ
tiêu và các chỉ số thành phần PCI, nâng cao hơn nữa trong nhận thức về tinh thần
phục vụ người dân và doanh nghiệp.
- Thường xuyên kiểm tra, giám
sát hoạt động thực thi công vụ nhằm đảm bảo hiệu lực, hiệu quả cơ chế, chính
sách; nhất là trong thực thi các quy định, thủ tục liên quan đến đầu tư, đất
đai, xây dựng, môi trường, phòng cháy chữa cháy, các thủ tục về điều kiện kinh
doanh…
- Tập trung rà soát lại kết quả
giải quyết các kiến nghị của doanh nghiệp tại các Thông báo kết luận của UBND tỉnh
về các buổi tiếp doanh nghiệp định kỳ hằng tháng, trong đó đối với những nội
dung nào còn tồn tại, nhiều vướng mắc, chưa giải quyết thì chủ động báo cáo
ngay cho UBND tỉnh để giải quyết kịp thời cho doanh nghiệp, nhà đầu tư. Nghiên
cứu, rà soát các văn bản pháp luật có liên quan đến đầu tư, phát triển năng lực
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đã không còn phù hợp với thực tế, không hợp
lý, không rõ ràng…để tham mưu kiến nghị phương án bổ sung, sửa đổi cho phù hợp.
- Kiên quyết cắt giảm, đơn giản
hoá thủ tục hành chính, giảm chi phí tuân thủ trên mọi lĩnh vực gắn cải cách thủ
tục hành chính với xây dựng Chính quyền điện tử; đẩy mạnh chuyển đổi số phục vụ
doanh nghiệp, nhà đầu tư. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động
của cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và đoàn thể chính trị -
xã hội các cấp theo tinh thần Nghị quyết số 36-NQ/TW, ngày 01/7/2014 của Bộ
Chính trị về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu
phát triển bền vững và hội nhập quốc tế. Theo đó, các cấp, các ngành và địa
phương chủ động xây dựng kế hoạch chuẩn hóa, số hóa cơ sở dữ liệu thuộc phạm vi
lĩnh vực quản lý của từng đơn vị mình để phục vụ công tác quản lý, thống kê,
báo cáo khi được yêu cầu. Tăng cường kết nối, liên thông cơ sở dữ liệu, đặc biệt
trong lĩnh vực quản lý đầu tư, xây dựng, tài nguyên môi trường, thuế và các
lĩnh vực liên quan đến cung cấp dịch vụ công cho doanh nghiệp.
- Các đơn vị, địa phương được
giao nhiệm vụ theo dõi cải thiện các chỉ tiêu/chỉ số thành phần PCI chủ động đề
xuất giải pháp cải thiện và chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về kết quả các chỉ
tiêu/chỉ số thành phần thuộc đơn vị phụ trách.
II. NHIỆM
VỤ CỤ THỂ
1. Tăng cường
sự chỉ đạo, lãnh đạo của người đứng đầu các ngành, các cấp về nhiệm vụ cải thiện
môi trường đầu tư kinh doanh, hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp
a) Các Sở, Ban, ngành và UBND
các huyện, thị xã, thành phố:
- Người đứng đầu các cơ quan,
đơn vị, địa phương cần phát huy tính năng động, sáng tạo về nâng cao năng lực
điều hành kinh tế và tăng cường thu hút đầu tư theo chức năng, nhiệm vụ, địa
bàn quản lý.
- Đổi mới và nâng cao hiệu quả
hoạt động đối thoại doanh nghiệp ở các cấp, các ngành từ cấp tỉnh đến cấp cơ sở;
nâng cao trách nhiệm phối hợp của các Sở, ngành và địa phương trong tháo gỡ khó
khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp, nhà đầu tư. Đối với những kiến nghị thuộc thẩm
quyền giải quyết của Sở, ngành, địa phương thì cần giải quyết ngay, giải quyết
đến cùng và xác định thời gian giải quyết cụ thể, rõ ràng. Những kiến nghị
không thuộc thẩm quyền giải quyết của các ngành, địa phương thì kịp thời báo
cáo UBND tỉnh chỉ đạo, giải quyết theo thẩm quyền.
b) Văn phòng UBND tỉnh tiếp tục
tham mưu cho Lãnh đạo UBND tỉnh trong công tác chỉ đạo, điều hành về thực thi
các sáng kiến, cơ chế, chính sách của tỉnh xuống các cấp, các ngành và địa
phương một cách hiệu quả, góp phần nâng cao chỉ số Tính năng động của tỉnh.
c) Sở Nội vụ
- Chủ trì xây dựng Kế hoạch chi
tiết tổ chức chương trình bồi dưỡng nâng cao nhận thức cho cán bộ, công chức,
viên chức trên địa bàn tỉnh về cải thiện Chỉ số PCI, DDCI ngay sau khi Đề án
"Đánh giá chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp Sở, Ban, ngành; UBND các huyện,
thị xã, thành phố (DDCI) và nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức, viên chức
về cải thiện Chỉ số PCI, DDCI tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2022-2025" được ban
hành.
- Nghiên cứu tham mưu sửa đổi
Quyết định số 1225/QĐ-UBND ngày 10/5/2021 của UBND tỉnh, trong đó điều chỉnh nội
dung chỉ tiêu "Kết quả đánh giá DDCI của các Sở, Ban, ngành thuộc tỉnh"
chiếm 20% trong tổng điểm chuẩn hoàn thành nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị.
d) Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Tiếp tục làm cơ quan đầu mối,
phối hợp với các Sở, ngành, địa phương tham mưu UBND tỉnh các giải pháp về cải
thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh; tổ
chức học tập kinh nghiệm các địa phương có các kinh nghiệm, sáng kiến về cải
thiện môi trường kinh doanh, thu hút đầu tư áp dụng vào thực tiễn tại tỉnh.
- Tiếp tục phát huy vai trò làm
đầu mối theo dõi, tiếp nhận ý kiến, nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của doanh nghiệp
thông qua nhiều kênh khác nhau để tham mưu UBND tỉnh tổ chức các cuộc gặp mặt đối
thoại doanh nghiệp cấp tỉnh, buổi Tiếp doanh nghiệp định kỳ vào ngày 05 hằng
tháng… nhằm giải quyết các khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp.
- Tổ chức đấu thầu, lựa chọn
đơn vị tư vấn để phối hợp hoàn chỉnh Bộ chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp Sở, Ban,
ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố (DDCI) của tỉnh Quảng Nam, tổ chức
triển khai đánh giá trong đầu năm 2023, tạo động lực cải cách trên toàn tỉnh,
góp phần nâng cao thứ hạng chỉ số PCI Quảng Nam trong thời gian đến.
2. Nâng cao
tính công khai, minh bạch, tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiếp cận các thông
tin, tài liệu của tỉnh
a) Các Sở, Ban, ngành và UBND
các huyện, thị xã, thành phố:
- Công bố, công khai minh bạch
100% thông tin, tài liệu (trừ tài liệu mật) trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh/đơn
vị, Cổng thông tin Hỗ trợ doanh nghiệp tỉnh để doanh nghiệp được biết và tra cứ
như: Các tài liệu về ngân sách; các tài liệu về quy hoạch tỉnh; quy hoạch xây dựng,
quy hoạch đô thị; kế hoạch sử dụng đất, thông tin về các quỹ đất sạch kêu gọi
nhà đầu tư, các dự án có sử dụng đất kêu gọi đầu tư; quy hoạch ngành, vùng
nguyên liệu; chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và địa
phương; kế hoạch đầu tư công; các văn bản hướng dẫn của các Bộ, ngành; các dự
án, hạng mục đầu tư, đấu thầu; danh mục các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng mới;
danh mục danh mục dự án kêu gọi, thu hút đầu tư; các chính sách ưu đãi, khuyến
khích, hỗ trợ đầu tư; mẫu biểu thủ tục hành chính; kế hoạch thanh tra, kiểm tra
định kỳ…
- Chú trọng công tác cung cấp
thông tin, văn bản liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp theo đề
nghị của doanh nghiệp, đảm bảo tính kịp thời, hiệu quả.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Xây dựng Trang Zalo Quảng Nam
Investor Care để tiếp nhận, tương tác và phản hồi các kiến nghị, đề xuất của
doanh nghiệp, nhà đầu tư.
- Nâng cấp nội dung, hình thức
Cổng thông tin Hỗ trợ doanh nghiệp tỉnh theo hướng lồng ghép, tích hợp toàn bộ
nội dung liên quan đến Chỉ số PCI, DDCI để phổ biến, tuyên truyền cho các Sở,
Ban, ngành, địa phương và doanh nghiệp được biết và nghiên cứu.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư làm tốt
công tác giám sát, kiểm tra hoạt động đấu thầu trên địa bàn tỉnh, đảm bảo công
khai, minh bạch và hiệu quả giám sát trong công tác đấu thầu.
c) Sở Thông tin và Truyền
thông:
- Chủ trì, phối hợp với Văn
phòng UBND tỉnh đưa toàn bộ các văn bản chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh và các
Thông báo kết luận của Chủ tịch và các Phó Chủ tịch UBDN tỉnh lên Bản đồ thực
thi thể chế Quảng Nam để theo dõi, giám sát và đánh giá mức độ thừa hành và thực
thi các chủ trương, chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh đối với các Sở, Ban, ngành
và địa phương và nêu tên những đơn vị, địa phương chưa thực hiện hoặc không thực
hiện tốt tại các cuộc họp thường kỳ hằng tháng của UBND tỉnh.
- Tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ thông tin trong hoạt động cơ quan nhà nước: nâng cao tỷ lệ gửi, nhận
văn bản dưới dạng điện tử. Tăng cường tích hợp, cung cấp dịch vụ công trực tuyến,
thanh toán trực tuyến (thuế, phí, lệ phí, viện phí,...) trên Cổng Dịch vụ công
quốc gia để giảm thời gian, chi phí thực hiện, nhưng vẫn đảm bảo thông suốt, hiệu
quả trong cung cấp dịch vụ công.
