ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
174/KH-UBND
|
Hà
Nội, ngày 27 tháng 6 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ THỰC
HIỆN NGHỊ QUYẾT CỦA QUỐC HỘI VỀ KẾ HOẠCH CƠ CẤU LẠI NỀN KINH TẾ GIAI ĐOẠN
2021-2025
Thực hiện Nghị quyết số 54/NQ-CP
ngày 12/4/2022 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết
số 31/2021/QH15 của Quốc hội về Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn
2021-2025, UBND Thành phố ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU
CẦU
1. Mục đích
Kế hoạch của UBND Thành phố nhằm
xác định và phân công tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm để tập
trung chỉ đạo thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 54/NQ-CP ngày 12/4/2022 của
Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về
Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2021-2025.
2. Yêu cầu
- Quán triệt phương hướng, mục
tiêu, yêu cầu và nhiệm vụ trọng tâm của Nghị quyết số 54/NQ-CP ngày 12/4/2022 của
Chính phủ. Hình thành cơ cấu hợp lý, hiệu quả giữa các ngành, lĩnh vực; phát
triển dựa trên công nghệ cao, đổi mới sáng tạo và nguồn nhân lực chất lượng
cao, tạo đột phá về năng lực cạnh tranh và đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng
cao năng suất, chất lượng, hiệu quả của nền kinh tế Thủ đô.
- Xác định các nội dung nhiệm vụ trọng
tâm và xây dựng lộ trình thực hiện cụ thể; triển khai thực hiện có hiệu quả các
mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ đã đề ra.
- Phân công tổ chức thực hiện, thường
xuyên đôn đốc, kiểm tra, khen thưởng, kỷ luật trong quá trình tổ chức thực hiện
Kế hoạch.
- Thực hiện đồng thời và đẩy nhanh
tiến độ hoàn thành các nội dung nhiệm vụ, giải pháp trong Nghị quyết với các
nhiệm vụ, giải pháp đã được ban hành tại các Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
hàng năm và đặc biệt là Kế hoạch số 175/KH-UBND ngày 27/7/2021 triển khai thực
hiện Chương trình số 02-CTr/TU của Thành ủy; Các Chương trình công tác của
Thành ủy khóa XVII, nhiệm kỳ 2020-2025.
II. MỤC TIÊU, CHỈ
TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Hình thành cơ cấu hợp lý, hiệu quả
trong từng ngành và giữa các lĩnh vực kinh tế của Thủ đô. Tiếp tục đổi mới mô hình
tăng trưởng; phát huy hiệu quả tiềm năng, thế mạnh của Thủ đô; quản lý, khai
thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của nền kinh tế, tận dụng các thành tựu
của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư gắn với khoa học công nghệ và đổi mới
sáng tạo nhằm tái cơ cấu, nâng cao năng suất, chất lượng, sức cạnh tranh của nền
kinh tế, tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế Thủ đô nhanh, bền vững.
2. Các mục tiêu, chỉ tiêu chủ yếu
đến năm 2025
(1) Tăng trưởng GRDP: 7,5-8,0%.
(2) Cơ cấu ngành kinh tế: Dịch vụ:
65-65,5%; Thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm: 10,4-10,6%; Công nghiệp - xây dựng:
22,5-23%; Nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản: 1,4-1,6%.
(3) Tốc độ tăng năng suất lao động
từ 7-7,5%.
(4) Tỷ trọng kinh tế số trong GRDP
đạt khoảng 30%.
(5) Doanh nghiệp có hoạt động đổi mới
sáng tạo đạt trên 50%
(6) Tỷ lệ sản phẩm nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao: trên 70%.
(7) Giảm tối thiểu 20% đầu mối tổ
chức bên trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập so với năm
2015.
(8) Tỷ lệ nợ xấu của các tổ chức
tín dụng: < 3%.
(9) Số lượng hợp tác được thành lập
và hoạt động: khoảng 2.500 hợp tác xã.
(Chi tiết phân công các cơ quan
chủ trì theo dõi, đánh giá các chỉ tiêu tại phụ lục 1 kèm theo)
III, NHỮNG NHIỆM
VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Tập trung
hoàn thành các mục tiêu cơ cấu lại đầu tư công, ngân sách nhà nước, hệ thống
các tổ chức tín dụng và đơn vị sự nghiệp công lập
a) Cơ cấu lại đầu tư công:
Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối
hợp các Sở, ban, ngành liên quan tiếp tục tập trung rà soát, triển khai thực hiện
các giải pháp, nhiệm vụ đã được giao tại Chương trình số 02-CTr/TU ngày
17/3/2021 của Thành ủy và Kế hoạch số 175/KH-UBND ngày 27/7/2021 của UBND Thành
phố.
- Chủ trì phối hợp với các cơ quan
liên quan tiếp tục tổ chức triển khai Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn
2021-2025 của Thành phố góp phần thu hút tối đa và sử dụng có hiệu quả các nguồn
lực từ các thành phần kinh tế khác theo phương châm “đầu tư công dẫn dắt đầu tư
tư” để phục vụ các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội nhằm hoàn thành các mục
tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, khâu đột phá về phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo
quốc phòng - an ninh.
- Tập trung bố trí vốn để hoàn
thành và đẩy nhanh tiến độ thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia và
Thành phố, các công trình trọng điểm của Thành phố giai đoạn 2021-2025 và các dự
án hạ tầng kỹ thuật khung; hệ thống các cầu bắc qua sông Hồng; những dự án trọng
điểm có vai trò thúc đẩy liên kết các tỉnh vùng Thủ đô, liên kết các huyện
trong đó ưu tiên đầu tư kết cấu hạ tầng giao thông kết nối các huyện phía Nam
nhằm phát triển đồng đều; các dự án phục vụ trực tiếp mục tiêu đảm bảo an sinh,
phúc lợi xã hội; đồng thời quan tâm đầu tư thúc đẩy các huyện sớm thành quận
trong giai đoạn 2021-2025 nhằm thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ, khâu đột phá về
phát triển kinh tế - xã hội.
b) Cơ cấu lại ngân sách nhà
nước:
(1) Sở Tài chính chủ trì, phối hợp
Kho bạc Nhà nước Hà Nội; Cục Thuế thành phố Hà Nội; các Sở, ngành liên quan triển
khai các nhiệm vụ, giải pháp:
- Tăng cường kỷ luật tài chính -
ngân sách nhà nước ở tất cả các cấp, các ngành.
- Giám sát chặt chẽ các khoản chi từ
ngân sách nhà nước, bảo đảm triệt để tiết kiệm, chống lãng phí, tăng nguồn thu
sự nghiệp.
- Xây dựng kế hoạch quản lý, sử dụng,
khai thác tài sản công. Đẩy mạnh phân cấp, phân quyền, tăng tính tự chủ, tăng
cường trách nhiệm đối với các đơn vị trực thuộc.
(2) Cục Thuế thành phố Hà Nội chủ
trì, triển khai các nhiệm vụ, giải pháp: Nuôi dưỡng nguồn thu ngân sách nhà nước,
bảo đảm thu đúng, thu đủ, thu kịp thời, tập trung chống thất thu, chuyển giá và
nợ đọng thuế; chuyển đổi cơ cấu thu: tăng thu từ thuế, phí, giảm thu từ đất.
c) Cơ cấu lại hệ thống các tổ
chức tín dụng:
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh thành
phố Hà Nội chủ trì, phối hợp các Sở, ban, ngành liên quan triển khai thực hiện
các nhiệm vụ, giải pháp theo Chương trình số 02-CTr/TU ngày 17/3/2021 của Thành
ủy; Kế hoạch số 175/KH-UBND ngày 27/7/2021 của UBND Thành phố, trong đó tập
trung vào một số nội dung chủ yếu:
- Tăng cường năng lực hoạt động của
các ngân hàng thương mại trên địa bàn gắn với xử lý nợ xấu (đảm bảo tỷ lệ nợ xấu
dưới 3%), nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống tín dụng cấp huyện, đáp ứng
nhu cầu vốn cho các doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế.
- Phát triển đa dạng các tổ chức cung
ứng, kênh phân phối hỗ trợ cho người dân và doanh nghiệp tiếp cận sử dụng các dịch
vụ tài chính. Xây dựng tài chính điện tử và thiết lập nền tảng tài chính số hiện
đại, bền vững.
- Triển khai ứng dụng toàn diện
công nghệ số và chuyển đổi số trong các ngân hàng thương mại để cung cấp dịch vụ
ngân hàng số theo hướng phát triển đa dạng các kênh phân phối, đổi mới sáng tạo,
tự động hóa quy trình, thúc đẩy hợp tác với các công ty công nghệ tài chính
(fintech) và trung gian thanh toán trong xây dựng hệ sinh thái dịch vụ tài
chính ngân hàng. Hình thành và phát triển các nhà môi giới chuyên nghiệp trên
thị trường tài chính.
- Tăng cường công tác thanh tra,
giám sát, phòng, chống ngăn ngừa vi phạm pháp luật trong lĩnh vực ngân hàng.
- Tăng cường năng lực tài chính, quản
trị chất lượng của các tổ chức tín dụng, quỹ tín dụng nhân dân bảo đảm hoạt động
an toàn, hiệu quả, ổn định và phát triển bền vững.
d) Cơ cấu lại đơn vị sự nghiệp
công lập:
(1) Sở Nội vụ tiếp tục triển khai
thực hiện hoàn thiện cơ chế, chính sách về đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng
đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ giữa các quy định pháp luật đáp ứng yêu cầu thực
tiễn hoạt động trong các lĩnh vực; xây dựng Đề án nâng cao hiệu quả hoạt động của
các đơn vị sự nghiệp công lập của Thành phố (thực hiện theo Chương trình số
02-CTr/TU ngày 17/3/2021 của Thành ủy; Kế hoạch số 175/KH-UBND ngày 27/7/2021 của
UBND Thành phố).
