ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
14390/KH-UBND
|
Đồng
Nai, ngày 22 tháng 11 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
PHÒNG, CHỐNG DỊCH COVID-19 VÀ PHỤC HỒI KINH TẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG
NAI
Thực hiện Kết luận của Ban Thường vụ
Tỉnh ủy tại công văn số 2447-CV/TU ngày 04/11/2021 về Kế hoạch phục hồi kinh tế
trên địa bàn tỉnh Đồng Nai nhằm sớm kiểm soát, đẩy lùi dịch bệnh Covid-19 và từng
bước đưa cuộc sống trở lại trạng thái bình thường mới, Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng
Nai ban hành Kế hoạch phòng, chống dịch Covid-19 và phục hồi kinh tế trên địa
bàn tỉnh Đồng Nai như sau:
I. ĐÁNH GIÁ CHUNG
TÌNH HÌNH DỊCH BỆNH
1. Bối cảnh quốc
tế
- Thực tiễn cho thấy nhiều quốc gia
trên thế giới đang dần cho phép người dân quay lại nhịp sống hằng ngày, phải học
cách sống chung với đại dịch Covid-19. Có 03 đặc điểm chung trong các kế hoạch
mở cửa phục hồi kinh tế của các quốc gia, đó là: (1) Các quốc gia chia thành
các giai đoạn khác nhau để tính toán mở cửa lại các hoạt động kinh tế - xã hội;
(2) Bên cạnh chia thành từng giai đoạn thì các nước cũng chia thành các mức độ
khác nhau dựa trên tình hình dịch tễ và y tế để quyết định các chính sách về
giãn cách xã hội và mở cửa kinh tế; (3) Có 02 cách tiếp cận về mở cửa hoặc là
theo các ngành nghề hoặc là theo khu vực dựa trên mức độ an toàn. Hiện nay,
trên thế giới thì vẫn có quốc gia theo đuổi chiến lược “zero Covid” như Trung
Quốc.
- Các quốc gia như Mỹ, EU, Trung Quốc,
Nhật Bản, Singapore, Chile... đang trên đà phục hồi, với hàng loạt chính sách,
giải pháp, ưu tiên nguồn lực lớn để hỗ trợ phục hồi kinh tế.
2. Bối cảnh trong
nước và trong tỉnh
Trong nước, dịch Covid-19 đang có dấu
hiệu tăng tại các địa phương trên toàn quốc mặc dù tỷ lệ bao phủ vắc xin mũi 1
hiện nay của các địa phương đều trên 70%. Đối với tình hình dịch bệnh khu vực
xung quanh tỉnh Đồng Nai, số ca nhiễm tại các địa phương xung quanh Đồng Nai có
dấu hiệu giảm, số lượng ca bệnh nặng và tử vong đã giảm mạnh, các lực lượng hỗ
trợ của Trung ương và các địa phương cho các tỉnh phía Nam đã hoàn thành nhiệm
vụ, từng bước quay về đơn vị, các lực lượng hỗ trợ rút đi thì ngành Y tế địa
phương sẽ gặp nhiều khó khăn, thách thức. Điều này cho thấy các quyết định,
chính sách phục hồi kinh tế của tỉnh Đồng Nai cần phải tính toán rất kỹ lưỡng,
phù hợp với cả vùng, trước hết là các địa phương giáp ranh như: thành phố Hồ
Chí Minh, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, Bình Dương, Bình Thuận, Lâm Đồng.
Đối với tỉnh Đồng Nai, sau hơn 3
tháng giãn cách xã hội với nhiều mức độ kể từ ngày 09 tháng 7 năm 2021, tình
hình dịch bệnh Covid-19 đang dần được kiểm soát, nhưng vẫn còn phức tạp, số ca
bệnh có chiều hướng đi ngang hoặc giảm nhẹ. Tính đến ngày 15 tháng 11 năm 2021,
tỉnh Đồng Nai có 78.635 ca bệnh, có 64.848 ca đã điều trị khỏi; 13.202 ca
Covid-19 đang được điều trị; số ca tử vong là 617 người.
Mặc dù đang gặp phải nhiều khó khăn,
song hoạt động phòng, chống dịch ở tỉnh Đồng Nai cũng đạt được một số kết quả
tích cực, trong đó quan trọng nhất là về tiêm chủng vắc-xin. Đến nay đã bao phủ
được khoảng 109,32% mũi 1 và 86,79% mũi 2 cho người dân từ 18 tuổi trở lên, số
ca tử vong và ca mắc mới có xu hướng giảm dần. Tình hình tổ chức hệ thống các tầng
bệnh viện điều trị có chiều hướng tốt hơn. Tỉnh đã hoàn thiện mô hình (điều trị)
tháp 3 tầng, hiện nay đã có 11 Bệnh viện dã chiến, Bệnh viện Da liễu; Bệnh viện
Đa khoa Khu vực Long Thành; các khoa điều trị bệnh nhân Covid-19 tại các bệnh
viện, trung tâm Y tế; các đơn vị Hồi sức tích cực Bệnh viện đa khoa Đồng Nai, Bệnh
viện Đa khoa Khu vực Long Khánh; Trung tâm Hồi sức tích cực người bệnh Covid-19
trực thuộc Bệnh viện Phối Trung ương tại Đồng Nai với quy mô với quy mô gần
24.064 giường bệnh. Đồng thời cập nhật nhiều thuốc điều trị mới vào phác đồ điều
trị cho người F0 như thuốc kháng vi rút (Molnupiravir, Remdesivir), thuốc kháng
viêm, kháng đông. Việc siết chặt giãn cách xã hội được thực hiện nghiêm, hiệu
quả. Người dân và doanh nghiệp của tỉnh đã dần thích nghi với trạng thái dịch bệnh,
qua đó đã chủ động điều chỉnh hành vi tự bảo vệ mình, đồng thời nhiều doanh
nghiệp đã xây dựng được phương án sản xuất an toàn ngay giữa đại dịch.
II. MỤC TIÊU, QUAN
ĐIỂM
1. Mục tiêu
Bảo đảm tính mạng, sức khỏe của người
dân là trên hết, trước hết; đồng thời từng bước phục hồi kinh tế tỉnh; quyết
tâm phấn đấu kiểm soát được dịch Covid-19 trên địa bàn tỉnh; từng bước nới lỏng
giãn cách xã hội, ưu tiên mở cửa một số hoạt động cần thiết theo lộ trình; từng
bước triển khai các hoạt động sản xuất kinh doanh, phục hồi kinh tế, ổn định đời
sống Nhân dân trong điều kiện an toàn, hiệu quả, đảm bảo an sinh xã hội cho người
dân trên địa bàn. Đảm bảo phục hồi kinh tế gắn với đảm bảo quốc phòng - an
ninh, ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội. Phấn đấu đưa sinh hoạt của
người dân từng bước sang trạng thái “bình thường mới”.
2. Quan điểm
- Tuân thủ sự lãnh đạo của Trung
ương, sự chỉ đạo thống nhất của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Ban Chỉ đạo Quốc
gia phòng, chống dịch Covid-19; tôn trọng nguyên tắc chuyên môn, khoa học của
ngành y tế; tăng cường phối hợp với các bộ, ngành, cơ quan Trung ương, địa
phương trong Vùng, nối lại các chuỗi cung ứng sản xuất và lao động.
- Nêu cao tinh thần đoàn kết, đồng
lòng của cả hệ thống chính trị, cộng đồng doanh nghiệp và các tầng lớp Nhân dân
tiếp tục quyết tâm lớn, hành động quyết liệt, kiên trì phòng, chống dịch
Covid-19 theo phương châm đảm bảo hài hoà, hợp lý, hiệu quả giữa phòng, chống dịch
với các hoạt động kinh tế.
- Tiếp tục thực hiện phương châm
"mỗi người dân là một chiến sỹ, gia đình, cơ quan, đơn vị, địa phương,
doanh nghiệp là một pháo đài vững chắc trong phòng, chống dịch"; nâng cao
ý thức của mỗi người trong phòng ngừa và thích ứng an toàn với dịch Covid-19 để
bảo vệ sức khỏe bản thân, gia đình và cộng đồng.
- Xác định rõ dịch Covid-19 sẽ tồn tại
lâu dài trong cuộc sống và phát sinh nhiều biến thể mới, phải luôn có giải pháp
linh hoạt, thích ứng để sống và làm việc an toàn, hiệu quả.
- Thực hiện nới lỏng từng bước giãn
cách xã hội phù hợp tình hình kiểm soát dịch tại từng địa bàn/khu vực, đảm bảo
chắc chắn, an toàn; đối với vùng có nguy cơ cao, rất cao đảm bảo giãn cách
“ngoài chặt - trong chặt”; đối với vùng ít nguy cơ, đảm bảo “ngoài chặt - trong
nới lỏng tùng bước”; quản lý chặt chẽ, ngăn ngừa hiệu quả nguồn lây nhiễm từ
bên ngoài vào tỉnh.
