ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2216/KH-UBND
|
Bình Thuận, ngày
21 tháng 6 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO GIỮA VIỆT
NAM VÀ LIÊN HIỆP VƯƠNG QUỐC ANH VÀ BẮC AI-LEN (UKVFTA) CỦA TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Quyết định số 712/QĐ-TTg
ngày 18 tháng 5 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch thực hiện
Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc
Ai-len (UKVFTA);
Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận
ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Hiệp định UKVFTA trên địa bàn tỉnh với
các nội dung cụ thể như sau:
I. Cơ sở
pháp lý, sự cần thiết
1. Cơ sở pháp lý
- Nghị quyết số 31/NQ-CP ngày
12 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ về việc phê duyệt Hiệp định Thương mại tự do
giữa Việt Nam và Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ai-len (UKVFTA).
- Quyết định số 712/QĐ-TTg ngày
18 tháng 5 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch thực hiện Hiệp định
Thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ai-len
(UKVFTA).
2. Sự cần thiết
Trong bối cảnh Vương quốc Anh
đã chính thức rời khỏi Liên minh châu Âu, việc ký kết Hiệp định UKVFTA sẽ đảm bảo
thương mại song phương giữa Việt Nam và Vương quốc Anh không bị gián đoạn sau
khi kết thúc giai đoạn chuyển tiếp. Bên cạnh đó, với nền tảng là kế thừa Hiệp định
EVFTA, Hiệp định UKVFTA cũng sẽ tạo khuôn khổ hợp tác kinh tế - thương mại toàn
diện, lâu dài, ổn định giữa Việt Nam và Vương quốc Anh, từ đó, tạo động lực cho
việc tăng cường và làm sâu sắc quan hệ hợp tác nhiều mặt giữa hai bên, đặc biệt
trong bối cảnh hai bên vừa gia hạn việc duy trì quan hệ song phương ở cấp độ đối
tác chiến lược.
Cùng với Hiệp định CPTPP và Hiệp
định EVFTA, Hiệp định UKVFTA là Hiệp định FTA thế hệ mới mà Việt Nam đàm phán,
ký kết và phê chuẩn. Hiệp định UKVFTA dự kiến mang lại nhiều cơ hội nhưng cũng
đặt ra những thách thức đối với doanh nghiệp, các cơ quan quản lý và người dân
tỉnh Bình Thuận. Do đó, việc xây dựng Kế hoạch sẽ giúp tỉnh chủ động trong việc
tận dụng tốt cơ hội cũng như đối phó với các thách thức đặt ra.
II. Mục
tiêu, yêu cầu
1. Mục tiêu
Quán triệt và cụ thể hóa từng nội
dung của Hiệp định tới các cấp, các ngành, các tổ chức và cá nhân trên địa bàn
tỉnh, phân công nhiệm vụ, trách nhiệm cụ thể cho từng cơ quan, đơn vị, tổ chức
thực hiện bảo đảm hiệu quả và hiệu lực thực thi. Qua đó, tăng cường tính chủ động
trong việc tham gia các hoạt động hội nhập kinh tế quốc tế, gắn khai thác với sử
dụng có hiệu quả cao các nguồn lực, các lợi thế so sánh của địa phương nhằm xây
dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ, duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và bền
vững.
2. Yêu cầu
- Quá trình triển khai Kế hoạch
thực hiện Quyết định số 721/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phải đảm bảo thống
nhất trong công tác quản lý, điều hành, huy động sự tham gia của cả hệ thống
chính trị, phát huy tính chủ động, tích cực và khả năng sáng tạo của tất cả các
cấp, các ngành, các tổ chức, hiệp hội, cộng đồng doanh nghiệp và người dân trên
địa bàn tỉnh trong quá trình thực hiện Hiệp định UKVFTA.
- Trong quá trình thực hiện phải
thường xuyên, kịp thời kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn và tháo gỡ những vướng mắc,
khó khăn đảm bảo hiệu quả của việc triển khai thực hiện Hiệp định UKVFTA.
