ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 08/KH-UBND
|
Tuyên Quang, ngày
18 tháng 01 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU PHÁT TRIỂN KINH TẾ -
XÃ HỘI, DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG KINH DOANH, NÂNG CAO
NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH NĂM 2023
Năm 2023, là năm giữa nhiệm kỳ,
có ý nghĩa quan trọng trong việc đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết Đại hội Đại biểu
toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh lần
thứ XVII và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025. Dự báo tình
hình thế giới tiếp tục diễn biến nhanh, phức tạp, khó lường cả về chính trị, an
ninh, kinh tế, xã hội; trong nước có những thuận lợi, cơ hội và khó khăn, thách
thức đan xen, nhưng khó khăn, thách thức nhiều hơn. Trong khi đó, dịch bệnh, biến
đổi khí hậu, thiên tai, hạn hán, bão lũ tiếp tục diễn biến bất thường, ảnh hưởng
nặng nề hơn. Đối với tỉnh ta, phát huy những kết quả đạt được trong những năm
qua; kết hợp với các tiềm năng, thế mạnh phát triển kinh tế - xã hội hiện có là
nền tảng thuận lợi cho sự phát triển của tỉnh trong thời gian tới; kiểm soát hiệu
quả dịch Covid-19 và các dịch bệnh mới phát sinh. Tuy nhiên, tỉnh đang và sẽ phải
đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức. Nguồn lực còn hạn hẹp trong khi phải
đáp ứng cùng lúc yêu cầu rất lớn cho đầu tư phát triển, phòng, chống dịch, bảo
đảm an sinh xã hội.
Để thực hiện tốt Nghị quyết số
01/NQ-CP ngày 06/01/2023 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Dự toán ngân sách nhà nước và cải thiện
môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh năm 2023; đồng thời
hoàn thành thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra, Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành Kế hoạch triển khai thực hiện như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
Quán triệt, triển khai và tập
trung thực hiện nghiêm Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 06/01/2023 của Chính phủ.
Nâng cao nhận thức, trách nhiệm và thống nhất hành động của các cấp, các ngành,
cán bộ, đảng viên, hội viên và các tầng lớp nhân dân về nhiệm vụ, giải pháp chủ
yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Dự toán
ngân sách nhà nước và cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh
tranh cấp tỉnh năm 2023, tạo sự đồng thuận và quyết tâm chính trị cao. Xác định
khâu đột phá, nhiệm vụ trọng tâm của các cấp từ tỉnh đến cơ sở phát huy vai trò
chủ động, sáng tạo, thực hiện thắng lợi, hiệu quả, phấn đấu hoàn thành đạt và
vượt các chỉ tiêu, mục tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Dự toán ngân
sách nhà nước và cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh
cấp tỉnh năm 2023 đã được Thủ tướng Chính phủ và Hội đồng nhân dân tỉnh giao.
2. Yêu cầu
Triển khai Kế hoạch phải bảo đảm
vai trò lãnh đạo của Đảng, sự quản lý, điều hành tập trung của Ủy ban nhân dân
tỉnh; sự phối hợp chặt chẽ và có hiệu quả giữa các cấp, ngành, địa phương. Huy
động sự tham gia của cả hệ thống chính trị và tăng cường sự giám sát của nhân
dân, tạo sức mạnh tổng hợp của toàn tỉnh để thực hiện thành công Nghị quyết số
01/NQ-CP ngày 06/01/2023 của Chính phủ.
Cụ thể hóa các nhiệm vụ, giải
pháp; phân công trách nhiệm cụ thể, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của các cấp,
ngành, đơn vị gắn với kiểm tra, đánh giá theo định kỳ việc triển khai thực hiện.
II. NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP CHỦ YẾU PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG KINH DOANH,
NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
Để thực hiện thắng lợi các mục
tiêu, nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 theo Nghị quyết của
Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các cấp, các ngành và các
địa phương phải tập trung quyết liệt, chủ động thích ứng, linh hoạt, tích cực đổi
mới, sáng tạo, thống nhất và triển khai thực hiện phương châm hành động của
Chính phủ năm 2023 “Đoàn kết kỷ cương, bản lĩnh linh hoạt, đổi m ới sáng
tạo, kịp thời hiệu quả”.
1. Tập
trung triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng,
Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII, nhiệm kỳ 2020-2025 và Kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025
Bám sát các Nghị quyết của Đảng,
Quốc hội, căn cứ vào tình hình thực tiễn để tập trung chỉ đạo, điều hành chủ động,
linh hoạt, sáng tạo, có trọng tâm, trọng điểm và hiệu quả. Tập trung triển
khai, bố trí nguồn lực để tổ chức thực hiện các chính sách, Đề án, Nghị quyết,
Chương trình, Kế hoạch của tỉnh đã được ban hành thực hiện các khâu đột phá và
các nhiệm vụ trọng tâm; Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh 5 năm
2021-2025, kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2021-2025; Kế hoạch tài chính -
ngân sách 3 năm 2023-2025; Quy hoạch tỉnh Tuyên Quang thời kỳ 2021-2030, tầm
nhìn đến năm 2050; Kế hoạch sử dụng đất tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021-2025;
Quy hoạch sử dụng đất huyện, thành phố, giai đoạn 2021-2030; điều chỉnh Quy hoạch
sử dụng đất cấp huyện giai đoạn 2021-2030 và Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh
về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2023.
2. Tiếp tục
tập trung phòng, chống, kiểm soát dịch bệnh
Tiếp tục kiểm soát hiệu quả dịch
COVID-19 và các dịch bệnh mới phát sinh, không để dịch chồng dịch. Theo dõi chặt
chẽ tình hình dịch bệnh; rà soát, cập nhật, điều chỉnh các biện pháp phòng, chống
dịch COVID-19, ban hành phương án xử lý có hiệu quả, kịp thời các tình huống,
các biện pháp phòng, chống dịch trong tình hình mới. Chủ động phương án ứng phó
với các tình huống dịch bệnh mới có thể xảy ra; để tạo điều kiện thuận lợi
trong thực hiện phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Đẩy mạnh công tác tuyên
truyền, nâng cao nhận thức, tinh thần tự giác, chủ động, tích cực của các cơ
quan, đơn vị, địa phương, doanh nghiệp và người dân trong phòng, chống dịch.
3. Tập
trung thực hiện quyết liệt và đồng bộ 3 khâu đột phá
3.1. Sản xuất nông, lâm
nghiệp và thủy sản; xây dựng nông thôn m ới
Tập trung thực hiện có hiệu quả
các cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp, nông thôn đã ban hành.
Phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa tập trung, quy mô lớn, gắn
với công nghiệp chế biến theo hình thức liên kết chuỗi giá trị bền vững; đa dạng
hóa sản phẩm, phát triển các sản phẩm có chỉ dẫn địa lý, truy xuất nguồn gốc rõ
ràng; ứng dụng khoa học công nghệ và sản xuất, nâng cao năng suất, chất lượng,
sức cạnh tranh sản phẩm. Thực hiện có hiệu quả Chương trình “Mỗi xã một sản
phẩm - OCOP”; kết nối đưa nông sản của tỉnh vào các Trung tâm thương mại, hệ
thống siêu thị lên sàn giao dịch thương mại điện tử; nâng cao chất lượng, cải
tiến mẫu mã, tiêu chuẩn hoá, nâng hạng các sản phẩm OCOP. Tập trung chỉ đạo quyết
liệt, triển khai đồng bộ các giải pháp, phòng chống dịch bệnh gia súc; phòng chống
thiên tai. Quản lý tốt chất lượng giống cây trồng lâm nghiệp; phát triển vùng
nguyên liệu gỗ để cung ứng nguyên liệu ổn định cho công nghiệp sản xuất giấy, bột
giấy, chế biến gỗ và các sản phẩm ngoài gỗ. Mở rộng diện tích rừng gỗ lớn; duy
trì tổ chức cấp mới chứng chỉ rừng theo tiêu chuẩn FSC. Tăng cường thực hiện tốt
công tác quản lý, bảo vệ rừng; phòng cháy, chữa cháy rừng trong mùa khô; nâng
cao năng lực kiểm lâm trong công tác quản lý, bảo vệ tài nguyên rừng. Xây dựng
“Đề án xây dựng Tuyên Quang trở thành Khu lâm nghiệp ứng dụng công nghệ cao và
trung tâm sản xuất và chế biến gỗ”.
