|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Chương trình 11/CTr-UBND 2021 thực hiện Nghị quyết 30-NQ/TU tỉnh Yên Bái giai đoạn 2021 2025
Số hiệu:
|
11/CTr-UBND
|
|
Loại văn bản:
|
Văn bản khác
|
Nơi ban hành:
|
Tỉnh Yên Bái
|
|
Người ký:
|
Trần Huy Tuấn
|
Ngày ban hành:
|
18/08/2021
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 11/CTr-UBND
|
Yên Bái, ngày 18 tháng 8 năm 2021
|
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 30-NQ/TU NGÀY 24/02/2021 HỘI NGHỊ LẦN THỨ NĂM
BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ TỈNH KHÓA XIX VỀ PHÁT TRIỂN NGÀNH DỊCH VỤ TỈNH YÊN BÁI
GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
Thực hiện Nghị quyết số 30-NQ/TU ngày
24/02/2021 Hội nghị lần thứ Năm Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XIX về phát triển
ngành dịch vụ tỉnh Yên Bái giai đoạn 2021 - 2025 (sau đây viết tắt là Nghị
quyết số 30-NQ/TU),
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết với
những nội dung cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Nhằm quán triệt và cụ thể hóa các
quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và giải
pháp phát triển ngành dịch vụ của tỉnh giai đoạn 2021 - 2025 đề ra trong Nghị
quyết số 30-NQ/TU.
Triển khai đồng bộ các nhiệm vụ, giải
pháp nhằm khai thác hiệu quả các lợi thế. Xác định rõ trách nhiệm, sự vào cuộc
tích cực, quyết liệt của các sở, ngành, địa phương, cộng đồng doanh nghiệp và
người dân trên địa bàn tỉnh nhằm đưa ngành dịch vụ Yên Bái phát triển tương xứng
với tiềm năng, lợi thế sẵn có.
2. Yêu cầu
Chương trình hành động đề ra các nhiệm
vụ và giải pháp cần triển khai trong thời gian tới để đảm
bảo thực hiện có hiệu quả các nội dung của Nghị quyết số 30-NQ/TU, phù hợp với
Đề án Kế hoạch cơ cấu lại ngành dịch vụ đến năm 2020, định hướng đến năm 2025 tại
Quyết định số 283/QĐ-TTg ngày 19/02/2020 của Thủ tướng Chính phủ, Chiến lược tổng
thể phát triển khu vực dịch vụ của Việt Nam thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến
năm 2050 tại Quyết định số 531/QĐ-TTg ngày 01/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ và
các quy hoạch, chương trình, đề án, chính sách, dự án liên quan đến ngành dịch
vụ đã được phê duyệt.
Tập trung mọi nguồn lực, khai thác hiệu
quả các tiềm năng, lợi thế của từng địa
phương; thực hiện đồng bộ các nhóm nhiệm vụ, giải pháp nhằm tạo những chuyển biến tích cực cho phát triển ngành dịch vụ của tỉnh.
Phân công, xác định rõ trách nhiệm, sự
vào cuộc tích cực, quyết liệt của các sở, ngành, địa phương, cộng đồng doanh
nghiệp và người dân trên địa bàn tỉnh để triển khai thực
hiện Chương trình hành động với quyết tâm cao nhất nhằm hoàn thành và hoàn
thành vượt mức các chỉ tiêu ngành dịch vụ giai đoạn 2021 - 2025, bảo đảm tính
thiết thực, hiệu quả.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Cơ cấu lại ngành dịch vụ theo hướng
chuyên nghiệp, hiệu quả, nâng cao chất lượng và năng lực cạnh tranh, tập trung
vào các ngành dịch vụ có tiềm năng, thế mạnh của tỉnh, đưa
dịch vụ trở thành ngành kinh tế quan trọng, thúc đẩy phát
triển kinh tế-xã hội nhanh, bền vững theo hướng “xanh, hài hòa, bản sắc và hạnh
phúc”. Hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách phát triển ngành dịch vụ theo hướng
đồng bộ, xây dựng các sản phẩm dịch vụ chất lượng, hiệu quả và có sức cạnh
tranh cao. Huy động, phân bổ và sử dụng hiệu quả các nguồn
lực xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển các ngành dịch vụ theo cơ chế thị
trường. Phát triển đa dạng các loại hình dịch vụ phù hợp với đặc điểm của từng
vùng, địa phương theo nhu cầu xã hội.