(2) Sở Tài chính chủ trì các giải
pháp nâng cao hiệu quả, chất lượng hoạt động, đẩy nhanh triển khai cơ chế tự chủ
gắn với thúc đẩy lộ trình tính giá dịch vụ sự nghiệp công. Xây dựng và triển
khai thực hiện Kế hoạch chuyển đơn vị sự nghiệp công lập sang tự chủ giai đoạn
2021-2025 (thực hiện theo Chương trình số 02-CTr/TU ngày 17/3/2021 của Thành ủy;
Kế hoạch số 09-KH/BCĐ ngày 15/12/2021 của Ban Chỉ đạo Quản lý tổ chức bộ máy,
biên chế Thành phố). Đổi mới cơ chế quản lý, cấp phát ngân sách nhà nước, chuyển
từ cơ chế cấp phát sang cơ chế đặt hàng, từ hỗ trợ cho các đơn vị cung cấp dịch
vụ sang hỗ trợ trực tiếp cho các đối tượng thụ hưởng. Đổi mới cơ chế tự chủ tài
chính của đơn vị sự nghiệp công lập; có cơ chế khuyến khích, thúc đẩy xã hội
hóa trong việc cung cấp các dịch vụ sự nghiệp công. Nghiên cứu cơ chế khuyến
khích thành lập các trung tâm trong các đơn vị sự nghiệp tự chủ tài chính nhằm
đẩy nhanh quá trình ứng dụng khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, phát huy hiệu
quả phát triển.
2. Phát triển
các loại thị trường, nâng cao hiệu quả phân bổ và sử dụng các nguồn lực:
a) Phát triển thị trường tài
chính:
- Sở Tài chính, Ngân hàng Nhà nước
chi nhánh thành phố Hà Nội theo chức năng, nhiệm vụ tham mưu UBND Thành phố phối
hợp với Bộ Tài chính trong việc xây dựng các giải pháp đa dạng hóa các định chế
tài chính, quỹ bảo lãnh tín dụng, tổ chức tài chính vi mô, tổ chức tư vấn tài
chính, dịch vụ kế toán, kiểm toán...
- Sở Tài chính phối hợp với cơ
quan, đơn vị chức năng của Bộ Tài chính trong xây dựng Chiến lược tài chính đến
năm 2030.
b) Phát triển mạnh thị trường
dịch vụ:
Các sở, ngành căn cứ chức năng, nhiệm
vụ, lĩnh vực quản lý phối hợp với các bộ, ngành trung ương tập trung đẩy mạnh
phát triển thị trường dịch vụ, nhất là các loại hình dịch vụ trình độ, chất lượng
cao:
- Ưu tiên phát triển các loại dịch
vụ có giá trị gia tăng cao như tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, logistics. Xây dựng
Hà Nội thành trung tâm tài chính - ngân hàng hàng đầu ở khu vực phía Bắc và có
vai trò quan trọng trong cả nước; tối ưu hóa mạng lưới ATM và POS; đẩy mạnh
thanh toán không dùng tiền mặt.
- Phát triển công nghiệp văn hóa,
du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn, nhất là du lịch văn hóa. Xây dựng ngành
du lịch có cơ sở vật chất hiện đại, sản phẩm du lịch phong phú, đa dạng, khác
biệt, có chất lượng cao, có thương hiệu và uy tín, đáp ứng nhu cầu của khách du
lịch trong nước và quốc tế. Ưu tiên phát triển du lịch văn hóa, làng nghề truyền
thống, du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng đối với những địa phương có điều kiện tự
nhiên thuận lợi như Ba Vì, Sóc Sơn, Mỹ Đức, Phú Xuyên,... Tiếp tục khoanh vùng,
thực hiện tốt công tác bảo tồn trong khu phố cổ, khu phố cũ, khu di sản, giữ
gìn mỹ quan, kiến trúc cảnh quan và bản sắc văn hóa truyền thống ngàn năm văn
hiến. Thúc đẩy triển khai các công trình, dự án hạ tầng phát triển du lịch;
hình thành một số cụm du lịch trọng điểm, giữ vững vai trò là một trong những
trung tâm du lịch, nguồn phân phối du khách lớn của khu vực phía Bắc.
- Phát triển nền tảng thương mại điện
tử thông qua chuỗi giá trị; hỗ trợ ứng dụng rộng rãi thương mại điện tử trong
doanh nghiệp và cộng đồng, áp dụng các giải pháp công nghệ số; đồng thời tiếp tục
thiết lập, củng cố và phát triển thị trường hàng hóa bán buôn, các kênh phân phối
hàng hóa và dịch vụ theo hướng văn minh hiện đại; hình thành Trung tâm bán
buôn, mua sắm cấp vùng; chợ đầu mối; hoàn thành Trung tâm Hội chợ triển lãm Quốc
gia, Công viên văn hóa, du lịch, vui chơi giải trí lớn.
c) Phát triển thị trường quyền
sử dụng đất:
Sở Tài nguyên và Môi trường chủ
trì, tham gia phối hợp với cơ quan chức năng của Bộ Tài nguyên và Môi trường
xây dựng các chương trình, đề án do Bộ chủ trì, cụ thể:
- Xây dựng Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Đất đai 2013.
- Đẩy nhanh ứng dụng các công nghệ
tiên tiến, công nghệ số trong việc thu thập và quản lý hệ thống cơ sở dữ liệu về
đất đai; cập nhật và liên thông với hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia.
- Xây dựng cơ chế, chính sách, giải
pháp đẩy nhanh công tác bồi thường hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất
để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng; quản lý chặt chẽ
quỹ đất công, quỹ đất phát triển nhà ở xã hội trong các dự án phát triển nhà ở
thương mại; đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng tạo quỹ đất sạch để lựa chọn
nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất.
- Nghiên cứu xây dựng các giải pháp
nhằm đẩy mạnh điều tra, thống kê, kiểm kê đất đai và xác định giá đất, giải quyết
những khó khăn, bất cập về tài chính đất đai làm cơ sở hạch toán đầy đủ giá trị
quyền sử dụng đất, nhất là đất do các đơn vị sự nghiệp công lập, nông, lâm trường
quản lý.
d) Phát triển thị trường lao
động:
(1) Sở Lao động, Thương binh và Xã
hội phối hợp với cơ quan chức năng của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội tham
gia xây dựng các quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án do Bộ chủ trì, cụ thể:
- Nghiên cứu, hoàn thiện khung pháp
luật về phát triển thị trường lao động để phù hợp với các hình thái việc làm mới,
quan hệ lao động mới trong kỷ nguyên kỹ thuật số, kinh tế số, kinh tế chia sẻ.
- Nghiên cứu hoàn thiện hệ thống
thông tin thị trường lao động đồng bộ, liên thông cơ sở dữ liệu.
- Nâng cao chất lượng dự báo thị
trường lao động. Phát triển hệ thống dịch vụ việc làm hiện đại, tạo thuận lợi
cho người tìm việc và người tuyển dụng lao động.
- Nghiên cứu xây dựng, trình cấp có
thẩm quyền ban hành các chương trình, kế hoạch triển khai thực hiện đồng bộ, có
hiệu quả các nội dung của Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2021-2030, tầm
nhìn đến năm 2045” trên địa bàn thành phố Hà Nội; Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin, chuyển đổi số trong hoạt động giáo dục nghề nghiệp, đáp ứng nhu cầu
của thị trường lao động và cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 nhằm nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực Thủ đô.
(2) Bảo hiểm xã hội Thành phố chủ
trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan, UBND các quận, huyện, thị xã triển
khai đồng bộ các giải pháp mở rộng đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
y tế và thu hồi nợ đọng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
e) Phát triển thị trường khoa
học công nghệ
(1) Sở Khoa học và Công nghệ chủ
trì tiếp tục triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp theo Chương trình số 07-CTr/TU
ngày 17/3/2021 của Thành ủy và Kế hoạch số 185/KH-UBND ngày 11/8/2021 của UBND
Thành phố, Quyết định số 154/QĐ-UBND ngày 18/01/2022 của UBND Thành phố ban
hành Chương trình phát triển thị trường khoa học và công nghệ của Thành phố Hà
Nội đến năm 2030, trong đó tập trung vào một số nhiệm vụ:
- Tiếp tục hoàn thiện môi trường
pháp lý hỗ trợ phát triển thị trường khoa học và công nghệ Thủ đô
- Tổ chức đánh giá trình độ và năng
lực công nghệ sản xuất của doanh nghiệp trong một số ngành, lĩnh vực công nghiệp
sản xuất trên địa bàn thành phố Hà Nội làm cơ sở đề xuất cơ chế hỗ trợ đổi mới,
chuyển giao công nghệ.
- Khuyến khích doanh nghiệp đầu tư
cho nghiên cứu và phát triển; hỗ trợ doanh nghiệp thành lập tổ chức khoa học và
công nghệ, nâng cao năng lực hấp thụ công nghệ của doanh nghiệp.
- Thúc đẩy hợp tác doanh nghiệp -
Viện, Trường theo hướng đặt hàng công nghệ hoặc hình thành dự án nghiên cứu,
ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu về trình độ
và năng lực sản xuất của doanh nghiệp trong một số ngành, lĩnh vực trên địa bàn
thành phố Hà Nội, phấn đấu mỗi năm 1 ngành, lĩnh vực.