Thực hiện Chương trình mục tiêu
quốc gia xây dựng nông thôn mới; tiếp tục lồng ghép chính sách của Trung ương,
chính sách của tỉnh, các chương trình, dự án để thực hiện hoàn thành kế hoạch
nông thôn mới gắn với nâng cao chất lượng các tiêu chí nông thôn mới, nông thôn
mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu; phấn đấu đến hết năm 2023 toàn tỉnh có 70
xã đạt chuẩn nông thôn mới (trong đó duy trì, giữ vững 62 xã đạt chuẩn nông
thôn mới và có thêm 08 xã hoàn thành đạt chuẩn nông thôn mới).
3.2. Phát triển du lịch
Tập trung thực hiện tốt Đề án
phát triển du lịch tỉnh Tuyên Quang đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; Đề
án phát triển sản phẩm du lịch đặc trưng tỉnh Tuyên Quang; Đề án đổi mới tổ chức
Lễ hội Thành Tuyên giai đoạn 2023-2025. Tổ chức Chương trình “Qua những miền di
sản Việt Bắc” lần thứ XIV gắn với Lễ hội thành Tuyên năm 2023;... Triển khai thực
hiện việc đăng ký bảo hộ nhãn hiệu cho sản phẩm/dịch vụ Lễ hội Thành Tuyên. Gắn
kết chặt chẽ việc phát triển du lịch với bảo tồn và phát huy các giá trị tài
nguyên thiên nhiên, di sản văn hóa, lịch sử và bản sắc văn hóa các dân tộc. Tiếp
tục xây dựng các sản phẩm du lịch độc đáo, có tính cạnh tranh cao; tăng cường hợp
tác, liên kết với các địa phương, các doanh nghiệp, gắn điểm đến Tuyên Quang
vào chuỗi giá trị du lịch liên tỉnh, liên vùng. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các
dự án phát triển du lịch, nhất là hạ tầng du lịch tại Khu di tích Quốc gia đặc
biệt Tân Trào, Khu du lịch suối khoáng Mỹ Lâm; triển khai Quy hoạch phát triển
Khu du lịch Na Hang - Lâm Bình... Thực hiện tốt mục tiêu xây dựng Khu di tích
Quốc gia đặc biệt Tân Trào trở thành trung tâm giáo dục lịch sử cách mạng gắn với
phát triển du lịch của cả nước. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, rà
soát, chấn chỉnh chất lượng dịch vụ lưu trú trên địa bàn tỉnh.
3.3. Quy hoạch, đầu tư
xây dựng, phát triển kết cấu hạ tầng giao thông, đô thị động lực và hạ tầng
công nghệ thông tin
Tiếp tục thực hiện Nghị quyết của
Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển kết cấu hạ tầng giao thông, đô thị động
lực và hạ tầng công nghệ thông tin đồng bộ theo hướng hiện đại. Triển khai thực
hiện tốt Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 và năm 2023 trên địa
bàn tỉnh theo đúng quy định của Luật Đầu tư công, Luật Ngân sách nhà nước... Tiếp
tục huy động và phân bổ nguồn lực tập trung, có trọng điểm để đầu tư đồng bộ hệ
thống kết cấu hạ tầng trọng tâm là hạ tầng giao thông, hạ tầng đô thị, viễn
thông, điện lực. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng đường cao tốc Tuyên Quang - Phú Thọ
kết nối với cao tốc Nội Bài - Lào Cai; đường trục giao thông phát triển đô thị
từ thành phố Tuyên Quang đi trung tâm huyện Yên Sơn, Đề án bê tông hoá đường
giao thông nông thôn và xây dựng cầu trên đường giao thông nông thôn, Đề án xây
dựng nhà văn hóa thôn, tổ dân phố gắn với sân thể thao và khuôn viên giai đoạn
2021-2025; chương trình kiên cố hóa kênh mương nội đồng;... Tập trung triển
khai thực hiện dự án Đường cao tốc Tuyên Quang - Hà Giang (giai đoạn 1) đoạn
qua tỉnh Tuyên Quang, Bệnh viện Đa khoa tỉnh, Bệnh viện suối khoáng Mỹ Lâm, Trường
THPT Chuyên và các công trình, dự án khác; chỉ đạo đôn đốc, đẩy nhanh tiến độ
thực hiện các dự án đầu tư sử dụng vốn ngoài ngân sách nhà nước… Triển khai đầu
tư một số tuyến đường giao thông kết nối, liên kết giữa Vĩnh Phúc và Tuyên
Quang: tuyến giao thông kết nối từ nút giao IC.5 (cao tốc Nội Bài - Lào Cai) đến
Tuyên Quang; tuyến QL.2D kết nối huyện Tam Đảo tỉnh Vĩnh Phúc với huyện Sơn
Dương tỉnh Tuyên Quang; tuyến ĐT.307 kết nối huyện Sông Lô với huyện Sơn Dương,
tỉnh Tuyên Quang;... Tăng cường công tác quản lý, duy tu, bảo dưỡng hệ thống
công trình giao thông đảm bảo thông suốt. Tập trung triển khai hiệu quả các dự
án thuộc Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội, các Chương trình
mục tiêu quốc gia. Tiếp tục thực hiện Chương trình hành động số 29-CTr/TU ngày
02/5/2019 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày
15/01/2019 của Bộ Chính trị về nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác, sử dụng
và phát huy các nguồn lực của nền kinh tế.
Xây dựng Kế hoạch và triển khai
thực hiện Quy hoạch tỉnh Tuyên Quang thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050
sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Lập Quy hoạch xây dựng vùng huyện
Chiêm Hoá, Yên Sơn, Sơn Dương; Quy hoạch xây dựng vùng liên huyện Na Hang - Lâm
Bình; điều chỉnh quy hoạch xây dựng vùng huyện Hàm Yên giai đoạn 2018-2030, định
hướng đến năm 2050; điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thành phố Tuyên Quang,
tỉnh Tuyên Quang đến năm 2030, định hướng đến năm 2045. Thực hiện đồng bộ các
giải pháp phát triển đô thị, đẩy nhanh tốc độ đô thị hoá theo kế hoạch; lập Quy
hoạch, lập dự án đầu tư xây dựng Quảng trường Nguyễn Tất Thành, thành phố Tuyên
Quang (giai đoạn 2); Lập Quy hoạch chung đô thị mới: xã Thượng Lâm (huyện Lâm
Bình); xã Đà Vị (huyện Na Hang); xã Hòa Phú (huyện Chiêm Hóa); xã Phù Lưu, xã
Thái Sơn (huyện Hàm Yên); xã Mỹ Bằng (huyện Yên Sơn); lập Quy hoạch chung đô thị
mới xã Trung Môn (huyện Yên Sơn); Điều chỉnh Kế hoạch phát triển nhà ở tỉnh
Tuyên Quang giai đoạn 2021-2025;...
Quyết liệt thực hiện Nghị quyết
của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về chuyển đổi số tỉnh Tuyên Quang đến năm 2025,
định hướng đến năm 2030. Tăng cường chuyển đổi số trên các lĩnh vực, ưu tiên đầu
tư hạ tầng, nền tảng số, phát triển kinh tế số và xã hội số; chuyển đổi nhận thức
và xây dựng các nền tảng dùng chung cho toàn tỉnh. Xây dựng hệ thống Trung tâm
giám sát, điều hành Đô thị thông minh (IOC); xây dựng cổng dữ liệu dùng chung,
nền tảng và kho cơ sở dữ liệu dùng chung cho toàn tỉnh; nền tảng và kho cơ sở dữ
liệu các ngành; phát triển thương mại điện tử;… Nâng thứ hạng của tỉnh Tuyên
Quang trên bảng xếp hạng chỉ số Chuyển đổi số, phấn đấu xếp 35 của cả nước. Triển
khai xây dựng và cung cấp dịch vụ 5G tại thành phố Tuyên Quang, khu vực trung
tâm các huyện và các khu, điểm du lịch, khu, cụm công nghiệp, các khu tập trung
đông dân cư, các khu dịch vụ...