- Nghiên cứu nâng cấp phần mềm
quản lý văn bản của tỉnh như bổ sung tính năng lập nhóm để trao đổi, đôn đốc
công việc trên nhóm giữa các Sở, ban, ngành và địa phương (như tính năng của
Zalo).
- Tích hợp, liên kết chuyên mục
PCI, DDCI trên Cổng thông tin Hỗ trợ doanh nghiệp tỉnh với Cổng thông tin điện
tử tỉnh để tuyên truyền, phổ biến cho các Sở, Ban, ngành, địa phương và doanh
nghiệp được biết.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
cung cấp thông tin, hỗ trợ người dân, doanh nghiệp tiếp cận, sử dụng các ứng dụng
công nghệ thông tin trong giao tiếp với các cơ quan nhà nước, đưa Chính quyền tới
gần dân và đưa người dân tới gần Chính quyền. Tăng cường sự tham gia của doanh
nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích trong việc triển khai chính quyền điện
tử.
d) Cục Thuế tỉnh tăng cường kỷ
luật, kỷ cương trong ngành thuế, thường xuyên kiểm tra, giám sát đối với công
chức có quan hệ trực tiếp với người nộp thuế, xử lý nghiêm công chức sai phạm
trong thực thi công vụ.
đ) Đề nghị Liên minh Hợp tác
xã, Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh, các Hiệp hội ngành nghề và cộng đồng doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh:
- Tham gia tích cực trong việc
xây dựng, phản biện các chính sách, quy định cải cách thủ tục hành chính của tỉnh.
Kịp thời nắm bắt những khó khăn, bất cập trong thực hiện các thủ tục hành chính
của cộng đồng doanh nghiệp và phản ánh với các cơ quan có thẩm quyền xem xét, kịp
thời tháo gỡ.
- Đẩy mạnh công tác thông tin,
tuyên tuyền đến doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh về Đề án đánh giá chỉ số Năng lực
cạnh tranh cấp Sở, Ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố (DDCI) và nâng
cao nhận thức của cán bộ, công chức, viên chức về cải thiện Chỉ số PCI, DDCI tỉnh
Quảng Nam giai đoạn 2022-2025, để doanh nghiệp được biết và tham gia khảo sát.
3. Đẩy mạnh
cải cách thủ tục hành chính ở tất cả các lĩnh vực trước và sau khi doanh nghiệp
gia nhập thị trường; tiết kiệm thời gian và giảm chi phí không chính thức cho
doanh nghiệp
3.1. Đối với thủ tục đăng ký
thành lập doanh nghiệp
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Đảm bảo thời gian giải quyết
đúng hạn và sớm trước quy định đối với cả thủ tục đăng ký mới và thủ tục thay đổi
đăng ký doanh nghiệp. Tăng cường tuyên truyền, thúc đẩy, hỗ trợ hộ kinh doanh
chuyển đổi thành doanh nghiệp khi đủ điều kiện.
- Tăng cường hướng dẫn quy định
về quy trình, thủ tục, hồ sơ đăng ký kinh doanh cho nhân viên bưu điện tiếp nhận
hồ sơ tại Trung tâm Phục vụ hành chính công.
b) Cục Thuế tỉnh:
- Chỉ đạo cơ quan thuế quản lý
trực tiếp sớm liên hệ và hướng dẫn doanh nghiệp thành lập mới về thủ tục phát
hành hóa đơn và tiếp cận các kênh thông tin từ cơ quan thuế sau khi doanh nghiệp
được cấp Giấy chứng nhận Đăng ký doanh nghiệp thành lập mới.
- Kịp thời hỗ trợ doanh nghiệp
sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thành lập mới triển khai
đăng ký các dịch vụ cần thiết để thực hiện các thủ tục về thuế, hóa đơn như:
Đăng ký chữ ký số điện tử, cài đặt ứng dụng dịch vụ thuế điện tử, sử dụng phần
mềm kế toán.
c) Ngân hàng Nhà nước chi nhánh
Quảng Nam chỉ đạo các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh tiếp tục phối hợp
cùng Sở Kế hoạch và Đầu tư hỗ trợ doanh nghiệp đăng ký số tài khoản ngân hàng
trong thời gian ngắn nhất.
3.2. Đối với thủ tục tiếp cận
đất đai
a) Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính tham mưu, xây dựng khung giá đất sát với giá thực tế trên thị trường; rút
ngắn thời gian xác định giá đất cụ thể.
- Tiếp tục rút ngắn thời gian xử
lý hồ sơ đất đai, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp, nhà đầu tư như thủ tục xác định
giá đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho doanh nghiệp,
chuyển nhượng đất đai,... Xây dựng quy chế phối hợp giữa Phòng Tài nguyên Môi
trường, Bộ phận Một cửa cấp huyện, UBND cấp xã và Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất
đai cấp huyện rõ ràng, cụ thể để tránh trường hợp đùn đẩy, quy trách nhiệm
trong việc giải quyết thủ tục hành chính.
- Chỉ đạo Văn phòng đăng ký đất
đai cấp tỉnh, cấp huyện khi tiếp nhận hồ sơ trên lĩnh vực đất đai của công dân,
doanh nghiệp phải tiến hành thẩm định ngay, chỉ nhận hồ sơ đủ điều kiện giải
quyết (trừ những hồ sơ cần phải kiểm tra thực tế), hướng dẫn cụ thể để công
dân, tổ chức bổ sung hồ sơ; tránh tình trạng ngâm hồ sơ chờ đến ngày trả kết quả
mới thông báo hồ sơ không đủ điều kiện giải quyết.
- Khẩn trương hoàn thành cơ sở
dữ liệu đất đai của các địa phương phục vụ công tác xác định lại mục đích sử dụng
đất, cấp giấy do chuyển nhượng, tặng cho...; trích lục chuyển mục đích, chuyển
thông tin thuế, xác định nguồn gốc đất, công nhận hình thể, cung cấp thông tin
trích lục... đảm bảo sự chính xác và tiết kiệm thời gian trong giải quyết hồ sơ
thủ tục hành chính liên quan đến đất đai
- Kiểm tra, giám sát chặt chẽ,
thường xuyên, liên tục để đảm bảo kỷ luật, kỷ cương đối với cán bộ, công chức
trong thực hiện các thủ tục hành chính về đất đai; xử lý nghiêm và ngay những
hành vi cố tình gây khó khăn cho người dân, doanh nghiệp.
- Chủ trì, phối hợp với UBND
các huyện, thị xã, thành phố nghiên cứu các quy định của pháp luật hiện hành để
xây dựng cơ chế tạo quỹ đất sạch, tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất lựa chọn
nhà đầu tư theo quy định để đẩy nhanh tiến độ triển khai thực hiện các dự án.
Nghiên cứu tham mưu UBND tỉnh có biện pháp chế tài cụ thể đối với các đơn vị
làm công tác giải phóng mặt bằng (GPMB) khi không thực hiện đúng tiến độ GPMB
theo tiến độ dự án cũng như tiến độ cam kết với chủ đầu tư.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin để triển khai dịch vụ công trực tuyến cho các giao dịch về đất đai.
Cho phép người dân, doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận bản đồ thửa đất dưới nhiều
hình thức, nhất là qua nền tảng số. Triển khai mạnh mẽ việc kết nối liên thông
điện tử để trao đổi thông tin dữ liệu đất đai giữa Sở Tài nguyên và Môi trường
và Cục Thuế tỉnh trong việc xác định nghĩa vụ tài chính khi người sử dụng đất
thực hiện giao dịch về đất đai và tài sản gắn liền với đất.
b) Cục Thuế tỉnh đẩy nhanh việc
kê khai, nộp thuế trong quá trình thực hiện các thủ tục về đất đai.
3.3. Đối với thủ tục đầu tư
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư tiếp tục
rà soát, đề xuất cắt giảm thời gian giải quyết thủ tục quyết định chủ trương đầu
tư, tạo thuận lợi cho DN, nhà đầu tư; đề xuất rút ngắn thời gian tham gia ý kiến
thẩm định để kịp thời tham mưu UBND tỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư, chấp thuận
nhà đầu tư các dự án theo quy định của Luật đầu tư.
b) UBND các huyện, thị xã,
thành phố
- Tăng cường vai trò của địa
phương trong việc đề xuất dự án đầu tư, lựa chọn nhà đầu tư, quản lý đầu tư
theo địa bàn kịp thời đề xuất, kiến nghị cấp có thẩm quyền giải quyết các khó
khăn, vướng mắc liên quan đến các dự án (nếu có) hoặc kiến nghị xử lý với các dự
án vi phạm tiến độ, vi phạm quy định của pháp luật.
- Các địa phương có các dự án
trọng điểm khẩn trương đẩy nhanh tiến độ bồi thường, giải phóng mặt bằng để đáp
ứng yêu cầu, tiến độ đầu tư của các dự án.
- Đối với dự án đầu tư trong cụm
công nghiệp, yêu cầu UBND các huyện, thị xã, thành phố cần rà soát danh mục dự
án phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng, định hướng bố trí ngành nghề và kế
hoạch sử dụng đất khi kêu gọi đầu tư; xem xét sơ bộ năng lực tài chính của nhà
đầu tư khi thỏa thuận nguyên tắc địa điểm đầu tư để sàng lọc nhà đầu tư ngay từ
ban đầu; đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng, đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật
các cụm công nghiệp để đáp ứng nhu cầu mặt bằng sản xuất của doanh nghiệp.
c) Sở Xây dựng nâng cao hơn nữa
công tác quy hoạch, đầu tư, phát triển các khu đô thị, khu dân cư, khu dịch vụ
du lịch trên địa bàn tỉnh theo hướng hạn chế thấp nhất việc giải tỏa trắng để
giảm thiểu khối lượng công tác giải phóng mặt bằng.