III. Lộ
trình thực hiện
1. Giai đoạn 1 (năm 2021) tập
trung vào các nhiệm vụ sau
- Tập trung hoàn tất các công
việc liên quan đến việc ban hành các văn bản cần thiết để triển khai thực hiện
Hiệp định UKVFTA trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức các hoạt động tuyên
truyền về Hiệp định UKVFTA ở các cấp độ khác nhau, đặc biệt lưu ý các nội dung
có tính chuyên sâu, mang tính cấp thiết với các cơ quan quản lý, doanh nghiệp
và người dân, hạn chế các hoạt động tuyên truyền khái quát chung chung.
2. Giai đoạn 2 (từ năm 2022
- 2025) tập trung vào các nhiệm vụ sau
- Tiếp tục triển khai thực hiện
việc sửa đổi, ban hành các văn bản để thực hiện Hiệp định UKVFTA.
- Tiếp tục tập huấn, đào tạo
cán bộ, công chức làm công tác hội nhập quốc tế tại các sở, ban, ngành, lãnh đạo
các doanh nghiệp về Hiệp định UKVFTA, có cơ chế đánh giá hiệu quả của việc tập
huấn, đào tạo.
- Xây dựng các chương trình hỗ
trợ nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp, các ngành hàng trong tỉnh, tập
trung phát triển các sản phẩm có lợi thế của địa phương.
IV. Những
nhiệm vụ chủ yếu và phân công thực hiện
Để đạt được mục tiêu trên,
trong thời gian tới, bên cạnh các nhiệm vụ thường xuyên; các sở, ngành, địa
phương có liên quan tổ chức triển khai thực hiện các nội dung công việc sau
đây:
1. Công tác
tuyên truyền, phổ biến thông tin về Hiệp định UKVFTA và thị trường Vương quốc
Anh
a) Sở Công Thương chủ trì,
phối hợp với các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố,
Văn phòng đại diện VCCI tại Bình Thuận:
- Tăng cường triển khai công
tác tuyên truyền, phổ biến thông tin về Hiệp định UKVFTA và các văn bản hướng dẫn
thực hiện Hiệp định của các Bộ, ngành Trung ương cho các đối tượng liên quan, đặc
biệt là các đối tượng có thể chịu tác động như: nông dân, ngư dân, cơ quan quản
lý cấp tỉnh và địa phương, các Hiệp hội, hợp tác xã, cộng đồng doanh nghiệp
thông qua các hình thức tuyên truyền, phổ biến thông tin như: Tổ chức các hội
nghị, hội thảo, lớp tập huấn, xuất bản các ấn phẩm, đăng tải thông tin trên các
phương tiện thông tin truyền thông, báo viết, tạp chí, website của đơn vị quản
lý nhằm nâng cao nhận thức, hiểu biết về nội dung cam kết cũng như các công việc
cần triển khai để thực thi hiệu quả Hiệp định UKVFTA.
- Chú trọng tập huấn cho công
chức, viên chức thuộc các cơ quan quản lý nhà nước trong một số lĩnh vực như: Đầu
tư, thương mại, dịch vụ, hải quan, thuế, mua sắm của Chính phủ, sở hữu trí tuệ...
và cho doanh nghiệp về các quy định và cam kết của UKVFTA theo từng chuyên
ngành, lĩnh vực cụ thể, bảo đảm các doanh nghiệp cũng như công chức, viên chức
thuộc cơ quan quản lý nhà nước hiểu rõ, hiểu đúng, từ đó giúp việc thực thi Hiệp
định được đầy đủ và hiệu quả. Phối hợp chặt chẽ với Bộ Công Thương trong quá
trình triển khai để tránh trùng lặp, lãng phí và bảo đảm hiệu quả tuyên truyền.
- Đẩy mạnh công tác cung cấp
thông tin, dự báo về các thị trường xuất nhập khẩu, thị trường trong nước để
các doanh nghiệp có thể kịp thời nắm bắt các thông tin, yêu cầu về kỹ thuật,
quy định về quản lý xuất nhập khẩu hàng hóa của Vương quốc Anh.
