Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Số hiệu: 172/KH-UBND Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Tỉnh Thanh Hóa Người ký: Lê Thị Thìn
Ngày ban hành: 06/08/2019 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 172/KH-UBND

Thanh Hóa, ngày 06 tháng 8 năm 2019

KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG

THỰC HIỆN KẾ HOẠCH SỐ 139-KH/TU NGÀY 03/4/2019 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY VỀ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 39-NQ/TW CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ, KHAI THÁC, SỬ DỤNG VÀ PHÁT HUY CÁC NGUỒN LỰC CỦA NỀN KINH TẾ

Ngày 03/4/2019, Ban Thường vụ Tỉnh ủy đã ban hành Kế hoạch số 139-KH/TU về thực hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW của Bộ Chính trị về nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác, sử dụng và phát huy các nguồn lực của nền kinh tế; UBND tỉnh ban hành Kế hoạch hành động để thực hiện Kế hoạch của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Nghị quyết của Bộ Chính trị, với những nội dung sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Xác định cụ thể các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu để các cấp, các ngành và các địa phương nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác, sử dụng và phát huy các nguồn lực của tỉnh, đảm bảo phù hợp với quan điểm, định hướng được đề ra trong Nghị quyết số 39-NQ/TW của Bộ Chính trị và Kế hoạch số 139-KH/TU ngày 03/4/2019 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.

2. Tổ chức quán triệt, tuyên truyền sâu rộng các mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch đến các cấp, các ngành và Nhân dân trong tỉnh về yêu cầu cấp bách phải nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác, sử dụng và phát huy các nguồn lực để khắc phục những hạn chế, yếu kém của nền kinh tế hiện nay; tạo sự đồng thuận cao trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết của Bộ Chính trị và Kế hoạch của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.

3. Kế hoạch là căn cứ cho các ngành, địa phương xây dựng kế hoạch, chương trình cụ thể để chỉ đạo, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được phân công; đồng thời, là căn cứ để tổ chức kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của các cấp, các ngành, các địa phương.

II. MỤC TIÊU

Thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác, huy động, phân bổ, sử dụng các nguồn lực kinh tế, khắc phục những hạn chế, yếu kém trong quản lý các nguồn lực của tỉnh, đáp ứng yêu cầu phát triển nhanh và bền vững kinh tế - xã hội, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, cải thiện đời sống nhân dân, đảm bảo quốc phòng - an ninh, phấn đấu đến năm 2020 trở thành tỉnh khá của cả nước, đến năm 2030 cơ bản trở thành tỉnh công nghiệp theo hướng hiện đại.

III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền để các cấp, các ngành và các tầng lớp Nhân dân nhận thức sâu sắc về tính cấp bách và tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác, sử dụng và phát huy các nguồn lực của nền kinh tế

a) Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, các cơ quan thông tấn, báo chí trên địa bàn tỉnh, thực hiện tốt công tác thông tin, tuyên truyền về Kế hoạch hành động số 139-KH/TU ngày 03/4/2019 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Nghị quyết số 39-NQ/TW của Bộ Chính trị về nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác, sử dụng và phát huy các nguồn lực của nền kinh tế và Kế hoạch hành động này đến các cấp, các ngành và các tầng lớp nhân dân trong tỉnh; xác định đây là trách nhiệm chung của cả hệ thống chính trị và các tầng lớp nhân dân và là yêu cầu cấp bách trong tình hình hiện nay để khắc phục những hạn chế, yếu kém của nền kinh tế.

b) Các sở, ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố tiếp tục quán triệt, phổ biến, tuyên truyền nghiêm túc, sâu rộng việc nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác, sử dụng và phát huy các nguồn lực của nền kinh tế theo Nghị quyết số 39-NQ/TW của Bộ Chính trị và Kế hoạch số 139-KH/TU ngày 03/4/2019 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy; tạo sự đồng thuận, chuyển biến rõ rệt về nhận thức, hành động của cán bộ, công chức, viên chức và toàn thể nhân dân trong tỉnh.

2. Về nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác, sử dụng nguồn nhân lực

a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan, tổ chức thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 125/KH-UBND ngày 22/8/2016 của UBND tỉnh về thực hiện Quyết định số 291-QĐ/TU ngày 27/5/2016 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XVIII về Chương trình đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực tỉnh giai đoạn 2016 - 2020.

b) Sở Nội vụ

- Tham mưu cho UBND tỉnh chỉ đạo thực hiện hoàn thành việc sắp xếp lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo vị trí việc làm, đảm bảo đúng người, đúng việc, giảm số lượng, nâng cao chất lượng, hợp lý về cơ cấu gắn với kiện toàn bộ máy, làm cơ sở thực hiện cải cách chính sách tiền lương theo Kế hoạch số 192/KH-UBND ngày 23/11/2018 của UBND tỉnh.

- Tiếp tục xây dựng kế hoạch sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh theo Kế hoạch số 165/KH-UBND ngày 12/9/2018 của UBND tỉnh về thực hiện Nghị quyết của Chính phủ và Kế hoạch của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập.