3.4. Đối với các thủ tục
kinh doanh có điều kiện
Các Sở, Ban, ngành:
- Rút ngắn thời gian giải quyết
đối với các thủ tục kinh doanh có điều kiện, cần ưu tiên giải quyết ngay các thủ
tục hành liên quan đến doanh nghiệp, góp phần rút ngắn thời gian chính thức đi
vào hoạt động cho doanh nghiệp như thủ tục: thủ tục cấp phép xây dựng; môi trường,
khoáng sản; vệ sinh an toàn thực phẩm; thông quan hàng hoá xuất nhập khẩu; khai
trình việc sử dụng lao động, đăng ký ký bảo hiểm xã hội cho người lao động; an
toàn phòng chống cháy nổ; Giấy phép kinh doanh lữ hành nội địa; Giấy chứng nhận
đủ điều kiện kinh doanh hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực
công nghiệp; thành lập trung tâm giáo dục nghề nghiệp…
- Tăng cường hướng dẫn, hỗ trợ
tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp lập, hoàn thiện hồ sơ khi thực hiện các thủ tục
hành chính, đảm bảo tăng tỷ lệ hồ sơ hợp lệ ngay từ lần nộp đầu tiên và giảm tỷ
lệ hồ sơ phải sửa đổi, bổ sung ở mức thấp nhất.
3.5. Sở Nội vụ
- Phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông nghiên cứu xây dựng, triển khai Bộ chỉ số chỉ đạo, điều hành và
đánh giá chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp trong thực hiện thủ tục
hành chính, dịch vụ công theo thời gian thực trên môi trường điện tử.
- Phối hợp với các địa phương,
đơn vị tiếp tục tham mưu cắt giảm 10% thời gian giải quyết thủ tục hành chính
và thí điểm trả kết quả giải quyết trong ngày.
- Tăng cường kiểm tra chuyên đề,
đột xuất đối với các Sở, Ban, ngành, huyện, thị xã, thành phố, xã, phường, thị
trấn có hồ sơ trễ hẹn, quá hạn; hồ sơ phải trả lại bổ sung hoặc gia hạn thời
gian giải quyết; các hồ sơ tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính không
tuân thủ theo quy trình một cửa, một cửa liên thông; có hình thức xử lý nghiêm
đối với công chức đòi hỏi giấy tờ sai quy định, tự đặt thêm khâu công việc,
nhũng nhiễu, tiêu cực.
- Hoàn thiện cơ chế quản lý cán
bộ, công chức, tăng cường hiệu lực, hiệu quả kiểm tra, giám sát, ngăn ngừa và xử
phạt hành vi vi phạm đạo đức công vụ. Luân chuyển, thay thế cán bộ thiếu tinh
thần đồng hành cùng DN, giải quyết công việc chậm trễ, gây khó khăn, sách nhiễu
hoặc các trường hợp có phản ánh, kiến nghị của doanh nghiệp về tinh thần phục vụ
chưa tốt.
- Tham mưu bố trí, dành nguồn lực
ưu tiên trong đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn và các kỹ năng khác cho cán bộ, công
chức, viên chức trên địa bàn tỉnh.
3.6. Sở Thông tin và Truyền
thông
- Phối hợp với Sở Nội vụ thực
hiện các nhiệm vụ, giải pháp chuyển đổi số đồng bộ với thực hiện cải cách hành
chính. Rà soát, tái cấu trúc quy trình, điện tử hóa mẫu đơn, tờ khai, kết quả
giải quyết thủ tục hành chính để tạo điều kiện nâng cao hiệu quả giải quyết thủ
tục hành chính trên môi trường điện tử, số hóa quy trình, kết quả giải quyết thủ
tục hành chính, tạo điều kiện để người dân, doanh nghiệp tiếp cận và thực hiện
thủ tục hành chính nhanh chóng, thuận tiện.
- Nghiên cứu ban hành chính
sách khuyến khích người dân, doanh nghiệp sử dụng dịch vụ công trực tuyến như
giảm thời gian xử lý hồ sơ, giảm lệ phí thực hiện dịch vụ công trực tuyến.
4. Tiếp tục
cắt giảm thời gian thanh tra, kiểm tra cho doanh nghiệp
a) Thanh tra tỉnh
- Chủ trì nghiên cứu xây dựng
phần mềm Hệ thống quản lý kế hoạch thanh tra, kiểm tra của toàn tỉnh để hạn chế
tối đa thanh tra, kiểm tra trùng lặp tại doanh nghiệp.
- Nghiên cứu xây dựng kế hoạch
thanh tra liên ngành giữa các đơn vị, địa phương (nhất là thanh tra xây dựng,
tài nguyên môi trường, thuế, an toàn cháy nổ, kế hoạch đầu tư...) đảm bảo không
trùng lắp, chồng chéo, mỗi doanh nghiệp chỉ được thanh tra, kiểm tra không quá
01 lần/năm, giúp tiết kiệm thời gian cho doanh nghiệp.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan tăng cường công tác phòng, chống tham nhũng, tổ chức thanh tra,
kiểm tra, xử lý nghiêm những trường hợp lợi dụng chức vụ, quyền hạn, vị trí việc
làm gây khó khăn đối với doanh nghiệp, nhà đầu tư.
b) Cục Thuế tỉnh tiếp tục cắt
giảm thời gian thanh tra, kiểm tra tại doanh nghiệp; tăng cường công tác kiểm
tra, kiểm soát việc thực hiện nhiệm vụ, giải quyết thủ tục hành chính tại cơ
quan thuế các cấp.
c) Sở, Ban, ngành và UBND các huyện,
thị xã, thành phố
- Kiểm soát chặt chẽ cán bộ được
giao nhiệm vụ làm công tác thanh tra tại các Sở, Ban, ngành đặc biệt ở các lĩnh
vực môi trường, quản lý thị trường, thuế, xây dựng, phòng cháy chữa cháy…tránh
tình trạng doanh nghiệp phải tốn nhiều chi phí không chính thức cho cán bộ
thanh, kiểm tra.
- Thực hiện công khai, minh bạch
trong đấu thầu theo quy định của pháp luật.
5. Nâng cao
chất lượng giáo dục nghề nghiệp, đào tạo lao động tại tỉnh, đáp ứng yêu cầu của
doanh nghiệp
Sở Lao động, Thương binh và Xã
hội chủ trì:
- Tham mưu UBND tỉnh trình HĐND
tỉnh ban hành Nghị quyết về phát triển giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh
giai đoạn 2022-2025. Theo đó, tham mưu UBND tỉnh sẽ ban hành Kế hoạch về phát
triển giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2022-2025.
- Tham mưu UBND tỉnh trình HĐND
tỉnh ban hành chính sách hỗ trợ đào tạo lao động gắn với các ngành, lĩnh vực ưu
tiên phát triển và nhu cầu tuyển dụng lao động trên đại bàn tỉnh giai đoạn
2020-2026.
- Tham mưu UBND tỉnh ban hành Kế
hoạch thực hiện chương trình chuyển đổi số trong giáo dục nghề nghiệp đến năm
2025, định hướng đến năm 2030 trên đại bàn tỉnh. Triển khai thực hiện tốt Kế hoạch
số 4054/KH-UBND ngày 23/6/2022 của UBND tỉnh về truyền thông giáo dục nghề nghiệp
trên địa bàn tỉnh năm 2022-2025.
- Tăng cường chỉ đạo, hướng dẫn
các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, các địa phương trên địa bàn tỉnh tiếp tục đẩy mạnh
công tác truyền thông, tư vấn tuyển sinh; phấn đấu hoàn thành đạt và vượt kế hoạch
tuyển sinh giáo dục nghề nghiệp hằng năm.
6. Đẩy mạnh
các chính sách, chương trình hỗ trợ doanh nghiệp
a) Các đơn vị: Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Công Thương, Sở Lao động- Thương binh và Xã hội thực hiện miễn, giảm chi
phí liên quan đến hoạt động tư vấn; đào tạo cho doanh nghiệp, người lao động
như: tư vấn pháp luật, tư vấn thông tin thị trường, đào tạo khởi sự kinh doanh,
đào tạo quản trị doanh nghiệp, đào tạo cho người lao động.
b) Sở Tư pháp
- Tiếp tục phối hợp với Sở Kế
hoạch và Đầu triển khai thực hiện Chương trình Hỗ trợ pháp lý liên ngành cho doanh
nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam theo Kế hoạch
số 3106/KH-UBND ngày 26/5/2021 của UBND tỉnh; Kế hoạch hỗ trợ pháp lý cho doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam năm 2022 theo Kế hoạch số 06/KH-STP ngày
24/2/2022 của Sở Tư pháp.
- Kịp thời cung cấp thông tin về
pháp lý cho doanh nghiệp khi có yêu cầu. Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh Quảng Nam thực hiện bồi dưỡng kiến thức pháp luật
cho người làm pháp chế của doanh nghiệp; bồi dưỡng kiến thức pháp luật người
làm công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp; các cộng tác viên tham gia mạng
lưới tư vấn pháp luật cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
c) Sở Công Thương nâng cao hiệu
quả công tác hướng dẫn, hỗ trợ doanh nghiệp khai thác, tận dụng cơ hội từ các
Hiệp định thương mại tự do; tiếp tục tăng cường công tác tuyên truyền đến các
doanh nghiệp về các Hiệp định thương mại tự do mà Việt Nam đã tham gia; kịp thời
giải đáp các vướng mắc, khó khăn cho doanh nghiệp trong thực hiện các văn bản
thực thi các hiệp định thương mại tự do.
d) Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Tiếp tục triển khai có hiệu
quả các giải pháp hỗ trợ người dân và doanh nghiệp phục vụ sản xuất kinh doanh,
khắc phục các tác động tiêu cực của dịch bệnh Covid-19.