- Tùy theo tình hình kiểm soát dịch
mà thực hiện thận trọng các nội dung mở cửa lại kinh tế tương ứng, đảm bảo tính
linh hoạt, bám sát diễn biến thực tế tại từng thời điểm, “Chống dịch để sản xuất
và sản xuất để chống dịch”, “An toàn mới sản xuất, sản xuất thì phải an toàn”,
“An toàn tới đâu thì mở cửa tới đó, mở cửa thì phải an toàn”. Đặc biệt coi trọng
vai trò của công nghệ và dữ liệu trong xây dựng và triển khai các biện pháp,
chiến lược phòng, chống dịch và phục hồi sinh hoạt và các hoạt động kinh tế -
xã hội.
- Đảm bảo an sinh xã hội, không để
người dân bị thiếu ăn, thiếu mặc; chăm lo đời sống tinh thần, vững tin, đồng
lòng để cùng chính quyền tỉnh từng bước vượt qua khó khăn, sớm đưa cuộc sống trở
lại trạng thái bình thường mới.
III. NỘI DUNG
1. Công tác y tế
1.1. Bố trí lại nhân sự, lực lượng
cho tình hình mới
- Xây dựng kịch bản và phương án bảo
đảm công tác y tế phục vụ phòng, chống dịch Covid-19 đáp ứng theo cấp độ dịch của
địa phương.
- Bố trí lại nhân sự, lực lượng cho
tình hình mới, xây dựng kịch bản ứng phó với biến chủng mới và trường hợp dịch
bùng phát trở lại.
- Tăng cường tổ chức đào tạo, tập huấn
nâng cao năng lực truy vết, xét nghiệm, cách ly y tế và điều trị trên địa bàn.
- Tăng cường năng lực trạm y tế xã,
phường. Thành lập các Tổ y tế lưu động, Tổ Covid-19 cộng đồng, Tổ phản ứng
nhanh cấp xã phường để kịp thời xử lý các tình huống phát sinh trong thời gian
sớm nhất.
- Nâng cao chất lượng các trạm y tế ở
cơ sở (xã, phường, thị trấn); đầu tư trang thiết bị y tế, cơ số thuốc đầy đủ, đảm
bảo đủ năng lực trong công tác khám, chữa bệnh phục vụ người dân hướng đến người
dân có thể tự cách ly, tự điều trị tại nhà, giảm tải cho các bệnh viện tuyến
trên; trong quá trình triển khai cần tính toán tới nhu cầu thực tế, đặc điểm
dân số của từng địa phương để có mức đầu tư phù hợp.
- Tăng cường khả năng thu dung, điều
trị và chăm sóc người mắc Covid- 19:
+ Xây dựng kế hoạch thu dung, chăm
sóc, điều trị người mắc Covid-19 (F0), đặc biệt kế hoạch bảo đảm đáp ứng về giường
ICU. Cập nhật số liệu và quản lý phần mềm báo cáo các cơ sở thu dung, điều trị
F0.
+ Xây dựng kế hoạch bảo đảm đáp ứng ô
xy y tế khi có dịch xảy ra: các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh từ tuyến huyện trở
lên có hệ thống cung cấp oxy hóa lỏng, khí nén; các trạm y tế xã, phường, thị
trấn bảo đảm cung cấp oxy y tế; có kế hoạch tổ chức các Trạm y tế lưu động, Tổ
chăm sóc F0 tại cộng đồng, tổ chức quản lý F0 tại nhà.
+ Tổ chức cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
vừa điều trị bệnh nhân thông thường vừa điều trị Covid-19. Bảo đảm tổ chức phân
luồng, sàng lọc các trường hợp nghi nhiễm đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh để
phát hiện ca bệnh, quản lý chặt chẽ, tránh lây nhiễm chéo trong cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh.
1.2. Xét nghiệm
- Việc xét nghiệm được thực hiện theo
địa bàn nguy cơ và nhóm nguy cơ.
+ Xét nghiệm tất cả các các trường hợp
có một trong các biểu hiện triệu chứng sốt, ho, mệt mỏi, đau họng, mất vị giác
và khứu giác, khó thở...
+ Xét nghiệm tầm soát ngẫu nhiên, định
kỳ do cơ quan y tế thực hiện tại các khu vực có nguy cơ cao, tập trung đông người
như cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, chợ đầu mối, bến xe, siêu thị...; đối với các
nhóm nguy cơ (các trường hợp di chuyển nhiều nơi, tiếp xúc nhiều người...) như
lái xe, người chạy xe mô tô chở khách (xe ôm), người giao hàng hóa (shipper)...
+ Tại cơ sở sản xuất kinh doanh, cơ sở
kinh doanh dịch vụ, trung tâm thương mại, siêu thị, cơ quan, công sở: tự tổ chức
xét nghiệm SARS-CoV-2 ngẫu nhiên cho người có nguy cơ cao.
- Không chỉ định xét nghiệm đối với
việc đi lại của người dân; chỉ thực hiện xét nghiệm đối với trường hợp đến từ địa
bàn có dịch ở cấp độ 4 hoặc cách ly y tế vùng (phong tỏa) và các trường hợp
nghi ngờ hoặc có chỉ định điều tra dịch tễ đến từ địa bàn có dịch ở cấp độ 3.
- Đối với người đã tiêm đủ liều vắc
xin và người đã khỏi bệnh: chỉ xét nghiệm khi có yêu cầu điều tra dịch tễ; các
trường hợp cách ly y tế hoặc theo dõi y tế và nhũng người đến từ địa bàn có dịch
ở cấp độ 4 hoặc khu vực cách ly y tế (phong tỏa).
- Việc thực hiện xét nghiệm để xử lý ổ
dịch: Tùy thuộc vào các yếu tố nguy cơ, tình hình dịch bệnh và mức độ của ổ dịch,
các huyện, thành phố quyết định đối tượng, địa bàn xét nghiệm cho phù hợp.
- Thực hiện xét nghiệm theo phương
pháp gộp mẫu trong trường hợp xét nghiệm tầm soát, sàng lọc, định kỳ.
1.3. Cách ly y tế
- Xây dựng kế hoạch cụ thể, hướng dẫn
các địa phương cách thức cách ly y tế đảm bảo an toàn, hiệu quả, tránh trường hợp
lây nhiễm chéo trong các khu cách ly.
- Đối với người đến từ địa bàn có dịch
(địa bàn có dịch ở cấp độ 4 hoặc khu vực cách ly y tế, phong tỏa), người tiếp
xúc gần (F1): thực hiện theo hướng dẫn hiện hành của Bộ Y tế (Quyết định số
3638/QĐ-BYT ngày 30/7/2021, các Công văn số: 8399/BYT-MT ngày 06/10/2021,
6386/BYT-MT ngày 06/8/2021, 7316/BYT-MT ngày 03/9/2021).
- Đối với người cao tuổi, người có bệnh
nền, phụ nữ mang thai, người dưới 18 tuổi (trẻ em): thực hiện cách ly tại nhà
và có người chăm sóc cách ly cùng theo hướng dẫn hiện hành của Bộ Y tế (các
Công văn số 5599/BYT-MT ngày 14/7/2021, 7020/BYT-MT ngày 25/8/2021).
1.4. Tiêm chủng vắc xin phòng
Covid-19
- Đẩy nhanh tốc độ tiêm vắc xin phòng
Covid-19 mũi 2, ưu tiên tiêm cho nhóm người từ 50 tuổi trở lên, rà soát, tổ chức
tiêm vét cho các trường hợp chưa được tiêm mũi 1.
- Đẩy mạnh số hóa, chỉ công nhận báo
cáo lấy từ phần mềm tiêm chủng quốc gia. Chuẩn hóa số liệu báo cáo mũi tiêm thực
tế và nhập liệu hàng ngày đảm bảo số liệu được cập nhật kịp thời, chính xác. Đẩy
nhanh tiến độ chỉnh sửa số liệu trên phần mềm (hiện nay thực hiện rất chậm, chỉ
mới đạt 9%).
- Các địa phương, đơn vị triển khai
đăng ký tiêm, lập kế hoạch tiêm trên phần mềm và trả kết quả tiêm trên ứng dụng
sổ sức khỏe điện tử ngay cho người tiêm trong vòng 30 phút sau khi tiêm.
- Xây dựng phương án xử lý đối với những
người dân ở địa phương khác đến Đồng Nai làm việc mà chưa được tiêm vắc xin.
- Giải quyết nhanh, kịp thời, dứt điểm
các khiếu nại của người dân trên trang thông tin điện tử
Tiemchungcovid19.gov.vn.
1.5. Điều trị F0: thực hiện theo các hướng dẫn hiện hành của Bộ Y tế (Quyết định số
4689/QĐ-BYT ngày 6 tháng 10 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Hướng dẫn
chẩn đoán và điều trị Covid-19 sửa đổi, bổ sung phiên bản 7; Quyết định số
4038/QĐ-BYT ngày 21/8/2021 về việc ban hành “Hướng dẫn tạm thời về quản lý người
nhiễm Covid-19 tại nhà”).
