ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK NÔNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 366/KH-UBND
|
Đắk Nông, ngày 09 tháng 7 năm 2019
|
KẾ HOẠCH
XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU HỆ THỐNG THÔNG TIN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH ĐẮK
NÔNG GIAI ĐOẠN 2019 - 2020
I. Căn cứ xây dựng
Kế hoạch
1. Căn cứ pháp lý chung
- Luật Công nghệ thông tin số
67/2006/QH11;
- Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày
26/11/2013;
- Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13
ngày 18/6/2014;
- Nghị định số 136/2015/NĐ-CP ngày
31/12/2015 về việc hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư công;
- Nghị định số 64/NĐ-CP ngày 10 tháng
4 năm 2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ
quan nhà nước;
- Quyết định số 153/QĐ-TTg ngày
30/01/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu công nghệ
thông tin giai đoạn 2016 - 2020;
- Thông tư số 23/2018/TT-BTTTT ngày
28/12/2018 của Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn thực hiện Chương trình mục
tiêu công nghệ thông tin giai đoạn 2016 - 2020;
- Quyết định số 2378/QĐ-BTTTT ngày
30/12/2016 của Bộ Thông tin và Truyền thông về công bố định mức về chi phí quản
lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng ngân sách
nhà nước;
- Thông tư số 09/2016/TT-BTC ngày
18/01/2016 của Bộ Tài chính quy định về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn
vốn nhà nước;
- Thông tư số 06/2011/TT-BTTTT ngày
28/02/2011 của Bộ Thông tin và Truyền thông về lập và quản lý chi phí đầu tư ứng
dụng CNTT;
- Thông tư số 39/2017/TT-BTTTT ngày
15/12/2017 của Bộ Thông tin và Truyền thông về ban hành danh mục tiêu chuẩn kỹ
thuật về ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước;
- Thông tư số 47/2016/TT-BTTTT ngày
26/12/2016 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chi tiết về ưu tiên đầu
tư, mua sắm sản phẩm, dịch vụ công nghệ thông tin sản xuất trong nước sử dụng
nguồn vốn ngân sách nhà nước;
- Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày
28/04/2017 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị đối
với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập;
- Thông tư số 21/2010/TT-BTTTT ngày
08/9/2010 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về lập đề cương và dự toán chi tiết hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng
nguồn vốn ngân sách nhà nước nhưng không yêu cầu phải lập dự án;
- Công văn số 2589/BTTTT-ƯDCNTT ngày
24/08/2011 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc hướng dẫn xác định chi phí
phát triển, nâng cấp phần mềm nội bộ;
- Công văn số 451a/BTTTT-KHTC ngày
22/2/2019 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc thực hiện Chương trình mục
tiêu công nghệ thông tin giai đoạn 2016-2020.
- Quyết định số 2079/QĐ-UBND ngày
14/12/2019 của UBND tỉnh về việc giao ngân sách nhà nước năm 2019.
- Quyết định số 1732/QĐ-UBND ngày
31/10/2017 của UBND tỉnh Đắk Nông về việc ban hành biểu mẫu thu thập hệ thống
chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh.
2. Căn cứ của tỉnh
- Quyết định số 1092/QĐ-UBND ngày
01/7/2016 của UBND tỉnh về việc ban hành Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin
trong hoạt động của các cơ quan nhà nước tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2016 - 2020;
- Quyết định số 1627/QĐ-UBND ngày
10/10/2017 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Đắk
Nông phiên bản 1.0;
- Kế hoạch số 392a/KH-UBND ngày
25/7/2018 của UBND tỉnh thực hiện chương trình mục tiêu
công nghệ thông tin giai đoạn 2019 - 2020 của tỉnh Đắk Nông.
