ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 57/KH-UBND
|
Vĩnh Long, ngày
31 tháng 12 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA VÀ CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA
CHÍNH PHỦ THỰC HIỆN CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP LẦN THỨ TƯ ĐẾN NĂM 2030 VÀ TẦM
NHÌN 2045 CỦA TỈNH VĨNH LONG
Thực hiện Quyết định
2289/QĐ-TTg ngày 31/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc Ban hành Chiến lược
Quốc gia về Cách mạng công nghiệp lần thứ tư đến năm 2030; Nghị quyết số
50/NQ-CP ngày 17/4/2020 của Chính phủ về việc ban hành Chương trình hành động
của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị
về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công
nghiệp lần thứ tư và Kế hoạch số 233-KH/TU ngày 03 tháng 04 năm 2020 của Tỉnh
ủy thực hiện Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27 tháng 9 năm 2019 của Bộ Chính trị
về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công
nghiệp lần thứ tư.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
Vĩnh Long ban hành Kế hoạch triển khai Chiến lược quốc gia và Chương trình
hành động thực hiện Cách mạng công nghiệp lần thứ tư của tỉnh Vĩnh Long đến
năm 2030 và tầm nhìn 2045 như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
Nâng cao nhận thức của các cấp
ủy đảng, chính quyền, Mặt trận tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội về
nội hàm, bản chất của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư; quyết tâm đổi
mới tư duy và hành động, coi đây là giải pháp đột phá thúc đẩy phát triển
về kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng - an ninh và xây dựng hệ thống chính
trị trên địa bàn tỉnh.
Kịp thời nắm bắt, tận dụng các
nguồn lực để nâng cao năng suất lao động, gia tăng sức cạnh tranh của nền
kinh tế; chuyển giao và ứng dụng thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp
lần thứ tư vào các lĩnh vực, nhất là các ngành, lĩnh vực trọng điểm, có tiềm
năng, lợi thế của tỉnh; chủ động phòng ngừa, ứng phó các yếu tố tác động đến
sự phát triển bền vững của địa phương.
2. Yêu cầu
Các cấp ủy Đảng quán triệt
sâu sắc, đầy đủ, kịp thời quan điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà nước trong việc
tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
Phát huy tối đa các nguồn lực,
chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, dưới sự lãnh
đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước và sự đồng thuận của toàn xã hội.
Xây dựng kế hoạch từng ngành,
từng cấp cụ thể, sát thực tiễn lãnh đạo quản lý từng sở, ngành địa phương.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Tận dụng có hiệu quả các thành
tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư để đổi mới mô hình tăng trưởng,
nâng cao năng suất, ứng dụng có hiệu quả công nghệ mới, cơ cấu lại nền kinh tế
gắn với thực hiện các đột phá. Tập trung đẩy nhanh tốc độ, chất lượng tăng
trưởng và bảo vệ an ninh mạng dựa trên khoa học - công nghệ, đổi mới sáng
tạo, chuyển đổi số và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao; đảm bảo vững
chắc quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường sinh thái với phát triển kinh tế
xã hội; nâng cao hiệu quả hội nhập quốc tế và gắn kết chặt chẽ quá trình
ứng dụng Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Đến năm 2025
Internet băng thông rộng phủ 100%
cấp xã; cơ bản hoàn thành chuyển đổi số trong các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt
trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội. Đẩy mạnh chuyển đổi số trong
xã hội góp phần nâng cao tốc độ tăng trưởng, năng suất lao động và khả năng
cạnh tranh của nền kinh tế; bước đầu hình thành nền kinh tế số, xã hội số.
Đảm bảo 100% cơ quan cấp tỉnh, Ủy
ban nhân dân cấp huyện, cấp xã kết nối mạng diện rộng và được đảm bảo an toàn
thông tin do Trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh đảm nhận.
Có 40% người dân và doanh nghiệp
tham gia hệ thống Chính quyền điện tử được xác thực định danh điện tử thông
suốt và hợp nhất trên tất cả các hệ thống thông tin của các cấp chính quyền từ
tỉnh đến xã.
Có 60% hệ thống thông tin trên
địa bàn tỉnh liên quan đến người dân, doanh nghiệp đưa vào vận hành, khai thác
được kết nối, liên thông qua nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu; thông tin của
người dân, doanh nghiệp được số hóa và lưu trữ tại các kho dữ liệu mở của tỉnh
(dữ liệu lớn, big data), cơ sở dữ liệu quốc gia mà không phải cung cấp lại.
Đào tạo và phát triển nguồn
nhân lực công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu cuộc Cách mạng công nghiệp
lần thứ tư.
b) Đến năm 2030
Phủ sóng mạng di động 5G toàn
tỉnh để người dân được truy cập Internet băng thông rộng với chi phí thấp; đẩy
mạnh phát triển kinh tế số.