- Thiết lập đầu mối thông tin về
UKVFTA tại Sở Công Thương để cung cấp thông tin, hướng dẫn và làm rõ các nội
dung cam kết và các vấn đề có liên quan đến Hiệp định.
b) Sở Giáo dục và Đào tạo:
Chỉ đạo các trường trung học phổ
thông chọn lọc những nội dung của Hiệp định UKVFTA có liên quan đến chương
trình giáo dục để tích hợp vào bài giảng một số bộ môn văn hóa hoặc hoạt động
ngoài giờ lên lớp.
c) Trường Đại học Phan Thiết:
Thường xuyên cập nhật giáo
trình hoặc bài giảng các ngành kinh tế thông qua việc giới thiệu Hiệp định
UKVFTA và phân tích vai trò của Hiệp định UKVFTA trong quá trình hội nhập kinh
tế quốc tế của Việt Nam và Bình Thuận.
d) Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội:
Chỉ đạo các cơ sở giáo dục nghề
nghiệp đưa Hiệp định UKVFTA vào giáo trình hoặc bài giảng các ngành kinh tế với
nội dung và thời lượng thích hợp.
đ) Sở Thông tin và Truyền
thông, Đài Phát thanh - Truyền hình Bình Thuận, Báo Bình Thuận chủ trì, phối hợp
với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
- Triển khai thực hiện tốt việc
phát triển hạ tầng mạng phục vụ phát triển thương mại điện tử.
- Phối hợp với Sở Công Thương
trong việc hướng dẫn, phổ biến, tuyên truyền thực hiện Kế hoạch này; trong đó,
tập trung các vấn đề về thương mại điện tử, chính sách xuất khẩu hỗ trợ doanh
nghiệp…
- Tổ chức thu thập thông tin,
biên tập nội dung tuyên truyền phổ biến về hiệp định UKVFTA.
- Đẩy mạnh công tác thông tin
tuyên truyền về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước, những thành tựu của công cuộc đổi mới đất nước; thông tin về tình hình quốc
tế, quan hệ đối ngoại của Việt Nam, của tỉnh Bình Thuận và phối hợp đưa thông
tin quốc tế đến nhân dân trong nước nói chung và tỉnh Bình Thuận nói riêng; giới
thiệu, quảng bá hình ảnh đất nước, con người, lịch sử, văn hóa, tiềm năng hợp
tác và phát triển của Việt Nam và của tỉnh; tiềm năng thế mạnh của tỉnh; những
chính sách mời gọi, thu hút đầu tư.
2. Công tác
xây dựng pháp luật, thể chế
a) Ban Pháp chế Hội đồng nhân
dân, Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp, công chức tư pháp - hộ tịch giúp Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân cùng cấp thực hiện việc tự kiểm tra các văn bản liên quan
đến Hiệp định UKVFTA.
b) Các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh, cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã rà soát các
văn bản quy phạm pháp luật hiện hành do địa phương ban hành để chủ động thực hiện
hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, hoặc ban hành mới
các văn bản quy phạm pháp luật đảm bảo phù hợp với Hiệp định UKVFTA.
c) Các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh thường xuyên theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong
lĩnh vực được phân công, Ủy ban nhân dân cấp huyện theo dõi tình hình pháp luật
tại địa phương.
3. Nâng cao
năng lực cạnh tranh và phát triển nguồn nhân lực
a) Các sở, ngành, địa phương
căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao:
- Tăng cường bồi dưỡng, nâng
cao nhận thức và năng lực pháp lý, đặc biệt là luật pháp quốc tế, thương mại quốc
tế, trước hết là của cán bộ chủ chốt các ngành và chính quyền các cấp, doanh
nghiệp, cán bộ làm công tác tố tụng, đội ngũ luật sư và những người trực tiếp
làm công tác hội nhập kinh tế quốc tế.