- Tổ chức triển khai thực hiện tốt Kế hoạch số 22/KH-UBND ngày 25/01/2019 của UBND tỉnh về việc triển khai thực hiện chính sách thu hút tạo nguồn cán bộ từ sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ; kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2016 - 2020 theo Quyết định số 4982/QĐ-UBND ngày 23/12/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh.

- Tiếp tục sắp xếp, tổ chức lại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND huyện; kiện toàn chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu, tổ chức của các cơ quan trực thuộc UBND tỉnh, UBND huyện theo quy định của Trung ương; báo cáo UBND tỉnh.

- Rà soát, sửa đổi, bổ sung các quy định về quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng; điều động, luân chuyển, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cho thôi giữ chức, đình chỉ chức vụ, khen thưởng, kỷ luật… và thực hiện chính sách đối với cán bộ thuộc thẩm quyền quản lý của UBND tỉnh, đảm bảo phù hợp với các quy định hiện hành và tình hình thực tế tại địa phương; báo cáo UBND tỉnh trong năm 2019.

c) Sở Giáo dục và Đào tạo

- Tiếp tục thực hiện đồng bộ các giải pháp để đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo nhằm đạt được các mục tiêu đề ra tại Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Khóa XI; đồng thời, đẩy mạnh thực hiện đề án giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông theo Quyết định số 522/QĐ-TTg ngày 14/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ và đề án đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục phổ thông giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2025 theo Quyết định số 502/QĐ-UBND ngày 06/02/2018 của Chủ tịch UBND tỉnh.

- Thực hiện rà soát, quy hoạch lại mạng lưới các trường đại học, cơ sở giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh theo Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương và Kế hoạch số 165/KH-UBND ngày 12/9/2018 của UBND tỉnh về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập.

- Tham mưu các giải pháp khắc phục triệt để các tiêu cực còn tồn tại trong ngành giáo dục và đào tạo; kiểm soát chặt chẽ khâu thi cử, tuyệt đối không để xảy ra tình trạng gian lận thi cử tại các kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông, tuyển sinh vào các trường đại học, cao đẳng trên địa bàn tỉnh.

- Theo dõi, phát hiện, lập danh sách sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ tại các cơ sở giáo dục đại học ở nước ngoài đáp ứng tiêu chuẩn quy định tại Điều 2 Nghị định số 140/2017/NĐ-CP ngày 05/12/2017 của Chính Phủ và gửi về Sở Nội vụ trước ngày 31/12 hàng năm để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh thực hiện tuyển dụng theo Kế hoạch số 22/KH-UBND ngày 25/01/2019 của UBND tỉnh.

d) Sở Lao động, Thương binh và Xã hội

- Đẩy mạnh thực hiện đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 và Kế hoạch số 73/KH-UBND ngày 09/5/2017 của UBND tỉnh về đào tạo nghề phục vụ tái cơ cấu kinh tế tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2017 - 2020, đảm bảo cung cấp nguồn nhân lực có trình độ, tay nghề đáp ứng yêu cầu phát triển của nền kinh tế; đặc biệt là nhu cầu của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các dự án có dây chuyền, công nghệ sản xuất hiện đại.

- Xây dựng đề án phát triển nguồn lực, nâng cao năng suất lao động và năng lực cạnh tranh của nhân lực Thanh Hóa đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; báo cáo UBND tỉnh trong Quý IV năm 2019.

- Nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính sách hỗ trợ nhằm tăng cường gắn kết giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp theo hướng tạo điều kiện để doanh nghiệp được tham gia giáo dục nghề nghiệp theo hình thức đặt hàng, được tham mưu xây dựng danh mục ngành, nghề đào tạo, xây dựng chương trình đào tạo tại cơ sở giáo dục nghề nghiệp và đánh giá kết quả học tập của học viên; báo cáo UBND tỉnh trong năm 2020.

- Tham mưu các giải pháp phát triển thị trường lao động, tăng cường hiệu quả kết nối cung - cầu lao động thông qua Sàn giao dịch việc làm và các phiên giao dịch việc làm lưu động. Tăng cường công tác hướng nghiệp, tư vấn về giáo dục nghề nghiệp tại các trường trung học cơ sở, trung học phổ thông, trường đại học, cao đẳng và dạy nghề; hình thành mối quan hệ chặt chẽ giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp với các trung tâm giới thiệu việc làm, sàn giao dịch việc làm, hội chợ việc làm nhằm hỗ trợ người học tìm việc làm sau tốt nghiệp.