- Thực hiện tốt hoạt động hỗ trợ
thành lập doanh nghiệp tại Trung tâm Xúc tiến đầu tư và Hỗ trợ khởi nghiệp;
tham mưu tổ chức hiệu quả các khóa đào tạo theo nhu cầu của doanh nghiệp như
tái cấu trúc doanh nghiệp, tài chính, nhân sự, thị trường, quản trị doanh nghiệp,
quản trị rủi ro …; ưu tiên đối tượng doanh nghiệp bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh
COVID-19.
đ) Sở Lao động, Thương binh và
Xã hội phối hợp với các cơ sở đào tạo nghề xây dựng kế hoạch mở các lớp đào tạo
cho người lao động theo nhu cầu của doanh nghiệp (đào tạo quản trị kinh doanh,
kế toán, tài chính, công nghệ thông tin…).
e) Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp
với Sở Thông tin và Truyền thông xây dựng kế hoạch bồi dưỡng kiến thức về công
nghệ thông tin, chuyển đổi số cho cán bộ, công chức, viên chức để phục vụ tốt
hơn cho công tác tham mưu và giải quyết công việc liên quan đến doanh nghiệp,
nhà đầu tư.
g) Sở Thông tin và Truyền thông
chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
kiến thức về công nghệ thông tin, chuyển đổi số cho doanh nghiệp… tạo điều kiện
cho doanh nghiệp ứng dụng khoa học công nghệ, kỹ thuật số vào hoạt động kinh
doanh nhằm tăng năng suất, giảm chi phí, nâng cao hiệu quả, lợi thế cạnh tranh
trên thị trường.
h) Ngân hàng Nhà nước chi nhánh
Quảng Nam
- Tiếp tục thực hiện hiệu quả
chương trình hỗ trợ, kết nối Ngân hàng - Doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, tạo điều
kiện để các doanh nghiệp vừa và nhỏ tiếp cận các khoản vay phục vụ sản xuất
kinh doanh.
- Tiếp tục triển khai các giải
pháp phát triển đa dạng kênh phân phối, tổ chức cung ứng các sản phẩm, dịch vụ
thanh toán không dùng tiền mặt theo Quyết định số 672/QĐ-UBND ngày 14/3/2022 của
UBND tỉnh về ban hành kế hoạch triển khai thực hiện Đề án phát triển thanh toán
không dùng tiền mặt giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường tuyên truyền, khuyến
khích người dân, doanh nghiệp, tổ chức liên quan sử dụng dịch vụ thanh toán
không dùng tiền mặt trong hoạt động thương mại điện tử, tại các điểm bán lẻ và
thanh toán hóa đơn hàng hóa, dịch vụ trực tuyến. Chú trọng phát triển các tiện
ích thanh toán trên thiết bị di động để thúc đẩy thương mại điện tử phát triển.
i) Ban Điều hành Hỗ trợ Khởi
nghiệp sáng tạo tỉnh
- Phối hợp với Sở Khoa học và
Công nghệ có kế hoạch hỗ trợ hoạt động của các cơ sở ươm tạo, vườn ươm, cơ sở kỹ
thuật, không gian làm việc chung có trọng tâm với mục tiêu, nội dung, kinh phí
hỗ trợ cụ thể.
- Triển khai hướng dẫn, đánh
giá, khuyến khích ý tưởng, dự án khởi nghiệp đổi mới sáng tạo trên địa bàn để
tham gia đánh giá, công nhận cấp tỉnh và Trung ương.
- Đẩy mạnh thông tin, tuyên
truyền, phổ biến kỹ năng, kiến thức khởi nghiệp; ý tưởng, dự án khởi nghiệp
trên các phương tiện truyền thông đại chúng của tỉnh.
7. Giải quyết
hiệu quả các tranh chấp, kiện tụng về thương mại cho doanh nghiệp; đảm bảo tình
hình an ninh trật tự trên địa bàn để doanh nghiệp ổn định sản xuất, kinh doanh
a) Toà án nhân dân tỉnh tăng cường
công tác kiểm tra, đôn đốc để đẩy nhanh tiến độ giải quyết những vụ án kinh
doanh thương mại đúng pháp luật, công bằng, tạo niềm tin cho doanh nghiệp.
b) Công an tỉnh chủ trì, phối hợp
với các cơ quan liên quan, địa phương, đơn vị tăng cường công tác an ninh, bảo
đảm trật tự tại các khu công nghiệp, bảo vệ an toàn tài sản của doanh nghiệp;
nâng cao hiệu quả điều tra, xét xử các vụ trộm cắp tài sản của doanh nghiệp.
c) Thanh tra tỉnh tạo điều kiện
thuận lợi để doanh nghiệp thực hiện quyền tố cáo, khiếu nại các hành vi tham
nhũng, sách nhiễu, thiếu trách nhiệm trong giải quyết công việc, gây khó khăn,
thiệt hại cho doanh nghiệp.
C. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Yêu cầu Thủ trưởng các Sở,
Ban, ngành và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố khẩn trương đề ra các
giải pháp để triển khai thực hiện tốt Kế hoạch này; tập trung quán triệt và chỉ
đạo quyết liệt cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh theo tinh thần Nghị quyết
02/NQ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ gắn với nâng cao Chỉ số PCI trên địa bàn
tỉnh Quảng Nam năm 2022, quyết tâm và phấn đấu đạt hoặc vượt mục tiêu Kế hoạch
đã đề ra; đồng thời báo cáo kết quả thực hiện cho UBND tỉnh (qua Sở Kế hoạch và
Đầu tư) trong quý I/2023 hoặc khi có văn bản yêu cầu của UBND tỉnh.
2. Các cơ quan Đài Phát thanh -
Truyền hình Quảng Nam, Báo Quảng Nam phối hợp với các đơn vị có liên quan trên
địa bàn tỉnh đẩy mạnh tuyên truyền về công tác cải thiện môi trường đầu tư kinh
doanh và nâng cao Chỉ số PCI của tỉnh./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Liên đoàn TM và CN Việt Nam (b/c);
- TT TU, HĐND tỉnh, UBMTTQVN tỉnh (b/c);
- Đoàn ĐBQH tỉnh (b/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các Ban của Tỉnh ủy;
- Liên đoàn TM và CN Việt Nam CN Đà Nẵng;
- Các Sở, Ban, ngành, Đoàn thể thuộc tỉnh;
- Trường Chính trị tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Các VP: Tỉnh ủy, Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Các PVP;
- Đài Phát thanh - Truyền hình Quảng Nam, Báo Quảng Nam;
- Các Hiệp hội doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh;
- Lưu: VT, TH, KTTH, KGVX.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hồ Quang Bửu
|
PHỤ LỤC
PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ CẢI THIỆN
MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ KINH DOANH GẮN VỚI NÂNG CAO CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH (PCI)
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM NĂM 2022
(Kèm theo Kế hoạch số 6007/KH-UBND ngày 15/9/2022 của UBND tỉnh Quảng
Nam )
* Ghi chú: Cột (1),
(2), (3): Theo kết quả công bố chỉ số PCI của Phòng Thương mại và Công nghiệp
Việt Nam (VCCI) năm 2021
STT
|
CHỈ TIÊU
|
KẾT QUẢ PCI 2021
|
TRUNG VỊ CẢ NƯỚC
|
ĐỐI CHIẾU TỈNH CÓ CHỈ TIÊU XẾP HẠNG THỨ 15
|
MỤC TIÊU PCI 2022
|
ĐƠN VỊ CHỦ TRÌ
|
ĐƠN VỊ PHỐI HỢP
|
|
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
|
Tổng điểm PCI
|
66,24
|
|
|
|
|
|
I
|
Gia
nhập thị trường
|
7,05
|
|
|
|
|
|
1
|
Thời gian đăng ký doanh nghiệp
- số ngày (Giá trị trung vị)
|
8,5 ngày
|
7 ngày
|
|
5
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Cục Thuế tỉnh