- Thúc đẩy chuyển giao công nghệ;
nhập khẩu, giải mã các công nghệ cao, công nghệ tiên tiến, công nghệ sạch, ưu
tiên công nghệ từ các nước phát triển, có tiềm năng tác động lớn và lan tỏa,
trước hết là đối với một số lĩnh vực công nghiệp/ngành hàng xuất khẩu chủ lực.
- Hỗ trợ thương mại hóa kết quả
nghiên cứu, tài sản trí tuệ; ưu tiên hỗ trợ các kết quả nghiên cứu, tài sản trí
tuệ đáp ứng nhu cầu phát triển công nghiệp phụ trợ, cơ giới hoá, chế biến sâu
trong nông nghiệp, phục vụ yêu cầu phát triển vùng nông thôn, miền núi, địa bàn
có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
- Hàng năm tổ chức các sự kiện xúc
tiến thị trường khoa học và công nghệ quy mô cấp Thành phố, vùng; quảng bá thị
trường khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; lồng ghép, phối hợp với các sự
kiện xúc tiến thương mại và đầu tư theo cả hai phương thức trực tuyến và trực
tiếp.
- Tăng cường hoạt động truyền thông
nhằm nâng cao nhận thức xã hội và quảng bá thành tựu phát triển thị trường khoa
học và công nghệ, đổi mới sáng tạo.
(2) Sở Thông tin và Truyền thông chủ
trì tiếp tục thực hiện các giải pháp, nhiệm vụ được giao tại Chương trình số
02-CTr/TU ngày 17/3/2021 của Thành ủy và Kế hoạch số 175/KH-UBND ngày 27/7/2021
của UBND Thành phố, trong đó tập trung vào một số nhiệm vụ:
- Xây dựng và thực hiện các chương
trình, đề án: Chuyển đổi số thành phố Hà Nội; Thành phố thông minh; Kế hoạch ứng
dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước, phát triển Chính quyền số; Kế
hoạch phát triển hạ tầng Bưu chính-Viễn thông phục vụ Chương trình chuyển đổi số
thành phố Hà Nội đến năm 2025; triển khai mạng và dịch vụ mạng 5G trên địa bàn
Thành phố (sau khi được cấp phép); lắp đặt hệ thống wifi công cộng miễn phí tại
các khu du lịch, danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử trên địa bàn Thành phố và
Kế hoạch phát triển kinh tế số và xã hội số Thành phố Hà Nội đến năm 2025.
- Tận dụng có hiệu quả các cơ hội
do cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư đem lại trong quá trình phát triển.
Xây dựng và phát triển hạ tầng viễn thông thế hệ mới (hạ tầng số), bao gồm hạ tầng
viễn thông băng rộng và hạ tầng điện toán đám mây (là hạ tầng quan trọng nhất
phục vụ chuyển đổi số, phát triển kinh tế số, xã hội số), hướng tới chính quyền
số, đô thị thông minh.
- Cơ bản hoàn thành chuyển đổi số
trong các cơ quan của hệ thống chính trị Thành phố, xây dựng chính quyền điện tử,
tiến tới chính quyền số; xây dựng thành phố thông minh. Đưa ứng dụng CNTT vào mọi
lĩnh vực của đời sống xã hội; trong đó ưu tiên hàng đầu cho các lĩnh vực giáo dục,
y tế, giao thông, an ninh trật tự, xã hội. Phát triển các doanh nghiệp công nghệ
số; định hướng, hỗ trợ, dẫn dắt các doanh nghiệp nghiên cứu, phát triển, làm chủ
công nghệ lõi, sản phẩm, dịch vụ công nghệ số phục vụ chuyển đổi số quốc gia.
3. Phát triển lực
lượng doanh nghiệp; thúc đẩy kết nối doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế;
đổi mới, phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã
a) Đẩy mạnh cải cách và cơ cấu
lại doanh nghiệp nhà nước:
Sở Tài chính chủ trì, tiếp tục thực
hiện các giải pháp, nhiệm vụ được giao tại Chương trình số 02-CTr/TU ngày
17/3/2021 của Thành ủy và Kế hoạch số 175/KH-UBND ngày 27/7/2021 của UBND Thành
phố, trong đó tập trung một số nhiệm vụ:
- Triển khai Kế hoạch sắp xếp lại
doanh nghiệp thuộc UBND thành phố Hà Nội giai đoạn 2021-2025 sau khi được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt.
- Phối hợp với các đơn vị chức năng
của Bộ Tài chính và các bộ, ngành trung ương trong việc hoàn thiện cơ chế,
chính sách về cơ cấu lại, chuyển đổi sở hữu, sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước,
thoái vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp.
b) Phát triển lực lượng doanh
nghiệp khu vực kinh tế tư nhân, thúc đẩy chuyển đổi số, liên doanh, liên kết,
nâng cao năng lực cạnh tranh:
(1) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì,
phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông, các Sở, ngành liên quan tiếp tục thực hiện
các giải pháp, nhiệm vụ được giao tại Chương trình số 02-CTr/TU ngày 17/3/2021
của Thành ủy và Kế hoạch số 175/KH-UBND ngày 27/7/2021 của UBND Thành phố,
trong đó tập trung vào một số nhiệm vụ:
- Tiếp tục thực hiện các giải pháp
nâng cao Chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), phấn đấu trong nhóm có thứ
hạng cao so với cả nước. Thúc đẩy đổi mới sáng tạo, phát triển doanh nghiệp tư
nhân.
- Thực hiện đồng bộ các hoạt động hỗ
trợ sản xuất kinh doanh: Hỗ trợ pháp lý, các chương trình cho vay với lãi suất
ưu đãi, các chính sách ưu đãi về thuế, tín dụng, đất đai, nhân lực, khuyến
khích ứng dụng công nghệ cao, chuyển đổi số, công nghiệp hỗ trợ, khuyến công,
khuyến nông, sản xuất chế biến tiêu thụ nông sản. Hỗ trợ người dân và doanh
nghiệp phục hồi sản xuất, kinh doanh, khắc phục tác động của dịch bệnh
Covid-19.
- Rà soát, tiếp tục đơn giản hóa thủ
tục hành chính, giảm thời gian và chi phí cho doanh nghiệp.
(2) Viện Nghiên cứu phát triển
KT-XH Hà Nội chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan nghiên cứu một số nội
dung liên quan đến phát triển một số mô hình kinh tế mới: kinh tế số, kinh tế
tuần hoàn, kinh tế chia sẻ, kinh tế ban đêm...
(3) Sở Khoa học và Công nghệ chủ
trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã:
- Tổ chức triển khai thực hiện Kế
hoạch số 149/KH-UBND ngày 16/6/2021 của UBND thành phố về việc thực hiện chương
trình quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm,
hàng hóa trên địa bàn Thành phố giai đoạn 2021-2030; Kế hoạch số 16/KH-UBND
ngày 12/01/2022 thực hiện Đề án “Tăng cường, đổi mới hoạt động đo lường hỗ trợ
doanh nghiệp Việt Nam nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập quốc tế giai đoạn
đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” trên địa bàn thành phố Hà Nội.
- Đẩy mạnh phát triển doanh nghiệp
khoa học và công nghệ, hoàn thiện và tổ chức thực hiện hiệu quả cơ chế, chính
sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ theo Kế hoạch số
49/KH-UBND ngày 28/02/2020 của UBND thành phố về hỗ trợ phát triển doanh nghiệp
khoa học và công nghệ trên địa bàn thành phố Hà Nội đến năm 2025.
c) Phát huy vai trò của doanh
nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài:
Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối
hợp các Sở, ngành liên quan tiếp tục thực hiện các giải pháp, nhiệm vụ được
giao tại Chương trình số 02-CTr/TU ngày 17/3/2021 của Thành ủy và Kế hoạch số
175/KH-UBND ngày 27/7/2021 của UBND Thành phố, Kế hoạch số 153/KH-UBND ngày
23/6/2021 của UBND Thành phố về hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao chất
lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài đến năm 2030 trên địa bàn Thành phố.
d) Đổi mới kinh tế tập thể, hợp
tác xã:
Liên minh HTX Thành phố Hà Nội chủ
trì, phối hợp các Sở: Kế hoạch và Đầu tư; Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn;
Giao thông Vận tải; Công Thương; Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh thành phố
Hà Nội tiếp tục thực hiện các giải pháp, nhiệm vụ được giao tại Chương trình số
02-CTr/TU ngày 17/3/2021 của Thành ủy và Kế hoạch số 175/KH-UBND ngày 27/7/2021
của UBND Thành phố, Kế hoạch số 32/KH-UBND ngày 03/02/2021 của UBND Thành phố về
phát triển kinh tế tập thể trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2021-2025 và
Quyết định số 4857/QĐ-UBND ngày 16/11/2021 của UBND Thành phố về việc phê duyệt
Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án “Lựa chọn, hoàn thiện, nhân rộng mô hình hợp
tác xã kiểu mới hiệu quả tại các địa phương trên cả nước giai đoạn 2021-2025”
trên địa bàn thành phố Hà Nội trong đó tập trung vào một số nhiệm vụ:
- Tổ chức triển khai thực hiện hiệu
quả đề án phát triển kinh tế tập thể, HTX của Thành phố Hà Nội giai đoạn
2021-2025;
- Nghiên cứu đổi mới tổ chức sản xuất,
áp dụng nhiều mô hình mới gắn với nâng cao hiệu quả hoạt động của kinh tế tập
thể, HTX.