- Tích cực phối hợp với Liên đoàn Lao động tỉnh, cơ quan bảo hiểm xã hội và Công an tỉnh, tổ chức thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về lao động, tiền lương, bảo hiểm xã hội trong các loại hình doanh nghiệp; kiên quyết xử lý các doanh nghiệp cố tình vi phạm, nợ đọng bảo hiểm xã hội kéo dài, ảnh hưởng đến quyền lợi của người lao động.

e) Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, nghiên cứu mở các lớp tập huấn, đào tạo cho đội ngũ cán bộ công nghệ thông tin; các lớp đào tạo, tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ công chức, viên chức trong việc đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong các cơ quan nhà nước theo lộ trình xây dựng chính quyền điện tử, đáp ứng yêu cầu hội nhập và cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0.

f) Ban Quản lý KKT Nghi Sơn và các KCN tổ chức thực hiện tốt Kế hoạch số 134/KH-UBND ngày 14/9/2016 của UBND tỉnh về Chương trình phát triển KKT Nghi Sơn và các KCN giai đoạn 2016 - 2020; trong đó, nghiên cứu xây dựng các giải pháp, chính sách ưu đãi nhằm thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao trong và ngoài nước vào làm việc tại khu kinh tế, đặc biệt đối với nhân lực trong lĩnh vực công nghiệp lọc hóa dầu, chế tạo máy, đóng tàu, cảng biển, dịch vụ logictics.

g) Các sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố

- Thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của ngành, địa phương, đơn vị mình; ưu tiên đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, đội ngũ công nhân, cán bộ kỹ thuật lành nghề; chú trọng đến hình thức đào tạo theo địa chỉ, theo đơn đặt hàng của doanh nghiệp; khắc phục tâm lý và hiện tượng quá coi trọng và đề cao “bằng cấp”, “chứng chỉ” một cách hình thức trong tuyển dụng và đánh giá nhân lực. Thực hiện đánh giá nhân lực dựa trên năng lực đóng góp, kết quả, năng suất lao động thực tế, đi đôi với thực hiện chế độ đãi ngộ tương xứng với trình độ, năng lực và kết quả công việc.

- Theo dõi, phát hiện, lập danh sách sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ tại các cơ sở giáo dục đại học trong nước đáp ứng tiêu chuẩn tại Điều 2 Nghị định số 140/2017/NĐ-CP ngày 05/12/2017 của Chính phủ và gửi về Sở Nội vụ trước ngày 31/12 hàng năm để tổng hợp, rà soát các tiêu chuẩn và báo cáo UBND tỉnh tuyển dụng theo Kế hoạch số 22/KH-UBND ngày 25/01/2019.

- Thực hiện việc sắp xếp lại đội ngũ cán bộ, công chức của đơn vị và các đơn vị công lập trực thuộc theo danh mục vị trí việc làm, bản mô tả công việc và khung năng lực vị trí việc làm đã được phê duyệt, làm cơ sở thực hiện cải cách chính sách tiền lương.

- Tiếp tục thực hiện khẩn trương, nghiêm túc và có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp được giao tại các Kế hoạch số: 106/KH-UBND ngày 21/7/2015 về thực hiện chính sách tinh giảm biên chế; số 125/KH-UBND ngày 22/8/2016 về đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2016 - 2020; số 73/KH- UBND ngày 09/5/2017 về đào tạo nghề phục vụ tái cơ cấu tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2017 - 2020; số 76/KH-UBND ngày 05/4/2018 về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; số 165/KH-UBND ngày 12/9/2018 về đổi mới, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập; số 192/KH-UBND ngày 23/11/2018 về cải cách chính sách tiền lương.

3. Về nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác, sử dụng nguồn vật lực

3.1. Đối với nguồn lực tài nguyên thiên nhiên

a) Sở Tài nguyên và Môi trường

- Về tài nguyên đất đai, khoáng sản

+ Tổ chức thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 61/KH-UBND ngày 19/3/2018 của UBND tỉnh về chấn chỉnh, tăng cường công tác quản lý đất đai và xây dựng hệ thống thông tin đất đai; tiếp tục tổ chức kiểm tra, rà soát tình hình sử dụng đất đã giao cho các chủ sử dụng; báo cáo UBND tỉnh biện pháp xử lý triệt để tình trạng lấn chiếm, chuyển nhượng, chuyển mục đích, cho thuê, mượn, giao khoán trái pháp luật, sử dụng đất lãng phí, không hiệu quả.

+ Xây dựng hướng dẫn về thủ tục chuyển nhượng, cho thuê, góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh, báo cáo UBND tỉnh trong Quý III năm 2019.

+ Tiếp tục tăng cường công tác kiểm tra đột xuất nhằm ngăn chặn, xử lý kịp thời các hoạt động khai thác khoáng sản trái phép, chấn chỉnh các đơn vị được cấp phép thực hiện việc khai thác theo đúng thiết kế mỏ được duyệt, xử lý nghiêm các đơn vị vi phạm và tái phạm; rà soát các dự án khai thác, chế biến khoáng sản không hiệu quả, báo cáo UBND tỉnh thu hồi, đóng cửa mỏ, cải tạo phục hồi khu vực mỏ theo quy định.

+ Xây dựng lộ trình đấu thầu quyền khai thác mỏ, hoạt động khai thác và một số hoạt động phụ trợ khai thác mỏ; báo cáo UBND tỉnh trong năm 2020.