2. Mục tiêu cụ thể
Tốc độ tăng trưởng toàn ngành dịch vụ
bình quân giai đoạn 2021 - 2025 đạt trên 7,5%/năm; đến năm 2025, tỷ trọng toàn
ngành dịch vụ trong GRDP đạt khoảng 46,5%; tỷ lệ lao động
làm việc trong ngành dịch vụ chiếm khoảng 26%, trong đó tỷ trọng lao động qua
đào tạo đạt khoảng 32 - 35%. Trong đó:
- Dịch vụ du lịch: Đón trên 1.500.000 lượt khách, trong đó khách quốc tế đạt 400.000 lượt,
tăng trưởng bình quân đạt 14,6%/năm; doanh thu từ du lịch đạt 1.500 tỷ đồng,
tăng trưởng bình quân đạt 26%/năm; tạo việc làm cho khoảng 12.500 lao động.
- Dịch vụ thương mại: Tốc độ tăng tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ
qua mạng lưới thương mại - dịch vụ văn minh, hiện đại đạt 15-17%/năm, tỷ trọng
hàng hóa bán lẻ qua mạng lưới thương mại - dịch vụ văn minh, hiện đại chiếm khoảng
10-12% tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ xã hội. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng đạt 30.000 tỷ đồng,
giá trị xuất khẩu hàng hóa đạt 500 triệu USD.
- Dịch vụ giáo dục và đào tạo: Huy động trên 30% trẻ em trong độ tuổi ra nhà trẻ,
97% trẻ em trong độ tuổi mẫu giáo ra lớp; 99,9% trẻ 6 tuổi
vào lớp 1; từ 97% trở lên học sinh hoàn thành chương trình tiểu học; từ 95% trở lên học sinh hoàn thành cấp học trung học cơ sở; từ
90% trở lên học sinh hoàn thành cấp học phổ thông; học
sinh người dân tộc thiểu số cấp tiểu
học, trung học cơ sở được học tại trường dân tộc bán trú đạt từ 30% trở lên;
duy trì từ 70% trở lên số trường mầm non, phổ thông đạt chuẩn quốc gia. Đảm bảo
số lượng, cơ cấu giáo viên giảng dạy ở tất cả các cấp học; 100% cán bộ quản lý,
giáo viên đạt chuẩn trình độ đào tạo theo quy định.
- Dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe:
Tuổi thọ trung bình người dân đạt 74,5 tuổi; số năm sống khỏe đạt tối thiểu 68 năm; số bác sỹ/10 nghìn dân đạt 12 bác sỹ; số giường bệnh/10 nghìn dân đạt 35,7 giường bệnh; tỷ lệ trẻ em dưới 01 tuổi
được tiêm đầy đủ các loại vắc xin đạt
98,5%; tỷ lệ xã, phường, thị trấn đạt Tiêu chí quốc gia về y tế đạt trên 90%.
- Dịch vụ tài chính, ngân hàng, bảo
hiểm: Nâng cao năng lực và
hiệu quả hoạt động của mạng lưới các cơ sở cung cấp dịch vụ hiện có để đạt mức tăng trưởng tín dụng hàng năm từ 12-14%/năm; phát triển đa dạng
các loại hình bảo hiểm; mở rộng, phát triển thêm các loại
hình dịch vụ mới đáp ứng nhu cầu của xã hội.
- Dịch vụ logistics và vận tải: Tổng sản lượng vận tải hàng hóa khoảng 287 triệu
tấn.km, tốc độ tăng trưởng sản lượng
vận tải hàng hóa bình quân hàng năm đạt 8,4%/năm. Tổng sản
lượng vận tải hành khách khoảng 910 triệu người.km, tốc độ tăng trưởng sản lượng
vận tải hành khách bình quân hàng năm đạt 8,5%/năm.
- Dịch vụ công nghệ thông tin và
truyền thông: Phát triển hạ tầng bưu chính theo hướng
đẩy mạnh chuyển đổi số trong bưu
chính; chuyển dịch hạ tầng viễn thông sang hạ tầng ICT, phát triển hạ tầng số đồng
bộ, hiện đại để thúc đẩy chuyển đổi số hướng tới nền kinh tế số, xã hội số; 100%
các khu, cụm công nghiệp và trung tâm huyện, thị xã, thành phố được phủ sóng
4G/5G; 50% hộ gia đình tiếp cận dịch vụ truyền hình trả tiền; 100% thủ tục hành
chính có đủ điều kiện theo quy định được cung cấp dưới hình thức dịch vụ công
trực tuyến mức độ 4.