|
2
|
Tỷ lệ DN phải sửa đổi, bổ
sung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp từ 2 lần trở lên - Biến mới 2021
|
20%
|
17%
|
12% (Hậu Giang)
|
Dưới 12%
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
|
3
|
Thời gian thay đổi nội dung đăng
ký doanh nghiệp - số ngày (Giá trị trung vị)
|
7
|
5
|
4,5 (Quảng Ninh, Tuyên Quang)
|
4
|
|
4
|
Tỷ lệ DN đăng ký hoặc sửa đổi
đăng ký doanh nghiệp thông qua hình thức mới như đăng ký trực tuyến, đăng ký ở
trung tâm hành chính công hoặc qua bưu điện (%)
|
63%
|
59%
|
68% (Yên Bái)
|
68%
|
|
5
|
Thủ tục tại bộ phận Một cửa
được niêm yết công khai (% DN Đồng ý)
|
63%
|
67%
|
77% (Điện Biên)
|
77%
|
|
6
|
Hướng dẫn thủ tục rõ ràng, đầy
đủ (% DN Đồng ý)
|
70%
|
74%
|
81% (Khánh Hòa)
|
81%
|
Sở, Ban, ngành; UBND các huyện,
thị xã, thành phố
|
|
7
|
Cán bộ tại bộ phận Một cửa am
hiểu về chuyên môn (% DN Đồng ý)
|
35%
|
45%
|
53% (Hậu Giang, Yên Bái)
|
53%
|
Sở, Ban, ngành; UBND các huyện,
thị xã, thành phố
|
|
8
|
Cán bộ tại bộ phận Một cửa
nhiệt tình, thân thiện (% DN Đồng ý)
|
37%
|
50%
|
57% (Hà Tĩnh)
|
57%
|
|
9
|
Việc khai trình việc sử dụng
lao động, đề nghị cấp mã số đơn vị tham gia bảo hiểm xã hội và đăng ký sử dụng
hóa đơn của doanh nghiệp được thực hiện đồng thời trong quá trình thực hiện
thủ tục đăng ký doanh nghiệp (% Đồng ý) - Biến mới năm 2021 (% DN Đồng ý)
|
78%
|
68%
|
79% (Ninh Thuận)
|
79%
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư; Cục
Thuế tỉnh; Bảo hiểm xã hội tỉnh
|
|
10
|
Hướng dẫn thủ tục cấp phép
kinh doanh có điều kiện là rõ ràng, đầy đủ (%) - Biến mới 2021
|
50%
|
58%
|
65% (Quảng Ngãi)
|
65%
|
Sở, Ban, ngành
|
|
11
|
Doanh nghiệp không gặp khó
khăn gì khi thực hiện thủ tục cấp phép kinh doanh có điều kiện (%) - Biến mới
năm 2021
|
40%
|
41%
|
50% (Lâm Đồng, Nam Định)
|
50%
|
12
|
Quy trình giải quyết thủ tục cấp
phép kinh doanh có điều kiện đúng như văn bản quy định (% DN Đồng ý) - Biến mới
năm 2021
|
60%
|
56%
|
65% (Bắc Ninh, Hà Nam)
|
65%
|
13
|
Thời gian thực hiện thủ tục cấp
phép kinh doanh có điều kiện không kéo dài hơn so với văn bản quy định (% DN
đồng ý) - Biến mới năm 2021
|
60%
|
48%
|
61% (Lâm Đồng)
|
62%
|
14
|
Chi phí cấp phép kinh doanh
có điều kiện không vượt quá mức phí, lệ phí được quy định trong văn bản pháp
luật (% DN Đồng ý) - Biến mới năm 2021
|
53%
|
43%
|
53% ( Hậu Giang)
|
54%
|
Sở, Ban, ngành
|
|
15
|
Tỷ lệ DN phải trì hoãn/hủy bỏ
kế hoạch kinh doanh do những khó khăn gặp phải khi thực hiện thủ tục đăng ký
doanh nghiệp (%) - Biến mới năm 2021
|
10%
|
7%
|
5% (Quảng Trị)
|
5%
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
16
|
Tỷ lệ DN phải hủy bỏ kế hoạch
kinh doanh do những khó khăn gặp phải khi thực hiện thủ tục sửa đổi đăng ký
doanh nghiệp (%) - Biến mới năm 2021
|
9%
|
7%
|
3% (Hải Phòng)
|
3%
|
17
|
Tỷ lệ DN phải hủy bỏ kế hoạch
kinh doanh do những khó khăn gặp phải khi thực hiện thủ tục đề nghị cấp Giấy
phép kinh doanh có điều kiện (%) - Biến mới năm 2021
|
13%
|
22%
|
11% (Cần Thơ)
|
11%
|
Sở, Ban, ngành
|
18
|
Tỷ lệ DN phải chờ hơn MỘT
tháng để hoàn thành tất cả các thủ tục để chính thức hoạt động (%)
|
6%
|
9%
|
4% (Vĩnh Phúc)
|
4%
|
Sở, Ban, ngành; UBND huyện,
thị xã, thành phố
|
|
19
|
Tỷ lệ DN phải chờ hơn BA
tháng để hoàn thành tất cả các thủ tục để chính thức hoạt động (%)
|
0%
|
0%
|
|
0%
|
|
II
|
Tiếp
cận đất đai
|
7,16
|
|
|
|
|
|
1
|
Số ngày chờ đợi để được cấp
GCNQSDĐ (trung vị)
|
18,75
|
30
|
15 (Lạng Sơn, Trà Vinh)
|
15-16 ngày
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
UBND huyện, thị xã, thành phố
|
2
|
DN tư nhân không gặp cản trở
về tiếp cận đất đai hoặc mở rộng mặt bằng kinh doanh (% Đồng ý)
|
71%
|
55%
|
Không có tỉnh nào (Chỉ tiêu này Quảng Nam xếp thứ 1/63)
|
Trên 73%
|
3
|
Tỷ lệ DN gặp khó khăn về thiếu
quỹ đất sạch (%)
|
33%
|
22%
|
14% (Đồng Tháp, Lai Châu, Sóc Trăng)
|
14%
|
UBND huyện, thị xã, thành phố
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
4
|
Tỷ lệ DN gặp khó khăn về tiến
độ giải phóng mặt bằng chậm (%)
|
15%
|
15%
|
10% ( Vĩnh Phúc)
|
10%
|
5
|
Thông tin, dữ liệu về đất đai
không được cung cấp thuận lợi, nhanh chóng (%)
|
33%
|
31%
|
23% ( Phú Thọ)
|
23%
|
Sở Tài nguyên và Môi trường;
UBND huyện, thị xã, thành phố
|
|
6
|
Thời hạn giải quyết hồ sơ đất
đai dài hơn so với thời hạn được niêm yết hoặc văn bản quy định (%) - Biến mới
năm 2021
|
71%
|
53%
|
38% ( Hà Tĩnh)
|
38%
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
UBND huyện, thị xã, thành phố
|
7
|
Cán bộ nhận hồ sơ và giải quyết
thủ tục hành chính không hướng dẫn chi tiết, đầy đủ (%) - Biến mới năm 2021
|
0%
|
20%
|
Không có tỉnh nào (Chỉ tiêu này Quảng Nam xếp thứ 1/63)
|
0%
|
8
|
Các thủ tục xác định giá trị
quyền sử dụng đất rất mất thời gian (%) - Biến mới năm 2021
|
43%
|
23%
|
11% (Gia Lai, Thái Nguyên, Vĩnh Phúc)
|
11%
|
9
|
DN đánh giá rủi ro bị thu hồi
đất (1=Rất thấp; 5=Rất cao)
|
1,54
|
1,76
|
1.47 (Quảng Ngãi)
|
1,47
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
UBND huyện, thị xã, thành phố
|
10
|
Tỷ lệ DN tin rằng sẽ được bồi
thường thỏa đáng khi bị thu hồi đất (%)
|
22%
|
29%
|
37% (Đắc Lắc)
|
37%
|
11
|
Sự thay đổi bảng giá đất của
tỉnh phù hợp với sự thay đổi giá thị trường (% Đồng ý)
|
87%
|
78%
|
90% (Đồng Tháp)
|
90%
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Cục Thuế tỉnh, Sở Tài chính
|
12
|
Tỷ lệ DN thực hiện các thủ tục
hành chính về đất đai trong vòng 2 năm qua nhưng không gặp bất kỳ khó khăn
nào về thủ tục (%)
|
13%
|
23%
|
12% (TP.HCM)
|
Dưới 12%
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
UBND huyện, thị xã, thành phố
|
13
|
Tỷ lệ DN có nhu cầu được cấp
GCNQSDĐ nhưng không có do thủ tục hành chính rườm rà/ lo ngại cán bộ nhũng
nhiễu (%)
|
12%
|
10%
|
7% ( Ninh Thuận)
|
Dưới 7%
|
14
|
Tỷ lệ DN phải trì hoãn/hủy bỏ
kế hoạch kinh doanh do gặp khó khăn khi thực hiện các thủ tục hành chính về đất
đai - Biến mới năm 2021
|
67%
|
54%
|
45% (TP.HCM)
|
Dưới 45%
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
UBND huyện, thị xã, thành phố
|
III
|
Tính
minh bạch
|
5,32
|
|
|
|
|
|
1
|
Tiếp cận tài liệu quy hoạch
(1=Không thể; 5=Rất dễ)
|
2,61
|
2,68
|
2.83 (Quảng Ninh)
|
Trên 2.83
|
Sở, Ban, ngành
|
