NGHỊ QUYẾT
VỀ
NHỮNG NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG KINH DOANH, NÂNG CAO
NĂNG LỰC CẠNH TRANH QUỐC GIA NĂM 2024
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015, Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết số 103/2023/QH15 ngày 09 tháng 11 năm 2023 của Quốc
hội về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
QUYẾT NGHỊ:
I. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH
Từ nửa cuối năm 2022 và kéo dài sang tới năm 2023,
hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn. Kinh tế thế
giới chưa có dấu hiệu phục hồi, ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động đầu tư, sản
xuất và xuất khẩu, đặc biệt đối với nền kinh tế có độ mở lớn như nước ta. Đáng
chú ý là tình hình doanh nghiệp năm 2023 cho thấy cộng đồng doanh nghiệp gặp
khó khăn so với các năm trước. Tăng trưởng về số doanh nghiệp thành lập mới, số
doanh nghiệp quay trở lại hoạt động, vốn đăng ký và lao động đều giảm so với
cùng kỳ năm 2022. Trong khi đó, số doanh nghiệp rút lui khỏi thị trường cao hơn
nhiều so với cùng kỳ năm trước[1]. Năng lực hấp
thụ vốn sụt giảm khiến tăng trưởng tín dụng chậm mặc dù Ngân hàng Nhà nước liên
tục hạ lãi suất điều hành[2]. Xuất khẩu vẫn gặp nhiều
khó khăn, chậm phục hồi[3]. Các gói kích cầu như
giảm thuế giá trị gia tăng đã được triển khai, nhưng tiêu dùng trong nước tăng
chậm, thấp hơn nhiều so với các năm trước[4]. Thực
tế này phần nào phản ánh sự suy giảm nhu cầu đầu tư, kinh doanh; thể hiện mức độ
khó khăn và sức chống chịu suy yếu của doanh nghiệp.
Ngoài những rủi ro do các yếu tố bên ngoài, doanh
nghiệp còn phải đối mặt với những bất cập nội tại trong nước, khiến chi phí kinh
doanh cao hơn so với các quốc gia trong khu vực. Năng lực cạnh tranh về hạ tầng
(từ hạ tầng cứng đến các dịch vụ tài chính, logistics,...) chưa cao, cùng với
chi phí vốn vay làm tăng chi phí đầu vào của doanh nghiệp. Trong khi đó, thời
gian gần đây, cải cách thể chế và môi trường kinh doanh có xu hướng chậm lại,
thậm chí có lĩnh vực còn tạo thêm thủ tục không cần thiết, khiến doanh nghiệp đối
mặt với những rủi ro. Ngành nghề kinh doanh có điều kiện và điều kiện kinh
doanh tuy giảm hình thức về số lượng, nhưng nội hàm mở rộng và bao trùm hơn. Hoạt
động cải cách công tác quản lý chuyên ngành đối với hàng hóa xuất nhập khẩu chậm
chuyển biến. Khó khăn, vướng mắc trong thực hiện dự án đầu tư chưa được cải thiện
nhiều do công tác phối hợp chưa hiệu quả; tiếp tục là rào cản đối với hoạt động
đầu tư, kinh doanh; có thể dẫn tới giảm niềm tin và động lực kinh doanh.
Bên cạnh nguyên nhân khách quan từ ảnh hưởng bởi dịch
bệnh, những biến động khó lường trên thị trường thế giới, còn có nguyên nhân nội
tại trong nước thể hiện qua những bất cập, rào cản về chất lượng thể chế và môi
trường kinh doanh. Để hỗ trợ, đồng hành cùng doanh nghiệp phục hồi và phát triển,
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đã kịp thời chỉ đạo, sửa đổi, bổ sung, ban hành
các văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách theo thẩm quyền và quyết liệt
triển khai nhiều giải pháp để tháo gỡ khó khăn, khơi thông các điểm nghẽn thể
chế cho doanh nghiệp. Trong đó, đáng chú ý là một số giải pháp như: (i) tháo gỡ
và thúc đẩy thị trường bất động sản phát triển an toàn, lành mạnh, bền vững[5]; (ii) khơi thông thị trường trái phiếu[6]; (iii) hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp[7]; (iv) đẩy nhanh phục hồi, tăng tốc phát triển du
lịch hiệu quả, bền vững[8]; (v) nới lỏng một số
điều kiện về cho vay, đầu tư trái phiếu doanh nghiệp của các tổ chức tín dụng[9]; (vi) ban hành các gói chính sách miễn, giảm, gia
hạn thuế, phí, lệ phí và tiền thuê đất,...; (vii) thành lập 05 Tổ công tác đôn
đốc giải ngân vốn đầu tư công[10], 26 tổ công
tác do thành viên Chính phủ đến các địa phương nắm tình hình góp phần tháo gỡ
khó khăn, vướng mắc; tiếp tục phát huy hiệu quả hoạt động của Tổ công tác đặc
biệt của Thủ tướng Chính phủ về rà soát, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc và thúc đẩy
thực hiện dự án đầu tư tại các bộ, ngành và địa phương....
Nhờ đó, kinh tế vĩ mô ổn định, lạm phát được kiểm
soát, giải ngân vốn đầu tư công đạt kết quả tích cực. Kết quả này tạo đà phục hồi
và phát triển cho khu vực tư nhân, đồng thời xếp hạng tín nhiệm quốc gia được cải
thiện. Trên các bảng xếp hạng quốc tế, hiệu quả thị trường (thể hiện qua chỉ số
Tự do kinh tế của Quỹ di sản văn hóa) tăng hạng đáng kể, từ thứ hạng 105 (năm
2020) lên thứ hạng 90 (năm 2021), 84 (năm 2022) và đạt thứ hạng 72 (năm 2023).
Chỉ số Phát triển bền vững (SDG) theo xếp hạng của Liên hợp quốc (UN) tăng điểm
liên tục qua các năm, hiện xếp thứ 55 (năm 2022). Đổi mới sáng tạo toàn cầu
(GII) theo xếp hạng của Tổ chức sở hữu trí tuệ thế giới (WIPO) năm 2023 ở vị
trí thứ 46, tăng 2 bậc so với năm 2022. Hiệu quả logistics của nước ta cũng được
ghi nhận cải thiện về chất lượng.
Dự báo năm 2024, các thuận lợi, khó khăn vẫn tiếp tục
đan xen, nhưng khó khăn nhiều hơn. Để cải cách môi trường kinh doanh, củng cố
niềm tin và tạo thêm động lực cho doanh nghiệp vượt qua khó khăn, tiếp tục phục
hồi và phát triển, thì cần sự vào cuộc mạnh mẽ, thực chất và quyết liệt hơn nữa
của các bộ, ngành, địa phương. Chính phủ yêu cầu các bộ, cơ quan trung ương và
địa phương xác định cải cách, cải thiện môi trường kinh doanh là nhiệm vụ trọng
tâm ưu tiên; nỗ lực thực chất để tháo gỡ khó khăn, khơi thông các điểm nghẽn về
thể chế pháp lý và thực thi cho doanh nghiệp.
