ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 112/KH-UBND
|
Tuyên Quang, ngày
20 tháng 5 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 06/NQ-CP NGÀY 10/01/2023 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG
LAO ĐỘNG LINH HOẠT, HIỆN ĐẠI, HIỆU QUẢ, BỀN VỮNG VÀ HỘI NHẬP NHẰM PHỤC HỒI
NHANH KINH TẾ - XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
Thực hiện Nghị quyết số
06/NQ-CP ngày 10/01/2023 của Chính phủ về phát triển thị trường lao động linh
hoạt, hiện đại, hiệu quả, bền vững và hội nhập nhằm phục hồi nhanh kinh tế - xã
hội.
Ủy ban nhân dân tỉnh tỉnh ban
hành Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 06/NQ-CP ngày 10/01/2023 của
Chính phủ về phát triển thị trường lao động linh hoạt, hiện đại, hiệu quả, bền
vững và hội nhập nhằm phục hồi nhanh kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh (Sau
đây viết tắt là Nghị quyết số 06/NQ-CP) với những nội dung chủ yếu như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Quán triệt sâu sắc
quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp về phát triển thị trường lao động
linh hoạt, hiện đại, hiệu quả, bền vững và hội nhập nhằm phục hồi nhanh kinh tế
- xã hội theo tinh thần Nghị quyết số 06/NQ-CP ngày 10/01/2023 của Chính phủ.
2. Cụ thể hóa được các
chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp về phát triển thị trường lao động linh hoạt, hiện
đại, hiệu quả, bền vững và hội nhập nhằm phục hồi nhanh kinh tế - xã hội trên địa
bàn tỉnh góp phần thực hiện hoàn thành Nghị quyết số 06/NQ-CP ngày 10/01/2023 của
Chính phủ.
3. Có sự lãnh đạo, chỉ đạo
của c ác cấp ủy Đảng; sự vào cuộc, tham gia tích cực của các sở, ngành, địa
phương trong triển khai thực hiện các nhiệm vụ và giải pháp về phát triển thị
trường lao động linh hoạt, hiện đại, hiệu quả, bền vững và hội nhập nhằm phục hồi
nhanh kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Thị trường lao động trên địa
bàn tỉnh phát triển linh hoạt, hiện đại, hiệu quả, bền vững và hội nhập góp phần
phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021-2025. Trong đó, các yếu
tố của thị trường lao động được phát triển đồng bộ và hiện đại; chất lượng nguồn
nhân lực và hiệu quả tổ chức, vận hành thị trường lao động được nâng cao. Thị
trường lao động đóng vai trò chủ động trong huy động, phân bổ và sử dụng có hiệu
quả các nguồn lực để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, chuyển dịch cơ cấu
lao động theo hướng hiện đại.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm
2025
a) Tỷ trọng lao động nông nghiệp
trong tổng lao động xã hội khoảng 42%[1].
b) Tốc độ tăng năng suất lao động
xã hội bình quân 7,5%/năm[2].
c) Tỷ lệ lao động qua đào tạo
trên 72%; trong đó: có bằng cấp, chứng chỉ đạt 30%; đào tạo lại, đào tạo thường
xuyên cho khoảng 43.000 người lao động[3].
d) Duy trì tỷ lệ thất nghiệp
chung ở mức dưới 2% , tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị dưới 3%; tỷ lệ thất
nghiệp thanh niên thành thị ở mức thấp dưới 7%, tỷ lệ thiếu việc làm của thanh
niên nông thôn dưới 6%[4].
đ) Tỷ lệ lực lượng lao động
trong độ tuổi tham gia bảo hiểm xã hội khoảng 45%, trong đó nông dân và lao động
khu vực phi chính thức tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện chiếm khoảng 5,5% lực
lượng lao động trong độ tuổi; tỷ lệ lực lượng lao động trong độ tuổi tham gia bảo
hiểm thất nghiệp 35%; chỉ số đánh giá mức độ hài lòng của người tham gia bảo hiểm
xã hội đạt mức 85%[5].
III. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP
1. Hoàn thiện
khung pháp lý, rà soát các quy định của pháp luật, đáp ứng nhu cầu phát triển
thị trường lao động đúng hướng, tập trung vào các lĩnh vực trọng tâm, trọng điểm,
bao gồm:
a) Thực hiện nghiên cứu, tham
gia hoàn thiện chính sách pháp luật về lao động, việc làm, tiền lương, bảo hiểm
xã hội, an toàn vệ sinh lao động, giáo dục nghề nghiệp; trong đó có Dự án Luật
Bảo hiểm xã hội (sửa đổi) và đề nghị xây dựng Luật Việc làm (sửa đổi) cũng như
kiến nghị sửa đổi, bổ sung các chính sách để hạn chế thất nghiệp, nâng cao chất
lượng lao động khi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội triển khai, hướng dẫn.
b) Quan tâm đầu tư phát triển,
hiện đại hóa Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh đáp ứng yêu cầu phát triển thị trường
lao động linh hoạt, hiệu quả đóng vai trò đầu mối
thông tin thị trường lao động, điều phối, hỗ trợ và quản trị thị trường lao động
trên địa bàn.