- Về tài nguyên nước

+ Tham mưu cho UBND tỉnh sử dụng hiệu quả kết quả điều tra của dự án xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên nước của tỉnh Thanh Hóa; hàng năm, lập phương án và thực hiện cắm mốc giới đối với các nguồn nước phải lập hành lang bảo vệ theo Quyết định số 5282/QĐ-UBND ngày 26/12/2018 của Chủ tịch UBND tỉnh. Tăng cường công tác kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về tài nguyên nước của các tổ chức, cá nhân có hoạt động khai thác, sử dụng nước và xả nước thải vào nguồn nước trên địa bàn tỉnh.

+ Triển khai lập danh mục và bản đồ khoanh vùng hạn chế khai thác nước dưới đất theo quy định tại Nghị định số 167/2018/NĐ-CP ngày 26/12/2018 của Chính phủ; báo cáo UBND tỉnh trong năm 2020.

- Về bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu

+ Tiếp tục tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 135/KH- UBND ngày 15/9/2016 của UBND tỉnh về kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 18/8/2016 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo vệ môi trường đến năm 2020, định hướng đến năm 2025.

+ Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát và báo cáo UBND tỉnh xử lý nghiêm các cơ sở gây ô nhiễm môi trường; đối với các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng phải yêu cầu dừng mọi hoạt động để thực hiện các giải pháp khắc phục, trường hợp cần thiết đề nghị phải di dời vào các khu công nghiệp, cụm công nghiệp để đảm bảo các yêu cầu về môi trường. Thực hiện tốt các hoạt động quan trắc, dự báo diễn biến chất lượng môi trường, xác định kịp thời các vấn đề môi trường cấp bách của tỉnh và đề xuất các biện pháp xử lý.

+ Thực hiện nhiệm vụ đánh giá đặc điểm và hiện trạng khí hậu trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, làm cơ sở đánh giá mức độ phù hợp của kịch bản biến đổi khí hậu so với diễn biến thực tế khí hậu của tỉnh theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường tại Công văn số 180/BTNMT-KHTC ngày 12/01/2018; báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện trong năm 2020.

+ Tham mưu xây dựng kế hoạch hành động ứng phó biến đổi khí hậu của tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050; báo cáo UBND tỉnh trong năm 2020.

+ Đánh giá thực trạng xói lở lở bờ biển tỉnh Thanh Hóa và dự báo xu thế diễn biến đường bờ biển trong bối cảnh biến đổi khí hậu và nước biển dâng.

b) Sở Nông nghiệp và PTNT

- Tổ chức thực hiện tốt chính sách tích tụ, tập trung đất đai để phát triển nông nghiệp quy mô lớn, công nghệ cao theo Nghị quyết số 13-NQ/TU ngày 11/01/2019 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh; tham mưu giải quyết những vấn đề vướng mắc nhằm đạt được mục tiêu đề ra của Nghị quyết.

- Khẩn trương hoàn thiện cơ chế, chính sách mới khuyến khích tích tụ, tập trung đất đai trên địa bàn tỉnh; bộ tiêu chí về sản xuất nông nghiệp theo tiêu chuẩn công nghệ cao và theo hướng công nghệ cao làm cơ sở thực hiện tích tụ, tập trung đất đai toàn tỉnh; sửa đổi, bổ sung một số nội dung cơ chế, chính sách khuyến khích thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp giai đoạn 2016 - 2020 và chính sách hỗ trợ sản xuất giống cây trồng, vật nuôi trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016 - 2020; báo cáo UBND tỉnh.

- Đẩy mạnh việc thực hiện Kế hoạch số 47/KH-UBND ngày 24/3/2017 của UBND tỉnh về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng; chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương duy trì tỷ lệ che phủ rừng; thúc đẩy việc cấp chứng chỉ rừng bền vững (FSC); kiểm soát chặt chẽ việc chuyển mục đích rừng trên diện tích đã được giao đất lâm nghiệp; triển khai quyết liệt các giải pháp ngăn chặn tình trạng cháy rừng, chặt phá rừng; đẩy mạnh công tác giao đất, giao rừng để đảm bảo mục tiêu bảo vệ, phục hồi rừng, phát triển vùng sản xuất có hiệu quả kinh tế.

c) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, tổ chức thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp được giao tại Kế hoạch số 125-KH/TU ngày 15/01/2019 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 22/10/2018 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.

d) Các sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố

- Tiếp tục thực hiện tốt các nhiệm vụ, giải pháp được giao tại Kế hoạch số 61/KH-UBND ngày 19/3/2018 của UBND tỉnh về chấn chỉnh, tăng cường công tác quản lý đất đai và xây dựng hệ thống thông tin đất đai; Kế hoạch số 135/KH-UBND ngày 15/9/2016 của UBND tỉnh về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo vệ môi trường đến năm 2020, định hướng đến năm 2025.

- Tổ chức rà soát, đánh giá đầy đủ tiềm năng, trữ lượng tài nguyên, khoáng sản trên địa bàn; phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tăng cường công tác kiểm tra, giám sát hoạt động khai thác, chế biến, xuất khẩu khoáng sản và quản lý môi trường; xử lý nghiêm các trường hợp khai thác tài nguyên không phép, trái phép.