4. Phát triển
công nghiệp
Tập trung phát triển công nghiệp
chế biến nông, lâm, thủy sản, dược liệu; ưu tiên phát triển công nghiệp chế biến
lâm sản theo hướng bền vững cả về số lượng và chất lượng. Đẩy mạnh thu hút các
nhà đầu tư gắn với tiêu chí ứng dụng khoa học công nghệ cao và bảo vệ môi trường,
sản xuất các sản phẩm kỹ thuật tiên tiến như: chế biến nông lâm sản, sản xuất vật
liệu xây dựng, điện tử, cơ khí chế tạo... Thường xuyên nắm tiến độ sản xuất,
kinh doanh của các sản phẩm công nghiệp; đẩy nhanh tiến độ giải quyết thủ tục đầu
tư, giải phóng mặt bằng, tạo mọi điều kiện thuận lợi để các nhà đầu tư triển
khai thuận lợi, đúng tiến độ, phát huy công suất, hiệu quả hoạt động của các
nhà máy; đảm bảo hoàn thành tố c độ tăng trưởng về sản xuất công nghiệp. Xây dựng
kế hoạch thực hiện Chương trình hành động của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực
hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 17/11/2022 Hội nghị lần thứ 6 BCH Trung ương Đảng
khóa XIII về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đến năm
2030, tầm nhìn đến năm 2045.
Lập Quy hoạch thành lập mới các
khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh. Tiếp tục rà soát, hoàn thiện, bổ sung,
điều chỉnh các chính sách khuyến khích phát triển công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp. Xây dựng dự án phát triển và nâng cấp hệ thống lưới điện trong toàn tỉnh.
Đa dạng các hình thức, giải pháp thu hút đầu tư phát triển nguồn năng lượng. Tiếp
tục thực hiện Quyết định số 587/QĐ-UBND ngày 24/9/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt Chương trình khuyến công tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021-2025. Tăng
cường các hoạt động khuyến công, khuyến khích phát triển tiểu thủ công nghiệp.
5. Cải thiện
môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh; phát triển các
thành phần kinh tế và hội nhập quốc tế
Thực hiện hiệu quả Luật đầu tư,
Luật doanh nghiệp, Luật Hỗ trợ Doanh nghiệp nhỏ và vừa, Luật đầu tư theo phương
thức đối tác công tư; Chỉ thị của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về đẩy mạnh thực hiện
công tác cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh
cấp tỉnh; Đề án thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn
2021-2025;... Đổi mới phương thức xúc tiến đầu tư theo hướng hiệu quả, có trọng
tâm, trọng điểm vào các đối tác tiềm năng; tạo môi trường thông thoáng, thuận lợi
cho các thành phần kinh tế phát triển; tập trung cải thiện các chỉ số thành phần
của Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI). Thực hiện có hiệu quả Kế hoạch
phát triển doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021-2025; Kế
hoạch nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh; Đề án củng cố, đổi mới và
phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang đến năm
2025, định hướng đến năm 2030; Kế hoạch sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước,
doanh nghiệp có vốn nhà nước giai đoạn 2022-2025 đã được Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt. Tiếp tục thực hiện tốt cơ chế một cửa, một cửa liên thông; phát huy
hiệu quả hoạt động của Trung tâm phục vụ hành chính công của tỉnh. Triển khai
thực hiện Chương trình hành động của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị
quyết số 20-NQ/TW ngày 16/6/2022 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về
tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn
mới.
Thực hiện đúng quy định của
pháp luật về quản lý ngành nghề, kinh doanh có điều kiện, không tự đặt thêm điều
kiện kinh doanh dưới mọi hình thức gây cản trở đến hoạt động đầu tư, sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Thường xuyên rà soát các văn bản quy phạm pháp luật
do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành, trên cơ sở rà soát xác định
các quy định không còn phù hợp, quy định không rõ ràng, cụ thể, các quy định chồng
chéo, mâu thuẫn,... và kiến nghị phương án bổ sung, sửa đổi cho phù hợp. Tiếp tục
thực hiện hiệu quả Luật Hải quan. Thực hiện vận hành thông suốt hệ thống
VNACCS/VCIS (hệ thống thông quan tự động) và cơ chế một cửa quốc gia. Tổ chức
thanh tra, kiểm tra chuyên ngành theo hướng lồng ghép, phối hợp và kế thừa kết
quả hoạt động giữa các cơ quan; thường xuyên rà soát, cập nhật, công khai kế hoạch
thanh tra, kiểm tra; thực hiện điều chỉnh kế hoạch thanh tra, kiểm tra để đảm bảo
không trùng lặp, chồng chéo, đảm bảo nguyên tắc không thanh tra, kiểm tra quá
01 lần/doanh, nghiệp/năm; không làm cản trở hoạt động bình thường của doanh
nghiệp.
Nâng cao chất lượng các dịch vụ
hỗ trợ doanh nghiệp, nhất là đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa; chú trọng các giải
pháp tư vấn, đào tạo theo nhu cầu của doanh nghiệp với các nội dung tái cấu
trúc doanh nghiệp, tài chính, nhân sự, thị trường, chuyển đổi số, tham gia chuỗi
giá trị bền vững, thủ tục hành chính,... tư vấn và hỗ trợ pháp lý cho doanh
nghiệp.
Triển khai thực hiện Chương
trình hoạt động đối ngoại của tỉnh Tuyên Quang năm 2023. Chủ động, tích cực triển
khai hiệu quả các hoạt động đối ngoại và hội nhập quốc tế, trọng tâm là ngoại
giao kinh tế nhằm đẩy mạnh hợp tác, đầu tư, tranh thủ tối đa các nguồn lực nước
ngoài phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm an sinh xã hội. Tích cực
xây dựng, thiết lập quan hệ hợp tác với các đối tác nước ngoài có tiềm năng,
phù hợp với khả năng, điều kiện và định hướng phát triển của tỉnh. Tăng cường
công tác văn hóa đối ngoại, thông tin đối ngoại, công tác người Việt Nam ở nước
ngoài nhằm quảng bá hình ảnh, tiềm năng, thế mạnh của tỉnh đến bạn bè quốc tế,
góp phần thu hút đầu tư, sự ủng hộ của các đối tác nước ngoài và kiều bào Việt
Nam ở nước ngoài đối với tỉnh.
6. Phát triển
thương mại, dịch vụ
Ban hành và thực hiện Kế hoạch
triển khai thực hiện Chương trình phát triển thương mại miền núi, vùng sâu,
vùng xa trên địa bàn tỉnh, giai đoạn 2023-2025; Kế hoạch thực hiện Chiến lược
phát triển thương mại trong nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa
bàn tỉnh. Tổ chức Hội chợ OCOP tỉnh Tuyên Quang năm 2023; đưa những sản phẩm
OCOP, sản phẩm có thế mạnh của tỉnh tham gia triển lãm, trưng bày, giới thiệu tại
một số hội chợ, chương trình kết nối lớn trên cả nước.
