PHÁT TRIỂN NGÀNH DỊCH VỤ TỈNH PHÚ THỌ
GIAI ĐOẠN 2021- 2025
Nhằm cụ thể hóa
các chủ trương, chính sách phát triển các ngành dịch vụ của Chính phủ1, triển khai đồng bộ
các nhiệm vụ, giải pháp đề ra tại Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Phú Thọ lần
thứ XIX nhiệm kỳ 2020-2025; Nghị quyết số 61-NQ/TU của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh
về cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh trên địa bàn tỉnh Phú Thọ; Uỷ
ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch phát triển ngành dịch vụ tỉnh Phú Thọ giai
đoạn 2021-2025 với những nội dung như sau:
Phần thứ nhất
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN NGÀNH DỊCH VỤ
GIAI ĐOẠN 2016- 2020
I. KẾT QUẢ THỰC HIỆN
1. Kết quả chung ngành dịch vụ 2
1.1. Về quy
mô, tốc độ tăng trưởng
Tốc độ phát triển
bình quân các ngành dịch vụ giai đoạn 2016-2020 đạt 6,8%/năm (giai đoạn
2011-2015 là 5,0%/năm); quy mô toàn ngành năm 2020 đạt 28.467 tỷ đồng, gấp 1,5
lần năm 2016. Hầu hết các lĩnh vực duy trì tốc độ tăng trưởng khá; trong đó một
số phân ngành có quy mô lớn, tốc độ tăng cao: Bán buôn, bán lẻ (5.704 tỷ đồng,
tăng 9,2%/năm); giáo dục-đào tạo (4.817 tỷ đồng, tăng 6,1%/năm); hoạt động kinh
doanh bất động sản (3.746 tỷ đồng, tăng 3,7%/năm); vận tải kho bãi (2.459 tỷ đồng,
tăng 7,4%). Tuy nhiên, có một số ngành tăng trưởng chậm lại do ảnh hưởng từ dịch
bệnh COVID-19 (dịch vụ vận tải, kho bãi; lưu trú và ăn uống; nghệ thuật, vui
chơi và giải trí).
1.2. Về
đóng góp của các ngành dịch vụ
- Đóng góp
trong tăng trưởng kinh tế: Là lĩnh vực đóng góp chủ yếu
cho tăng trưởng kinh tế của tỉnh, tỷ trọng đóng góp bình quân đạt 40% trong
GRDP3. Tuy nhiên, tỷ
trọng này có xu hướng giảm nhẹ so với giai đoạn trước, cụ thể năm 2020, đóng
góp trong giá trị GRDP là 37,8%, giảm 2,9% so với năm 2015; năm 2021, chỉ đóng
góp 36,8% trong giá trị GRDP do tiếp tục bị ảnh hưởng, tác động tiêu cực từ dịch
bệnh Covid-19.
- Giải quyết
việc làm cho lao động: Lao động hoạt động trong các
ngành dịch vụ có xu hướng gia tăng cả về số lượng và tỷ trọng trong giai đoạn
2016-2020; góp phần tích cực trong giải quyết việc làm, chuyển dịch cơ cấu lao
động. Đến năm 2020, tổng số lao động làm việc trong các ngành dịch vụ là 230,5
nghìn người, chiếm 27,4% tổng số lao động trên 15 tuổi đang làm việc (năm 2016
là 22,2% ); trong đó, tập trung chủ yếu trong các lĩnh vực: bán buôn và bán lẻ;
vận tải, kho bãi; dịch vụ lưu trú và ăn uống; giáo dục và đào tạo,…
1.3. Về các
thành phần kinh tế tham gia phát triển dịch vụ: Đến
năm 2020, số lượng doanh nghiệp tăng 1,36 lần so với năm 2016 (năm 2020, toàn tỉnh
2.610 doanh nghiệp dịch vụ (chiếm 57,6% tổng số doanh nghiệp)); tốc độ tăng
bình quân 10,7%/năm, tương đương mức tăng các loại hình doanh nghiệp trên địa
bàn tỉnh4.
Giai đoạn
2016-2020, số lượng các cơ sở kinh tế cá thể hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ
tương đối ổn định; năm 2016, có 46.443 cơ sở (chiếm 69,8%) đến năm 2020 còn
46.072 (chiếm 72,7%).
1.4. Về vốn
đầu tư phát triển ngành dịch vụ: Tổng mức vốn đầu
tư phát triển dịch vụ duy trì ở mức cao, từ 51%-65% tổng vốn đầu tư thực hiện
toàn tỉnh, tốc độ tăng bình quân 10,3%/năm. Năm 2016, vốn đầu tư thực hiện
ngành dịch vụ đạt 11.168 tỷ đồng (chiếm 56,4%), đến năm 2020 đạt 16.646 tỷ đồng
(chiếm 54,2%). Do ảnh hưởng của dịch Covid-19, một số phân ngành có quy mô đầu
tư lớn, chiếm tỷ trọng cao, song tăng trưởng bình quân thấp hoặc giảm nhẹ (dịch
vụ vận tải, kho bãi, thương mại). Một số phân ngành có mức vốn đầu tư tăng khá
gồm: dịch vụ y tế và hoạt động trợ giúp xã hội; thông tin truyền thông; tài
chính, ngân hàng và bảo hiểm5.
2. Kết quả thực hiện các nhóm ngành dịch vụ chủ yếu
2.1. Hoạt động
thương mại
Giai đoạn
2016-2020, tổng mức bán buôn và bán lẻ liên tục tăng nhanh qua các năm với tốc
độ tăng trưởng bình quân đạt 9,2%/năm, cao hơn so với giai đoạn 2011-2015
(6,6%/năm). Năm 2021, giá trị tăng thêm (GTTT) ngành bán buôn, bán lẻ đạt 6.133
tỷ đồng, tăng 7,6% so với năm 2020.
Mạng lưới kinh
doanh thương mại tiếp tục được mở rộng cả khu vực đô thị và nông thôn, thu hút
nhiều loại hình doanh nghiệp, có nhiều phương thức kinh doanh mới. Hoạt động
thương mại chủ yếu là thương mại truyền thống, với hệ thống cơ sở hạ tầng tương
đối đồng bộ; toàn tỉnh có 197 chợ truyền thống, 15 siêu thị, 04 trung tâm
thương mại và hàng ngàn cửa hàng bán lẻ. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu
dịch vụ tiêu dùng trao đổi qua các cơ sở bán lẻ hiện đại (siêu thị, trung tâm
thương mại, cửa hàng tiện lợi…) chiếm tỷ trọng 20-25%; thương mại điện tử
(TMĐT) tiếp tục có bước phát triển6.
