ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 12/KH-UBND
|
Sơn La, ngày 20
tháng 01 năm 2024
|
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 02/NQ-CP NGÀY 05/01/2024 CỦA CHÍNH
PHỦ VỀ NHỮNG NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG KINH DOANH, NÂNG
CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH QUỐC GIA NĂM 2024
Thực hiện Nghị quyết số
02/NQ-CP ngày 05/01/2024 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải
thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2024;
Theo đề nghị của Sở Kế hoạch và
Đầu tư tại tờ trình số 27/TTr-SKHĐT ngày 18/01/2024.
Chủ tịch UBND tỉnh ban hành Kế
hoạch hành động thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 05/01/2024 của Chính phủ
về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao
năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2024, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
- Quán triệt và thực hiện
nghiêm túc, hiệu quả Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 05/01/2024 của Chính phủ về những
nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực
cạnh tranh quốc gia năm 2024.
- Cụ thể hoá các mục tiêu, nhiệm
vụ, giải pháp đề ra trong Nghị quyết của Trung ương nhằm đảm bảo quyền tự do
kinh doanh cho người dân và doanh nghiệp theo đúng quy định của Hiến pháp; tạo
môi trường kinh doanh thuận lợi cho hoạt động đầu tư, kinh doanh và phát triển
các ý tưởng kinh doanh mới, sáng tạo. Cải cách theo hướng giảm số lượng thủ tục,
thời gian, chi phí và rủi ro cho doanh nghiệp.
- Nâng cao chất lượng xây dựng
chính sách, đẩy mạnh phân cấp, phân quyền đi đôi với phân bổ nguồn lực và tăng
cường giám sát kiểm tra; nâng cao chất lượng thực thi văn bản pháp luật, kiên
quyết cắt giảm thủ tục hành chính gây chi phí cho người dân, doanh nghiệp; giải
quyết thủ tục hành chính đảm bảo đúng thời hạn và không được đặt thêm các yêu cầu,
điều kiện đối với doanh nghiệp. Thiết lập cơ chế rõ ràng về bảo vệ cán bộ khi
giải quyết thủ tục đầu tư, kinh doanh trong trường hợp có sự không thống nhất,
khác biệt về quy định giữa các văn bản pháp luật.
- Duy trì và nhân rộng các kinh
nghiệm chính sách tốt, tiên tiến về quản lý nhà nước đối với hoạt động sản xuất,
kinh doanh của doanh nghiệp. Kịp thời tạo lập và hoàn thiện thể chế, chính sách
về môi trường kinh doanh để thích ứng linh hoạt, phù hợp với những xu thế phát
triển mới như: đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số, chuyển đổi xanh....
- Chương trình hành động là căn
cứ để các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, các đơn vị có liên quan
xây dựng kế hoạch, lồng ghép vào các chương trình, nhiệm vụ của đơn vị tổ chức
triển khai thực hiện góp phần thực hiện mục tiêu cải thiện môi trường kinh
doanh, phát triển kinh tế - xã hội.
2. Yêu cầu
- Thống nhất và quán triệt sâu
sắc quan điểm cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh
tranh cấp tỉnh là nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu, thường xuyên, liên tục của cả hệ
thống chính trị từ tỉnh đến cơ sở; là giải pháp quan trọng để củng cố được lòng
tin của doanh nghiệp và người dân, bảo đảm quyền bình đẳng cho tất cả các doanh
nghiệp, không phân biệt loại hình, thành phần kinh tế trong cơ hội tiếp cận các
nguồn lực và chính sách, thúc đẩy thu hút nguồn lực phát triển địa phương.
- Tiếp tục đồng hành, hỗ trợ tối
đa cho các doanh nghiệp phát triển, đảm bảo tính nhất quán, ổn định, rõ ràng,
minh bạch, hiệu quả; tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh theo hướng
thông thoáng, thuận lợi, an toàn và thân thiện, kịp thời tháo gỡ các rào cản,
khó khăn cho doanh nghiệp.
- Cụ thể hóa các quan điểm, định
hướng phát triển, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu Nghị quyết số 02/NQ-CP
ngày 05/01/2024 của Chính phủ, Kế hoạch hành động của UBND tỉnh đảm bảo phù hợp
với tình hình thực tiễn của tỉnh, từng địa phương, đơn vị; phân công trách nhiệm
cụ thể cho các Sở, ban, ngành, đơn vị; UBND các huyện, thành phố trong lãnh đạo,
chỉ đạo, thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đã đề ra; tổng kết, báo
cáo kết quả thực hiện theo quy định.
- Tiếp tục thực hiện Chỉ thị số
18-CT/TU ngày 24/3/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về nâng cao tinh thần, trách
nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức; nâng cao trách nhiệm
của người đứng đầu các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố trong triển
khai thực hiện nhiệm vụ.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
- Cải thiện chất lượng môi trường
kinh doanh, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh ổn định hoạt động sản xuất kinh
doanh và phục hồi nhanh, đổi mới sáng tạo, phát triển sản xuất kinh doanh bền vững,
nâng cao năng lực cạnh tranh, tham gia sâu vào mạng lưới sản xuất, chuỗi giá trị
khu vực và toàn cầu; lớn mạnh về số lượng và chất lượng, góp phần xây dựng nền
kinh tế Sơn La phát triển xanh, nhanh, bền vững, chủ động, tích cực hội nhập
kinh tế quốc tế.
- Phấn đấu đến hết năm 2025,
toàn tỉnh Sơn La có khoảng 4.000 doanh nghiệp, trong đó giai đoạn 2021-2025
thành lập mới thêm khoảng 1.600 doanh nghiệp, số doanh nghiệp tư nhân thành lập
mới bình quân mỗi năm khoảng 320 doanh nghiệp.
- Khoảng 30% tổng số doanh nghiệp
có hoạt động ứng dụng khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo.
- 100% doanh nghiệp, hợp tác
xã, hộ kinh doanh được nâng cao nhận thức về chuyển đổi số.
2. Mục tiêu cụ thể
- Phấn đấu đến hết năm 2024,
toàn tỉnh Sơn La có khoảng trên 3.700 doanh nghiệp, trong đó thành lập mới thêm
khoảng 320 doanh nghiệp. Số doanh nghiệp rút lui khỏi thị trường tăng dưới 10%
so với năm 2023.
- 100% thủ tục hành chính liên
quan đến doanh nghiệp đủ điều kiện được cung cấp dịch vụ công trực tuyến.
- Năm 2024 phấn đấu cải thiện
chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) trong bảng xếp hạng toàn quốc. Phát
huy các kết quả đạt được về Chỉ số Cải cách hành chính (PAR INDEX), Chỉ số Chỉ
số sự hài lòng về sự phục vụ hành chính (SIPAS), Chỉ số Hiệu quả quản trị và
hành chính công cấp tỉnh (PAPI), Chỉ số Chuyển đổi số (DTI), Chỉ số sẵn sàng
cho phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông (ICT INDEX).
II. NHIỆM
VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Tháo gỡ
bất cập pháp lý trong thực hiện dự án đầu tư
1.1. Sở Kế hoạch và Đầu
tư
- Tích cực triển khai các nhiệm
vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024
theo Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 05/01/2024 của Chính phủ, Quyết định số
78/QĐ-UBND ngày 16/01/2024 của UBND tỉnh; cải thiện môi trường kinh doanh, nâng
cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2024 theo Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày
05/01/2024 của Chính phủ.
- Thực hiện phân bổ kịp thời
nguồn vốn được giao, rà soát, thu hồi, điều chỉnh kịp thời các nguồn vốn đầu tư
công. Tăng cường công tác kiểm tra, đôn đốc tiến độ giải ngân thanh toán vốn đầu
tư công, kịp thời giải quyết các khó khăn, vướng mắc và trong quá trình triển
khai kế hoạch.
- Hướng dẫn, hỗ trợ các doanh
nghiệp, nhà đầu tư tiếp cận thông tin, cơ hội đầu tư, kinh doanh, sớm hoàn thiện
hồ sơ thủ tục đầu tư các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh theo quy định của Luật
Đầu tư, Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021; rút ngắn thời gian giải quyết
các thủ tục quyết định chủ trương đầu tư, đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư. Nhanh
chóng hoàn thiện chính sách thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh Sơn La.