II. Mục đích, yêu
cầu
1. Mục đích
Xây dựng cơ sở dữ liệu Hệ thống thông
tin kinh tế - xã hội tỉnh nhằm thu thập, xử lý, tổng hợp, phân tích, dự báo, phổ
biến, lưu trữ thông tin báo cáo thống kê cung cấp thông tin có hệ thống, tập
trung, nhanh chóng, khoa học, chính xác, phục vụ kịp thời việc chỉ đạo, hỗ trợ
ra quyết định điều hành của Lãnh đạo cấp huyện, cấp tỉnh, phục vụ nhu cầu khai
thác thông tin của các cơ quan quản lý hành chính nhà nước. Góp phần nâng cao
năng lực quản lý, điều hành, ngày càng chất lượng, hiệu lực, hiệu quả hơn.
2. Yêu cầu
Thủ trưởng các sở, ban, ngành quan
tâm, chỉ đạo sát sao, quyết liệt phân công cán bộ cập nhật đầy đủ, kịp thời
chính xác các số liệu, chỉ tiêu kinh tế - xã hội của
ngành, lĩnh vực; đối UBND các huyện, thị xã cập nhật đầy đủ các số liệu, chỉ
tiêu kinh tế - xã hội của địa phương để khai thác sử dụng. Thực hiện việc phân
tích, đánh giá, tổng hợp báo cáo bằng Hệ thống thông tin kinh tế - xã hội tỉnh.
III. Mục tiêu
1. Mục tiêu chung
Xây dựng, chuẩn hóa, tạo lập hệ thống chỉ tiêu thông tin kinh tế - xã hội của tỉnh thu thập,
xử lý, lưu trữ, để triển khai phần mềm Hệ thống thông tin kinh tế - xã hội tỉnh
thống nhất, nhanh chóng, kịp thời, chính xác, khoa học,
nâng cao chất lượng lập kế hoạch, thống kê tổng hợp báo cáo phục vụ công tác
lãnh đạo, quản lý. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại hóa nền hành
chính góp phần thúc đẩy cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản
lý, điều hành.
2. Mục tiêu cụ thể
Triển khai Hệ thống thông tin kinh tế
- xã hội tỉnh đến 100% các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã khai thác, sử
dụng.
100% sở, ban, ngành, UBND các huyện,
thị xã cập nhật kịp thời, đầy đủ số liệu, các chỉ tiêu kinh tế - xã hội sử dụng
tổng hợp báo cáo, xây dựng kế hoạch.
Tích hợp Hệ thống
thông tin kinh tế - xã hội tỉnh vào Trục chia sẻ, tích hợp
dùng chung cấp tỉnh (LGSP) của tỉnh để chia sẻ thông tin.
IV. Nội dung, lộ
trình thực hiện
1. Nội dung
Lựa chọn đơn vị tư vấn khảo sát các
chỉ tiêu, quy trình đã được ban hành, tiến hành; khảo sát, lập đề cương dự toán
trang bị phần cứng (máy chủ, tích điện,...), phần mềm thông tin tổng hợp kinh tế
xã - hội của tỉnh.
Phân tích thiết kế hệ thống thông tin
tổng hợp kinh tế - xã hội của tỉnh để xây dựng phần mềm tổng hợp thông tin kinh
tế - xã hội tỉnh.
Triển khai mua sắm thiết bị phần cứng,
xây dựng phần mềm và chuẩn hóa, tạo lập cơ sở dữ liệu thông tin kinh tế - xã hội
phù hợp với kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Đắk Nông, phù hợp với Thông tư số
23/2018/TT-BTTTT ngày 28/12/2018 của Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn thực
hiện Chương trình mục tiêu công nghệ thông tin giai đoạn 2016 - 2020.
Tích hợp, liên thông với Trục nền tảng
chia sẻ, tích hợp dùng chung cấp tỉnh (LGSP) của tỉnh,
chia sẻ dữ liệu với các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu khác.
Tổ chức đào tạo, tập huấn các đối đối
tượng khai thác, cập nhật sử dụng để cán bộ lãnh đạo, quản lý các sở, ban,
ngành và UBND các huyện, thị xã; cán bộ cập nhật báo cáo các chỉ tiêu kinh tế -
xã hội của sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã; cán bộ quản trị hệ thống
và hỗ trợ kỹ thuật.