- Tổ chức triển khai thực hiện quyết liệt, đồng bộ, có hiệu quả các giải pháp để hoàn thành các mục tiêu của chính sách tích tụ, tập trung đất đai để phát triển nông nghiệp quy mô lớn theo tinh thần Nghị quyết 13-NQ/TU của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh nhằm tạo môi trường, điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân tiếp cận đất đai, đầu tư sản xuất nông nghiệp theo quy mô lớn, công nghệ cao.

3.2. Đối với nguồn lực cơ sở vật chất và hạ tầng kinh tế - xã hội

a) Sở Kế hoạch và Đầu tư

- Tham mưu xây dựng Quy hoạch tỉnh Thanh Hóa đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 theo đúng trình tự, thủ tục quy định của Luật Quy hoạch; báo cáo UBND tỉnh trong Quý IV năm 2019.

- Tham mưu các giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư công; thực hiện phân bổ nguồn lực đầu tư công theo hướng bố trí nguồn lực có trọng tâm, trọng điểm cho các công trình hạ tầng quan trọng, có tính then chốt về giao thông, thủy lợi, cấp điện, cấp nước, thông tin liên lạc,… tại các khu vực kinh tế động lực của tỉnh như: TP. Thanh Hóa, TP. Sầm Sơn, TX. Bỉm Sơn, KKT Nghi Sơn, hạ tầng các khu công nghiệp, khu du lịch, điểm du lịch.

- Tăng cường kiểm tra, đôn đốc các đơn vị liên quan thực hiện các giải pháp tạo đột phá trong thực hiện đề án huy động thu hút đầu tư theo hình thức đối tác công tư trên địa bàn tỉnh, giai đoạn 2017 - 2020, nhằm huy động tối đa các nguồn lực từ khu vực tư nhân và các thành phần kinh tế khác để đầu tư xây dựng hoàn thiện hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trên địa bàn tỉnh.

- Đấu mối chặt chẽ với các Bộ, ngành Trung ương để tranh thủ tối đa các nguồn lực từ ngân sách nhà nước, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn ODA, vốn của các tập đoàn, doanh nghiệp nhà nước để đầu tư các dự án mới và bố trí vốn cho các dự án đang thực hiện.

Phối hợp với các đơn vị liên quan đấu mối với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính sớm triển khai thực hiện các dự án phát triển hạ tầng đô thị sử dụng vốn ODA, gồm: Phát triển đô thị động lực Tĩnh Gia (vốn vay WB), Cải thiện cơ sở hạ tầng đô thị nhằm giảm thiểu tác động của biến đổi khí hậu đô thị Ngọc Lặc (vốn vay AFD).

- Xây dựng quy định trách nhiệm của người đứng đầu trong xây dựng, quản lý thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh; báo cáo UBND tỉnh trong Quý IV năm 2019.

- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra nhằm bảo đảm việc huy động, sử dụng nguồn vốn đầu tư công trên địa bàn tỉnh đúng mục đích, hiệu quả, xử lý nghiêm các vi phạm trong đầu tư, gây lãng phí, giảm hiệu quả đầu tư công.

- Tiếp tục rà soát, kiểm tra các dự án đã được cấp giấy chứng nhận đầu tư, đã được chấp thuận chủ trương, địa điểm đầu tư hoặc giao đất, cho thuê đất nhưng chưa triển khai hoặc thực hiện chậm so với quy định; báo cáo, đề xuất với UBND tỉnh biện pháp xử lý, thu hồi theo quy định.

b) Sở Xây dựng chủ trì, rà soát các quy hoạch chung xây dựng phát triển đô thị để lập điều chỉnh quy hoạch chung, quy hoạch phân khu theo quy định; lập các quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết xây dựng các khu đô thị mới, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh, làm cơ sở cho việc triển khai thực hiện các dự án đầu tư kết cấu hạ tầng đô thị. Quản lý chặt chẽ quá trình phát triển đô thị theo các quy hoạch đã được phê duyệt; hạn chế tối đa việc điều chỉnh quy hoạch.

c) Sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì, huy động tối đa, sử dụng hiệu quả các nguồn lực để đầu tư và sớm đưa vào sử dụng các công trình thủy lợi phục vụ phát triển nông nghiệp, trong đó tập trung đấu mối với Bộ Nông nghiệp và PTNT tranh thủ các nguồn vốn, đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án: kênh Bắc sông Chu - Nam sông Mã; nâng cấp kênh chính Bái Thượng; hệ thống thủy lợi sông Lèn; tiêu úng vùng 3 Nông Cống; nạo vét các trục tiêu Quảng Châu, sông Lý, sông Hoàng, sông Nhơm; đồng thời, đề nghị Trung ương sớm triển khai thực hiện các dự án lớn như: xử lý các trọng điểm xung yếu, hoàn thiện mặt cắt một số đoạn thuộc tuyến đê tả, hữu sông Chu; đập Cẩm Hoàng, huyện Cẩm Thủy.

d) Ban quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn và các KCN

- Đấu mối chặt chẽ với các Bộ, ngành Trung ương tranh thủ tối đa nguồn vốn ngân sách Trung ương hỗ trợ, vốn nước ngoài (ODA) đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng giao thông trục chính, nạo vét luồng tàu chung, hệ thống xử lý rác thải, nước thải tập trung trong KKT Nghi Sơn; đầu tư hoàn thiện hạ tầng thiết yếu (đường giao thông, cấp điện, cấp nước,…) tại các khu công nghiệp: Lam Sơn - Sao Vàng, Bỉm Sơn, Đình Hương - Tây Bắc Ga, Hoàng Long.