Hoàn thành xây dựng chính quyền
số, đô thị thông minh tỉnh Vĩnh Long kết nối với mạng lưới đô thị thông minh
trong toàn quốc.
Bước đầu hình thành bộ cơ sở
dữ liệu cung cấp thông tin và phục vụ dự báo sản xuất nông nghiệp theo thời
gian thực, tạo tiền đề cho xây dựng hệ thống thông tin đồng bộ giữa dự báo,
hướng dẫn kỹ thuật sản xuất, kết nối thị trường, phát triển các ứng dụng sử
dụng trí tuệ nhân tạo phục vụ sản xuất nông nghiệp theo hướng công nghệ cao.
Năng suất lao động của tỉnh
đạt mức trung bình khá của cả nước.
c) Tầm nhìn đến năm 2045
Vĩnh Long trở thành tỉnh nông
nghiệp hiện đại, có nhiều doanh nghiệp khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo với
năng suất lao động cao, có đủ trình độ và năng lực phát minh các công nghệ
hiện đại, cung cấp các dịch vụ thông minh trên địa bàn tỉnh, thúc đẩy nền
kinh tế phát triển theo hướng công nghệ số.
III. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP
1. Công
tác thông tin, tuyên truyền đổi mới tư duy, nâng cao nhận thức, tăng cường sự
lãnh đạo của các cấp ủy đảng và chính quyền; phát huy vai trò của Mặt trận Tổ
quốc và các tổ chức chính trị - xã hội
Các Sở, Ban, Ngành, UBND các
huyện, thị, thành phố phối hợp với Mặt trận Tổ quốc các cấp, các tổ chức
chính trị - xã hội tổ chức tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức về sự
cấp thiết phải chủ động tham gia tích cực và có hiệu quả cuộc Cách mạng
công nghiệp lần thứ tư, coi đây là một nhiệm vụ trọng tâm. Gắn các mục
tiêu, nhiệm vụ tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư với các mục
tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường, bảo đảm quốc
phòng, an ninh của các cấp, các ngành trên địa bàn tỉnh.
Định hướng, tuyên truyền trên
báo, đài, các phương tiện thông tin truyền thông đại chúng nhằm nâng cao nhận
thức cho cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức và quần chúng nhân dân về
các chủ trương chính sách lớn chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp
lần thứ tư, tạo đồng thuận trong xã hội và toàn hệ thống chính trị. Nâng
cao hiệu quả và đưa công tác tuyên truyền về Cách mạng công nghiệp lần thứ
tư đi vào chiều sâu, phù hợp với từng nhóm đối tượng, phổ biến, nhân rộng kịp
thời các mô hình thí điểm, các điển hình tiên tiến. Tận dụng triệt để công
nghệ số để thực hiện tốt công tác tuyên truyền.
Thông tin, tuyên truyền các
nội dung cốt lõi tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư là thúc đẩy
phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trên tất cả các ngành,
lĩnh vực và thúc đẩy chuyển đổi số, trọng tâm là phát triển kinh tế số, xây dựng
đô thị thông minh, chính quyền điện tử, tiến tới chính quyền số cho người dân
nhằm tạo sự thống nhất về nhận thức, đồng thuận trong cán bộ, đảng viên,
công chức, viên chức và người dân.
Xây dựng ứng dụng trên nền tảng
số và cơ sở dữ liệu đảm bảo cung cấp thông tin nguồn đồng bộ, nhanh chóng từ
cơ quan nhà nước đến tận người dân thông qua điện thoại di động thông minh và
hệ thống thông tin cơ sở.
2. Hoàn thiện
cơ chế, chính sách; chủ động tham gia chuyển đổi số và cuộc Cách mạng
công nghiệp lần thứ tư
Các Sở, ban, ngành, UBND các
huyện, thị, thành phố phối hợp với Mặt trận Tổ quốc các cấp, các tổ chức
chính trị - xã hội triển khai thực hiện các cơ chế hợp tác với doanh nghiệp,
hiệp hội doanh nghiệp trong xây dựng, giám sát và thực thi các chính sách
có liên quan đến cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
Xây dựng và đề xuất các cơ chế
ưu đãi cao nhất theo quy định của pháp luật đối với doanh nghiệp khoa học công
nghệ, doanh nghiệp công nghệ số, phát triển nguồn nhân lực và ứng dụng công
nghệ, đổi mới sáng tạo. Tăng cường bảo hộ và khai thác hiệu quả, hợp lý
các tài sản trí tuệ, sản phẩm đặc thù của địa phương; khuyến khích thương mại
hóa và chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ. Khuyến khích các doanh nghiệp hoạt
động nghiên cứu, đổi mới sáng tạo, ứng dụng các tiến bộ khoa học - kỹ
thuật mới để giải quyết tình trạng ô nhiễm môi trường, ứng phó biến đổi khí
hậu.