UBND huyện, thị xã, thành phố
|
2
|
Tiếp cận tài liệu pháp lý
(1=Không thể; 5=Rất dễ)
|
2,86
|
3,06
|
3.18 (Đà Nẵng)
|
Trên 3.18
|
Sở, Ban, ngành
|
UBND huyện, thị xã, thành phố
|
3
|
Minh bạch trong đấu thầu (% Đồng
ý)
|
82%
|
82%
|
88% ( Quảng Ninh)
|
Trên 88%
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Sở, Ban, ngành và UBND huyện
thị xã, thành phố
|
4
|
Tỷ lệ DN nhận được thông tin,
văn bản cần khi yêu cầu cơ quan trong tỉnh cung cấp (% )
|
63%
|
75%
|
84% ( Cao Bằng)
|
Trên 84%
|
Sở, Ban, ngành; UBND huyện,
thị xã, thành phố
|
|
5
|
Số ngày chờ đợi để nhận được
thông tin, văn bản yêu cầu (Trung vị)
|
3
|
3
|
2 (Trà Vinh)
|
2
|
6
|
Thông tin trên website của tỉnh
về các ưu đãi/khuyến khích/hỗ trợ đầu tư của tỉnh là hữu ích (% Đồng ý) - Biến
mới năm 2021
|
39%
|
43%
|
52% ( Bình Định)
|
52%
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Sở, Ban, ngành và UBND huyện
thị xã, thành phố
|
7
|
Thông tin trên website của tỉnh
về các quy định về thủ tục hành chính là hữu ích (% Đồng ý)- Biến mới năm
2021
|
80%
|
68%
|
82% (Nam Định) 15
|
82%
|
Sở, Ban, ngành và UBND huyện
thị xã, thành phố
|
|
8
|
Thông tin trên website của tỉnh
về các văn bản điều hành, chỉ đạo của lãnh đạo tỉnh là hữu ích (% Đồng ý)- Biến
mới năm 2021
|
34%
|
49%
|
56% ( Thái Bình)
|
56%
|
Văn phòng UBND tỉnh; Sở, Ban,
ngành và UBND huyện thị xã, thành phố
|
|
9
|
Thông tin trên các website của
tỉnh về các văn bản pháp luật của tỉnh là hữu ích (% Đồng ý) - Biến mới năm
2021
|
56%
|
59%
|
65% (Kon Tum)
|
65%
|
Sở, Ban, ngành và UBND huyện
thị xã, thành phố
|
|
10
|
Cần có "mối quan hệ"
để có được các tài liệu của tỉnh (% Quan trọng hoặc Rất quan trọng)
|
66%
|
61%
|
52% ( Ninh Bình)
|
Dưới 52%
|
Sở, Ban, ngành; UBND huyện,
thị xã, thành phố
|
|
11
|
Thương lượng với cán bộ thuế
là phần thiết yếu trong hoạt động kinh doanh (%Đồng ý)
|
56%
|
48%
|
40% ( Tuyên Quang)
|
Dưới 40%
|
Cục Thuế tỉnh
|
|
12
|
Thỏa thuận về các khoản thuế
phải nộp với cán bộ thuế giúp doanh nghiệp giảm được số thuế phải nộp (% Đồng
ý) - Biến mới năm 2021
|
47%
|
36%
|
30% (Đắc Lắc)
|
Dưới 30%
|
13
|
Vai trò của các hiệp hội DN địa
phương trong việc xây dựng và phản biện chính sách, quy định của tỉnh là quan
trọng (% DN)
|
74%
|
64%
|
76% (Tuyên Quang)
|
76%
|
Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh
|
|
14
|
Khả năng dự liệu được việc thực
thi của tỉnh với quy định pháp luật của Trung ương (% Có thể) - Điều chỉnh
năm 2021
|
20%
|
34%
|
39% (Thái Nguyên)
|
39%
|
Sở, Ban, ngành; UBND huyện,
thị xã, thành phố
|
|
15
|
Khả năng dự liệu được thay đổi
quy định pháp luật của tỉnh năm 2021
|
20%
|
34%
|
40% ( Huế)
|
40%
|
Sở, Ban, ngành
|
|
16
|
Chất lượng website của tỉnh -
Điều chỉnh năm 2021
|
44,36
|
41,27
|
52,65 ( Tuyên Quang)
|
Trên 52,65
|
Sở Thông tin và truyền thông
|
|
17
|
Tỷ lệ DN thường xuyên truy cập
vào website của UBND tỉnh (%)
|
37%
|
59%
|
67% (Quảng Ninh)
|
67%
|
Sở Thông tin và truyền thông
|
|
IV
|
Chi
phí thời gian
|
7,79
|
|
|
|
|
|
1
|
Tỷ lệ DN dành hơn 10% quỹ thời
gian để tìm hiểu và thực hiện các quy định pháp luật của Nhà nước (%)
|
36%
|
26%
|
37% (Bình Thuận)
|
37%
|
Sở, Ban, ngành; UBND huyện, thị
xã, thành phố
|
|
2
|
Cán bộ nhà nước thân thiện (%
Đồng ý)
|
84%
|
83%
|
88% (Lạng Sơn)
|
88%
|
3
|
Cán bộ nhà nước giải quyết
công việc hiệu quả (% Đồng ý)
|
85%
|
87%
|
90% ( Hà Tĩnh)
|
90%
|
4
|
DN không cần phải đi lại nhiều
lần để lấy dấu và chữ ký (% Đồng ý)
|
82%
|
75%
|
82% (Đồng Tháp)
|
Trên 82%
|
5
|
Thủ tục giấy tờ đơn giản (% Đồng
ý)
|
81%
|
74%
|
82% (Thanh Hoá)
|
82%
|
6
|
Phí, lệ phí được công khai (%
Đồng ý)
|
92%
|
95%
|
97% (Bình Dương, Phú Thọ)
|
97%
|
7
|
Thời gian thực hiện TTHC được
rút ngắn hơn so với quy định (% Đồng ý)
|
85%
|
80%
|
85% ( Bến Tre, Bình Định)
|
Trên 85%
|
Sở, Ban, ngành; UBND huyện,
thị xã, thành phố
|
|
8
|
Tỷ lệ DN không gặp khó khăn
khi thực hiện TTHC trực tuyến (% Đồng ý) - Biến mới năm 2021
|
56%
|
57%
|
64% (Huế)
|
64%
|
Sở, Ban, ngành; UBND huyện,
thị xã, thành phố
|
|
9
|
Thực hiện TTHC trực tuyến
giúp tiết giảm thời gian cho DN (% Đồng ý) - Biến mới năm 2021
|
56%
|
57%
|
63% ( Bình Dương)
|
63%
|
10
|
Thực hiện TTHC trực tuyến
giúp tiết giảm chi phí cho DN (% Đồng ý) - Biến mới năm 2021
|
55%
|
57%
|
63% (Bình Phước)
|
63%
|
11
|
Tỷ lệ DN cho biết nội dung
làm việc của các đoàn thanh, kiểm tra bị trùng lặp (%)
|
8%
|
9%
|
7% (Huế, Thái Nguyên)
|
Dưới 7%
|
Thanh tra tỉnh
|
Sở, Ban, ngành; UBND huyện, thị xã, thành phố
|
12
|
Tỷ lệ DN cho biết bị thanh kiểm
tra trên 3 lần một năm - Điều chỉnh năm 2021
|
7%
|
10%
|
7% ( Gia Lai)
|
Dưới 6%
|
13
|
Tỷ lệ DN nhận thấy cán bộ
thanh, kiểm tra lợi dụng thực thi công vụ nhũng nhiễu doanh nghiệp (%)
|
7%
|
14%
|
6% (Bến Tre)
|
Dưới 6%
|
14
|
Số giờ thanh, kiểm tra thuế mỗi
cuộc (trung vị)
|
4
|
5
|
3 (Đà Nẵng)
|
Dưới 3
|
Cục Thuế tỉnh
|
|
V
|
Chi phí
không chính thức
|
7,48
|
|
|
|
|
|
1
|
Các DN cùng ngành thường phải
trả thêm các khoản chi phí không chính thức (% Đồng ý)
|
41%
|
0,41
|
34% (Bình Định)
|
Dưới 34%
|
Sở, Ban, ngành; UBND huyện,
thị xã, thành phố
|
|
2
|
Công việc đạt được kết quả mong
đợi sau khi đã trả chi phí không chính thức (% Thường xuyên hoặc Luôn luôn)
|
50%
|
0,55
|
66% ( Quảng Bình)
|
66%
|
3
|
Hiện tượng nhũng nhiễu khi giải
quyết thủ tục cho DN là phổ biến (% Đồng ý)
|
65%
|
0,57
|
49% ( Huế)
|
Dưới 49%
|
4
|
Các khoản chi phí không chính
thức ở mức chấp nhận được (% Đồng ý)
|
89%
|
87%
|
90% ( Huế)
|
Trên 90%
|
5
|
Tỷ lệ DN chi trả chi phí
không chính thức cho cán bộ thanh, kiểm tra (%)
|
7%
|
21%
|
Chỉ tiêu này Quảng Nam xếp thứ 1/63
|
Dưới 7%
|
6
|
Tỷ lệ DN trả CPKCT khi thực
hiện thủ tục ĐKDN / sửa đổi ĐKDN (%)
|
14%
|
19%
|
14% (Lào Cai)
|
Dưới 14%
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
|
7
|
Tỷ lệ DN trả CPKCT khi thực
hiện thủ tục đề nghị cấp giấy phép kinh doanh có điều kiện (%)- Biến mới năm
2021
|
69%
|
63%
|
53% (Hải Dương)
|
Dưới 53%
|
|
|
8
|
Tỷ lệ DN trả CPKCT cho cán bộ
thanh, kiểm tra tra phòng cháy, chữa cháy (%)- Biến mới năm 2021
|
23%
|
30%
|
21% ( Đồng Nai)
|
Dưới 21%
|
Công an tỉnh
|
|
9
|
Tỷ lệ DN trả CPKCT cho cán bộ
thanh, kiểm tra môi trường (%)- Biến mới năm 2021
|
9%
|
33%
|