- Chủ trì tham mưu xây dựng Kế
hoạch của UBND tỉnh về đối thoại với doanh nghiệp, doanh nhân trên địa bàn tỉnh;
kịp thời tổng hợp, giải quyết các khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp.
1.2. Các Sở, ban, ngành,
UBND các huyện, thành phố, các đơn vị có liên quan
- Theo chức năng, nhiệm vụ và
thẩm quyền được giao, chủ động, khẩn trương tháo gỡ triệt để các rào cản đối với
hoạt động đầu tư, kinh doanh do chồng chéo, mâu thuẫn, không hợp lý, khác nhau
của các quy định pháp luật. Đối với những vấn đề không thuộc thẩm quyền, kịp thời
xác định rõ vướng mắc trong quá trình thực hiện thủ tục đầu tư và triển khai
các dự án đầu tư, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, các Bộ, ngành Trung ương.
- Thường xuyên rà soát văn bản
quy phạm pháp luật liên quan đến môi trường đầu tư kinh doanh, kịp thời kiến
nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, thay thế cho phù hợp.
- Tập trung khắc phục những hạn
chế, vướng mắc trong công tác phối hợp giữa các đơn vị, địa phương; giải quyết
các bất cập do quy định chưa cụ thể, chồng chéo, mâu thuẫn về quản lý nhà nước
trong lĩnh vực đầu tư, đất đai, xây dựng, tài nguyên và môi trường, phân định
trách nhiệm rõ ràng, minh bạch.
- Chủ động hỗ trợ, giải quyết kịp
thời những kiến nghị của doanh nghiệp, nhà đầu tư đang thực hiện trên địa bàn,
nhất là đối với các dự án ngoài ngân sách Nhà nước; nâng cao trách nhiệm phối hợp
của các Sở, ban ngành, địa phương trong giải quyết thủ tục hành chính, tháo gỡ
khó khăn vướng mắc phát sinh trong quá trình triển khai dự án của các doanh
nghiệp, nhà đầu tư, đặc biệt là công tác phối hợp giải quyết thủ tục đấu thầu lựa
chọn nhà đầu tư đối với các dự án có sử dụng đất.
- Triển khai thực hiện nghiêm
Luật Đầu tư công, Luật Xây dựng, Luật Đấu thầu; tiếp tục tham mưu với các cấp
công tác quản lý đầu tư theo hướng đầu tư tập trung, không dàn trải, gây lãng
phí trong đầu tư công. Tập trung thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp đẩy nhanh tiến
độ thực hiện kế hoạch ngay từ đầu năm.
- Đối với các dự án giao kế hoạch
năm 2024: Các Sở, ngành, các chủ đầu tư phối hợp chặt chẽ, thực hiện tốt công
tác chuẩn bị đầu tư đảm bảo triển khai ngay sau khi được giao kế hoạch vốn năm
2024, không để sau khi giao kế hoạch vốn mới bắt đầu triển khai các công việc.
Kiên quyết không để xảy ra tình trạng dự án được giao vốn nhưng không giải ngân
được hoặc giải ngân không hết kế hoạch vốn được giao.
- Tiếp tục thực hiện quyết liệt,
đồng bộ các giải pháp, tháo gỡ kịp thời các rào cản, khó khăn vướng mắc để đẩy
nhanh tiến độ thực hiện giải ngân vốn đầu tư công theo chỉ đạo của Chính phủ, Tỉnh
ủy, UBND tỉnh. Tập trung đôn đốc tiến độ thực hiện các chương trình, dự án, chỉ
đạo các chủ đầu tư chủ động phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước trong
công tác giải phóng mặt bằng, khẩn trương hoàn thành công tác đấu thầu lựa chọn
nhà thầu để khẩn trương tổ chức triển khai thi công dự án; khẩn trương hoàn thiện
hồ sơ, thanh toán gửi Kho bạc Nhà nước khi có khối lượng nghiệm thu; kiên quyết
xử lý theo quy định của pháp luật đối với các nhà thầu không đáp ứng được yêu cầu,
vi phạm các điều khoản hợp đồng đã ký kết.
- Xây dựng, củng cố mối quan hệ
giữa chính quyền địa phương và doanh nghiệp, người dân; đối tác gắn bó dài hạn;
đồng hành cùng nhà đầu tư, doanh nghiệp; hỗ trợ, hướng dẫn doanh nghiệp, người
dân tìm hiểu, thực hiện thủ tục hành chính nhanh chóng, thuận lợi, góp phần cải
thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh.
- Tổ chức đối thoại trực tiếp với
các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp, hợp tác xã trên địa bàn tỉnh theo lĩnh vực
ngành phụ trách và đúng với Quy định số 429-QĐ/TU ngày 01/7/2022 của Tỉnh uỷ về
đối thoại trực tiếp giữa người đứng đầu cấp uỷ, chính quyền các cấp, người đứng
đầu các Sở, ban, ngành cấp tỉnh với nhân dân.
- Tăng cường công tác tham mưu
cho UBND tỉnh xem xét, giải quyết dứt điểm các khó khăn, vướng mắc của doanh
nghiệp thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh.
2. Nâng cao
chất lượng cải cách danh mục ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện và điều
kiện kinh doanh
2.1. Sở Tư pháp
- Chủ trì theo dõi, đôn đốc, hướng
dẫn Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố triển khai hiệu quả Chương trình
hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn
2022-2025 và Kế hoạch thực hiện Đề án “Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác hỗ
trợ pháp lý cho doanh nghiệp giai đoạn 2021 - 2030” trên địa bàn tỉnh Sơn La
giai đoạn 2021 - 2030.
- Chủ trì phối hợp với các Sở,
ban, ngành, UBND các huyện, thành phố nâng cao hiệu lực, hiệu quả của công tác
xây dựng, thẩm định văn bản quy phạm pháp luật.
2.2. Công an tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với các địa
phương và các ngành liên quan có giải pháp đảm bảo an ninh, trật tự. Tạo môi
trường kinh doanh ổn định, an toàn, lành mạnh, minh bạch và bình đẳng cho các
doanh nghiệp hoạt động theo đúng quy định pháp luật. Không hình sự hóa các quan
hệ hành chính, kinh tế.
- Tiếp tục tham mưu thực hiện
hiệu quả Đề án 06/CP về phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác
thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến
năm 2030.
- Phối hợp rà soát những tồn tại,
hạn chế, khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện các văn bản quy phạm
pháp luật về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, văn bản quy phạm pháp luật
khác có liên quan và đề xuất, sửa đổi, bổ sung các văn bản pháp luật. Phối hợp
với các đơn vị có liên quan tham mưu, hướng dẫn sửa đổi các quy chuẩn kỹ thuật
hoặc tiêu chuẩn kỹ thuật liên quan theo hướng phù hợp với điều kiện thực tế;
phù hợp với đặc điểm vị trí, địa lý hoặc đặc thù của dự án, công trình, phương
tiện.
- Thực hiện đơn giản hóa và
nâng cao hiệu quả giải quyết các nhóm thủ tục hành chính trọng tâm, nhất là
liên quan quản lý ngành nghề đầu tư, kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự
và Phòng cháy chữa cháy (PCCC).
- Tăng cường tuyên truyền gắn với
quản lý, kiểm tra toàn diện công tác PCCC tại các cơ quan, doanh nghiệp, nhất
là tại các cơ sở, lĩnh vực có nguy cơ cháy, nổ cao như xăng dầu, khí hóa lỏng,
hóa chất, các lễ hội, cơ sở dịch vụ du lịch, chợ, trung tâm thương mại, khu
công nghiệp, khu đông dân cư, nhà cao tầng...
2.3. Sở Giao thông Vận tải
- Phối hợp với các đơn vị có
liên quan rà soát các vướng mắc, bất cập, chồng chéo, mâu thuẫn trong các quy định
của pháp luật liên quan đến hoạt động đầu tư kinh doanh vận tải, đào tạo, sát hạch
lái xe để kiến nghị với cấp có thẩm quyền xem xét, sửa đổi nhằm giảm gánh nặng
chi phí, tháo gỡ bất cập cho doanh nghiệp.