Đề xuất các chính sách cho sự
phát triển của các mô hình và hoạt động kinh tế mới như kinh tế số, kinh tế
chia sẻ, kinh tế tuần hoàn, kinh tế dựa trên đổi mới sáng tạo. Đề xuất giải
pháp chính sách quản lý phù hợp với môi trường kinh doanh số, tạo thuận lợi
cho các công nghệ, sản phẩm, dịch vụ, mô hình kinh doanh mới hình thành từ
cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Thực hiện định danh, công nhận, xây
dựng hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn đối với các sản phẩm, công nghệ, mô hình
kinh doanh mới.
Triển khai các cơ chế, chính
sách phù hợp để quản lý các giao dịch điện tử, tài chính - tiền tệ, thanh
toán điện tử phù hợp với xu thế phát triển của kinh tế số. Xây dựng dữ liệu
số các cấp chính quyền, tạo điều kiện để mọi công dân có thể cập nhật thông
tin cần thiết về hoạt động của bộ máy nhà nước; Thực hiện chuyển đổi số bảo
đảm thống nhất, kết nối liên thông và đồng bộ.
Xây dựng chính sách đầu tư
hạ tầng, phát triển nguồn nhân lực an ninh mạng chuyên trách, nâng cao
năng lực tự chủ về an ninh mạng, nâng cao nhận thức của các tổ chức, doanh
nghiệp và người dân về an ninh mạng, phòng chống tội phạm sử dụng công nghệ
cao và quản trị dữ liệu. Chú trọng bảo đảm bảo mật dữ liệu được lưu trữ trong
các hệ thống thông tin trong các cơ quan trọng yếu của Đảng, Nhà nước...; chủ
động ứng phó, khắc phục sự cố đối với hệ thống thông tin quan trọng về an
ninh mạng.
Nghiên cứu, đề xuất xây dựng
các cơ sở, hạ tầng kỹ thuật phục vụ công tác thử nghiệm sản phẩm, giải
pháp trong lĩnh vực công nghệ thông tin và truyền thông; thí điểm một số
chính sách trong quá trình triển khai phát triển đô thị thông minh bảo đảm
tính hiệu quả và phù hợp với điều kiện thực tế tỉnh Vĩnh Long.
3. Phát
triển cơ sở hạ tầng thiết yếu đáp ứng yêu cầu của cuộc cách mạng công nghiệp
lần thứ tư
Khuyến khích và hỗ trợ các
doanh nghiệp viễn thông triển khai băng thông rộng chất lượng cao và cơ sở hạ
tầng phục vụ chuyển đổi số. Đẩy mạnh phủ sóng mạng di động 5G để người dân
truy cập Internet băng thông rộng với chi phí thấp. Nghiên cứu, xây dựng, đề
xuất chính sách khuyến khích doanh nghiệp tư nhân có đủ năng lực tham gia xây
dựng hạ tầng viễn thông và các hạ tầng khác cho chuyển đổi số.
Nghiên cứu, đề xuất xây dựng
các cơ sở, hạ tầng kỹ thuật phục vụ công tác thử nghiệm sản phẩm, giải
pháp trong lĩnh vực công nghệ thông tin và truyền thông; thí điểm một số
chính sách trong quá trình triển khai phát triển đô thị thông minh bảo đảm
tính hiệu quả và phù hợp với điều kiện thực tế tỉnh Vĩnh Long.
Nghiên cứu, đề xuất tập trung
đầu tư xây dựng, hiện đại hóa mạng viễn thông dùng riêng phục vụ hoạt động
quốc phòng, an ninh, hoạt động của các cơ quan Đảng, Nhà nước.
Tập trung thúc đẩy chuyển đổi
mạng Internet Việt Nam sang IPv6, đặc biệt là khối các cơ quan nhà nước, hạ
tầng chính quyền điện tử.
Xây dựng cơ sở hạ tầng thu thập,
quản lý dữ liệu và giao dịch trên nền tảng Internet ở các cơ quan nhà nước, hệ
thống thông tin cơ sở, giảm cấp truyền tải trung gian.
Xây dựng và quản lý khai thác,
bảo trì hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông đáp ứng yêu cầu của cuộc
Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
Tăng cường sử dụng các hình
thức thanh toán trực tuyến, hạn chế dùng tiền mặt. Khai thác có hiệu quả
hạ tầng viễn thông để triển khai các dịch vụ thanh toán cho người dân với
chi phí thấp.