- Tiếp tục triển khai thực hiện
tốt các nhiệm vụ giải pháp theo Kế hoạch số 4879/KH-UBND ngày 27 tháng 12 năm
2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về triển khai thực hiện Nghị quyết số 11-NQ/TU
ngày 03 tháng 11 năm 2016 của Tỉnh ủy về đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực đáp
ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đến năm 2025; tập trung nâng
cao chất lượng đào tạo đội ngũ công nhân kỹ thuật đáp ứng yêu cầu của công nghiệp
hóa, hiện đại hóa, thích nghi với môi trường làm việc quốc tế; đáp ứng nhu cầu
nguồn nhân lực có kỹ năng nghề cao của các công ty, tập đoàn đầu tư nước ngoài.
- Chủ động phòng ngừa, phát hiện,
ngăn chặn các hành vi lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại và gian lận xuất
xứ theo Quyết định số 824/QĐ- TTg ngày 04 tháng 7 năm 2019 của Thủ tướng Chính
phủ nhằm tạo môi trường lành mạnh cho đầu tư, sản xuất, kinh doanh.
b) Sở Tư pháp chủ trì, phối
hợp với các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố: Thực
hiện tốt công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp.
c) Sở Công Thương chủ trì,
phối hợp với các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
- Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến
thương mại, cập nhật thông tin thị trường, sản phẩm; hướng dẫn, hỗ trợ các tổ
chức doanh nghiệp trong việc tìm kiếm, kết nối, mở rộng thị trường, tiếp cận
các thông tin liên quan đến xuất nhập khẩu hàng hóa sang các thị trường nước
ngoài. Phối hợp hỗ trợ giải quyết, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp nhằm nâng
cao chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh để đẩy mạnh sản xuất, xuất khẩu sản phẩm
hàng hóa, nhất là thanh long, cao su, hải sản chế biến, đồ gỗ,….
- Cung cấp thông tin và hỗ trợ
doanh nghiệp tham gia các nội dung trong Chương trình xúc tiến thương mại của
quốc gia và của tỉnh để thực hiện các hoạt động xúc tiến, quảng bá, khảo sát thị
trường, kết nối giao thương với các doanh nghiệp cả trong nước và nước ngoài.
Trong đó, tập trung chỉ đạo, triển khai: Kế hoạch số 1104/KH-UBND ngày 08 tháng
4 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về triển khai thực hiện Quyết định số
1467/QĐ-TTg ngày 24 tháng 8 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án
phát triển các thị trường khu vực thời kỳ 2015-2020, định hướng đến năm 2030; Kế
hoạch số 4650/KH-UBND ngày 16 tháng 11 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc
triển khai thực hiện Đề án nâng cao năng lực cạnh tranh các mặt hàng xuất khẩu
của Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh; Kế hoạch
số 908/KH-UBND ngày 15 tháng 3 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực
hiện Hiệp định Đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương trên địa bàn
tỉnh Bình Thuận; Kế hoạch số 3280/KH-UBND ngày 28 tháng 8 năm 2020 của Ủy ban
nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam và
Liên minh châu Âu (EVFTA) trên địa bàn tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2020-2025…
- Hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao
chất lượng sản phẩm, phát triển thêm nhiều sản phẩm đạt thương hiệu quốc gia.
- Tiếp tục triển khai các biện
pháp hỗ trợ, khuyến khích doanh nghiệp phát triển công nghiệp bảo quản sau thu
hoạch, phát triển công nghiệp chế biến theo hướng tăng sản phẩm có hàm lượng
khoa học - công nghệ và giá trị gia tăng cao, nhất là chế biến nông - lâm - thủy
sản và các sản phẩm lợi thế của tỉnh. Phối hợp các ngành xúc tiến kêu gọi đầu
tư, kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc đối với các dự án sản xuất, chế biến,
bảo quản sau thu hoạch các sản phẩm lợi thế của tỉnh.
- Xây dựng Kế hoạch triển khai
thực hiện Đề án phát triển xuất khẩu trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025, tầm
nhìn đến năm 2030 theo hướng dẫn của Bộ Công Thương.