- Nghiên cứu, tham mưu đề xuất
các nội dung sửa đổi các quy định hiện hành để giảm gánh nặng chi phí cho doanh
nghiệp, tháo gỡ những bất cập về điều kiện kinh doanh trong kinh doanh vận tải
đường bộ bằng xe ô tô và trong lĩnh vực đào tạo, sát hạch lái xe.
- Thực hiện các giải pháp đảm bảo
hạ tầng đồng bộ, đủ năng lực tiếp nhận, sàng lọc, khai thác và sử dụng dữ liệu
kết nối từ doanh nghiệp, nhất là dữ liệu camera từ xe ô tô kinh doanh vận tải
theo hướng dẫn, chỉ đạo của Bộ Giao thông Vận tải.
2.4. Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch
- Phối hợp với Cục Du lịch theo
dõi và tổ chức các hoạt động nhằm nâng cao Năng lực phát triển du lịch và lữ
hành của Diễn đàn kinh tế thế giới.
- Tiếp tục tham mưu xây dựng,
triển khai thực hiện hiệu quả Nghị quyết 41/2022/NQ-HĐND ngày 31/8/2022 của
HĐND tỉnh về Quy định một số chính sách hỗ trợ phát triển du lịch trên địa bàn
tỉnh Sơn La giai đoạn 2022-2026; Nghiên cứu, rà soát chỉnh sửa, bổ sung chính
sách hỗ trợ phát triển du lịch, hỗ trợ doanh nghiệp du lịch trên địa bàn tỉnh;
Kết luận số 94-KL/TU ngày 23/01/2021 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển
du lịch tỉnh Sơn La đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; Kế hoạch số
86/KH-UBND ngày 30/3/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về triển khai thực hiện Kết
luận số 94- KL/TU ngày 23/01/2021 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển
du lịch tỉnh Sơn La đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; Đề án “Phát triển
Khu du lịch quốc gia Mộc Châu đủ điều kiện được công nhận vào năm 2025”; Đề án
định hướng phát triển Vùng lòng hồ thủy điện Sơn La trở thành Khu du lịch quốc
gia, giai đoạn 2022-2030; Đề án “Phát triển du lịch huyện Quỳnh Nhai trở thành
Khu du lịch cấp tỉnh giai đoạn 2021 - 2030”.
- Tăng cường công tác liên kết,
kích cầu du lịch và xúc tiến quảng bá điểm đến tại các thị trường du lịch có tiềm
năng trong nước và nước ngoài; liên kết, hợp tác phát triển du lịch trong khu vực
Tây Bắc và các tỉnh trên toàn quốc; chủ động phối hợp với các cơ quan, đơn vị
có liên quan trên địa bàn tỉnh triển khai các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả
quản lý du lịch; cải thiện môi trường kinh doanh cho doanh nghiệp; xây dựng
thương hiệu điểm đến du lịch Sơn La. Cải thiện, nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ
năng nghề du lịch, cải thiện chất lượng dịch vụ du lịch trên địa bàn toàn tỉnh.
- Xây dựng cơ chế tiếp nhận
thông tin phản ánh, xử lý kịp thời đối với các trường hợp tiêu cực trong lĩnh vực
du lịch và thường xuyên thực hiện giám sát, đánh giá hoạt động quản lý và kinh
doanh du lịch...
2.4. Các Sở, ban, ngành,
UBND các huyện, thành phố, các đơn vị có liên quan
- Chủ động nghiên cứu, rà soát,
tham mưu các nội dung về ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện thuộc lĩnh vực
ngành quản lý; kiến nghị đưa ra khỏi danh mục ngành nghề đầu tư kinh doanh có
điều kiện đối với những ngành nghề có thể áp dụng các biện pháp quản lý khác hiệu
quả hơn.
- Phối hợp rà soát, thực hiện theo
hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương bãi bỏ các điêu kiện kinh doanh theo hướng:
(i) Bãi bỏ điều kiện kinh doanh không hợp pháp, không cần thiết, không khả thi;
không rõ ràng, khó xác định, khó dự đoán và không dựa trên cơ sở khoa học rõ
ràng; (ii) Đối với các điều kiện kinh doanh không phù hợp với thực tiễn thì kiến
nghị bãi bỏ hoặc sửa đổi theo hướng đơn giản hoá, tạo thuận lợi, giảm chi phí
tuân thủ và không can thiệp quá sâu vào hoạt động của doanh nghiệp; (iii) Rà
soát các loại chứng chỉ và kiến nghị bãi bỏ chứng chỉ không cần thiết, thu gọn
các loại chứng chỉ có sự trùng lắp về nội dung để tránh lãng phí chi phí của xã
hội.
- Thực hiện cập nhật kịp thời
các văn bản quy phạm pháp luật lên Cơ sở dữ liệu quốc gia về văn bản pháp luật
để đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ, minh bạch, dễ tra cứu, dễ hiểu và dễ tiếp
cận của hệ thống pháp luật. Đẩy mạnh thực hiện kết nối, chia sẻ và khai thác
thông tin giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về văn bấn pháp luật, Cổng tham vấn và
tra cứu quy định kinh doanh với các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu
chuyên ngành và hệ thống thông tin liên quan khác để tạo điều kiện thuận lợi
cho người dân và doanh nghiệp trong quá trình tra cứu, khai thác các thông tin
liên quan đến hoạt động đầu tư, kinh doanh. Tích cực thực hiện tham vấn, tương
tác với người dân, doanh nghiệp, đối tượng chịu sự tác động của quy định, văn bản
quy phạm pháp luật thông qua cổng tham vấn và tra cứu quy định kinh doanh; khai
thác dữ liệu trên cổng để phục vụ công tác thẩm định, thẩm tra và rà soát, xây
dựng văn bản quy phạm pháp luật.
- Kịp thời cập nhật, thông tin
đến doanh nghiệp danh mục ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện và điều kiện
đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được phân công.
3. Nâng cao
hiệu quả công tác quản lý, đẩy mạnh cải cách hoạt động kiểm tra chuyên ngành đối
với hàng hóa và triển khai hiệu quả cổng thông tin một cửa quốc gia
3.1. Sở Y tế chủ trì, phối
hợp với các đơn vị có liên quan
- Thực hiện ngay việc cắt giảm
các quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực dược, khám bệnh,
chữa bệnh, an toàn thực phẩm... đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
- Đẩy mạnh áp dụng dịch vụ công
trực tuyến đối với các thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước, nhất
là các thủ tục đăng ký thuốc, kê khai giá thuốc, công bố và tự công bố thực phẩm.
Chỉ đạo các cơ quan địa phương nghiêm túc thực hiện quy định “Cơ quan tiếp nhận
hồ sơ chỉ được yêu cầu sửa đổi, bổ sung 01 lần” tại Nghị định số 15/2018/NĐ-CP
và không được yêu cầu doanh nghiệp bổ sung hồ sơ ngoài quy định của pháp luật.
3.2. Các Sở, ban, ngành,
UBND các huyện, thành phố, các đơn vị có liên quan
- Tiếp tục rà soát, cắt giảm
danh mục hàng hóa xuất nhập khẩu thuộc diện quản lý, kiểm tra chuyên ngành. Đối
với các sản phẩm, hàng hóa được cắt giảm, quản lý theo nguyên tắc cơ quan có thẩm
quyền quy định tiêu chuẩn an toàn, người sản xuất, kinh doanh tự tuân thủ. Việc
rà soát, sửa đổi danh mục mặt hàng thuộc diện quản lý, kiểm tra chuyên ngành
theo hướng: (i) cắt giảm các mặt hàng có mức độ rủi ro rất thấp hoặc gần như
không có rủi ro; (ii) Bổ sung danh mục‘mặt hàng miễn, giảm kiểm tra chuyên
ngành.