c) Tiếp
tục ổn định hệ thống cơ sở giáo dục nghề nghiệp, đa dạng hóa nguồn lực bảo đảm
nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp;
thực hiện Quyết định số 2222/QĐ-TTg ngày 31/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt “Chương trình chuyển đổi số trong giáo dục nghề nghiệp, giai đoạn
2021 - 2025, định hướng đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh.
d)
Chú trọng đào tạo lại, đào tạo thường xuyên cho lực lượng lao động nhằm tạo
chuyển biến trong xây dựng xã hội học tập; triển khai thực hiện Chỉ thị số
24/CT-TTg ngày 28/5/2020 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh phát triển nhân lực
có kỹ năng nghề, góp phần nâng cao năng suất lao động và tăng năng lực cạnh
tranh quốc gia trong tình hình mới và Quyết định số 1446/QĐ-TTg ngày 30/8/2021
của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình “Đào tạo, đào tạo lại nâng cao kỹ
năng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư”
; kịp thời tháo gỡ khó khăn, tạo điều kiện thuận lợi để các cơ sở giáo dục nghề
nghiệp chủ trì tổ chức giảng dạy chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học
phổ thông theo hướng đẩy mạnh phân luồng và bảo đảm quyền lợi của học sinh vừa
được học nghề, vừa được học văn hóa ngay tại cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
đ)
Quan tâm đào tạo nghề, tạo việc làm để phát triển thị trường lao động ở nông
thôn phục vụ quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo yêu cầu của Nghị quyết số
19-NQ/TW ngày 16/6/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về nông nghiệp, nông
dân, nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
2. Phục hồi và ổn định thị trường lao động
a) Thực
hiện rà soát, đánh giá nhu cầu nhân lực theo từng ngành, lĩnh vực, từng huyện,
thành phố để kịp thời kết nối, cung ứng lao động. Đặc biệt là nắm bắt nhu cầu
nhân lực của các nhà đầu tư nước ngoài đã có dự án hoặc đang nghiên cứu đầu tư
vào tỉnh Tuyên Quang.
b) Bảo
đảm quy mô, cơ cấu ngành, nghề đào tạo cho phục hồi và phát triển kinh tế - xã
hội của tỉnh; chất lượng đào tạo của Trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật - Công nghệ
Tuyên Quang tiếp cận trình độ các nước ASEAN-4. Tiếp tục triển khai, đánh giá
thực hiện Đề án “Xây dựng Trường cao đẳng nghề Kỹ thuật
-
Công nghệ Tuyên Quang thành cơ sở đào tạo nguồn nhân lực kỹ thuật chất lượng
cao của tỉnh”.
c) Tổ
chức thực hiện các biện pháp để giải quyết tình trạng thiếu lao động cục bộ, mất
cân đối cung - cầu lao động: Tổ chức các hoạt động sàn/phiên giao dịch việc
làm; hội chợ/ngày hội việc làm tạo thuận lợi cho người lao động, người sử dụng
lao động tiếp cận thông tin, tìm kiếm cơ hội việc làm. Phát triển các hình thức
giao dịch việc làm theo hướng hiện đại trên nền tảng công nghệ số; thu hút lao
động tại chỗ, đào tạo, đào tạo lại cho lực lượng lao động đang làm việc, lao động
hưởng chính sách trợ cấp thất nghiệp để thích ứng với những biến động bất thường.
3. Thúc đẩy tạo việc làm bền vững và sử dụng hiệu quả lực
lượng lao động
a)
Tăng cường đầu tư, phát triển các ngành kinh tế tạo nhiều việc làm bền vững
- Tiếp
tục đổi mới mô hình tăng trưởng kinh tế gắn với phát triển bền vững theo hướng
nâng cao chất lượng, tạo nhiều việc làm mới có năng suất, chất lượng cao.
-
Tăng cường đầu tư nguồn lực cho các chương trình, đề án tạo nhiều việc làm bền
vững, nhất là việc làm năng suất cao; nghiên cứu đề xuất các chính sách để hỗ
trợ tuyển dụng và sử dụng các nhóm lao động đặc thù, lao động yếu thế, lao động
thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, lao động sinh sống trên địa
bàn huyện nghèo tham gia thị trường lao động, có việc làm bền vững. Kịp thời
tháo gỡ khó khăn, vướng mắc để tăng hiệu quả đào tạo nghề, tạo việc làm cho
thanh niên hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an, thanh niên tình nguyện
hoàn thành nhiệm vụ.
-
Tăng cường các nguồn tín dụng để thúc đẩy tạo việc làm mới, sáng tạo, chất lượng
cao, bền vững; việc làm xanh; việc làm cho đối tượng yếu thế, vùng sâu vùng xa,
đồng bào dân tộc thiểu số; tiếp tục ưu tiên bố trí vốn cho Chi nhánh Ngân hàng
Chính sách xã hội tỉnh có đủ nguồn lực triển khai có hiệu quả các chương trình
tín dụng giải quyết việc làm, đào tạo nghề cho người lao động, góp phần phát
triển thị trường lao động bền vững.
- Có
chính sách khuyến khích các cơ sở sản xuất kinh doanh, hộ gia đình đăng ký
thành lập và hoạt động dưới hình thức doanh nghiệp để thu hút, sử dụng lao động
chính thức, chuyển dần lao động phi chính thức sang lao động chính thức.
b) Tập
trung thực hiện các giải pháp để phân luồng, nâng cao chất lượng nhân lực đáp ứng
yêu cầu của thị trường lao động.
