ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 502/QĐ-UBND
|
Thanh Hóa, ngày 06 tháng 02 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI, THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ
732/QĐ-TTG NGÀY 29/4/2016 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “ĐÀO
TẠO, BỒI DƯỠNG NHÀ GIÁO VÀ CÁN BỘ QUẢN LÝ CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI
CĂN BẢN, TOÀN DIỆN GIÁO DỤC PHỔ THÔNG GIAI ĐOẠN 2016-2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM
2025” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA
CHỦ TỊCH UBND TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 115/NĐ-CP ngày
24/12/2010 của Chính phủ quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục;
Căn cứ Quyết định số 732/QĐ-TTg
ngày 29/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục đáp ứng
yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục phổ thông giai đoạn 2016-2020, định
hướng đến năm 2025”;
Căn cứ Quyết định số 291-QĐ/TU
ngày 27/5/2016 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Khóa XVIII về ban hành Chương
trình đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2016-2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Giáo dục
và Đào tạo tại Tờ trình số 3114/TTr-SGDĐT ngày 27/12/2017; của Giám đốc Sở Nội
vụ tại Công văn số 141/SNV-CCVC ngày 30/01/2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt
Kế hoạch triển khai, thực hiện Quyết định số 732/QĐ-TTg ngày 29/4/2016 của Thủ
tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ
quản lý cơ sở giáo dục đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục phổ
thông giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2025” trên địa bàn tỉnh Thanh
hóa, với các nội dung chủ yếu như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo
và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh bảo đảm chuẩn hóa về chuyên
môn, nghiệp vụ nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục
phổ thông; góp phần thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Mục tiêu đến năm 2020
- Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo
và cán bộ quản lý giáo dục tại các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng giáo viên:
+ Về đào tạo: 100% nhà giáo và cán bộ
quản lý giáo dục được đào tạo đạt chuẩn về trình độ trở lên theo quy định.
+ Về bồi dưỡng: 100% nhà giáo và cán
bộ quản lý giáo dục được bồi dưỡng nâng cao năng lực giảng dạy, giáo dục, năng
lực quản lý, năng lực ngoại ngữ và năng lực công nghệ thông tin.
- Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo
viên và cán bộ quản lý các cơ sở giáo dục phổ thông:
+ Về đào tạo: Đào tạo giáo viên chất
lượng cao bổ sung cho đội ngũ giáo viên cốt cán ở các cơ sở giáo dục phổ thông (mỗi năm khoảng 100 người); đào tạo
bổ sung giáo viên thay thế số giáo viên nghỉ hưu hoặc tăng thêm ở các cơ sở
giáo dục phổ thông do phát triển quy mô trường lớp học (đến năm 2020, ước tính
khoảng 2.200 người).
+ Về bồi dưỡng:
Phấn đấu 100% nhà giáo và cán bộ quản
lý cơ sở giáo dục phổ thông được bồi dưỡng năng lực triển khai chương trình,
sách giáo khoa mới.
Phấn đấu 100% nhà giáo và cán bộ quản
lý cơ sở giáo dục phổ thông được bồi dưỡng nâng cao năng lực theo chuẩn nghề
nghiệp giáo viên, chuẩn cán bộ quản lý, trong đó có từ 80% đạt mức độ khá trở
lên.
Phấn đấu 100% nhà giáo được bồi dưỡng,
cấp chứng chỉ nghiệp vụ quản lý giáo dục trước khi bổ nhiệm
làm cán bộ quản lý cơ sở giáo dục phổ thông và 100% cán bộ quản lý giáo dục được
bồi dưỡng cập nhật kiến thức về nghiệp vụ quản lý giáo dục trước khi được bổ
nhiệm lại.
Phấn đấu 100% nhà giáo và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục phổ thông được bồi dưỡng, cấp chứng chỉ theo tiêu
chuẩn chức danh nghề nghiệp trước khi được bổ nhiệm vào hạng nghề nghiệp tương ứng.
Phấn đấu 100% nhà giáo và cán bộ quản
lý cơ sở giáo dục phổ thông cốt cán được bồi dưỡng năng lực
hỗ trợ đồng nghiệp tự học, tự bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ thường xuyên,
liên tục ngay tại trường.