- Nghiên cứu, kiến nghị sửa đổi,
bổ sung các quy định về quản lý, kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa xuất nhập
khẩu tại các văn bản pháp luật về quản lý, kiểm tra chuyên ngành theo hướng:
(i) Áp dụng đầy đủ nguyên tắc về quản lý rủi ro dựa trên mức độ tuân thủ pháp
luật của doanh nghiệp và mức độ rủi ro của hàng hóa; phân biệt những vi phạm nhỏ
mang tính hành chính, không ảnh hưởng đến giá trị và chất lượng của hàng hóa;
(ii) Đơn giản hóa hồ sơ, quy trình, rút ngắn tối đa thời gian thực hiện thủ tục
hành chính.
- Nhân rộng các kinh nghiệm
chính sách tốt đã được chứng minh hiệu quả về cách thức quản lý nhà nước đối với
hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp như Nghị định số 15/2018/NĐ-CP
ngày 02 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật An toàn thực phẩm. Trong đó, đặc biệt chú trọng nhân rộng quy định về
áp dụng quản lý rủi ro; chuyến từ tiền kiểm sang hậu kiểm.
- Nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung
quy định theo hướng: (i) Miễn kiểm tra chuyên ngành đối với các mặt hàng doanh
nghiệp nhập khẩu số lượng nhỏ để sử dụng nội bộ và các sản phẩm, hàng hóa đã sản
xuất theo quy trình, công nghệ tiên tiến; (ii) Thừa nhận kết quả kiểm tra
chuyên ngành của các cơ quan, đơn vị, tổ chức có thẩm quyền của các nước có
công nghệ tiên tiến; trao đổi, chia sẻ, chấp nhận chứng từ quản lý, kiểm tra
chuyên ngành điện tử với các nước như Giấy chứng nhận kiểm dịch (e-phyto), Giấy
chứng nhận lưu hành tự do (CFS),...;
- Tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra chuyên ngành sau khi hàng hóa thông quan, lưu thông trên thị trường.
Áp dụng nguyên tắc quản lý rủi ro dựa trên mức độ tuân thủ pháp luật của doanh
nghiệp trong hoạt động thanh tra, kiểm tra của cơ quan quản lý chuyên ngành và
cơ quan hải quan đối với hàng hoá sau thông quan; giảm thiểu kiểm tra đối với
những doanh nghiệp có quá trình chấp hành tốt và không có lịch sử vi phạm các
quy định pháp luật.
- Nghiên cứu, kiến nghị xây dựng
pháp luật và nâng cao năng lực cho việc áp dụng phương thức kiểm tra tại nguồn
và kiểm tra tại khâu lưu thông trên thị trường.
- Nâng cấp, hoàn thiện và triển
khai hiệu quả, thực chất thủ tục điện tử trên Cổng thông tin một cửa quốc gia
và các hệ thống thông tin dữ liệu chuyên ngành của các Bộ, ngành liên quan.
4. Tăng cường
ứng dụng công nghệ thông tin, liên thông, chia sẻ dữ liệu giữa các cơ quan nhà
nước để nâng cao chất lượng quy định thủ tục hành chính và hiệu quả giải quyết
thủ tục hành chính
4.1. Văn phòng UBND tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành, UBND các huyện, thành phố thực hiện đánh giá chất lượng phục vụ người
dân, doanh nghiệp dựa trên dữ liệu thông tin theo thời gian thực đối với các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh và UBND các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh
theo Quyết định số 766/QĐ-TTg ngày 23/6/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Bộ chỉ số chỉ đạo, điều hành và đánh giá chất lượng phục vụ người dân, doanh
nghiệp trong thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công theo thời gian thực
trên môi trường điện tử.
- Xây dựng, đánh giá Chỉ tiêu cụ
thể về cải cách thủ tục hành chính gắn với chuyển đổi số tại các sở, ban,
ngành; UBND các huyện, thành phố; UBND các xã, phường, thị trấn.
(Có phụ lục chi tiết kèm
theo)
4.2. Trung tâm phục vụ hành
chính công
Giám đốc Trung tâm Phục vụ hành
chính công tỉnh, bộ phận “Một cửa” cấp huyện, thành phố: Chủ trì phối hợp với
các Sở, ban, ngành kịp thời rà soát bộ Thủ tục hành chính (TTHC); Tiếp tục thực
hiện rút ngắn thời gian giải quyết TTHC thuộc các lĩnh vực liên quan đến doanh
nghiệp, nhà đầu tư, người dân; Đôn đốc tiến độ giải quyết các thủ tục hành
chính của các Sở, ban, ngành đảm bảo chất lượng, tiến độ, thời hạn trả kết quả
đúng hoặc sớm hơn thời gian quy định.
4.3. Sở Thông tin và Truyền
thông
- Tập trung triển khai các nhiệm
vụ và giải pháp theo Kế hoạch số 251/KHUBND ngày 01/11/2021 của UBND tỉnh triển
khai thực thực hiện Quyết định số 942/QĐ-TTg ngày 15/6/2021 của Thủ tướng Chính
phủ và Nghị quyết số 17- NQ/TU ngày 31/8/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về chuyển
đổi số tỉnh Sơn La giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030; Kế hoạch
Chuyển đổi số của tỉnh Sơn La năm 2024.
- Tiếp tục tham mưu triển khai
hiệu quả hệ thống Cổng dịch vụ công của tỉnh đảm bảo tích hợp, đồng bộ dữ liệu
giữa Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh Sơn La và Công Dịch
vụ công Quốc gia đầy đủ, chính xác, thường xuyên, liên tục phục vụ đánh giá các
nhóm chỉ số của tỉnh, nâng cao chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp trong
thực hiện thủ tục hành chính.
- Chủ trì phối hợp với các đơn
vị có liên quan tham mưu xây dựng, phát triển hạ tầng cho chuyển đổi số, phát
triển Chính quyền số, các nền tảng cơ sở dữ liệu dùng chung, các dịch vụ nền tảng
công nghệ đô thị thông minh, đảm bảo an toàn thông tin mạng.
- Rà soát, nâng cao hiệu quả
triển khai dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4; Đẩy mạnh hơn nữa tiến độ phát
triển thương mại điện tử; Ứng dụng công nghệ thông tin để minh bạch hóa quy
trình, thủ tục và huy động sự tham gia, đóng góp của doanh nghiệp, người dân tham
gia xây dựng chính quyền, kết nối, chia sẻ, mở dữ liệu phục vụ công tác quản lý
nhà nước và phát triển kinh tế - xã hội.
- Đầu mối theo dõi, đôn đốc, hướng
dẫn và đánh giá hiệu quả việc cung cấp thông tin trên cổng thông tin của tỉnh
và các trang web của sở, ngành, địa phương nhằm tăng cường tính minh bạch trong
tiếp cận thông tin của các doanh nghiệp, nhà đầu tư trên địa bàn tỉnh...
4.4. Sở Kế hoạch và Đầu
tư
Tiếp tục khuyến khích các tổ chức,
cá nhân thực hiện đăng ký kinh doanh qua mạng; rút ngắn thời gian giải quyết hồ
sơ đăng ký kinh doanh; triển khai hiệu quả các thủ tục công bố thông tin doanh
nghiệp theo phương thức điện tử, tăng tối đa tỷ lệ giải quyết các thủ tục trực
tuyến.
4.5. Sở Xây dựng
- Tiếp tục rà soát, đơn giản
hóa quy trình thực hiện TTHC về cấp phép xây dựng, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin, giảm thời gian thực hiện thủ tục cấp phép xây dựng (bao gồm thẩm định
thiết kế cơ sở, thẩm định thiết kế kỹ thuật, …).
- Thực hiện công khai minh bạch
các thông tin về quy hoạch xây dựng, phát triển đô thị trên địa bàn tỉnh, tạo
thuận lợi cho các cá nhân, tổ chức doanh nghiệp tiếp cận, nghiên cứu cơ hội đầu
tư.
4.6. Sở Tư pháp: Cập
nhật đầy đủ và kịp thời các văn bản quy phạm pháp luật do HĐND tỉnh, UBND tỉnh
ban hành lên cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật theo quy định của Nghị định số
52/2015/NĐ-CP ngày 28/5/2015 của Chính phủ cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật
để phục vụ người dân và doanh nghiệp tìm hiểu các quy định của pháp luật trong
sản xuất, kinh doanh.