2. Lộ trình thực hiện
a) Quý III, Quý IV năm 2019
Khảo sát lập đề cương, dự toán mua sắm
thiết bị phần cứng, phần mềm triển khai tập trung tại Trung tâm tích hợp dữ liệu tỉnh.
Triển khai Phần mềm cho các sở, ban,
ngành của tỉnh (ưu tiên triển khai Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Văn phòng UBND tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông, Cục Thống
kê tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường,...).
Tổ chức đào tạo, tập huấn sử dụng cho
cán bộ lãnh đạo, quản lý; cập nhật dữ liệu cho cán bộ tổng
hợp báo cáo, lập kế hoạch ngành, lĩnh vực cho các sở, ban, ngành cấp tỉnh.
b) Năm 2020
Triển khai Phần mềm cho UBND các huyện,
thị xã và một số sở, ban, ngành để cập nhật, sử dụng.
Tổ chức đào tạo, tập huấn sử dụng cho
cán bộ lãnh đạo quản lý của các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, cán bộ
tổng hợp báo cáo, lập kế hoạch kinh tế - xã hội của sở, ban, ngành và UBND các
huyện, thị xã.
Hiệu chỉnh phần mềm Hệ thống thông
tin kinh tế - xã hội của tỉnh.
Tích hợp Hệ thống
thông tin kinh tế - xã hội tỉnh vào Trục chia sẻ, tích hợp
dùng chung cấp tỉnh (LGSP) của tỉnh để chia sẻ thông tin.
Báo cáo, đánh giá kết quả thực hiện
sau 02 năm triển khai Hệ thống cơ sở dữ liệu thông tin kinh tế - xã hội của tỉnh.
V. Dự trù kinh phí
Tổng kinh phí thực hiện:
2.500.000.000 đồng (Hai
tỷ năm trăm triệu đồng).
Năm 2019: 1.500.000.000 đồng (Một
tỷ năm trăm triệu đồng). Kinh phí từ nguồn sự nghiệp từ Chương trình mục
tiêu công nghệ thông tin năm 2019 (đã cấp vốn tại Quyết định
số 2079/QĐ-UBND ngày 14/12/2019 của UBND tỉnh về việc giao ngân sách nhà nước
năm 2019 và Công văn số 451a/BTTTT-KHTC ngày 22/2/2019 của Bộ Thông tin và Truyền
thông).
Năm 2020: 1.000.000.000 đồng (Một
tỷ đồng). Kinh phí sự nghiệp đối ứng ở địa phương thực hiện Chương trình mục
tiêu công nghệ thông tin theo Kế hoạch số 392a/KH-UBND ngày 25/7/2018 của UBND
tỉnh.
VI. Phân công nhiệm
vụ
1. Sở Thông tin và Truyền thông
Tổ chức lập đề cương, dự toán Hệ thống
thông tin kinh tế - xã hội của tỉnh trình cấp có thẩm quyền thẩm định đề
cương, dự toán theo quy định.
Tổ chức triển khai phần mềm Hệ thống
thông tin kinh tế - xã hội của tỉnh tại Trung tâm tích hợp
dữ liệu tỉnh.
Tổ chức đào tạo, tập huấn các đối đối
tượng khai thác, cập nhật sử dụng để cán bộ lãnh đạo, quản lý các sở, ban, ngành
và UBND các huyện, thị xã; cán bộ cập nhật báo cáo các chỉ tiêu kinh tế - xã hội
của sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã; cán bộ quản trị hệ thống và hỗ trợ
kỹ thuật.
Quản trị, vận hành ổn định, thông suốt,
sao lưu dự phòng Hệ thống thông tin kinh tế - xã hội của tỉnh theo định kỳ.