II. QUAN ĐIỂM CHỈ ĐẠO
1. Quán triệt, chấp hành nghiêm, thực hiện đồng bộ,
quyết liệt, hiệu quả, thực chất các Nghị quyết, Kết luận của Đảng, các Nghị quyết
của Quốc hội, Chính phủ, chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ. Đảm bảo quyền tự do
kinh doanh cho người dân và doanh nghiệp theo đúng quy định của Hiến pháp 2013; tạo môi trường kinh doanh thuận
lợi cho hoạt động đầu tư, kinh doanh và phát triển các ý tưởng kinh doanh mới,
sáng tạo. Cải cách theo hướng giảm số lượng thủ tục, thời gian, chi phí và rủi
ro cho doanh nghiệp.
2. Nâng cao chất lượng xây dựng chính sách; thực hiện
đánh giá tác động toàn diện dựa trên luận chứng khoa học và thực tiễn trước khi
đề xuất ban hành mới hoặc sửa đổi, bổ sung các quy định tác động tới người dân,
doanh nghiệp. Thực hiện nghiêm túc quy trình lấy ý kiến; đảm bảo tham vấn rộng
rãi các đối tượng chịu tác động; và đối thoại công khai để tạo sự đồng thuận.
Không ban hành các quy định yêu cầu doanh nghiệp chia sẻ thông tin, dữ liệu nằm
ngoài thẩm quyền và phạm vi quy định tại văn bản pháp luật. Yêu cầu doanh nghiệp
chia sẻ dữ liệu phải phù hợp với pháp luật, thẩm quyền, phạm vi quản lý và kèm
theo các quy định rõ về trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước trong việc bảo
vệ thông tin, dữ liệu của doanh nghiệp.
3. Đẩy mạnh phân cấp, phân quyền đi đôi với phân bổ
nguồn lực và tăng cường giám sát kiểm tra; nâng cao chất lượng thực thi văn bản
pháp luật, kiên quyết cắt giảm thủ tục hành chính gây chi phí cho người dân,
doanh nghiệp; giải quyết thủ tục hành chính đảm bảo đúng thời hạn và không được
đặt thêm các yêu cầu, điều kiện đối với doanh nghiệp. Thiết lập cơ chế rõ ràng
về bảo vệ cán bộ khi giải quyết thủ tục đầu tư, kinh doanh trong trường hợp có
sự không thống nhất, khác biệt về quy định giữa các văn bản pháp luật.
4. Duy trì và nhân rộng các kinh nghiệm chính sách
tốt, tiên tiến về quản lý nhà nước đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh của
doanh nghiệp. Kịp thời tạo lập và hoàn thiện thể chế, chính sách về môi trường
kinh doanh để thích ứng linh hoạt, phù hợp với những xu thế phát triển mới như:
đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số, chuyển đổi xanh....
III. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Cải thiện mạnh mẽ chất lượng môi trường kinh doanh
để phù hợp với bối cảnh và xu thế phát triển, nhằm nâng cao vị thế của nước ta
trên các bảng xếp hạng quốc tế. Tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh, tăng nhanh
về số lượng doanh nghiệp mới thành lập; giảm tỷ lệ doanh nghiệp tạm ngừng hoạt
động; tăng số lượng doanh nghiệp có hoạt động đổi mới sáng tạo, chuyển đổi
xanh, chuyển đổi số; giảm chi phí đầu vào và chi phí tuân thủ pháp luật trong
hoạt động đầu tư, kinh doanh; giảm rủi ro chính sách; củng cố niềm tin, tạo điểm
tựa phục hồi và nâng cao sức chống chịu của doanh nghiệp.
Đến năm 2025, phấn đấu thứ hạng năng lực cạnh tranh
như sau:
a) Phát triển bền vững (của Liên hợp quốc - UN)[11] thuộc Nhóm 50 nước đứng đầu.
b) Năng lực Đổi mới sáng tạo (của WIPO)[12] tăng ít nhất 3 bậc.
c) Chính phủ điện tử (của UN)[13] tăng ít nhất 5 bậc.
d) Quyền tài sản (IPRI)[14]
của Liên minh quyền tài sản tăng ít nhất 2 bậc.
đ) Hiệu quả logistics (LPI)[15] của Ngân hàng thế giới (WB) tăng ít nhất 4 bậc.
e) Năng lực phát triển du lịch và lữ hành (TTDI)[16] của Diễn đàn kinh tế thế giới (WEF) tăng ít nhất
2 bậc.
g) An toàn an ninh mạng[17]
của ITU thuộc Nhóm 30 nước đứng đầu.
2. Một số mục tiêu cụ thể năm 2024
a) Số doanh nghiệp gia nhập thị trường (thành lập mới
và quay trở lại hoạt động) năm 2024 tăng ít nhất 10% so với năm 2023; số doanh
nghiệp rút lui khỏi thị trường năm 2024 tăng dưới 10% so với năm 2023.
b) Về Năng lực Đổi mới sáng tạo của WIPO:
- Nâng xếp hạng nhóm chỉ số Hạ tầng công nghệ thông
tin[18] lên ít nhất 3 bậc.
- Nâng xếp hạng chỉ số Chất lượng môi trường[19] lên ít nhất 10 bậc.
- Nâng xếp hạng chỉ số Xuất khẩu dịch vụ ICT[20] lên ít nhất 5 bậc.
c) Nâng xếp hạng chỉ số Đăng ký tài sản[21] trong xếp hạng Quyền tài sản của Liên minh quyền
tài sản lên ít nhất 2 bậc.
d) Tăng điểm chỉ số Thủ tục thông quan[22] trong xếp hạng Hiệu quả logistics của Ngân hàng
thế giới lên ít nhất 0,2 điểm.
đ) Về Năng lực phát triển du lịch và lữ hành của Diễn
đàn kinh tế thế giới:
- Nâng xếp hạng Nhóm chỉ số Mức độ ưu tiên cho du lịch
và lữ hành[23] lên ít nhất 5 bậc.
- Nâng xếp hạng Nhóm chỉ số Hạ tầng dịch vụ du lịch[24] lên ít nhất 3 bậc.