Phấn đấu 100% nhà giáo và cán bộ quản
lý cơ sở giáo dục phổ thông công tác tại vùng dân tộc sử dụng được ít nhất một
tiếng dân tộc ở địa bàn công tác.
b) Định hướng đến năm 2025:
Bảo đảm năng lực đội ngũ nhà giáo,
cán bộ quản lý cơ sở giáo dục phổ thông; nhà giáo, cán bộ quản lý cơ sở đào tạo,
bồi dưỡng giáo viên được chuẩn hóa ngang với mặt bằng chung trong cả nước, đáp ứng
mục tiêu, yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo; phấn đấu nâng dần tỷ lệ cán bộ
quản lý cơ sở giáo dục phổ thông được đào tạo thạc sĩ, tiến sĩ (năm sau cao hơn
năm trước) về chuyên môn hoặc quản lý giáo dục ở các cấp học so với cuối năm
2020.
II. YÊU CẦU
1. Nâng cao toàn diện chất lượng, hiệu
quả hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản
lý cơ sở giáo dục đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục
phổ thông nói riêng và đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục
và đào tạo nói chung.
2. Bảo đảm nâng cao năng lực, kỹ năng, nghiệp vụ sư phạm; ý thức trách nhiệm, đạo đức công vụ, đạo đức
nghề nghiệp; gắn đào tạo, bồi dưỡng với nhu cầu và quy hoạch
sử dụng lâu dài. Có cơ chế khuyến khích nhà giáo và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục,
đặc biệt là nhà giáo và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục công tác tại vùng có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn có điều kiện học tập nâng cao trình độ và năng lực làm việc.
3. Tăng cường trách nhiệm và tạo điều
kiện cho người đứng đầu cơ quan quản lý giáo dục, người đứng đầu các cơ sở đào
tạo, cơ sở giáo dục tham gia hoạt động đào tạo, bồi dưỡng một cách tích cực.
4. Nâng cao năng lực của các cơ sở
đào tạo, bồi dưỡng giáo viên trong tỉnh phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được
giao; thu hút và tạo điều kiện để các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, nghiên cứu có
uy tín và có đủ năng lực trong nước tham gia đào tạo, bồi dưỡng
nhà giáo và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục.
III. ĐỐI TƯỢNG
ÁP DỤNG
1. Nhà giáo và cán bộ quản lý thuộc
các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng giáo viên và cán bộ quản lý
cơ sở giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh;
2. Nhà giáo và cán bộ quản lý các cơ
sở giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh.
IV. NỘI DUNG
1. Về đào tạo
- Đào tạo giáo viên chất lượng cao bổ
sung cho đội ngũ giáo viên cốt cán ở các cơ sở giáo dục phổ thông và thay thế số
giáo viên nghỉ hưu hoặc tăng thêm;
- Đào tạo trình độ sau đại học phù hợp
với quy hoạch đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục cấp tiểu học,
trung học cơ sở, trung học phổ thông, trong đó ưu tiên đào
tạo trình độ sau đại học về chuyên môn giảng dạy.
2. Về bồi dưỡng
- Bồi dưỡng nâng cao năng lực nghề
nghiệp đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục phổ thông, chuẩn nghề nghiệp
và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp cho nhà giáo và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục
phổ thông.
- Bồi dưỡng nâng cao năng lực ngoại
ngữ, tin học cho nhà giáo và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục nói chung và bồi dưỡng
tiếng dân tộc cho đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục phổ thông ở
vùng dân tộc nói riêng.
- Lựa chọn những giáo viên có năng lực
chuyên môn giỏi để bồi dưỡng trở thành giáo viên cốt cán tại
cơ sở giáo dục phổ thông.
- Bồi dưỡng và cấp chứng chỉ về tin học
hóa trong quản lý cho cán bộ quản lý cơ sở giáo dục.
- Bồi dưỡng nâng cao năng lực quản
lý, quản trị cho cán bộ quản lý ở các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và các
cơ sở giáo dục phổ thông.
V. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Nâng cao nhận thức của nhà giáo và
cán bộ quản lý thuộc cơ sở đào tạo, bồi dưỡng giáo viên và cơ sở giáo dục phổ
thông về vai trò, vị trí của công tác đào tạo, bồi dưỡng
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo
dục nhằm nâng cao nhận thức của đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý thuộc cơ sở
đào tạo, bồi dưỡng giáo viên và cơ sở giáo dục phổ thông xác định công tác đào
tạo, bồi dưỡng là một nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt quá trình làm việc của nhà
giáo và cán bộ quản lý để không ngừng nâng cao năng lực
chuyên môn, nghiệp vụ, đáp ứng với yêu cầu phát triển giáo dục. Khuyến khích
nhà giáo và cán bộ quản lý luôn phát huy tinh thần tự học, tự bồi dưỡng, xem việc
tự học, tự bồi dưỡng là nhu cầu tự thân trong suốt quá trình làm việc.