- Vận động, thu hút các nhà đầu tư trực tiếp, đầu tư theo hình thức đối tác công tư tham gia đầu tư bến cảng tổng hợp, bến container, bến chuyên dùng thuộc cụm cảng Nghi Sơn; hạ tầng các KCN trong KKT Nghi Sơn, KCN Ngọc Lặc, KCN Bãi Trành, KCN Thạch Quảng và một số cụm công nghiệp - TTCN có điều kiện phát triển.

- Khẩn trương lập và trình duyệt quy hoạch xây dựng các khu chức năng trong KKT Nghi Sơn, đảm bảo phù hợp với điều chỉnh Quy hoạch chung KKT Nghi Sơn đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1699/QĐ-TTg ngày 07/12/2018, làm cơ sở để vận động, thu hút đầu tư.

- Xây dựng cơ chế, chính sách đặc thù thu hút các dự án đầu tư, kinh doanh hạ tầng các khu công nghiệp trong KKT Nghi Sơn và các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh; báo cáo UBND tỉnh trong Quý IV năm 2019.

e) Sở Giao thông Vận tải

- Xây dựng đề án tăng cường kết cấu hạ tầng kỹ thuật giao thông trên các tuyến đường của tỉnh Thanh Hóa đến năm 2025; báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh trong Quý IV năm 2019.

- Tham mưu sửa đổi, bổ sung quy định về quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh; báo cáo UBND tỉnh trong Quý IV/2019.

- Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để đầu tư hoàn thiện đồng bộ hạ tầng giao thông trên địa bàn tỉnh; trong đó, ưu tiên thực hiện một số nhiệm vụ sau:

+ Đấu mối chặt chẽ với Bộ Giao thông Vận tải, tạo điều kiện thuận lợi để sớm triển khai đầu tư xây dựng và đẩy nhanh tiến độ thực hiện tuyến đường bộ cao tốc qua địa bàn tỉnh Thanh Hóa (92 km), nâng cấp các tuyến Quốc lộ 217, 217B, 45, 47B, 47C và các tuyến quốc lộ khác trên địa bàn tỉnh; đầu tư, nâng cấp đường sắt hiện tại lên khổ 1.435 mm; xây dựng tuyến đường sắt tốc độ cao; xây dựng tuyến đường sắt tránh khu vực TP. Thanh Hóa; xây dựng tuyến đường sắt nối ga Trường Lâm với Cảng Nghi Sơn; xây dựng một số cầu vượt đường bộ qua đường sắt; nâng cấp tuyến đường thủy Ninh Bình - Thanh Hóa.

+ Kêu gọi đầu tư theo hình thức đối tác công tư tham gia đầu tư nâng cấp, hoàn thiện các tuyến giao thông kết nối “tứ giác” kinh tế (KKT Nghi Sơn; TP. Thanh Hóa - Sầm Sơn; KCN Lam Sơn - Sao Vàng; KCN Bỉm Sơn - Thạch Quảng); kết nối giữa các trục giao thông chính (Quốc lộ 1A, đường Hồ Chí Minh, Quốc lộ 217, Quốc lộ 45, Quốc lộ 47); kết nối các khu du lịch: đường nối từ tuyến đường Cảng hàng không Thọ Xuân đi KKT Nghi Sơn đến Khu du lịch Bến En; đường nối từ đường cao tốc Ninh Bình - Thanh Hóa đến Khu du lịch Bến En; từ khu du lịch tâm linh Am Tiêm đến Khu du lịch Bến En và một số cầu lớn: Cẩm Vân, Hoằng Khánh.

+ Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn ngân sách Trung ương hỗ trợ và ngân sách địa phương để đẩy nhanh tiến độ thực hiện các tuyến đường trục chính, tuyến đường kết nối các khu kinh tế, khu công nghiệp trọng điểm đang triển khai trên địa bàn tỉnh; triển khai xây dựng hoàn thiện tuyến đường bộ ven biển đoạn qua Thanh Hóa, trong đó tập trung hoàn thành đoạn từ TP. Sầm Sơn đến KKT Nghi Sơn.

+ Hoàn thành lập điều chỉnh quy hoạch chi tiết Cảng hàng không Thọ Xuân theo Quy hoạch phát triển giao thông vận tải hàng không đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 236/QĐ- TTg ngày 23/02/2018, làm cơ sở kêu gọi, thu hút các tổ chức, doanh nghiệp đầu tư hoàn thiện cơ sở hạ tầng Cảng hàng không Thọ Xuân đáp ứng yêu cầu cảng hàng không quốc tế.

f) Sở Công thương

- Tiếp tục triển khai thực hiện tốt Chương trình mục tiêu cấp điện nông thôn, miền núi và hải đảo giai đoạn 2016 - 2020; đấu mối với các Bộ, ngành Trung ương để bổ sung vốn, đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án cấp điện nông thôn tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2013 - 2020.