4.7. Sở Nội vụ
Chủ trì phối hợp với các cơ
quan, đơn vị, địa phương triển khai thực hiện hiệu quả kế hoạch Cải cách hành
chính của tỉnh Sơn La năm 2024. Tăng cường công tác kiểm tra CCHC, công vụ tại
các cơ quan, đơn vị để kịp thời phát hiện và xử lý hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền
xử lý các trường hợp sai phạm trong thực thi công vụ.
Tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện
Bộ chỉ số theo dõi, đánh giá kết quả CCHC, triển khai xác định và công bố Chỉ số
hài lòng về sự phục vụ hành chính năm 2024 (SIPAS) và Chỉ số cải cách hành
chính năm 2024 (PAR INDEX) của các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố;
chủ trì, triển khai thực hiện Đề án Hỗ trợ cải thiện Hiệu quả Quản trị và Hành
chính công tỉnh Sơn La, giai đoạn 2021-2025; tăng cường tập huấn công tác CCHC
cho cán bộ, công chức trên địa bàn tỉnh.
4.8. Chi cục Hải quan Sơn
La
- Phối hợp rà soát, đánh giá Chỉ
số Thủ tục thông quan trong xếp hạng Hiệu quả logistics của Ngân hàng thế giới.
- Duy trì, giám sát và vận hành
Hệ thống VNACCS/VCIS và cơ chế một cửa quốc gia ổn định, an ninh, an toàn 24/7.
- Chú trọng đẩy mạnh cải cách
hành chính, rút ngắn thời gian thông quan, chi phí khi thực hiện thủ tục hải
quan cho doanh nghiệp.
- Chủ động, tích cực trong công
tác tham mưu, đề xuất với Tổng Cục Hải quan và Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung
các chính sách để tạo điều kiện cho hoạt động xuất nhập khẩu của doanh nghiệp.
- Thực hiện tốt Hệ thống Quản
lý, giám sát hải quan tự động.
4.9. Các Sở, ban, ngành,
UBND các huyện, thành phố, các đơn vị có liên quan
- Tăng cường tham mưu, đề xuất
phân cấp, ủy quyền, phân bổ nguồn lực trong thực hiện thủ tục hành chính; tái cấu
trúc quy trình, cung cấp dịch vụ công trực tuyến theo hướng lấy người dùng làm
trung tâm, tránh hình thức, phong trào, không thực chất, không hiệu quả.
- Tập trung rà soát, đề xuất
đơn giản hóa quy trình TTHC, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh. Công khai,
minh bạch đầy đủ, chính xác, kịp thời thông tin về thủ tục hành chính và quá
trình tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính để người dân, doanh nghiệp tiếp
cận, theo dõi, giám sát, đánh giá trong quá trình thực hiện thủ tục hành chính.
Rà soát, công bố cập nhật công khai đầy đủ bộ phận cấu thành của thủ tục hành
chính trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC theo đúng quy định tại Điều 8 Nghị định
số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ và văn bản sửa đổi, bổ sung.
- Tăng cường trách nhiệm giải
trình, thực hiện tốt công tác tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định
hành chính để kịp thời xử lý các khó khăn, vướng mắc, bất cập cho người dân,
doanh nghiệp. Chấm dứt tình trạng đùn đẩy trách nhiệm, không xử lý hoặc kéo dài
thời gian xử lý.
5. Tăng khả
năng tiếp cận và hấp thụ vốn cho doanh nghiệp
5.1. Sở Tài chính: Tiếp
tục xử lý dứt điểm những vướng mắc, bất cập trong việc xử lý các loại thuế,
phí, lệ phí, quản lý tài sản và xác định giá đất, bảo đảm quyền lợi chính đáng
của doanh nghiệp theo đúng quy định của pháp luật.
5.2. Ngân hàng nhà nước
Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Sơn La
- Chủ trì, tham mưu các giải pháp
hướng tín dụng vào các lĩnh vực ưu tiên, lĩnh vực sản xuất, kinh doanh và các động
lực tăng trưởng theo chủ trương, chỉ đạo của Chính phủ, địa phương.
- Điều hành chính sách tiền tệ
linh hoạt, chủ động, kịp thời, hiệu quả; phối hợp chặt chẽ, hài hòa với chính
sách tài khóa mở rộng hợp lý, trọng tâm, trọng điểm và các chính sách khác phù
hợp với tình hình, góp phần kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô và hỗ trợ,
ưu tiên thúc đẩy tăng trưởng.
- Tham mưu quản lý nhà nước về
tiền tệ, tín dụng, ngoại hối và hoạt động ngân hàng trên địa bàn. Nắm bắt kịp
thời các vấn đề liên quan đến cơ chế, chính sách và những khó khăn, vướng mắc
trong thực tế triển khai, tập trung tháo gỡ, xử lý những vấn đề thuộc thẩm quyền;
báo cáo, đề xuất, tham mưu chỉnh sửa cơ chế, chính sách phù hợp với thực tiễn.
- Tiếp tục đẩy mạnh triển khai
các nhiệm vụ được giao của ngành ngân hàng tại Chương trình phục hồi và phát
triển kinh tế - xã hội, các Chương trình mục tiêu quốc gia, đặc biệt là chương
trình hỗ trợ lãi suất 2% từ nguồn ngân sách nhà nước đối với khoản vay của
doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh theo Nghị định số 31/2022/NĐ-CP ngày
20/5/2022 của Chính phủ.
- Tiếp tục thực hiện các nhiệm
vụ, giải pháp được giao tại Đề án thanh toán không dùng tiền mặt giai đoạn
2021-2025 trên địa bàn phù hợp với điều kiện, tình hình thực tế, đặc biệt trong
lĩnh vực y tế, giáo dục; đẩy mạnh mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt ở khu
vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa.
- Chỉ đạo các tổ chức tín dụng
đẩy mạnh đổi mới quy trình cho vay theo chỉ đạo, hướng dẫn của Trung ương, tập
trung theo hướng đơn giản hóa thủ tục, giảm bớt phiền hà cho khách hàng tiếp cận
vốn tín dụng ngân hàng.
- Cập nhật, công khai, minh bạch
các thông tin về hoạt động; quy trình, hồ sơ cấp tín dụng và của các tổ chức tín
dụng nhằm tạo điều kiện thuận lợi, bình đẳng cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân
thuộc mọi thành phần kinh tế tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng. Công khai đường
dây nóng, hỏi đáp trực tuyến để tiếp nhận phản ánh và hướng dẫn giải đáp cho
người dân, doanh nghiệp.
5.3. Cục thuế tỉnh
- Đảm bảo mối liên hệ thường
xuyên, hỗ trợ người nộp thuế; triển khai nhiều kênh thông tin hỗ trợ về chính
sách thuế, các thủ tục hành chính để doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận; hướng dẫn,
giải quyết nhanh thủ tục về miễn, giảm tiền thuế thu nhập doanh nghiệp, thuê đất,
… cho các Nhà đầu tư thực hiện dự án trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp
luật.
- Triển khai ngay những giải
pháp quyết liệt, mạnh mẽ nhằm chấn chỉnh tình trạng tiêu cực, nhũng nhiễu trong
quản lý thuế; Gắn chặt vai trò của cơ quan thuế và địa phương trong phương pháp
rà soát, tính toán thuế, khoán thu thuế; Xây dựng, ban hành cơ chế kiểm tra,
giám sát nội bộ, xử lý nghiêm khắc, kịp thời các hành vi tiêu cực, gây phiền hà
cho doanh nghiệp và cá nhân nộp thuế, quyết tâm làm trong sạch đội ngũ quản lý
thuế; Tuyệt đối xóa bỏ tình trạng thỏa thuận với doanh nghiệp để mưu lợi và làm
thất thu thuế.
- Công khai cơ sở dữ liệu về
hoàn thuế, đảm bảo 100% hồ sơ hoàn thuế được kiểm tra và 100% hồ sơ khiếu nại của
người nộp thuế được giải quyết đúng thời gian theo quy định của pháp luật;
Nghiên cứu cải tiến quy trình, thủ tục nhằm rút ngắn thời gian cho doanh nghiệp
khi phải làm việc với thanh tra, kiểm tra thuế để giảm số giờ cho mỗi cuộc làm
việc.