- Tiếp
tục đẩy mạnh triển khai thực hiện Đề án giáo dục hướng nghiệp và định hướng
phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2018-2025 trên địa bàn tỉnh
Tuyên Quang.
- Hiện
đại hóa cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo của cơ sở giáo dục nghề nghiệp, phù hợp
với công nghệ sản xuất của doanh nghiệp, định hướng phân tầng chất lượng và đặc
thù các ngành, nghề đào tạo. Tăng cường gắn kết với doanh nghiệp để khai thác,
sử dụng thiết bị đào tạo tại doanh nghiệp. Xây dựng, cập nhật chuẩn đầu ra theo
Khung trình độ quốc gia Việt Nam có tham chiếu các chuẩn khu vực và quốc tế. Cập
nhật, phát triển chương trình đào tạo các ngành, nghề mới theo chủ trương, định
hướng, nhu cầu và giải pháp phát triển kinh tế đối với từng lĩnh vực ngành;
ngành, nghề công nghệ thông tin, ứng dụng công nghệ mới, kỹ năng tương lai và
các chương trình đào tạo cho người lao động trong các doanh nghiệp theo hình thức
vừa làm vừa học ở trình độ trung cấp, cao đẳng. Thí điểm, triển khai một số mô
hình đào tạo mới, nhất là đào tạo những ngành, nghề đáp ứng yêu cầu cuộc Cách mạng
công nghiệp lần thứ tư, nền kinh tế số và phát triển bền vững, bao trùm trong
giáo dục nghề nghiệp.
- Sắp
xếp, tổ chức mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp theo hướng mở, linh hoạt, hiện
đại, dễ tiếp cận, đa dạng về loại hình, hình thức tổ chức, phân bổ hợp lý về cơ
cấu ngành nghề, cơ cấu trình độ, cơ cấu vùng miền, đủ năng lực đáp ứng nhu cầu
nhân lực qua đào tạo nghề nghiệp nhất là nhân lực chất lượng cao. Chuyển biến
căn bản nhận thức và nhanh chóng nâng cao năng lực chuyển đổi số của các cơ
quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp và cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
Phát triển kho học liệu số ở tất cả các trình độ, ngành nghề đào tạo, dùng
chung toàn ngành và liên kết với quốc tế. Đầu tư nâng cấp các phòng thí nghiệm,
xưởng thực hành ảo, thiết bị ảo, thiết bị tăng cường ở những ngành, nghề phù hợp.
c)
Quan tâm công tác rà soát nhu cầu tuyển dụng và cung ứng kịp thời nhân lực cho
các doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI), hạn chế
tình trạng thiếu hụt lao động cục bộ.
-
Nghiên cứu, rà soát, đánh giá năng lực hệ thống các cơ sở đào tạo, tổ chức đánh
giá kỹ năng nghề; tăng cường kết nối, trao đổi thông tin giữa các doanh nghiệp,
đặc biệt là doanh nghiệp FDI và các cơ sở đào tạo để kịp thời triển khai các giải
pháp đào tạo, nâng cao chất lượng, quy mô, cơ cấu ngành nghề, trình độ của lực
lượng lao động, đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp, đảm bảo cân bằng cung cầu của
thị trường lao động nói chung.
- Tập
trung tháo gỡ những khó khăn vướng mắc trong kết nối giáo dục nghề nghiệp với
doanh nghiệp; thí điểm mô hình đào tạo tại doanh nghiệp, trong khu công nghiệp
bảo đảm phù hợp đối với đặc điểm, tính chất và điều kiện sản xuất - kinh doanh
của các doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp FDI và mô hình hội đồng kỹ năng nghề
các cấp.
- Tập
trung đào tạo nghề nghiệp cho người lao động cả trước - trong - sau quá trình
tham gia thị trường lao động; cả về số lượng, chất lượng, cơ cấu ngành nghề,
trình độ của lao động trong các doanh nghiệp, nhất là các ngành nghề khoa học -
kỹ thuật - công nghệ và đào tạo các chuyên ngành mới trong chuyển đổi số như
trí tuệ nhân tạo (AI), khoa học dữ liệu, dữ liệu lớn (Big Data), internet vạn vật
(IoT), chuỗi khối (Blockchain),… Tổ chức thực hiện các giải pháp phù hợp để
phân luồng học sinh, sinh viên, hướng tới phát triển nguồn nhân lực có chất lượng
cao và cơ cấu phù hợp với nhu cầu của nền kinh tế.
-
Nghiên cứu phát triển các chương trình đào tạo về tác phong, kỷ luật, tâm lý
người lao động để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ nhu cầu của doanh
nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp FDI.
- Thiết
lập mạng lưới thông tin của những người lao động đi làm việc ở nước ngoài trở về
để thu hút vào làm việc cho các doanh nghiệp FDI tại Việt Nam.
d) Đầu
tư phát triển hệ thống kết nối cung - cầu lao động, công tác dự báo cung - cầu
lao động và hệ thống thông tin thị trường lao động với nhiệm vụ trọng tâm là
xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về lao động hiện đại, đồng bộ, có sự kết nối,
chia sẻ với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, đăng ký doanh nghiệp, bảo hiểm xã
hội.