- Đấu mối chặt chẽ với Công ty Điện lực Thanh Hóa, Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) để đưa các dự án đầu tư, nâng cấp, chống quá tải hệ thống tuyền tải điện trên địa bàn tỉnh vào kế hoạch đầu tư của Ngành điện; trong đó, ưu tiên bảo đảm nguồn điện cho khu vực TP. Thanh Hóa, TP. Sầm Sơn, TX. Bỉm Sơn, khu vực Nghi Sơn - Tĩnh Gia, đô thị Lam Sơn - Sao Vàng và các khu công nghiệp, các nhà máy, cơ sở sản xuất quy mô lớn trên địa bàn tỉnh.

- Tham mưu phát triển các nguồn lực về thủy điện, điện mặt trời tại những khu vực có tiềm năng, nhằm đẩy mạnh phát triển năng lượng bền vững; đôn đốc các chủ đầu tư đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án thủy điện, điện mặt trời đã được chấp thuận chủ trương đầu tư; đồng thời, tăng cường công tác quản lý các công trình thủy điện, đảm bảo ổn định đời sống nhân dân khu vực chịu ảnh hưởng từ nhà máy và khu hạ lưu.

g) Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, tham mưu xây dựng kế hoạch triển khai ứng dụng các công nghệ mới của cuộc cách mạng công nghệ lần thứ 4 phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh giai đoạn 2020 - 2025; báo cáo UBND tỉnh trong Quý IV năm 2019.

h) Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, tham mưu xây dựng đề án tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, phương pháp quản lý hiện đại trong tổ chức xây dựng, quản lý, khai thác và sử dụng nguồn lực cơ sở vật chất, hạ tầng kinh tế - xã hội đến năm 2045; báo cáo UBND tỉnh trong Quý IV năm 2019.

i) Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch tỉnh đẩy mạnh công tác xúc tiến đầu tư, tập trung vào các lĩnh vực ưu tiên kêu gọi đầu tư của tỉnh; thường xuyên phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban quản lý KKT Nghi Sơn và các KCN và các đơn vị liên quan, rà soát, bổ sung danh mục các dự án trọng điểm, ưu tiên xúc tiến đầu tư; tham mưu xây dựng chương trình vận động, xúc tiến đầu tư hàng năm theo hướng cụ thể, tập trung vào các doanh nghiệp, tập đoàn kinh tế lớn, các nước có nhiều tiềm năng như: Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore, Đức.

j) Các sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố

- Nâng cao chất lượng quản lý nhà nước trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản, công tác phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong thực hiện các dự án đầu tư xây dựng; đẩy nhanh tiến độ thực hiện công tác chuẩn bị đầu tư, nhất là công tác GPMB; thường xuyên kiểm tra, đôn đốc nhà thầu đẩy nhanh tiến độ thi công, đảm bảo hoàn thành dự án đúng kế hoạch đề ra, góp phần củng cố, nâng cao chất lượng nguồn lực cơ sở vật chất và hạ tầng kinh tế - xã hội.

- Chủ động xây dựng kế hoạch huy động các nguồn lực của địa phương và các thành phần kinh tế khác, kết hợp với nguồn vốn hỗ trợ của ngân sách Trung ương, ngân sách tỉnh để thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp được giao tại Kế hoạch hành động thực hiện khâu đột phá về phát triển nhanh và đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2016 - 2020 và Quyết định số 4572/QĐ-UBND ngày 28/11/2017 về đề án huy động thu hút đầu tư theo hình thức đối tác công tư trên địa bàn tỉnh, giai đoạn 2017 - 2020.

4. Về nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác, sử dụng nguồn tài lực

a) Sở Tài chính

- Tham mưu các giải pháp thực hiện nghiêm Luật Ngân sách nhà nước, tăng cường kỷ luật tài chính - ngân sách nhà nước; hướng dẫn, lập và tổ chức thực hiện tốt kế hoạch tài chính 05 năm, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm và hàng năm.

- Hướng dẫn các cấp, các ngành và các địa phương quản lý, sử dụng các khoản chi từ ngân sách nhà nước, bảo đảm chặt chẽ, tiết kiệm, hiệu quả; không tham mưu ban hành các cơ chế, chính sách, chương trình, dự án khi chưa cân đối được nguồn kinh phí để thực hiện; kiểm soát chặt chẽ việc ứng trước dự toán, chi chuyển nguồn, chi từ nguồn dự phòng ngân sách nhà nước. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và kiên quyết xử lý nghiêm các sai phạm về quản lý ngân sách và tài sản nhà nước.

- Rà soát lại tất cả các khoản phí, lệ phí (đang có hiệu lực thi hành) thuộc thẩm quyền của tỉnh ban hành để kịp thời tham mưu sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.