- Nghiên cứu triển khai đánh giá
chất lượng giải quyết thủ tục hành chính thuế đến cấp cơ sở (chi cục, phòng,
ban).
6. Hoàn thiện
chính sách nhằm thúc đẩy doanh nghiệp đầu tư, sản xuất, kinh doanh gắn với đổi
mới sáng tạo, chuyển đổi số, chuyển đổi xanh, hướng tới phát triển bền vững
6.1. Sở Tài nguyên và Môi
trường
- Nghiên cứu, tham mưu, tháo gỡ
các vướng mắc trong triển khai thực hiện trách nhiệm mở rộng của nhà sản xuất
(EPR)[1]. Trong đó, nghiên cứu một số nội dung
sau: (i) Doanh nghiệp được thực hiện kết hợp cả hình thức tự tái chế và nộp tiền
hỗ trợ tái chế trong cùng năm cho cùng một loại bao bì, sản phẩm thải bỏ; (ii)
Doanh nghiệp nộp đóng góp tái chế trên cơ sở quyết toán theo số lượng thực tế
khi kết thúc năm và thời hạn nộp đến hết quý I của năm tiếp theo; và (iii)
Nghiên cứu, đề xuất chính sách ưu đãi đối với bao bì thân thiện với môi trường
hoặc sử dụng vật liệu tái chế.
- Nghiên cứu đưa bùn thải sinh
học từ hệ thống xử lý nước thải chế biến thủy sản vào loại chất thải rắn thông
thường có khả năng tái chế và cấp ký hiệu (TT-R) như quy định tại khoản 3, Điều
24, Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT ngày 10/01/2022 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường để các nhà
máy thủy sản có thể giao cho các nhà máy sản xuất phân bón làm nguyên liệu sản
xuất.
- Đầu mối theo dõi Bộ chỉ số Quyền
tài sản (của Liên minh quyền tài sản); Duy trì thời gian đăng ký
quyền sở hữu và sử dụng tài sản đối với tổ chức, tối đa 18 ngày (Chỉ số Đăng
ký tài sản). Công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và các thủ tục hành
chính có liên quan về đăng ký quyền sở hữu, sử dụng tài sản.
- Đẩy mạnh công tác xây dựng cơ
sở dữ liệu về đất đai; ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý đất
đai; từng bước hoàn thiện và hiện đại hóa hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu đất
đai cung cấp thông tin cho các doanh nghiệp lựa chọn, đầu tư phát triển.
- Minh bạch hoá tiếp cận nguồn
lực đất đai, mặt bằng sản xuất, đảm bảo cơ sở cho việc giao đất, cho thuê đất,
chuyển mục đích sử dụng đất; Công khai minh bạch trình tự, thủ tục, thời gian
thực hiện đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở,
tài sản khác gắn liền với đất và trình tự, thủ tục, thời gian thực hiện việc
giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của
Luật đất đai.
- Đẩy mạnh công tác giám sát thực
hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Tăng cường công khai minh bạch các thông
tin về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, cơ sở dữ liệu đất đai trên Cổng thông
tin điện tử, trên các phương tiện thông tin đại chúng để các nhà đầu tư dễ dàng
tìm kiếm, tiếp cận thông tin về tài nguyên môi trường, tạo điều kiện thu hút đầu
tư.
- Tích cực tháo gỡ khó khăn vướng
mắc cho các địa phương, doanh nghiệp trong công tác giải phóng mặt bằng, giao đất,
cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất; Tạo thuận lợi cho doanh nghiệp trong
tiếp cận đất đai; Tăng cường đối thoại chuyên đề, giải quyết dứt điểm các kiến
nghị, phản ánh, khó khăn vướng mắc, tạo niềm tin cho cộng đồng doanh nghiệp...
6.2. Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
- Triển khai thực hiện hiệu quả
chính sách đặc thù khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn;
chính sách hỗ trợ liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa
bàn tỉnh.
- Thực hiện đẩy mạnh phát triển,
tổ chức lại sản xuất nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát
triển bền vững; gắn kế hoạch chuyển giao, ứng dụng công nghệ với kế hoạch tái
cơ cấu nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới; đẩy nhanh thực hiện Đề án “Chương
trình quốc gia mỗi xã một sản phẩm” để góp phần thúc đẩy, phát triển sản xuất
và tiêu thụ sản phẩm; tập trung phát triển ngành nông nghiệp theo hướng sản xuất
hàng hóa, ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp sinh thái; thực hiện tốt Chương
trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới.
- Triển khai thực hiện có hiệu
quả các nhiệm vụ, giải pháp về sản xuất nông nghiệp xanh, tuần hoàn, bền vững.
6.3. Sở Khoa học và Công
nghệ chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương liên quan:
- Khuyến khích các tổ chức khoa
học và công nghệ liên kết với doanh nghiệp để thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu
ứng dụng, đổi mới công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực; tạo điều kiện thuận lợi để
kinh tế tư nhân đầu tư vào các hoạt động nghiên cứu, phát triển, chuyển giao
công nghệ, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ tiên tiến vào sản xuất, kinh
doanh, nhất là các lĩnh vực có khả năng tạo đột phá về năng suất, chất lượng sản
phẩm; tiếp tục triển khai có hiệu quả kế hoạch hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp
đổi mới sáng tạo.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả
Đề án hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia đến năm 2025
theo Quyết định số 844/QĐ-TTg ngày 16/5/2016 của Thủ tướng Chính phủ; Quyết định
số 1068/QĐ-TTg ngày 22/8/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến
lược Sở hữu trí tuệ đến năm 2030; Quyết định số 1322/QĐ-TTg ngày 31/8/2020 của
Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nâng
cao năng suất và chất lượng sản phẩm hàng hoá; Quyết định số 36/QĐ-TTg ngày
11/01/2021 về Kế hoạch tổng thể nâng cao năng suất dựa trên nền tảng khoa học
công nghệ và đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2021 - 2025, định
hướng đến 2030; Quyết định số 3116/QĐ-UBND ngày 13/12/2018 của UBND tỉnh Sơn La
về phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án “Tăng cường, đổi mới hoạt động đo lường hỗ
trợ doanh nghiệp Việt Nam nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập quốc tế giai
đoạn đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” của Thủ tướng Chính phủ trên địa
bàn tỉnh Sơn La; Kế hoạch số 116/KH-UBND ngày 28/4/2021 của UBND tỉnh thực hiện
Quyết định số 1322/QĐ-TTg ngày 31/8/2020 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt
Chương trình quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản
phẩm hàng hoá.
- Đẩy mạnh hoạt động chuyển
giao, ứng dụng các Đề tài nghiên cứu khoa học và công nghệ vào thực tiễn cuộc sống;
nâng cao chất lượng cuộc thi sáng tạo khoa học - kỹ thuật của tỉnh; triển khai
có hiệu quả chính sách hỗ trợ trong chuyển giao, ứng dụng, đổi mới công nghệ và
các hoạt động khoa học, công nghệ trên địa bàn tỉnh; khuyến khích, hỗ trợ doanh
nghiệp đầu tư vào các hoạt động nghiên cứu, phát triển, chuyển giao công nghệ, ứng
dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất, kinh doanh.
- Rà soát, đánh giá, lựa chọn
các doanh nghiệp và các hình thức hỗ trợ phù hợp. Tập trung việc lựa chọn doanh
nghiệp để thực hiện hỗ trợ gắn kết chặt chẽ với các chương trình khoa học và
công nghệ như: Đề án hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tỉnh Sơn
La đến năm 2025; Đề án hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh giai đoạn
2019 - 2025.
- Phối hợp với các đơn vị có
liên quan hỗ trợ, hướng dẫn về chính thuế, đất đai, đầu tư, tín dụng đối với
doanh nghiệp khoa học và công nghệ, cơ sở ươm tạo, cơ sở kỹ thuật và khu làm việc
chung hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo.
6.4. Các Sở, ban, ngành,
UBND các huyện, thành phố, các đơn vị có liên quan
- Căn cứ lĩnh vực ngành phụ
trách và chức năng, nhiệm vụ được giao thực hiện các giải pháp tháo gỡ khó
khăn, thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh, nâng cao năng lực hoạt động, mở rộng
các thị trường tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.