Phát triển dịch vụ theo hướng
nâng cao năng lực cạnh tranh, phù hợp với các giai đoạn phát triển kinh tế của
tỉnh: dịch vụ, du lịch, thương mại, khoa học công nghệ,... Đẩy mạnh các hoạt động
xúc tiến thương mại, xây dựng, quảng bá thương hiệu, kết nối cung cầu cho một số
sản phẩm chủ yếu, đồng thời duy trì và đẩy mạnh các mặt hàng xuất khẩu truyền
thống của tỉnh; bán lẻ hàng hoá theo loại hình thương mại điện tử hiện đại
(trung tâm thương mại, siêu thị, cửa hàng tiện lợi,...). Nâng cao chất lượng vận
chuyển, luân chuyển hành khách, hàng hóa đường bộ. Làm tốt công tác quản lý,
duy tu bảo dưỡng hệ thống giao thông, quản lý hành lang và cây xanh ven lộ; quản
lý và phát triển các phương tiện vận tải, đáp ứng yêu cầu đi lại và giao lưu
hàng hóa của nhân dân.
7. Tài
chính, tín dụng
Tiếp tục thực hiện Đề án phát
triển nguồn thu và tăng cường quản lý ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025;
Quy chế phối hợp công tác quản lý thu, chống thất thu ngân sách nhà nước giai đoạn
2022-2025 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang;... Xây dựng và triển khai kế hoạch đấu
giá quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất thuê trên địa bàn trong năm 2023. Chú
trọng khuyến khích, vận động các doanh nghiệp, nhà đầu tư thành lập pháp nhân
trên địa bàn tỉnh, tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước. Triển khai thực hiện
quyết liệt các chính sách tài chính, chính sách thuế; khai thác hiệu quả các
nguồn thu; đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra thuế, quyết liệt xử lý nợ đọng thuế và
kiểm soát chặt chẽ hoàn thuế; phấn đấu hoàn thành và hoàn thành vượt dự toán
thu ngân sách nhà nước năm 2023 đã được Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định.
Tổ chức điều hành, quản lý chi
ngân sách địa phương chặt chẽ, tiết kiệm, hiệu quả và nâng cao hiệu quả sử dụng
ngân sách nhà nước; thực hiện quyết liệt các biện pháp tiết kiệm, chống lãng
phí trong quản lý chi ngân sách ở tất cả các ngành, các cấp; thanh toán ngân
sách nhà nước qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến. Tổ chức thực hiện giao quyền
tự chủ về tài chính của đơn vị sự nghiệp công theo đúng quy định tại Nghị định
số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính
của đơn vị sự nghiệp công lập. Tăng cường quản lý, sử dụng có hiệu quả các nguồn
lực tài chính nhà nước gắn với các nguồn lực xã hội để thúc đẩy phát triển kinh
tế, an sinh xã hội và đảm bảo quốc phòng, an ninh. Quyết toán ngân sách nhà nước
và báo cáo tài chính nhà nước năm 2022 đúng quy định. Thực hiện nghiêm Quyết định
số 18/2021/QĐ-UBND ngày 29/10/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về ban hành Quy định
giao nhiệm vụ, đặt hàng, đấu thầu sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà
nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang đảm bảo
chặt chẽ, đúng quy định, đúng điều kiện và tăng hiệu quả sử dụng nguồn kinh phí
chi thường xuyên ngân sách nhà nước.
Triển khai hiệu quả các chính
sách về tiền tệ của các tổ chức tín dụng trên địa bàn; nâng cao chất lượng hoạt
động của các ngân hàng an toàn, hiệu quả; ưu tiên thực hiện các chương trình, dự
án phát triển kinh tế - xã hội, nhiệm vụ trọng tâm của tỉnh. Thực hiện tăng trưởng
tín dụng đi đôi với kiểm soát chất lượng tín dụng, đảm bảo tín dụng an toàn, hiệu
quả; tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng, nhất là đối với thực hiện chương
trình khởi nghiệp và các khâu đột phá, các chương trình trọng tâm của tỉnh. Triển
khai có hiệu quả Chương trình kết nối Ngân hàng - Doanh nghiệp phù hợp với tình
hình thực tế. Tiếp tục thực hiện các biện pháp mở rộng tín dụng phù hợp, có hiệu
quả, tập trung vốn tín dụng vào các lĩnh vực sản xuất, ưu tiên đối với sản xuất
nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới. Tăng cường công tác thanh tra, giám sát;
phòng, chống, ngăn ngừa vi phạm pháp luật trong lĩnh vực ngân hàng. Thúc đẩy
chuyển đổi số trong hoạt động ngân hàng; đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt;
phát triển các dịch vụ thanh toán hiện đại, đáp ứng nhu cầu của tổ chức và người
dân trên địa bàn.
8. Quản lý
tài nguyên và môi trường; khoa học và công nghệ
Hoàn thiện lập và thực hiện Kế
hoạch sử dụng đất kỳ đầu giai đoạn 2021-2025 tỉnh Tuyên Quang. Thực hiện hiệu quả
điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện giai đoạn 2021-2030. Tăng cường quản
lý, sử dụng hiệu quả tài nguyên đất đai, tài nguyên nước, khoáng sản, nhất là
quỹ đất công, đất có nguồn gốc nông, lâm trường, quỹ đất có lợi thế phát triển
kinh tế xã hội. Đẩy mạnh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; kiểm
soát chặt chẽ việc giao đất thực hiện dự án; tăng cường quản lý, sử dụng đất của
các công ty nhà nước và các dự án đầu tư ngoài ngân sách trên địa bàn. Thực hiện
nghiêm Quy định về trách nhiệm của các cấp, các ngành trong quản lý đất đai,
khoáng sản trên địa bàn tỉnh; Đề án tăng cường quản lý, xử lý chất thải rắn
sinh hoạt và chống rác thải nhựa trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang; Kế hoạch hành động
ứng phó với biến đổi khí hậu tỉnh Tuyên Quang; quản lý các hoạt động khai thác,
chế biến khoáng sản, sử dụng tài nguyên nước bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả, gắn với
bảo vệ môi trường; kiểm soát chặt chẽ các nguồn gây ô nhiễm, tập trung xử lý
triệt để các cơ sở gây ô nhiễm nghiêm trọng.
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả
Chỉ thị của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về quản lý, sử dụng hiệu quả tài nguyên đất
đai, khoáng sản và môi trường trên địa bàn tỉnh; Kế hoạch của Ban Thường vụ Tỉnh
ủy triển khai thực hiện Chỉ thị số 10-CT/TW ngày 25/9/2021 của Ban Bí thư về
tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác khí tượng thủy văn đáp ứng yêu
cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Chủ động giám sát, thực hiện các giải pháp ứng
phó với biến đổi khí hậu; tập trung nâng cao cơ sở hạ tầng, nâng cao năng lực
phòng, chống thiên tai.
Tổ chức thực hiện các đề tài, dự
án khoa học và công nghệ cấp tỉnh, cấp quốc gia đảm bảo thiết thực, hiệu quả,
phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Chú trọng thực hiện các đề tài, dự
án ứng dụng công nghệ cao; liên kết sản xuất hàng hoá theo chuỗi giá trị để tạo
bước đột phá về năng suất, chất lượng sản phẩm, hàng hóa. Thực hiện hiệu quả
Chương trình Ứng dụng khoa học và đổi mới công nghệ nâng cao năng suất, chất lượng,
phát triển thương hiệu các sản phẩm chủ lực và đặc sản trên địa bàn tỉnh giai
đoạn 2021-2025; các cơ chế, chính sách của tỉnh nhằm hỗ trợ khuyến khích doanh
nghiệp, doanh nhân đầu tư nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, đổi mới
công nghệ, xác lập quyền sở hữu công nghiệp. Hình thành và phát triển doanh
nghiệp khoa học và công nghệ; nâng cao năng lực tiếp thu và làm chủ công nghệ của
các doanh nghiệp, hợp tác xã và người dân. Chú trọng tạo lập, phát triển và
phát huy hiệu quả chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận cho
các sản phẩm chủ lực, đặc thù của địa phương. Thúc đẩy liên kết và chuyển giao
công nghệ giữa các viện nghiên cứu, trường đại học và doanh nghiệp.