4. Phát
triển và nâng cao năng lực đổi mới sáng tạo
Hoàn thành chuyển đổi các tổ
chức khoa học và công nghệ công lập đủ điều kiện sang hoạt động theo cơ chế
tự chủ, tự chịu trách nhiệm. Nâng cao hiệu quả đầu tư công cho hoạt động
nghiên cứu khoa học công nghệ.
Tạo lập môi trường thuận lợi để
thúc đẩy, hỗ trợ quá trình hình thành và phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp
đổi mới sáng tạo, kết nối với hệ thống đổi mới sáng tạo quốc gia. Khuyến
khích các trường đại học, doanh nghiệp, tổ chức trong và ngoài nước thành lập
các trung tâm đổi mới sáng tạo tại tỉnh.
Xây dựng kế hoạch và triển
khai các chương trình hỗ trợ các doanh nghiệp nghiên cứu và ứng dụng công
nghệ, đổi mới sáng tạo; thực hiện chuyển đổi số, nâng cao năng suất, chất lượng,
hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế.
Xây dựng dữ liệu số các cấp
chính quyền, tạo điều kiện để mọi công dân có thể cập nhật thông tin cần thiết
về hoạt động của bộ máy nhà nước; Thực hiện chuyển đổi số bảo đảm thống nhất,
kết nối liên thông và đồng bộ.
Đầu tư phát triển các khu thực
nghiệm nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, thúc đẩy quá trình chuyển đổi số,
sử dụng công nghệ cao vào sản xuất nông nghiệp.
Hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ
ứng dụng công nghệ vào sản xuất, phát triển thương mại điện tử, nâng cao
sức cạnh tranh của các sản phẩm, hàng hóa dịch vụ của tỉnh với thị trường
trong và ngoài nước.
5. Phát
triển nguồn nhân lực
Thực hiện đổi mới nội dung và
chương trình giáo dục, đào tạo theo hướng phát triển năng lực tiếp cận, tư
duy sáng tạo và khả năng thích ứng với môi trường công nghệ liên tục thay đổi
và phát triển; đưa vào chương trình giáo dục phổ thông nội dung kỹ năng số.
Đổi mới cách dạy và học trên
cơ sở áp dụng công nghệ số. Khuyến khích các mô hình giáo dục, đào tạo mới
dựa trên các nền tảng số.
Đẩy mạnh công tác rà soát,
xác định quy mô, số lượng và cơ cấu của cán bộ, công chức, viên chức cho
phù hợp nhu cầu ứng dụng công nghệ số. Thực hiện đổi mới nội dung và chương
trình đào tạo, bồi dưỡng theo hướng phát triển năng lực tiếp cận, tư duy
sáng tạo và khả năng thích ứng với môi trường công nghệ liên tục thay đổi và
phát triển, đáp ứng yêu cầu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4.
Tăng cường liên kết với các cơ
sở đào tạo đạt tiêu chuẩn quốc tế để xây dựng mô hình giáo dục theo kịp xu
hướng phát triển của tỉnh nói riêng và cả nước nói chung phù hợp yêu cầu của
cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4.
Xây dựng chương trình, kế
hoạch phát triển đội ngũ trí thức tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2021-2030, thực
hiện có hiệu quả Nghị định số 40/2014/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2014 của Chính
phủ quy định việc sử dụng, trọng dụng cá nhân hoạt động khoa học và công
nghệ và Nghị định số 87/2014/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy
định về thu hút cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ là người Việt Nam ở
nước ngoài và chuyên gia nước ngoài tham gia hoạt động khoa học và công nghệ
tại Việt Nam và Nghị định 27/2020/NĐ-CP , ngày 01/3/2020 của Chính phủ về sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 40/2014/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm
2014 và Nghị định số 87/2014/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ trên
địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
Phát triển mạnh đào tạo nghề
và hỗ trợ đào tạo kỹ năng cho lao động. Khuyến khích, hỗ trợ người lao động
khi tham gia đào tạo lại, đào tạo nâng cao chuyên môn và kỹ năng để chuyển đổi
công việc công nghệ cao. Trong đó có hỗ trợ đào tạo nâng cao kiến thức, kỹ
năng nghề cho lao động nông thôn và các đối tượng lao động yếu thế.
Xây dựng và triển khai đề án
phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu cuộc Cách
mạng công nghiệp lần thứ tư tại tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2020 - 2025 và định
hướng đến năm 2030. Tổ chức đào tạo và phát triển nguồn nhân lực an toàn
thông tin, an ninh mạng đáp ứng yêu cầu của cuộc Cách mạng công nghiệp
lần thứ tư.
Xây dựng phương án phổ cập kỹ
năng số, kỹ năng đảm bảo an toàn thông tin, an ninh mạng cho người dân.