4. Tăng cường
liên kết vùng, liên kết đô thị-nông thôn và phát huy vai trò của các vùng kinh
tế trọng điểm, các đô thị lớn
a) Tổ chức lập, thẩm định,
trình phê duyệt Quy hoạch Thủ đô; Điều chỉnh tổng thể Quy hoạch chung xây dựng
Thủ đô:
- Viện Nghiên cứu phát triển kinh tế
- xã hội Hà Nội chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan triển khai tổ chức
lập Quy hoạch Thủ đô Hà Nội thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 (thực hiện
theo Quyết định số 1138/QĐ-UBND ngày 04/4/2022 của UBND Thành phố).
- Viện Quy hoạch xây dựng Hà Nội khẩn
trương triển khai lập, trình thẩm định, phê duyệt Nhiệm vụ Điều chỉnh tổng thể
quy hoạch chung xây dựng Thủ đô đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050, làm cơ sở
tiến hành lập Điều chỉnh tổng thể Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô (thực hiện
theo Quyết định số 4199/QĐ-UBND ngày 17/9/2021 của UBND Thành phố).
b) Thực hiện hiệu quả hợp tác
phát triển, liên kết vùng:
Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối
hợp các Sở, ngành Thành phố đề xuất các giải pháp, nhiệm vụ cụ thể sau:
- Triển khai thực hiện tốt Kế hoạch
số 60-KH/TU ngày 27/01/2022 của Thành ủy về hợp tác phát triển kinh tế - xã hội,
hỗ trợ các địa phương trong nước và địa phương tại các nước bạn Lào, Campuchia
giai đoạn 2021-2025.
- Phối hợp với các bộ, ngành trung
ương trong việc xây dựng các cơ chế, chính sách liên quan đến tổng kết, đánh
giá thực hiện Nghị quyết số 54/NQ-TW ngày 14/9/2005 của Bộ Chính trị khóa IX về
phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo quốc phòng, an ninh vùng đồng bằng sông
Hồng, Kết luận số 13-KL/TW ngày 28/10/2011 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện
Nghị quyết số 54.
- Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu
tư rà soát, nghiên cứu, sớm ban hành cơ chế triển khai thực hiện Nghị định số
91/2021/NQ-CP ngày 21/10/2021 của Chính phủ quy định về cơ chế phối hợp giữa
các tỉnh, thành phố trong Vùng Thủ đô để thi hành các quy định của pháp luật về
Thủ đô.
- Phối hợp với các bộ, ngành trung
ương trong việc đề xuất các nội dung để tích hợp vào Quy hoạch tổng thể quốc
gia; Quy hoạch vùng đồng bằng sông Hồng thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm
2050.
- Phối hợp với các bộ, ngành trung
ương trong việc triển khai thực hiện đồng bộ, đề xuất các nội dung để tích hợp
các quy hoạch ngành quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.
5. Cơ cấu lại
các ngành kinh tế theo hướng hiện đại, phát triển kinh tế xanh, bền vững và
phát huy tối đa các tiềm năng, lợi thế
a) Cơ cấu lại ngành nông nghiệp
gắn với xây dựng nông thôn mới và quá trình đô thị hóa:
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chủ trì, phối hợp các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã tiếp tục thực hiện
các nội dung, nhiệm vụ được giao tại Chương trình số 04-CTr/TU ngày 17/3/2021
và Kế hoạch số 227/KH-UBND ngày 11/10/2021 của UBND Thành phố, trong đó tập
trung thực hiện một số nhiệm vụ:
- Đẩy mạnh thực hiện cơ cấu lại
ngành nông nghiệp thành phố Hà Nội giai đoạn 2022-2025 theo Quyết định số
731/QĐ-UBND ngày 25/2/2022 của Thành phố về phê duyệt Kế hoạch cơ cấu lại ngành
nông nghiệp thành phố Hà Nội giai đoạn 2022-2025. Cơ cấu lại nông nghiệp theo
hướng hiện đại gắn với xây dựng nông thôn mới và quá trình đô thị hóa; thúc đẩy
nghiên cứu, chuyển giao và ứng dụng khoa học công nghệ; đẩy mạnh sản xuất theo
chuỗi liên kết, chuỗi giá trị, các mô hình ứng dụng nông nghiệp công nghệ cao,
nông nghiệp sinh thái, nông nghiệp đô thị; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
cho nông thôn.
- Phát triển nông nghiệp theo hướng
sản xuất hàng hóa, chuyên canh tập trung, giá trị cao; phát triển các mô hình sản
xuất nông nghiệp hiện đại, ứng dụng công nghệ cao.
- Tăng cường bảo vệ tài nguyên, môi
trường, nâng cao khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu, phòng chống thiên
tai; đổi mới cơ chế, đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất.
- Rà soát diện tích đất nông nghiệp,
nhanh chóng chuyển dịch cơ cấu cây trồng, hình thành các vùng chuyên canh, đồng
thời có biện pháp khai thác đất bỏ hoang, chống lãng phí đất đai, chống lấn chiếm
đất nông nghiệp.
- Thành phố hoàn thành nhiệm vụ xây
dựng nông thôn mới vào năm 2025; 100% các huyện, các xã đạt chuẩn nông thôn mới;
20% số huyện đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao; 40% số xã đạt chuẩn nông thôn mới
nâng cao; 20% số xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu.
b) Cơ cấu lại ngành công nghiệp:
Sở Công thương chủ trì, phối hợp
các sở, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã tiếp tục thực hiện các nội dung,
nhiệm vụ được giao tại Chương trình số 02-CTr/TU ngày 17/3/2021 của Thành ủy và
Kế hoạch số 175/KH-UBND ngày 27/7/2021 của UBND Thành phố, phối hợp chặt chẽ với
các cơ quan chức năng thuộc Bộ Công Thương trong quá trình xây dựng các chương
trình, đề án cơ cấu lại ngành công nghiệp do Bộ Công Thương chủ trì, cụ thể:
- Đề án cơ cấu lại ngành Công
Thương giai đoạn 2021-2030.
- Chiến lược phát triển ngành Dệt
may và Da giày Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2035; Chiến lược phát
triển ngành công nghiệp hóa chất giai đoạn đến 2030, tầm nhìn đến 2040; Chiến
lược phát triển ngành công nghiệp than giai đoạn đến 2030, tầm nhìn đến 2045.
- Xây dựng và phát triển các cụm
liên kết ngành công nghiệp chuyên môn hóa; hình thành thí điểm một số cụm liên kết
ngành công nghiệp theo lợi thế cạnh tranh, chuyên môn hóa và chuỗi giá trị. Xây
dựng đề án thí điểm đầu tư các khu công nghiệp tập trung tại một số địa phương
phù hợp theo mô hình cụm liên kết ngành sản xuất các linh kiện, phụ tùng các
ngành công nghiệp chế biến, chế tạo ưu tiên phát triển.
- Quy hoạch về năng lượng quốc gia
thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Quy hoạch phát triển điện lực quốc
gia giai đoạn 2021 - 2030, xét đến năm 2045.
- Chiến lược phát triển năng lượng
quốc gia Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
c) Cơ cấu lại các ngành dịch
vụ-thương mại:
(1) Sở Công thương chủ trì, phối hợp
các sở, ngành liên quan, UBND các quận, huyện, thị xã tiếp tục triển khai thực
hiện các nội dung, nhiệm vụ được giao tại Chương trình số 02-CTr/TU ngày
17/3/2021 của Thành ủy và Kế hoạch số 175/KH-UBND ngày 27/7/2021 của UBND Thành
phố, phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng thuộc Bộ Công Thương trong quá
trình xây dựng các chương trình, đề án cơ cấu lại ngành dịch vụ do Bộ Công
Thương chủ trì, cụ thể:
- Đề án xây dựng Luật Bảo vệ quyền
lợi người tiêu dùng (sửa đổi).
- Chiến lược xuất nhập khẩu hàng
hóa giai đoạn 2021 - 2030.
- Đề án phát triển các mô hình kinh
tế chia sẻ thúc đẩy sản xuất và tiêu dùng bền vững giai đoạn 2021-2030.
- Quy hoạch hạ tầng dự trữ, cung ứng
xăng dầu khí đốt quốc gia giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
- Đề án phát triển logistics gắn với
vùng sản xuất, kinh doanh nông nghiệp.
- Các giải pháp phát triển thương mại
điện tử, khai thác hiệu quả các phương thức thanh toán điện tử và các phương tiện,
dịch vụ thanh toán mới. Xây dựng Đề án về chống hàng giả và bảo vệ người tiêu
dùng trong thương mại điện tử giai đoạn 2021 - 2025
- Các giải pháp, chính sách khai
thác hiệu quả thị trường nội địa; xây dựng chính sách hỗ trợ doanh nghiệp áp dụng
các giải pháp công nghệ số truy xuất nguồn gốc sản phẩm. Nâng cấp hoàn thiện hệ
thống cơ sở hạ tầng bán buôn, phát triển doanh nghiệp phân phối gắn lưu thông với
sản xuất.
- Đề án thúc đẩy doanh nghiệp Việt
Nam tham gia trực tiếp các mạng phân phối nước ngoài giai đoạn 2021-2030.
- Xây dựng bộ chỉ số đánh giá kết
quả thực hiện các FTA hằng năm của các địa phương; Xây dựng các giải pháp tập
trung vào công tác phòng vệ thương mại để bảo vệ sản xuất và lợi ích người tiêu
dùng.