- Tích cực, chủ động phối hợp với
Sở Khoa học và Công nghệ, các đơn vị có liên quan để thu thập, cung cấp các dữ
liệu tại địa phương và đặt mục tiêu cải thiện chỉ số đổi mới sáng tạo cấp địa
phương hằng năm trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
7. Nâng cao
chất lượng các dịch vụ phát triển kinh doanh
7.1. Sở Công Thương chủ
trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan
- Triển khai sâu rộng các hoạt động
cung cấp thông tin, kết nối, mở rộng thị trường cho doanh nghiệp trong tỉnh. Đặc
biệt, chú trọng tổ chức các chương trình xúc tiến thương mại trong và ngoài nước,
triển khai thực hiện hiệu quả các giải pháp ổn định thị trường tiêu thụ sản phẩm,
nhất là các mặt hàng nông sản chủ lực của tỉnh; tăng cường quản lý thị trường,
phòng chống các hành vi gian lận thương mại, thao túng thị trường. Đồng thời, hỗ
trợ các sản phẩm hàng hóa trong tỉnh tiếp cận mạng lưới hệ thống bán lẻ trong
nước và nước ngoài. Kịp thời cập nhật thông tin về tình hình thị trường đến các
doanh nghiệp.
- Kịp thời cập nhật, tuyên truyền,
phổ biến về các hàng rào kỹ thuật, các biện pháp phòng vệ thương mại trong
thương mại quốc tế; hỗ trợ doanh nghiệp chủ động nắm bắt, ứng phó kịp thời với
các vụ việc phòng vệ thương mại do nước ngoài điều tra đối với hàng hóa xuất khẩu
của Việt Nam. Chủ động xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về ngành hàng;
thị trường; quy định, tiêu chuẩn, điều kiện nhập khẩu của các nước và các cam kết
theo các Hiệp định thương mại tự do và các cam kết quốc tế khác.
- Tuyên truyền phổ biến về các
Hiệp định thương mại FTA tới các cấp, ngành, các đơn vị, doanh nghiệp; thông
báo kịp thời đến các thương nhân xuất nhập khẩu, các đơn vị liên quan trên địa
bàn tỉnh chính sách liên quan đến các FTA. Thực hiện nhiệm vụ thường trực Tiểu
ban hội nhập quốc tế về kinh tế của tỉnh và là đầu mối thông tin về các hiệp định
FTA; kết nối trực tiếp với trang chủ cổng thông tin điện tử của Bộ Công Thương
và các đơn vị của Bộ Công Thương về tất cả các FTA mà Việt Nam tham gia.
- Tham mưu UBND tỉnh các giải
pháp thúc đẩy phát triển ngành dịch vụ logistic, từng bước giảm chi phí
logistic để tạo thuận lợi và giảm chi phí kinh doanh, hỗ trợ chuyển đổi cơ cấu
các ngành kinh tế...
7.2. Sở Ngoại vụ
- Chủ trì phối hợp với các cơ
quan, đơn vị, tổ chức liên quan thực hiện hiệu quả Đề án “Huy động người Việt
Nam ở nước ngoài tham gia giới thiệu, tiêu thụ sản phẩm và phát triển các kênh
phân phối hàng Việt Nam ở nước ngoài giai đoạn 2020 - 2024” phê duyệt tại Quyết
định số 1797/QĐ-TTg ngày 12/12/2019 của Thủ tướng Chính phủ.
- Tăng cường thúc đẩy hợp tác với
các đối tác nước ngoài, các tổ chức quốc tế nhằm nâng cao năng lực hội nhập của
địa phương và để tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động xúc tiến đầu tư của
tỉnh. Tích cực vận động, kêu gọi và tranh thủ các nguồn lực từ nước ngoài đầu
tư tại tỉnh Sơn La.
- Nâng cao hiệu quả và thực hiện
tốt công tác cải cách thủ tục hành chính thủ tục đoàn ra đoàn vào để tạo điều
kiện thuận lợi cho các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp nước ngoài đến thăm và
làm việc trên địa bàn tỉnh. Phối hợp chặt chẽ với các đơn vị có liên quan trong
công tác quản lý xuất nhập cảnh, quản lý cư trú người nước ngoài hoạt động tại
địa phương.
7.3. Các Sở, ban, ngành,
UBND các huyện, thành phố, các đơn vị có liên quan
- Nâng cao hiệu quả các dịch vụ
hỗ trợ doanh nghiệp, nhất là đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa; chú trọng giải
pháp tư vấn, đào tạo theo nhu cầu của doanh nghiệp với các nội dung tái cấu
trúc doanh nghiệp, tài chính, nhân sự, thị trường, quản trị rủi ro, chuyển đổi
số, chuyển đổi xanh, tham gia chuỗi giá trị bền vững, thủ tục hành chính,...
- Đa dạng hóa và phát triển hiệu
quả hệ thống dịch vụ phát triển kinh doanh, vườn ươm doanh nghiệp, trung tâm hỗ
trợ khởi nghiệp, cơ sở kỹ thuật dùng chung, hỗ trợ doanh nghiệp, tư vấn và hỗ
trợ pháp lý cho doanh nghiệp.
7.4. Hiệp hội doanh nghiệp
tỉnh
- Phát huy vai trò tổ chức đại
diện của doanh nghiệp, là cầu nối của cộng đồng doanh nghiệp, doanh nhân với
chính quyền tỉnh. Phối hợp chặt chẽ với các chi hội doanh nghiệp các huyện,
thành phố trong quá trình hoạch định, xây dựng chính sách, tư vấn, phản biện
chính sách có liên quan, tác động trực tiếp đến cộng đồng doanh nghiệp, hợp tác
xã, nhà đầu tư…
- Chủ động phối hợp với các cơ
quan quản lý nhà nước của tỉnh để tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến
các chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp của tỉnh, các quy hoạch, kế hoạch
của tỉnh, là đầu mối tiếp nhận thông tin, kiến nghị của doanh nghiệp, chuyển tải
thông tin, báo cáo UBND tỉnh để giải đáp, xử lý và tháo gỡ cho doanh nghiệp. Nắm
bắt những ý tưởng, sáng kiến từ doanh nghiệp để đề xuất các giải pháp cải thiện
môi trường đầu tư, kinh doanh cho tỉnh.
- Phối hợp tốt với các Sở,
ngành, địa phương tổ chức các lớp tập huấn, khóa đào tạo hỗ trợ doanh nghiệp về
khởi nghiệp kinh doanh, quản trị doanh nghiệp, chú trọng đào tạo, bồi dưỡng các
vấn đề mới như chuyển đổi số, chuyển đổi xanh, khởi nghiệp, quản trị kinh doanh
hiện đại, kiến thức pháp luật, kinh nghiệm thực tiễn, xu hướng kinh doanh mới;
tăng cường hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp, để nâng cao năng lực điều
hành doanh nghiệp.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Căn cứ vào các nội
dung của Kế hoạch hành động này, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND
các huyện, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ được giao:
- Làm tốt công tác thông tin,
tuyên truyền đầy đủ Nghị quyết số 02/NQ- CP ngày 05/01/2024 của Chính phủ về những
nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực
cạnh tranh quốc gia năm 2024, Kế hoạch hành động của UBND tỉnh nhằm nâng cao nhận
thức, hành động và trách nhiệm cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người
lao động và toàn thể xã hội.
- Chủ động xây dựng Kế hoạch
triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp cụ thể của cơ quan, đơn vị mình,
hoàn thành trước ngày 05/02/2024; kịp thời xử lý các vấn đề phát sinh, tạo
chuyển biến rõ nét ngay từ đầu năm; chịu trách nhiệm trực tiếp trước UBND tỉnh
và Chủ tịch UBND tỉnh về kết quả thực hiện các nhiệm vụ được giao; kịp thời báo
cáo UBND tỉnh những vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện.
- Đa dạng các kênh thông tin nắm
bắt thông tin từ doanh nghiệp; tiếp tục xây dựng và duy trì gặp gỡ định kỳ giữa
lãnh đạo UBND tỉnh và doanh nghiệp; theo dõi tiến độ trong việc giải quyết các
khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp.