- Thiết
lập hệ thống thông tin việc tìm người - người tìm việc; triển khai đầu tư cơ sở
hạ tầng, trang thiết bị công nghệ thông tin để hiện đại hóa thông tin thị trường
lao động phục vụ người lao động, doanh nghiệp, cơ sở giáo dục đào tạo, giáo dục
nghề nghiệp khai thác, dự báo, làm cơ sở cho việc xây dựng chính sách lao động
- việc làm, giáo dục, đào tạo.
-
Nghiên cứu, tổ chức triển khai xây dựng các sản phẩm dự báo nhu cầu sử dụng lao
động, nhu cầu đào tạo về số lượng, cơ cấu ngành nghề, trình độ của lao động
trong các doanh nghiệp, hợp tác xã, đặc biệt nhu cầu trong các ngành nghề khoa
học - kỹ thuật - công nghệ, ngành nghề mới, các kỹ năng tương lai.
- Triển
khai xây dựng cơ sở dữ liệu về người lao động gắn với cơ sở dữ liệu quốc gia về
dân cư và các cơ sở dữ liệu khác theo Đề án 06 của Chính phủ, triển khai, hướng
dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Công an để quản trị được tình
trạng lao động, việc làm của người lao động từ khi bắt đầu tham gia thị trường
lao động, làm cơ sở xây dựng và tổ chức triển khai các chính sách về lao động,
việc làm, an sinh xã hội.
đ) Hỗ
trợ phát triển lưới an sinh và bảo hiểm cho người lao động
- Tiếp
tục triển khai các gói dịch vụ an sinh xã hội cung cấp cho người lao động về
hình thức, phương thức, mức đóng góp và mức hưởng thụ; đơn giản hóa thủ tục
hành chính và xây dựng cơ chế cung cấp các hỗ trợ hành chính và pháp lý cần thiết
cho người lao động tham gia các chương trình an sinh tự nguyện.
-
Thúc đẩy và phát huy vai trò trung tâm của tổ chức Công đoàn Việt Nam trong thu
hút người lao động và tổ chức của người lao động gia nhập Công đoàn Việt Nam,
phát triển thành viên, nâng cao hiệu quả công tác đối thoại, thương lượng bảo vệ
quyền lợi cho người lao động.
- Tổ
chức thực hiện các giải pháp để thu hút, tăng cường khả năng tiếp cận dịch vụ bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp,…cho người lao động; đổi mới
chính sách bảo hiểm thất nghiệp theo hướng tăng cường đào tạo và đào tạo lại
cho người lao động để tham gia hiệu quả vào thị trường lao động; đơn giản hóa
thủ tục hành chính và xây dựng cơ chế cung cấp hỗ trợ hành chính và pháp lý cần
thiết cho người lao động tham gia các chương trình an sinh tự nguyện.
-
Nâng cao mức sống, cải thiện điều kiện làm việc, sinh hoạt của người lao động;
đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động và bảo vệ, chăm sóc sức khỏe người lao động;
trước mắt tập trung phát triển nhà ở xã hội, nhà ở và hạ tầng xã hội khác cho
người lao động, chính sách hỗ trợ tín dụng để giải quyết vấn đề về chỗ ở cho
người lao động.
-
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, chế tài xử lý đối với những hành vi vi
phạm quy định pháp luật về lao động, đặc biệt về ký kết hợp đồng lao động, đóng
bảo hiểm xã hội và các chế độ an sinh xã hội khác cho người lao động.
- Tiếp
tục xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ trong bối cảnh mới,
thúc đẩy phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh, giữ vững an ninh, trật tự,
an toàn, xã hội trên địa bàn tỉnh theo đúng tinh thần của Chỉ thị số 37- CT/TW
ngày 03/9/2019 của Ban Bí thư (Khóa XII) về tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo xây
dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định, tiến bộ trong tình hình mới.
4. Công tác truyền thông
a)
Nâng cao nhận thức, nhất là người đứng đầu một số các sở, ban, ngành và các địa
phương về vai trò, tầm quan trọng phát triển thị trường lao động; chủ động có
giải pháp hiệu quả để đảm bảo và phát triển thị trường lao động bền vững.
b)
Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền bài bản, kịp thời, liên tục, nâng
cao nhận thức của người lao động, người sử dụng lao động và các chủ thể tham
gia thị trường lao động; đảm bảo ổn định và phát triển thị trường lao động.
5. Kinh phí thực hiện
a) Thực
hiện đa dạng nguồn vốn huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực để triển khai
Kế hoạch thực hiện Nghị quyết, gồm:
- Từ
nguồn ngân sách nhà theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và phân cấp
ngân sách nhà nước.
-
Kinh phí lồng ghép trong các chương trình mục tiêu quốc gia và chương trình, dự
án, đề án liên quan khác.
-
Đóng góp, hỗ trợ hợp pháp của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài
nước.
- Nguồn
tài chính khác theo quy định của pháp luật.
b) Ủy
ban nhân dân huyện, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao chủ động bố
trí kinh phí cho hoạt động phát triển thị trường lao động linh hoạt, hiện đại,
hiệu quả, bền vững và hội nhập nhằm phục hồi nhanh kinh tế - xã hội theo phân cấp
quản lý ngân sách.
Các sở,
ngành, cơ quan, đơn vị căn cứ nhiệm vụ và nguồn kinh phí được giao đảm bảo triển
khai thực hiện kế hoạch có hiệu quả.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1.