9. Văn hóa
- xã hội
9.1. Giáo dục và đào tạo
Thực hiện hiệu quả Nghị quyết số
73-NQ/TU ngày 10/12/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy (khóa XVI) về huy động trẻ đi
nhà trẻ trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang; Đề án phát triển nguồn nhân lực tỉnh
Tuyên Quang giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030; Đề án nâng cao chất
lượng giáo dục đại trà tỉnh Tuyên Quang; Kế hoạch xây dựng trường mầm non, phổ
thông đạt chuẩn quốc gia; Kế hoạch phát triển hệ thống trường phổ thông dân tộc
nội trú, phổ thông dân tộc bán trú giai đoạn 2021-2025; tiếp tục rà soát, sắp xếp
lại trường, điểm trường, lớp học đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông
trên địa bàn tỉnh gắn với thực hiện chủ trương tinh giản biên chế và cơ cấu lại
đội ngũ cán bộ, giáo viên nhằm nâng cao chất giáo dục mầm non, phổ thông trên địa
bàn;... Đẩy nhanh tiến độ đầu tư xây dựng Trường Trung học phổ thông Chuyên tại
địa điểm mới; thực hiện tốt Chương trình giáo dục phổ thông 2018, đổi mới
phương pháp dạy và học; khắc phục bệnh thành tích trong giáo dục; tăng cường ứng
dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong ngành giáo dục. Huy động các
nguồn lực xây dựng hệ thống trường, lớp học theo hướng đạt chuẩn quốc gia. Triển
khai các nhiệm vụ, giải pháp nhằm tăng cường công tác xây dựng văn hóa học đường
theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Chỉ thị số 08/CT-TTg ngày 01/6/2022.
Xây dựng Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định mức học phí đối với cơ
sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông công lập; tiêu chí xác định địa bàn
không đủ trường công lập có cấp tiểu học; quy định mức chi trả cho đối tượng miễn,
giảm học phí, mức hỗ trợ tiền đóng học phí cho học sinh tại các cơ sở giáo dục
dân lập, tư thục trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang năm học 2023-2024; Nghị quyết
quy định một số chính sách khuyến khích phát triển giáo dục phổ thông ngoài
công lập trên địa bàn tỉnh.
Nâng cao chất lượng đào tạo của
trường Đại học Tân Trào, Trường Cao đẳng nghề kỹ thuật - công nghệ Tuyên Quang;
thu hút đầu tư, hợp tác quốc tế trong đào tạo đại học và đào tạo nghề. Thực hiện
tốt việc đào tạo nghề, tập trung vào các nghề hướng tới đạt chuẩn nghề theo chuẩn
quốc gia và quốc tế; khuyến khích các doanh nghiệp tham gia xã hội hoá đào tạo
nghề.
9.2. Văn hóa, thể dục, thể
thao, thông tin
Thực hiện có hiệu quả Kết luận
của Tổng Bí thư tại Hội nghị Văn hóa toàn quốc và Chiến lược phát triển văn hóa
đến năm 2030 giai đoạn 2023-2025; các quy hoạch, đề án, kế hoạch phát triển sự
nghiệp văn hóa, thể thao được phê duyệt. Tổ chức các hoạt động văn hóa, thể
thao, lễ hội đảm bảo phù hợp, an toàn, tiết kiệm, hiệu quả. Xây dựng tượng đài
Bác Hồ tại quảng trường Tân Trào, Khu di tích Quốc gia đặc biệt Tân Trào. Hoàn
thành công trình Bảo tàng Tân Trào và phòng chiếu phim; xây dựng Làng văn hóa
du lịch và phát huy giá trị di tích lịch sử Quốc gia đặc biệt Tân Trào thuộc dự
án Bảo quản, tu bổ, phục hồi và phát huy giá trị di tích lịch sử Quốc gia đặc
biệt Tân Trào gắn với phát triển du lịch đến năm 2025; đầu tư xây dựng, nâng cấp
và cải tạo, nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống thiết chế văn hóa, thể
thao nhất là nhà văn hóa thôn, tổ dân phố gắn với sân thể thao và khuôn viên,
giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh.
Đẩy mạnh, nâng cao chất lượng
thực hiện phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”. Tiếp
tục tổ chức thực hiện cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương
Bác Hồ vĩ đại” ; phát triển phong trào thể dục, thể thao, nhất là thể thao
quần chúng, thể thao trong trường học; tập trung đầu tư các môn thể thao thế mạnh
của tỉnh, chuẩn bị tốt lực lượng vận động viên tham gia các giải thi đấu thể
thao khu vực và toàn quốc. Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền, tạo đồng
thuận trong xã hội. Kịp thời đấu tranh, chủ động phản bác thông tin suy diễn, xấu
độc, gây hoang mang dư luận xã hội.
9.3. Công tác y tế, chăm
sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân
Thực hiện hiệu quả Đề án nâng
cao năng lực ngành y tế tỉnh Tuyên Quang; Chương trình hành động của Ban Chấp
hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp
hành Trung ương Đảng khóa XII về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc, nâng
cao sức khoẻ nhân dân trong tình hình mới và về Công tác dân số trong tình hình
mới. Mở rộng diện bao phủ, nâng cao hiệu quả của hệ thống bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế và các chế độ, chính sách đối với người lao động. Nâng cao chất
lượng dịch vụ khám, chữa bệnh; triển khai các kỹ thuật mới tại Bệnh viện Đa
khoa tỉnh và một số bệnh viện tuyến huyện. Đẩy mạnh chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ
em, dân số kế hoạch hóa gia đình; thường xuyên kiểm tra, giám sát, thanh tra kịp
thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý nghiêm các vi phạm pháp luật về an toàn vệ
sinh thực phẩm.
9.4. Công tác giải quyết
việc làm, giảm nghèo, an sinh xã hội
Thực hiện có hiệu quả Chương
trình Giáo dục nghề nghiệp - việc làm, Đề án giảm nghèo bền vững giai đoạn
2021-2025 gắn với thực hiện các Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững;
Chương trình hành động thực hiện công tác đưa người lao động đi làm việc ở nước
ngoài theo hợp đồng trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2022-2025, đẩy mạnh đưa người
lao động đi làm việc theo hợp đồng tại các thị trường có thu nhập cao, như: Nhật
Bản, Hàn Quốc... Chú trọng các giải pháp tạo điều kiện và khuyến khích hộ
nghèo, cận nghèo phấn đấu tự vươn lên thoát nghèo bền vững. Tiếp tục triển khai
các giải pháp nhằm mở rộng diện bao phủ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp,
bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp,…
Thực hiện hiệu quả các cơ chế,
chính sách hỗ trợ sản xuất, đời sống đối với đồng bào dân tộc thiểu số. Thực hiện
tốt công tác chăm sóc, giúp đỡ thương bệnh binh, gia đình liệt sỹ, người có
công với cách mạng và các đối tượng chính sách; thực hiện phòng, chống các tệ nạn
xã hội có hiệu quả. Thường xuyên nắm tình hình đời sống nhân dân, triển khai kịp
thời các chính sách trợ giúp xã hội đối với các đối tượng bảo trợ xã hội trên địa
bàn tỉnh.
10. Công
tác nội vụ; thanh tra, tư pháp
Tiếp tục sắp xếp lại cơ cấu tổ
chức bên trong các cơ quan, đơn vị và sắp xếp giảm đơn vị sự nghiệp công lập đảm
bảo tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả theo Kế hoạch sắp xếp các cơ quan, tổ chức,
đơn vị giai đoạn 2022-2026; thực hiện nghiêm chủ trương tinh giản biên chế của
Bộ Chính trị và Đề án tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức trong các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc
và trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố giai đoạn
2022-2026. Tổ chức thi tuyển chức danh lãnh đạo, quản lý trên địa bàn tỉnh
Tuyên Quang năm 2023 theo Đề án được phê duyệt; tổ chức tuyển dụng công chức,
viên chức năm 2023; tiếp nhận cán bộ, công chức, viên chức năm 2023. Triển khai
có hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng năm 2023 theo kế hoạch; Nghị quyết số
12/2021/NQ-HĐND ngày 20/12/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định chính sách
thu hút nguồn lực và hỗ trợ đào tạo sau đại học, nâng cấp trình độ ngoại ngữ.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra để kịp thời phát hiện và xử lý những
sai phạm trong thực thi công vụ; tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, đề
cao trách nhiệm người đứng đầu trong các cơ quan hành chính nhà nước các cấp.
Thực hiện có hiệu quả Chương
trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030 của Chính phủ;
Đề án đẩy mạnh cải cách hành chính, xây dựng chính quyền điện tử hướng tới Chính
quyền số tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030. Triển
khai xây dựng phương án, đề án sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã giai đoạn
2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 theo hướng dẫn, chỉ đạo của Trung ương.
Thực hiện tốt công tác xây dựng,
hoàn thiện thể chế và nâng cao hiệu lực, hiệu quả tổ chức thi hành pháp luật, bảo
đảm kỷ luật, kỷ cương. Tiếp tục quán triệt và thể chế hóa kịp thời, đầy đủ các
chủ trương, đường lối của Đảng. Triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết Hội
nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục xây dựng
và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong giai đoạn mới.
Tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác xây dựng và tổ chức thi hành
pháp luật trên địa bàn tỉnh; chú trọng thực hiện có chất lượng, hiệu quả công
tác kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật, kịp thời sửa đổi, bổ sung,
thay thế, bãi bỏ những văn bản có nội dung không phù hợp. Đa dạng hóa các hình
thức phổ biến, giáo dục pháp luật; đẩy mạnh truyền thông chính sách pháp luật từ
khâu xây dựng dự thảo để tạo sự đồng thuận xã hội. Tiếp tục tăng cường hiệu lực,
hiệu quả quản lý nhà nước về công tác hành chính tư pháp và bổ trợ tư pháp, đẩy
nhanh tiến độ số hóa Sổ hộ tịch. Triển khai thực hiện đồng bộ có hiệu quả các
hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh.
Thực hiện nghiêm các kết luận
thanh tra và xử lý sau thanh tra; tăng cường tuyên truyền phổ biến các quy định
của pháp luật về phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
Thực hiện đồng bộ các biện pháp phòng ngừa, kiên quyết đấu tranh, xử lý các vi
phạm. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Luật tiếp công dân, Luật khiếu nại, Luật tố
cáo, các chỉ thị, nghị quyết của Trung ương, Quốc hội, chỉ đạo của Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ về công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo. Nâng
cao hiệu quả công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, không để các vụ
việc tồn đọng, kéo dài.
11. Công
tác dân tộc, tôn giáo
Triển khai hiệu quả Chiến lược
công tác dân tộc giai đoạn 2021-2030, định hướng đến năm 2045; Đề án thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc
thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025;... Quan tâm thực hiện tốt các chính
sách, chương trình, dự án về công tác dân tộc. Tiếp tục thực hiện các Mục tiêu
phát triển thiên niên kỷ đối với đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh
Tuyên Quang gắn với mục tiêu phát triển bền vững và cơ chế, chính sách bảo vệ
và phát triển rừng, gắn với chính sách giảm nghèo nhanh, bền vững. Tăng cường
tuyên truyền phổ biến pháp luật và các quy định của Nhà nước về tín ngưỡng, tôn
giáo cho các chức sắc, chức việc và tín đồ của các tôn giáo; nắm bắt thông tin,
tình hình đời sống của đồng bào các dân tộc thiểu số; kịp thời ngăn chặn di dịch
cư tự do, các hoạt động tôn giáo trái pháp luật; quản lý hoạt động của các tổ
chức tôn giáo theo đúng quy định.
12. Quốc
phòng, an ninh
Triển khai thực hiện các giải
pháp để đẩy mạnh xây dựng lực lượng công an thật sự trong sạch, vững mạnh, chính
quy, tinh nhuệ, hiện đại, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới; Đề án
tổ chức lực lượng, huấn luyện, hoạt động và bảo đảm chế độ chính sách cho Dân
quân tự vệ tỉnh Tuyên Quang đến năm 2025. Duy trì nghiêm chế độ sẵn sàng chiến
đấu nắm chắc tình hình an ninh chính trị trên địa bàn tỉnh; thực hiện tốt công
tác huấn luyện, giáo dục chính trị tư tưởng, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng -
an ninh. Bảo đảm an ninh chính trị nội bộ, an ninh kinh tế, an ninh tư tưởng -
văn hóa, an ninh xã hội, an ninh mạng; bảo vệ tuyệt đối an toàn các mục tiêu,
công trình trọng điểm, các sự kiện chính trị, xã hội quan trọng, hoạt động của
lãnh đạo Đảng, Nhà nước, các đoàn khách quốc tế đến địa phương. Tổ chức diễn tập
khu vực phòng thủ tỉnh năm 2023 bảo đảm hiệu quả, đạt kết quả cao.
Chủ động thực hiện đồng bộ các
biện pháp kiên quyết ngăn chặn, xử lý các hành vi phạm pháp luật. Đẩy mạnh đấu
tranh trấn áp các loại tội phạm, thực hiện hiệu quả các giải pháp bảo đảm trật tự
an toàn giao thông, trật tự đô thị, công tác phòng cháy, chữa cháy. Tập trung lực
lượng, phương tiện sẵn sàng cứu nạn, cứu hộ, hỗ trợ nhân dân khắc phục hậu quả
do thiên tai, bão, lũ gây ra.
III. MỘT SỐ
NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP ĐIỀU HÀNH DỰ TOÁN CHI NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG NĂM 2023
1. Thực hiện đúng quy định
của Luật Ngân sách Nhà nước, Thông tư số 78/2022/TT-BTC ngày 26/12/2022 của Bộ
Tài chính quy định về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2023. Điều
hành dự toán chi ngân sách đúng quy định, chặt chẽ, tiết kiệm, hiệu quả, tăng
cường kỷ luật, kỷ cương tài chính; nâng cao công tác quản lý tài sản công; đảm
bảo triển khai đồng bộ các biện pháp thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí trong
quản lý chi ngân sách ở tất cả các ngành, các cấp, trong từng nội dung chi.
2. Đối với chi đầu tư từ
thu tiền sử dụng đất phần huyện, thành phố được hưởng theo phân cấp: Số phải
trích lập quỹ đất hằng năm theo quy định 144,84 tỷ đồng đề nghị huyện, thành phố
không thực hiện phân bổ chi tiết để thực hiện các nhiệm vụ cụ thể trong dự toán
năm 2023, căn cứ vào tiến độ thu và các quy định hiện hành, Ủy ban nhân dân tỉnh
sẽ chỉ đạo việc sử dụng đảm bảo chặt chẽ, phù hợp, đúng quy định. Ủy ban nhân
dân huyện, thành phố chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, trong trường
hợp sử dụng vào nội dung khác, Ủy ban nhân dân tỉnh giao Sở Tài chính xác định
số đã sử dụng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân
tỉnh giảm trợ cấp cân đối tương ứng với số tiền sử dụng không đúng theo quy.
Đối với chi đầu tư từ thu tiền
sử dụng đất (tập trung bố trí vốn đối ứng, đầu tư xây dựng các công trình thuộc
03 Chương trình mục tiêu quốc gia, phát triển đô thị, lập quy hoạch xây dựng
vùng huyện, điều chỉnh quy hoạch, các dự án di dân, tái định cư, chuẩn bị mặt bằng,
Trụ sở làm việc Ủy ban nhân dân cấp xã, các công trình phục vụ phát triển kinh
tế - xã hội trên địa bàn), thu xổ số kiến thiết và các nguồn thu khác gắn với
nhiệm vụ chi cụ thể, trong quá trình thực hiện phân bổ vốn phải căn cứ dự toán
đã được giao và tiến độ thực hiện thu thực tế, trường hợp dự kiến giảm thu so với
dự toán được cấp có thẩm quyền giao, đồng thời ngân sách địa phương không bù đắp
từ các khoản tăng thu khác thì phải chủ động rà soát, cắt giảm hoặc giãn tiến độ
thực hiện các công trình, dự án được bố trí từ nguồn thu này (kể cả tiền thu tiền
sử dụng đất phân chia về ngân sách cấp tỉnh).
3. Tổ chức điều hành nhiệm vụ
chi thường xuyên
Trong quá trình quyết định phân
bổ dự toán thu, chi ngân sách, trường hợp Hội đồng nhân dân quyết định dự toán
thu ngân sách cấp mình được hưởng cao hơn mức cấp trên giao, phần tăng thu thực
hiện cân đối chi như sau:
- 70% số tăng thu thực hiện cải
cách tiền lương theo quy định.
- Phần còn lại cần ưu tiên bổ
sung dự phòng ngân sách địa phương để chủ động trong quá trình điều hành ngân
sách, nguồn còn lại căn cứ khả năng thực hiện đạt được dự toán thu mới phân bổ
để chi cho đầu tư và những nhiệm vụ, chế độ, chính sách an sinh xã hội được cấp
có thẩm quyền quyết định theo chế độ quy định.
Bố trí đủ kinh phí để đảm bảo
thực hiện các chính sách, chế độ Trung ương ban hành đến thời điểm giao dự toán
ngân sách năm 2023, nhất là kinh phí thực hiện các chính sách an sinh xã hội, để
các đối tượng được hưởng chính sách ngay từ đầu năm 2023. Thực hiện chi trả kịp
thời tiền lương, các khoản chi cho con người, các chính sách, chế độ an sinh xã
hội cho các đối tượng thụ hưởng kịp thời, đúng định mức, đúng đối tượng theo
quy định. Không được để nợ lương hoặc các chính sách an sinh xã hội cho con người.
Đối với các chính sách, nhiệm vụ
chi có tính chất đặc thù trên địa bàn huyện, thành phố được Hội đồng nhân dân
huyện, thành phố quyết định theo thẩm quyền phải phù hợp với khả năng cân đối của
các huyện, thành phố, ngân sách tỉnh không bổ sung kinh phí đối với nhiệm vụ
này.
Thực hiện tiết kiệm triệt để
các khoản chi thường xuyên, giảm mạnh kinh phí tổ chức hội nghị, hội thảo,
khánh tiết, đi nghiên cứu, khảo sát nước ngoài; thực hiện mua sắm trang thiết bị
chặt chẽ, đúng quy định. Không bố trí cho các nhiệm vụ chi chưa thực sự cần thiết,
các chính sách chưa có chủ trương ban hành; chỉ ban hành hoặc đề xuất ban hành
chính sách làm tăng chi ngân sách nhà nước khi thật sự cần thiết và có nguồn bảo
đảm.
Thực hiện mua sắm trang thiết bị
theo dự toán được giao, đảm bảo chặt chẽ, đúng quy định của Luật Ngân sách nhà
nước và Luật Quản lý và sử dụng tài sản công. Trong quá trình mua sắm tập
trung, trường hợp tại thời điểm ký hợp đồng mua sắm tài sản giá trị thay đổi so
với dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt, đơn vị chủ động sử dụng nguồn chi
thường xuyên theo định mức, nguồn kinh phí đã giao tại Quyết định số
686/QĐ-UBND ngày 12/12/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh nguồn tại chỗ, sẵn có của
đơn vị để tổ chức thực hiện mua sắm theo quy định. Trường hợp cần thiết phải điều
chỉnh dự toán mua sắm, các đơn vị thực hiện theo hướng dẫn của Sở Tài chính.
Đối với kinh phí thực hiện
nhiệm vụ không thường xuyên và không thực hiện chế độ tự chủ:
- Xây dựng kế hoạch, lộ trình
thực hiện các nhiệm vụ chi đã giao trong dự toán năm 2023 ngay từ đầu năm đảm bảo
nguyên tắc sử dụng đúng theo mục tiêu đã giao, không để tình trạng thực hiện chậm,
dồn vào cuối năm, để hủy dự toán hoặc điều chỉnh nhiệm vụ chi trong năm 2023.
- Thực hiện rà soát nhiệm vụ
chi theo quý, 6 tháng, 9 tháng và trong Quý IV tránh tình trạng dồn thực hiện
vào những tháng cuối năm hoặc không sử dụng hết phải hủy dự toán; Đối với những
nội dung không còn nhiệm vụ chi hoặc không có khả năng chi trong năm 2023 (không
đủ điều kiện chi chuyển nguồn sang năm sau) đề nghị báo cáo Sở Tài chính để
tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh giảm dự toán năm 2023 theo quy định.
- Trường hợp hết năm ngân sách,
để hủy dự toán đối với các nội dung không thực hiện báo cáo điều chỉnh giảm dự
toán, cơ quan, đơn vị phải chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh, không bổ sung dự toán năm sau để đảm bảo kinh phí cho các
khoản chi này.
- Đối với những nhiệm vụ chi đã
giao cần điều chỉnh sang nội dung, nhiệm vụ khác: Thời hạn đơn vị gửi cơ quan
tài chính đề nghị điều chỉnh dự toán chậm nhất trước ngày 30/10/2023.
- Đối với kinh phí thực hiện
mua sắm tài sản, trang thiết bị, sửa chữa, bảo dưỡng tài sản cố định:
+ Thực hiện triển khai ngay sau
khi có quyết định giao dự toán của cấp có thẩm quyền.
+ Đối với các nội dung mua sắm
tài sản, trang thiết bị, sửa chữa, bảo dưỡng tài sản cố định đã đã giao trong dự
toán đầu năm chưa được cấp có thẩm quyền phê duyệt dự toán (phương án) mua sắm,
sửa chữa tới 30/9/2023; những nội dung mua sắm tài sản, trang thiết bị, sửa chữa,
bảo dưỡng tài sản cố định được bổ sung trong năm nhưng quá 06 tháng kể từ ngày
có Quyết định bổ sung kinh phí không thực hiện trình tự, thủ tục mua sắm theo
quy định: Đề nghị báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (đồng gửi Sở Tài chính) để
có giải pháp thu hồi về ngân sách tỉnh để bổ sung thực hiện các nhiệm vụ quan
trọng, cấp bách theo quy định.
Thực hiện kiểm soát chi chặt chẽ
đảm bảo theo đúng tiêu chuẩn, định mức, chế độ nhà nước quy định và trong phạm
vi dự toán được duyệt. Kiểm soát chặt chẽ các khoản chi NSNN theo dự toán, đúng
chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi theo quy định. Kiên quyết cắt giảm
những khoản chi thường xuyên đã giao trong dự toán đầu năm, nhưng chưa thực hiện
phân bổ theo quy định. Sở Tài chính có trách nhiệm triển khai, hướng dẫn kịp thời
việc thực hiện các chế độ, chính sách thuộc thẩm quyền theo quy định, đặc biệt
là các chính sách, chế độ mới, các chính sách chế độ được sửa đổi, bổ sung;
không để tình trạng triển khai, thực hiện các chế độ, chính sách không đồng bộ,
không kịp thời tại cơ sở.
Cơ quan Tài chính các cấp xây dựng
kế hoạch kiểm tra việc thực hiện các chế độ, chính sách ở các đơn vị, ngân sách
cấp dưới. Trường hợp phát hiện các cấp, các đơn vị sử dụng ngân sách không đúng
chế độ, chính sách, nhất là các chính sách an sinh xã hội, xóa đói giảm nghèo…
cần có biện pháp xử lý kịp thời để đảm bảo chính sách, chế độ thực hiện đúng đối
tượng, có hiệu quả.
Nâng cao năng lực dự báo thu
chi ngân sách, gắn thu ngân sách địa phương được hưởng theo phân cấp để điều
hành các nhiệm vụ chi ngân sách đã được duyệt và những nhiệm vụ chi ngân sách
quan trọng, cấp bách. Trường hợp số thu ngân sách cấp huyện được hưởng theo
phân cấp không đạt dự toán, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố xây dựng phương án
điều hành ngân sách và sử dụng các nguồn lực để xử lý cân đối ngân sách địa
phương theo quy định. Hạn chế tối đa chi chuyển nguồn sang năm sau, việc chi
chuyển nguồn phải thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư công, Luật Ngân sách
nhà nước và các văn bản pháp luật hiện hành.
Từ ngày 01 tháng 07 năm 2023,
điều chỉnh mức tiền lương cơ sở lên mức 1,8 triệu đồng/tháng. Đề nghị Ủy ban
nhân dân huyện, thành phố thực hiện nghiêm các quy định về tạo nguồn cải cách
tiền lương năm 2023 theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và Sở Tài chính để đảm bảo
thực hiện điều chỉnh tiền lương cơ sở theo quy định.
4. Đối với thực hiện các
Chương trình mục tiêu quốc gia
Triển khai đồng bộ các giải
pháp để thực hiện quyết liệt các giải pháp để đẩy nhanh tiến độ thực hiện các
Chương trình Mục tiêu quốc gia. Trong đó, tập trung triển khai ngay từ đầu năm
các tiểu dự án, dự án, nội dung thành phần có liên quan tới tập huấn, đào tạo.
Đối với nội dung mua sắm, triển
khai ngay sau khi được cấp có thẩm quyền giao kế hoạch vốn trình tự, thủ tục có
liên quan. Phấn đấu giải ngân tối đa kế hoạch vốn năm 2023 và năm 2022 chuyển
nguồn (nếu có). Kiên quyết không để hủy dự toán đối với kinh phí sự nghiệp thực
hiện 03 Chương trình Mục tiêu quốc gia. Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân
tỉnh nếu để hủy dự toán.
5. Thực hiện nghiêm việc
giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu đối với danh mục sự nghiệp công sử dụng
kinh phí ngân sách nhà nước; đặt hàng hoặc đấu thầu đối với danh mục sản phẩm,
dịch vụ công ích theo đúng quy định tại Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày
10/4/2019 của Chính phủ quy định giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp
sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường
xuyên; Quyết định số 18/2021/QĐ-UBND ngày 29/10/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về
ban hành Quy định giao nhiệm vụ, đặt hàng, đấu thầu sản phẩm, dịch vụ công sử dụng
ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên trên địa bàn tỉnh Tuyên
Quang đảm bảo chặt chẽ, đúng quy định, đúng điều kiện và tăng hiệu quả sử dụng
nguồn kinh phí chi thường xuyên ngân sách nhà nước. Trong đó thực hiện nghiêm
việc đấu thầu đối với dịch vụ thu gom, phân loại, vận chuyển, xử lý chất thải,
vệ sinh công cộng. Tăng cường quản lý đảm bảo thu đúng, thu đủ tiền dịch vụ thu
gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt theo Quyết định số 31/2022/QĐ-UBND ngày
29/9/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quy định giá dịch vụ và hình thức thu giá dịch
vụ thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Tuyên
Quang nhằm đẩy mạnh xã hội hóa lĩnh vực sự nghiệp môi trường, từng bước chia sẻ
trách nhiệm của xã hội với ngân sách nhà nước.
6. Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố tập trung chỉ đạo, điều hành, theo dõi chặt chẽ tình hình biến
động giá cả, thị trường, nhất là trước và trong dịp Tết; kiểm tra, giám sát, xử
lý nghiêm các hành vi vi phạm quy định pháp luật về giá. Chủ động sử dụng dự
phòng ngân sách, nguồn hỗ trợ hoạt động đảm bảo xã hội giao tại Quyết định số
686/QĐ-UBND để chi thực hiện các nhiệm vụ cứu đói, chi trợ giúp xã hội khẩn cấp,
chi hỗ trợ cho các đối tượng dịp Tết Nguyên đán Quý Mão 2023.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Ủy ban nhân dân tỉnh
phân công đồng chí Chủ tịch, các đồng chí Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
các đồng chí Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh phụ trách các Sở, ngành, đơn vị và địa
phương tập trung chỉ đạo, đôn đốc thực hiện tốt các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu
trong Kế hoạch này.
2. Thủ trưởng các Sở,
ngành, đơn vị và Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố quán triệt các nhiệm
vụ, giải pháp trong Kế hoạch này, Chương trình công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh
năm 2023 và các Nghị quyết của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, theo chức năng,
nhiệm vụ được giao:
2.1. Xây dựng,
ban hành và triển khai Kế hoạch, chương trình hành động cụ thể của Sở, ngành,
đơn vị và địa phương xong trong tháng 01 năm 2023; trong đó xác định rõ mục
tiêu, nhiệm vụ, tiến độ thực hiện, đơn vị chủ trì và phối hợp với các cấp,
ngành, địa phương liên quan đề ra các giải pháp thực hiện có hiệu quả, đúng tiến
độ các nhiệm vụ được Ủy ban nhân dân tỉnh giao, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng
gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư và Cục Thống kê tỉnh tổng hợp.
2.2. Giao Sở Tài
chính: Thực hiện rà soát, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh thu hồi về ngân sách tỉnh
đối với những nội dung không còn nhiệm vụ chi hoặc không có khả năng chi trong
năm 2023 (không đủ điều kiện chi chuyển nguồn sang năm sau); những nội dung mua
sắm tài sản, trang thiết bị, sửa chữa, bảo dưỡng tài sản cố định đã đã giao
trong dự toán đầu năm chưa được cấp có thẩm quyền phê duyệt dự toán (phương án)
mua sắm, sửa chữa tới 30/9/2023; những nội dung mua sắm tài sản, trang thiết bị,
sửa chữa, bảo dưỡng tài sản cố định được bổ sung trong năm nhưng quá 06 tháng kể
từ ngày có Quyết định bổ sung kinh phí không thực hiện trình tự, thủ tục mua sắm
theo quy định.
2.3. Tập trung và
chủ động chỉ đạo, điều hành thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp đã
nêu trong Kế hoạch, Chương trình công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh năm 2023,
các Nghị quyết của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh và chịu trách nhiệm toàn diện
trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về triển khai thực hiện các nhiệm vụ được
giao trong Kế hoạch này.
2.4. Thường xuyên
kiểm tra, giám sát tiến độ và kết quả thực hiện Chương trình, kế hoạch hành động
đã đề ra; tổ chức giao ban hàng tháng kiểm điểm tình hình thực hiện Kế hoạch,
chủ động xử lý theo thẩm quyền hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền giải pháp nhằm xử
lý kịp thời đối với những vấn đề phát sinh. Đánh giá, báo cáo tình hình thực hiện
Kế hoạch hàng quý, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư và Cục Thống kê tỉnh vào ngày 18
tháng cuối quý để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Sở Thông tin và Truyền
thông và các cơ quan thông tấn, báo chí phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy và
các Sở, ngành và địa phương tổ chức phổ biến, tuyên truyền rộng rãi Kế hoạch
này trong các ngành, các cấp và nhân dân.
4. Đề nghị Thường trực Hội
đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các vị đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh tăng cường giám sát, vận động, tạo điều kiện thuận lợi cho việc
thực hiện những nhiệm vụ được giao.
5. Đề nghị Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam tỉnh Tuyên Quang, các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh chỉ đạo,
tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên, phát huy quyền làm chủ của các tổ
chức xã hội, hiệp hội và của nhân dân, tạo sự đồng thuận xã hội, tăng cường khối
đại đoàn kết thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách
nhà nước và cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
năm 2023 theo Nghị quyết của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh và các giải pháp
điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh tại Kế hoạch này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- UBMTTQ và các tổ chức chính trị-xã hội;
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành;
- UBND huyện, thành phố;
- Lãnh đạo VPUBND tỉnh;
- Trưởng phòng, PTP, CV khối NCTH;
- Lưu: VT, TH.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Sơn
|