(2) Sở Du lịch chủ trì, phối hợp
các sở, ngành liên quan, UBND các quận, huyện, thị xã xây dựng kịch bản phục hồi
và cơ cấu lại ngành du lịch Thủ đô. Kích cầu, phát triển du lịch nội địa theo
hướng đa dạng hóa và nâng cao chất lượng dịch vụ điểm đến, các sản phẩm du lịch.
Hình thành một số sản phẩm ẩm thực mới phục vụ phát triển du lịch (mở rộng phố
đi bộ, các tuyến phố ẩm thực,..); các điểm đến gắn với di sản - di tích, làng
nghề (chỉnh trang, nâng cấp một số điểm đến du lịch như Hoàng Thành Thăng Long,
Bảo tàng Hà Nội, một số làng nghề,...). Có cơ chế xã hội hóa đầu tư các khu vui
chơi giải trí có quy mô và tầm cỡ khu vực và quốc tế, đồng thời phát huy các
giá trị di tích, lịch sử cùng với cơ chế về khai thác các công trình văn hóa.
IV. PHÂN CÔNG TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
1. Thủ trưởng các Sở, ban,
ngành, Chủ tịch UBND các quận, huyện, thị xã:
- Khẩn trương tổ chức thực hiện Kế
hoạch này, triển khai ngay các giải pháp, nhiệm vụ theo chức năng, nhiệm vụ và
lĩnh vực phụ trách để hoàn thành các chỉ tiêu và các nhiệm vụ đảm bảo chất lượng
và đúng tiến độ đề ra (Chi tiết tại phụ lục 1, 2).
- Tập trung chỉ đạo, tăng cường kiểm
tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các nhiệm vụ, giải
pháp đã nêu trong Kế hoạch.
- Tổ chức đánh giá 6 tháng và hằng
năm lồng ghép vào báo cáo thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng
năm và 5 năm giai đoạn 2021-2025 theo yêu cầu, tiến độ; báo cáo sơ kết giữa kỳ
và tổng kết cuối kỳ kết quả thực hiện 10 Chương trình công tác của Thành ủy
khóa XVII và các Kế hoạch triển khai của UBND Thành phố, báo cáo UBND Thành phố
kết quả thực hiện theo yêu cầu, tiến độ (qua Văn phòng UBND Thành phố và Sở Kế
hoạch và Đầu tư). Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo UBND Thành phố.
2. Trong quá trình tổ chức
thực hiện, nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc cần phải sửa đổi, bổ sung, các sở,
ban, ngành, địa phương chủ động đề xuất gửi Văn phòng UBND Thành phố và Sở Kế
hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo UBND Thành phố xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- Thường trực Thành ủy (để báo cáo);
- Thường trực UBND Thành phố (để báo cáo);
- Chủ tịch UBND TP;
- Các Đ/c PCT UBND TP;
- Các sở, ban, ngành;
- UBND các quận, huyện, thị xã:
- VPUB: CVP, các PCVP;
- Các phòng: KTTH, KTN, KGVX;
- Lưu: VT, KTTH.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hà Minh Hải
|
PHỤ LỤC 1
MỘT SỐ CHỈ TIÊU CHỦ YẾU CƠ CẤU LẠI NỀN KINH TẾ THỦ ĐÔ ĐẾN
NĂM 2025
(Kèm theo Kế hoạch số 174/KH-UBND ngày 27 tháng 6 năm 2022 của UBND Thành phố)
TT
|
Chỉ
tiêu
|
Đơn
vị tính
|
TH
2016-2020
|
Năm
2025
|
Cơ
quan chủ trì theo dõi, đánh giá
|
Ghi
chú
|
1
|
Tăng trưởng GRDP
|
%
|
6,68
|
7,5-8,0
|
Sở
Kế hoạch và đầu tư
|
Thực
hiện theo Chương trình số 02-CTr/TU ngày 17/3/2021 của Thành ủy; Kế hoạch số
175/KH-UBND ngày 27/7/2021 của UBND Thành phố
|
2
|
GRDP bình quân/người/năm*
|
USD
|
5,285
|
8.300
- 8.500
|
Sở
Kế hoạch và đầu tư
|
3
|
Cơ cấu ngành kinh tế*
|
%
|
100
|
100
|
Sở
Kế hoạch và đầu tư
|
-
|
Dịch vụ
|
%
|
62,79
|
65,0-65,5
|
|
-
|
Thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm
|
%
|
11,30
|
10,4-10,6
|
|
-
|
Công nghiệp, xây dựng
|
%
|
23,67
|
22,5-23,0
|
|
-
|
Nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản
|
%
|
2,24
|
1,4-1,6
|
|
4
|
Tốc độ tăng năng suất lao động
|
%
|
5,74
|
7-7,5
|
Sở
Kế hoạch và đầu tư
|
5
|
Tỷ lệ lao động qua đào tạo*
|
%
|
70,2
|
75-80
|
Sở
Lao động, Thương binh và Xã hội
|
6
|
Tỷ trọng kinh tế số trong GRDP *
|
%
|
|
30
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Thực
hiện theo Chương trình số 02-CTr/TU ngày 17/3/2021 của Thành ủy; Kế hoạch số
175/KH-UBND ngày 27/7/2021 của UBND Thành phố
|
7
|
Số lượng doanh nghiệp được thành
lập mới bình quân năm
|
Doanh
nghiệp
|
25.216
|
27.603
|
Sở
Kế hoạch và Đầu tư
|
Thực
hiện theo Quyết định số 5742/QĐ-UBND ngày 29/12/2020 của UBND TP về hỗ trợ
doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn TP giai đoạn 2021-2025
|
8
|
Tỷ lệ doanh nghiệp thực hiện đổi
mới sáng tạo *
|
%
|
|
50
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
Thực
hiện theo Chương trình số 07-CTr/TU ngày 17/3/2021 của Thành ủy; Kế hoạch số
185/KH-UBND ngày 11/8/2021 của UBND Thành phố
|
9
|
Giá trị tăng thêm ngành công nghiệp
chế tạo trong GRDP
|
%
|
|
17
|
Sở
Công Thương
|
Thực
hiện theo Chương trình số 02-CTr/TU ngày 17/3/2021 của Thành ủy; Kế hoạch số
175/KH-UBND ngày 27/7/2021 của UBND Thành phố
|
10
|
Tỷ lệ sản phẩm nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao trên tổng sản phẩm nông nghiệp
|
%
|
32
|
>
70
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển NT
|
Thực
hiện theo Chương trình số 04-CTr/TU ngày 17/3/2021 của Thành ủy và Kế hoạch số
227/KH-UBND ngày 11/10/2021 của UBND Thành phố
|
11
|
Giảm đầu mối tổ chức bên trong
các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập so với năm 2015
|
%
|
|
20
|
Sở
Nội vụ
|
Thực
hiện theo Chương trình số 01-CTr/TU ngày 17/3/2021 của Thành ủy
|
12
|
Huy động tổng vốn đầu tư xã hội
|
triệu
tỷ VND
|
1,716
|
3,1-3,2
|
Sở
Kế hoạch và Đầu tư
|
Thực
hiện theo Chương trình số 02-CTr/TU ngày 17/3/2021 của Thành ủy; Kế hoạch số
175/KH-UBND ngày 27/7/2021 của UBND Thành phố
|
13
|
Tỷ lệ nợ xấu của các tổ chức tín
dụng
|
%
|
|
<
3
|
Ngân
hàng Nhà nước Chi nhánh Thành phố Hà Nội
|
Thực
hiện theo Chương trình số 02-CTr/TU ngày 17/3/2021 của Thành ủy; Kế hoạch số
175/KH-UBND ngày 27/7/2021 của UBND Thành phố
|
14
|
Số lượng HTX được thành lập và hoạt
động *
|
HTX
|
2.164
|
2.500
|
Liên
minh HTX Thành phố
|
Thực
hiện theo Kế hoạch số 32/KH-UBND ngày 03/02/2021 của UBND Thành phố về phát
triển kinh tế tập thể trên địa bàn Thành phố giai đoạn 2021-2025
|
15
|
Kim ngạch xuất khẩu
|
tỷ
USD
|
|
20,47
|
Sở
Công Thương
|
Thực
hiện theo Chương trình số 02-CTr/TU ngày 17/3/2021 của Thành ủy; Kế hoạch số
175/KH-UBND ngày 27/7/2021 của UBND Thành phố
|
16
|
Số lượt khách du lịch đón và phục
vụ
|
Triệu
lượt khách
|
|
35,0-39,0
|
Sở
Du lịch
|
Thực
hiện theo Chương trình số 02-CTr/TU ngày 17/3/2021 của Thành ủy; Kế hoạch số 175/KH-UBND
ngày 27/7/2021 của UBND Thành phố
|
|
Trong đó: Khách quốc tế
|
|
|
8,0
- 9,0
|
|
|
Ghi chú: * Số liệu năm cuối kỳ
PHỤ LỤC 2
DANH MỤC NHIỆM VỤ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI CHƯƠNG
TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT CỦA QUỐC HỘI VỀ KẾ HOẠCH CƠ
CẤU LẠI NỀN KINH TẾ GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Kèm theo Kế hoạch số 174/KH-UBND ngày 27 tháng 6 năm 2022 của UBND Thành phố)
|
TÊN
NHIỆM VỤ
|
ĐƠN
VỊ CHỦ TRÌ
|
ĐƠN
VỊ PHỐI HỢP
|
THỜI
GIAN HOÀN THÀNH
|
GHI
CHÚ
|
I
|
Tập
trung hoàn thành các mục tiêu Cơ cấu lại đầu tư công, ngân sách nhà nước, hệ
thống các tổ chức tín dụng và đơn vị sự nghiệp công lập (9 nhiệm vụ)
|
a)
|
Cơ cấu lại đầu tư công
|
1
|
Tiếp tục tổ chức triển khai Kế hoạch
đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 của Thành phố góp phần thu hút tối
đa và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực từ các thành phần kinh tế khác theo
phương châm “đầu tư công dẫn dắt đầu tư tư” để phục vụ các mục tiêu phát triển
kinh tế - xã hội nhằm hoàn thành các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, khâu đột
phá về phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh.