7% ( Bắc Giang)
|
Dưới 7%
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
|
10
|
Tỷ lệ DN trả CPKCT cho cán bộ
quản lý thị trường (%) - Biến mới năm 2021
|
8%
|
50%
|
Chỉ tiêu này Quảng Nam xếp thứ 1/63
|
Dưới 8%
|
Sở Công Thương
|
|
11
|
Tỷ lệ DN trả CPKCT cho cán bộ
thanh, kiểm tra thuế (%) - Biến mới năm 2021
|
15%
|
31%
|
13% ( Lào Cai) 15
|
Dưới 13%
|
Cục Thuế tỉnh
|
|
12
|
Tỷ lệ DN trả CPKCT cho cán bộ
thanh, kiểm tra xây dựng - Biến mới năm 2021
|
14%
|
71%
|
Chỉ tiêu này Quảng Nam xếp thứ 1/63
|
Dưới 14%
|
Sở Xây dựng
|
|
13
|
DN phải chi hơn 10% doanh thu
cho các loại chi phí không chính thức
|
5%
|
4,08%
|
3% ( Hải Dương, Hậu Giang)
|
Dưới 3%
|
Sở, Ban, ngành; UBND huyện,
thị xã, thành phố
|
|
14
|
Tỷ lệ DN chi trả chi phí
không chính thức để đẩy nhanh việc thực hiện thủ tục đất đai (% DN)
|
29%
|
27%
|
18% ( Quảng Trị)
|
Dưới 18%
|
Sở Tài nguyên và Môi trường; UBND
huyện, thị xã, thành phố
|
|
15
|
Chi trả " hoa hồng"
là cần thiết để có cơ hội thắng thầu (% Đồng ý)
|
24%
|
37%
|
21% ( Cà Mau, Hà Giang)
|
Dưới 21%
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Sở, Ban, ngành; UBND huyện,
thị xã, thành phố
|
16
|
Có tranh chấp song không lựa
chọn Tòa án để giải quyết do lo ngại tình trạng "chạy án" là phổ biến
(%)
|
22%
|
21%
|
28% (Hà Giang)
|
Trên 28%
|
Tòa án nhân dân tỉnh
|
|
VI
|
Tính
năng động
|
6,55
|
|
|
|
|
|
1
|
Thái độ của chính quyền tỉnh
đối với khu vực tư nhân là tích cực (% DN)
|
45%
|
62%
|
67% (Quảng Ninh)
|
67%
|
Sở, Ban, ngành; UBND huyện,
thị xã, thành phố
|
|
2
|
Phản ứng của tỉnh khi có điểm
chưa rõ trong chính sách/văn bản trung ương: “trì hoãn thực hiện và xin ý kiến
chỉ đạo” và “không làm gì” (% DN)
|
23%
|
29%
|
22% (An Giang)
|
Dưới 22%
|
Sở, Ban, ngành; UBND huyện, thị
xã, thành phố
|
|
3
|
Các Sở ngành không thực hiện
đúng chủ trương, chính sách của lãnh đạo tỉnh (% Đồng ý) - Điều chỉnh năm
2021
|
55%
|
32%
|
26% (Hà Nội)
|
Dưới 26%
|
Sở, Ban, ngành; UBND huyện,
thị xã, thành phố
|
|
4
|
UBND tỉnh linh hoạt trong
khuôn khổ pháp luật nhằm tạo môi trường kinh doanh thuận lợi (%Đồng ý)
|
93%
|
86%
|
95% (Quảng Ninh)
|
95%
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Sở, Ban, ngành; UBND huyện,
thị xã, thành phố
|
5
|
UBND tỉnh năng động và sáng tạo
trong việc giải quyết các vấn đề mới phát sinh (% Đồng ý)
|
89%
|
74%
|
93% (Quảng Ninh)
|
Trên 93%
|
6
|
Chính quyền cấp huyện, thị xã
không thực hiện đúng chủ trương, chính sách của lãnh đạo tỉnh, thành phố (% Đồng
ý) - Điều chỉnh năm 2021
|
69%
|
36%
|
31% (Bình Thuận)
|
Dưới 31%
|
UBND huyện, thị xã, thành phố
|
|
7
|
Các khó khăn, vướng mắc được
tháo gỡ kịp thời qua các cuộc đối thoại, tiếp xúc doanh nghiệp tại tỉnh (% Đồng
ý)
|
83%
|
79%
|
85% (Cà Mau)
|
Trên 85%
|
Sở, Ban, ngành; UBND huyện,
thị xã, thành phố
|
|
8
|
Chủ trương, chính sách của tỉnh,
thành phố đối với việc tạo thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động là ổn định và
nhất quán (% Đồng ý) - Biến mới năm 2021
|
44%
|
53%
|
59% (Sóc Trăng)
|
Trên 59%
|
Sở, Ban, ngành; UBND huyện,
thị xã, thành phố
|
|
9
|
Tỷ lệ DN tin tưởng rằng lãnh
đạo địa phương đã hành động để thực hiện các cam kết cải thiện môi trường
kinh doanh của mình - Biến mới năm 2021
|
84%
|
72%
|
85% (Thanh Hoá)
|
Trên 86%
|
Sở, Ban, ngành; UBND huyện,
thị xã, thành phố
|
|
VII
|
Cạnh
tranh bình đẳng
|
6,63
|
|
|
|
|
|
1
|
Sự quan tâm của chính quyền tỉnh
không phụ thuộc vào đóng góp của doanh nghiệp cho địa phương như số lao động
sử dụng, số thuế phải nộp hoặc tài trợ/hỗ trợ khác (% Đồng ý) - Biến mới năm
2021
|
86%
|
77%
|
86% (Hải Dương)
|
86%
|
Sở, Ban, ngành; UBND huyện,
thị xã, thành phố
|
|
2
|
Tỉnh ưu tiên giải quyết các
khó khăn cho các doanh nghiệp lớn so với doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nước
(% Đồng ý) - Biến mới năm 2021
|
69%
|
53%
|
46% (Cao Bằng, Quảng Ninh)
|
Dưới 46%
|
3
|
Tỉnh ưu tiên thu hút đầu tư từ
các doanh nghiệp lớn hơn là phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nước (%
Đồng ý) - Biến mới năm 2021
|
19%
|
39%
|
Chỉ tiêu này tỉnh Quảng Nam xếp thứ 2/63
|
Dưới 19%
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư; Ban Quản
lý Khu kinh tế và Khu Công nghiệp tỉnh
|
|
4
|
Thuận lợi trong việc tiếp cận
đất đai là đặc quyền dành cho các doanh nghiệp lớn (% Đồng ý) - Biến mới năm
2021
|
16%
|
25%
|
Chỉ tiêu này tỉnh Quảng Nam xếp thứ 4/63
|
Dưới 16%
|
Sở Tài nguyên và Môi trường;
UBND huyện, thị xã, thành phố
|
|
5
|
Thủ tục hành chính nhanh
chóng hơn là đặc quyền dành cho các doanh nghiệp lớn (% Đồng ý)
|
9%
|
20%
|
Chỉ tiêu này tỉnh QN xếp thứ 3/63
|
Dưới 9%
|
Sở, Ban, ngành; UBND huyện,
thị xã, thành phố
|
|
6
|
Dễ dàng có được các hợp đồng
từ cơ quan Nhà nước là đặc quyền dành cho các doanh nghiệp lớn (% Đồng ý) - Biến
mới năm 2021
|
6%
|
16%
|
Chỉ tiêu này tỉnh Quảng Nam xếp thứ 2/63
|
Dưới 6%
|
Sở, Ban, ngành; UBND huyện,
thị xã, thành phố
|
|
7
|
Thuận lợi trong cấp phép khai
thác khoáng sản là đặc quyền dành cho các doanh nghiệp lớn (% Đồng ý) - Biến
mới năm 2021
|
8%
|
10%
|
7% (Hậu Giang) 15
|
Dưới 7%
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
|
8
|
Thuận lợi trong tiếp cận
thông tin là đặc quyền dành cho các doanh nghiệp lớn (% Đồng ý) - Biến mới
năm 2021
|
8%
|
20%
|
7% (Hải Phòng)
|
Dưới 7%
|
Sở, Ban, ngành; UBND huyện,
thị xã, thành phố
|
|
9
|
Miễn, giảm thuế TNDN là đặc
quyền dành cho các doanh nghiệp lớn (% Đồng ý) - Biến mới năm 2021
|
10%
|
17%
|
9% (Kiên Giang)
|
Dưới 9%
|
Cục Thuế tỉnh
|
|
10
|
Việc tỉnh ưu ái cho DN lớn (cả
DNNN và tư nhân) gây khó khăn cho doanh nghiệp (% Đồng ý)
|
70%
|
43%
|
38% (Bến Tre) 5
|
Dưới 38%
|
Sở, Ban, ngành; UBND huyện,
thị xã, thành phố
|
|
11
|
"Hợp đồng, đất đai,… và
các nguồn lực kinh tế khác chủ yếu rơi vào tay các DN có liên kết chặt chẽ với
chính quyền tỉnh” (% Đồng ý)
|
65%
|
61%
|
55% (Điện Biên)
|
Dưới 55%
|
VIII
|
Chính
sách hỗ trợ doanh nghiệp
|
7,06
|
|
|
|
|
|
1
|
Thủ tục cấp tín dụng cho
DNNVV dễ thực hiện (%) - Biến mới năm 2021
|
97%
|
83%
|
Chỉ tiêu này tỉnh Quảng Nam xếp thứ 2/63
|
Trên 97%
|
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh
Quảng Nam; Quỹ Bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Quảng Nam.