2. Công tác phục
hồi kinh tế
2.1. Phục hồi các hoạt động kinh tế
Trong điều kiện tỉnh Đồng Nai cơ bản
kiểm soát được dịch Covid-19, sẽ từng bước mở cửa lại các hoạt động (đảm bảo chấp
hành toàn bộ quy định về Hướng dẫn của Ban Chỉ đạo Quốc gia phòng, chống dịch
Covid-19), gồm:
- Giai đoạn từ ngày 24/10/2021: Các
lĩnh vực, ngành nghề được hoạt động theo Chỉ thị số 20/CT-UBND ngày 23/10/2021
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai về các biện pháp tạm thời Thích ứng
an toàn linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
- Sau khi tỉnh đã cơ bản tiêm mũi 2
cho toàn bộ người dân trong độ tuổi, số ca bệnh được kiểm soát tốt và tỉnh đã
kiểm soát được dịch Covid-19 theo tiêu chí của ngành y tế; toàn bộ các hoạt động
kinh tế xã hội của tỉnh cơ bản trở lại ở mức bình thường mới, các tổ chức, cá
nhân kinh doanh, người lao động tham gia các hoạt động tuân thủ quy định an
toàn phòng, chống dịch của Bộ Y tế.
2.2. Triển khai các giải pháp hỗ
trợ doanh nghiệp
2.2.1. Liên kết vùng, hỗ trợ kết nối
cung cầu
- Phối hợp với các địa phương trong
Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam thành lập Tổ điều phối giữa các địa phương
trong Vùng do UBND thành phố Hồ Chí Minh làm Tổ trưởng để giải quyết khó khăn,
vướng mắc về lao động, lưu thông, xuất nhập khẩu,...
- Tiếp tục triển khai các biện pháp hỗ
trợ lưu thông hàng hóa, phối hợp các địa phương, Bộ Giao thông Vận tải đề xuất
giải pháp nhằm đảm bảo các phương tiện vận chuyển hàng hóa phục vụ nhu cầu tiêu
dùng và sản xuất được lưu thông thông suốt; không để bị đứt, gãy chuỗi sản xuất,
cung ứng hàng hóa phục vụ người dân và phát triển sản xuất, kinh doanh.
- Phối hợp với các tỉnh thành trong
Vùng cùng Bộ Giao thông vận tải thực hiện các thủ tục chuẩn bị đầu tư cho các
đường vành đai và cao tốc đi qua địa bàn tỉnh.
- Tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu
tư tại Đồng Nai và các tỉnh, thành trong nước sau khi dịch bệnh được kiểm soát
để hỗ trợ doanh nghiệp tiêu thụ hàng hóa nội địa, kết nối chuỗi giá trị, vùng
nguyên liệu, cung cấp các mặt hàng chất lượng cao cho các tỉnh, thành và mở rộng
thị trường, kênh phân phối nội địa.
2.2.2. Về tín dụng
- Triển khai Nghị quyết số 105/NQ-CP
ngày 09 tháng 9 năm 2021 của Chính phủ về hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ
kinh doanh trong bối cảnh dịch Covid-19.
- Tiếp tục thực hiện chính sách hỗ trợ
doanh nghiệp về cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi, phí, giữ nguyên
nhóm nợ theo Thông tư số 01/2020/TT-NHNN ngày 13 tháng 3 năm 2020, Thông tư số
03/2021/TT-NHNN ngày 02 tháng 4 năm 2021 và Thông tư số 14/2021/TT-NHNN ngày 07
tháng 9 năm 2021 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Đẩy mạnh thực hiện
các chương trình kết nối ngân hàng - doanh nghiệp; nắm bắt thông tin tình hình
khó khăn doanh nghiệp và kịp thời tháo gỡ, đặc biệt là các thủ tục về tín dụng,
tạo điều kiện hỗ trợ cho doanh nghiệp trong tiếp cận và cập nhật các chính sách
hỗ trợ mới của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước.
2.2.3. Về hỗ trợ tổ chức sản xuất,
kinh doanh
- Triển khai chính sách hỗ trợ theo Nghị
định số 52/2021/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2021 của Chính phủ về gia hạn thời hạn
nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân và
tiền thuê đất trong năm 2021; thủ tục thực hiện đơn giản, giải quyết nhanh và kịp
thời.
- Tăng cường nhân sự, tiếp tục duy
trì các Tổ phản ứng nhanh thông quan hàng hóa xuất nhập khẩu 24/7; thành lập
các Tổ công tác hỗ trợ doanh nghiệp xuất nhập khẩu của Cục Hải quan tỉnh và của
các Chi cục Hải quan trực thuộc nhằm hỗ trợ cho các doanh nghiệp thực hiện thủ
tục xuất nhập khẩu. Hỗ trợ hướng dẫn và kịp thời tháo gỡ các vướng mắc thuộc thẩm
quyền hoặc báo cáo đề xuất kịp thời với các cấp có thẩm quyền.
- Tập trung mọi nguồn lực để thông
quan nhanh cho hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định của pháp luật; đồng
thời yêu cầu từng cán bộ, công chức hải quan thông qua các hình thức trao đổi
thông tin để hỗ trợ doanh nghiệp làm thủ tục hải quan một cách tốt nhất. Hoàn
thiện áp dụng chữ ký số vào việc phát hành văn bản điện tử, tăng cường dịch vụ
công trực tuyến hoạt động 24/7.
- Tăng cường các giải pháp chấp nhận
các bản scan thay cho các chứng từ chính bắt buộc; đặc biệt áp dụng chính sách
ưu tiên cho các doanh nghiệp có độ rủi ro thấp, các doanh nghiệp ưu tiên về thủ
tục hải quan và tạo thuận lợi thương mại được đăng ký địa chỉ email với cơ quan
hải quan để gửi bản scan, không cần nộp bản chính theo diễn biến tình hình kiểm
soát dịch bệnh (hoặc nộp bổ sung bản chính sau khi hoàn tất thủ tục thông
quan).
2.2.4. Về mở rộng thị trường
- Tăng cường hỗ trợ doanh nghiệp, cơ
sở sản xuất kinh doanh tham gia các sự kiện triển lãm, xúc tiến thương mại bằng
nhiều hình thức khác nhau, bao gồm xúc tiến thương mại trực tuyến theo Nghị quyết
số 12/2021/NQ-HĐND ngày 30/7/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Nai.
- Triển khai hướng dẫn cho các doanh
nghiệp, hợp tác xã nông nghiệp, các chủ thể có sản phẩm đạt Chứng nhận sản phẩm
OCOP, cung cấp thông tin các sản phẩm nông nghiệp để kết nối tiêu thụ thông qua
các sàn giao dịch thương mại điện tử, thúc đẩy phát triển kinh tế số nông nghiệp,
nông thôn.
- Thường xuyên trao đổi, tiếp nhận ý
kiến của các Hiệp hội, nhà đầu tư trong nước và nước ngoài, doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài (FDI) nhằm chia sẻ, hỗ trợ doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn, tạo
điều kiện đưa hoạt động sản xuất, kinh doanh nhanh chóng ổn định trở lại.
- Đẩy mạnh phát triển thương mại điện
tử; đẩy mạnh phát triển thị trường tiêu dùng trực tuyến để tìm kiếm các thị trường
mới thay cho các thị trường truyền thống.
2.2.5. Về thông tin, đào tạo nguồn
nhân lực
Xây dựng Kế hoạch, lộ trình hướng dẫn,
hỗ trợ các doanh nghiệp công nghệ thông tin - điện tử - bưu chính - viễn thông
đẩy mạnh chuyển đổi số, phát triển mở rộng mạng lưới, hạ tầng và dịch vụ công
nghệ thông tin - truyền thông, bưu chính chuyển phát để phục vụ hoạt động của
cơ quan nhà nước, tổ chức, doanh nghiệp và người dân trong điều kiện bình thường
mới.
2.3. Công tác đảm bảo chuỗi cung ứng
hàng hóa, lương thực thực phẩm cho người dân
- Xây dựng kế hoạch Bảo đảm an ninh
lương thực trên địa bàn tỉnh, đảm bảo không để người dân thiếu lương thực, thực
phẩm.
- Xây dựng kế hoạch sản xuất, tiêu thụ,
xuất khẩu nông sản; không để đứt gãy chuỗi sản xuất nông nghiệp; đảm bảo ổn định
đời sống nhân dân và thúc đẩy tăng trưởng (theo Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày
21/9/2021 của Thủ tướng Chính phủ về thúc đẩy sản xuất, lưu thông, tiêu thụ và
xuất khẩu nông sản trong bối cảnh phòng, chống dịch bệnh Covid-19).