|
Sở
Kế hoạch và Đầu tư
|
Các
Sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện thị xã
|
Năm
2022
|
|
2
|
Tập trung bố trí vốn để hoàn
thành và đẩy nhanh tiến độ thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia và Thành
phố, các công trình trọng điểm của Thành phố giai đoạn 2021-2025 và các dự án
hạ tầng kỹ thuật khung; hệ thống các cầu bắc qua sông Hồng; những dự án trọng
điểm có vai trò thúc đẩy liên kết các tỉnh vùng Thủ đô, liên kết các huyện
trong đó ưu tiên đầu tư kết cấu hạ tầng giao thông kết nối các huyện phía Nam
nhằm phát triển đồng đều; các dự án phục vụ trực tiếp mục tiêu đảm bảo an
sinh, phúc lợi xã hội; đồng thời quan tâm đầu tư thúc đẩy các huyện sớm thành
quận trong giai đoạn 2021-2025 nhằm thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ, khâu đột
phá về phát triển kinh tế - xã hội.
|
Sở
Kế hoạch và Đầu tư
|
Các
Sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện thị xã
|
Năm
2022
|
|
b)
|
Cơ cấu lại ngân sách nhà nước
|
3
|
Kế hoạch khai thác, quản lý và sử
dụng hiệu quả tài sản công
|
Sở
Tài chính
|
Các
Sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện thị xã
|
Năm
2022
|
|
4
|
Tham mưu các giải pháp tăng cường
kỷ luật tài chính - ngân sách nhà nước ở tất cả các cấp, các ngành. Giám sát
chặt chẽ các khoản chi từ ngân sách nhà nước, bảo đảm triệt để tiết kiệm, chống
lãng phí, tăng nguồn thu sự nghiệp
|
Sở
Tài chính
|
Các
Sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện thị xã
|
2022-2025
|
Các Báo cáo chuyên đề thực hiện
hàng năm, lồng ghép vào Báo cáo kinh tế - xã hội hàng năm
|
5
|
Triển khai các giải pháp nhằm
khai thác tăng thu, nuôi dưỡng nguồn thu - cơ cấu nguồn thu ngân sách của
Thành phố theo hướng bền vững
|
Cục
Thuế thành phố Hà Nội
|
Các
Sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện thị xã
|
Hằng
năm
|
Các Báo cáo chuyên đề thực hiện
hàng năm, lồng ghép vào Báo cáo kinh tế - xã hội hàng năm
|
c)
|
Cơ cấu lại hệ thống các tổ
chức tín dụng
|
6
|
Thực hiện các giải pháp tăng cường
năng lực hoạt động của các ngân hàng thương mại trên địa bàn gắn với xử lý nợ
xấu (đảm bảo tỷ lệ nợ xấu dưới 3%), nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống
tín dụng.
|
Ngân
hàng Nhà nước chi nhánh thành phố Hà Nội
|
Các
Sở, Ban, ngành, UBND các quận, huyện thị xã
|
2022-2025
|
Thực hiện theo Kế hoạch số
175/KH-UBND ngày 27/7/2021 Của UBND Thành phố
|
7
|
Thực hiện chuyển đổi số trong các
ngân hàng thương mại để cung cấp dịch vụ ngân hàng số theo hướng phát triển
đa dạng các kênh phân phối: Phát triển đa dạng các tổ chức cung ứng, kênh
phân phối; Đẩy mạnh phát triển thanh toán không dùng tiền mặt.
|
Ngân
hàng Nhà nước chi nhánh thành phố Hà Nội
|
Các
Sở, Ban, ngành. UBND các quận, huyện thị xã
|
2022-2025
|
Thực hiện theo Kế hoạch số
175/KH-UBND ngày 27/7/2021 của UBND Thành phố. Thực hiện đồng thời với các
nhiệm vụ trong Chiến lược tài chính toàn diện đến năm 2025 định hướng đến
2030 trên địa bàn Hà Nội theo kế hoạch 209/KH-UBND ngay 5/11/2020
|
d)
|
Cơ cấu lại đơn vị sự nghiệp
công lập
|
8
|
Đề án nâng cao hiệu quả hoạt động
của các đơn vị sự nghiệp công lập của Thành phố
|
Sở
Nội vụ
|
Sở
Tài chính, các sở, ngành liên quan
|
2022
|
Thực hiện theo Chương trình số
02-CTr/TU ngày 17/3/2021 của Thành ủy
|
9
|
Kế hoạch chuyển đơn vị sự nghiệp
công lập sang tự chủ giai đoạn 2021-2025
|
Sở
Tài chính
|
Các
Sở, Ban, ngành, UBND các quận, huyện thị xã
|
2022
|
Nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch số
09-KH/BCĐ ngày 15/12/2021 của Ban Chỉ đạo Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế Thành
phố (Dự kiến hoàn thành Quý II/2022)
|
II
|
Phát
triển các loại thị trường, nâng cao hiệu quả phân bổ và sử dụng các nguồn lực
(8 nhiệm vụ)
|
a)
|
Phát triển thị trường tài
chính
|
10
|
Phối hợp với Bộ Tài chính xây dựng
các giải pháp đa dạng hóa các định chế tài chính, quỹ bảo lãnh tín dụng, tổ
chức tài chính vi mô, tổ chức tư vấn tài chính, dịch vụ kế toán, kiểm toán...
|
Sở
Tài chính
|
Các
sở, ban, ngành liên quan; UBND các quận, huyện, thị xã
|
2022
- 2025
|
Thực hiện theo tiến độ, yêu cầu của
Bộ Tài chính
|
11
|
Phối hợp với Bộ Tài chính trong
xây dựng Chiến lược tài chính đến năm 2030
|
Sở
Tài chính
|
Các
sở, ban, ngành liên quan; UBND các quận, huyện, thị xã
|
2022-2025
|
Thực hiện theo tiến độ, yêu cầu của
Bộ Tài chính
|
b)
|
Phát triển thị trường quyền
sử dụng đất
|
12
|
Phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi
trường xây dựng Chương trình/Đề án ứng dụng các công nghệ tiên tiến, công nghệ
số trong việc thu thập và quản lý hệ thống cơ sở dữ liệu về đất đai: cập nhật
và liên thông với hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia.
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
Các
sở, ban, ngành liên quan; UBND các quận, huyện, thị xã
|
2022-2025
|
Thực hiện theo tiến độ, yêu cầu của
Bộ Tài nguyên và Môi trường
|
13
|
Phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi
trường xây dựng cơ chế, chính sách, giải pháp đẩy nhanh công tác bồi thường hỗ
trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi
ích quốc gia, công cộng; quản lý chặt chẽ quỹ đất công, quỹ đất phát triển
nhà ở xã hội trong các dự án phát triển nhà ở thương mại; đẩy nhanh tiến độ
giải phóng mặt bằng tạo quỹ đất sạch để lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu
tư thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất.
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
Các
sở, ban, ngành liên quan; UBND các quận, huyện, thị xã
|
2022-2025
|
Thực hiện theo tiến độ, yêu cầu của
Bộ Tài nguyên và Môi trường
|
14
|
Nghiên cứu xây dựng các giải pháp
nhằm đẩy mạnh điều tra, thống kê, kiểm kê đất đai và xác định giá đất, giải
quyết những khó khăn, bất cập về tài chính đất đai làm cơ sở hạch toán đầy đủ
giá trị quyền sử dụng đất, nhất là đất do các đơn vị sự nghiệp công lập,
nông, lâm trường quản lý.
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
Các
sở, ban, ngành liên quan; UBND các quận, huyện, thị xã
|
2022-2025
|
Thực hiện theo tiến độ, yêu cầu của
Bộ Tài nguyên và Môi trường
|
c)
|
Phát triển thị trường lao động
|
|
|
|
|
15
|
Kế hoạch triển khai thực hiện Chiến
lược phát triển giáo dục nghề nghiệp thành phố Hà Nội đến năm 2025, tầm nhìn
đến năm 2045
|
Sở
Lao động, Thương binh và Xã hội
|
Các
Sở, ban ngành; UBND quận, huyện, thị xã
|
2022-2025
|
|
16
|
Kế hoạch thực hiện chuyển đổi số
trong giáo dục nghề nghiệp thành phố Hà Nội đến năm 2025, định hướng đến năm
2030
|
Sở
Lao động, Thương binh và Xã hội
|
Các
Sở, ban ngành; UBND quận, huyện, thị xã
|
2022-2025
|
|
d)
|
Phát triển thị trường khoa
học công nghệ
|
|
|
|
|
17
|
Tổ chức triển khai thực hiện Quyết
định số 154/QĐ-UBND ngày 18/01/2022 của UBND Thành phố ban hành Chương trình
phát triển thị trường khoa học và công nghệ của Thành phố Hà Nội đến năm 2030
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
Các
Sở, ban, ngành liên quan
|
Hằng
năm
|
|
18
|
Tổ chức triển khai thực hiện Quyết
định số 1442/QĐ-UBND ngày 28/4/2022 Phê duyệt Đề án “Xây dựng và vận hành Sàn
giao dịch công nghệ Hà Nội”. Xây dựng Sàn giao dịch công nghệ thành phố Hà Nội
tiến tới là sàn giao dịch công nghệ quốc gia kết nối liên thông với các trung
tâm công nghệ lớn của khu vực và thế giới.