2.2. Về vận
tải, kho bãi
Tốc độ tăng trưởng
giai đoạn 2016-2020 đạt 7,4%/năm, cao hơn giai đoạn 2011-2015 (6,9%/năm); cơ cấu
đóng góp vào GRDP duy trì ở mức từ 3,3-3,9%. Hoạt động dịch vụ vận tải được
khai thác qua các hình thức đường bộ, đường sắt, đường thủy; từng bước được
nâng cao quy mô, chất lượng, cơ bản đáp ứng nhu cầu vận chuyển hàng hóa, hành
khách của doanh nghiệp và Nhân dân7. Hệ thống kho bãi phát triển phù hợp với định hướng phát
triển kết cấu hạ tầng giao thông, từng bước khai thác tốt hơn tiềm năng, lợi thế
của hệ thống giao thông đường sắt, đường bộ, đường thủy. Đến nay, trên địa bàn
toàn tỉnh có 04 kho đầu mối xăng dầu (với tổng công suất đạt 35.250m3);
23 kho, bến bãi hàng hóa, trong đó một số cảng, bến bãi lớn như: Cảng Việt Trì,
Hải Linh, Đoan Hùng, Trung Hà,...
2.3. Dịch vụ
du lịch
Doanh thu du lịch
ghi nhận xu hướng tăng qua các năm, giai đoạn 2016-2020 tốc độ tăng trưởng đạt
9%/năm, song thấp hơn bình quân cả nước (22,7%/năm). Tổng doanh thu dịch vụ lưu
trú, ăn uống, du lịch năm 2019 là 3.450 tỷ đồng8, gấp 1,44 lần giá trị năm 2016 (2.400 tỷ đồng).
Tuy nhiên đến năm 2020, do ảnh hưởng Covid-19 doanh thu chỉ đạt khoảng 2.000 tỷ
đồng.
Đã thu hút được một
số dự án đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch chất lượng cao tại thành phố Việt
Trì, huyện Thanh Thủy; hình thành một số sản phẩm du lịch đặc thù phục vụ khách
trong nước và quốc tế9.
Các cơ sở lưu trú tăng nhanh về số lượng và chất lượng; đến năm 2020 toàn tỉnh
có 397 cơ sở, trong đó 42 khách sạn (trong đó có 01 khách sạn 5 sao, 1 khách sạn
3 sao, 4 khách sạn 2 sao, 14 khách sạn 1 sao, 22 đạt tiêu chuẩn), 355 nhà nghỉ,
với công suất 4.450 phòng (trong đó có 1.709 phòng tiêu chuẩn), công suất sử dụng
buồng từ 34-43%.
2.4. Dịch vụ
tài chính, ngân hàng, bảo hiểm
Tốc độ tăng trưởng
giai đoạn 2016-2020 là 7,1%/năm, cao hơn đáng kể so với giai đoạn 2011-2015
(4,9%/năm); tỷ trọng đóng góp trong GRDP duy trì ở mức 3-4%. Hiện nay, hệ thống
ngân hàng đã có 21 chi nhánh ngân hàng thương mại cấp I, 14 chi nhánh ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp huyện, 128 phòng giao dịch (PGD) và 225
điểm giao dịch thuộc ngân hàng chính sách xã hội, 39 quỹ tín dụng nhân dân, 12
PGD hoạt động trên địa bàn 77 xã, phường, thị trấn; 04 tổ chức tài chính vi mô;
Bảo hiểm Tiền gửi khu vực Tây Bắc Bộ, và các Công ty bảo hiểm nhân thọ, phi
nhân thọ...
Dịch vụ ngân hàng
và dịch vụ bảo hiểm có bước phát triển khá, hệ thống ngân hàng và các doanh
nghiệp bảo hiểm đưa ra nhiều sản phẩm, dịch vụ mới đáp ứng nhu cầu khách hàng10. Đây là ngành có giá trị
gia tăng cao, tuy nhiên tốc độ phát triển chưa tương xứng với tiềm năng. Năm
2021, GTTT dịch vụ tài chính, ngân hàng và bảo hiểm đạt 2.484 tỷ đồng, tăng
3,1% so với năm 2020.
2.5. Dịch vụ
kinh doanh bất động sản
Tốc độ tăng trưởng
bình quân của dịch vụ kinh doanh bất động sản giai đoạn 2016-2020 là 3,7%/năm
cao hơn giai đoạn 2011-2015 (2,4%/năm). Đến năm 2021, GTTT dịch vụ kinh doanh bất
động sản đạt 3.825 tỷ đồng. Các dịch vụ kinh doanh bất động sản trên địa bàn tỉnh
phát triển khá nhanh, một số sàn giao dịch bất động sản hoạt động hiệu quả (Hải
Hà, Việt Trì, Phú Thọ...).
Thời gian qua,
UBND tỉnh đã quan tâm chỉ đạo tăng cường quản lý, nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh doanh bất động sản trên địa bàn tỉnh11; xây dựng, triển khai đồng bộ việc quản lý và sử
dụng hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản theo quy định của
Nghị định số 117/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015. Do đó, dịch vụ kinh doanh bất động
sản dần đi vào nền nếp, có bước phát triển tích cực, góp phần hoàn thiện thị
trường bất động sản, đẩy nhanh tốc độ đô thị hóa, tạo nguồn thu ổn định, bền vững
cho ngân sách tỉnh.
2.6. Dịch vụ
giáo dục và đào tạo
Tốc độ tăng trưởng
dịch vụ giáo dục và đào tạo giai đoạn 2016-2020 đạt 6,1%/năm, cao hơn giai đoạn
2011-2015 (5,6%/năm) (bình quân chung cả nước là 6,5%/năm); tỷ trọng đóng góp trong
GRDP năm 2020 là 6,4%; đến năm 2021, quy mô GTTT dịch vụ này đạt 5.096 tỷ đồng.
Quy mô và mạng lưới
trường, lớp các cấp học tiếp tục có bước phát triển12; đến hết năm 2020 toàn tỉnh có 906 cơ sở giáo dục
với 12.273 nhóm, lớp và 380.873 học sinh, trong đó có 320 trường mầm non, 284
trường có cấp tiểu học, 256 trường THCS, 46 trường THPT, 30 cơ sở giáo dục nghề
nghiệp, 02 trường đại học. Bên cạnh hệ thống giáo dục đào tạo công, tỉnh đã mở
rộng, thành lập được 48 trường tư thục, ngoài công lập.