- Định kỳ trước ngày 10
tháng 6 và ngày 10 tháng 12 năm 2024, báo cáo tình hình và kết quả thực hiện
gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
2. Sở Thông tin và Truyền
thông chủ trì phối hợp với các cơ quan Báo, Đài trên địa bàn tỉnh, Ban Tuyên
giáo Tỉnh uỷ, Cổng thông tin điện tử tỉnh làm tốt công tác thông tin, tuyên
truyền, phổ biến đầy đủ Nghị quyết 02/NQ-CP và Kế hoạch này đến các cấp, các
ngành, cộng đồng doanh nghiệp, người dân; Chủ động xây dựng và cập nhật tin bài
về cải thiện môi trường kinh doanh. Căn cứ vào nhiệm vụ, khả năng và nhu cầu thực
tiễn, mở chuyên trang, chuyên mục để tuyên truyền; Quan tâm bố trí vị trí trang
tin bài, thời gian, thời lượng phát sóng tin bài hợp lý, hiệu quả.
Tiếp tục triển khai hiệu quả
chuyên mục tọa đàm hoặc chuyên đề định kỳ hàng quý phản ánh, tuyên truyền về nỗ
lực của tỉnh trong triển khai cải thiện môi trường kinh doanh theo Nghị quyết
02/NQ-CP của Chính phủ.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, các đơn vị
có liên quan theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch này, tổng hợp
các khó khăn, vướng mắc, kiến nghị kịp thời báo cáo UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
Định kỳ trước ngày 15 tháng 6 và ngày 15/12 năm 2024 báo cáo UBND tỉnh tình
hình và kết quả thực hiện Nghị quyết để báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, báo cáo
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Phòng Thương mại và CN Việt Nam;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành;
- UBND các huyện, thành phố;
- Báo Sơn La, Đài PT-TH tỉnh;
- HHDN tỉnh, LM HTX tỉnh;
- VP UBND tỉnh, (LĐ, CV, TTPVHCC, TT thông tin);
- Lưu: VT, TH (V.Hải).
|
CHỦ TỊCH
Hoàng Quốc Khánh
|
PHỤ LỤC
CHỈ TIÊU CỤ THỂ VỀ CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH GẮN VỚI
CHUYỂN ĐỔI SỐ TẠI CÁC SỞ, BAN, NGÀNH; UBND CÁC HUYỆN, THÀNH PHỐ; UBND CÁC XÃ,
PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA
STT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị tính
|
Chỉ tiêu năm 2024
|
Cơ quan chủ trì thực hiện
|
Cơ quan chủ trì đánh giá
|
I
|
Tỷ lệ cắt giảm, đơn giản
hóa quy định, cắt giảm chi phí tuân thủ quy định liên quan đến hoạt động kinh
doanh
|
1
|
Tỷ lệ cung cấp dịch vụ công trực
tuyến toàn trình trên tổng số TTHC có đủ điều kiện trên Cổng Dịch vụ công quốc
gia
|
%
|
Tối thiểu 80
|
Sở, ban, ngành; UBND các huyện,
thành phố; UBND các xã, phường, thị trấn
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
2
|
Tỷ lệ thanh toán trực tuyến trên
Cổng Dịch vụ công quốc gia trên tổng số giao dịch thanh toán của dịch vụ công
|
%
|
Tối thiểu 45
|
Sở, ban, ngành; UBND các huyện,
thành phố; UBND các xã, phường, thị trấn
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
3
|
Tỷ lệ hồ sơ trực tuyến trên tổng
số hồ sơ tiếp nhận, giải quyết TTHC.
|
%
|
Tối thiểu 50
|
Sở, ban, ngành; UBND các huyện,
thành phố; UBND các xã, phường, thị trấn
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
4
|
Tỷ lệ số hóa hồ sơ, kết quả
giải quyết TTHC
|
%
|
Tối thiểu 80
|
Sở, ban, ngành; UBND các huyện,
thành phố; UBND các xã, phường, thị trấn
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
5
|
Tỷ lệ kết quả xử lý hồ sơ
TTHC của bộ, ngành, địa phương được đồng bộ đầy đủ trên Cổng Dịch vụ công quốc
gia
|
%
|
100
|
Sở, ban, ngành; UBND các huyện,
thành phố; UBND các xã, phường, thị trấn
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
II
|
Tỷ lệ xử lý văn bản, hồ sơ
công việc (trừ hồ sơ mật) trên môi trường mạng
|
1
|
Đối với các sở, ngành thuộc
UBND tỉnh
|
%
|
100
|
Sở, ban, ngành
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
2
|
Đối với các phòng, ban và
tương đương thuộc UBND cấp huyện
|
%
|
95
|
UBND các huyện, thành phố
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
3
|
Đối với UBND cấp xã
|
%
|
80
|
UBND các xã, phường, thị trấn
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
III
|
Nâng cao chất lượng phục vụ
người dân, doanh nghiệp trong thực hiện TTHC, dịch vụ công
|
1
|
Tỷ lệ cung cấp dịch vụ công
trực tuyến toàn trình trên tổng số TTHC có đủ điều kiện trên Cổng Dịch vụ
công quốc gia
|
%
|
Tối thiểu 80
|
Sở, ban, ngành; UBND các huyện,
thành phố; UBND các xã, phường, thị trấn
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
2
|
Tỷ lệ thanh toán trực tuyến
trên Cổng Dịch vụ công quốc gia trên tổng số giao dịch thanh toán của dịch vụ
công
|
%
|
Tối thiểu 45
|
Sở, ban, ngành; UBND các huyện,
thành phố; UBND các xã, phường, thị trấn
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
3
|
Tỷ lệ hồ sơ trực tuyến trên tổng
số hồ sơ tiếp nhận, giải quyết TTHC
|
%
|
Tối thiểu 50
|
Sở, ban, ngành; UBND các huyện,
thành phố; UBND các xã, phường, thị trấn
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
4
|
Tỷ lệ số hóa hồ sơ, kết quả
giải quyết TTHC
|
%
|
Tối thiểu 80
|
Sở, ban, ngành; UBND các huyện,
thành phố; UBND các xã, phường, thị trấn
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
5
|
Tỷ lệ cấp kết quả giải quyết
TTHC điện tử
|
%
|
100
|
Sở, ban, ngành; UBND các huyện,
thành phố; UBND các xã, phường, thị trấn
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
6
|
Tỷ lệ thực hiện chứng thực bản
sao điện tử từ bản chính tại UBND cấp xã và Phòng Tư pháp cấp huyện
|
%
|
100
|
UBND các huyện, thành phố;
UBND các xã, phường, thị trấn
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
7
|
Tỷ lệ khai thác, sử dụng lại
thông tin, dữ liệu số hóa
|
%
|
Tối thiểu 50
|
Sở, ban, ngành; UBND các huyện,
thành phố; UBND các xã, phường, thị trấn
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
8
|
Tỷ lệ công bố, công khai TTHC
đúng hạn
|
%
|
100
|
Sở, ban, ngành; UBND các huyện,
thành phố; UBND các xã, phường, thị trấn
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
9
|
Tỷ lệ kết quả xử lý hồ sơ
TTHC của bộ, ngành, địa phương được đồng bộ đầy đủ trên Cổng Dịch vụ công quốc
gia
|
%
|
100
|
Sở, ban, ngành; UBND các huyện,
thành phố; UBND các xã, phường, thị trấn
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
10
|
Tỷ lệ xử lý phản ánh, kiến
nghị đúng hạn
|
%
|
100
|
Sở, ban, ngành; UBND các huyện,
thành phố; UBND các xã, phường, thị trấn
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
11
|
Mức độ hài lòng trong tiếp nhận,
giải quyết TTHC của người dân, doanh nghiệp
|
%
|
Tối thiểu 90
|
Sở, ban, ngành; UBND các huyện,
thành phố; UBND các xã, phường, thị trấn
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
[1] Một công cụ chính sách để đảm bảo rằng
những người sản xuất và nhập khẩu sản phẩm vào thị trường phải chịu trách nhiệm
thu gom, tái chế, xử lý các sản phẩm do họ sản xuất ra.