IV. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Tăng cường trách nhiệm, tính chủ động, kịp thời
của các bộ, cơ quan được phân công làm đầu mối theo dõi việc cải thiện các bộ chỉ
số tại mục I của Phụ lục I và các bộ, cơ quan được phân công chủ trì, chịu
trách nhiệm đối với các nhóm chỉ số, chỉ số thành phần tại mục II của Phụ lục
I.
a) Các bộ, cơ quan được phân công làm đầu mối theo
dõi việc cải thiện các bộ chỉ số và các bộ, cơ quan được phân công chủ trì, chịu
trách nhiệm đối với các nhóm chỉ số, chỉ số thành phần có trách nhiệm:
- Cập nhật, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực
hiện các nhiệm vụ, giải pháp liên quan tại các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương; kịp thời đề xuất, báo cáo Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ tháo gỡ khó khăn, vướng mắc về cơ chế, chính sách, giải pháp, nhiệm vụ
phát sinh để cải thiện các chỉ số được phân công.
- Chủ động kết nối với các tổ chức quốc tế; tạo lập
kênh phối hợp để cung cấp, cập nhật đầy đủ, kịp thời thông tin nhằm đánh giá, xếp
hạng khách quan, chính xác.
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Văn
phòng Chính phủ và các bộ, cơ quan liên quan xây dựng chỉ tiêu thống kê, chế độ
báo cáo, theo dõi tình hình, kết quả cải thiện đối với các bộ chỉ số được phân
công.
b) Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính và các bộ, ngành, địa phương
liên quan nghiên cứu điều chỉnh chỉ tiêu thống kê công bố trong lĩnh vực giáo dục
- đào tạo để bảo đảm phù hợp với thông lệ quốc tế.
c) Bộ Thông tin và Truyền thông phối hợp với Bộ Kế
hoạch và Đầu tư xây dựng chỉ tiêu thống kê về kinh tế số.
2. Chú trọng thực hiện các nhóm giải pháp trọng tâm
sau đây:
a) Tháo gỡ bất cập pháp lý trong thực hiện dự án đầu
tư.
b) Nâng cao chất lượng cải cách danh mục ngành nghề
đầu tư, kinh doanh có điều kiện và điều kiện kinh doanh.
c) Nâng cao hiệu quả công tác quản lý, đẩy mạnh cải
cách hoạt động kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa và triển khai hiệu quả Cổng
thông tin một cửa quốc gia.
d) Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, liên
thông, chia sẻ dữ liệu giữa các cơ quan nhà nước để nâng cao hiệu quả giải quyết
thủ tục hành chính.
đ) Tăng khả năng tiếp cận và hấp thụ vốn cho doanh
nghiệp.
e) Hoàn thiện chính sách nhằm thúc đẩy doanh nghiệp
đầu tư, sản xuất, kinh doanh gắn với đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số, chuyển đổi
xanh, hướng tới phát triển bền vững.
g) Nâng cao chất lượng các dịch vụ phát triển kinh
doanh.
(Các nhiệm vụ, giải pháp cụ thể được giao chi tiết
tại Phụ lục II).
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương:
a) Xác định cải thiện môi trường kinh doanh là nhiệm
vụ trọng tâm ưu tiên; trực tiếp chỉ đạo, chịu trách nhiệm trước Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ về kết quả thực hiện Nghị quyết này.
b) Trước ngày 20 tháng 01 năm 2024, xây dựng, ban
hành Chương trình, Kế hoạch hành động, văn bản cụ thể triển khai thực hiện Nghị
quyết này, trong đó xác định cụ thể mục tiêu, nhiệm vụ, tiến độ thực hiện, dự
kiến kết quả đối với từng nhiệm vụ và phân công đơn vị chủ trì thực hiện, gửi Bộ
Kế hoạch và Đầu tư và Văn phòng Chính phủ để báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
c) Thường xuyên kiểm tra, giám sát tiến độ và kết
quả thực hiện Chương trình, Kế hoạch thực hiện các Nghị quyết về cải thiện môi
trường kinh doanh; đồng thời công khai các kết quả kiểm tra, giám sát. Phân
công đơn vị làm đầu mối thực hiện tham mưu, hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp tình
hình cải thiện môi trường kinh doanh của bộ, ngành và địa phương.
d) Tổ chức các hoạt động truyền thông về cải thiện
môi trường kinh doanh thuộc phạm vi trách nhiệm của mình.
đ) Coi trọng và thường xuyên chủ trì, phối hợp với
Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam và các hiệp hội doanh nghiệp tổ chức
các hoạt động đối thoại với người dân, doanh nghiệp để kịp thời nắm bắt các phản
hồi chính sách và giải quyết các khó khăn, vướng mắc; đảm bảo đối thoại thực chất,
giải quyết ngay được các khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp. Đồng thời, đổi mới
việc tiếp nhận thông tin, phản ánh của doanh nghiệp và các nhà đầu tư để phòng
ngừa các tranh chấp về thương mại và đầu tư.
e) Rà soát, điều chỉnh kế hoạch thanh tra, kiểm tra
để đảm bảo không trùng lặp, chồng chéo; không cản trở, gây khó khăn cho hoạt động
của doanh nghiệp.
g) Trước ngày 15 tháng 6 và ngày 15 tháng 12 năm
2024, báo cáo tình hình và kết quả thực hiện Nghị quyết giữa năm và 01 năm gửi
Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương) và Văn phòng
Chính phủ để tổng hợp, báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ tại Phiên họp
Chính phủ thường kỳ tháng 6 và cuối năm.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Văn
phòng Chính phủ theo dõi, đánh giá về tình hình và kết quả thực hiện Nghị quyết;
phối hợp chặt chẽ với các bộ, cơ quan đầu mối theo dõi các bộ chỉ số quốc tế,
nhóm chỉ số, chỉ số thành phần được giao tại Nghị quyết và các bộ, cơ quan liên
quan để nắm bắt tình hình và kết quả cải thiện các chỉ số; kịp thời báo cáo Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ các khó khăn, vướng mắc; công khai kết quả theo dõi,
đánh giá.
3. Văn phòng Chính phủ theo dõi, đánh giá tình hình
và kết quả ứng dụng công nghệ thông tin, liên thông, chia sẻ dữ liệu giữa các
cơ quan nhà nước trong giải quyết thủ tục hành chính; kịp thời báo cáo Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ các khó khăn, vướng mắc.
4. Tổ công tác cải cách thủ tục hành chính giúp Thủ
tướng Chính phủ chỉ đạo xử lý các báo cáo, kiến nghị của cá nhân, tổ chức và Hội
đồng tư vấn cải cách thủ tục hành chính của Thủ tướng Chính phủ về vướng mắc,
khó khăn liên quan đến cơ chế, chính sách, thủ tục hành chính là rào cản cho hoạt
động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp và đời sống của người dân (bao gồm cả
những quy định dự kiến ban hành trong dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật);
định kỳ hoặc đột xuất làm việc với Hội đồng tư vấn cải cách thủ tục hành chính
và cộng đồng doanh nghiệp, các cá nhân, tổ chức liên quan để lắng nghe, nhận diện
các khó khăn, vướng mắc và kịp thời chỉ đạo tháo gỡ.