- Dịch vụ khoa học và công nghệ: Xây dựng trên 20 mô hình chuyển giao ứng dụng tiến bộ khoa học và công
nghệ đến người dân.
III. NHIỆM VỤ VÀ
GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Tập trung quán
triệt, triển khai, cụ thể hóa Nghị quyết số 30-NQ/TU
Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo toàn
diện của các cấp ủy Đảng, chính quyền và công tác vận động của Mặt trận Tổ quốc,
các đoàn thể. Tập trung phổ biến, quán triệt đầy đủ định hướng, quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp phát triển
ngành dịch vụ trong Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX và Nghị quyết số
30-NQ/TU ngày 24/02/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh
khóa XIX về phát triển ngành dịch vụ tỉnh Yên Bái giai đoạn 2021 - 2025. Xác định
vai trò ngành dịch vụ trong phát triển kinh tế - xã hội, tạo sự đồng thuận và
phát huy vai trò chủ thể của người dân trong phát triển dịch
vụ.
Nâng cao nhận thức và trách nhiệm của
các cấp ủy Đảng và hệ thống chính trị, tạo sự thống nhất về nhận thức và hành động,
sự đồng thuận trong xã hội; chỉ đạo thực hiện gắn các mục tiêu, nhiệm vụ phát
triển kinh tế - xã hội của các huyện, thị xã, thành phố với
quy hoạch, đề án phát triển ngành dịch vụ của tỉnh, của vùng, của cả nước.
Đẩy mạnh công tác kiểm tra, giám sát
của các cơ quan quản lý nhà nước trong quá trình phát triển ngành dịch vụ trên
địa bàn toàn tỉnh.
2. Nâng cao hiệu
lực, hiệu quả quản lý nhà nước về dịch vụ
Rà soát, đánh giá, điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch phát triển ngành dịch vụ tích hợp trong Quy hoạch
tỉnh Yên Bái thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050; Quy hoạch sử dụng đất
cấp huyện thời kỳ 2021 - 2030 và các Quy hoạch xây dựng bảo đảm tính khoa học,
gắn kết, đồng bộ và hệ thống giữa các quy hoạch làm cơ sở để các cấp, các ngành thực hiện điều chỉnh các chương trình, đề án, chính
sách có liên quan bảo đảm phù hợp với tình hình, điều kiện phát triển kinh tế -
xã hội gắn với yêu cầu thị trường nhằm khai thác có hiệu quả các tiềm năng, lợi
thế của tỉnh để phát triển dịch vụ.
Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính,
nâng cao tính minh bạch, hiệu quả và năng lực cạnh tranh của các ngành dịch vụ
trong bối cảnh Cách mạng công nghiệp 4.0 và hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng.
Nâng cao chất lượng dịch vụ công, tăng cường quản lý nhà nước về dịch vụ và hiệu
quả hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước. Đẩy mạnh cải thiện môi trường đầu
tư kinh doanh, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI); môi trường đầu
tư thông thoáng, khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia đầu tư vào lĩnh vực
dịch vụ; tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư thực hiện dự án đúng tiến độ.
Kiểm tra, quản lý chặt chẽ và xử lý theo đúng pháp luật đối với dự án đầu tư
không thực hiện đúng theo cam kết.
Thực hiện có hiệu quả các cơ chế,
chính sách khuyến khích phát triển dịch vụ của Trung ương; xây dựng cơ chế,
chính sách khuyến khích đầu tư trên địa bàn tỉnh Yên Bái giai đoạn 2021 - 2025
thu hút đầu tư, hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư vào các lĩnh vực như: thương mại, du
lịch, giáo dục, y tế, khoa học và công nghệ, thông tin và truyền thông, kho
bãi, logistics,… Ưu tiên các dự án có kỹ thuật, công nghệ
cao; nhà đầu tư có thương hiệu và năng lực tài chính tốt,
tạo ra một số sản phẩm đặc trưng, khác biệt của tỉnh để dẫn
dắt hỗ trợ thúc đẩy doanh nghiệp trong tỉnh.