2.7. Dịch vụ
y tế và các hoạt động trợ giúp xã hội
Tốc độ tăng trưởng
của dịch vụ y tế và các hoạt động trợ giúp xã hội giai đoạn 2016-2020 là
6,6%/năm, cao hơn giai đoạn 2011-2015 (2,9%/năm). Tỷ trọng đóng góp của dịch vụ
này trong GRDP giai đoạn 2016-2020 khoảng 2,7%. Năm 2021, quy mô GTTT dịch vụ y
tế và các hoạt động trợ giúp xã hội đạt 2.661 tỷ đồng, tăng 3,3% so năm 2020.
Mạng lưới khám chữa
bệnh từ tỉnh đến cơ sở được quan tâm đầu tư, dịch vụ chăm sóc sức khỏe được mở
rộng, chất lượng khám, chữa bệnh được nâng cao, đáp ứng tốt nhu cầu chăm sóc sức
khỏe nhân dân. Tỷ lệ dân số được bao phủ BHYT năm 2020 đạt 93% (mức bình quân cả
nước là 90,7%). Đến năm 2020, toàn hệ thống y tế công lập của tỉnh có 6.651 cán
bộ y tế, trong đó trình độ sau đại học chiếm 12,95%, trình độ đại học chiếm
44,76%, trình độ cao đẳng chiếm 22,91%, còn lại là trình độ trung cấp và sơ cấp
chiếm 19,38%. Công tác xã hội hóa về y tế được đẩy mạnh, tỷ lệ giường bệnh xã hội
hóa chiếm 51,6%.
2.8. Dịch vụ
thông tin và truyền thông
Tốc độ tăng trưởng
bình quân của dịch vụ thông tin và truyền thông giai đoạn 2016-2020 đạt
8,3%/năm (giai đoạn 2011-2015 đạt 5,3%/năm); đóng góp của ngành trong GRDP năm
2020 là 2,5%. Đến năm 2021, quy mô GTTT dịch vụ thông tin và truyền thông đạt
1.916 tỷ đồng, tăng 2,4% so với năm 2020.
Mạng lưới viễn
thông trên địa bàn tỉnh được quan tâm đầu tư nâng cấp, hiện đại hóa; các cơ sở
và dịch vụ bưu chính, viễn thông có mạng lưới và vùng phủ sóng lớn; mạng cáp
quang đáp ứng vượt nhu cầu; mạng 3G, 4G đã bao phủ 98% về dân số và trên 80% về
diện tích. Trên địa bàn tỉnh hiện có 7 doanh nghiệp kinh doanh các dịch vụ viễn
thông, Internet và truyền hình trả tiền; trong đó Viễn thông Phú Thọ, Viettel
Phú Thọ và Mobifone Phú Thọ là 3 doanh nghiệp chủ đạo. Các doanh nghiệp cạnh
tranh, nâng cao chất lượng chăm sóc khách hàng nên số lượng thuê bao phát triển
nhanh13. Dịch vụ bưu
chính viễn thông có bước tăng trưởng nhanh (năm 2020 doanh thu đạt hơn 2.500 tỷ
đồng), tham gia trong dịch vụ công. Dịch vụ truyền hình phát triển rộng khắp, đạt
tỷ lệ 100% hộ gia đình được xem truyền hình.
2.9. Các dịch
vụ khác
- Dịch vụ hỗ
trợ (phát triển kinh doanh, hỗ trợ phát triển doanh nghiệp và dịch vụ việc làm14): Năm 2020, đóng góp
trong GRDP chiếm tỷ trọng nhỏ (0,5%). Dịch vụ này tăng cả về chất lượng và số
lượng các loại hình, doanh nghiệp15, tập trung chủ yếu vào các lĩnh vực như: dịch vụ tư vấn quản
lý, dịch vụ kế toán - kiểm toán, tư vấn hỗ trợ thủ tục hành chính và các loại
hình dịch vụ như tư vấn về quản trị nhân sự, dịch vụ thu tiền hộ, cung cấp hóa
đơn,...
- Dịch vụ khoa
học công nghệ đạt tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2016- 2020 là
8,2%/năm, song giá trị gia tăng chỉ chiếm 0,9% trong GRDP của tỉnh. Mạng lưới tổ
chức khoa học công nghệ được quan tâm phát triển16; tỷ lệ doanh nghiệp áp dụng các hệ thống quản lý
chất lượng tiên tiến năm 2020 đạt 31%; các doanh nghiệp quan tâm đầu tư, nghiêm
túc thực hiện các tiêu chuẩn về đo lường chất lượng. Đã quan tâm chỉ đạo các
doanh nghiệp, hộ cá thể sản xuất nông nghiệp đăng ký bảo hộ nhãn hiệu sản phẩm
hàng hóa, ứng dụng chuyển giao công nghệ vào sản xuất.
II. ĐÁNH GIÁ CHUNG
1. Kết quả đạt
được
Giai đoạn
2016-2020, trong bối cảnh tình hình kinh tế thế giới, trong nước, trong tỉnh gặp
nhiều khó khăn, thách thức, nhất là ảnh hưởng từ dịch Covid-19, song ngành dịch
vụ của tỉnh vẫn đạt được những kết quả quan trọng, nổi bật là:
Ngành dịch vụ tiếp
tục duy trì tốc độ tăng trưởng khá (6,8%/năm), quy mô tăng dần qua các năm, chiếm
tỷ trọng cao trong GRDP, đóng góp lớn cho tăng trưởng kinh tế của tỉnh; cơ cấu
nội bộ ngành dịch vụ có xu hướng chuyển sang các lĩnh vực có giá trị gia tăng
cao; góp phần giải quyết việc làm, chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng hiện
đại.
Một số ngành dịch
vụ: Tài chính, ngân hàng, bảo hiểm,... phát triển cả về quy mô, mạng lưới; hỗ
trợ hiệu quả trong cung ứng các dịch vụ đầu vào cho các ngành kinh tế. Dịch vụ
giáo dục và đào tạo, dịch vụ y tế và các hoạt động trợ giúp xã hội phát triển
toàn diện, đứng trong nhóm đầu của cả nước, góp phần nâng cao chất lượng đời sống
nhân dân, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho phát triển trên các lĩnh vực sản
xuất kinh doanh, đời sống xã hội; đồng thời đảm bảo sự phát triển kinh tế - xã
hội của tỉnh theo hướng hài hòa, bền vững.