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
Các
sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nội vụ; Ban QLDA ĐTXD các công trình dân dụng
và công nghiệp
|
2022-2025
|
|
III
|
Phát
triển lực lượng doanh nghiệp; thúc đẩy kết nối doanh nghiệp thuộc các thành
phần kinh tế; đổi mới, phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã (11 nhiệm vụ)
|
a)
|
Đẩy mạnh cải cách và cơ cấu
lại doanh nghiệp nhà nước
|
19
|
Triển khai Kế hoạch sắp xếp lại
doanh nghiệp thuộc UBND thành phố Hà Nội giai đoạn 2021-2025
|
Sở
Tài chính
|
Các
Sở, ban, ngành liên quan
|
Triển
khai sau khi Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
|
Đã tham mưu UBND Thành phó ban
hành Báo cáo số 354/BC-UBND ngày 06/12/2021 về Kế hoạch sắp xếp lại doanh
nghiệp thuộc UBND Thành phố giai đoạn 2021-2025, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng
hợp, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt
|
b)
|
Phát triển lực lượng doanh
nghiệp khu vực kinh tế tư nhân, thúc đẩy chuyển đổi số, liên doanh, liên kết,
nâng cao năng lực cạnh tranh
|
20
|
Chương trình chuyển đổi số thành
phố Hà Nội đến năm 2025, định hướng 2030
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Các
Sở, ban, ngành liên quan
|
2022
|
|
21
|
Triển khai Kế hoạch phát triển
doanh nghiệp công nghệ số Việt Nam trên địa bàn Thành phố Hà Nội giai đoạn
2021-2025
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Các
Sở, ban ngành: UBND quận, huyện, thị xã
|
2022-2025
|
|
22
|
Kế hoạch hỗ trợ doanh nghiệp chuyển
đổi số giai đoạn 2021-2025
|
Sở
Kế hoạch và Đầu tư
|
Các
Sở, ban ngành; UBND quận, huyện, thị xã
|
2022
|
|
23
|
Thực hiện giải pháp đẩy mạnh phát
triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ, hoàn thiện và tổ chức thực hiện hiệu
quả cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
Các
Sở, ban ngành: UBND quận, huyện, thị xã liên quan
|
2022-2025
|
Thực hiện theo Kế hoạch số
49/KH-UBND ngày 28/02/2020 của UBND thành phố về hỗ trợ phát triển doanh nghiệp
khoa học và công nghệ trên địa bàn thành phố Hà Nội đến năm 2025.
|
24
|
Tổ chức triển khai thực hiện
chương trình quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản
phẩm, hàng hóa trên địa bàn Thành phố giai đoạn 2021 - 2030.
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
Các
Sở, ban ngành: UBND quận, huyện, thị xã liên quan
|
Hàng
năm
|
Thực hiện Kế hoạch số 149/KH-UBND
ngày 16/6/2021 của UBND thành phố về việc thực hiện chương trình quốc gia hỗ
trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa
bàn Thành phố giai đoạn 2021-2030.
|
25
|
Tổ chức triển khai thực hiện Đề
án “Tăng cường, đổi mới hoạt động đo lường hỗ trợ doanh nghiệp Việt Nam nâng
cao năng lực cạnh tranh và hội nhập quốc tế giai đoạn đến năm 2025, định hướng
đến năm 2030” trên địa bàn thành phố Hà Nội.
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
Các
Sở, ban ngành: UBND quận, huyện, thị xã liên quan
|
Hàng
năm
|
Thực hiện theo Kế hoạch số
16/KH-UBND ngày 12/01/2022 Thực hiện Đề án “Tăng cường, đổi mới hoạt động đo
lường hỗ trợ doanh nghiệp Việt Nam nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập
quốc tế giai đoạn đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” trên địa bàn thành
phố Hà Nội.
|
c)
|
Phát huy vai trò của doanh
nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
|
26
|
Triển khai thực hiện Kế hoạch thực
hiện Nghị quyết số 50-NQ/TW ngày 20/8/2019 của Bộ Chính trị và Nghị quyết số
58/NQ-CP ngày 27/4/2020 của Chính phủ về định hướng hoàn thiện thể chế, chính
sách, nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài
|
Sở
Kế hoạch và Đầu tư chủ trì
|
Các
Sở, ban, ngành liên quan
|
Hàng
năm
|
Triển khai thực hiện Kế hoạch số
153/KH-UBND ngày 24/6/2021 của UBND Thành phố về hoàn thiện thể chế, chính
sách, nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài đến năm 2030
trên địa bàn Thành phố
|
d)
|
Đổi mới kinh tế tập thể, hợp
tác xã
|
27
|
Đề án hỗ trợ, nâng cao hoạt động của
các Hợp tác xã giai đoạn 2021-2025
|
HTX
Thành phố Hà Nội
|
Sở:
Kế hoạch và Đầu tư: Nông Nghiệp và PTNT; các Sở, ban, ngành liên quan
|
2022-2025
|
Hoàn thiện dự thảo đề án (triển
khai sau khi UBND Thành phố ban hành quyết định phê duyệt đề án)
|
28
|
Thực hiện Kế hoạch triển khai thực
hiện Đề án “Lựa chọn, hoàn thiện, nhân rộng mô hình hợp tác xã kiểu mới hiệu
quả tại các địa phương trên cả nước giai đoạn 2021-2025” trên địa bàn thành
phố Hà Nội
|
Liên
minh HTX Thành phố Hà Nội
|
Sở:
Kế hoạch và Đầu tư; Nông Nghiệp và PTNT; các Sở, ban, ngành liên quan
|
Hàng
năm
|
Thực hiện theo Quyết định số
4857/QĐ-UBND ngày 16/11/2021 của UBND Thành phố về việc phê duyệt Kế hoạch
triển khai thực hiện Đề án “Lựa chọn, hoàn thiện, nhân rộng mô hình hợp tác
xã kiểu mới hiệu quả tại các địa phương trên cả nước giai đoạn 2021-2025”
|
IV
|
Tăng cường
liên kết vùng, liên kết đô thị-nông thôn và phát huy vai trò của các vùng
kinh tế trọng điểm, các đô thị lớn (9 nhiệm vụ)
|
a)
|
Tổ chức lập và quản lý Quy hoạch
Thủ đô; Điều chỉnh tổng thể Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô
|
29
|
Tổ chức lập Quy hoạch Thủ đô Hà Nội
thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050
|
Viện
Nghiên cứu phát triển KT-XH Hà Nội
|
Sở
Kế hoạch và Đầu tư; Quy hoạch - Kiến trúc; các Sở, ngành; UBND quận, huyện,
thị xã liên quan
|
2022-2023
|
Thực hiện theo Quyết định số
1138/QĐ-UBND ngày 04/4/2022 của UBND Thành phố; Kế hoạch số 146/KH-UBND ngày
25/5/2022 của UBND Thành phố
|
30
|
Điều chỉnh tổng thể Quy hoạch
chung xây dựng Thủ đô đến năm 2030 tầm nhìn đến năm 2050
|
Viện
Quy hoạch xây dựng Hà Nội
|
Sở
Quy hoạch - Kiến trúc; các Sở, ngành; UBND quận, huyện, thị xã liên quan
|
2022-2023
|
Thực hiện theo Kế hoạch số
129/KH-UBND ngày 01/6/2021 của UBND Thành phố
|
31
|
Chương trình phát triển đô thị toàn
thành phố Hà Nội đến năm 2030 và định hướng đến năm 2050
|
Viện
Quy hoạch xây dựng Hà Nội
|
Sở
Quy hoạch - Kiến trúc; các Sở, ngành; UBND quận, huyện, thị xã liên quan
|
2022-2025
|
Thực hiện song song, đồng bộ với
Điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội
|
b)
|
Thực hiện hiệu quả hợp tác
phát triển, liên kết vùng
|
32
|
Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu
tư trong việc lập Quy hoạch vùng đồng bằng sông Hồng. Tham gia ý kiến hoàn
thiện thể chế liên kết, phát triển vùng
|
Sở
Kế hoạch và Đầu tư
|
Các
Sở, ban, ngành liên quan
|
2022-2023
|
Thực hiện theo tiến độ, yêu cầu của
Bộ Kế hoạch và Đầu tư
|
33
|
Chủ trì cập nhật khung định hướng
quy hoạch vùng vào Quy hoạch Thủ đô thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.
|
Viện
Nghiên cứu phát triển KT-XH Hà Nội
|
Sở
Kế hoạch và Đầu tư; Quy hoạch - Kiến trúc; các Sở, ngành; UBND quận, huyện,
thị xã liên quan
|
2022-2023
|
|
34
|
Các Sở, ngành Thành phố phối hợp
với các bộ, ngành trong việc lập các quy hoạch ngành quốc gia, lập các chương
trình, kế hoạch, giải pháp thực hiện các nhiệm vụ theo từng ngành, lĩnh vực,
nhất là các nội dung có tính chất liên tỉnh, liên vùng như: xây dựng và phát
triển đô thị, khai thác tài nguyên và bảo vệ môi trường, đào tạo nguồn nhân lực,
bảo tồn phát huy các giá trị di sản văn hóa...