- Duy trì và phát huy hiệu quả chuỗi
cung ứng hàng hóa của tỉnh trong giai đoạn mở cửa an toàn, vừa tạo kênh lưu
thông hàng hóa thông suốt, ổn định phục vụ nhu cầu người dân; vừa góp phần thúc
đẩy phát triển ngành thương mại của tỉnh.
- Tiếp tục phát huy mạng lưới cung ứng
hàng hóa sẵn có của Tỉnh (hệ thống siêu thị, cửa hàng tiện lợi, siêu thị mini,
hệ thống các cửa hàng bán lương thực thực phẩm), đảm bảo phân bổ đều khắp đến tận
từng phường, xã, thị trấn để đáp ứng nhu cầu của người dân trên địa bàn.
- Duy trì các kênh bổ trợ cung ứng
hàng hóa, lương thực, thực phẩm cho người dân thông qua phát huy hệ thống sàn
thương mại điện tử, các doanh nghiệp logistics, hệ thống các bưu cục, chuỗi các
cửa hàng bán lẻ, hệ thống các cửa hàng chuyên doanh chuyển đổi tạm thời công
năng cùng tham gia cung ứng thực phẩm và hàng hóa thiết yếu khác phục vụ nhu cầu
người dân,...; tăng cường các xe lưu động bổ sung chuỗi cung ứng lương thực thực
phẩm linh hoạt cho người dân.
- Các kênh bổ trợ cùng mạng lưới cung
ứng hàng hóa sẵn có của tỉnh tăng cường tổ chức thu mua, vận chuyển nông sản,
thực phẩm, thủy hải sản từ các tỉnh về Đồng Nai đảm bảo lưu thông thông suốt, đảm
bảo số lượng và chất lượng phục vụ nhu cầu tiêu dùng của người dân trong tỉnh;
mở rộng phương thức phân phối “đưa nông sản, thực phẩm trực tiếp từ nhà máy,
nông trại đến người tiêu dùng” giúp người dân được tiếp cận nguồn thực phẩm
tươi, chất lượng, giá cả phù hợp.
- Tiếp tục phát huy các điểm tập kết,
trung chuyển hàng hóa tại chợ đầu mối Nông sản Dầu Giây và các chành, vựa từ
các tỉnh, thành lân cận trong việc thu mua nông sản, thực phẩm góp phần gia
tăng nguồn cung ứng hàng hóa, thực phẩm cho người dân.
- Từng bước Tổ chức mở các chợ truyền
thống trong an toàn; tăng cường ứng dụng thương mại điện tử trong quản lý và phục
vụ hoạt động của chợ truyền thống và chợ đầu mối.
- Duy trì, đảm bảo chuỗi sản xuất
lương thực thực phẩm chế biến phục vụ nhu cầu tiêu dùng của người dân trong tỉnh,
tiêu dùng nội địa cũng như xuất khẩu; không để chuỗi sản xuất bị đứt gãy.
- Tiếp tục phát huy đội ngũ giao nhận
hàng hóa có ứng dụng công nghệ (shipper) trong chuỗi cung ứng lương thực, thực
phẩm, đáp ứng kịp thời nhu cầu của người dân.
- Tùy theo tình hình dịch bệnh, mức độ
kiểm soát và giãn cách của từng địa phương, Ủy ban nhân dân các huyện và thành
phố tổ chức phát phiếu đi chợ, siêu thị với tần suất 02 lần/1 tuần; hoặc tổ chức
đi chợ hộ cho người dân tại các khu vực phong tỏa.
3. Công tác an
sinh xã hội
- Thực hiện có hiệu quả các giải pháp
hỗ trợ người lao động, người có hoàn cảnh khó khăn do dịch Covid-19 theo Nghị
quyết 68/NQ-CP ngày 01/7/2021 của Chính phủ. Việc triển khai hỗ trợ phải đảm bảo
nguyên tắc đúng, đủ đối tượng, không bỏ sót.
- Tiếp tục hỗ trợ gạo theo nguồn phân
bổ của Chính phủ; huy động các nguồn lực để chuẩn bị các túi an sinh xã hội cho
các trường hợp khó khăn, vận động doanh nghiệp nơi công nhân đang làm việc hỗ
trợ một phần kinh phí thuê nhà trọ, vận động doanh nghiệp giảm tiền điện, nước,
vận động chủ nhà trọ giảm tiền thuê nhà trọ, phối hợp chặt chẽ và tạo điều kiện
thuận lợi cho các tổ chức thiện nguyện cùng góp sức hỗ trợ cho các đối tượng ổn
định cuộc ống.
- Ngoài ra, tỉnh triển khai các gói hỗ
trợ khác từ Chính phủ và các nguồn hợp pháp khác; tỉnh cần có những chính sách
đặc thù hỗ trợ thêm cho nhân viên y tế; học viên, tình nguyện viên khối ngành sức
khỏe từ tỉnh khác đến thực hiện nhiệm vụ phòng, chống dịch Covid-19 trên địa
bàn tỉnh Đồng Nai[1];
nâng mức hỗ trợ và bổ sung đối tượng hỗ trợ tiền ăn cho người phục vụ phòng, chống
dịch Covid-19 trên địa bàn tỉnh[2].
4. Công tác đảm bảo
các vấn đề xã hội cho người dân
4.1. Về Y tế
- Triển khai kịp thời các biện pháp,
phương án phòng, chống dịch Covid- 19 của Bộ Y tế, Ủy ban nhân dân tỉnh để khắc
phục sản xuất kinh doanh an toàn sau khi kết thúc giãn cách xã hội theo Chỉ thị
16/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
- Đẩy nhanh việc bao phủ, tiêm đủ 2
mũi, nghiên cứu tiêm vacxin Covid- 19 mũi 3 cho người dân trong độ tuổi theo
quy định.
- Kiến nghị các cơ quan Trung ương
cho phép bệnh viện ngoài công lập xét nghiệm, chữa trị bệnh nhân Covid-19 có
thu phí để giảm áp lực cho khối bệnh viện công.
4.2. Về lao động - việc làm: Tiến hành rà soát, đánh giá toàn diện lực lượng lao động trên địa bàn
về số lượng, thực trạng đời sống, trang bị cần thiết để trở lại sản xuất theo từng
địa bàn thực hiện nới lỏng giãn cách, nhất là các địa phương có nhiều lao động
nhập cư như thành phố Biên Hòa, huyện Trảng Bom, huyện Vĩnh Cửu, huyện Nhơn Trạch.
Triển khai các giải pháp phù hợp hỗ trợ, bồi dưỡng lực lượng lao động trở lại sản
xuất ngay khi điều kiện cho phép, không để thiếu hụt lao động.
Hướng dẫn, tạo điều kiện về thủ tục
nhập cảnh đối với các nhà đầu tư, người lao động nước ngoài, chuyên gia, lao động
kỹ thuật nhập cảnh làm việc tại Đồng Nai. Tổ chức các Sàn giao dịch việc làm trực
tiếp hoặc trực tuyến hàng tháng để kết nối việc làm giữa doanh nghiệp và lao động.
Đẩy mạnh hoạt động Sàn Giao dịch việc làm online thông qua ứng dụng MobiFone
Meeting., kết nối việc làm online bằng nhiều hình thức. Phối hợp giữa các địa
phương đảm bảo an toàn cho người lao động trở lại Đồng Nai làm việc và lao động
Đồng Nai đến làm việc tại các tỉnh/thành khác.
4.3. Về dân cư - nhà ở: Tiếp tục thực hiện giãn dân ở những khu vực có điều kiện. Khuyến khích
phát triển các dự án do doanh nghiệp đầu tư xây dựng nhà lưu trú cho công nhân
đảm bảo cung cấp đủ chỗ ở an toàn phục vụ nhu cầu an sinh và phòng, chống dịch
có hiệu quả.
Trong đó, cần xác định các quỹ đất có
vị trí gần các khu công nghiệp tập trung, rà soát quy hoạch phân khu tỷ lệ
1/2000 để hoàn chỉnh phù hợp với nhu cầu xây dựng nhà lưu trú công nhân; chấp
thuận sẵn chủ trương đầu tư các dự án đủ điều kiện, phấn đấu năm 2022 hoàn tất
các thủ tục chuẩn bị đầu tư các dự án nhà ở xã hội (từ 3 đến 5 dự án) để đủ điều
kiện khởi công vào cuối năm 2022 hoặc đầu năm 2023. Tổ chức khảo sát, có kế hoạch
chỉnh trang đô thị phù hợp, nhất là những khu vực có mật độ dân số cao nhưng hạ
tầng chưa đảm bảo.
Tăng cường các hoạt động kiểm tra,
giám sát của cơ quan chức năng có thẩm quyền đối với xây dựng nhà trọ. Các trường
hợp nhà trọ do hộ gia đình tự đầu tư xây dựng kinh doanh cần được kiểm tra, hướng
dẫn để đảm bảo các tiêu chí an toàn về nhà trọ, phòng trọ khi người dân triển
khai xây dựng. Trước mắt dành quỹ nhà để sẵn sàng phục vụ công tác cách ly khi
có nhu cầu về phòng, chống dịch để vừa kiểm soát dịch và từng bước hồi phục
kinh tế.