6. Phát
triển các ngành, công nghệ ưu tiên
Tập trung nguồn lực cho triển
khai các chương trình, nhiệm vụ khoa học và công nghệ trên các lĩnh vực: Công
nghệ thông tin và truyền thông, công nghệ mới trong lĩnh vực năng lượng tái
tạo, công nghệ cao trong chế biến, trí tuệ nhân tạo, công nghệ sinh học trong
nông nghiệp.
Triển khai thực hiện Quyết định
2117/QĐ-TTg ngày 16/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ Ban hành danh mục công nghệ
ưu tiên nghiên cứu, phát triển ứng dụng để chủ động tham gia cuộc Cách
mạng công nghiệp lần thứ tư, Quyết định 38/2020/QĐ- TTg ngày 30/12/2020 của
Thủ tướng Chính phủ Ban hành danh mục công nghệ cao ưu tiên đầu tư phát triển
và Danh mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển, Quyết định số
1234/QD-UBND ngày 25/5/2020 của Chủ tịch UBND tỉnh Ban hành Kế hoạch triển
khai thực hiện Quyết định số 1851/QĐ-TTg ngày 27/12/2018 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Đề án “Thúc đẩy chuyển giao, làm chủ và phát triển công nghệ từ nước
ngoài vào Việt Nam trong các ngành, lĩnh vực ưu tiên giai đoạn đến năm 2025,
định hướng đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
Ứng dụng công nghệ hiện đại
trong công tác dự phòng, khám bệnh, chữa bệnh; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin trong y tế; thúc đẩy mạnh mẽ thanh toán không dùng tiền mặt trong y
tế.
7. Hội nhập
quốc tế
Tìm kiếm, mở rộng hợp tác về
khoa học công nghệ với các đối tác, nhất là đối tác có trình độ khoa học
công nghệ tiên tiến, đi đầu trong cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
Đẩy mạnh thu hút và sử dụng
hiệu quả các nguồn lực trong và ngoài nước cho hoạt động nghiên cứu ứng dụng,
đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp sáng tạo, chuyển giao công nghệ mới.
Thực hiện chính sách thu hút
đầu tư trực tiếp nước ngoài theo hướng nâng cao tiêu chuẩn công nghệ, khuyến
khích hình thức liên doanh và tăng cường liên kết, chuyển giao công nghệ giữa
doanh nghiệp trong tỉnh với các doanh nghiệp nước ngoài; bảo đảm môi trường
kinh doanh bình đẳng.
8. Thúc đẩy
chuyển đổi số trong các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các tổ
chức chính trị - xã hội
Thực hiện chuyển đổi số các cơ
quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội bảo đảm
thống nhất, kết nối liên thông và đồng bộ.
Xây dựng cơ sở dữ liệu số các
cấp chính quyền trong tỉnh, tạo điều kiện để người dân có thể cập nhật thông
tin cần thiết về hoạt động của bộ máy nhà nước. Đầu tư xây dựng cơ sở hạ
tầng thu thập, quản lý dữ liệu và giao dịch trên nền tảng Internet ở các cơ
quan nhà nước.
Xây dựng đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức đáp ứng yêu cầu của cuộc Cách mạng công nghiệp
lần thứ tư. Hoàn thiện các quy trình, thủ tục hành chính phù hợp với hoạt
động của chính quyền số, cắt giảm tối đa giao dịch trực tiếp.
IV. PHÂN
CÔNG THỰC HIỆN
1. Sở Kế
hoạch và Đầu tư:
Theo dõi, đánh giá và triển
khai thực hiện có hiệu quả các quy định pháp luật về doanh nghiệp, đầu tư,
kinh doanh tại Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa (2017), Luật Doanh nghiệp
(2020), Luật Đầu tư (2020), Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư
(PPP) (2020).
Nghiên cứu triển khai các
chính sách cho sự phát triển của các mô hình và hoạt động kinh tế mới như
kinh tế số, kinh tế chia sẻ, kinh tế tuần hoàn, kinh tế dựa trên đổi mới
sáng tạo và chính sách thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài theo hướng nâng
cao tiêu chuẩn công nghệ.
2. Sở
Khoa học và Công nghệ
Nghiên cứu, đề xuất hình thành
Trung tâm Đổi mới sáng tạo của tỉnh nhằm thực hiện hiệu quả công tác hỗ trợ,
phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo.
Xây dựng chương trình, kế
hoạch phát triển đội ngũ trí thức tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2021-2030, đề
án thu hút và phát huy hiệu quả các nhà khoa học, chuyên gia giỏi trong và
ngoài nước, đề án hình thành và phát triển nhóm nghiên cứu mạnh trong các
cơ sở đào tạo, tổ chức khoa học.