2. Đổi mới công tác quản lý, chỉ đạo,
truyền thông về hoạt động đào tạo, bồi dưỡng
a) Triển khai phần mềm Prnis Online để quản lý cơ sở dữ liệu về đào tạo, bồi dưỡng, đảm bảo sự kết
nối, liên thông giữa Sở Giáo dục và Đào tạo, phòng giáo dục và đào tạo, các cơ
sở giáo dục phổ thông và các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng giáo viên, đảm bảo việc
khai thác cơ sở dữ liệu về đào tạo, bồi dưỡng nhanh chóng và thuận tiện.
b) Phát huy tính tự chủ, tự chịu
trách nhiệm và nâng cao năng lực cho Trường Đại học Hồng Đức để đảm bảo vai trò
nòng cốt trong thực hiện nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý
cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh.
c) Phát huy vai trò của các phương tiện
truyền thông, báo chí, website của Sở Giáo dục và Đào tạo, của các cơ sở đào tạo,
bồi dưỡng và của cơ sở giáo dục phổ thông để đảm bảo sự đồng
thuận trong đội ngũ nhà giáo và xã hội với các chủ trương
của Đảng, Nhà nước và của ngành giáo dục và đào tạo về đào tạo, bồi dưỡng nhà
giáo và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục.
3. Đổi mới nội dung, chương trình,
phương pháp và hình thức tổ chức dạy học, kiểm tra, đánh giá trong đào tạo, bồi
dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục phổ thông tại các cơ sở đào tạo,
bồi dưỡng giáo viên trên địa bàn tỉnh
a) Trên cơ sở yêu cầu đổi mới của
giáo dục phổ thông và nhu cầu của nhà giáo và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục phổ
thông trên địa bàn tỉnh để các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng giáo viên biên soạn
chương trình, giáo trình, tài liệu và đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy
học, kiểm tra, đánh giá trong đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý
giáo dục phổ thông.
b) Các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cần
chú trọng việc xây dựng ngân hàng đề thi đảm bảo tính khách quan, khoa học nhằm
đổi mới kiểm tra, đánh giá trong quá trình đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ
quản lý cơ sở giáo dục phổ thông.
c) Các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng giáo
viên, đi đầu là Trường Đại học Hồng Đức cần xây dựng, cập
nhật chuẩn đầu ra đối với mỗi ngành đào tạo giáo viên, trong đó chú trọng triển
khai Đề án “Đào tạo và sử dụng giáo viên chất lượng cao tỉnh Thanh Hóa” nhằm
đáp ứng yêu cầu mới về phẩm chất, năng lực của người giáo viên theo chuẩn nghề
nghiệp và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
Áp dụng có hiệu quả bộ công cụ đánh giá năng lực nghề nghiệp do Bộ Giáo dục và
Đào tạo ban hành để đánh giá năng lực nghề nghiệp của sinh viên sư phạm.
d) Xây dựng đội ngũ giáo viên và cán
bộ quản lý cốt cán ở các cơ sở giáo dục phổ thông, đội ngũ chuyên gia đầu ngành
ở các cơ sở đào tạo bồi dưỡng giáo viên để tham gia làm báo cáo viên, giảng
viên trong đào tạo, bồi dưỡng giáo viên và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục phổ
thông.
e) Các cơ sở đào tạo bồi dưỡng giáo
viên cần chủ động chuẩn bị các điều kiện về cơ sở vật chất, đội ngũ, chương trình
và tài liệu bồi dưỡng để trình Bộ Giáo dục và Đào tạo, UBND tỉnh giao nhiệm vụ
bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp cho giáo viên phổ thông.
4. Nâng cao năng lực cho đội ngũ giảng
viên và cán bộ quản lý có liên quan đến đào tạo sư phạm và bồi dưỡng giáo viên
của các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng giáo viên trên địa bàn tỉnh.
a) Các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng giáo
viên tự tổ chức đánh giá đội ngũ giảng viên theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp
giảng viên; tổ chức cho giảng viên tham gia bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh
nghề nghiệp giảng viên và thi thăng hạng giảng viên theo quy định của Bộ Giáo dục
và Đào tạo.