Thường trực Tổ công tác chủ trì, phối hợp với Bộ Kế
hoạch và Đầu tư đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Nghị quyết này.
5. Các hiệp hội doanh nghiệp, ngành hàng theo dõi,
đánh giá độc lập, thường xuyên về tình hình và kết quả thực hiện Nghị quyết.
Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam tiến hành điều tra, công bố các chỉ
số về cảm nhận của doanh nghiệp đối với các vấn đề, lĩnh vực môi trường kinh
doanh; lồng ghép với đánh giá kết quả thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp được
giao tại Nghị quyết.
6. Thông tấn xã Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam,
Đài Truyền hình Việt Nam và các cơ quan báo chí chủ động hỗ trợ các bộ, cơ
quan, địa phương tổ chức truyền thông, quán triệt, phổ biến Nghị quyết sâu rộng
trong các ngành, các cấp và đến người dân, doanh nghiệp; tăng cường sự theo
dõi, giám sát của các cơ quan truyền thông, báo chí về kết quả thực hiện Nghị
quyết./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia;
- Các ngân hàng: Chính sách xã hội, Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam;
- Viện Nghiên cứu QLKTTW, Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- VPCP: BTCN, các PCN; Trợ lý, Thư ký TTg, PTTg;
các Vụ, Cục, Công báo, TGĐ Cổng TTĐT;
- Lưu: VT, KSTT (2).
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Phạm Minh Chính
|
PHỤ LỤC I
BỘ, CƠ QUAN ĐẦU MỐI THEO DÕI CÁC BỘ CHỈ SỐ QUỐC TẾ VÀ BỘ,
CƠ QUAN CHỦ TRÌ, CHỊU TRÁCH NHIỆM CÁC NHÓM CHỈ SỐ, CHỈ SỐ THÀNH PHẦN
(Kèm theo Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 05 tháng 01 năm 2024 của Chính phủ)
I. Bộ, cơ quan đầu mối theo dõi các bộ chỉ số quốc
tế
STT
|
Bộ chỉ số xếp hạng
quốc tế
|
Bộ đầu mối theo
dõi
|
Thời gian
|
1
|
Phát triển bền vững (SDG) của UN
|
Bộ Kế hoạch và Đầu tư
|
Theo thời gian công bố của các tổ chức quốc tế
|
2
|
Năng lực Đổi mới sáng tạo (GII) của WIPO
|
Bộ Khoa học và Công nghệ
|
3
|
Chính phủ điện tử (E-Government) của UN
|
Bộ Thông tin và Truyền thông
|
4
|
An toàn an ninh mạng (GCI) của ITU
|
5
|
Quyền tài sản (IPRI) của Liên minh quyền
tài sản
|
Bộ Tài nguyên và Môi trường
|
6
|
Hiệu quả logistics (LPI) của WB
|
Bộ Công Thương
|
7
|
Năng lực cạnh tranh du lịch (TTDI) của WEF
|
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
II. Bộ, cơ quan chủ trì, chịu trách nhiệm các nhóm
chỉ số, chỉ số thành phần
STT
|
Bộ, cơ quan chủ
trì, chịu trách nhiệm
|
Nhóm chỉ số/ chỉ
số thành phần
|
Thời gian
|
1
|
Bộ Thông tin và Truyền thông
|
- Nhóm chỉ số Hạ tầng công nghệ thông tin (thuộc
GII)
- Chỉ số Xuất khẩu dịch vụ ICT (thuộc GII)
|
Hằng năm
|
2
|
Bộ Tài nguyên và Môi trường
|
- Chỉ số Chất lượng môi trường (thuộc GII)
- Chỉ số Đăng ký tài sản (thuộc IPRI)
|
Hằng năm
|
3
|
Bộ Tài chính
|
Chỉ số Thủ tục thông quan (thuộc LPI)
|
Hằng năm
|
4
|
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
- Nhóm chỉ số Mức độ ưu tiên cho du lịch và lữ
hành (thuộc TTDI)
- Nhóm chỉ số Hạ tầng dịch vụ du lịch (thuộc
TTDI)
|
Hằng năm
|
PHỤ LỤC II
NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM
(Kèm theo Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 05 tháng 01 năm 2024 của Chính phủ)
1. Tháo gỡ bất cập pháp lý trong thực hiện dự án đầu
tư.
a) Các bộ, ngành, địa phương, trong phạm vi thẩm
quyền, chủ động và khẩn trương tháo gỡ triệt để các rào cản đối với hoạt động đầu
tư, kinh doanh do chồng chéo, mâu thuẫn, không hợp lý, khác nhau của các quy định
pháp luật. Đối với những vấn đề không thuộc thẩm quyền thì tập hợp vấn đề kèm
theo các giải pháp tương ứng (nếu có) để kiến nghị tới các cơ quan có thẩm quyền;
đồng thời gửi kiến nghị tới các Tổ công tác của Thủ tướng Chính phủ gồm: (i) Tổ
công tác đặc biệt của Thủ tướng Chính phủ về rà soát, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc
và thúc đẩy thực hiện dự án đầu tư tại các bộ, ngành và địa phương[25] (sau đây gọi là Tổ công tác đặc biệt); (ii) các
Tổ công tác của Thủ tướng Chính phủ về kiểm tra, đôn đốc, tháo gỡ khó khăn, vướng
mắc, đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư công[26] (sau
đây gọi là Tổ công tác về đầu tư công); và (iii) Tổ công tác cải cách thủ tục
hành chính[27].
b) Tổ công tác đặc biệt của Thủ tướng Chính phủ và
Tổ công tác về đầu tư công kịp thời nhận diện các vướng mắc trong quá trình thực
hiện thủ tục đầu tư và triển khai các dự án đầu tư; ban hành ngay các văn bản
hướng dẫn để tháo gỡ khó khăn hoặc đề xuất hướng xử lý những vướng mắc thuộc chức
năng của các cấp có thẩm quyền; theo dõi, đôn đốc, giám sát quá trình giải quyết
các vướng mắc, khó khăn.
c) Tổ công tác cải cách thủ tục hành chính của Thủ
tướng Chính phủ tăng cường đôn đốc và chỉ đạo các bộ, cơ quan thực hiện nghiêm
các văn bản chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về bãi bỏ, sửa đổi quy định
pháp luật gây khó khăn, bất cập cho doanh nghiệp.
2. Nâng cao chất lượng cải cách danh mục ngành nghề
đầu tư kinh doanh có điều kiện và điều kiện kinh doanh.
a) Các bộ, cơ quan Trung ương:
- Chủ động nghiên cứu, rà soát ngành nghề đầu tư
kinh doanh có điều kiện thuộc lĩnh vực quản lý; kiến nghị đưa ra khỏi danh mục ngành
nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện đối với những ngành nghề có thể áp dụng các
biện pháp quản lý khác hiệu quả hơn. Trường hợp cần thiết đề xuất bổ sung ngành
nghề kinh doanh có điều kiện thì phải có báo cáo đánh giá tác động toàn diện.
Hoàn thành trong tháng 9 năm 2024.
- Chủ động rà soát, kiến nghị bãi bỏ các điều kiện
kinh doanh theo hướng: (i) Bãi bỏ điều kiện kinh doanh không hợp pháp, không cần
thiết, không khả thi, không rõ ràng, khó xác định, khó dự đoán, và không dựa
trên cơ sở khoa học rõ ràng; (ii) Đối với các điều kiện kinh doanh không phù hợp
với thực tiễn thì kiến nghị bãi bỏ hoặc sửa đổi theo hướng đơn giản hóa, tạo
thuận lợi, giảm chi phí tuân thủ và không can thiệp quá sâu vào hoạt động của
doanh nghiệp; và (iii) Rà soát các loại chứng chỉ và kiến nghị bãi bỏ chứng chỉ
không cần thiết, thu gọn các loại chứng chỉ có sự trùng lắp về nội dung để
tránh lãng phí chi phí của xã hội. Hoàn thành trong tháng 12 năm 2024.
- Thực hiện cập nhật kịp thời các văn bản quy phạm
pháp luật lên Cơ sở dữ liệu quốc gia về văn bản pháp luật để đảm bảo tính thống
nhất, đồng bộ, minh bạch, dễ tra cứu, dễ hiểu và dễ tiếp cận của hệ thống pháp luật.
Đẩy mạnh thực hiện kết nối, chia sẻ và khai thác thông tin giữa Cơ sở dữ liệu
quốc gia về văn bản pháp luật, Cổng tham vấn và tra cứu quy định kinh doanh với
các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành và hệ thống thông tin
liên quan khác để tạo điều kiện thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp trong
quá trình tra cứu, khai thác các thông tin liên quan đến hoạt động đầu tư, kinh
doanh. Tích cực thực hiện tham vấn, tương tác với người dân, doanh nghiệp, đối
tượng chịu sự tác động của quy định, văn bản quy phạm pháp luật thông qua Cổng
tham vấn và tra cứu quy định kinh doanh; khai thác dữ liệu trên Cổng để phục vụ
công tác thẩm định, thẩm tra và rà soát, xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.
- Thường xuyên rà soát, cập nhật ngành nghề đầu tư
kinh doanh có điều kiện và điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi, chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn được phân công; gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư để đăng tải
trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
b) Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành,
địa phương nâng cao hiệu lực, hiệu quả của công tác xây dựng, thẩm định văn bản
quy phạm pháp luật.
c) Bộ Công an chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành,
địa phương khẩn trương rà soát những tồn tại, hạn chế, khó khăn, vướng mắc
trong quá trình thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về phòng cháy, chữa
cháy và cứu nạn, cứu hộ, văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan và đề xuất,
sửa đổi, bổ sung các văn bản pháp luật. Phối hợp với các bộ, cơ quan liên quan
sửa đổi các quy chuẩn kỹ thuật hoặc tiêu chuẩn kỹ thuật liên quan theo hướng
phù hợp với điều kiện thực tế; phù hợp với đặc điểm vị trí, địa lý hoặc đặc thù
của dự án, công trình, phương tiện. Hoàn thành trong tháng 3 năm 2024.
d) Bộ Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với các
bộ, ngành, địa phương:
- Nghiên cứu, đề xuất sửa đổi các văn bản pháp luật
để giảm gánh nặng chi phí cho doanh nghiệp, tháo gỡ những bất cập về điều kiện
kinh doanh trong kinh doanh vận tải đường bộ bằng xe ô tô và trong lĩnh vực đào
tạo, sát hạch lái xe.
- Chỉ đạo các cơ quan địa phương thực hiện các giải
pháp đảm bảo hạ tầng đồng bộ, đủ năng lực tiếp nhận, sàng lọc, khai thác và sử
dụng dữ liệu kết nối từ doanh nghiệp, nhất là dữ liệu camera từ xe ô tô kinh
doanh vận tải. Hoàn thành trong năm 2024.
3. Nâng cao hiệu quả công tác quản lý, đẩy mạnh cải
cách hoạt động kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa và triển khai hiệu quả Cổng
thông tin một cửa quốc gia.
a) Các bộ gồm: Công Thương, Khoa học và Công nghệ,
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giao thông vận tải, Công an, Quốc phòng, Y
tế, Thông tin và Truyền thông, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Lao động -
Thương binh và Xã hội, Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
- Tiếp tục rà soát, cắt giảm danh mục hàng hóa xuất
nhập khẩu thuộc diện quản lý, kiểm tra chuyên ngành. Đối với các sản phẩm, hàng
hóa được cắt giảm, quản lý theo nguyên tắc cơ quan có thẩm quyền quy định tiêu
chuẩn an toàn, người sản xuất, kinh doanh tự tuân thủ. Việc rà soát, sửa đổi
danh mục mặt hàng thuộc diện quản lý, kiểm tra chuyên ngành theo hướng: (i) Cắt
giảm các mặt hàng có mức độ rủi ro rất thấp hoặc gần như không có rủi ro; (ii)
Bổ sung danh mục mặt hàng miễn, giảm kiểm tra chuyên ngành.
- Nghiên cứu, kiến nghị sửa đổi, bổ sung các quy định
về quản lý, kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa xuất nhập khẩu tại các văn bản
pháp luật về quản lý, kiểm tra chuyên ngành theo hướng: (i) Áp dụng đầy đủ
nguyên tắc về quản lý rủi ro dựa trên mức độ tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp
và mức độ rủi ro của hàng hóa; phân biệt những vi phạm nhỏ mang tính hành
chính, không ảnh hưởng đến giá trị và chất lượng của hàng hóa; và (ii) Đơn giản
hóa hồ sơ, quy trình, rút ngắn tối đa thời gian thực hiện thủ tục hành chính.
- Nhân rộng các kinh nghiệm chính sách tốt đã được
chứng minh hiệu quả về cách thức quản lý nhà nước đối với hoạt động sản xuất,
kinh doanh của doanh nghiệp như Nghị định số 15/2018/NĐ-CP
ngày 02 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật An toàn thực phẩm. Trong đó, đặc biệt
chú trọng nhân rộng quy định về áp dụng quản lý rủi ro; chuyển từ tiền kiểm
sang hậu kiểm.
- Nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung quy định theo hướng:
(i) Miễn kiểm tra chuyên ngành đối với các mặt hàng doanh nghiệp nhập khẩu số
lượng nhỏ để sử dụng nội bộ và các sản phẩm, hàng hóa đã sản xuất theo quy
trình, công nghệ tiên tiến; (ii) Thừa nhận kết quả kiểm tra chuyên ngành của
các cơ quan, đơn vị, tổ chức có thẩm quyền của các nước có công nghệ tiên tiến;
trao đổi, chia sẻ, chấp nhận chứng từ quản lý, kiểm tra chuyên ngành điện tử với
các nước như Giấy chứng nhận kiểm dịch (e-phyto), Giấy chứng nhận lưu hành tự
do (CFS),...;
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra chuyên
ngành sau khi hàng hóa thông quan, lưu thông trên thị trường. Áp dụng nguyên tắc
quản lý rủi ro dựa trên mức độ tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp trong hoạt động
thanh tra, kiểm tra của cơ quan quản lý chuyên ngành và cơ quan hải quan đối với
hàng hóa sau thông quan; giảm thiểu kiểm tra đối với những doanh nghiệp có quá
trình chấp hành tốt và không có lịch sử vi phạm các quy định pháp luật.
- Nghiên cứu, kiến nghị xây dựng pháp luật và nâng
cao năng lực cho việc áp dụng phương thức kiểm tra tại nguồn và kiểm tra tại
khâu lưu thông trên thị trường nội địa.
- Nâng cấp, hoàn thiện và triển khai hiệu quả, thực
chất thủ tục điện tử trên Cổng thông tin một cửa quốc gia và các hệ thống thông
tin dữ liệu chuyên ngành của các bộ, ngành liên quan.
b) Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với
các bộ, ngành, địa phương liên quan:
- Khẩn trương hoàn thiện và trình Quốc hội xem xét,
cho ý kiến đối với dự thảo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tiêu chuẩn
và Quy chuẩn kỹ thuật theo đúng kế hoạch; trong đó nghiên cứu và đề xuất áp dụng
đầy đủ nguyên tắc khoa học về quản lý rủi ro theo thông lệ quốc tế.
- Hoàn thiện hồ sơ đề nghị xây dựng Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa để trình Quốc hội xem
xét, đưa vào Chương trình xây dựng Luật, Pháp lệnh năm 2025.
c) Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các bộ,
ngành, địa phương liên quan:
- Nghiên cứu, kiến nghị xây dựng trung tâm cơ sở dữ
liệu, áp dụng phương pháp quản lý rủi ro để thực hiện quản lý, kiểm tra chuyên
ngành thống nhất trên phạm vi cả nước.
- Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp kết nối dữ liệu
giữa các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu; và kết nối với dữ liệu về kết quả thử nghiệm, kiểm định, giám định, chứng
nhận từ các tổ chức đánh giá sự phù hợp trên Cổng thông tin một cửa quốc gia.
- Phối hợp với các bộ, ngành triển khai các nội
dung tại điểm a mục 3 Phụ lục II Nghị quyết này.
d) Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa
phương liên quan:
- Thực hiện ngay việc cắt giảm các quy định liên
quan đến hoạt động kinh doanh đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, nhất là
các quy định trong lĩnh vực dược, khám bệnh, chữa bệnh, an toàn thực phẩm....
- Đẩy mạnh áp dụng dịch vụ công trực tuyến đối với
các thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ, nhất là các thủ
tục đăng ký thuốc, kê khai giá thuốc, công bố và tự công bố thực phẩm. Chỉ đạo
các cơ quan địa phương nghiêm túc thực hiện quy định “Cơ quan tiếp nhận hồ sơ
chỉ được yêu cầu sửa đổi, bổ sung 01 lần” tại Nghị định số 15/2018/NĐ-CP và không được yêu cầu doanh nghiệp
bổ sung hồ sơ ngoài quy định của pháp luật.
4. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, liên
thông, chia sẻ dữ liệu giữa các cơ quan nhà nước để nâng cao chất lượng quy định
thủ tục hành chính và hiệu quả giải quyết thủ tục hành chính.
a) Các bộ, ngành, địa
phương:
- Thực hiện nghiêm việc cập nhật, công khai, tham vấn
dự thảo quy định kinh doanh trên Cổng Tham vấn và tra cứu quy định kinh doanh;
rà soát, cắt giảm, đơn giản hóa các quy định để bảo đảm mục tiêu về cải cách thủ
tục hành chính theo yêu cầu tại mục I của Phụ lục III.
- Tiếp tục triển khai có hiệu quả việc đổi mới cơ
chế Một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính; nâng cấp,
phát triển Cổng Dịch vụ công của bộ, địa phương tích hợp, kết nối với Cổng Dịch
vụ công quốc gia, nâng cao chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp trong thực
hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công theo thời gian thực trên môi trường điện
tử đáp ứng các chỉ tiêu, yêu cầu tại mục II của Phụ lục III.
b) Văn phòng Chính phủ:
- Nghiên cứu, xây dựng, trình Chính phủ ban hành Nghị
định về 02 dịch vụ công liên thông “Đăng ký khai sinh - đăng ký thường trú - cấp
thẻ BHYT cho trẻ dưới 6 tuổi” và “Đăng ký khai tử - xóa đăng ký thường trú - trợ
cấp mai táng phí” theo quy trình thủ tục, rút gọn trong tháng 4 năm 2024.
- Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương
có liên quan xây dựng và trình Thủ tướng Chính phủ ban hành danh mục các nhóm
thủ tục hành chính liên thông điện tử, tích hợp, cung cấp lên Cổng Dịch vụ công
quốc gia năm 2024, hoàn thành trong tháng 02 năm 2024.
- Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương
công bố kết quả đánh giá nỗ lực cải cách quy định kinh doanh của các bộ, cơ
quan trên Cổng tham vấn và tra cứu quy định kinh doanh; công bố kết quả đánh
giá chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp dựa trên dữ liệu theo thời gian
thực của các bộ, ngành, địa phương theo bộ chỉ số tại Quyết định số 766/QĐ-TTg ngày 23 tháng 6 năm 2022 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Bộ chỉ số chỉ đạo, điều hành và đánh giá chất lượng phục vụ
người dân, doanh nghiệp trong thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công theo
thời gian thực trên môi trường điện tử.
5. Tăng khả năng tiếp cận và hấp thụ vốn cho doanh
nghiệp.
a) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chủ trì, phối hợp với
các bộ, cơ quan tiếp tục thực hiện các giải pháp hướng tín dụng vào các lĩnh vực
ưu tiên, lĩnh vực sản xuất, kinh doanh và các động lực tăng trưởng theo chủ
trương, chỉ đạo của Chính phủ.
b) Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các bộ,
ngành, địa phương:
- Khẩn trương tháo gỡ các vướng mắc về hoàn thuế
giá trị gia tăng; giải quyết hoàn thuế giá trị gia tăng kịp thời cho doanh nghiệp,
người nộp thuế đảm bảo đúng đối tượng, chính sách, quy định.
- Nghiên cứu, ban hành văn bản quy phạm pháp luật
quy định rõ chế biến thủy sản là “hoạt động chế biến” để thực hiện chính sách
thuế thu nhập doanh nghiệp theo tinh thần đã nêu tại Văn bản số 2550/BTC-TCT ngày 12 tháng 3 năm 2021 của Bộ Tài
chính về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp. Hoàn thành trong tháng 9 năm
2024.
c) Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ
Tài chính và các bộ, cơ quan, địa phương nâng cao hiệu quả hoạt động của Quỹ Bảo
lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa
để tăng khả năng tiếp cận tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa.
6. Hoàn thiện chính sách nhằm thúc đẩy doanh nghiệp
đầu tư, sản xuất, kinh doanh gắn với đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số, chuyển đổi
xanh, hướng tới phát triển bền vững.
a) Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với
các bộ, ngành, địa phương liên quan:
- Tháo gỡ các vướng mắc trong triển khai thực hiện
trách nhiệm mở rộng của nhà sản xuất (EPR). Trong đó, nghiên cứu một số nội
dung sau: (i) Doanh nghiệp được thực hiện kết hợp cả hình thức tự tái chế và nộp
tiền hỗ trợ tái chế trong cùng năm cho cùng một loại bao bì, sản phẩm thải bỏ;
(ii) Doanh nghiệp nộp đóng góp tái chế trên cơ sở quyết toán theo số lượng thực
tế khi kết thúc năm và thời hạn nộp đến hết quý I của năm tiếp theo; và (iii) Nghiên
cứu, đề xuất chính sách ưu đãi đối với bao bì thân thiện với môi trường hoặc sử
dụng vật liệu tái chế.
- Nghiên cứu đưa bùn thải sinh học từ hệ thống xử
lý nước thải chế biến thủy sản vào loại chất thải rắn thông thường có khả năng
tái chế và cấp ký hiệu (TT-R) như quy định tại khoản 3, Điều 24,
Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường để các nhà máy thủy sản
có thể giao cho các nhà máy sản xuất phân bón làm nguyên liệu sản xuất.
b) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì,
phối hợp với các bộ, ngành, địa phương liên quan ban hành quy chuẩn kỹ thuật,
hướng dẫn kỹ thuật hoặc quy định khi sử dụng nước thải sau xử lý đáp ứng yêu cầu
về bảo vệ môi trường làm nước tưới cây; nước thải từ hoạt động chăn nuôi, xử lý
phụ phẩm nông nghiệp tái sử dụng cho mục đích khác theo quy định tại điểm a, khoản 3, Điều 74 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP quy định
chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường.
c) Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với
các bộ, ngành, địa phương liên quan:
- Triển khai và công bố Chỉ số đổi mới sáng tạo cấp
địa phương hàng năm.
- Tiếp tục phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp đổi
mới sáng tạo.
- Nghiên cứu, đề xuất sửa đổi, bổ sung nội dung quy
định về tiêu chí, điều kiện, trình tự, thủ tục để xác định cơ sở ươm tạo, cơ sở
kỹ thuật, khu làm việc chung tại Luật Hỗ trợ
doanh nghiệp nhỏ và vừa hoặc Luật Đầu tư
và/hoặc Nghị định của Chính phủ hướng dẫn luật theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
- Nghiên cứu và góp ý hoàn thiện chính sách thuế, đất
đai, đầu tư, tín dụng đối với doanh nghiệp khoa học và công nghệ, cơ sở ươm tạo,
cơ sở kỹ thuật và khu làm việc chung hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp
sáng tạo.
- Nghiên cứu xây dựng cơ chế chính sách thí điểm mô
hình doanh nghiệp khoa học và công nghệ trong các cơ sở giáo dục và viện nghiên
cứu. Xây dựng chương trình ươm tạo và phát triển doanh nghiệp khoa học và công
nghệ, cơ sở ươm tạo, cơ sở kỹ thuật và khu làm việc chung nhằm khuyến khích
doanh nghiệp thúc đẩy nghiên cứu phát triển công nghệ và tạo ra sản phẩm mới có
giá trị gia tăng cao góp phần phát triển kinh tế - xã hội. Xây dựng quy hoạch
phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ toàn quốc.
d) Các bộ, ngành căn cứ chức năng, nhiệm vụ được
giao thực hiện các giải pháp tháo gỡ khó khăn, thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh
doanh, nâng cao năng lực hoạt động, mở rộng các thị trường tiêu thụ sản phẩm của
doanh nghiệp.
đ) Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương bố trí nguồn lực, tích cực, chủ động phối hợp với Bộ Khoa học và
Công nghệ và các cơ quan liên quan để thu thập, cung cấp các dữ liệu tại địa
phương và đặt mục tiêu cải thiện chỉ số đổi mới sáng tạo cấp địa phương hằng
năm trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
7. Nâng cao chất lượng các dịch vụ phát triển kinh
doanh.
a) Các bộ, ngành, địa phương:
- Nâng cao hiệu quả các dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp,
nhất là đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa; chú trọng giải pháp tư vấn, đào tạo
theo nhu cầu của doanh nghiệp với các nội dung tái cấu trúc doanh nghiệp, tài
chính, nhân sự, thị trường, quản trị rủi ro, chuyển đổi số, chuyển đổi xanh,
tham gia chuỗi giá trị bền vững, thủ tục hành chính,...
- Đa dạng hóa và phát triển hiệu quả hệ thống dịch
vụ phát triển kinh doanh, vườn ươm doanh nghiệp, trung tâm hỗ trợ khởi nghiệp,
cơ sở kỹ thuật dùng chung, hỗ trợ doanh nghiệp, tư vấn và hỗ trợ pháp lý cho
doanh nghiệp.
b) Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các bộ,
ngành, địa phương liên quan:
- Triển khai sâu rộng các hoạt động cung cấp thông
tin, kết nối, mở rộng thị trường cho doanh nghiệp trong nước. Đặc biệt, chú trọng
tổ chức các chương trình xúc tiến thương mại đến các thị trường xuất khẩu,
trong đó ưu tiên gắn kết cơ quan Trung ương và các tỉnh, thành phố trên cả nước
với cơ quan thương vụ các nước. Đồng thời, hỗ trợ hàng hóa trong nước tiếp cận
mạng lưới hệ thống bán lẻ tại nước ngoài.
- Kịp thời cập nhật, tuyên truyền, phổ biến về các
hàng rào kỹ thuật, các biện pháp phòng vệ thương mại trong thương mại quốc tế;
hỗ trợ doanh nghiệp chủ động nắm bắt, ứng phó kịp thời với các vụ việc phòng vệ
thương mại do nước ngoài điều tra đối với hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam.
- Chủ động xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia
về ngành hàng; thị trường; quy định, tiêu chuẩn, điều kiện nhập khẩu của các nước
và các cam kết theo các Hiệp định thương mại tự do và các cam kết quốc tế khác.
Thực hiện hỗ trợ miễn phí các thông tin này cho doanh nghiệp.
c) Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam chủ
trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương liên quan:
- Tuyên truyền và nâng cao hiệu quả công tác hướng
dẫn, hỗ trợ doanh nghiệp khai thác, tận dụng cơ hội từ các Hiệp định thương mại
tự do.
- Thực hiện các hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ
và vừa trong chuyển đổi số, mở rộng thị trường, phát triển nguồn nhân lực,...
tương ứng với các nhiệm vụ được giao trong các văn bản pháp luật có liên quan.
- Triển khai các hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp tiếp
cận và áp dụng các mô hình chuyển đổi xanh, kinh doanh bền vững.
PHỤ LỤC III
MỘT SỐ CHỈ TIÊU CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH, QUY ĐỊNH
KINH DOANH NĂM 2024
(Kèm theo Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 05 tháng 01 năm 2024 của Chính phủ)
STT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị
|
Chỉ tiêu năm
2024
|
Cơ quan chủ trì
thực hiện
|
Cơ quan chủ trì
đánh giá
|
I
|
Cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính, quy
định kinh doanh
|
1
|
Cập nhật dữ liệu quy định kinh doanh trên Cổng
Tham vấn và Tra cứu quy định kinh doanh.
|
%
|
100
|
Bộ, ngành, địa
phương
|
VPCP
|
2
|
Tỷ lệ cắt giảm, đơn giản hóa quy định, cắt giảm
chi phí tuân thủ quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh
|
2.1.
|
Đối với các bộ, cơ quan ngang bộ có kết quả cắt
giảm, đơn giản hóa quy định, chi phí tuân thủ quy định trong giai đoạn
2020-2023 dưới 15%
|
%
|
Tối thiểu 10
|
Bộ, ngành
|
VPCP
|
2.2.
|
Đối với các bộ, cơ quan ngang bộ có kết quả cắt
giảm, đơn giản hóa quy định, chi phí tuân thủ quy định trong giai đoạn
2020-2023 từ 15% trở lên
|
%
|
Tối thiểu 5
|
Bộ, ngành
|
VPCP
|
3
|
Tỷ lệ dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định
liên quan đến hoạt động kinh doanh được tham vấn, lấy ý kiến trên Cổng tham vấn
và tra cứu quy định kinh doanh.
|
%
|
100
|
Bộ, ngành
|
VPCP
|
4
|
Tỷ lệ vướng mắc, đề xuất, phản ánh, kiến nghị về
quy định kinh doanh được xử lý trên Cổng Tham vấn và tra cứu quy định kinh
doanh.
|
%
|
100
|
Bộ, ngành
|
VPCP
|
II
|
Nâng cao chất lượng phục vụ người dân, doanh
nghiệp trong thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công
|
1.
|
Tỷ lệ cung cấp dịch vụ công trực tuyến toàn trình
trên tổng số thủ tục hành chính có đủ điều kiện trên Cổng Dịch vụ công quốc
gia.
|
%
|
Tối thiểu 80
|
Bộ, ngành, địa
phương
|
VPCP
|
2.
|
Tỷ lệ thanh toán trực tuyến trên Cổng Dịch vụ
công quốc gia trên tổng số giao dịch thanh toán của dịch vụ công.
|
%
|
Tối thiểu 45
|
Bộ, ngành, địa
phương
|
VPCP
|
3.
|
Tỷ lệ hồ sơ trực tuyến trên tổng số hồ sơ tiếp nhận,
giải quyết thủ tục hành chính.
|
%
|
Tối thiểu 50
|
Bộ, ngành, địa
phương
|
VPCP
|
4.
|
Tỷ lệ số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục
hành chính.
|
%
|
Tối thiểu 80
|
Bộ, ngành, địa
phương
|
VPCP
|
5.
|
Tỷ lệ cấp kết quả giải quyết thủ tục hành chính
điện tử.
|
%
|
100
|
Bộ, ngành, địa
phương
|
VPCP
|
6.
|
Tỷ lệ thực hiện chứng thực bản sao điện tử từ bản
chính tại UBND cấp xã và Phòng Tư pháp cấp huyện.
|
%
|
100
|
Địa phương
|
VPCP
|
7.
|
Tỷ lệ khai thác, sử dụng lại thông tin, dữ liệu số
hóa.
|
%
|
Tối thiểu 50
|
Bộ, ngành, địa
phương
|
VPCP
|
8.
|
Tỷ lệ các bệnh viện từ hạng 2 trở lên cung cấp
thanh toán viện phí bằng bảo hiểm y tế trên Cổng Dịch vụ công quốc gia.
|
%
|
Tối thiểu 50
|
Bộ Y tế chủ trì,
phối hợp với Bảo hiểm xã hội Việt Nam
|
VPCP
|
9.
|
Tỷ lệ công bố, công khai thủ tục hành chính đúng
hạn.
|
%
|
100
|
Bộ, ngành, địa
phương
|
VPCP
|
10.
|
Tỷ lệ kết quả xử lý hồ sơ thủ tục hành chính của
bộ, ngành, địa phương được đồng bộ đầy đủ trên Cổng Dịch vụ công quốc gia.
|
%
|
100
|
Bộ, ngành, địa
phương
|
VPCP
|
11.
|
Tỷ lệ xử lý phản ánh, kiến nghị đúng hạn.
|
%
|
100
|
Bộ, ngành, địa
phương
|
VPCP
|
12.
|
Mức độ hài lòng trong tiếp nhận, giải quyết thủ tục
hành chính của người dân, doanh nghiệp.
|
%
|
Tối thiểu 90
|
Bộ, ngành, địa
phương
|
VPCP
|