5. Công tác huy động
các nguồn lực
5.1. Tiết kiệm chi ngân sách địa
phương
Tiết kiệm triệt để các khoản chi thường
xuyên của từng sở, cơ quan cấp tỉnh và địa phương; giảm mạnh kinh phí tổ chức hội
nghị, hội thảo, khánh tiết, đi nghiên cứu, khảo sát nước ngoài; bố trí kinh phí
mua sắm trang thiết bị chặt chẽ,đúng quy định. Tiếp tục cải cách hành chính và
mở rộng ứng dụng công nghệ thông tin đi đôi với tăng cường giám sát trong quản
lý thu, chi ngân sách nhà nước. Cân đối nguồn lực ngân sách, thực hiện các biện
pháp phòng, chống dịch, hỗ trợ người dân, doanh nghiệp gặp khó khăn và kinh phí
thực hiện các chính sách phục hồi phát triển kinh tế.
5.2. Về thúc đẩy các dự án đầu tư
công
- Tổ chức thi công lại các công
trình, dự án trên cơ sở đảm bảo các nguyên tắc, tiêu chí an toàn phòng, chống dịch;
ưu tiên tiêm vắc xin cho đội ngũ chuyên gia, kỹ sư, công nhân và người lao động
tại các công trình. Hỗ trợ, giám sát chủ đầu tư các dự án triển khai thực hiện
dự án đúng quy định, đúng tiến độ và đảm bảo công tác phòng, chống dịch
Covid-19.
- Đẩy nhanh tiến độ thi công, tập
trung nguồn nhân lực và máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu cho các dự án có mặt
bằng sạch, không vướng các thủ tục đầu tư để thi công cả ngày lẫn đêm. Nghiên cứu
rút ngắn các quy trình, thủ tục đầu tư để sớm triển khai thi công xây dựng.
- Xác định các khó khăn vướng mắc
chung, tác động đến nhiều dự án để lập phương án tháo gỡ, giải quyết hoặc kiến
nghị cơ quan Trung ương có thẩm quyền giải quyết.
- Xây dựng lộ trình cụ thể, gắn với
trách nhiệm của từng cơ quan, ban, ngành, đơn vị nhằm đẩy nhanh tiến độ giải
ngân vốn đầu tư công của các dự án lớn, trọng điểm trên địa bàn tỉnh.
- Rà soát, kiên quyết cắt giảm mạnh vốn
đầu tư cho các dự án chưa thật sự cấp bách hoặc các dự án gặp vướng mắc chưa thể
triển khai đầu tư và giải ngân sang các nhiệm vụ chi thường xuyên để đảm bảo
kinh phí công tác phòng, chống dịch, hỗ trợ người dân và doanh nghiệp vượt qua
các thách thức, khó khăn của dịch Covid-19. Nhanh chóng thực hiện điều chỉnh Kế
hoạch vốn đầu tư công năm 2021 của tỉnh để bổ sung vốn cho các dự án có tiến độ
đầu tư nhanh.
- Đẩy nhanh tiến độ thực hiện công
tác bồi thường, giải phóng mặt bằng các dự án và thực hiện giải quyết các khó
khăn vướng mắc liên quan đến thủ tục đầu tư xây dựng.
- Phối hợp chặt chẽ với các Bộ, ngành
Trung ương đẩy nhanh tiến độ triển khai 5 dự án cao tốc qua địa bàn: mở rộng
cao tốc TPHCM - Long Thành - Dầu Giây, cao tốc Dầu Giây - Phan Thiết, cao tốc Bến
Lức - Long Thành và cao tốc Dầu Giây - Liên Khương; đề xuất cơ chế triển khai dự
án vành Đai 3, Vành đai 4; đường cao tốc Biên Hòa - Vũng Tàu giai đoạn 1 để đảm
bảo hệ thống giao thông đồng bộ, kết nối vùng và đặc biệt tập trung triển khai
công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng dự án Cảng hàng không Quốc tế Long
Thành đảm bảo hoàn thành trong năm 2021 theo Nghị quyết Quốc hội.
- Phấn đấu tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư
ngân sách nhà nước năm 2021 đạt trên 95% kế hoạch được giao theo đúng chỉ đạo của
Chính phủ tại Nghị quyết số 63/NQ-CP ngày 29 tháng 6 năm 2021 và Công điện số
1082/CĐ-TTg ngày 16 tháng 8 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ.
5.3. Về thúc đẩy các dự án đầu tư
tư nhân
- UBND các huyện, thành phố chủ động
lập hồ sơ chấp thuận chủ trương đầu tư sử dụng vốn ngoài ngân sách gửi Sở Kế hoạch
và Đầu tư chủ trì thẩm định, tham mưu UBND tỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư dự
án nhằm thu hút, mời gọi đấu giá, đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư.
- Tổ chức thi công lại các công
trình, dự án trên cơ sở đảm bảo các nguyên tắc, tiêu chí an toàn phòng chống dịch,
gắn với bảo vệ sức khỏe của đội ngũ chuyên gia, kỹ sư, công nhân và người lao động;
ưu tiên tiêm vắc xin cho đội ngũ chuyên gia, kỹ sư, công nhân và người lao động
tại các công trình. Hỗ trợ, giám sát chủ đầu tư các dự án triển khai thực hiện
dự án đúng quy định, đúng tiến độ và đảm bảo công tác phòng, chống dịch
Covid-19.
- Tạo điều kiện thuận lợi nhất cho
doanh nghiệp hoàn tất các thủ tục về đầu tư, xây dựng, thúc đẩy và hỗ trợ doanh
nghiệp tái hoạt động đầu tư xây dựng đảm bảo an toàn phòng chống dịch theo tiêu
chí của Ủy ban nhân dân tỉnh; qua đó góp phần giữ ổn định tăng trưởng kinh tế,
phục hồi hoạt động đầu tư xây dựng khi dịch được kiểm soát để đảm bảo nguồn thu
ngân sách nhà nước.
- Phân nhóm, xác định các khó khăn,
vướng mắc chung, vướng mắc của riêng từng dự án, để lập phương án tháo gỡ cụ thể.
Rà soát các quy định của pháp luật nhất là những bất cập, chồng chéo giữa Luật
Đầu tư với Luật Đất đai, Luật Nhà ở....để kiến nghị cơ quan có thẩm quyền chỉnh
sửa, bổ sung kịp thời với các giải pháp phòng chống dịch Covid-19 và khôi phục
sản xuất kinh doanh không vi phạm các quy định của pháp luật.
- Tổ Công tác đầu tư, Tổ Công tác
tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các dự án đầu tư có sử dụng đất không sử dụng vốn
ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh kịp thời xem xét, giải
quyết các khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp.
- Tập trung triển khai đấu thầu lựa
chọn nhà đầu tư dự án chuyển đổi công năng Khu công nghiệp Biên Hòa 1 thành Khu
đô thị, thương mại dịch vụ, dự án Xa lộ nước Long Thành.
- Quan tâm thu hút đầu tư có chọn lọc,
chọn nhà đầu tư tốt nhất, kiểm soát dự án, ưu tiên các dự án thân thiện môi trường,
công nghệ sạch; nghiên cứu việc áp dụng nội dung Nghị quyết 50-NQ/TW ngày 20
tháng 8 năm 2019 của Bộ Chính trị “về định hướng hoàn thiện thể chế, chính
sách, nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài đến năm 2030” vào
vấn đề đầu tư cho các dự án, kể cả việc đầu tư của các doanh nghiệp trong nước.
5.4. Huy động nguồn lực xã hội
hóa, hợp tác công tư
- Xây dựng danh mục thu hút đầu tư theo
phương thức hợp tác công tư và quy trình, thủ tục thuận lợi để kêu gọi đầu tư
các công trình trọng điểm của tỉnh.
- Nghiên cứu xây dựng cơ chế chính
sách phù hợp nhằm huy động nguồn lực xã hội hóa vào công cuộc phục hồi kinh tế,
khuyến khích đầu tư vào lĩnh vực y tế và các lĩnh vực trọng yếu của kinh tế tỉnh.
5.5. Huy động và phát huy trí tuệ,
nguồn lực các tầng lớp Nhân dân trong và ngoài nước
Có giải pháp phù hợp để huy động và
phát huy trí tuệ của các đồng chí nguyên lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Tỉnh, đội ngũ
chuyên gia, các nhà khoa học, trí thức, nguồn lực của kiều bào, các tầng lớp
Nhân dân cùng đồng lòng, góp sức, chung tay phòng, chống dịch và phục hồi hiệu
quả kinh tế tỉnh Đồng Nai.
5.6. Đẩy nhanh tiến độ lập các quy
hoạch
- Đẩy nhanh tiến độ lập quy hoạch
kinh tế - xã hội tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn 2050 đảm bảo tiến
độ, chất lượng đồ án Quy hoạch xứng tầm vị thế và tiềm năng của tỉnh để phát
huy tối đa nguồn lực và hoạch định không gian phát triển hợp lý, hiệu quả, kết
nối với sự phát triển vùng và quốc gia.