b) Đổi mới quy
chế giáo dục nghiệp vụ sư phạm, quy chế thực hành, thực tập giảng dạy và giáo dục
của sinh viên sư phạm. Tăng cường sự gắn kết giữa hoạt động giảng dạy, nghiên cứu
khoa học của giảng viên với thực tiễn hoạt động dạy học và giáo dục ở trường phổ
thông nhằm nâng cao hiệu quả của công tác đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ
quản lý cơ sở giáo dục phổ thông.
c) Tuyển chọn những giảng viên sư phạm
có đủ năng lực và trình độ ngoại ngữ tham gia trao đổi khoa học và giảng dạy ở
các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng giáo viên và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục phổ thông uy tín trong nước và quốc tế để học hỏi, nâng cao
chuyên môn nghiệp vụ.
d) Có cơ chế tuyển chọn và đào tạo
sinh viên sư phạm giỏi, yêu nghề để bổ sung cho đội ngũ giảng viên sư phạm về
hưu hoặc tăng thêm.
e) Đẩy mạnh đào tạo chuẩn hóa trình độ
đào tạo của giáo viên, giảng viên thuộc các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng.
5. Nâng cấp các điều kiện cơ sở vật
chất, trang thiết bị cho các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng giáo viên của tỉnh: Hỗ trợ
đầu tư nâng cấp thiết bị thí nghiệm, thiết bị công nghệ thông tin, thư viện số,
phương tiện học tập online theo ngành đào tạo cho các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng
giáo viên.
6. Đẩy mạnh xã hội hóa và hội nhập quốc
tế trong công tác đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục
phổ thông
a) Có cơ chế khuyến khích các tổ
chức, cá nhân tham gia đầu tư, hỗ trợ cho công tác đào tạo, bồi
dưỡng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý các cơ sở giáo dục phổ thông.
b) Tăng cường tính chủ động của Trường
Đại học Hồng Đức và các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng giáo viên trong việc trao đổi
khoa học, trao đổi giảng viên, sinh viên... với các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng
nhà giáo và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục phổ thông có năng lực, uy tín trong
nước và trên thế giới.
c) Tăng cường tổ chức các hội thảo quốc
tế về đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý cơ sở
giáo dục; tổ chức giao lưu giữa sinh viên sư phạm trong tỉnh với sinh viên sư
phạm thuộc các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng giáo viên uy tín trong nước và trên thế
giới.
7. Thực hiện đồng bộ các giải pháp
trong việc phối hợp triển khai công tác đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ
quản lý cơ sở giáo dục phổ thông trên địa bàn
a) Sở Giáo dục
và Đào tạo chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan cụ thể hóa nội
dung Kế hoạch này trong kế hoạch công tác hàng năm để phối
hợp thực hiện đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục phổ thông.
b) Thực hiện kịp thời, đồng bộ và có
hiệu quả giữa Sở Giáo dục và Đào tạo, các đơn vị có liên
quan và các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục
phổ thông trên địa bàn tỉnh trong việc xây dựng chỉ tiêu đào tạo, chỉ tiêu bồi
dưỡng theo từng nội dung của Kế hoạch này, đảm bảo kinh phí và việc tổ chức đào
tạo, bồi dưỡng có chất lượng và hiệu quả.
c) Phối hợp chặt chẽ giữa cơ quan quản
lý giáo dục, cơ sở giáo dục phổ thông với cơ sở đào tạo, bồi
dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục phổ thông nhằm đảm bảo chất lượng,
hiệu quả trong công tác đào tạo, bồi dưỡng; đảm bảo đội
ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý cơ sở giáo dục phổ thông sau đào tạo, bồi dưỡng có
đủ phẩm chất, năng lực đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục phổ thông,
đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.
VI. LỘ TRÌNH VÀ
KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Lộ trình thực hiện
a) Giai đoạn 2018 - 2020: Thực hiện
các nhiệm vụ tại Phụ lục 1 kèm theo Kế hoạch này.
b) Định hướng đến năm 2025:
- Duy trì và tiếp tục phát huy các mục
tiêu đã đạt được, bảo đảm chất lượng và hiệu quả bền vững.
- Tăng cường bồi dưỡng theo nhu cầu,
yêu cầu của vị trí việc làm; thực hiện nghiêm túc quy định về bồi dưỡng trước
khi đề bạt, bổ nhiệm cán bộ; trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho người đứng
đầu cơ quan quản lý giáo dục, các cơ sở giáo dục sử dụng cán bộ, công chức,
viên chức.