Vốn đầu tư vào
ngành tăng trưởng khá, số lượng các doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh lĩnh vực dịch
vụ gia tăng về số lượng và chất lượng qua đó góp phần cải thiện cơ sở hạ tầng
ngành, từng bước nâng cao chất lượng và khả năng cạnh tranh các lĩnh vực dịch vụ
của tỉnh.
2. Tồn tại, hạn
chế
Giá trị gia tăng,
tốc độ tăng trưởng ngành dịch vụ chưa cao; tỷ trọng đóng góp trong GRDP giảm nhẹ
so với thời kỳ 2011-2015; cơ cấu các ngành chuyển dịch còn chậm, chưa tạo được
sự đột phá; mô hình tăng trưởng dịch vụ, thương mại chậm đổi mới, chất lượng dịch
vụ và năng suất lao động thấp17;
chưa có nhiều sản phẩm dịch vụ mới, chất lượng cao.
Cơ sở hạ tầng, nhất
là hạ tầng thương mại, vận tải, logistics còn chưa thực sự đồng bộ, chưa đáp ứng
được nhu cầu phát triển; trình độ nguồn nhân lực ngành dịch vụ còn hạn chế dẫn
tới chất lượng một số dịch vụ còn thấp.
Mặc dù số lượng
doanh nghiệp chiếm tỷ trọng cao; tuy nhiên, quy mô doanh nghiệp, cơ sở kinh
doanh còn nhỏ, đa số là doanh nghiệp nhỏ và vừa, chưa thu hút được nhiều doanh
nghiệp, nhà đầu tư lớn, nhất là doanh nghiệp FDI. Chưa thiết lập mối liên kết để
tạo thành chuỗi cung ứng từ sản xuất đến siêu thị, chợ đầu mối. Mạng lưới bán lẻ
hiện đại còn hạn chế, TMĐT phát triển còn chậm; dịch vụ du lịch phát triển chưa
tương xứng với tiềm năng, chưa có nhiều sản phẩm đặc trưng để thu hút khách,
còn mang tính mùa vụ; dịch vụ vận tải, kho bãi, kho hàng hóa nhỏ lẻ, chưa hình
thành trung tâm logistics; vận tải thủy (cảng Việt Trì và cảng Hải Linh) chưa
thực sự phát huy hiệu quả, công suất bốc xếp hàng hóa thấp; dịch vụ khoa học
công nghệ, giáo dục và đào tạo còn hạn chế, chưa thu hút được nhiều học sinh,
sinh viên các địa phương khác; dịch vụ nghệ thuật, vui chơi, giải trí phát triển
chậm, quy mô còn nhỏ,...
3. Nguyên nhân
Nguyên nhân
khách quan: Phú Thọ là tỉnh có xuất phát điểm kinh tế
thấp, hạn chế về nguồn lực cho đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng; dân số chủ yếu
sống ở nông thôn, thu nhập, mức sống của người dân ở mức thấp nên chi tiêu cho
các dịch vụ mức khá trở lên còn hạn chế; chủ trương, định hướng phát triển
ngành dịch vụ ở nước ta còn chưa rõ nét; tình hình dịch Covid-19 diễn biến phức
tạp, khó lường trong thời gian qua, đã ảnh hưởng sản xuất- kinh doanh, đặc biệt
là các ngành dịch vụ.
Nguyên nhân chủ
quan: Một số sở, ngành, địa phương chưa nhận thức đầy
đủ về vai trò, vị trí trong phát triển dịch vụ; sự phối hợp giữa các sở, ngành,
địa phương trong phát triển các ngành dịch vụ chưa chặt chẽ, đồng bộ; cộng đồng
doanh nghiệp chưa chú trọng đầu tư, đổi mới phát triển các lĩnh vực dịch vụ;
công tác quy hoạch chung, quy hoạch phát triển dịch vụ còn thiếu đồng bộ; chưa
có định hướng dài hạn về phát triển dịch vụ và các phân ngành dịch vụ.
Phần thứ hai
MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
PHÁT TRIỂN NGÀNH DỊCH VỤ ĐẾN NĂM 2025
Từ nay đến năm
2025, dự báo tình hình kinh tế, chính trị thế giới có nhiều diễn biến phức tạp,
khó lường; kinh tế trong nước đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức từ tác động
của suy giảm kinh tế toàn cầu, bảo hộ thương mại, xung đột thương mại gia
tăng,... Song, Việt Nam đang đứng trước những cơ hội, lợi thế lớn, đặc biệt là
đã tham gia sâu, rộng vào Hiệp định thương mại tự do (EVFTA), Hiệp định bảo hộ
đầu tư (EVIPA) qua đó có điều kiện để tăng năng lực các ngành sản xuất, cung ứng
dịch vụ trong nước, tiếp tục có lợi thế trong thu hút mạnh mẽ đầu tư nước
ngoài, mở rộng xuất khẩu, ứng dụng khoa học công nghệ và phát triển kinh tế số,
phát triển thương mại điện tử xuyên biên giới, phát triển thông tin, truyền
thông, du lịch,...
Phát triển ngành
dịch vụ có ý nghĩa quan trọng trong việc cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư
kinh doanh theo tinh thần Nghị quyết số 61-NQ/TU của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh
(Khóa XIX). Các ngành dịch vụ đóng vai trò thiết yếu trong cung ứng dịch vụ đầu
vào, hỗ trợ phát triển các chuỗi liên kết giá trị, nâng cao khả năng cạnh
tranh, tạo động lực phát triển các ngành công nghiệp - xây dựng, nông, lâm nghiệp
thủy sản. Do đó, phát triển nhanh, bền vững các ngành dịch vụ thời gian tới là
yêu cầu cấp thiết đặt ra, đặc biệt là các lĩnh vực có tiềm năng, lợi thế, có
vai trò tạo động lực, đột phá trong phát triển kinh tế - xã hội.
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng
quát
- Phát triển
ngành dịch vụ trở thành khu vực động lực, cùng với ngành công nghiệp - xây dựng
đóng góp chủ yếu trong cơ cấu kinh tế, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả
tăng trưởng kinh tế, cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh;
phát triển hài hòa, bền vững các lĩnh vực văn hóa, xã hội trên địa bàn tỉnh.