- Thực hiện công tác lập, thẩm định,
phê duyệt quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh, nhất là
quy hoạch sử dụng đất cấp huyện giai đoạn 2021 - 2030 và các quy hoạch phân khu
đô thị đảm bảo thời gian quy định; phát huy vai trò các đô thị lớn, góp phần đẩy
mạnh xây dựng nông thôn mới nâng cao.
6. Công tác ứng dụng
khoa học công nghệ
- Kết nối với các đơn vị cung cấp,
cho thuê Robot tự động để các doanh nghiệp có thể tiếp cận thuê, góp phần thúc
đẩy ứng dụng khoa học công nghệ, cắt giảm nhân công lao động để thích ứng trong
điều kiện thiếu hụt lao động.
- Sử dụng tối đa công nghệ để quản
lý, giám sát chặt chẽ và hiệu quả các hoạt động của xã hội khi nới lỏng giãn
cách; làm tiền đề để thúc đẩy nhanh và hiệu quả quá trình chuyển đổi số của tỉnh.
- Khai thác, sử dụng có hiệu quả kho
dữ liệu dùng chung của tỉnh, trong đó liên thông trên toàn quốc: mã QR cá nhân,
khai báo y tế điện tử (Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Y tế), tiêm chủng (Bộ Y
tế), khai báo di chuyển nội địa (Bộ Công an), mã QR cho phương tiện vận tải (Bộ
Giao thông vận tải).
- Tăng cường công tác hỗ trợ trong
lĩnh vực khoa học và công nghệ như: hướng dẫn, hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới công
nghệ, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm; tư vấn, hỗ trợ các tổ chức và cá
nhân thực hiện bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ cho các sản phẩm, dịch vụ; hướng dẫn,
công bố hợp chuẩn, hợp quy, mã số mã vạch, truy xuất nguồn gốc các sản phẩm.
- Tăng cường các hoạt động dịch vụ kỹ
thuật về khoa học và công nghệ như: thử nghiệm, kiểm định, hiệu chuẩn để đảm bảo
điều kiện kỹ thuật cho các doanh nghiệp hoạt động; các hoạt động dịch vụ kỹ thuật
về y tế để đảm bảo các bệnh viện, cơ sở khám chữa bệnh đủ điều kiện hoạt động.
- Triển khai các hoạt động khởi nghiệp
đổi mới sáng tạo cho các đối tượng, nhất là các doanh nghiệp có nhu cầu khởi
nghiệp trong các lĩnh vực ưu tiên cho phục hồi kinh tế theo định hướng của tỉnh.
- Triển khai nền tảng ứng dụng công
nghệ thông tin phục vụ người dân, doanh nghiệp tham gia hoạt động sản xuất,
kinh doanh, các hoạt động nông nghiệp, lưu thông trong điều kiện phòng, chống dịch
Covid-19.
- Nâng cao chất lượng, số lượng cung
cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 nhằm hạn chế tối đa việc tập
trung đông người; đề xuất các giải pháp họp trực tuyến để cắt giảm chi phí, hạn
chế tập trung đông người.
- Phát triển hệ thống bản đồ phục vụ
công tác phòng chống dịch Covid-19 để tổng hợp thông tin theo thời gian thực phục
vụ cho công tác chỉ đạo của Ban Chỉ đạo cấp tỉnh; nghiên cứu đầu tư, mở rộng hệ
thống bản đồ điện tử để phục vụ hiệu quả cho công tác điều hành của Ủy ban nhân
dân tỉnh trong điều kiện bình thường mới đồng thời cung cấp nhiều tiện ích cho
người dân tỉnh Đồng Nai.
- Ứng dụng công nghệ trong công tác
truyền thông, nghiên cứu dư luận xã hội, quản lý báo chí, quản lý thông tin
trên báo chí. Ứng dụng công nghệ trong các hoạt động an sinh xã hội nhằm đảm bảo
việc hỗ trợ cho các đối tượng được kịp thời, đầy đủ, chính xác và không trùng lắp.
- Nâng cao chất lượng tương tác giữa
chính quyền và người dân, doanh nghiệp thông qua cổng 1022, áp dụng thí điểm
các công nghệ, kỹ thuật mới để nâng cao hiệu quả tiếp nhận, xử lý và điều phối
thông tin phản ánh từ người dân. Phát triển tổng đài 1022 thành Cổng thông tin
hợp nhất, đa ngành, đa lĩnh vực, là kênh giao tiếp đa phương tiện giữa người
dân và chính quyền các cấp của Tỉnh đối với mọi vấn đề, lĩnh vực thuộc đời sống
xã hội.
7. Công tác giáo
dục và đào tạo
- Xây dựng các phương án tổ chức các
hoạt động giáo dục trong nhà trường tận dụng tối đa khoảng “thời gian vàng” học
sinh được học trực tiếp ở những địa phương, những cơ sở giáo dục đủ điều kiện về
an toàn phòng, chống Covid-19 nhằm đảm bảo chất lượng giáo dục và giúp ổn định
xã hội. Đề xuất Bộ GD&ĐT tăng thêm thời gian cho năm học 2021 -2022 nếu
tình hình dịch bệnh kéo dài và thời gian học học sinh trở lại trường học tập
quá ít.
- Tiếp tục xây dựng kế hoạch tổ chức
dạy và học trực tuyến tại các cơ sở giáo dục trong thời gian phòng, chống dịch
bệnh Covid-19. Chỉ đạo các cơ sở giáo dục đa dạng hóa các hình thức tổ chức dạy
học, giúp học sinh có nhiều kênh để lựa chọn học tập, đặc biệt chú trọng những
học sinh không có đủ điều kiện tham gia học tập qua Internet, không để bất cứ học
sinh nào bị bỏ lại phía sau.
- Nghiên cứu xây dựng Kế hoạch học tập
cho trẻ em từ mầm non đến lóp 5, do trẻ em trong độ tuổi này chưa được tiêm ngừa
vắc xin Covid-19. Đối với các trẻ em trong độ tuổi tiêm vắc xin thì cần tiêm đủ
liều vắc xin trước khi đến trường.
- Hỗ trợ phụ huynh học sinh và học
sinh gặp khó khăn trong thời gian phòng, chống dịch bệnh Covid-19 như: chính
sách miễn học phí cho học sinh, cấp bù học phí cho các cơ sở giáo dục học kì I
năm học 2021-2022; kêu gọi các đơn vị cá nhân hỗ trợ phương tiện hỗ trợ học
sinh học tập trực tuyến; phối hợp với các đơn vị có đủ điều kiện cung cấp các
phần mềm học tập trực tuyến phù hợp nhất cho học sinh và các cơ sở giáo dục.
- Chủ động xây dựng kế hoạch mở cửa
trường học, sẵn sàng mở lại khi đảm bảo các điều kiện an toàn về dịch bệnh, ưu
tiên các khối lớp nhỏ (mầm non, tiểu học), các lớp đầu cấp và cuối cấp. Tiến
hành rà soát, đánh giá, có kế hoạch sửa chữa, trang bị mới cơ sở vật chất trường
học trên địa bàn, kể cả ngoài công lập. Rà soát lại đội ngũ cán bộ quản lý,
giáo viên, nhân viên các nhà trường, có phương án bổ sung, hợp đồng tạm nhằm đảm
bảo đủ để hoạt động trở lại, ưu tiên tiêm đủ liều vắc xin cho đội ngũ giáo
viên.
- Xây dựng phương án an toàn, phòng
Covid-19 trong trường học; rà soát, tham mưu việc điều chỉnh bộ tiêu chí an
toàn đối với cơ sở giáo dục.
- Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng
giáo dục - đào tạo, hướng tới mục tiêu không còn các lớp học ca 3 tại thành phố
Biên Hòa; quan tâm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo
dục các cấp; tăng cường giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống, kỹ năng học tập,
kỹ năng xử lý trên môi trường mạng cho trẻ em; nâng cao chất lượng dạy học ngoại
ngữ; quan tâm nâng tỷ lệ trường chuẩn Quốc gia nhằm đảm bảo chỉ tiêu trường học
đạt chuẩn của ngành.