Đẩy mạnh thu hút và sử dụng
hiệu quả các nguồn lực trong và ngoài nước cho hoạt động nghiên cứu ứng dụng,
đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp sáng tạo và khai thác mạng lưới các chuyên
gia tư vấn về các công nghệ 4.0. Ưu tiên tiên bố trí nguồn lực cho hoạt động
nghiên cứu, phát triển và ứng dụng công nghệ để chủ động tham gia cuộc
Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
Tập huấn tuyên truyền hệ thống
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về sản phẩm, dịch vụ theo thông lệ quốc
tế tốt phục vụ việc tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư cho
doanh nghiệp và tạo thuận lợi cho doanh nghiệp phát triển các sản phẩm, dịch
vụ mới.
3. Sở
Thông tin và Truyền thông
Xây dựng ứng dụng trên nền tảng
số và cơ sở dữ liệu đảm bảo cung cấp thông tin nguồn đồng bộ, nhanh chóng từ
cơ quan nhà nước đến tận người dân thông qua điện thoại di động thông minh và
hệ thống thông tin cơ sở.
Nghiên cứu, đề xuất xây dựng
các cơ sở, hạ tầng kỹ thuật phục vụ công tác thử nghiệm sản phẩm, giải
pháp trong lĩnh vực công nghệ thông tin và truyền thông. Tập trung thúc đẩy
chuyển đổi mạng Internet Việt Nam sang IPv6, đặc biệt là khối các cơ quan nhà
nước, hạ tầng chính quyền điện tử
Tiếp tục triển khai có hiệu quả
Kế hoạch đào tạo và phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin đáp ứng
yêu cầu cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư tại tỉnh Vĩnh Long giai
đoạn 2021 - 2025, kế hoạch thực hiện chuyển đối số theo Quyết định số
749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Chương
trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”, kế hoạch
số 37/KH-UBND ngày 29/6/2020 của UBND tỉnh Vĩnh Long về phát triển doanh nghiệp
công nghệ số trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2021-2025 và định hướng đến
năm 2030, ….
Áp dụng hệ thống các tiêu chuẩn,
quy chuẩn quốc gia, quốc tế; hệ thống hạ tầng dữ liệu, hệ thống chỉ tiêu
đánh giá hiệu quả hoạt động của đô thị thông minh. Xác định lộ trình triển
khai đô thị thông minh bảo đảm hiệu quả và phù hợp với điều kiện thực tế.
4. Sở
Giáo dục và Đào tạo
Thực hiện đổi mới nội dung và
chương trình giáo dục, đào tạo theo hướng phát triển năng lực tiếp cận, tư
duy sáng tạo và khả năng thích ứng với môi trường công nghệ liên tục thay đổi
và phát triển; đưa vào chương trình giáo dục phổ thông nội dung kỹ năng số
và ngoại ngữ tối thiểu.
Phối hợp các sở ngành hỗ trợ
các cơ sở giáo dục đại học nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ và đổi
mới sáng tạo nhằm tạo ra sản phẩm công nghệ ưu tiên để chủ động tham gia
cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
5. Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội
Định kỳ tổ chức khảo sát,
đánh giá kỹ năng người lao động trong tương quan với yêu cầu của Cách
mạng công nghiệp lần thứ tư và đề xuất giải pháp, chính sách nâng cao kỹ
năng của lực lượng lao động.
Áp dụng các chương trình đào
tạo nghề theo hướng tăng cường đào tạo kỹ năng công nghệ thông tin, kỹ năng
sử dụng công nghệ thông tin để phát triển kỹ năng chuyên môn; mở các chương
trình đào tạo nghề chuyên ngành công nghệ ưu tiên để chủ động tham gia cuộc
Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
Đào tạo lại cho người lao
động để chuyển đổi sang các công việc cần các kỹ năng mới của Cách mạng
công nghiệp lần thứ tư.
6. Sở Tài
chính
Triển khai cơ chế, chính sách
phù hợp để quản lý các giao dịch điện tử, tài chính - tiền tệ, thanh toán điện
tử phù hợp với xu thế phát triển của kinh tế số.
Tăng cường việc ứng dụng công
nghệ thông tin, đảm bảo hiệu quả và nâng cao tính minh bạch cho hoạt động của
cơ quan tài chính.
7. Ngân
hàng nhà nước chi nhánh Vĩnh Long
Khuyến khích các tổ chức tín
dụng kết nối, chia sẻ dữ liệu với cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức cung ứng
dịch vụ qua Giao diện lập trình ứng dụng mở (Open API) nhằm tạo ra sản phẩm,
dịch vụ mới và nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng.