|
Các
sở, ban, ngành Thành phố
|
|
2022-2025
|
Thực hiện theo tiến độ, yêu cầu của
các bộ, ngành
|
35
|
Triển khai thực hiện hợp tác phát
triển kinh tế - xã hội, hỗ trợ các địa phương trong nước và các địa phương tại
nước bạn Lào, Campuchia giai đoạn 2021-2025
|
Sở
Kế hoạch và Đầu tư
|
Các
sở, ban, ngành Thành phố; UBND các quận, huyện, thị xã liên quan
|
2022-2025
|
Triển khai thực hiện theo Kế hoạch
số 60-KH/TU ngày 26/01/2022 của Thành ủy
|
36
|
Phối hợp với các bộ, ngành trung
ương trong việc xây dựng các cơ chế, chính sách liên quan đến tổng kết, đánh
giá thực hiện Nghị quyết số 54/NQ-TW ngày 14/9/2005 của Bộ Chính trị khóa IX
về phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo quốc phòng, an ninh vùng đồng bằng
sông Hồng, Kết luận số 13-KL/TW ngày 28/10/2011 của Bộ Chính trị về tiếp tục
thực hiện Nghị quyết số 54.
|
Sở
Kế hoạch và Đầu tư
|
Các
sở, ban, ngành Thành phố
|
2022
|
Thực hiện theo tiến độ, yêu cầu của
Bộ kế hoạch và Đầu tư
|
37
|
Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu
tư rà soát, nghiên cứu, sớm ban hành Cơ chế triển khai thực hiện Nghị định số
91/2021/NQ-CP ngày 21/10/2021 của Chính phủ quy định về cơ chế phối hợp giữa
các tỉnh, thành phố trong Vùng Thủ đô để thi hành các quy định của pháp luật
về Thủ đô.
|
Sở
Kế hoạch và Đầu tư
|
Các
sở, ban, ngành Thành phố
|
2022-2023
|
Thực hiện theo tiến độ, yêu cầu của
Bộ kế hoạch và Đầu tư
|
V
|
Cơ cấu lại
các ngành kinh tế theo hướng hiện đại, phát triển kinh tế xanh, bền vững và
phát huy tối đa các tiềm năng, lợi thế (7 nhiệm vụ)
|
a)
|
Cơ cấu lại ngành nông nghiệp
gắn với xây dựng nông thôn mới và quá trình đô thị hóa
|
38
|
Tổ chức thực hiện Kế hoạch cơ cấu
lại ngành nông nghiệp thành phố Hà Nội giai đoạn 2021-2025
|
Sở
Nông nghiệp và phát triển nông thôn
|
Các
sở, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã
|
2022-2025
|
Triển khai thực hiện Quyết định số
731/QĐ-UBND ngày 25/02/2022 của UBND Thành phố phê duyệt Kế hoạch cơ cấu lại
ngành nông nghiệp thành phố Hà Nội giai đoạn 2021-2025
|
39
|
Tổ chức triển khai các nội dung
công việc tại Kế hoạch số 227/KH-UBND ngày 11/10/2021 của UBND Thành phố về
triển khai thực hiện Chương trình số 04-CTr/TU ngày 17/3/2021 của Thành ủy
|
Sở
Nông nghiệp và phát triển nông thôn
|
Các
sở, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã
|
2022-2025
|
Triển khai thực hiện Chương trình
số 04-CTr/TU ngày 17/3/2021 của Thành ủy
|
b)
|
Cơ cấu lại ngành công nghiệp
|
|
|
|
|
40
|
Tiếp tục thực hiện các nội dung,
nhiệm vụ được giao tại Chương trình số 02-CTr/TU ngày 17/3/2021 của Thành ủy
và Kế hoạch số 175/KH-UBND ngày 27/7/2021 của UBND Thành phố
|
Sở
Công thương
|
Các
sở, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã
|
2022-2025
|
Thực hiện theo Chương trình số
02-CTr/TU ngày 17/3/2021 của Thành ủy và Kế hoạch số 175/KH-UBND ngày
27/7/2021 của UBND Thành phố
|
41
|
Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan
chức năng thuộc Bộ Công Thương trong quá trình xây dựng các chương trình, đề án
cơ cấu lại ngành công nghiệp do Bộ Công Thương chủ trì:
- Đề án cơ cấu lại ngành Công
Thương giai đoạn 2021 - 2030.
- Chiến lược phát triển ngành Dệt
may và Da giày Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2035; Chiến lược phát
triển ngành công nghiệp hóa chất giai đoạn đến 2030, tầm nhìn đến 2040; Chiến
lược phát triển ngành công nghiệp than giai đoạn đến 2030, tầm nhìn đến 2045.
- Xây dựng và phát triển các cụm
liên kết ngành công nghiệp chuyên môn hóa; hình thành thí điểm một số cụm
liên kết ngành công nghiệp theo lợi thế cạnh tranh, chuyên môn hóa và chuỗi
giá trị. Xây dựng đề án thí điểm đầu tư các khu công nghiệp tập trung tại một
số địa phương phù hợp theo mô hình cụm liên kết ngành sản xuất các linh kiện,
phụ tùng các ngành công nghiệp chế biến, chế tạo ưu tiên phát triển.
- Quy hoạch về năng lượng quốc
gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Quy hoạch phát triển điện lực
quốc gia giai đoạn 2021 - 2030, xét đến năm 2045.
- Chiến lược phát triển năng lượng
quốc gia Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
|
Sở
Công thương
|
Các
sở, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã
|
2022-2025
|
Thực hiện theo yêu cầu, tiến độ của
Bộ Công Thương
|
c)
|
Cơ cấu lại các ngành dịch vụ
- thương mại
|
|
|
|
|
42
|
Tiếp lục triển khai thực hiện các
nội dung, nhiệm vụ được giao tại Chương trình số 02-CTr/TU ngày 17/3/2021 của
Thành ủy và Kế hoạch số 175/KH-UBND ngày 27/7/2021 của UBND thành phố
|
Sở
Công Thương
|
Các
sở, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã liên quan
|
2022-2025
|
Thực hiện theo Chương trình số 02-CTr/TU
ngày 17/3/2021 của Thành ủy và Kế hoạch số 175/KH-UBND ngày 27/7/2021 của
UBND Thành phố
|
43
|
Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan
chức năng thuộc Bộ Công Thương trong quá trình xây dựng các chương trình, đề
án cơ cấu lại ngành dịch vụ do Bộ Công Thương chủ trì:
- Đề án xây dựng Luật Bảo vệ quyền
lợi người tiêu dùng (sửa đổi).
- Chiến lược xuất nhập khẩu hàng
hóa giai đoạn 2021 - 2030.
- Đề án phát triển các mô hình
kinh tế chia sẻ thúc đẩy sản xuất và tiêu dùng bền vững giai đoạn 2021-2030.
- Quy hoạch hạ tầng dự trữ, cung ứng
xăng dầu khí đốt quốc gia giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
- Đề án phát triển logistics gắn
với vùng sản xuất, kinh doanh nông nghiệp.
- Các giải pháp phát triển thương
mại điện tử, khai thác hiệu quả các phương thức thanh toán điện tử và các
phương tiện, dịch vụ thanh toán mới. Xây dựng Đề án về chống hàng giả và bảo
vệ người tiêu dùng trong thương mại điện tử giai đoạn 2021 - 2025
- Các giải pháp, chính sách khai
thác hiệu quả thị trường nội địa; xây dựng chính sách hỗ trợ doanh nghiệp áp
dụng các giải pháp công nghệ số truy xuất nguồn gốc sản phẩm. Nâng cấp hoàn
thiện hệ thống cơ sở hạ tầng bán buôn, phát triển doanh nghiệp phân phối gắn
lưu thông với sản xuất.
- Đề án thúc đẩy doanh nghiệp Việt
Nam tham gia trực tiếp các mạng phân phối nước ngoài giai đoạn 2021 - 2030
- Xây dựng bộ chỉ số đánh giá kết
quả thực hiện các FTA hàng năm của các địa phương; Xây dựng các giải pháp tập
trung vào công tác phòng vệ thương mại để bảo vệ sản xuất và lợi ích người
tiêu dùng.
|
Sở
Công Thương
|
Các
sở, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã liên quan
|
2022-2025
|
Thực hiện theo yêu cầu, tiến độ của
Bộ Công thương
|
44
|
Xây dựng kịch bản phục hồi và cơ
cấu lại ngành du lịch Thủ đô. Kích cầu, phát triển du lịch nội địa theo hướng
đa dạng hóa và nâng cao chất lượng dịch vụ điểm đến, các sản phẩm du lịch.
Hình thành một số sản phẩm ẩm thực mới phục vụ phát triển du lịch (mở rộng phố
đi bộ, các tuyến phố ẩm thực,..); các điểm đến gắn với di sản - di tích, làng
nghề (chỉnh trang, nâng cấp một số điểm đến du lịch như Hoàng Thành Thăng
Long, Bảo tàng Hà Nội, một số làng nghề....). Có cơ chế xã hội hóa đầu tư các
khu vui chơi giải trí có quy mô và tầm cỡ khu vực và quốc tế, đồng thời phát
huy các giá trị di tích, lịch sử cùng với cơ chế về khai thác các công trình
văn hóa
|
Sở
Du lịch
|
Các
sở, ngành Thành phố, UBND các quận, huyện, thị xã liên quan
|
2022-2025
|
Thực hiện theo Chương trình số
02- CTr/TU ngày 17/3/2021 của Thành ủy và Kế hoạch số 175/KH-UBND ngày
27/7/2021 của UBND Thành phố
|