- Phát triển
ngành dịch vụ trên cơ sở phát huy hiệu quả tiềm năng, lợi thế, sáng tạo, ứng dụng
hiệu quả thành tựu khoa học, công nghệ phù hợp với cuộc cách mạng công nghiệp lần
thứ tư; tiếp tục nâng cao vai trò của khu vực dịch vụ, phấn đấu đạt tốc độ tăng
trưởng dịch vụ cao hơn tăng trưởng chung của tỉnh.
- Phát triển mạnh
một số dịch vụ có tiềm năng, lợi thế (thương mại, dịch vụ du lịch, dịch vụ xã hội
và dịch vụ công,...); hình thành được các ngành dịch vụ mới trên cơ sở ứng dụng
công nghệ số, nền tảng số; phấn đấu xây dựng Phú Thọ trở thành cửa ngõ, trung
tâm trung chuyển hàng hóa, vận tải, kho bãi, logistics, thương mại, y tế chăm
sóc và sức khỏe, giáo dục và đào tạo của tiểu vùng Tây Bắc.
2. Mục tiêu cụ
thể
- Tốc độ tăng trưởng
bình quân ngành dịch vụ giai đoạn 2021-2025 từ 7,5% trở lên; tỷ trọng của khu vực
dịch vụ đạt 41,5% trong GRDP của tỉnh vào năm 2025;
- Tổng vốn đầu tư
lĩnh vực dịch vụ đến năm 2025 đạt từ 30 nghìn tỷ đồng trở lên (tăng bình quân
12%/năm);
- Đến năm 2025,
có trên 6 nghìn doanh nghiệp (60% tổng số doanh nghiệp toàn tỉnh); khoảng 255,8
nghìn lao động (29,4% tổng lực lượng lao động đang làm việc trong nền kinh tế)
hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ.
- GTTT lĩnh vực
thương mại tăng 9,0-9,5%/năm; tổng mức bán lẻ và doanh thu dịch vụ tiêu dùng xã
hội tăng 11,5-12%/năm; đến năm 2025 tỷ trọng đóng góp của thương mại từ
10-11,5% GRDP;
- Đến năm 2025, đạt
850 nghìn lượt khách du lịch; tổng doanh thu dịch vụ du lịch đạt 4.500 tỷ đồng.
- Đến năm 2025, tỷ
trọng đóng góp của dịch vụ logistics vào GRDP đạt khoảng 8,5%.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo, tuyên truyền và nâng cao nhận thức về
phát triển ngành dịch vụ
- Tăng cường lãnh
đạo, chỉ đạo, tuyên truyền, quán triệt nhằm tạo sự chuyển biến về nhận thức của
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, doanh nghiệp và nhân dân về tầm quan trọng
của việc đẩy mạnh phát triển các lĩnh vực dịch vụ trên địa bàn tỉnh.
- Đẩy mạnh thông
tin, tuyên truyền về chủ trương, định hướng, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp thực
hiện Kế hoạch; về quá trình triển khai, kết quả thực hiện kế hoạch; thường
xuyên đánh giá, sơ kết, tổng kết, đề ra các nhiệm vụ, giải pháp nâng cao hiệu
quả thực hiện kế hoạch.
2. Nâng cao năng lực, hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà nước về phát
triển ngành dịch vụ
- Tổ chức thực hiện
tốt các quy hoạch, kế hoạch, cơ chế chính sách phát triển dịch vụ. Rà soát, bổ
sung, hoàn thiện cơ chế chính sách hỗ trợ phát triển các dịch vụ ưu tiên, tạo động
lực khai thác tiềm năng, lợi thế trong phát triển ngành dịch vụ.
- Đổi mới, nâng
cao năng lực quản lý nhà nước đối với các lĩnh vực dịch vụ dịch vụ; phát triển
dịch vụ gắn với kinh tế số, trọng tâm là dịch vụ logistics, tài chính - ngân
hàng, bảo hiểm, khoa học và công nghệ18, phát triển thương mại, dịch vụ gắn với phát triển đô thị văn
minh, xây dựng nông thôn mới; phát triển kinh tế đêm (mua sắm tại các chợ đêm, ẩm
thực, mở rộng các loại hình nghệ thuật, các chương trình vui chơi, giải
trí,...).
3. Huy động hiệu quả nguồn lực phát triển các ngành dịch vụ
- Huy động, sử dụng
hiệu quả các nguồn vốn đầu tư công hoàn thiện hệ thống kết cầu hạ tầng kinh tế
- xã hội hỗ trợ phát triển các ngành dịch vụ (Các tuyến đường giao thông đối
ngoại, liên vùng, liên tỉnh, hạ tầng thành phố Việt Trì, thị xã Phú Thọ, các đô
thị trung tâm các huyện, các khu dân cư nông thôn mới, các thiết chế văn hóa,
thể thao, y tế, giáo dục,…);
- Nâng cao hiệu
quả công tác xúc tiến đầu tư, xúc tiến thương mại; đẩy mạnh thu hút các dự án đầu
tư tư nhân trong các lĩnh vực dịch vụ; huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn
lực để tăng cường đầu tư hạ tầng các dịch vụ trọng điểm (các lĩnh vực thương mại19, các khu du lịch, nghỉ
dưỡng, hạ tầng vận tải, logistics, thông tin và truyền thông, y tế, giáo dục và
đào tạo,…). Tập trung chỉ đạo tháo gỡ khó khăn, đẩy nhanh tiến độ triển khai
các dự án đầu tư phát triển ngành dịch vụ20.
- Chủ động xây dựng
kế hoạch, triển khai các giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo nhân lực thuộc
các ngành dịch vụ, thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng nhu cầu quản
lý, nâng cao chất lượng các ngành dịch vụ; đổi mới và nâng cao chất lượng giáo
dục nghề nghiệp, đáp ứng nhu cầu sử dụng nguồn nhân lực dịch vụ của tỉnh. Tiếp
tục rà soát, bổ sung, hoàn thiện cơ chế chính sách hỗ trợ, phát triển nguồn
nhân lực trong lĩnh vực dịch vụ: Khoa học công nghệ; giáo dục đào tạo; y tế.
4. Tăng cường liên kết vùng và hợp tác quốc tế
- Tận dụng cơ hội
các Hiệp định thương mại tự do Việt Nam đã ký kết để phát triển thương mại, dịch
vụ của tỉnh; phát triển thương mại, dịch vụ gắn với bảo đảm quốc phòng an ninh.