3. Phát triển kết
cấu hạ tầng ngành dịch vụ
Huy động tối đa các nguồn lực đầu tư
từ các thành phần kinh tế trong và ngoài nước để nâng cấp,
xây dựng mới kết cấu hạ tầng, trang bị phương tiện kỹ thuật theo hướng đồng bộ,
hiện đại nhằm tạo thuận lợi cho phát triển dịch vụ. Bố trí nguồn vốn ngân sách
nhà nước ưu tiên đầu tư cho việc phát triển kết cấu hạ tầng quan trọng có tính
kết nối, mang tính lan tỏa và thúc đẩy phát triển các
ngành dịch vụ. Đẩy mạnh xã hội hóa, thu hút các nguồn lực cả trong và ngoài nước
đầu tư phát triển hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật ngành dịch vụ, phát triển
nhân lực và quảng bá xúc tiến đầu tư thương mại, du lịch; khuyến khích đầu tư
vào lĩnh vực dịch vụ theo hình thức đối tác công tư (PPP) để phát triển kết cấu
hạ tầng với các công trình đồng bộ, hiện đại. Đầu tư trọng tâm, trọng điểm,
nâng cao hiệu quả vốn đầu tư công, từng bước điều chỉnh cơ
cấu đầu tư theo hướng giảm dần tỷ trọng đầu tư từ nhà nước, tăng nguồn vốn đầu
tư của các doanh nghiệp và vốn trong dân để đầu tư các dự
án thuộc lĩnh vực dịch vụ.
4. Nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực các ngành dịch vụ
Thực hiện hiệu quả công tác đào tạo
nguồn nhân lực chất lượng cao trong khu vực dịch vụ, có kiến thức, kỹ năng và
trách nhiệm nghề nghiệp cao. Tăng cường sự kết nối, phối hợp, hỗ trợ giữa các
đơn vị cung ứng, đào tạo và sử dụng lao động, xây dựng các chương trình đào tạo
kết hợp giữa kiến thức chuyên môn với kinh nghiệm thực tế để cung ứng cho thị trường nguồn nhân lực có chất lượng, đáp ứng nhu cầu của
doanh nghiệp và thị trường lao động.
Đa dạng hóa các loại hình đào tạo, bồi
dưỡng và nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, ngoại ngữ, khả năng giao tiếp,
năng lực của đội ngũ cán bộ, nhà quản lý kinh doanh đáp ứng yêu cầu phát triển
dịch vụ trong điều kiện hội nhập. Đặc biệt là đào tạo nguồn nhân lực tại chỗ,
đào tạo nghề để chuyển dịch cơ cấu lao động từ nông nghiệp
sang dịch vụ.
5. Nhiệm vụ, giải
pháp theo ngành dịch vụ có tiềm năng, lợi thế
5.1. Dịch vụ Du lịch
Phát triển du lịch theo hướng xây dựng,
định vị rõ thương hiệu du lịch Yên Bái và hướng tới hoàn thiện hệ sinh thái du
lịch xanh theo chuỗi giá trị, tạo hình ảnh và điểm đến đặc thù “Yên Bái - Nơi hội tụ sắc màu Tây Bắc” với các loại hình:
Du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng; du lịch trải nghiệm và khám phá; du lịch tìm hiểu văn hóa dân tộc thiểu số, lễ
hội truyền thống; du lịch tham quan các di tích lịch sử - văn hóa; du lịch thể
thao, vui chơi, giải trí,... ở 04 vùng du lịch trọng điểm của tỉnh.
Tập trung phát triển nhanh kết cấu hạ
tầng hiện đại, đồng bộ phục vụ phát triển du lịch gồm hạ tầng giao thông kết nối,
công nghệ thông tin tại các khu vực động lực phát triển du lịch, khu du lịch quốc
gia, khu vực có tiềm năng phát triển du lịch; phát triển sản phẩm du lịch chất
lượng, đa dạng, bản sắc dân tộc, đặc sắc khác biệt, có giá trị gia tăng cao dựa
trên lợi thế về tài nguyên thiên nhiên, cảnh quan của từng vùng, địa phương phù
hợp với nhu cầu của thị trường và khả năng cạnh tranh của du lịch Yên Bái như:
xây dựng và phát triển sản phẩm du lịch “Con đường di sản Tây Bắc”, gắn chuỗi sản
phẩm du lịch trong vùng Tây Bắc mang tính đặc trưng riêng
có của vùng, đảm bảo bản sắc riêng của địa phương. Khuyến khích và tạo điều kiện
cho các doanh nghiệp trực tiếp tham gia nghiên cứu phát triển các sản phẩm du lịch.
Đẩy mạnh chuyển
đổi số, phát triển nguồn nhân lực phục vụ ngành du lịch, đảm
bảo về số lượng và chất lượng, đáp ứng yêu cầu cạnh tranh, hội nhập quốc tế.