Chỉ đạo các tổ chức tín dụng
phát triển mạnh các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng số, tài chính số để khuyến
khích người dân tăng cường sử dụng các hình thức thanh toán trực tuyến,
hạn chế dùng tiền mặt; khai thác có hiệu quả hạ tầng viễn thông để triển
khai các dịch vụ thanh toán cho người dân với chi phí thấp.
8. Sở Tư
pháp
Hướng, dẫn tuyên tuyền pháp luật
về tài sản, hợp đồng, quyền sở hữu và vấn đề khác có liên quan của Cách mạng
công nghiệp lần thứ tư.
9. Sở Công
Thương
- Tổ chức triển khai các nhiệm
vụ có liên quan, khai thác triệt để thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp
lần thứ 4 góp phần thực hiện các mục tiêu Nghị quyết số 23-NQ/TW ngày 22
tháng 3 năm 2018 của Bộ Chính trị về định hướng xây dựng chính sách phát
triển công nghiệp quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
- Triển khai kế hoạch phát
triển thương mại điện tử giai đoạn 2021 - 2025.
- Tuyên truyền, phổ biến kiến
thức về thương mại điện tử, các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến
thương mại điện tử cho cán bộ quản lý nhà nước, cán bộ, công chức, các
doanh nghiệp, sinh viên học sinh, các tầng lớp dân cư. Phối hợp các đơn vị
liên quan hỗ trợ các doanh nghiệp ứng dụng thương mại điện tử vào các
hoạt động sản xuất, kinh doanh, giới thiệu, quảng bá hình ảnh trên môi trường
internet.
10. Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Triển khai chính sách khuyến
khích nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ số, chuyển đổi số, quản trị
thông minh trong sản xuất nông nghiệp; đặt hàng các doanh nghiệp công nghệ
nghiên cứu các giải pháp nông nghiệp thông minh, quản trị chuỗi cung ứng
nông sản, bảo quản và chế biến nông sản.
Xây dựng Đề án đầu tư phát
triển các khu thực nghiệm nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đối với các
loại cây trồng, vật nuôi, thủy sản chủ lực, tiềm năng lợi thế cạnh tranh và
giá trị kinh tế cao của tỉnh để thúc đẩy quá trình chuyển đổi số, sử dụng
công nghệ cao vào sản xuất nông nghiệp.
11. Sở Tài
nguyên và Môi trường
Tham mưu xây dựng kế hoạch triển
khai Chiến lược tổng thể tài nguyên số về tài nguyên và môi trường đến năm 2030
của tỉnh Vĩnh Long.
Tổ chức triển khai thực hiện để
thu thập, tạo lập, quản lý toàn diện nguồn tài nguyên số về tài nguyên và môi
trường, phục vụ cho mục tiêu quản lý “không gian phát triển” của tỉnh Vĩnh
Long (theo hướng dẫn Bộ Tài nguyên và Môi trường).
12. Sở Xây
dựng
Xây dựng cơ sở dữ liệu số kết nối
các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong quản lý đô thị.
Triển khai thực hiện hiệu quả
“Đề án phát triển đô thị thông minh bền vững Việt Nam giai đoạn 2018 - 2025,
định hướng đến 2030”.
13. Công
an tỉnh
Chủ trì triển khai có hiệu quả
Chiến lược an ninh mạng quốc gia.
Phối hợp với các Cục nghiệp vụ
Bộ Công an để thực hiện nghiệp vụ phòng, chống tội phạm mạnh xuyên quốc
gia.
14. Sở
Giao thông vận tải
Tích hợp khai thác sử dụng hiệu
quả hệ thống quản lý chuyên ngành do Bộ Giao thông Vận tải, Tổng cục Đường bộ
Việt Nam, Cục quản lý chuyên ngành thực hiện, xây dựng,….
Ứng dụng công nghệ ưu tiên để
chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư vào lập dự án,
quản lý chất lượng xây dựng; quản lý khai thác và bảo trì hệ thống kết cấu
hạ tầng giao thông vận tải và điều hành, tổ chức giao thông.
15. Sở Y tế
Xây dựng hệ thống chăm sóc sức
khỏe và phòng bệnh thông minh, bao gồm: hồ sơ sức khỏe điện tử toàn dân, ứng
dụng trí tuệ nhân tạo và các công nghệ thông minh trong phòng bệnh, môi trường,
an toàn thực phẩm, dinh dưỡng và phòng chống dịch bệnh nguy hiểm trên người,
nghiên cứu và sản xuất dược.
Chỉ đạo các cơ sở khám, chữa
bệnh triển khai hệ thống khám, chữa bệnh thông minh, bao gồm: hồ sơ bệnh án
thay bệnh án giấy, ứng dụng trí tuệ nhân tạo hỗ trợ ra quyết định lâm sàng,
trong các chuyên ngành sâu như chẩn đoán hình ảnh, tim mạch, hô hấp, xương
khớp, ung thư, sản nhi.