Tham mưu UBND tỉnh báo cáo việc thực
hiện Hệ thống thông tin kinh tế - xã hội của tỉnh theo định
kỳ.
Tích hợp, liên thông phần mềm cơ sở dữ
liệu hệ thống thông tin kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Nông với trục nền
tảng chia sẻ, tích hợp dùng chung cấp tỉnh (LGSP) của tỉnh,
chia sẻ dữ liệu với các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu khác.
2. Văn phòng UBND tỉnh
Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông theo dõi, đôn đốc các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã ứng dụng phần
mềm Hệ thống thông tin kinh tế - xã hội của tỉnh để tổng hợp thông tin báo cáo
thống kê.
Phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND
các huyện, thị xã cập nhật và khai thác hiệu quả Hệ thống cơ sở dữ liệu thống
kê chỉ tiêu kinh tế - xã hội của tỉnh để phục vụ quản lý, điều hành UBND tỉnh.
3. Sở Tài chính
Tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí để
Sở Thông tin và Truyền thông triển khai thực hiện Kế hoạch theo đúng tiến độ.
Thẩm định đề cương dự toán triển khai phần mềm Hệ thống thông tin kinh tế - xã
hội của tỉnh theo quy định.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Cục Thống kê tỉnh
theo dõi, đôn đốc các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã thực hiện cập nhật
các chỉ tiêu kinh tế - xã hội đầy đủ, kịp thời để thống kê, báo cáo đánh giá định
kỳ để tham mưu phục vụ sự lãnh đạo điều hành của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh và UBND tỉnh.
Đồng thời, để thuận lợi cho việc triển khai thực hiện khai thác, sử dụng, kiểm
tra, đôn đốc thực hiện cập nhật các chỉ tiêu kinh tế - xã hội.
5. Cục Thống kê tỉnh
Chịu trách nhiệm xây dựng, cập nhật
hoàn chỉnh các Bộ chỉ tiêu về kinh tế - xã hội do đơn vị quản lý, phối hợp với
Sở Thông tin và Truyền thông, các sở, ban, ngành của tỉnh, UBND các huyện, thị
xã cung cấp số liệu và các báo cáo thống kê về tình hình kinh tế - xã hội trên
địa bàn tỉnh.
Sử dụng Hệ thống thông tin kinh tế -
xã hội của tỉnh để phân tích, đánh giá, báo cáo thống kê
chỉ tiêu kinh tế - xã hội tỉnh tham mưu Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, UBND tỉnh.
Tổ chức đào tạo, tập huấn về nghiệp vụ
thu thập số liệu, cập nhật báo cáo thống kê cho cán bộ
lãnh đạo, quản lý các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã; cán bộ cập nhật
báo cáo các chỉ tiêu kinh tế - xã hội của sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị
xã.
6. Các sở, ban, ngành, UBND các
huyện, thị xã:
Lãnh đạo các sở, ban, ngành và UBND
các huyện, thị xã gương mẫu sử dụng Hệ thống thông tin kinh tế - xã hội của tỉnh
phục vụ công tác quản lý, điều hành.
Phân công cán bộ cập nhật các chỉ
tiêu kinh tế - xã hội của cơ quan, đơn vị quản lý kịp thời, đầy đủ, chính xác.
Thường xuyên sử dụng Hệ thống thông tin kinh tế - xã hội của tỉnh trong báo cáo
thống kê và hoạch định chính sách.
Cử cán bộ tham gia các lớp đào tạo, tập
huấn hướng dẫn cập nhật, sử dụng Phần mềm bảo đảm số lượng, thành phần.
Trong quá trình thực hiện, kịp thời
báo cáo các khó khăn, vướng mắc cho UBND tỉnh (qua Sở Thông tin và Truyền
thông) để xem xét, chỉ đạo./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ
(b/c);
- Bộ Thông tin và Truyền thông (b/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành;
- Cục Thống kê tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã;
- CVP, các PCVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KGVX, KTN, TTĐT(Tn).
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Xuân Hải
|