|
Các Tổ chức tín dụng trên địa
bàn tỉnh
|
2
|
Thủ tục để được CQNN hỗ trợ
tăng cường năng lực doanh nghiệp dễ thực hiện (%) - Biến mới năm 2021
|
56%
|
82%
|
91% (Hà Nội)
|
90%
|
Sở, Ban, ngành; UBND huyện,
thị xã, thành phố
|
|
3
|
Thủ tục để được giảm giá thuê
mặt bằng tại khu/cụm CN là dễ thực hiện (%) - Biến mới năm 2021
|
88%
|
86%
|
92% (Bắc Ninh)
|
92%
|
Cục Thuế tỉnh
|
Sở Tài nguyên và Môi trường;
Sở Tài chính; Ban Quản lý Khu kinh tế và Khu Công nghiệp tỉnh
|
4
|
Thủ tục để được miễn, giảm chi
phí tư vấn pháp lý khi sử dụng dịch vụ tư vấn pháp lý thuộc mạng lưới tư vấn
viên của CQNN dễ thực hiện (%) - Biến mới năm 2021
|
94%
|
79%
|
Chỉ tiêu này tỉnh Quảng Nam xếp thứ 2/63
|
Trên 94%
|
Sở, Ban, ngành; UBND huyện,
thị xã, thành phố
|
|
5
|
Thủ tục để được miễn, giảm
chi phí tư vấn thông tin thị trường khi sử dụng dịch vụ tư vấn thuộc mạng lưới
tư vấn viên của CQNN dễ thực hiện (%)
|
87%
|
82%
|
88% (Lâm Đồng)
|
88%
|
Sở Công Thương
|
|
6
|
Thủ tục để được miễn, giảm
chi phí tham gia các khóa đào tạo có sử dụng ngân sách nhà nước về khởi sự
kinh doanh và quản trị doanh nghiệp dễ thực hiện (%) - Biến mới năm 2021
|
91%
|
81%
|
Chỉ tiêu này tỉnh Quảng Nam xếp thứ 4/63
|
Trên 91%
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
|
7
|
Thủ tục để được miễn, giảm
chi phí đào tạo nghề cho người lao động dễ thực hiện (%) - Biến mới năm 2021
|
88%
|
83%
|
90% (Hải Dương, Quảng Ninh, Quảng Trị)
|
90%
|
Sở Lao động, Thương binh và
Xã hội
|
|
8
|
Chất lượng cung cấp thông tin
liên quan đến các FTA của các CQNN địa phương đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp
(% Đáp ứng) - Biến mới năm 2021
|
19%
|
28%
|
39% (Lào Cai)
|
Trên 39%
|
Sở Công Thương
|
|
9
|
Vướng mắc trong thực hiện các
văn bản thực thi các hiệp định thương mại tự do (FTA) được CQNN địa phương giải
đáp hiệu quả (%) - Biến mới năm 2021
|
27%
|
63%
|
74% (Bến Tre, Gia Lai)
|
Trên 74%
|
|
10
|
Tỷ lệ DN có biết đến các
chương trình hỗ trợ doanh nghiệp tận dụng cơ hội của các FTAs - Biến mới năm
2021
|
8%
|
21%
|
28% (Đắk Nông)
|
Trên 28%
|
Sở Công Thương
|
|
11
|
Tỷ lệ DN đánh giá việc thực hiện
thủ tục để hưởng hỗ trợ từ chương trình hỗ trợ DN tận dụng cơ hội từ các FTAs
là thuận lợi (%) - Biến mới năm 2021
|
83%
|
75%
|
84% (Bình Dương)
|
Trên
|
|
IX
|
Đào tạo
lao động
|
6,24
|
|
|
|
|
|
1
|
Tỷ lệ DN đánh giá việc tuyển dụng
lao động phổ thông tại tỉnh là dễ dàng (%) - Biến mới năm 2021
|
71%
|
73%
|
79% (Vĩnh Long)
|
79%
|
Sở Lao động, Thương binh và
Xã hội
|
|
2
|
Tỷ lệ DN đánh giá việc tuyển
dụng cán bộ kỹ thuật tại tỉnh là dễ dàng (%) - Biến mới năm 2021
|
55%
|
35%
|
Chỉ tiêu này tỉnh Quảng Nam xếp thứ 3/63
|
Trên 55%
|
|
3
|
Tỷ lệ DN đánh giá việc tuyển
dụng cán bộ quản lý, giám sát tại tỉnh là dễ dàng (%) - Biến mới năm 2021
|
40%
|
30%
|
41% (Hà Giang)
|
Trên 41%
|
|
4
|
Tỷ lệ chi phí tuyển dụng lao
động trong tổng chi phí kinh doanh (%)
|
5,39
|
5,72%
|
4,01% (Yên Bái)
|
Dưới 4,01%
|
|
5
|
Tỷ lệ chi phí đào tạo lao động
trong tổng chi phí kinh doanh (%)
|
1,26
|
1,51%
|
1,07% (Thái Nguyên)
|
Dưới 1,07%
|
|
6
|
Giáo dục dạy nghề tại tỉnh có
chất lượng tốt (% Đồng ý)
|
64%
|
54%
|
Chỉ tiêu này Quảng Nam xếp thứ 8/63
|
Trên 64%
|
|
7
|
Tỷ lệ lao động tại DN đã tốt
nghiệp các cơ sở giáo dục nghề nghiệp (%) - Biến mới năm 2021
|
49,79
|
52,85%
|
60,76% (Phú Thọ)
|
Trên 60,76%
|
|
8
|
Tỷ lệ lao động từ 15 tuổi trở
lên đang làm việc tại địa phương đã qua đào tạo (%, TCTK)
|
21,49
|
20,07%
|
24,77% (Hải Dương)
|
Trên 24,77%
|
Sở Lao động, Thương binh và
Xã hội
|
|
9
|
Lao động tại địa phương đáp ứng
hoàn toàn/phần lớn nhu cầu sử dụng của DN (%) - Điều chỉnh năm 2021
|
67%
|
55%
|
Chỉ tiêu này Quảng Nam xếp thứ 11/63
|
Trên 67%
|
|
10
|
Giáo dục phổ thông tại tỉnh
có chất lượng tốt (% Đồng ý)
|
76%
|
69%
|
77% (Ninh Bình)
|
Trên 77%
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
|
11
|
Điểm thi trung bình kỳ thi tốt
nghiệp THPT (BGDĐT)- Biến mới 2021
|
5,96
|
6,16%
|
6,16% (Hưng Yên)
|
Trên 6%
|
|
X
|
Thiết
chế pháp lý và ANTT
|
7,87
|
|
|
|
|
|
1
|
Hệ thống pháp luật có cơ chế
giúp DN tố cáo hành vi sai phạm của CBNN (% Thường xuyên hoặc Luôn luôn)
|
36%
|
43%
|
49% (Thái Nguyên)
|
Trên 49%
|
Các Sở, Ban, ngành; UBND các
huyện, thị xã, thành phố
|
|
2
|
Tỷ lệ DN tin tưởng vào khả năng
bảo vệ của pháp luật về vấn đề bản quyền hoặc thực thi hợp đồng (% Đồng ý)
|
91%
|
90%
|
93% (Vĩnh Phúc)
|
93%
|
Tòa án nhân dân tỉnh
|
|
3
|
Tỷ lệ DN sẵn sàng sử dụng tòa
án để giải quyết các tranh chấp (%)
|
81%
|
59%
|
Chỉ tiêu này Quảng Nam xếp thứ 3/63
|
Trên 81%
|
Tòa án nhân dân tỉnh
|
Tòa án nhân dân cấp huyện, thị
xã, thành phố
|
4
|
Tỷ lệ DN tin rằng cấp trên
không bao che và sẽ nghiêm túc xử lý kỷ luật cán bộ sai phạm (% Đồng ý)
|
52%
|
49%
|
55% (Sóc Trăng)
|
Trên 55%
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
|
5
|
Tòa án các cấp của tỉnh xét xử
các vụ kiện kinh tế đúng pháp luật (% Đồng ý)
|
95%
|
94%
|
96% (Khánh Hòa)
|
Trên 96%
|
Tòa án nhân dân tỉnh
|
Tòa án nhân dân cấp huyện, thị
xã, thành phố
|
6
|
Tòa án các cấp của tỉnh xử
các vụ kiện kinh tế nhanh chóng (% Đồng ý)
|
91%
|
82%
|
Chỉ tiêu này Quảng Nam xếp thứ 4/63
|
Trên 91%
|
7
|
Phán quyết của tòa án được
thi hành nhanh chóng (% Đồng ý)
|
93%
|
82%
|
Chỉ tiêu này Quảng Nam xếp thứ 1/63
|
Trên 93%
|
Cục thi hành án dân sự tỉnh
|
|
8
|
Các cơ quan trợ giúp pháp lý hỗ
trợ doanh nghiệp dùng luật để khởi kiện khi có tranh chấp (% Đồng ý)
|
92%
|
84%
|
Chỉ tiêu này Quảng Nam xếp thứ 4/63
|
Trên 94%
|
Sở, Ban, ngành; UBND huyện,
thị xã, thành phố
|
|
9
|
Các chi phí chính thức từ khi
khởi kiện đến khi bản án được thi hành ở mức chấp nhận được (% Đồng ý) - Biến
mới năm 2021
|
85%
|
80%
|
Chỉ tiêu này Quảng Nam xếp thứ 8/63
|
Trên 85%
|
Toà án nhân dân tỉnh
|
Tòa án nhân dân cấp huyện, thị
xã, thành phố
|
10
|
Các chi phí không chính thức từ
khi khởi kiện đến khi bản án được thi hành ở mức chấp nhận được (% Đồng ý) -
Biến mới năm 2021
|
81%
|
71%
|
Chỉ tiêu này Quảng Nam xếp thứ 4/63
|
Trên 81%
|
11
|
Phán quyết của toà án là công
bằng (% Đồng ý)
|
94%
|
92%
|
95% (An Giang) 15
|
Trên 95%
|
|
12
|
Số lượng vụ việc tranh chấp của
các doanh nghiệp ngoài quốc doanh do Tòa án kinh tế cấp tỉnh thụ lý trên 100
doanh nghiệp (TANDTC)
|
0,91
|
1,18%
|
1,83 (Bắc Kạn) 15
|
Trên 1,83
|
13
|
Tỷ lệ nguyên đơn ngoài quốc doanh
trên tổng số nguyên đơn tại Toà án kinh tế tỉnh (%, TANDTC)
|
90%
|
86%
|
93% (Đồng Tháp, Sơn La)
|
Trên 93%
|
14
|
Tỷ lệ các vụ án kinh tế đã được
giải quyết (%, TANDTC)
|
75%
|
66%
|
79% (Kon Tum)
|
Trên 79%
|
15
|
Tình hình an ninh trật tự
trên địa bàn tỉnh là tốt (%)
|
88%
|
78%
|
Chỉ tiêu này Quảng Nam xếp thứ 7/63
|
Trên 88%
|
Công an tỉnh
|
Công an huyện, thị xã, thành
phố
|
16
|
Tỷ lệ DN bị trộm cắp hoặc đột
nhập vào năm vừa qua (%)
|
2%
|
6%
|
Chỉ tiêu này Quảng Nam xếp thứ 8/63
|
Dưới 2%
|
17
|
Cơ quan công an sở tại xử lý vụ
việc của DN hiệu quả (%)
|
50%
|
64%
|
71% (Bà Rịa Vũng Tàu, Long An)
|
Trên 71%
|
18
|
Tỷ lệ DN phải trả tiền bảo kê
cho các băng nhóm côn đồ, tổ chức xã hội đen để yên ổn làm ăn (%)
|
1%
|
1%
|
0% (Bình Thuận)
|
Dưới 1%
|
|
|