Xây dựng nền quản trị y tế
thông minh, bao gồm: triển khai nền hành chính số, dịch vụ công trực tuyến mức
độ 4, thiết lập hệ sinh thái y tế áp dụng các công nghệ tiên tiến. Chỉ đạo
100% cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoàn thành triển khai hồ sơ bệnh án điện tử,
thực hiện liên thông giữa các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
Chủ động tiếp cận, chuyển giao
ứng dụng thành tựu công nghệ ưu tiên để chủ động tham gia cuộc Cách mạng
công nghiệp lần thứ tư, nhất là trong lĩnh vực công nghệ sinh học.
16. Sở Nội
vụ
Đẩy mạnh công tác rà soát,
xác định quy mô, số lượng và cơ cấu của cán bộ, công chức, viên chức cho
phù hợp nhu cầu ứng dụng công nghệ số. Phối hợp với các cơ sở đào tạo, bồi
dưỡng trong và ngoài tỉnh thực hiện đổi mới nội dung và chương trình đào
tạo, bồi dưỡng theo hướng phát triển năng lực tiếp cận, tư duy sáng tạo và
khả năng thích ứng với môi trường công nghệ liên tục thay đổi và phát triển,
đáp ứng yêu cầu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4.
Tăng cường liên kết với các cơ
sở đào tạo đạt tiêu chuẩn quốc tế để xây dựng mô hình giáo dục theo kịp xu
hướng phát triển của tỉnh nói riêng và cả nước nói chung phù hợp yêu cầu của
cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4.
Tăng cường gắn kết đào tạo, bồi
dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức chất lượng cao, tạo mối liên kết
chặt chẽ, đa dạng hóa và mở rộng các hình thức hợp tác giữa cơ sở đào
tạo với cơ quan, đơn vị theo đó sẽ rút ngắn thời gian chuyển giao từ kiến
thức, kỹ năng vào thực tiễn cuộc sống. Tập trung và hướng tới mô hình đào
tạo theo yêu cầu phát triển và hội nhập của đất nước.
17. Sở Văn
hóa, Thể thào và Du Lịch
Chủ trì, phối hợp các cơ quan
liên quan xây dựng các đề án cổng du lịch thông minh tỉnh Vĩnh Long, ứng dụng
du lịch số trên địa bàn tỉnh, hệ thống thư viện công cộng thông minh (thí điểm
1 huyện), hệ thống trưng bày bảo tàng theo công nghệ số; xây dựng phần mềm quản
lý hồ sơ hiện vật, quản lý di tích và danh mục ứng dụng công nghệ thông tin
trong Nhà thi đấu thể thao tỉnh Vĩnh Long.
18. UBND
các huyện, thị xã, thành phố
Quán triệt và phổ biến tinh
thần của Kế hoạch này cho các đơn vị, doanh nghiệp trên địa bàn.
Phối hợp với các Sở ban ngành
tỉnh xây dựng các chương trình hỗ trợ doanh nghiệp về đào tạo, tư vấn chuyển
giao công nghệ ưu tiên để chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần
thứ tư.
VI. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Thủ trưởng các Sở,
ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thị, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ
và nhiệm vụ, giải pháp và phân công trong Kế hoạch, chỉ đạo và tổ chức thực
hiện, chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về kết quả thực hiện; đồng thời định kỳ
hàng năm báo cáo kết quả thực hiện về Sở Khoa học và Công nghệ, để tổng hợp,
báo cáo UBND tỉnh.
2. Sở Khoa học và Công
nghệ là cơ quan đầu mối theo dõi, đôn đốc, triển khai, đánh giá tình hình
và kết quả triển khai Kế hoạch này. Định kỳ hàng năm tổng hợp báo cáo Chủ tịch
UBND tỉnh về kết quả thực hiện Kế hoạch này.
3. Kinh phí tổ chức thực
hiện: Các cơ quan được phân công tại Kế hoạch này chịu trách nhiệm phối hợp
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và Sở Khoa học và Công nghệ tham mưu, đề
xuất kinh phí từng hoạt động cụ thể.
Trong quá trình thực hiện, phải
bảo đảm đúng quy định, quy chế phối hợp, nếu phát sinh những vấn đề mới, khó
khăn vướng mắc cần bổ sung, điều chỉnh, chủ động phối hợp đề xuất gửi văn bản
về Sở Khoa học và Công nghệ, để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND;
- UBMTTQVN Tỉnh;
- CT, PCT.UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- LĐVP.UBND tỉnh;
- Lưu: VT.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Quyên Thanh
|