- Hỗ trợ doanh nghiệp
tham gia các Hội nghị gặp mặt Tham tán Thương mại Việt Nam ở nước ngoài (tổ chức
tại Việt Nam), làm việc với đối tác nước ngoài đến làm việc tại Việt Nam để tìm
hiểu về thông tin thị trường, cơ hội xuất nhập khẩu.
- Triển khai thực hiện quy hoạch
phát triển logistics nhằm đáp ứng yêu cầu sản xuất, lưu thông hàng hóa trong nước
và quốc tế; tăng cường công tác quản lý, hỗ trợ, khuyến khích, tạo môi trường
thuận lợi nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển dịch vụ logistics.
d) Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố:
- Tiếp tục đẩy mạnh việc triển
khai Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và
phát triển bền vững, Chiến lược hội nhập kinh tế quốc tế ngành nông nghiệp và
phát triển nông thôn đến năm 2030 của Thủ tướng Chính phủ theo mô hình sản xuất
tiên tiến, ứng dụng khoa học - công nghệ, an toàn, thân thiện với môi trường; Kế
hoạch số 1300/KH-UBND ngày 12 tháng 4 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về triển
khai thực hiện Nghị quyết số 14-NQ/TU ngày 11 tháng 01 năm 2017 của Tỉnh ủy về
nông nghiệp, nông dân, nông thôn gắn với tiếp tục đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới
trên địa bàn tỉnh đến năm 2025.
- Tổ chức sản xuất theo hướng
chuỗi giá trị, phát triển các hình thức hợp tác, liên kết sản xuất, chế biến,
tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi giá trị, kết nối với hệ thống tiêu thụ trong và
ngoài nước. Hỗ trợ doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh tham gia vào mạng lưới sản xuất,
chuỗi giá trị, chuỗi cung ứng khu vực và toàn cầu.
- Tiếp tục tăng cường công tác
tuyên truyền vận động người dân chấp hành tốt các chủ trương, đường lối, chính
sách của Đảng và Nhà nước; nâng cao ý thức bảo vệ, phát triển nguồn lợi thủy sản,
không sử dụng nghề cấm, công cụ cấm, đưa tàu ra vùng biển nước ngoài để khai
thác thủy sản bất hợp pháp; ngăn chặn các hành vi khai thác và buôn bán động thực
vật hoang dã trái phép.
- Tập trung thực hiện các đề
tài, mô hình mới trong sản xuất nông, lâm, thủy sản gắn với chương trình phát
triển khoa học, công nghệ. Đẩy mạnh phát triển nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao.
- Tổ chức triển khai cấp mã số
vùng trồng trên địa bàn tỉnh theo lộ trình và hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn.
- Gắn kết doanh nghiệp xuất khẩu
với người sản xuất và vùng nguyên liệu bằng việc đẩy mạnh xây dựng các chuỗi
liên kết từ sản xuất đến tiêu thụ đối với các sản phẩm nông, thủy sản lợi thế của
tỉnh; tiếp tục phát huy mô hình tổ liên kết, nhóm liên kết, hợp tác xã sản xuất.
đ) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố:
- Tiếp tục phối hợp với sở,
ban, ngành và địa phương triển khai có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu
nhằm cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, nâng cao chỉ số năng lực cạnh
tranh cấp tỉnh (PCI).
- Đơn giản hóa, giảm đến mức tối
đa thủ tục khởi sự kinh doanh; tăng cường hiệu lực bảo vệ quyền và lợi ích của
nhà đầu tư.
- Hỗ trợ, định hướng các doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài kết nối, hợp tác đầu tư, kinh doanh với các
doanh nghiệp nội địa để hình thành và phát triển các chuỗi giá trị kinh tế có
giá trị cao.