- Triển khai tổ chức thực hiện hiệu quả Kế hoạch số 91/KH-UBND ngày 09/4/2019 của UBND tỉnh về kế hoạch thực hiện cơ chế tự chủ tại các đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh giai đoạn 2019 - 2021, mục tiêu đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa. Xây dựng kế hoạch quản lý, sử dụng, khai thác tài sản công trên địa bàn tỉnh; báo cáo UBND trong Quý I năm 2020.

- Xây dựng đề án cơ cấu lại nguồn chi ngân sách tỉnh, trong đó rà soát lại dự toán chi, nhu cầu chi thực tế để tiết kiệm chi thường xuyên, tăng chi đầu tư phát triển, phấn đấu đến năm 2020, chi đầu tư phát triển chiếm 40% tổng chi ngân sách, năm 2025 chiếm từ 50% trở lên tổng chi ngân sách; báo cáo UBND tỉnh trong Quý I năm 2020.

- Giám sát chặt chẽ việc sử dụng nguồn thu từ cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn nhà nước, bảo đảm đúng quy định, hiệu quả.

b) Cục Thuế tỉnh tham mưu cho UBND tỉnh các giải pháp tăng cường công tác quản lý thu ngân sách nhà nước; thực hiện đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời; quyết liệt chống thất thu, nhất là đối với khu vực ngoài quốc doanh và hộ cá nhân kinh doanh theo Kế hoạch số 79/KH-UBND ngày 09/4/2018 của Chủ tịch UBND tỉnh; phát triển, nuôi dưỡng nguồn thu và đề xuất kịp thời các giải pháp nâng cao hiệu quả phát triển thực hiện các chỉ tiêu thu; nâng cao chất lượng công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về quản lý thuế và phấn đấu hằng năm vượt thu cân đối ngân sách địa phương.

c) Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh Thanh Hóa chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa bàn tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả đề án cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu giai đoạn 2016 - 2020 theo Quyết định số 1058/QĐ-TTg ngày 19/7/2017 của Thủ tướng Chính phủ; tập trung xử lý, cơ cấu lại tổ chức tín dụng yếu kém và xử lý nợ xấu; nâng cao năng lực tài chính và chất lượng tín dụng, cũng như hiệu quả kinh doanh, quản trị, điều hành của tổ chức tín dụng; tăng cường, đổi mới công tác thanh tra, giám sát ngân hàng; bảo đảm an toàn hệ thống.

d) Các sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố

- Phối hợp chặt chẽ với cơ quan thuế, hải quan tập trung thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý thu, chống thất thu, buôn lậu, gian lận thương mại, trốn thuế, xử lý nợ đọng thuế; các khoản phải thu theo kiến nghị của cơ quan kiểm toán, kết luận của cơ quan thanh tra, đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời các khoản thu theo quy định của pháp luật.

- Quản lý chặt chẽ các khoản chi từ ngân sách nhà nước, bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả; không tham mưu, ban hành các cơ chế, chính sách, chương trình, dự án khi chưa cân đối được nguồn kinh phí.

- Tổ chức rà soát, sắp xếp lại tài sản công, bảo đảm sử dụng đúng mục đích, tiêu chuẩn, định mức theo chế độ quy định và phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ được giao.

- Triển khai thực hiện tốt các nhiệm vụ, giải pháp được phân công tại Kế hoạch số 91/KH-UBND ngày 09/4/2019 của UBND tỉnh về kế hoạch thực hiện cơ chế tự chủ tại các đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Trên cơ sở nhiệm vụ, giải pháp được giao trong Kế hoạch này, Giám đốc các sở, Trưởng các ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, khẩn trương cụ thể hóa thành kế hoạch công tác của ngành, địa phương, đơn vị mình và phân công lãnh đạo trực tiếp chỉ đạo, theo dõi, kiểm tra đôn đốc thực hiện Kế hoạch; chủ động phối hợp với các cơ quan liên quan trong quá trình tổ chức thực hiện, đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao; đề xuất với UBND tỉnh (qua Sở Kế hoạch và Đầu tư) điều chỉnh những nội dung, nhiệm vụ cho phù hợp với tình hình thực tế.

2. Giám đốc các sở, Trưởng các ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, tập trung chỉ đạo quyết liệt, tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện kế hoạch hành động này; định kỳ hàng năm (trước ngày 25 tháng 12) báo cáo UBND tỉnh tình hình triển khai thực hiện; đồng thời, gửi báo cáo cho Sở Kế hoạch và Đầu tư để theo dõi và tổng hợp.

3. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối, đôn đốc, kiểm tra, giám sát các sở, ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện các công việc được giao, đảm bảo chất lượng và thời gian theo quy định; định kỳ báo cáo, kiến nghị UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh các biện pháp cần thiết nhằm đảm bảo Kế hoạch được thực hiện hiệu quả và đồng bộ./.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Lê Thị Thìn

Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Kế hoạch 172/KH-UBND ngày 06/08/2019 thực hiện Kế hoạch 139-KH/TU thực hiện Nghị quyết 39-NQ/TW về nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác, sử dụng và phát huy các nguồn lực của nền kinh tế do tỉnh Thanh Hóa ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


242

DMCA.com Protection Status
IP: 3.144.249.63
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!