Tăng cường các hoạt động xúc tiến thương mại, phối hợp hỗ trợ tổ chức các
chương trình đào tạo, tập huấn và trao đổi kinh nghiệm… Tạo môi trường, định hướng
cho doanh nghiệp trong tỉnh triển khai hợp tác hiệu quả với các doanh nghiệp
trong vùng và đối tác quốc tế.
- Thúc đẩy liên kết
với các địa phương trong Vùng Trung du và miền núi phía Bắc, Vùng Thủ đô Hà Nội
để phát huy tối đa tiềm năng, lợi thế của tỉnh; tăng cường liên kết phát triển
các lĩnh vực sản xuất, nâng cao hiệu quả cung ứng các lĩnh vực dịch vụ có lợi thế
của tỉnh (thương mại, vận tải, kho bãi, y tế, giáo dục và đào tạo, dịch vụ du lịch,...).
5. Nhiệm vụ trọng tâm trong một số ngành dịch vụ ưu tiên, có lợi thế
5.1. Dịch vụ
du lịch
- Đẩy mạnh phát
triển du lịch theo chiều sâu, chuyên nghiệp, hiện đại và bền vững; tập trung
các nguồn lực đầu tư hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch chất lượng cao;
xây dựng và phát triển các sản phẩm du lịch đặc trưng gắn với văn hóa vùng Đất
Tổ, phát huy giá trị di sản văn hoá phi vật thể "Tín ngưỡng thờ cúng Hùng
Vương" và "Hát xoan Phú Thọ". Huy động các nguồn lực để thực hiện
các dự án du lịch trọng điểm, với trọng tâm:
(i) Đầu tư phát
triển du lịch sinh thái nghỉ dưỡng kết hợp thể thao (golf) có quy mô lớn, chất
lượng cao cấp; các mô hình du lịch sinh thái gắn với cộng đồng và bảo vệ môi
trường (du lịch nông nghiệp, du lịch học đường);
(ii) Khuyến khích
đầu tư phát triển các cơ sở lưu trú trên toàn địa bàn (theo tiêu chuẩn quốc tế),
các trung tâm vui chơi giải trí cao cấp, nhà hàng đạt tiêu chuẩn phục vụ khách
du lịch, trung tâm mua sắm, thương mại cao cấp tại thành phố Việt Trì, Thanh Thủy,
Hạ Hòa…;
(iii) Tăng cường
các hoạt động xúc tiến, quảng bá du lịch, đẩy mạnh hoạt động liên kết hợp tác
phát triển du lịch;
(iv) Nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực du lịch.
- Tập trung đầu
tư cơ sở vật chất phục vụ du lịch tại một số khu, điểm du lịch trọng điểm:
+ Thành phố Việt
Trì: Tập trung đầu tư xây dựng thành phố Việt Trì trở thành
thành phố lễ hội về với cội nguồn dân tộc Việt Nam21; trong đó tập trung một số nhiệm vụ: Thực hiện dự
án công viên Văn Lang giai đoạn 3; đầu tư công trình vui chơi giải trí, mô hình
điểm nhấn chụp ảnh…; khai thác hiệu quả và bền vững không gian sinh thái, cảnh
quan môi trường, mặt nước; phát triển dịch vụ du lịch về đêm (chợ đêm, tuyến phố
ẩm thực...); thực hiện tu bổ, tôn tạo hạ tầng, cảnh quan trung tâm lễ hội, cải
tạo cảnh quan môi trường sinh thái, xây dựng các mô hình điểm nhấn đặc trưng ấn
tượng phục vụ khách du lịch... tại khu di tích lịch sử Đền Hùng; khuyến khích
các thành phần kinh tế đầu tư khai thác du lịch ven sông Lô, sông Hồng22…
+ Huyện Thanh
Thủy: Thu hút các dự án đầu tư khu, điểm du lịch trên
cơ sở khai thác bền vững nguồn khoáng nóng (Trung tâm Hội nghị quốc tế, khách sạn,
biệt thự du lịch nghỉ dưỡng Wyndham Thanh Thủy), phát triển dịch vụ du lịch về
đêm tại trung tâm khu du lịch (chợ đêm, khu ẩm thực, khu vui chơi, giải
trí,…); đầu tư hạ tầng kỹ thuật du lịch tại các điểm du lịch văn hóa gắn
với du lịch nông nghiệp, trải nghiệm làng nghề; xây dựng khu vực chợ quê, chợ
nông sản, sản vật địa phương để thu hút lượng lớn khách du lịch cuối tuần và phục
vụ nhu cầu tham quan, mua sắm của du khách; xây dựng bến hành khách thủy nội địa
phục vụ khách du lịch đường sông tại khu du lịch Đảo Ngọc Xanh.
+ Huyện Tân
Sơn: Thu hút các dự án đầu tư xây dựng khu, điểm du lịch,
phát triển sản phẩm du lịch sinh thái, du lịch thể thao mạo hiểm, du lịch văn
hóa cộng đồng theo tiêu chí xây dựng khu du lịch vườn quốc gia Xuân Sơn; xây dựng
cơ sở hạ tầng kỹ thuật du lịch hệ thống hang động, thác nước…; xây dựng điểm du
lịch sinh thái gắn với phát triển thương hiệu chè Phú Thọ tại đồi chè Long Cốc,
đồi chè Mỹ Thuận; khuyến khích, hỗ trợ người dân địa phương tham gia đầu tư cơ
sở vật chất kỹ thuật du lịch phát triển hoạt động du lịch cộng đồng.
+ Huyện Hạ
Hòa: Thu hút các dự án đầu tư du lịch phát triển sản
phẩm du lịch sinh thái, du lịch thể thao, vui chơi giải trí khai thác tiềm năng
du lịch đầm Ao Châu, Ao Giời suối Tiên, đầm Vân Hội...; khai thác, phát huy giá
trị điểm du lịch văn hóa Đền Mẫu Âu Cơ và khu vực phụ cận.
+ Huyện Tam
Nông: Thu hút các dự án đầu tư du lịch phát triển sản
phẩm du lịch sinh thái, du lịch thể thao, vui chơi giải trí; nghiên cứu xây dựng
điểm tham quan du lịch văn hóa lịch sử cách mạng gắn với hoạt động trải nghiệm
làng nghề, nông nghiệp nông thôn.
- Tăng cường hoạt
động xúc tiến, quảng bá du lịch, liên kết hợp tác phát triển du lịch với thủ đô
Hà Nội và chương trình hợp tác du lịch 8 tỉnh Tây Bắc với thành phố Hồ Chí
Minh; mở rộng liên kết hình thành các tour, tuyến du lịch; nghiên cứu phát triển
đa dạng hóa các sản phẩm du lịch.