- Tăng cường hỗ trợ các doanh
nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp vừa và nhỏ thực hiện các hoạt động kinh doanh
và đầu tư phù hợp với cam kết quốc tế; Chương trình xúc tiến đầu tư, mời gọi đầu
tư vào các lĩnh vực sản xuất, chế biến hàng xuất khẩu và các ngành công nghiệp
hỗ trợ. Đồng thời, đẩy mạnh công tác xúc tiến, kêu gọi đầu tư để thu hút đầu tư
trực tiếp nước ngoài (FDI) và nguồn vốn đầu tư từ cộng đồng người Việt ở nước
ngoài.
e) Sở Khoa học và Công nghệ
chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố:
- Quản lý tốt chỉ dẫn địa lý
“Bình Thuận” dùng cho sản phẩm quả thanh long và nước mắm.
- Đẩy mạnh việc ứng dụng khoa học,
công nghệ trong sản xuất kinh doanh, nâng cao chất lượng hàng hóa, năng suất
lao động tại các doanh nghiệp và các ngành sản xuất.
- Khuyến khích các tổ chức khoa
học và công nghệ liên kết với doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh các mặt hàng
đang và sẽ có lợi thế xuất khẩu của tỉnh để thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu ứng
dụng, đổi mới công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực.
g) Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố:
- Phối hợp với các trường Đại học,
trung tâm đào tạo thực hiện việc đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giảng viên, giáo
viên của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp nhằm hoàn thiện và phát triển đội ngũ
giảng viên, giáo viên có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao.
- Tổ chức thực hiện tốt việc
đào tạo nghề cho người lao động làm việc trong các doanh nghiệp; chỉ đạo các cơ
sở giáo dục nghề nghiệp xây dựng các chương trình đào tạo nguồn nhân lực chất
lượng cao, thích nghi với môi trường làm việc quốc tế, đáp ứng nhu cầu nguồn
nhân lực của các công ty, tập đoàn đầu tư nước ngoài.
- Thường xuyên tổ chức các hoạt
động định hướng nghề nghiệp, các hoạt động giao dịch việc làm, kết nối cung ứng
nguồn lao động có chất lượng cao cho doanh nghiệp.
- Thường xuyên rà soát lực lượng,
trình độ, nhu cầu lao động trên địa bàn tỉnh, giới thiệu cung ứng lao động đáp ứng
nhu cầu sử dụng của các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp và nhu cầu tìm kiếm việc
làm của người lao động.
h) Chi cục Hải quan Bình Thuận:
Nâng cao năng lực thông quan
hàng hóa; tăng cường kiểm tra giám sát nguồn gốc xuất xứ đối với hàng hóa xuất,
nhập khẩu, phòng tránh việc trục lợi ưu đãi thuế quan từ Hiệp định EVFTA.
i) Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố:
- Phối hợp với các sở, ngành
tham mưu, theo dõi, đôn đốc triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp nêu ra
trong Kế hoạch này.
- Tiếp tục kêu gọi và thu hút
các doanh nghiệp, các thành phần kinh tế đầu tư phát triển công nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp, hệ thống thương mại dịch vụ, phát triển nông nghiệp ứng dụng công
nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ theo chuỗi liên kết. Tăng cường công tác quản lý
Nhà nước trên địa bàn và theo lĩnh vực quản lý, đẩy mạnh phát triển các sản phẩm
xuất khẩu chủ lực của địa phương; thông tin hỗ trợ doanh nghiệp, kịp thời tổng
hợp các khó khăn, vướng mắc phát sinh từ doanh nghiệp để đề xuất, kiến nghị những
chính sách hỗ trợ, giải pháp tháo gỡ đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh.
k) Hiệp hội ngành hàng và Hiệp
hội doanh nghiệp tỉnh:
- Chủ động phối hợp với các sở,
ngành của tỉnh để được cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác về chương trình, kế
hoạch triển khai hỗ trợ các doanh nghiệp về công nghệ, năng lực quản trị, bồi
dưỡng nhân lực, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm ... đến thành viên của
Hiệp hội.
- Các Hiệp hội, Hội nghề nghiệp
tạo liên kết giữa các hội viên, nâng cao vai trò của Hiệp hội, Hội trong việc
phối hợp tổ chức các chương trình xúc tiến thương mại, chủ động tìm kiếm mở rộng
thị trường, đầu tư cải tiến công nghệ, áp dụng tiêu chuẩn quốc tế vào hoạt động
sản xuất kinh doanh của đơn vị. Chủ động xây dựng chiến lược kinh doanh phù hợp
với tiến trình thực thi Hiệp định UKVFTA. Có biện pháp ứng phó khi thị trường
có biến động bất thường.