8. Công tác chăm
sóc sức khỏe thể chất và tinh thần
Có kế hoạch chăm sóc sức khỏe thể chất
và tinh thần cho sáu nhóm đối tượng dễ bị tác động hoặc có nguy cơ tác động cao
về tâm lý, gắn với từng sở ngành có liên quan. Bao gồm sáu nhóm đối tượng: (1)
Người dân bị nhiễm Covid-19, gia đình có người nhiễm Covid-19 hoặc tử vong do
Covid-19; (2) Trẻ em và thanh thiếu niên ảnh hưởng từ việc đóng cửa trường học
kéo dài và bị cô lập, đặc biệt là trẻ bị mồ côi do người thân tử vong vì Covid;
(3) Người cao tuổi và có bệnh lý là nhóm có nhiều nguy cơ so với các nhóm khác,
nhất là người già neo đơn do người thân tử vong vì Covid-19; (4) Nhóm lao động
bị mất việc làm với gánh nặng về tài chính nuôi dưỡng gia đình; (5) Nhân viên y
tế xa gia đình trong thời gian dài, áp lực công việc kéo dài, tiếp xúc với bệnh
nhân thường xuyên, nhất là các ca bệnh nặng và ca tử vong, dễ bị sang chấn tâm
lý; (6) Nhóm khác gồm di dân, phụ nữ và trẻ em bị lạm dụng, những người đã gặp
những tổn thương về tâm thần và thể chất từ trước.
Với những tác động chính của đại dịch
Covid-19 đến sức khỏe thể chất và tinh thần như: (1) Đại dịch Covid-19 gia tăng
sự lo lắng, căng thẳng, hoang mang. Trong bối cảnh dịch đang diễn biến phức tạp,
tất cả đều quan tâm đến những tin tức liên quan đến đại dịch như số ca mắc bệnh,
số ca tử vong; các biện pháp phòng, chống dịch như giãn cách xã hội, tiêm ngừa
vắc xin; các mối nguy cơ lây lan của dịch trong cộng đồng,... khiến nhiều người
có tâm lý hoảng sợ, lo lắng. Dịch bệnh ảnh hưởng đến công việc như thay đổi
hình thức làm việc, tỷ lệ mất việc, giãn việc, gia tăng nỗi lo về tài chính,
kinh tế gia tăng khiến tâm lý cũng bị ảnh hưởng nặng nề; (2) Dịch bệnh kéo dài
tác động đến mọi đời sống xã hội và làm đảo lộn mọi thói quen sinh hoạt đời thường,
con người trở nên mệt mỏi, chán chường, chậm chạp và ù lỳ; (3) Đại dịch làm
tăng nguy cơ lo âu, rối loạn trầm cảm, sang chấn vì bị nhiễm bệnh, vì người
thân bị nhiễm bệnh hoặc mất do Covid-19. Do vậy, cần giải pháp để hỗ trợ sức khỏe
thể chất và tinh thần:
- Mở rộng mạng lưới tiếp nhận thông
tin ban đầu và điều phối nguồn lực về hỗ trợ chăm sóc sức khỏe thể chất và tinh
thần, lan tỏa thông tin về các dịch vụ hỗ trợ đang có đến với mọi đối tượng qua
các tổ chức đoàn, hội, các tổ tự quản ở các khu dân cư.
- Đẩy mạnh truyền thông về các nguồn
lực và các dịch vụ hỗ trợ đang có đến với mọi đối tượng người dân; tăng cường
các chương trình lan tỏa năng lượng tích cực, các chương trình tư vấn hỗ trợ
trên phương tiện truyền thông đại chúng.
- Xây dựng những cơ chế, chính sách
khuyến khích, kết nối các tổ chức, cá nhân từ Hội Khoa học Tâm lý - Giáo dục,
các trung tâm tư vấn tâm lý, các trường đại học có đủ nguồn lực về vật chất và
con người tham gia hoặc thành lập các dự án hỗ trợ cộng đồng về công tác chăm
sóc sức khỏe thể chất và tinh thần.
- Phát huy các mô hình cung cấp dịch
vụ sức khỏe thể chất và tinh thần đang có để có định hướng phù hợp với chính
sách chung của tỉnh, có sự phối hợp và phân bố phù hợp với từng nhóm đối tượng
cần được hỗ trợ.
- Bổ sung, bồi dưỡng, bố trí lực lượng
công tác xã hội, tâm lý học, sức khỏe tâm thần,... đến các đơn vị cơ sở y tế để
hỗ trợ kịp thời cho bệnh nhân và nhân viên y tế.
- Tăng cường giám sát các biện pháp
thực thi ở địa phương về y tế, về an sinh,... để giúp người dân yên tâm, giảm thiếu
lo lắng, căng thẳng. Xây dựng các mô hình chăm sóc, điều trị chuyên sâu về sức
khỏe tinh thần để có sự can thiệp, hỗ trợ kịp thời cho các đối tượng cần hỗ trợ.
- Thực hiện chương trình hỗ trợ người
dân tái phục hồi sau đại dịch như việc làm, phát triển bản thân, học tập và lao
động. Hỗ trợ người dân được tiếp cận với các chính sách của Trung ương và Tỉnh
về phát triển kinh tế, an sinh xã hội, chăm sóc sức khỏe.
9. Công tác thông
tin truyền thông
- Kiên trì định hướng tổ chức công
tác truyền thông an dân với hình thức phong phú, đa dạng, kết hợp phương thức
tuyên truyền truyền thống với ứng dụng khoa học công nghệ để thông tin đến
nhanh, đúng, đủ, dễ nắm bắt đối với người dân.
- Tăng thời lượng cung cấp các thông
tin cho báo chí, giao lưu, trao đổi với những vấn đề mà người dân quan tâm.
- Tăng cường công tác truyền thông
"Thông điệp 5T" của Bộ Y tế và chương trình "Cẩm nang Covid-19 tại
nhà", các biện pháp phòng, chống dịch, Covid-19 hướng dẫn người F0 tự chăm
sóc tại nhà, sử dụng thuốc điều trị tại nhà và tư vấn sức khỏe thông qua tổng
đài 1022; công tác tiêm chủng vắc xin phòng Covid-19 cho người dân trên địa bàn
tỉnh.
- Đa dạng hóa các hoạt động tuyên
truyền để nâng cao sự hiểu biết của người dân: Hướng dẫn người dân các biện
pháp “Sống an toàn trong môi trường có dịch”; tập huấn cho nhân viên y tế về
truyền thông, giáo dục sức khỏe cộng đồng, tiến tới mỗi người dân là 1 tuyên
truyền viên trong công tác phòng, chống dịch.
- Tuyên truyền biểu dương tinh thần,
ý thức trách nhiệm của các cấp, các ngành, các đơn vị và người dân đã làm tốt
công tác phòng, chống dịch trong thời gian qua; cổ vũ tinh thần đoàn kết, thống
nhất, truyền thống tương thân, tương ái, nhân văn, nghĩa tình của dân tộc Việt
Nam trong tình hình khó khăn do dịch bệnh gây ra.
- Phát hiện, đấu tranh kịp thời với
những biểu hiện chủ quan, thờ ơ, vô cảm đối với sức khỏe, tính mạng của người
dân; những hành vi lợi dụng dịch bệnh để trục lợi cá nhân; đấu tranh phản bác
tin đồn thất thiệt, thông tin sai sự thật liên quan đến tình hình, diễn biến dịch
bệnh trên cả nước nói chung, tỉnh Đồng Nai nói riêng.
10. Công tác đối
ngoại và đảm bảo quốc phòng - an ninh, trật tự an toàn xã hội
10.1. Về đối ngoại
- Mở mặt trận đối ngoại toàn diện,
huy động tối đa nguồn lực bên ngoài cho công tác phòng, chống dịch và phục hồi
phát triển kinh tế xã hội trong trạng thái bình thường mới.
- Kêu gọi các doanh nghiệp FDI, Hiệp
hội doanh nghiệp nước ngoài hiến kế, đề xuất các giải pháp phát triển kinh tế tỉnh
Đồng Nai phù hợp trong tình hình mới.
- Tập trung tiếp cận nguồn vắc xin,
thuốc đặc trị Covid-19, trang thiết bị và vật tư y tế; chú trọng tìm hiểu kinh
nghiệm quốc tế về ứng dụng công nghệ trong phòng, chống dịch, phục hồi kinh tế
xã hội sau dịch, các mô hình phát triển thích ứng với tình hình mới,...
- Tích cực triển khai các hoạt động
ngoại giao kinh tế phù hợp với diễn biến dịch bệnh; chú trọng kêu gọi đầu tư
chuyển giao công nghệ sản xuất vắc xin và thuốc đặc trị; nhanh chóng tháo gỡ vướng
mắc của các nhà đầu tư nước ngoài; tích cực kết nối, mở rộng thị trường cho
hàng hóa và dịch vụ của doanh nghiệp tỉnh Đồng Nai.
- Ứng dụng khoa học công nghệ để triển
khai thường xuyên các hoạt động đối ngoại trực tuyến nhằm giữ đà quan hệ đối
ngoại đã có và thúc đẩy hợp tác quốc tế, phục vụ cho sự phục hồi kinh tế của tỉnh.
10.2. Về đảm bảo quốc phòng - an
ninh, trật tự an toàn xã hội
- Xây dựng kịch bản, phương án đảm bảo
an ninh trật tự trong tình hình dịch Covid-19 để có kế hoạch ứng phó cụ thể.