5.2. Dịch vụ
logistics, vận tải và kho bãi
- Khuyến khích mọi
thành phần kinh tế tham gia kinh doanh vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải; xây dựng
chính sách hỗ trợ phát triển các dịch vụ vận tải hành khách, nhất là vận chuyển
hành khách công cộng,...
- Tập trung khai
thác, phát triển các phương thức vận tải đường bộ, đường thuỷ nội địa, đường sắt
phù hợp, phát triển vận tải đa phương thức; phối hợp với Tổng Cục Đường sắt (Bộ
Giao thông vận tải) xây dựng phương án cải tạo, nâng cấp các ga hàng hóa đường
sắt trên địa bàn tỉnh, phát huy vận tải đường sắt tạo thuận lợi cho vận chuyển
hàng, giảm áp lực lên hệ thống giao thông đường bộ và giảm chi phí vận tải,
tăng khả năng cạnh tranh; phát triển nhanh phương thức vận tải đường thủy nội địa.
- Tập trung đầu
tư phát triển hạ tầng vận tải, kho bãi; xây dựng cảng Việt Trì trở thành cảng
trung chuyển hàng hóa của khu vực, tạo lợi thế đột phá giảm chi phí logistics
so với vận tải đường bộ. Cải thiện cơ sở hạ tầng hiện có, từng bước nâng cấp
các tuyến giao thương, tạo thành một mạng lưới giao thông đồng bộ và phát triển
mối liên kết với các tỉnh trong vùng Trung du và miền núi phía Bắc và trong
vùng Thủ đô. Phối hợp với Bộ Giao thông vận tải đầu tư khai thác vận tải tuyến
đường thủy Phú Thọ- Việt Trì- Hà Nội- Hải Phòng- Quảng Ninh. Quản lý chặt chẽ hệ
thống cảng sông, đảm bảo an toàn và đúng quy hoạch.
- Thu hút đầu tư
xây dựng trung tâm dịch vụ logistics cấp vùng ở khu vực tiếp giáp thị xã Phú Thọ
tại xã Hiền Quan và Bắc Sơn, huyện Tam Nông với diện tích khoảng 50ha; trung
tâm logistics cấp tỉnh thuộc địa bàn xã Tiên Kiên và xã Xuân Lũng, huyện Lâm
Thao (dự kiến 10-20ha). Phát triển hệ thống kho tổng hợp và chuyên dụng, kho lạnh
(kho dự trữ, bảo quản hàng nông sản và hàng tiêu dùng thiết yếu) phục vụ bình ổn
thị trường và cân đối cung cầu trong các thời điểm bất ổn về giá. Cải tạo nâng
cấp các kho xăng dầu hiện có (kho xăng dầu Phủ Đức, Việt Trì và kho xăng dầu Hải
Linh); nâng công suất kho xăng dầu của Công ty CP xăng dầu dầu khí Phú Thọ. Phấn
đấu đến năm 2025, tổng công suất kho chứa xăng dầu trên địa bàn tỉnh đạt
37.800m3. Thu hút đầu từ 01-02 trạm triết nạp khí phục vụ phát triển
sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng của xã hội trên địa bàn tỉnh.
- Đào tạo, thu
hút nguồn nhân lực chất lượng cao trong lĩnh vực vận tải, dịch vụ logistics, hỗ
trợ ứng dụng CNTT trong quản lý, kinh doanh vận hành, nâng cao chất lượng, hiệu
quả cung ứng các dịch vụ.
5.3. Bán
buôn và bán lẻ
- Đối với dịch
vụ truyền thống: Tạo điều kiện thuận lợi cho hộ kinh tế
cá thể và hợp tác xã, tổ hợp tác của nông dân liên kết tham gia thị trường; khuyến
khích các tập đoàn, doanh nghiệp (AEON, Big C,..) đầu tư hệ thống phân phối
trên địa bàn (Việt Trì, các trung tâm thị trấn huyện, các khu đô thị…). Hình
thành các doanh nghiệp phát triển theo mối liên kết quá trình sản xuất - phân
phối - tiêu thụ và giữa các khâu trong quá trình phân phối.
- Đối với lĩnh
vực thương mại điện tử: Triển khai các giải pháp hỗ trợ phát triển TMĐT,
đưa TMĐT trở thành một hoạt động được sử dụng, ứng dụng phổ biến trên địa bàn tỉnh.
Tăng cường công tác quản lý các hoạt động TMĐT, tạo điều kiện thuận lợi để các
doanh nghiệp tham gia quảng bá thương hiệu, giới thiệu sản phẩm, mua bán hàng
hóa thông qua Sàn giao dịch TMĐT của tỉnh, triển khai hiệu quả Kế hoạch đẩy mạnh
ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong hoạt động xúc tiến thương mại
giai đoạn 2021-203023.
5.4. Dịch vụ
kinh doanh bất động sản
Tổ chức điều chỉnh
bổ sung quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2021-2030 cho phù hợp với nhu cầu đất dịch
vụ thể thao, khu du lịch sinh thái nghỉ dưỡng; hỗ trợ công tác GPMB để đẩy
nhanh tiến độ các dự án hạ tầng đã được chấp thuận chủ trương đầu tư; hình
thành quỹ nhà ở và sàn giao dịch bất động sản. Tạo lập cơ sở pháp lý cho công
tác giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất, lập hồ sơ
địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hỗ
trợ điều tiết thị trường bất động sản.
5.5. Dịch vụ
y tế và hoạt động trợ giúp xã hội
- Khuyến khích
phát triển dịch vụ y tế chất lượng cao tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, chú
trọng phát triển y học cổ truyền kết hợp với y học hiện đại. Đẩy mạnh hợp tác với
các bệnh viện tuyến Trung ương, đề xuất với Bộ Y tế tiếp tục đưa Bệnh viện đa
khoa tỉnh, Bệnh viện Sản Nhi, Bệnh viện đa khoa thị xã Phú Thọ, Bệnh viện Phổi
liên kết các Bệnh viện tuyến trung ương như Bạch Mai, Việt Đức, Nhi, Phụ sản,
Phổi và bệnh viện K giúp nâng cao chất lượng vụ y tế, đào tạo chuyển giao các kỹ
thuật, công nghệ tiên tiến, hiện đại về y tế.
- Đẩy mạnh hoạt động
xã hội hóa y tế, huy động các nguồn lực đầu tư xây dựng các Bệnh viện chuyên
ngành Ung bướu24, Tim mạch
và Lão khoa..., khuyến khích khu vực tư nhân đầu tư phát triển các bệnh viện,
các cơ sở y tế khám bệnh, chữa bệnh, khu điều dưỡng,...
5.6. Dịch vụ
giáo dục và đào tạo
- Tiếp tục sắp xếp,
tổ chức hợp lý mạng lưới trường lớp học; tăng cường cơ sở vật chất để nâng cao
hiệu quả hoạt động của các cơ sở giáo dục. Đẩy mạnh thu hút nguồn lực đầu tư
phát triển hệ thống trường ngoài công lập (nhất là trường mầm non và THPT, gắn
với quy hoạch các khu công nghiệp); thực hiện theo lộ trình việc chuyển đổi các
trường mầm non, các trường phổ thông công lập sang tư thục ở những nơi có điều
kiện; phát triển mô hình các trường phổ thông chất lượng cao.
- Rà soát, điều
chỉnh lại quy mô lớp học theo hướng tinh gọn, hợp lý, hiệu quả và đảm quả các
quy định hiện hành có liên quan như quy mô trường/lớp, sĩ số học sinh, tiêu chuẩn
cơ sở vật chất trường mầm non, phổ thông, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch
xây dựng.
- Đổi mới công
tác giáo dục nghề nghiệp, phát triển về quy mô đi đôi với chất lượng, hiệu quả
nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Thực hiện gắn kết các cơ sở giáo dục
nghề nghiệp với doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh trong đào tạo, giải quyết
việc làm cho người học.
5.7. Dịch vụ
tài chính - ngân hàng
- Nâng cao hiệu
quả hoạt động của các tổ chức tài chính, tín dụng; tiếp tục đẩy mạnh thanh toán
không dùng tiền mặt (mua bán trực tuyến, thanh toán qua internet, điện thoại di
động, QR code,…); Khuyến khích mở rộng mạng lưới hoạt động ngân hàng, cơ cấu
tín dụng tiếp tục tập trung vào các ngành dịch vụ ưu tiên. Tích cực huy động
nguồn vốn, mở rộng và phát triển các dịch vụ tiện ích ngân hàng theo hướng
chuyên nghiệp, hiện đại.
- Tăng cường ứng
dụng CNTT trong quy trình giải quyết thủ tục cho vay, đáp ứng kịp thời nhu cầu
vốn cho đầu tư sản xuất, kinh doanh và phát triển dịch vụ. Hiện đại hoá và mở rộng
các dịch vụ ngân hàng, có giá trị gia tăng cao. Phát triển hệ thống ATM và POS
rộng khắp, đảm bảo thông suốt và an toàn.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Kế hoạch
và Đầu tư
- Là cơ quan thường
trực giúp UBND tỉnh chỉ đạo triển khai thực hiện Kế hoạch; đôn đốc, tổng hợp kết
quả triển khai thực hiện theo từng năm; định kỳ báo cáo UBND tỉnh;
- Chủ động tham
mưu đề xuất UBND tỉnh trong việc bố trí, lồng ghép các nguồn lực thực hiện các
nội dung tại Kế hoạch này; phối hợp chặt chẽ với các sở, ngành, các huyện,
thành thị trong xúc tiến, thu hút các dự án đầu tư phát triển các lĩnh vực dịch
vụ.
2. Sở Công
Thương
- Phối hợp với
các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành, thị theo dõi, đôn đốc việc triển
khai thực hiện các nội dung trách nhiệm quản lý ngành; định kỳ báo cáo đề xuất
UBND tỉnh các biện pháp cần thiết để bảo đảm thực hiện đồng bộ, hiệu quả Kế hoạch
này.
- Chủ trì, phối hợp
với các cơ quan liên quan triển khai thực hiện các giải pháp nâng cao hiệu quả
hoạt động xúc tiến thương mại, phát triển thương mại điện tử,... tăng cường hỗ
trợ doanh nghiệp quảng bá trực tiếp các sản phẩm đến người tiêu dùng của các thị
trường trong nước và nước ngoài.
3. Các sở,
ngành, cơ quan: Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Thông tin và truyền
thông, Văn hóa- Thể thao và Du lịch, Y tế, Khoa học và công nghệ, Giáo dục
và Đào tạo, Lao động - Thương binh và Xã hội, Giao thông vận tải, Tư pháp;
Ngân hàng nhà nước tỉnh
- Căn cứ chức
năng, nhiệm vụ quản lý ngành, lĩnh vực: Triển khai thực hiện nghiêm túc, hiệu
quả các cơ chế, chính sách của Trung ương, các chính sách của tỉnh về phát triển
dịch vụ; xây dựng kế hoạch phát triển từng phân ngành dịch vụ cụ thể, có lộ
trình triển khai phù hợp đảm bảo yêu cầu chung của Kế hoạch này. Định kỳ hằng
năm báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh (qua Sở Kế hoạch và đầu tư) trước
ngày 15/12 và báo cáo đột xuất theo yêu cầu.
- Phối hợp với Sở
Kế hoạch và Đầu tư rà soát, báo cáo đề xuất UBND tỉnh, cấp có thẩm quyền điều
chỉnh, bổ sung, ban hành cơ chế, chính sách phát triển các ngành, lĩnh vực dịch
vụ đảm bảo phù hợp với tình hình thực tiễn.
4. Ủy ban nhân
dân các huyện, thành, thị: Chủ động lồng ghép các mục
tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của kế hoạch này với các mục tiêu kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội hàng năm của địa phương để chỉ đạo triển khai thực hiện; định
kỳ hằng năm báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh (qua Sở Kế hoạch và đầu tư)
trước ngày 15/12 và báo cáo đột xuất theo yêu cầu.
5. Đề nghị
các Hội, Hiệp hội doanh nghiệp của tỉnh chủ động,
tích cực tuyên truyền, khuyến khích các thành viên, hội viên nâng cao chất lượng
hoạt động của đơn vị cung ứng dịch vụ hiện có, tiếp tục quan tâm đầu tư mở rộng,
phát triển doanh nghiệp mới trong các lĩnh vực dịch vụ trọng điểm được xác định
tại Kế hoạch này./.
Nơi nhận:
- TT: TU, HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành;
- UBND các huyện, thành, thị;
- CVP, các PCVP;
- CV NCTH;
- Lưu: VT, TH3, CT3.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Bùi Văn Quang
|