2. Kinh phí
Kinh phí thực hiện các hoạt động đào
tạo, bồi dưỡng được bố trí từ:
a) Nguồn kinh phí bồi dưỡng cán bộ
công chức do Sở Nội vụ quản lý; kinh phí từ ngân sách Nhà nước trong dự toán
chi thường xuyên hằng năm của của cơ quan quản lý, đơn vị
sự nghiệp công lập, đơn vị sử dụng giáo viên và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục.
b) Nguồn kinh phí hỗ trợ của tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước; nguồn vốn vay ODA (nếu có); kinh phí đóng góp của
giáo viên và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
Điều 2. Tổ chức
thực hiện
1. Sở Giáo dục và Đào tạo
a) Chủ trì, phối hợp với Ban Tuyên
giáo Tỉnh ủy hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, đơn vị có liên
quan thực hiện Kế hoạch này, bảo đảm chất lượng, hiệu quả và yêu cầu, tiến độ; chủ trì phối hợp với các cơ quan truyền thông thực hiện
tốt công tác tuyên truyền về vai trò, ý nghĩa và nội dung hoạt động đào tạo, bồi
dưỡng cho nhà giáo và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục phổ thông;
b) Hằng năm, chủ trì, phối hợp với Sở
Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng
nhân dân tỉnh xem xét, quyết định phân bố ngân sách nhà nước, các chương trình,
dự án, đề án để tổ chức đào tạo, bồi dưỡng và tăng cường cơ sở vật chất, thiết
bị dạy học cho các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng giáo viên thuộc tỉnh;
c) Tổ chức khảo sát thực tế; xác định
nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng theo từng giai đoạn và hằng năm; xây dựng cơ chế quản
lý, giám sát, đánh giá liên quan đến
công tác đào tạo bồi dưỡng giáo viên và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục phổ
thông;
d) Cụ thể hóa Kế hoạch này thành các
nhiệm vụ hằng năm để chỉ đạo các đơn vị trực thuộc, phối hợp với UBND cấp huyện
chỉ đạo các phòng giáo dục và đào tạo tổ chức các khóa bồi dưỡng nhà giáo và
cán bộ quản lý cơ sở giáo dục phổ thông; phối hợp với Trường Đại học Hồng Đức
và các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng giáo viên để triển khai kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng hằng năm; định kỳ sơ kết, tổng kết, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
Bộ Giáo dục và Đào tạo kết quả thực hiện, những khó khăn, vướng mắc và đề xuất
giải pháp khắc phục trong quá trình triển khai thực hiện.
2. Trường Đại học Hồng Đức và các cơ
sở đào tạo, bồi dưỡng giáo viên thuộc tỉnh
a) Căn cứ Kế hoạch này và nhiệm vụ được
Thủ tướng Chính phủ giao tại Quyết định số 732/QĐ-TTg ngày 29/4/2016 và Thông
báo 535/TB-BGDĐT ngày 10/8/2017 của Bộ Giáo dục và Đào tạo để xây dựng, thực hiện
kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng giảng viên sư phạm; chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục
và Đào tạo và các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng có uy tín khác để thực hiện kế hoạch
đào tạo, bồi dưỡng theo đề nghị của Sở Giáo dục và Đào tạo;
b) Tham mưu cho cấp có thẩm quyền
tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị dạy học và các điều kiện đảm bảo chất lượng,
hiệu quả cho công tác tổ chức đào tạo, bồi dưỡng.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài
chính, Sở Nội vụ: Hằng năm, căn cứ khả năng ngân sách, tham mưu cho Ủy ban nhân
dân tỉnh bố trí vốn đầu tư, ngân sách thường xuyên để thực hiện Kế hoạch theo
quy định hiện hành.
4. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố: Hằng năm, căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình để cụ thể
hóa các nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo, cán bộ quản các trường phổ thông
trên địa bàn huyện, đảm bảo hiệu quả, đúng lộ trình và đạt mục tiêu của Kế hoạch
đề ra; định kỳ, vào ngày 15/11 hằng năm, tổng hợp tình hình và kết quả thực hiện gửi về Sở Giáo dục và Đào tạo để tổng hợp báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh.
Điều 3. Quyết định
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc
các sở: Sở Giáo dục và Đào tạo, Nội vụ, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư; Hiệu trưởng
Trường Đại học Hồng Đức; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng
các ngành, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Thường trực Tỉnh ủy (để báo cáo);
- Thường trực HĐND tỉnh (để báo cáo);
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các PCT UBND tỉnh;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- Các Sở: GD&ĐT, Tài chính, KH&ĐT, Nội vụ;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- CVP, các PCVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, VX.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Đăng Quyền
|