- Xây dựng hoạt động trong khu vực
phòng thủ trước tình hình mới, tiếp tục nắm chắc tình hình an ninh chính trị,
trật tự an toàn xã hội, dư luận trong Nhân dân, làm thất bại mọi âm mưu, thủ đoạn
chống phá của các thế lực thù địch, đảm bảo an ninh quốc phòng, giữ vững ổn định
an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, phòng chống cháy nổ; chủ động phát
hiện, xử lý ngay từ cơ sở những dấu hiệu có thể gây mất ổn định an ninh, trật tự,
phát sinh thành “điểm nóng”.
- Chủ động phòng ngừa, đấu tranh các
loại tội phạm gây bức xúc trong Nhân dân nhất là các tội phạm về xâm phạm sở hữu
như lừa đảo, trộm cắp tài sản; Xử lý nghiêm các đối tượng lợi dụng chính sách
phòng, chống dịch Covid-19 và việc quyên góp, ủng hộ của nhân dân để trục lợi,
các vi phạm liên quan đến sản xuất, kinh doanh trang thiết bị y tế, thuốc chữa
bệnh trong công tác phòng, chống dịch Covid-19...; chuẩn bị đầy đủ các phương
án, kế hoạch huy động lực lượng đảm bảo an ninh, trật tự, xử lý ngay tại cơ sở
các tình huống tụ tập đông người, gây rối an ninh, trật tự trên địa bàn.
- Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ
trong công tác quản lý di biến động người dân di chuyển trên đường (hệ thống
camera giám sát), duy trì các chốt, trạm kiểm soát tại các cửa ngõ ra vào tỉnh
nhằm đảm bảo hiệu quả công tác phòng, chống dịch bệnh.
- Tăng cường lực lượng về cơ sở để tổ
chức công tác đảm bảo an ninh trật tự và phòng, chống dịch Covid-19 ngay từ địa
bàn phường, xã, thị trấn.
IV. PHÂN CÔNG, TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
1. Các sở, ngành liên quan tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh các kế hoạch chi tiết triển khai từng lĩnh vực theo Kế hoạch
này và theo dõi, kiểm tra tiến độ, kết quả thực hiện, kịp thời báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh các nội dung phát sinh. Thủ trưởng các sở, ngành, Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố, các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh xây dựng kế hoạch thực
hiện tại địa phương, đơn vị mình.
2. Căn cứ tình hình dịch Covid-19
trên địa bàn tỉnh và Kế hoạch số 13039/KH-UBND ngày 22/10/2021 của UBND tỉnh về
việc thực hiện Quy định tạm thời “Thích ứng an toàn linh hoạt, kiểm soát hiệu
quả dịch Covid-19” trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, Sở Y tế định kỳ đánh giá, xác định
cấp độ dịch đối với từng địa phương và tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo việc áp dụng
các biện pháp hành chính thích ứng an toàn phù hợp, chủ trì triển khai các biện
pháp y tế và đề xuất các giải pháp hiệu quả trong công tác phòng, chống dịch.
Sở Y tế tham mưu UBND tỉnh ban hành
các quy trình quản lý và xử lý F0, cập nhật các quy định, hướng dẫn mới của Bộ
Y tế về phòng, chống dịch tại các khu vực tập trung đông người; cơ sở sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ; bến xe, nhà ga, phương tiện vận tải hành khách công cộng;
cơ sở giáo dục, đào tạo; cơ quan, công sở; cơ sở tín ngưỡng, tôn giáo, thờ tự;
cơ sở lưu trú, du lịch và các khu vực khác phù hợp với yêu cầu phòng, chống dịch
trong tình hình mới.
3. Sở Thông tin và Truyền thông phối
hợp các cơ quan liên quan triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong việc cấp
mã QR cho người dân và cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ đảm bảo kịp thời, chính xác, đúng đối tượng, thuận lợi, nhanh
chóng.
4. Công an tỉnh triển khai kiểm soát
các đối tượng tham gia lưu thông bằng mã QR và các biện pháp công nghệ thông
tin khác kết hợp với các biện pháp nghiệp vụ của ngành Công an một cách thông
suốt, không để xảy ra tình trạng ùn tắc giao thông. Bảo đảm lưu thông nội bộ địa
bàn tỉnh an toàn và phối hợp Sở Giao thông vận tải tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
làm việc với các địa phương khác để bảo đảm lưu thông thông suốt.
5. Sở Nội vụ tham mưu xây dựng phương
thức làm việc của cơ quan Nhà nước; phối hợp các cơ quan đề xuất đảm bảo nguồn
nhân lực thực hiện công tác phòng, chống dịch. Hướng dẫn, thẩm định, đề xuất cơ
quan có thẩm quyền tuyên dương, khen thưởng kịp thời đối với các tập thể, cá
nhân có thành tích xuất sắc đột xuất trong công tác phòng, chống dịch bệnh
Covid-19 trên địa bàn tỉnh.
6. Sở Kế hoạch và Đầu tư làm đầu mối
theo dõi, đôn đốc, tổng hợp tình hình thực hiện của các sở, ban, ngành, Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố; báo cáo, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo kịp
thời giải quyết các khó khăn, vướng mắc, kiến nghị liên quan đến hoạt động phục
hồi kinh tế; công tác phối hợp liên Vùng; xây dựng Chiến lược phục hồi phát triển
kinh tế - xã hội trong trạng thái bình thường mới giai đoạn 2022 - 2025, đảm bảo
thực hiện có hiệu quả Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XI.
7. Sở Tài chính cân đối ngân sách địa
phương, đảm bảo kinh phí cho công tác phòng, chống dịch, kinh phí thực hiện các
chính sách hỗ trợ người dân, doanh nghiệp do cấp có thẩm quyền ban hành và kinh
phí thực hiện các nhiệm vụ khác tại Kế hoạch này.
8. Trên cơ sở tiêu chí kiểm soát an
toàn dịch tại tỉnh Đồng Nai được duyệt, Thủ trưởng các sở, ban, ngành theo chức
năng phối hợp Sở Y tế xây dựng Bộ Tiêu chí đánh giá an toàn cho từng ngành,
lĩnh vực phụ trách, làm cơ sở cho việc mở cửa phục hồi các hoạt động kinh tế -
xã hội.
9. Thanh tra tỉnh tham mưu công tác
thanh tra, kiểm tra giải quyết các vấn đề phát sinh, kịp thời kiến nghị, đề xuất
giải pháp xử lý các vấn đề chưa phù hợp, nhằm đảm bảo thực hiện có hiệu quả kế
hoạch.
10. Sở Tư pháp tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh thẩm định văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến các chính sách của
tỉnh trong và sau dịch Covid- 19 đảm bảo nhanh chóng, kịp thời, đúng pháp luật.
11. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
tham mưu công tác an sinh xã hội, để Nghị quyết 68/NQ-CP ngày 01/7/2021 của
Chính phủ sớm đi đến người dân đúng theo quy định.
12. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh Đồng Nai huy động các nguồn lực để chuẩn bị các túi an sinh xã hội
hỗ trợ các trường hợp khó khăn.
13. Đề nghị Ban Dân vận Tỉnh ủy, Ban
Tuyên giáo Tỉnh ủy, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các đoàn thể chính
trị - xã hội tỉnh phối hợp tổ chức thực hiện và thường xuyên giám sát chặt chẽ
các nội dung trong Kế hoạch.
14. Các Hiệp hội, ngành hàng phát huy
vai trò đầu mối, làm cầu nối hướng dẫn các doanh nghiệp, hội viên liên hệ trực
tiếp các cơ quan chức năng hoặc thường xuyên tập hợp các khó khăn, vướng mắc của
doanh nghiệp; đánh giá, rà soát định kỳ về các chính sách, chương trình hỗ trợ
phát triển doanh nghiệp, kịp thời phản ánh đến các sở, ngành liên quan để được
tháo gỡ, giải quyết nhanh chóng, kịp thời; tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất để
doanh nghiệp sớm phục hồi, duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trên đây là Kế hoạch phòng, chống dịch
Covid-19 và phục hồi kinh tế trên địa bàn tỉnh Đồng Nai trong điều kiện đảm bảo
an toàn về dịch bệnh; trường hợp phát sinh diễn biến phức tạp, tình hình dịch
chưa được cải thiện, Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ chỉ đạo triển khai các biện pháp
phù hợp./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ (để
báo cáo);
- Các Bộ: Y tế, Quốc phòng, Công an (để báo cáo);
- Ban Thường vụ Tỉnh ủy (để báo cáo);
- Thường trực HĐND tỉnh (để báo cáo);
- TTUB: CT, các PCT;
- Thành viên BCĐ PCD COVID-19 tỉnh;
- Văn phòng tỉnh ủy;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- VPUB: CVP, các PCVP;
- Lưu: VT, THNC,
|
CHỦ
TỊCH
Cao Tiến Dũng
|
[1] Theo công văn số 540/HĐND-VP
ngày 05/10/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh.
[2] Theo công văn số 507/HĐND-VP
ngày 23/9/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh.