Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Số hiệu: 687/CTr-UBND Loại văn bản: Văn bản khác
Nơi ban hành: Tỉnh Lâm Đồng Người ký: Võ Ngọc Hiệp
Ngày ban hành: 23/01/2024 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 687/CTr-UBND

Lâm Đồng, ngày 23 tháng 01 năm 2024

CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG

THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 02/NQ-CP NGÀY 05/01/2024 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ NHỮNG NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG KINH DOANH, NÂNG CAO NĂNG LỰC CANH TRANH QUỐC GIA NĂM 2024 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH.

Thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 05/01/2024 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2024 (sau đây viết tắt là Nghị quyết số 02/NQ-CP); Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Chương trình hành động, cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU:

1. Mục đích:

a) Tuyên truyền, quán triệt và triển khai thực hiện hiệu quả các quan điểm chỉ đạo, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tại Nghị quyết số 02/NQ-CP nhằm tạo sự đồng thuận, nhất trí cao trong nhận thức và hành động của cả hệ thống chính trị, cán bộ, công chức, viên chức, người dân và cộng đồng doanh nghiệp trong việc quyết tâm thực hiện thắng lợi mục tiêu của Nghị quyết đề ra.

b) Nâng cao vai trò, trách nhiệm của các sở, ban, ngành, địa phương trong việc tạo lập, cải thiện môi trường kinh doanh bình đẳng, thuận lợi cho hoạt động đầu tư, kinh doanh của người dân và doanh nghiệp; tạo thêm động lực cho doanh nghiệp vượt qua khó khăn, tiếp tục phục hồi và phát triển.

c) Xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp, phân công cụ thể nhằm góp phần thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của năm 2024 theo Nghị quyết số 28-NQ/TU ngày 06/12/2023 của Tỉnh ủy và Nghị quyết 228/NQ-HĐND ngày 08/12/2023 của HĐND tỉnh; bám sát chủ đề năm 2024 của Tỉnh ủy là “Trách nhiệm - Nêu gương - Kỷ cương - Hiệu quả”.

2. Yêu cầu:

a) Nhận thức đầy đủ, sâu sắc quan điểm chỉ đạo, mục tiêu và nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu của Nghị quyết số 02 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2024.

b) Cụ thể hóa mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cần thực hiện để triển khai Nghị quyết số 02 phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương; đảm bảo triển khai một cách kịp thời, đồng bộ, đảm bảo tính khả thi, hiệu quả của các nhiệm vụ, giải pháp đề ra.

c) Tập trung tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ kịp thời, hiệu quả cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của người dân và doanh nghiệp; không để kéo dài, gây ách tắc, lãng phí nguồn lực.

II. MỤC TIÊU:

1. Mục tiêu tổng quát:

Nâng cao chất lượng cải cách hành chính, cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh, chất lượng thực thi chính sách, pháp luật; xây dựng nền hành chính tỉnh Lâm Đồng ngày càng hiện đại, chuyên nghiệp, kỷ cương, năng động, công khai, minh bạch, hiệu lực, hiệu quả, tạo thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp gắn với cải cách hành chính, môi trường đầu tư kinh doanh, năng lực cạnh tranh cấp tỉnh.

Tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh, cải thiện chất lượng môi trường đầu tư kinh doanh. Giảm chi phí đầu vào và chi phí tuân thủ pháp luật trong hoạt động đầu tư, kinh doanh. Góp phần cùng cả nước thực hiện thành công các mục tiêu tổng quát đến năm 2025 và mục tiêu cụ thể năm 2024 về môi trường kinh doanh và năng lực cạnh tranh quốc gia đã đề ra tại Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 05/01/2024 của Chính phủ.

2. Mục tiêu cụ thể:

a) Phấn đấu điểm chỉ số “Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh - PCI” năm 2024 bằng và cao hơn năm 2023; thuộc 20 tỉnh, thành có điểm chỉ số được đánh giá ở mức khá trở lên, duy trì các điểm số đã đạt được cao hơn mức trung vị cả nước

b) Tiếp tục phấn đấu giải quyết 100% đúng hạn, trong đó giải quyết trước thời hạn tăng 15% so với năm 2023 tất cả thủ tục hành chính liên quan đến người dân và doanh nghiệp; đơn giản hóa về quy trình, phương thức giải quyết các thủ tục hành chính;

c) Tiếp tục cắt giảm các chi phí có liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp; đẩy nhanh việc triển khai các ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước đặc biệt ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính; tổng số số hồ tiếp nhận và xử lý qua dịch vụ công trực tuyến đạt cấp độ 3, cấp độ 4 phấn đấu tăng 15% so với năm 2024.

d) Tăng số lượng doanh nghiệp mới thành lập và số doanh nghiệp quay trở lại hoạt động; giảm tỷ lệ doanh nghiệp giải thể, ngừng hoạt động; giảm chi phí đầu vào, chi phí không chính thức cho doanh nghiệp và người dân.

III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU:

1. Tiếp tục thực hiện đầy đủ, nhất quán và hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp về cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh:

a) Các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố Đà Lạt và Bảo Lộc theo chức năng, nhiệm vụ được phân công:

- Thường xuyên kiểm tra, giám sát việc giải quyết các thủ tục hành chính (TTHC) thuộc thẩm quyền của cơ quan, đơn vị, địa phương, đảm bảo đúng trình tự, thủ tục, thời gian theo quy định của pháp luật; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết TTHC. Nâng cao trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị, địa phương trong việc thực hiện TTHC, kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình triển khai của người dân, doanh nghiệp.

- Chấn chỉnh hoạt động thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp; rà soát, điều chỉnh kế hoạch thanh tra, kiểm tra để bảo đảm không trùng lặp, chồng chéo, ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của doanh nghiệp.

- Rà soát các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến doanh nghiệp, đầu tư kinh doanh và đề xuất, kiến nghị các cơ quan thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, thay thế cho phù hợp. Đẩy mạnh thanh toán điện tử và cung cấp dịch vụ công trực tuyến cấp độ 3, 4, rà soát, đề xuất bãi bỏ, đơn giản hóa các quy định về điều kiện kinh doanh không phù hợp, không cần thiết liên quan đến lĩnh vực ngành, địa phương quản lý.

- Công khai, minh bạch thông tin theo quy định, đặc biệt là đăng tải đầy đủ các quy hoạch, kế hoạch phát triển của địa phương bằng nhiều hình thức.

b) Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố Đà Lạt và Bảo Lộc:

- Thực hiện tốt hoạt động cải cách công vụ, công chức; đổi mới công tác đánh giá cán bộ, công chức, viên chức. Tham mưu UBND tỉnh các giải pháp để bảo vệ cán bộ dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm vì lợi ích chung; xây dựng cơ chế, chính sách cải thiện điều kiện và môi trường làm việc, sớm khắc phục tâm lý né tránh, sợ trách nhiệm của một bộ phận cán bộ, công chức, viên chức. Tiếp tục thực hiện tốt công tác tinh giản biên chế theo tinh thần Kết luận số 28-KL/TW của Bộ Chính trị; thực hiện quyết liệt việc sắp xếp tổ chức bộ máy gắn với thực hiện hiệu quả lộ trình giảm biên chế hàng năm.

- Triển khai có hiệu quả công tác cải cách thủ tục hành chính; hiện đại hóa phương thức chỉ đạo, điều hành, nâng cao hiệu quả thực thi thủ tục hành chính phục vụ người dân, doanh nghiệp; kiểm soát thủ tục hành chính theo Quyết định số 65/QĐ-UBND ngày 10/01/2024 của UBND tỉnh; cắt giảm, đơn giản hóa quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh giai đoạn 2020-2025 trên địa bàn tỉnh theo Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 12/5/2020 của Chính phủ.

c) Trung tâm dịch vụ hành chính công chủ trì, phối hợp với UBND các huyện, thành phố Đà Lạt và Bảo Lộc:

- Thực hiện tốt cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính theo hướng nâng cao chất lượng phục vụ, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, tiết giảm chi phí và tạo thuận lợi cho cá nhân, tổ chức.

- Tổ chức triển khai hiệu quả các Quyết định của UBND tỉnh: số 1334/QĐ-UBND ngày 11/7/2023 về phê duyệt danh mục dịch vụ công trực tuyến không sử dụng hồ sơ giấy trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng; số 1481/QĐ-UBND ngày 02/8/2023 về ban hành danh mục cơ sở dữ liệu dùng chung, dữ liệu mở; số 1170/QĐ-UBND ngày 13/6/2023 về ban hành Bộ chỉ số phục vụ chỉ đạo điều hành của các cơ quan trong hệ thống hành chính nhà nước giai đoạn 2023-2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh.

- Ứng dụng công nghệ thông tin để nâng cao chất lượng giải quyết thủ tục hành chính phục vụ người dân, doanh nghiệp. Thực hiện nghiêm việc tiếp nhận và luân chuyển hồ sơ trên Hệ thống một cửa điện tử và dịch vụ công trực tuyến của tỉnh. Tuyên truyền, cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4; thực hiện thanh toán trực tuyến phí, lệ phí và các nghĩa vụ tài chính khác trong thực hiện thủ tục hành chính; thực hiện tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả qua dịch vụ bưu chính công ích nhằm hỗ trợ người dân, doanh nghiệp trong quá trình thực hiện thủ tục hành chính.

d) Trung tâm Xúc tiến đầu tư thương mại và du lịch chủ trì, phối hợp các sở ban, ngành và UBND các huyện, thành phố Đà Lạt và Bảo Lộc: Tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh về chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI); tham mưu các giải pháp về cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, nâng cao thứ hạng về năng lực cạnh tranh PCI của tỉnh.

3. Tập trung thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp chuyển đổi số đồng bộ với thực hiện cải cách hành chính; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, liên thông, chia sẻ dữ liệu để nâng cao chất lượng và hiệu quả giải quyết thủ tục hành chính.

a) Các sở, ban,iu ngành và UBND các huyện, thành phố Đà Lạt và Bảo Lộc theo chức năng, nhiệm vụ được phân công:

- Thực hiện quy trình hóa việc giải quyết công việc các sở, ngành, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương theo tiêu chuẩn ISO; thúc đẩy toàn diện việc xử lý hồ sơ, công việc trên môi trường mạng.

- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính; tăng số lượng dịch vụ công được cung cấp trực tuyến mức độ 3, 4.

b) Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và UBND các huyện, thành phố Đà Lạt và Bảo Lộc:

- Triển khai thực hiện các nhiệm vụ và giải pháp phát triển kinh tế số và xã hội số trên địa bàn tỉnh theo Kế hoạch số 3731/KH-UBND ngày 26/4/2023 và Quyết định số 454/QĐ-UBND ngày 08/3/2023 của UBND tỉnh ban hành Bộ chỉ số đánh giá chuyển đổi số (DTI) của các sở, ban, ngành và các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh.

- Phát triển đồng bộ và hiện đại hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin phục vụ triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước, từng bước lập cơ sở triển khai và phát triển chính quyền điện tử, chính quyền số, kinh tế số, xã hội số. Tập trung nguồn lực triển khai hiệu quả các nhiệm vụ chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 theo Nghị quyết số 12-NQ/TU ngày 25/5/2022 của Tỉnh ủy và Kế hoạch số 5731/KH-UBND ngày 03/8/2022 của UBND tỉnh.

- Tổ chức triển khai, khai thác hiệu quả các trung tâm IOC của tỉnh, các ngành và địa phương liên quan. Phát triển xã hội số, hình thành văn hóa số, chuẩn bị nguồn lực cho chuyển đổi số để phát triển xã hội số. Ưu tiên chuyển đổi số trên các lĩnh vực y tế, giáo dục, nông nghiệp, du lịch, quy hoạch,…

4. Tăng cường công tác hỗ trợ doanh nghiệp, thúc đẩy người dân và doanh nghiệp đầu tư, sản xuất kinh doanh:

a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố Đà Lạt và Bảo Lộc:

- Tiếp tục thực hiện nghiêm Luật Doanh nghiệp, Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, Luật Đầu tư và Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư; tập trung cải cách thủ tục hành chính và phối hợp với các cơ quan có liên quan đề xuất đơn giản hóa, cải tiến quy trình, rút ngắn thời gian các thủ tục hành chính liên quan đến đăng ký thành lập doanh nghiệp, chấp thuận chủ trương đầu tư.

- Tổng hợp, tháo gỡ khó khăn, bất cập pháp lý trong thực hiện các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh. Kịp thời báo cáo, đề xuất UBND tỉnh giải quyết những khó khăn, vướng mắc liên quan đến quá trình thực hiện các thủ tục về đầu tư trên địa bàn tỉnh.

- Phối hợp với các đơn vị có liên quan để hỗ trợ cho các cá nhân/doanh nghiệp/tổ chức thực hiện đăng ký doanh nghiệp bằng hình thức đăng ký trực tuyến qua mạng điện tử tại Cổng thông tin điện tử Quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, nhằm giảm tối đa chi phí và thời gian khi thực hiện các thủ tục đăng ký doanh nghiệp.

- Phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan quản lý nhà nước trong thực hiện nhiệm vụ của Tổ công tác đối thoại và giải quyết kiến nghị, khó khăn của doanh nghiệp, chủ động tiếp thu, nắm bắt nhanh chóng tình hình doanh nghiệp, nhà đầu tư để có các giải pháp kịp thời hỗ trợ; tạo điều kiện thuận lợi nhất để nhà đầu tư đến tìm hiểu, khảo sát, đầu tư trên địa bàn, góp phần cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh bình đẳng.

b) Trung tâm dịch vụ hành chính công chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và địa phương:

- Chủ trì rà soát, đơn giản hóa cách thức lấy ý kiến giữa các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố Đà Lạt và Bảo Lộc gắn với bộ phận chuyên môn liên quan trong công tác phối hợp giải quyết TTHC liên quan đến đầu tư và hỗ trợ doanh nghiệp.

- Phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố Đà Lạt và Bảo Lộc chấn chỉnh, tăng cường trách nhiệm và nâng cao hiệu quả công tác cải cách thủ tục hành chính; rà soát, cắt giảm tối đa và đơn giản hóa các thủ tục hành chính; tăng cường phân cấp, ủy quyền trong giải quyết thủ tục hành chính. Tổ chức các lớp tập huấn nâng cao nhận thức, kỹ năng nghiệp vụ giải quyết thủ tục hành chính trên môi trường điện tử, không phải nộp hồ sơ giấy, tái sử dụng kết quả giải quyết thủ tục hành chính cho các cán bộ, công chức, viên chức và doanh nghiệp, người dân.

- Nâng cao chất lượng dịch vụ hỗ trợ giải quyết thủ tục hành chính theo nhu cầu; củng cố và phát huy hiệu quả mô hình Trung tâm Phục vụ hành chính công các cấp, Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả cấp xã trên địa bàn toàn tỉnh.

5. Phát triển hệ sinh thái đổi mới sáng tạo, hỗ trợ, khuyến khích doanh nghiệp khởi nghiệp:

a) Trung tâm Xúc tiến đầu tư thương mại và du lịch chủ trì, phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư và các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố Đà Lạt và Bảo Lộc:

- Thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng các dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp, nhất là đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa. Đa dạng hóa và phát triển hiệu quả hệ thống dịch vụ phát triển kinh doanh, vườn ươm doanh nghiệp, trung tâm hỗ trợ khởi nghiệp, tư vấn và hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp.

- Tiếp tục tham mưu tổ chức tốt các nhiệm vụ của Tổ công tác đối thoại và giải quyết khó khăn cho doanh nghiệp định kỳ hàng tháng; tổng hợp, báo cáo, đề xuất UBND tỉnh chỉ đạo xử lý kịp thời các kiến nghị của doanh nghiệp. Tiếp nhận, xử lý những kiến nghị và tham vấn nội dung hiến kế của doanh nghiệp đối với hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp.

b) Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố Đà Lạt và Bảo Lộc:

- Đẩy mạnh việc gắn kết giữa công tác nghiên cứu, chuyển giao kết quả nghiên cứu phục vụ sản xuất và đời sống thông qua áp dụng cơ chế đặt hàng trong nghiên cứu khoa học và công nghệ tăng cường mối liên kết giữa nhà nước - nhà khoa học - doanh nghiệp - nhà nông.

- Rà soát, hoàn thiện chính sách hỗ trợ, khuyến khích các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp đầu tư nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất, kinh doanh. Tiếp tục rà soát, tham mưu sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện cơ chế, chính sách đối với hoạt động hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo; phát triển hệ thống đổi mới sáng tạo theo hướng lấy doanh nghiệp làm trung tâm.

- Triển khai có hiệu quả các hoạt động thuộc các lĩnh vực khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, công nghệ, sở hữu trí tuệ và thị trường khoa học và công nghệ như hỗ trợ các doanh nghiệp tham gia các sự kiện kết nối cung - cầu, mở rộng thị trường, tăng cường giao lưu, học tập, cải tiến và hợp tác đổi mới công nghệ.

- Hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm hàng hóa, dịch vụ, tăng trưởng số lượng doanh nghiệp khoa học và công nghệ theo Kế hoạch số 8206/KH-UBND ngày 15/11/2021 của UBND tỉnh về thực hiện Chương trình Quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh.

c) Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố Đà Lạt và Bảo Lộc: Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp phát triển không gian khởi nghiệp sáng tạo trong các Trường Đại học, Cao đẳng, Trung học phổ thông,…trên địa bàn tỉnh.

6. Tiếp tục cải cách, cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính gắn với đẩy mạnh phân cấp, phân quyền trong quản lý nhà nước theo Nghị quyết số 04/NQ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ.

a) Các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố Đà Lạt và Bảo Lộc theo chức năng, nhiệm vụ được phân công:

- Tham mưu UBND tỉnh đề xuất các Bộ, ngành Trung ương cắt giảm TTHC, cắt giảm thành phần hồ sơ không cần thiết, không hợp lý; cắt giảm mạnh các mẫu đơn, tờ khai có nội dung trùng lặp thuộc thẩm quyền giải quyết của tỉnh, của cơ quan, đơn vị mình gắn với tái cấu trúc các TTHC để rút gọn quy trình, rút ngắn hơn nữa thời gian giải quyết TTHC ở các cấp chính quyền so với quy định, tạo thuận lợi nhất cho người dân, doanh nghiệp, nhà đầu tư.

- Thường xuyên chấn chỉnh, nâng cao kỷ cương, kỷ luật hành chính, ý thức, trách nhiệm, nâng cao chất lượng thực thi chính sách, pháp luật, xây dựng văn hóa đồng hành, phục vụ người dân và doanh nghiệp ngày một tốt hơn.

b) Trung tâm dịch vụ hành chính công chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố Đà Lạt và Bảo Lộc:

- Phối hợp với các sở, ngành, địa phương nâng cao chất lượng hoạt động Trung tâm Phục vụ hành chính công cấp tỉnh, cấp huyện.

- Duy trì chất lượng các hoạt động hỗ trợ tổ chức, cá nhân trong giao dịch, giải quyết TTHC như gửi nhận hồ sơ qua dịch vụ bưu chính công ích, kê khai hồ sơ, thanh toán phí, lệ phí trực tuyến...

c) Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp và các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố Đà Lạt và Bảo Lộc:

- Ttham mưu cho UBND tỉnh thực hiện việc phân cấp, phân quyền trong quản lý nhà nước đảm bảo xác định rõ trách nhiệm giữa cơ quan quản lý nhà nước theo tinh thần Nghị quyết số 04/NQ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ.

- Tiếp tục rà soát, sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện các quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của các sở, ban, ngành và địa phương, gắn phân cấp, phân quyền với việc tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, nhất là cải cách thủ tục hành chính.

IV. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CẢI THIỆN CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH (PCI):

(Chi tiết tại phụ lục kèm theo)

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:

1. Giám đốc/Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Đà Lạt và Bảo Lộc:

a) Xác định cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh là nhiệm vụ trọng tâm ưu tiên; trực tiếp chỉ đạo, chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh về kết quả thực hiện Chương trình hành động này và các Nghị quyết của Chính phủ, chỉ đạo của Tỉnh ủy, kế hoạch của UBND tỉnh về cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh.

b) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao và các nhiệm vụ cụ thể của Chương trình hành động này, có trách nhiệm xây dựng, ban hành Chương trình hành động thuộc phạm vi quản lý của đơn vị mình; trong đó, xác định cụ thể mục tiêu, nhiệm vụ, tiến độ, dự kiến kết quả đối với từng nhiệm vụ và phân công đơn vị chủ trì thực hiện.

c) Thường xuyên tổ chức đối thoại, trao đổi với người dân và doanh nghiệp để kịp thời nắm bắt các kiến nghị, đề xuất và giải quyết các khó khăn, vướng mắc. Đảm bảo kỷ luật, kỷ cương đối với cán bộ, công chức trong thực thi công vụ; xử lý nghiêm cán bộ nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp.

d) Báo cáo, đánh giá tình hình thực hiện Chương trình hành động này, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư và Văn phòng UBND tỉnh trước ngày 01 tháng 06 và ngày 01 tháng 12 năm 2024 để tổng hợp, phục vụ công tác điều hành kinh tế - xã hội của tỉnh.

đ) Trong quá trình tổ chức thực hiện Chương trình hành động, nếu phát sinh vấn đề chưa phù hợp với tình hình thực tế tại cơ quan, địa phương cần thiết phải sửa đổi, bổ sung cho phù hợp, các cơ quan, địa phương chủ động báo cáo và đề xuất UBND tỉnh (qua Sở Kế hoạch và Đầu tư) để xem xét, điều chỉnh kịp thời.

2. Sở Nội vụ nghiên cứu lồng ghép một số tiêu chí đánh giá, xếp hạng việc thực hiện Chương trình hành động vào nội dung khảo sát hàng năm của chỉ số cải cách hành chính và chỉ số hài lòng về sự phục vụ hành chính (SIPAS).

3. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và địa phương theo dõi, đánh giá tình hình và kết quả thực hiện Chương trình hành động này; định kỳ tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện và đề xuất biện pháp xử lý những khó khăn, vướng mắc để được giải quyết.

4. Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh, Hội Doanh nhân trẻ tỉnh phổ biến đến cộng đồng doanh nghiệp về các chủ trương, chính sách của tỉnh trong cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh và hỗ trợ doanh nghiệp; tổ chức thu thập ý kiến của các doanh nghiệp về phản biện chính sách của tỉnh; tích cực tham gia, phối hợp chặt chẽ với cộng đồng doanh nghiệp, nhà đầu tư để nắm bắt những vướng mắc, khó khăn, bất cập trong thực hiện thủ tục hành chính, phản ánh với các cơ quan có thẩm quyền xem xét, kịp thời tháo gỡ.

5. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương và đơn vị liên quan tổ chức truyền thông, quán triệt, phổ biến sâu rộng Nghị quyết số 02/NQ-CP của Chính phủ và Chương trình hành động này của UBND tỉnh đến người dân, doanh nghiệp; thường xuyên theo dõi, giám sát của các cơ quan truyền thông, báo chí về kết quả thực hiện nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực canh tranh năm 2024 trên địa bàn tỉnh./.

Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (báo cáo);
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư (báo cáo);
- TTTU, TTHĐND tỉnh (báo cáo);
- CT các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành thuộc tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- LĐVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KH1.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Võ Ngọc Hiệp

PHỤ LỤC:

NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CẢI THIỆN CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH (PCI)
(Kèm theo Kế hoạch hành động số 687/KH-UBND ngày 23/01/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh)

1. Chỉ số thành phần “Chi phí gia nhập thị trường”

- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương triển khai đồng bộ cải thiện các chỉ số “Thời gian đăng ký doanh nghiệp”, “Tỷ lệ doanh nghiệp phải bổ sung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp lần thứ 2 trở lên”, “Thời gian thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp”, “Tỷ lệ doanh nghiệp đăng ký thông qua hình thức mới như đăng ký trực tuyến, đăng ký ở trung tâm hành chính công hoặc qua bưu điện”, “Tỷ lệ doanh nghiệp phải trì hoãn/hủy bỏ kế hoạch kinh doanh do những khó khăn gặp phải khi thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp”, “Tỷ lệ doanh nghiệp phải hủy bỏ kế hoạch kinh doanh do những khó khăn gặp phải khi thực hiện thủ tục sửa đổi đăng ký doanh nghiệp”:

+ Tăng cường phối hợp với Cơ quan Thuế nhằm tiếp tục duy trì tính ổn định, liên thông giữa hệ thống đăng ký doanh nghiệp và hệ thống thuế để đảm bảo tra kết quả đăng ký doanh nghiệp sớm hoặc trong thời hạn quy định, không có hồ sơ trễ hạn; nghiên cứu rút ngắn hơn nữa thời gian giải quyết đối với các hồ sơ thay đổi một số nội dung đăng ký doanh nghiệp đơn giản.

+ Phối hợp với Trung tâm Phục vụ Hành chính công duy trì, tăng cường công tác hướng dẫn, hỗ trợ cho cá nhân, doanh nghiệp khi thực hiện thao tác đăng ký trực tuyến qua hệ thống mạng điện tử trên Cổng thông tin đăng ký kinh doanh quốc gia.

+ Phối hợp với Bộ phận một cửa triển khai các tiện ích phục vụ cho các tổ chức, cá nhân tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả đăng ký doanh nghiệp (trang bị máy tính, máy in, máy scan để doanh nghiệp lập hồ sơ và nộp hồ sơ qua mạng điện tử ngay tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả đăng ký doanh nghiệp).

- Các sở, ngành, địa phương, Trung tâm Phục vụ Hành chính công phối hợp triển khai đồng bộ cải thiện các chỉ số “Hướng dẫn thủ tục cấp phép kinh doanh có điều kiện là rõ ràng, đầy đủ”, “Doanh nghiệp không gặp khó khăn khi thực hiện thủ tục cấp phép kinh doanh có điều kiện”, “Quy trình giải quyết thủ tục cấp phép kinh doanh có điều kiện đúng như văn bản quy định”, “Thời gian thực hiện thủ tục cấp phép kinh doanh có điều kiện không kéo dài hơn so với văn bản quy định”, “Chi phí cấp phép kinh doanh có điều kiện không vượt quá mức phí, lệ phí được quy định trong văn bản pháp luật”, “Tỷ lệ doanh nghiệp phải hủy bỏ kế hoạch kinh doanh do những khó khăn gặp phải khi thực hiện thủ tục đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh có điều kiện”:

+ Trung tâm phục vụ Hành chính công tiến hành kết nối, công khai thông tin các đầu mối thuộc các Sở, ban, ngành phụ trách những lĩnh vực cấp Giấy chứng nhận kinh doanh có điều kiện để nâng cao hiệu quả phục vụ, hướng dẫn người dân, doanh nghiệp.

+ Sở Nội vụ thực hiện kết hợp kiểm tra công tác giải quyết thủ tục cấp Giấy phép kinh doanh có điều kiện có điều kiện trong quá trình thực hiện kiểm tra công tác cải cách hành chính tại các Sở, ban, ngành địa phương hằng năm.

+ Tăng cường phối hợp giữa các sở, ban, ngành, địa phương, nâng cao chất lượng giải quyết hồ sơ, giảm thời gian cấp phép Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh chuyên ngành.

- “Niêm yết công khai”, “Hướng dẫn thủ tục rõ ràng, đầy đủ”, “Cán bộ tại bộ phận Một cửa am hiểu về chuyên môn”, “Cán bộ tại bộ phận Một cửa nhiệt tình, thân thiện”:

+ Các Sở, ngành, địa phương phối hợp với Trung tâm phục vụ Hành chính công tiếp tục thực hiện việc niêm yết công khai các TTHC trên trang thông tin điện tử của mình, ở bộ phận một cửa đối với những thủ tục thay thế, ban hành mới.

+ Sở Nội vụ phối hợp với Trung tâm phục vụ Hành chính công thường xuyên mở các lớp đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ của công chức bộ phận một cửa.

+ Trung tâm phục vụ Hành chính công thường xuyên tổ chức các cuộc khảo sát đánh giá sự hài lòng của người dân, doanh nghiệp khi thực hiện các TTHC tại bộ phận một cửa.

+ Các Sở, ngành, địa phương tiếp tục thực hiện phương châm “5 biết, 3 thể hiện” [1].

2. Chỉ số thành phần “Tiếp cận đất đai”

- Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp cùng các sở, ngành, địa phương, Trung tâm phục vụ Hành chính công triển khai đồng bộ cải thiện các chỉ số “Số ngày chờ đợi để được cấp GCNQSDĐ”, “Tỷ lệ DN thực hiện các thủ tục hành chính về đất đai trong vòng 2 năm qua nhưng không gặp bất kỳ khó khăn nào về thủ tục”, “Tỷ lệ doanh nghiệp có nhu cầu được cấp GCNQSDĐ nhưng không có do thủ tục hành chính rườm rà/ lo ngại cán bộ nhũng nhiễu”, “Tỷ lệ doanh nghiệp phải trì hoãn / hủy bỏ kế hoạch kinh doanh do gặp khó khăn khi thực hiện các thủ tục hành chính về đất đai”, “Thời hạn giải quyết hồ sơ đất đai dài hơn so với thời hạn được niêm yết hoặc văn bản quy định”, “Cán bộ nhận hồ sơ và giải quyết thủ tục hành chính không hướng dẫn chi tiết, đầy đủ”, “Các thủ tục xác định giá trị quyền sử dụng đất rất mất thời gian”:

+ Phối hợp với Trung tâm Phục vụ Hành chính công, UBND các địa phương thực hiện các giải pháp đơn giản hóa thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai. Tập trung thực hiện các giải pháp cắt giảm thời gian giải quyết đối với các TTHC trong nhóm thủ tục về “cấp Giấy chứng nhận sở hữu công trình gắn liền với đất, thủ tục chuyển quyền sở hữu nhà, đăng ký quyền sử dụng đất, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ tiếp cận đất đai.

+ Đối với các hồ sơ dự án bị chậm theo quy định có văn bản giải trình rõ ràng đối với tổ chức, hướng dẫn cụ thể, chi tiết các TTHC theo đúng các quy định của pháp luật.

+ Tăng cường kỷ luật, kỷ cương, nâng cao đạo đức công vụ. Kiểm tra, giám sát việc giải quyết TTHC của công chức, viên chức nhằm giảm tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho doanh nghiệp. Xử lý nghiêm đối với các tập thể, cá nhân vi phạm hoặc cố tình vi phạm.

+ Phối hợp với Trung tâm Phục vụ Hành chính công tiến hành rà soát, kiến nghị bãi bỏ các thủ tục không cần thiết và đẩy nhanh tiến độ, rút ngắn thời gian giải quyết hồ sơ đất đai tại các văn phòng, chi nhánh đăng ký đất đai… đơn giản hóa thủ tục và rút ngắn thời gian giải quyết, tạo điều kiện cho doanh nghiệp sớm có mặt bằng triển khai dự án đầu tư, sản xuất kinh doanh.

+ Đẩy mạnh kết nối liên thông điện tử trao đổi thông tin dữ liệu đất đai giữa cơ quan đăng ký đất đai và cơ quan thuế trong việc xác định nghĩa vụ tài chính khi người sử dụng đất thực hiện giao dịch về đất đai và tài sản gắn liền với đất.

- Các sở, ngành, địa phương phối hợp triển khai đồng bộ cải thiện các chỉ số “Doanh nghiệp tư nhân không gặp cản trở về tiếp cận đất đai hoặc mở rộng mặt bằng kinh doanh”, “Tỷ lệ doanh nghiệp gặp khó khăn về thiếu quỹ đất sạch”, “Tỷ lệ doanh nghiệp gặp khó khăn về tiến độ giải phóng mặt bằng chậm”, “Thông tin, dữ liệu về đất đai không được cung cấp thuận lợi, nhanh chóng”, “doanh nghiệp đánh giá rủi ro bị thu hồi đất”, “Tỷ lệ doanh nghiệp tin rằng sẽ được bồi thường thỏa đáng khi bị thu hồi đất”:

+ Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp cùng với các địa phương xây dựng dữ liệu thông tin về đất đai để cung cấp thông tin thuận lợi, nhanh chóng cho doanh nghiệp; phối hợp với các sở, ngành, địa phương tăng cường công tác xử lý đối với các dự án, các diện tích đất đã giao, cho thuê không đúng đối tượng, thẩm quyền; các dự án vi phạm chính sách đất đai, chậm tiến độ, sử dụng đất không đúng mục đích...để tạo quỹ đất sạch cải thiện điểm số thiếu quỹ đất sạch.

+ UBND các địa phương thực hiện công khai đầy đủ, kịp thời các quy hoạch về xây dựng, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch ngành, lĩnh vực để người dân, doanh nghiệp được biết; nghiên cứu các hình thức công bố dễ hiểu, dễ biết, dễ tiếp cận; chủ động giải quyết các phát sinh, vướng mắc liên quan đến cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, xác định giá đất, bồi thường giải phóng mặt bằng; bố trí quỹ đất để thu hút các dự án đầu tư có khả thi, khẩn trương và tích cực phối hợp trong công tác đền bù giải phóng mặt bằng đảm bảo tiến độ đầu tư của dự án, gắn việc đầu tư với bảo vệ môi trường.

- UBND các địa phương triển khai đồng bộ cải thiện chỉ số “Sự thay đổi bảng giá đất của tỉnh phù hợp với sự thay đổi giá thị trường”: Cập nhật, ban hành Bảng giá đất khi có sự thay đổi nhằm đảm bảo tính sát thực với giá thị trường, góp phần rút ngắn thời gian xác định giá đất.

3. Chỉ số thành phần “Tính minh bạch”

- Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp các sở, ngành, địa phương triển khai đồng bộ cải thiện các chỉ số “Tiếp cận tài liệu quy hoạch”, “Tiếp cận tài liệu pháp lý”, “Tỷ lệ DN nhận được thông tin, văn bản cần khi yêu cầu cơ quan trong tỉnh cung cấp”, “Số ngày chờ đợi để nhận được thông tin, văn bản yêu cầu”, “Cần có "mối quan hệ" để có được các tài liệu của tỉnh”:

+ Đăng tải đầy đủ văn bản QPPL thuộc lĩnh vực của ngành, địa phương đã tham mưu ban hành; văn bản QPPL của Trung ương, của tỉnh liên quan đến lĩnh vực ngành, địa phương quản lý;

+ Đăng tải đầy đủ các Chiến lược, định hướng, quy hoạch, kế hoạch phát triển 5 năm và hàng năm theo chức năng nhiệm vụ của tỉnh, ngành, địa phương;

+ Đăng tải đầy đủ thông tin về các dự án, hạng mục đầu tư, đấu thầu, mua sắm công (Dự án chuẩn bị đầu tư, dự án đang triển khai và dự án đã hoàn tất; công trình kêu gọi đầu tư; kế hoạch đấu thầu; phê duyệt kết quả trúng thầu; công khai tổ chức lựa chọn nhà thầu qua mạng...); Công khai các danh mục dự án kêu gọi đầu tư; các cơ chế, chính sách ưu đãi đầu tư; các thông tin về chương trình hỗ trợ phát triển doanh nghiệp,…

+ Thường xuyên đăng tải các tài liệu pháp lý để doanh nghiệp sử dụng cho hoạt động kinh doanh trên các trang thông tin điện tử của các sở, ngành, địa phương.+ Tăng cường sử dụng các nền tảng mạng xã hội để cung cấp thông tin cho người dân và doanh nghiệp một cách chủ động và kịp thời hơn.

- Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp cùng các sở, ngành, địa phương triển khai đồng bộ cải thiện chỉ số “Minh bạch trong đấu thầu”:

+ Công khai chi tiết nội dung vi phạm của các tổ chức, cá nhân làm cơ sở đánh giá về lịch sử không hoàn thành hợp đồng do lỗi của nhà thầu, uy tín của nhà thầu thông qua việc tham dự thầu, thực hiện các hợp đồng tương tự trước đó…

+ Công khai các văn bản hướng dẫn, các quy định liên quan đến đấu thầu cho doanh nghiệp.

+ Tăng cường theo dõi, giám sát, kiểm tra việc cung cấp thông tin về đấu thầu của chủ đầu tư, bên mời thầu, tăng cường công khai, minh bạch và hiệu quả giám sát trong công tác đấu thầu; công khai các thông tin đấu thầu, mời thầu lên trang Thông tin điện tử .

- Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp với các sở, ngành, địa phương đồng bộ giải pháp cải thiện các chỉ số “Thông tin trên website của tỉnh về các ưu đãi/khuyến khích/hỗ trợ đầu tư của tỉnh là hữu ích”, “Thông tin trên website của tỉnh về các quy định về thủ tục hành chính là hữu ích”, “Thông tin trên website của tỉnh về các văn bản điều hành, chỉ đạo của lãnh đạo tỉnh là hữu ích”, “Thông tin trên các website của tỉnh về các văn bản pháp luật của tỉnh là hữu ích”, “Chất lượng website của tỉnh”, “Tỷ lệ doanh nghiệp thường xuyên truy cập vào website của UBND tỉnh”:

+ Thường xuyên đổi mới, cập nhật phong phú nội dung trên Cổng/Trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị nhằm tạo ra một môi trường mạng thân thiện, hữu ích đối với doanh nghiệp, nhà đầu tư khi tìm hiểu thông tin. Bố trí đăng tải các mục thông tin liên quan đến doanh nghiệp ở những vị trí dễ tìm kiếm.

+ Tăng cường triển khai các nhiệm vụ về chuyển đổi số tỉnh Lâm Đồng.

+ Tăng cường ứng dụng công nghệ 4.0 trong hướng dẫn, giải đáp trực tuyến cho doanh nghiệp trên Cổng Thông tin điện tử thành phần, nghiên cứu sớm đưa vào sử dụng hình thức trả lời trực tuyến sử dụng trí tuệ nhân tạo AI.

+ Rà soát, cung cấp đầy đủ thông tin lên Cổng/Trang thông tin điện tử của cơ quan, địa phương đảm bảo theo Quy định tại Nghị định 42/2022/NĐ-CP ngày 24/6/2022 của Chính phủ.

+ Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về nhiệm vụ thực hiện cải thiện chỉ số năng lực cạnh tranh của tỉnh nói chung và chỉ số Tính minh bạch nói riêng trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh và các Trang thông tin điện tử của các cơ quan nhà nước để nâng cao nhận thức của cán bộ công chức, viên chức, người dân và doanh nghiệp.

+ Tăng cường công tác tiếp nhận thông tin phản ánh của doanh nghiệp đa dạng qua các kênh trực tiếp và gián tiếp, như: văn bản giấy, thư điện tử, điện thoại, hệ thống cơ sở dữ liệu/cổng thông tin các ngành, lĩnh vực, các Trung tâm điều hành thông minh (IOC)…

- Cục Thuế phối hợp với các sở, ngành, địa phương phối hợp đồng bộ cải thiện các chỉ số “Thương lượng với cán bộ thuế là phần thiết yếu trong hoạt động kinh doanh”, “Thỏa thuận về các khoản thuế phải nộp với cán bộ thuế giúp doanh nghiệp giảm được số thuế phải nộp”:

+ Công khai cách tính thuế cũng như mức đóng thuế để tăng cường sự minh bạch.

+ Thường xuyên thanh, kiểm tra, xử lý nghiêm các cán bộ thuế có hành vi vi phạm trong việc thi hành công vụ, quản lý thuế; quy tắc ứng xử ngành thuế.

4. Chỉ số thành phần “Chi phí thời gian”

- Trung tâm Phục vụ Hành chính công phối hợp với các sở, ngành, địa phương triển khai đồng bộ cải thiện các chỉ số “Cán bộ nhà nước thân thiện”, “Cán bộ nhà nước giải quyết công việc hiệu quả”, “Doanh nghiệp không cần phải đi lại nhiều lần để lấy dấu và chữ ký”, “Thủ tục giấy tờ đơn giản”, “Phí, lệ phí được công khai”, “Thời gian thực hiện TTHC được rút ngắn hơn so với quy định”:

+ Tiếp tục tập trung rà soát kỹ và cấu trúc lại quy trình, cắt giảm, đơn giản hóa TTHC trên cơ sở liên thông điện tử và tái sử dụng dữ liệu để xây dựng, cung cấp dịch vụ công trực tuyến, thanh toán trực tuyến, bảo đảm tuân thủ nguyên tắc lấy người dùng làm trung tâm.

+ Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng trợ lý ảo giúp cán bộ công chức thực thi công vụ hiệu quả hơn.

+ Nghiên cứu xây dựng các mô hình hướng dẫn, hỗ trợ người dân và doanh nghiệp lập, hoàn thiện hồ sơ khi thực hiện các thủ tục hành chính, nhất là các thủ tục hành chính cấp độ 4 và thủ tục cấp Giấy chứng nhận kinh doanh có điều kiện.

+ Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông nghiên cứu áp dụng mô hình “phòng họp không giấy” trong các cuộc họp của sở, ban, ngành, địa phương; tài liệu được gửi qua các Hệ thống điện tử phù hợp; các đại biểu có thể mang theo máy tính xách tay hoặc các phương tiện tiếp cận thông tin hiện đại khác để dự họp.

+ Thực hiện tuyên truyền đến doanh nghiệp các thông tin, hướng dẫn thực hiện chính sách pháp luật và thực hiện TTHC trên địa bàn tỉnh.

+ Phối hợp với Sở Nội vụ tăng cường công tác tập huấn nghiệp vụ chuyên môn, giao tiếp công vụ cho đội ngũ công chức, viên chức giải thực hiện giải quyết TTHC.

+ Thực hiện đánh giá xếp hạng CBCCVC làm việc tại Trung tâm và xác định chỉ số hài lòng của tổ chức, công dân góp phần khắc phục tình trạng nhũng nhiễu, phiền hà.

+ Thường xuyên niêm yết công khai danh mục TTHC và mức phí, lệ phí của các sở, ban, ngành tại trụ sở cơ quan.

+ Thực hiện phương châm 5[2] tại chỗ và quy trình điện tử trong giải quyết TTHC tại Trung tâm Hành chính công góp phần đơn giản hoá, hợp lý hoá, tiện lợi, giảm chi phí thực hiện các TTHC cho cả đơn vị giải quyết và công dân, tổ chức tham gia giao dịch.

- Trung tâm Phục vụ Hành chính công phối hợp với các sở, ngành, địa phương phối hợp đồng bộ cải thiện các chỉ số “Tỷ lệ doanh nghiệp không gặp khó khăn khi thực hiện TTHC trực tuyến”, “Thực hiện TTHC trực tuyến giúp tiết giảm thời gian cho doanh nghiệp”, “Thực hiện TTHC trực tuyến giúp tiết giảm chi phí cho doanh nghiệp”:

+ Tiếp tục tăng cường công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức, hướng dẫn, hỗ trợ người dân sử dụng dịch vụ công trực tuyến; tăng cường giám sát chất lượng, thời gian giải quyết các hồ sơ đăng ký qua mạng trên hệ thống; lấy kết quả triển khai dịch vụ công trực tuyến làm một trong các tiêu chí đánh giá, bình xét thi đua khen thưởng; tăng cường vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu của cơ quan, đơn vị.

+ Tiếp tục rà soát, cắt giảm dịch vụ công trực tuyến trong nhiều năm liên tục không phát sinh hồ sơ, chuẩn hóa và nâng cao trải nghiệm người dùng để cải tiến chất lượng dịch vụ công trực tuyến; cac mở rộng cung cấp cung cấp dịch vụ công trực tuyến trên các kênh số khác ngoài Cổng thông tin điện tử và Cổng dịch vụ công.

- Thanh tra tỉnh phối hợp các sở, ngành, địa phương triển khai đồng bộ cải thiện các chỉ số “Tỷ lệ DN cho biết nội dung làm việc của các đoàn thanh, kiểm tra bị trùng lặp”, “Tỷ lệ doanh nghiệp cho biết bị thanh kiểm tra trên 3 lần một năm”, “Tỷ lệ doanh nghiệp nhận thấy cán bộ thanh, kiểm tra lợi dụng thực thi công vụ nhũng nhiễu doanh nghiệp”, “Số giờ thanh, kiểm tra thuế mỗi cuộc”:

+ Xây dựng các Kế hoạch thanh tra, kiểm tra trên nguyên tắc ưu tiên ưu tiên kế hoạch của Thanh tra Chính Phủ, Kiểm toán nhà nước, Thanh tra của các bộ, ngành Trung ương, cơ quan thuế cấp trên nhằm tránh chồng chéo, trùng lặp. Nâng cao chất lượng công tác giám sát việc chấp hành pháp luật, quy trình thanh tra, kiểm tra, trách nhiệm thực thi công vụ, loại bỏ lợi ích cá nhân của các thành viên đoàn thanh tra, kiểm tra thuế, thu thuế tại doanh nghiệp.

+ Nghiên cứu, xây dựng hệ thống quản lý kế hoạch thanh tra, kiểm tra để hạn chế tối đa thanh tra, kiểm tra trùng lặp tại doanh nghiệp.

5. Chỉ số thành phần “Chi phí không chính thức”

- Sở Nội vụ phối hợp với các sở, ngành, địa phương triển khai đồng bộ cải thiện các chỉ số “Công việc đạt được kết quả mong đợi sau khi đã trả chi phí không chính thức”, “Hiện tượng nhũng nhiễu khi giải quyết thủ tục cho doanh nghiệp là phổ biến”, “Các khoản chi phí không chính thức ở mức chấp nhận được”

+ Kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các hành vi sách nhiễu, gây phiền hà khi giải quyết công việc liên quan đến người dân, doanh nghiệp, kiên quyết thay thế những người không đủ năng lực, trình độ và phẩm chất.

Tăng cường thanh tra, kiểm tra công vụ, kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà trong giải quyết công việc đối với người dân và doanh nghiệp.

+ Xây dựng Kế hoạch thanh tra công vụ năm 2024, thường xuyên thành lập các đoàn thanh tra công vụ đột xuất tới các sở, ngành, địa phương.

- Sở Nội vụ, Thanh tra tỉnh, Công an tỉnh, Cục quản lý thị trường phối hợp với các sở, ngành, địa phương triển khai đồng bộ cải thiện các chỉ số “Tỷ lệ doanh nghiệp chi trả chi phí không chính thức cho cán bộ thanh, kiểm tra”, “Tỷ lệ doanh nghiệp trả CPKCT cho cán bộ thanh, kiểm tra tra phòng cháy, chữa cháy”, “Tỷ lệ doanh nghiệp trả CPKCT cho cán bộ quản lý thị trường”, “Tỷ lệ doanh nghiệp trả CPKCT cho cán bộ thanh, kiểm tra thuế”, “Chi trả " hoa hồng" là cần thiết để có cơ hội thắng thầu”:

+ Quán triệt đội ngũ cán bộ công chức thực thi công vụ, nhất là cán bộ thực hiện thanh, kiểm tra nghiêm túc thực hiện phòng, chống tham nhũng trên tinh thần “loại bỏ lợi ích cá nhân vì sự phát triển chung của tỉnh”. Đặc biệt lưu ý trong các lĩnh vực: đăng ký doanh nghiệp, cấp phép kinh doanh có điều kiện, phòng cháy chữa cháy, đất đai, môi trường, xây dựng, thuế, quản lý thị trường.

+ Tăng cường phối hợp với các đơn vị liên quan phổ biến, hướng dẫn các chủ đầu tư áp dụng quy định đấu thầu qua mạng.

+ Xử lý nghiêm hành vi nhũng nhiễu, đòi hỏi các khoản chi phí không chính thức từ doanh nghiệp trong quá trình thanh tra, kiểm tra, giải quyết thủ tục hành chính nhất là về việc cấp giấy phép kinh doanh có điều kiện, thanh tra, kiểm tra Thuế và thực hiện đấu thầu đối với các doanh nghiệp.

- Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng phối hợp các sở, ngành, địa phương triển khai đồng bộ cải thiện các chỉ số “Tỷ lệ doanh nghiệp trả CPKCT cho cán bộ thanh, kiểm tra môi trường”, “Tỷ lệ doanh nghiệp trả CPKCT cho cán bộ thanh, kiểm tra xây dựng”, “Tỷ lệ doanh nghiệp chi trả chi phí không chính thức để đẩy nhanh việc thực hiện thủ tục đất đai”:

+ Tập trung rà soát, công khai, minh bạch các thông tin liên quan đến lĩnh vực tài nguyên, đất đai, như công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; kế hoạch, kết quả giao đất, cho thuê đất; kế hoạch, kết quả thu hồi bồi thường, hỗ trợ tái định cư... Quán triệt cán bộ, công chức, đặc biệt là những cán bộ trực tiếp làm việc với doanh nghiệp nghiêm túc chấp hành kỷ luật, kỷ cương, đạo đức công vụ theo tinh thần chỉ đạo của tỉnh và Chỉ thị của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

+ Đảm bảo sự phối hợp đồng bộ, nhịp nhàng trong thực hiện nhiệm vụ giữa các đơn vị thuộc Sở Tài nguyên Môi trường với nhau và với Phòng Tài nguyên và Môii trường các huyện, thành phố, cán bộ địa chính, môi trường cấp xã.

- Sở Tư pháp phối hợp Tòa án Nhân dân tỉnh, các sở, ngành, địa phương triển khai đồng bộ cải thiện chỉ số “Có tranh chấp song không lựa chọn Tòa án để giải quyết do lo ngại tình trạng “chạy án" là phổ biến”: Giải quyết các vụ án kinh tế, tranh chấp thương mại công bằng, khách quan.

6. Chỉ số thành phần “Cạnh tranh bình đẳng”

- Sở Kế hoạch và Đầu tư cùng các sở, ngành, địa phương triển khai đồng bộ cải thiện các chỉ số “Sự quan tâm của chính quyền tỉnh không phụ thuộc vào đóng góp của doanh nghiệp cho địa phương như số lao động sử dụng, số thuế phải nộp hoặc tài trợ/hỗ trợ khác”, “Tỉnh ưu tiên giải quyết các khó khăn cho các doanh nghiệp lớn so với doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nước”, “Tỉnh ưu tiên thu hút đầu tư từ các doanh nghiệp lớn hơn là phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nước”, “Thủ tục hành chính nhanh chóng hơn là đặc quyền dành cho các doanh nghiệp lớn”, “Dễ dàng có được các hợp đồng từ cơ quan Nhà nước là đặc quyền dành cho các doanh nghiệp”, “Việc tỉnh ưu ái cho doanh nghiệp lớn (cả DNNN và tư nhân) gây khó khăn cho doanh nghiệp”:

+ Đẩy mạnh thực hiện công tác hướng dẫn, giải quyết thủ tục hành chính, giải quyết khó khăn, vướng mắc cho các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài. Đảm bảo sự công bằng, công khai, minh bạch, rút ngắn thời gian hướng dẫn và nâng cao hiệu quả.

+ Xây dựng các nguyên tắc không phân biệt đối xử trong tiếp cận nguồn lực, cơ hội kinh doanh và ứng xử chính sách cho các nhóm doanh nghiệp.

+ Thường xuyên đổi mới cách thức quản lý Nhà nước theo hướng tạo điều kiện thông thoáng, thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp hoạt động kinh doanh, cạnh tranh bình đẳng.

+ Đổi mới, đẩy mạnh công tác tuyên truyền các quy định về trình tự, thủ tục thực hiện dự án đầu tư cho doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp nhỏ chưa nắm được hết các nội dung hỗ trợ của cơ quan nhà nước.

- Sở Tài nguyên và Môi trường, các sở, ngành, địa phương triển khai đồng bộ cải thiện các chỉ số “Thuận lợi trong việc tiếp cận đất đai là đặc quyền dành cho các doanh nghiệp lớn”, “Thuận lợi trong cấp phép khai thác khoáng sản là đặc quyền dành cho các doanh nghiệp lớn”, "Hợp đồng, đất đai,… và các nguồn lực kinh tế khác chủ yếu rơi vào tay các doanh nghiệp có liên kết chặt chẽ với chính quyền tỉnh”:

+ Công khai các thủ tục hành chính có liên quan đến đất đai, các quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được công bố, công khai rộng rãi theo quy định, tạo điều kiện cho tất cả người dân, doanh nghiệp truy cập tìm hiểu thông tin để thực hiện các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh nhằm đảm bảo có một môi trường kinh doanh bình đẳng, minh bạch, chính sách ổn định, thủ tục hành chính đơn giản cho doanh nghiệp.

+ Tiếp tục hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi đối với doanh nghiệp, nhà đầu tư trong việc tiếp cận các nguồn lực về đất đai, nguồn vốn, chính sách ưu đãi, mặt bằng sản xuất, thủ tục hành chính,... đảm bảo minh bạch, công bằng, đúng quy định, không phân biệt đối xử, không có sự thiên vị giữa các loại hình doanh nghiệp.

+ Rà soát, loại bỏ những quy định có tính chất bất bình đẳng, không hợp lý, đảm bảo sự nhất quán giữa các quy định áp dụng đối với doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp tư nhân, giữa doanh nghiệp nước ngoài và doanh nghiệp trong nước; đặc biệt chính sách bình đẳng về thuế và tiếp cận đất đai.

- Cục thuế phối hợp với các sở, ngành, địa phương triển khai đồng bộ cải thiện chỉ số “Miễn, giảm thuế TNDN là đặc quyền dành cho các doanh nghiệp lớn”:

+ Tăng cường hỗ trợ doanh nghiệp trong thực hiện các thủ tục về thuế, đặc biệt là tập huấn, phổ biến thông tin, tư vấn qua đường giây nóng với các khâu quyết toán thuế và khâu giải quyết thủ tục miễn giảm thuế.

+ Đảm bảo sự công bằng, bình đẳng, đúng các quy định của pháp luật trong việc miễn giảm thuế TNDN cho các doanh nghiệp.

7. Chỉ số thành phần “Tính năng động”

- Sở Nội vụ phối hợp các sở, ngành địa phương phối hợp triển khai đồng bộ cải thiện các chỉ số “Thái độ của chính quyền tỉnh đối với khu vực tư nhân là tích cực”, “Phản ứng của tỉnh khi có điểm chưa rõ trong chính sách/văn bản trung ương: “trì hoãn thực hiện và xin ý kiến chỉ đạo” và “không làm gì”; “Các Sở ngành không thực hiện đúng chủ trương, chính sách của lãnh đạo tỉnh”; “UBND tỉnh năng động và sáng tạo trong việc giải quyết các vấn đề mới phát sinh”; “Chính quyền cấp huyện, thị xã không thực hiện đúng chủ trương, chính sách của lãnh đạo tỉnh, thành phố”; “Chủ trương, chính sách của tỉnh, thành phố đối với việc tạo thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động là ổn định và nhất quán”, “UBND tỉnh linh hoạt trong khuôn khổ pháp luật nhằm tạo môi trường kinh doanh thuận lợi”:

+ Giám đốc/Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và lãnh đạo các huyện, thành phố chủ động nghiên cứu, nắm vững các quy định của pháp luật; phát huy tính năng động, nhạy bén và vận dụng sáng tạo, linh hoạt các quy định của Nhà nước phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương để hỗ trợ, hướng dẫn các doanh nghiệp đầu tư, kinh doanh trên địa bàn; chủ động đề xuất các cơ chế, chính sách và giải pháp thực hiện để phát triển doanh nghiệp và các thành phần kinh tế ở địa phương.

+ Xây dựng, đổi mới phương thức tuyên truyền các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đến người dân, doanh nghiệp.

- Các sở, ngành, địa phương phối hợp Trung tâm xúc tiến đầu tư - thương mại và du lịch tỉnh triển khai cải thiện chỉ số “Các khó khăn, vướng mắc được tháo gỡ kịp thời qua các cuộc đối thoại, tiếp xúc doanh nghiệp tại tỉnh”:

+ Thường xuyên nắm bắt tình hình hoạt động, duy trì các kênh đối thoại với các nhà đầu tư để kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong quá trình đầu tư và hoạt động sản xuất kinh doanh. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các cam kết của tỉnh đối với các nhà đầu tư; kịp thời cụ thể hóa các cơ chế, chính sách ưu đãi của Nhà nước cho doanh nghiệp bảo đảm phù hợp với yêu cầu thực tiễn.

+ Đăng tải nội dung giải quyết, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc lên trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị để doanh nghiệp, người dân nắm và hiểu rõ.

+ Thường xuyên tổ chức các cuộc đối thoại với doanh nghiệp định kỳ và đột xuất.

- Các sở, ngành, địa phương đồng bộ triển khai cải thiện chỉ số “Tỷ lệ doanh nghiệp tin tưởng rằng lãnh đạo địa phương đã hành động để thực hiện các cam kết cải thiện môi trường kinh doanh của mình”:

+ Tăng cường việc tiếp cận đất đai đối với doanh nghiệp và các tổ chức thông qua việc cập nhật, đăng tải kịp thời quy hoạch sử dụng đất tại Cổng/trang thông tin điện tử của các cơ quan, địa phương.

+ Xây dựng chính sách cho vay ưu đãi, hỗ trợ đặc thù đối với các doanh nghiệp do phụ nữ làm chủ sở hữu/quản lý, điều hành.

+ Thực hiện công khai các cam kết cụ thể với doanh nghiệp trên Cổng Thông tin điện tử thành phần của các Sở, ban, ngành để thực hiện cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh trong cấp Giấy phép kinh doanh có điều kiện.

+ Tập trung giải quyết hoặc tham mưu giải quyết nhanh, dứt điểm những khó khăn, vướng mắc phát sinh trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, tạo điều kiện để doanh nghiệp phát triển lành mạnh, đóng góp tích cực cho sự phát triển kinh tế - xã hội tỉnh.

8. Chỉ số thành phần “Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp”

- Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Lâm Đồng phối hợp các sở, ngành, địa phương triển khai đồng bộ cải thiện chỉ số “Thủ tục cấp bảo lãnh tín dụng cho DNNVV dễ thực hiện”:

+ Chính sách về quỹ bảo lãnh tính dụng cần được đẩy mạnh và tạo điều kiện thuận lợi để DNNVV có thể tiếp cận thông qua việc đơn giản hóa thủ tục, mở rộng mức độ tiếp cận với DNNVV đến từ nhiều lĩnh vực, ngành nghề.

+ Cán bộ ngân hàng giúp doanh nghiệp lập phương án kinh doanh ngay từ đầu, tránh trường hợp doanh nghiệp lập xong phương án rồi (nhưng vẫn còn sai sót), sau đó chờ ngân hàng thẩm định, sẽ gây mất thời gian.

+ Xem xét lại thủ tục cho vay, cũng như rút ngắn thời gian xem xét thủ tục để giúp các hợp tác xã tiếp cận được nguồn vốn vay ngân hàng.

+ Tiếp tục cải cách hành chính, cải cách thủ tục hành chính nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho DNNVV tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng và thực hiện tốt công tác truyền thông để DNNVV nắm bắt, thực hiện đúng chủ trương, chính sách, các chương trình hỗ trợ của ngành ngân hàng đối với DNNVV.

- Ban quản lý các Khu công nghiệp, Sở Công thương, Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp các sở, ngành, địa phương triển khai đồng bộ cải thiện chỉ số “Thủ tục để được giảm giá thuê mặt bằng tại khu/cụm CN là dễ thực hiện”: Hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện thủ tục giảm giá thuê mặt bằng tại các khu, cụm công nghiệp theo hướng đơn giản, dễ hiểu, dễ tiếp cận.

- Sở Tư pháp phối hợp với các sở, ngành, địa phương triển khai đồng bộ cải thiện các chỉ số “Thủ tục để được miễn, giảm chi phí tư vấn pháp luật khi sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật thuộc mạng lưới tư vấn viên của CQNN dễ thực hiện”, “Thủ tục để được miễn, giảm chi phí tư vấn thông tin thị trường khi sử dụng dịch vụ tư vấn thuộc mạng lưới tư vấn viên của CQNN dễ thực hiện”:

+ Thực hiện các nhiệm vụ để giải quyết kịp thời các khó khăn cho doanh nghiệp, nhà đầu tư thông qua các hoạt động: đối thoại, hỗ trợ giải quyết kiến nghị định kỳ và phát sinh, hỗ trợ giảm tiền thuê mặt bằng trong các khu/cụm công nghiệp.

+ Tăng cường công tác hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp thông qua các chương trình khởi nghiệp, hỗ trợ doanh nghiệp máy móc thiết bị bằng nguồn vốn khuyến công.

+ Tăng cường cung cấp thông tin, công khai, minh bạch các cơ chế, chính sách; thường xuyên theo dõi, cập nhật tình hình hoạt động của các doanh nghiệp trên địa bàn.

+ Thường xuyên rà soát các quy định, quy phạm pháp luật còn chồng chéo, gây cản trở đến hoạt động sản xuất kinh doanh và đầu tư của doanh nghiệp để đề xuất điều chỉnh cho phù hợp.

+ Tạo điều kiện thuận lợi để những DNNVV đủ điều kiện được miễn, giảm chi phí tư vấn pháp luật khi sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật thuộc mạng lưới tư vấn viên.

- Sở Công thương phối hợp các sở, ngành, địa phương triển khai đồng bộ cải thiện các chỉ số “Chất lượng cung cấp thông tin liên quan đến các FTA của các CQNN”, “Vướng mắc trong thực hiện các văn bản thực thi các hiệp định thương mại tự do (FTA) được CQNN địa phương giải đáp hiệu quả”, “Tỷ lệ doanh nghiệp có biết đến các chương trình hỗ trợ doanh nghiệp tận dụng cơ hội của các FTAs”, “Tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá việc thực hiện thủ tục để hưởng hỗ trợ từ chương trình hỗ trợ doanh nghiệp tận dụng cơ hội từ các FTAs là thuận lợi” :

+ Xây dựng hệ thống kết nối thông tin về FTA giữa các tỉnh thành trên cả nước.

+ Nâng cao chất lượng cung cấp thông tin liên quan đến các FTA tới doanh nghiệp.

9. Chỉ số thành phần “Đào tạo lao động”

- Sở Lao động Thương binh và Xã hội phối hợp với các sở, ngành, địa phương triển khai đồng bộ cải thiện các chỉ số “Tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá việc tuyển dụng lao động phổ thông tại tỉnh là dễ dàng”, “Tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá việc tuyển dụng cán bộ kỹ thuật tại tỉnh là dễ dàng”, “Tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá việc tuyển dụng cán bộ quản lý, giám sát tại tỉnh là dễ dàng”, “Lao động tại địa phương đáp ứng hoàn toàn/phần lớn nhu cầu sử dụng của doanh nghiệp”:

+ Tăng cường phối hợp giữa doanh nghiệp và chính quyền, cơ sở đào tạo trong công tác đào tạo, tuyển dụng.

+ Chủ động phối hợp với doanh nghiệp để nắm bắt được nhu cầu đúng nhu cầu của thị trường, tránh tình trạng thừa, thiếu lao động giữa các ngành nghề. Ngoài ra, các cơ sở đào tạo nên bổ sung các hoạt động thực tế, tạo điều kiện cho người học có cơ hội tham quan, thực tập tại doanh nghiệp.

+ Chỉ đạo nâng cao chất lượng tổ chức các phiên giao dịch việc làm, hội chợ việc làm tại địa bàn có đông người lao động, nhất là vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số; phát triển các hình thức giao dịch việc làm theo hướng hiện đại trên nền tảng công nghệ số; đồng thời giới thiệu việc làm và cung ứng lao động miễn phí cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.

- Sở Lao động, Thương binh và Xã hội và các địa phương triền khai đồng bộ cải thiện các chỉ số “Giáo dục dạy nghề tại tỉnh có chất lượng tốt”, “Tỷ lệ lao động tại DN đã tốt nghiệp các cơ sở giáo dục nghề nghiệp”, “Tỷ lệ lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc tại địa phương đã qua đào tạo”, “Lao động tại địa phương đáp ứng hoàn toàn/phần lớn nhu cầu sử dụng “:

+ Tăng cường công tác đào tạo nghề trong doanh nghiệp, hỗ trợ doanh nghiệp đào tạo mới đào tạo lại trình độ kỹ năng nghề cho người lao động.

+ Tổ chức tư vấn tuyển sinh giáo dục nghề nghiệp và thị trường lao động liên tục dưới nhiều hình thức để hỗ trợ các đối tượng về chọn nghề, học nghề gắn với việc làm và thị trường lao động.

+ Tổ chức tư vấn tuyển sinh giáo dục nghề nghiệp và thị trường lao động liên tục dưới nhiều hình thức để hỗ trợ các đối tượng về chọn nghề, học nghề gắn với việc làm và thị trường lao động.

+ Tổ chức khảo sát nhu cầu đào tạo nghề cho người lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp trong khu công nghiệp để triển khai công tác hỗ trợ đào tạo nghề.

- Sở Giáo dục và Đào tạo phối hợp với các sở, ngành, địa phương triển khai đồng bộ cải thiện các chỉ số “Giáo dục phổ thông tại tỉnh có chất lượng tốt”, “Điểm thi trung bình kỳ thi tốt nghiệp THPT (BGDĐT)”:

+ Công tác bồi dưỡng, tập huấn hàng năm cho giáo viên cần trọng tâm và hiệu quả. Tránh tập huấn tràn lan và đổi mới không có chọn lọc.

+ Đánh giá đúng thực chất học sinh, tuyệt đối không vì thành tích ảo mà thực hiện các hành vi gian dối nhằm đẩy thành tích đi lên.

+ Nên tổ chức kiểm tra đề chung, chấm chéo đối với các giáo viên dạy chung khối lớp với nhau.

10. Chỉ số thành phần “Thiết chế pháp lý và an ninh trật tự”

- Sở Tư pháp phối hợp với các sở, ngành, địa phương, hiệp hội doanh nghiệp triển khai đồng bộ cải thiện các chỉ số “Hệ thống pháp luật có cơ chế giúp doanh nghiệp tố cáo hành vi sai phạm của CBNN”, “Tỷ lệ doanh nghiệp tin tưởng vào khả năng bảo vệ của pháp luật về vấn đề bản quyền hoặc thực thi hợp đồng”, “Tỷ lệ doanh nghiệp tin rằng cấp trên không bao che và sẽ nghiêm túc xử lý kỷ luật cán bộ sai phạm”:

+ Tổ chức rà soát, lập Danh mục các văn bản quy phạm pháp luật trên tất cả các lĩnh vực quản lý nhà nước ở địa phương có nội dung không đầy đủ, không thống nhất, đồng bộ; không khả thi và nội dung đề xuất kiến nghị gửi Chính phủ, Bộ Tư pháp và các bộ ngành có liên quan.

+ Chỉ đạo thực hiện các quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, trong đó có hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.

+ Tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp thực hiện quyền tố cáo, khiếu nại các hành vi tham nhũng, sách nhiễu, thiếu trách nhiệm trong giải quyết công việc, gây khó khăn, thiệt hại cho doanh nghiệp.

- Sở Tư pháp phối hợp Tòa án nhân dân tỉnh, các sở, ngành, địa phương, Hiệp hội doanh nghiệp triển khai đồng bộ cải thiện các chỉ số “Tòa án các cấp của tỉnh xét xử các vụ kiện kinh tế đúng pháp luật”, “Tòa án các cấp của tỉnh xử các vụ kiện kinh tế nhanh chóng”, “Phán quyết của tòa án được thi hành nhanh chóng”, “Các cơ quan trợ giúp pháp lý hỗ trợ doanh nghiệp dùng luật để khởi kiện khi có tranh chấp”, “Phán quyết của toà án là công bằng”, “Số lượng vụ việc tranh chấp của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh do Tòa án kinh tế cấp tỉnh thụ lý trên 100 doanh nghiệp”, “Tỷ lệ nguyên đơn ngoài quốc doanh trên tổng số nguyên đơn tại Toà án kinh tế tỉnh”, “Tỷ lệ doanh nghiệp sẵn sàng sử dụng tòa án để giải quyết các tranh chấp”:

+ Chú trọng nâng cao hiệu quả, chất lượng công tác giải quyết, xét xử các vụ án; đảm bảo quyền lợi, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức; góp phần cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh trên địa bàn tỉnh.

+ Phối hợp với các cơ quan tư pháp cùng cấp tham gia thực hiện các giải pháp để nâng cao chất lượng thi hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp, hoạt động xét xử các vụ án, tiếp tục thực hiện quy chế phối hợp, kiểm tra chéo nhằm tạo niềm tin vào hệ thống pháp luật, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người dân và doanh nghiệp.

+ Tích cực, chủ động xây dựng nhiều biện pháp chỉ đạo sâu sát, quyết liệt, cụ thể đối với từng đơn vị, từng nhóm việc, từng vụ việc cụ thể. Đặc biệt đã đảm bảo xác minh điều kiện thi hành án, phân loại chính xác, đúng pháp luật dân sự có điều kiện thi hành và chưa có điều kiện thi hành.

+ Đăng tải kịp thời, đầy đủ, đúng quy định danh sách người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành, đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của nhà nước, tổ chức, công dân.

+ Tăng cường công tác kiểm tra, đôn đốc để đẩy nhanh tiến độ giải quyết những vụ án kinh doanh thương mại đúng pháp luật, công bằng, tạo niềm tin cho doanh nghiệp.

+ Phối hợp các đơn vị có liên quan đẩy nhanh công tác giải quyết hồ sơ thi hành án có đủ điều kiện thi hành và tập trung giải quyết dứt điểm các vụ việc khiếu nại tố cáo, phức tạp, kéo dài.

- Công an tỉnh phối hợp với các sở, ngành, địa phương, hiệp hội doanh nghiệp triển khai đồng bộ cải thiện các chỉ số “ Tình hình an ninh trật tự trên địa bàn tỉnh là tốt”, “Tỷ lệ DN bị trộm cắp hoặc đột nhập vào năm vừa qua”, “Cơ quan công an sở tại xử lý vụ việc của doanh nghiệp hiệu quả”, “Tỷ lệ doanh nghiệp phải trả tiền bảo kê cho các băng nhóm côn đồ, tổ chức xã hội đen để yên ổn làm ăn”:

+ Chỉ đạo quán triệt thực hiện có hiệu quả các chỉ thị, nghị quyết của Đảng, Chính phủ về công tác bảo đảm an ninh, trật tự (ANTT); chỉ đạo các cấp, các ngành giải quyết ngay từ đầu, ổn định từ sớm các vụ việc nổi lên liên quan ANTT, tạo môi trường an ninh, an toàn cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp và nhà đầu tư.

+ Thực hiện các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác tiếp nhận, phân loại, xử lý nguồn tin về tội phạm; tiếp nhận, xử lý kịp thời các phản ánh của doanh nghiệp liên quan đến tình hình ANTT và hỗ trợ đầu tư, sản xuất.

+ Triển khai thực hiện hiệu quả các biện pháp nhằm tấn công, trấn áp các loại tội phạm trên địa bàn; các đợt cao điểm tấn công trấn áp tội phạm, bảo đảm ANTT trên địa bàn tỉnh; ban hành các văn bản chỉ đạo thực hiện các mặt công tác bảo đảm trật tự, an toàn xã hội.

+ Kiềm chế hoạt động các băng, nhóm trên địa bàn không để phát sinh phức tạp, đã triệt phá băng nhóm, bắt các đối tượng hoạt động núp bóng doanh nghiệp.

+ Tăng cường đảm bảo tình hình an ninh trật tự, tăng cường bảo vệ tài sản của doanh nghiệp trên địa bàn./.



[1] 5 biết gồm “Biết nghe dân nói; biết nói dân hiểu; biết làm dân tin; biết xin lỗi; biết cảm ơn”, 3 thể hiện gồm “Tôn trọng trong quan hệ giao tiếp; văn minh, lịch sự, văn hóa trong giao tiếp; gần gũi, trách nhiệm, giải quyết công việc nhanh chóng”.

[2] Bước 1: Tiếp nhận; Bước 2: Thẩm định; Bước 3: Phê duyệt; Bước 4: Đóng dấu, phát hành; Bước 5: Trả kết quả

Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Chương trình hành động 687/CTr-UBND thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia ngày 23/01/2024 do tỉnh Lâm Đồng ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


307

DMCA.com Protection Status
IP: 18.227.24.208
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!