Thủ trưởng các sở, ngành, cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
- Tập
trung chỉ đạo rà soát, đẩy nhanh tiến độ thực hiện các nhiệm vụ liên quan trực
tiếp đến hỗ trợ phát triển thị trường lao động, giải quyết việc làm và phát triển
nguồn nhân lực theo chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và của tỉnh. Thường
xuyên đánh giá tình hình, kết quả thực hiện, chủ động giải quyết theo thẩm quyền
các vấn đề phát sinh; báo cáo, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết
vấn đề vượt thẩm quyền; đề xuất cơ chế, chính sách, giải pháp mới hiệu quả, khả
thi bảo đảm phát triển thị trường lao động và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
- Triển
khai có hiệu quả các chương trình, kế hoạch thực hiện Nghị quyết số
43/2022/QH15 của Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình
phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội; Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 30/01/2022
của Chính phủ về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội và triển
khai Nghị quyết số 43/2022/QH15; Quyết định số 176/QĐ-TTg ngày 05/02/2021 của
Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình hỗ trợ phát triển thị trường
lao động đến năm 2030; Quyết định số 2239/QĐ-TTg ngày 30/12/2021 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp giai đoạn
2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045; Quyết định số 1446/QĐ-TTg ngày 30/8/2021 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình đào tạo, đào tạo lại nâng cao kỹ
năng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
- Đổi
mới căn bản và toàn diện giáo dục, đào tạo đặc biệt là hoạt động đào tạo nghề.
Nâng cao hiệu quả đào tạo và tạo cơ hội tiếp cận giáo dục, đào tạo với mọi người
dân; gắn kết chặt chẽ đào tạo với thị trường lao động, việc làm bền vững và an
sinh xã hội, phù hợp với các giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội của đất nước
và hội nhập quốc tế. Phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để thực
hiện sắp xếp, tổ chức lại cơ sở giáo dục nghề nghiệp bảo đảm phù hợp với quy hoạch
mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
- Bố
trí kinh phí, nguồn nhân lực, cơ sở vật chất cho việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ
được giao. Khuyến khích các địa phương bố trí và huy động các nguồn lực hợp
pháp để thực hiện việc miễn học phí năm học 2022 - 2023 đối với học sinh, sinh
viên đang theo học các ngành, nghề đào tạo đáp ứng nhu cầu nhân lực cho các
ngành nghề bị tác động do dịch bệnh COVID-19 và phục hồi kinh tế - xã hội theo
tinh thần Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 30/01/2022 của Chính phủ về Chương trình
phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội.
- Triển
khai thực hiện các chính sách hỗ trợ học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở vào học
các trình độ giáo dục nghề nghiệp (miễn học phí hoặc hỗ trợ học phí, chi phí học
tập văn hóa phổ thông) theo các quy định của pháp luật để góp phần thực hiện tốt
Đề án “Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục
phổ thông giai đoạn 2018-2025” đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết
định số 522/QĐ-TTg ngày 14/5/2018.
- Đẩy
mạnh cải cách thủ tục hành chính, rà soát để cắt giảm và đơn giản hóa các điều
kiện kinh doanh tạo thuận lợi cho môi trường đầu tư kinh doanh, tháo gỡ khó
khăn cho doanh nghiệp.
- Định
kỳ hằng năm (trước ngày 10/12) báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực
hiện (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp).
2.
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Chủ
trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương đôn đốc, giám sát việc tổ chức thực
hiện các chỉ tiêu theo yêu cầu của Nghị quyết số 06/NQ-CP và Kế hoạch này; tổng
hợp các kiến nghị, đề xuất để báo cáo cấp có thẩm quyền.
-
Tham mưu triển khai thực hiện xây dựng mạng lưới và cơ sở dữ liệu thị trường
lao động, nhu cầu kỹ năng tương lai theo chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội và tình hình thực tế của tỉnh. Chỉ đạo Trung tâm Dịch vụ
việc làm tỉnh tổ chức rà soát, cập nhật thường xuyên cơ sở dữ liệu việc tìm người
- người tìm việc; đẩy mạnh cung cấp các thông tin về thị trường lao động để hỗ
trợ, tư vấn giới thiệu việc làm cho người lao động, người sử dụng lao động, các
cơ sở đào tạo nghề nghiệp.
- Tiếp
tục tham mưu, triển khai thực hiện Chỉ thị số 19-CT/TW ngày 05/11/2012 của Ban
Bí thư về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác dạy nghề cho lao động
nông thôn”; Chỉ thị số 37-CT/TW ngày 06/6/2014 c ủa Ban Bí thư về tăng cường sự
lãnh đạo của Đảng đối với công tác đào tạo nhân lực có tay nghề cao: Đẩy nhanh
việc thực hiện các giải pháp đổi mới và phát triển hệ thống giáo dục nghề nghiệp
theo hướng mở, đa dạng, linh hoạt, liên thông, hiện đại với nhiều mô hình,
phương thức, trình độ đào tạo đáp ứng nhu cầu học tập của công nhân lao động.
Chú trọng hơn nữa công tác đào tạo nguồn nhân lực có kỹ năng, trình độ chuyên
môn kỹ thuật cao để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, nhất là tại
các địa bàn, lĩnh vực trọng điểm; gắn kết và huy động doanh nghiệp tham gia
giáo dục nghề nghiệp gắn với giải quyết việc làm cho người lao động.
- Tiếp
tục phối hợp triển khai thực hiện Quyết định 474/QĐ-UBND ngày 12/8/2021 của Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành Đề án phát triển nguồn nhân lực tỉnh Tuyên Quang
giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 về giáo dục nghề nghiệp, việc làm;
chú trọng công tác đào tạo thường xuyên, đào tạo lại để nâng cao trình độ kỹ năng
nghề, duy trì việc làm cho người lao động trong các doanh nghiệp.
-
Tham mưu triển khai xây dựng Chương trình đầu tư công “Đầu tư đồng bộ cơ sở vật
chất, thiết bị và điều kiện bảo đảm chất lượng cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp
chất lượng cao, tiếp cận trình độ các nước ASEAN-4 và G20” theo chỉ đạo, triển
khai của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Rà
soát, lựa chọn các ngành, nghề trọng điểm và trường được lựa chọn ngành nghề trọng
điểm phù hợp với từng thời kỳ; xây dựng mạng lưới các cơ sở giáo dục nghề nghiệp
cho người dân tộc thiểu số và người khuyết tật theo hướng dẫn của Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội.
- Đẩy
mạnh thực hiện chuyển đổi số để tăng cường kết nối cung - cầu lao động qua nền
tảng số thông qua triển khai kết nối sàn giao dịch việc làm trực tuyến với các
tỉnh, thành phố trong nước và trên địa bàn tỉnh.
-
Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách pháp luật về lao động,
việc làm, tiền lương, bảo hiểm xã hội, an toàn vệ sinh lao động, giáo dục nghề
nghiệp, đảm bảo quyền, lợi ích chính đáng của lao động.
3.
Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chủ
trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở, ngành liên
quan, các cơ quan truyền thông của tỉnh để tiếp tục tuyên truyền, đẩy mạnh công
tác phân luồng, hướng nghiệp học sinh THCS, THPT vào học giáo dục nghề nghiệp;
triển khai xây dựng phần mềm hướng nghiệp cho đối tượng học sinh THCS, THPT
(theo Quyết định số 522/QĐ-TTg ngày 14/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc
phê duyệt Đề án “Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong
giáo dục phổ thông giai đoạn 2018-2025; chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở giáo dục
nghề nghiệp chủ trì tổ chức giảng dạy chương trình giáo dục thường xuyên cấp
trung học phổ thông theo hướng đẩy mạnh phân luồng và đảm bảo quyền lợi của học
sinh vừa được học nghề, vừa được học văn hóa ngay tại cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
-
Tham mưu thực hiện chính sách đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao trong những
ngành, lĩnh vực kinh tế mũi nhọn, tiệm cận trình độ khu vực và quốc tế theo triển
khai của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
-
Tham mưu thực hiện chính sách, giải pháp nâng cao kỹ năng của học sinh, sinh
viên sau khi tốt nghiệp đặc biệt là các kỹ năng đổi mới, sáng tạo, chuyển đổi số
đáp ứng yêu cầu sử dụng nguồn nhân lực của thị trường lao động theo triển khai
của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
4.
Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Tiếp
tục chủ trì phối hợp với các sở, ngành, cơ quan liên quan tham mưu triển khai
thực hiện Quyết định 474/QĐ-UBND ngày 12/8/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành Đề án phát triển nguồn nhân lực tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021-2025, định
hướng đến năm 2030. Đẩy mạnh triển khai các hoạt động phát triển nguồn nhân lực
phục vụ đổi mới sáng tạo và cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
- Tổ
chức phân tích, dự báo kinh tế - xã hội để làm cơ sở cho việc dự báo, chuẩn bị
nhân lực đáp ứng yêu cầu cho phát triển kinh tế - xã hội.
5.
Sở Xây dựng: Chủ trì, phối hợp các sở,
ngành, cơ quan liên quan tham mưu, triển khai hiệu quả chính sách hỗ trợ nhà ở
xã hội, nhà ở cho người lao động theo quy định tại Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày
30/01/2022 của Chính phủ về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội
và triển khai Nghị quyết số 43/2022/QH15 của Quốc hội về chính sách tài khóa,
tiền tệ hỗ trợ Chương trình.
6.
Sở Tài chính: Căn cứ các nguồn kinh phí được
Trung ương bổ sung có mục tiêu, kinh phí thực hiện các chương trình, dự án, đề
án có liên quan và các nguồn vốn huy động hợp pháp khác, căn cứ tình hình thực
tế địa phương và khả năng cân đối ngân sách của tỉnh, đề xuất, tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh bố trí dự toán ngân sách nhà nước để đảm bảo các đơn vị có liên
quan thực hiện hiệu quả Kế hoạch.
7.
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chỉ
đạo, hướng dẫn tổ chức đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn theo hướng
tăng cường ứng dụng khoa học kỹ thuật, nông nghiệp xanh, nông nghiệp sạch.
- Phối
hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức các chính sách, chương
trình hỗ trợ đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo quy định hiện hành.
- Phối
hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Giáo dục và Đào tạo tham mưu,
triển khai, phát triển mô hình đào tạo nghề nông nghiệp kết hợp với học văn hóa
trung học phổ thông ngay tại cơ sở giáo dục nghề nghiệp cho học sinh tốt nghiệp
trung học cơ sở, góp phần đẩy mạnh phân luồng và nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực trong lĩnh vực nông nghiệp .
8.
Sở Thông tin và Truyền thông: Hướng dẫn
các cơ quan báo chí và hệ thống thông tin cơ sở chủ động, kịp thời cung cấp
thông tin về lao động, việc làm, giáo dục, đào tạo, tạo sự quan tâm, đồng thuận
và huy động toàn xã hội tích cực tham gia công tác giáo dục, đào tạo, nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực và hỗ trợ phát triển thị trường lao động.
9.
Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh: Tiếp
tục triển khai thực hiện các chương trình, chính sách tín dụng ưu đãi giải quyết
việc làm, đào tạo nghề đối với người lao động và các đối tượng chính sách, góp
phần giải quyết việc làm và nâng cao thu nhập cho người lao động.
10.
Bảo hiểm xã hội tỉnh
- Tiếp
tục tổ chức thực hiện hiệu quả Kế hoạch số 106/KH-UBND ngày 24/11/2018 của Ủy
ban nhân dân tỉnh thực hiện Chương trình hành động số 24-CTr/TU ngày 03/8/2018
của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết số 28-NQ/TƯ ngày 23/5/2018
Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về cải cách chính
sách bảo hiểm xã hội.
- Chủ
trì, phối hợp với các cơ quan liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
tiếp tục tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp; thường xuyên theo dõi, thống kê số người lao
động của tỉnh tham gia bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh và tại các tỉnh, thành
phố trong cả nước để nâng cao tỷ lệ tham gia bảo hiểm xã hội, tỷ lệ tham gia bảo
hiểm thất nghiệp toàn tỉnh.
- Chỉ
đạo, hướng dẫn Bảo hiểm xã hội cấp huyện tham mưu Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố xây dựng Kế hoạch thực hiện chỉ tiêu bảo hiểm xã hội; tổ chức thực hiện
đồng bộ các giải pháp để phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
thất nghiệp; chú trọng phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện
đối với lao động làm việc trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp, lao động tự do
(không có quan hệ lao động).
- Tổ
chức thực hiện thu, chi, giải quyết chế độ chính sách về bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm thất nghiệp đầy đủ, thuận tiện và đúng thời hạn theo quy định của pháp luật;
chú trọng đổi mới cải cách thủ tục hành chính, thực hiện dịch vụ công trực tuyến.
11.
Đề nghị Liên đoàn Lao động tỉnh
- Tiếp
tục chăm lo nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, nhất là quan tâm chăm lo trong
các dịp tết Nguyên đán hằng năm cho đoàn viên, người lao động, đặc biệt đoàn
viên, người lao động có hoàn cảnh khó khăn vùng sâu, vùng xa.
- Triển
khai các nhiệm vụ, giải pháp thực hiện Đề án “Đầu tư xây dựng các thiết chế của
công đoàn tại các khu công nghiệp, khu chế xuất” được phê duyệt tại Quyết định
số 655/QĐ-TTg ngày 12/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số
1729/QĐ-TTg ngày 04/11/2020 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung Quyết định
số 655/QĐ-TTg ngày 12/5/2017 theo kế hoạch của Tổng Liên đoàn lao động Việt
Nam.
-
Tăng cường chỉ đạo các cấp công đoàn, nhất là công đoàn cơ sở trong doanh nghiệp
nâng cao hiệu quả các hoạt động đối thoại, thương lượng, ký kết thỏa ước lao động
tập thể.
- Xây
dựng, triển khai hiệu quả phong trào thi đua học tập, rèn luyện nâng cao trình
độ kỹ năng nghề, học tập suốt đời trong công nhân lao động.
12.
Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh, Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh
-
Tăng cường các hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp trong việc xúc tiến thương mại, mở
rộng thị trường, đa dạng hóa sản phẩm, đa dạng hóa chuỗi cung ứng, mở rộng hoạt
động sản xuất, kinh doanh, tạo cơ hội và ổn định việc làm cho người lao động.
-
Tăng cường tính tuân thủ pháp luật lao động, thúc đẩy đối thoại, thương lượng kịp
thời để đảm bảo quyền, lợi ích chính đáng, hợp pháp cho người lao động.
- Thường
xuyên nắm bắt nhu cầu sử dụng lao động của các doanh nghiệp thành viên, liên kết,
phối hợp với Trung tâm Dịch vụ việc làm của tỉnh cung ứng lao động cho doanh
nghiệp, đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng nhu cầu của thị trường
lao động.
13.
Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
- Nắm
chắc tình hình, số liệu về việc làm, lao động, tiền lương, bảo hiểm xã hội và
an toàn vệ sinh lao động trong các Cụm công nghiệp, các doanh nghiệp, hợp tác
xã, hộ kinh doanh đóng trên địa bàn. Thường xuyên cập nhật, theo dõi thống kê,
đánh giá các mục tiêu, chỉ tiêu về Lao động gồm: Lực lượng lao động; số lao động
có việc làm trên địa bàn tỉnh; cơ cấu lao động; tỷ lệ thất nghiệp; tỷ lệ lao động
qua đào tạo;... theo quy định của Luật Thống kê số 89/2015/QH13 và Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều và Phụ lục Danh mục chỉ tiêu thống kê quốc gia của Luật Thống
kê; Nghị định số 94/2022/NĐ-CP ngày 07/11/2022 của Chính phủ quy định nội dung
chỉ tiêu thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và quy trình biên
soạn chỉ tiêu tổng sản phẩm trong nước, chỉ tiêu tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
-
Tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật về Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm thất
nghiệp; xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển đối tượng tham gia bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp; chú trọng phát triển đối tượng tham gia bảo
hiểm xã hội tự nguyện đối với lao động làm việc trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp,
lao động tự do (không có quan hệ lao động).
-
Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, xử lý những vi phạm trong việc thực hiện
chính sách, pháp luật, chế độ về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp. Hướng dẫn
các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh và các thành phần kinh tế trên địa
bàn thực hiện đúng, đủ các chế độ quyền lợi đối với người lao động như: Việc
làm, tiền lương, thu nhập, bảo hiểm xã hội, trợ cấp mất việc làm, thôi việc, bảo
hiểm thất nghiệp,...
- Theo
dõi, báo cáo đánh giá thực hiện chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm thất nghiệp; tiến độ, kết quả thực hiện kế hoạch phát triển đối tượng tham
gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp trên địa bàn.
14.
Các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh: Tích cực,
chủ động duy trì sự ổn định và phát triển kinh doanh, nỗ lực tìm kiếm mở rộng
thị trường, ký kết các đơn hàng mà doanh nghiệp có lợi thế; bảo đảm duy trì, tạo
thêm việc làm, sắp xếp lao động, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao tay nghề và giải
quyết các chế độ lương, thưởng cho người lao động; tham gia đầy đủ BHXH, BHYT,
BHTN, kinh phí công đoàn, thực hiện nghiêm các cam kết với người lao động theo
quy định của pháp luật, hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể, nội quy
lao động, quy chế và các thỏa thuận khác của doanh nghiệp.
Trên
đây là nội dung Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 06/NQ-CP ngày
10/01/2023 của Chính phủ về phát triển thị trường lao động linh hoạt, hiện đại,
hiệu quả, bền vững và hội nhập nhằm phục hồi nhanh kinh tế - xã hội trên địa
bàn tỉnh. Trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng
mắc vượt thẩm quyền giải quyết; các sở, ban, ngành, đơn vị, địa phương kịp thời
phản ánh bằng văn bản về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo
cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo giải quyết./.
Nơi nhận:
- Văn phòng
Chính phủ;
- Bộ Lao động -TB và XH;
- Thường trực Tỉnh ủy; (báo cáo)
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các PCT UBND tỉnh;
- Chánh VP, PCVP UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị, được giao nhiệm vụ trong kế hoạch; (thực
hiện)
- UBND huyện, thành phố;
- Các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh;
- TP, PTP, khối NCTH;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu VT-THVX (Ntg).
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hoàng Việt Phương
|
[1]
Chương trình hành động s ố 29-CTr/TU ngày 02/5/2019 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy
thực hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 15/01/2019 của Bộ Chính trị về nâng cao
hiệu quả quản lý, khai thác, sử dụng và phát huy các nguồn lực của nền kinh tế;
Quyết định số 474/QĐ-UBND ngày 12/8/2021 của UBND tỉnh ban hành Đề án Phát triển
nguồn nhân lực tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030.
[2]
Nghị quyết số 08/NQ-HĐND ngày 14/3/2022 của HĐND tỉnh
về Quy hoạch tỉnh Tuyên Quang thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 (nhóm
Chỉ tiêu phát triển kinh tế đến năm 2030).
[3] - Quyết định số 474/QĐ-UBND ngày 12/8/2021 của UBND tỉnh
ban hành Đề án Phát triển nguồn nhân lực tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021-2025,
định hướng đến năm 2030.
- Kế hoạch số 206/KH-UBND
ngày 26/11/2021 của UBND tỉnh Kế hoạch Giáo dục nghề nghiệp - Việc làm tỉnh
Tuyên Quang giai đoạn 2021-2025 và Kế hoạch số 153/KH-UBND ngày 11/8/2022 Kế hoạch
thực hiện Chương trình “Đào tạo, đào tạo lại nâng cao kỹ năng nguồn nhân lực
đáp ứng yêu cầu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư” trên địa bàn tỉnh
Tuyên Quang đến năm 2025 (Trong đó: Kế hoạch 206/KH-UBND mục tiêu đào tạo
thường xuyên là 40.000 người; KH 153/KH-UBND mục tiêu đào tạo lại là 3.000 người).
[4]
Kế hoạch số 206/KH-UBND ngày 26/11/2021 của UBND tỉnh
Kế hoạch Giáo dục nghề nghiệp - Việc làm tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021-2025
và Kế hoạch số 155/KH-UBND ngày 25/9/2021 của UBND tỉnh về thực hiện
"Chương trình hỗ trợ phát triển thị trường lao động đến năm 2030"
trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
[5]
Mục tiêu đề ra tại Kế hoạch số 106/KH-UBND ngày
24/11/2018 của UBND tỉnh thực hiện Chương trình hành động số 24-CTr/TU ngày 03/8/2018
của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 23/5/2018
Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về cải cách
chính sách bảo hiểm xã hội và văn bản số 1024/BHXH-VP ngày 30/7/2021 của Bảo
hiểm xã hội tỉnh.