4. Chính
sách an sinh xã hội, bảo vệ môi trường và phát triển bền vững
Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố
- Thực hiện có hiệu quả chính
sách xóa đói giảm nghèo bền vững. Thực hiện kịp thời các chế độ, chính sách ưu
đãi đối với người có công và đối tượng chính sách; xây mới, sửa chữa, nâng cấp
nhà ở cho các đối tượng chính sách. Tăng cường công tác bảo trợ xã hội, giáo dục
chăm sóc trẻ em, bình đẳng giới và tiến bộ phụ nữ.
- Thực hiện việc tuyên truyền
và hỗ trợ đào tạo nghề cho người lao động theo Thông tư số 32/2018/TT-BLĐTBXH ngày
26 tháng 12 năm 2018 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc hướng dẫn
hỗ trợ đào tạo nghề đối với lao động đang làm việc trong doanh nghiệp nhỏ và vừa
nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển nhân lực doanh nghiệp.
- Tham mưu triển khai thực hiện
các chính sách xã hội, bao gồm chính sách hỗ trợ về tài chính, dạy nghề để chuyển
đổi nghề nghiệp; cung cấp các dịch vụ tư vấn việc làm... để giúp người lao động
bị mất việc làm do các doanh nghiệp không đứng vững được trong quá trình cạnh
tranh ngay sau khi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành.
- Đánh giá những tác động của
Hiệp định UKVFTA đến vấn đề lao động, việc làm, xã hội... và đề xuất các giải
pháp để có thể thực hiện hiệu quả Hiệp định UKVFTA.
V. Kinh phí
triển khai
1. Kinh phí thực hiện Kế
hoạch được sử dụng từ nguồn: Kinh phí chi thường xuyên của các sở, ngành được Ủy
ban nhân dân tỉnh bố trí trong dự toán chi ngân sách tỉnh hàng năm, kinh phí của
doanh nghiệp, kinh phí tài trợ của quốc tế và nguồn huy động hợp pháp khác theo
quy định của pháp luật.
2. Căn cứ những nội dung
cụ thể và giải pháp thực hiện được nêu trong Kế hoạch này, Thủ trưởng các sở,
ngành có liên quan, địa phương, Hiệp hội, Hội nghề nghiệp xây dựng Kế hoạch thực
hiện hàng năm và lập dự toán nhu cầu kinh phí lồng ghép trong nguồn kinh phí
chi thường xuyên, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định pháp luật.
VI. Tổ chức
thực hiện
1. Giao Sở Công Thương
chủ trì, phối hợp và đôn đốc các sở, ngành, các đơn vị liên quan triển khai thực
hiện Kế hoạch này; tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh
theo quy định.
2. Thủ trưởng các sở,
ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Hiệp hội của tỉnh
tập trung chỉ đạo, tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch
này. Định kỳ (trước ngày 30 tháng 11) hoặc đột xuất theo yêu cầu của Ủy ban
nhân dân tỉnh, gửi báo cáo đánh giá kết quả triển khai thực hiện đến Ủy ban
nhân dân tỉnh (thông qua Sở Công Thương) để tổng hợp, báo cáo.
3. Trong quá trình tổ chức
thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc, kịp thời báo cáo và đề xuất Ủy ban nhân
dân tỉnh (thông qua Sở Công Thương) để điều chỉnh, bổ sung, bảo đảm Kế hoạch được
thực hiện hiệu quả và đồng bộ./.
Nơi nhận:
- Bộ Công Thương;
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh Nguyễn Văn Phong;
- Các cơ quan chuyên môn của UBND tỉnh;
- Chi cục Hải quan Bình Thuận;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Hiệp hội ngành hàng của tỉnh;
- Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh;
- Lưu: VT, KT Thường.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Phong
|