Tăng cường liên kết, hợp tác phát triển du lịch thông minh kết hợp với du lịch
nông thôn trên nền tảng phát triển nông nghiệp gắn với
phát triển mỗi xã một sản phẩm (OCOP) trong xây dựng nông thôn mới, rừng phong cảnh. Nâng cao hiệu quả chương trình hợp tác phát triển du lịch 8 tỉnh Tây Bắc mở rộng với thành phố Hồ Chí Minh; mở rộng
liên kết hợp tác với du lịch vùng đồng bằng sông Hồng, Hà Nội - Hải Phòng - Quảng
Ninh - Ninh Bình và các tỉnh phía Nam; tỉnh Valdemame, thành phố Chevilly Larue
(Cộng hòa Pháp); tỉnh Viêng Chăn, tỉnh Xay Nha Bu Ly (Lào); tỉnh Vân Nam (Trung
Quốc), Nhật Bản, Hàn Quốc, ASEAN,...
5.2. Dịch vụ Thương mại
Phát triển đồng bộ hệ thống bán buôn,
bán lẻ theo hướng văn minh, hiện đại. Tạo điều kiện thuận lợi để thu hút các tập đoàn bán lẻ lớn có uy tín trong nước tham gia để
mở rộng thị trường. Chú trọng phát triển thị trường khu vực nông
thôn, vùng sâu, vùng xa. Tăng cường kết nối giữa doanh nghiệp sản xuất, phân phối
để phát triển mạnh thị trường tiêu thụ sản phẩm, nhất là
các sản phẩm đặc sản. Thực hiện tốt chương trình hợp tác
giữa tỉnh Yên Bái với các tỉnh, nhất là thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí
Minh. Khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp liên kết, hợp tác với nông dân trong việc
cung ứng nông sản, thực phẩm sản xuất tại Yên Bái để
đưa ra tiêu thụ ở thị trường tỉnh ngoài. Từng bước nâng cao tỷ lệ
hàng hóa do tỉnh sản xuất trong các siêu thị, trung tâm thương mại.
Tập trung thu hút đầu tư, phát triển hạ tầng thương mại truyền thống và hạ tầng thương mại theo hướng văn
minh, hiện đại. Xây mới các trung tâm thương mại quy mô hạng III tại địa bàn
thuận lợi (thị xã Nghĩa Lộ và thành phố Yên Bái); xây mới chợ Bến Đò, chợ trung tâm km 4 thành phố Yên Bái và chợ trung tâm huyện Mù
Cang Chải và nâng cấp, cải tạo chợ (xã Lâm Thượng, xã Khánh Thiện, xã An Phú,
huyện Lục Yên; xã Châu Quế Thượng, xã Châu Quế Hạ, xã Phong Dụ Hạ, xã Lang
Thíp, huyện Văn Yên; xã Khao Mang, huyện Mù Cang Chải). Xây mới siêu thị quy mô
hạng III (thành phố Yên Bái; thị trấn Yên Thế, huyện Lục Yên và thị xã Nghĩa Lộ).
Đổi mới phương thức quản lý để nâng
cao hiệu quả quản lý chợ nhằm thu hút nguồn lực xã hội hóa của các tổ chức, cá
nhân đầu tư nâng cấp xây dựng chợ.
Phát triển đa dạng các loại hình dịch
vụ thương mại, tập trung vào hệ thống thương mại điện tử và mua sắm trực tuyến;
ứng dụng công nghệ 4.0 trong truy xuất trực tuyến nguồn gốc, xuất xứ sản phẩm,
hàng hóa... Phát triển các dịch vụ tích hợp dựa trên công nghệ tiên tiến như
công nghệ thẻ thông minh, công nghệ Block Chain, công nghệ nhận dạng đối tượng,
mã vạch,... Phấn đấu 35% dân số tham gia mua sắm trực tuyến; 40% các giao dịch
mua hàng trên website và ứng dụng thương mại điện tử có hóa đơn điện tử; 30%
giá trị giao dịch thương mại điện tử ở các huyện, thị xã; 40 - 50% website
thương mại điện tử có tích hợp chức năng đặt hàng trực tuyến; 35 - 50% doanh
nghiệp tham gia hoạt động thương mại điện tử và cung cấp dịch vụ điện, nước, viễn
thông, truyền thông triển khai hợp đồng điện tử với người tiêu dùng; 100% cán bộ
quản lý nhà nước và cán bộ lãnh đạo doanh nghiệp được cập nhật kiến thức mới về
thương mại điện tử.
Tăng cường các biện pháp hỗ trợ đào tạo,
tuyên truyền, phổ biến kiến thức và kiểm tra giám sát về hoạt động mua bán hàng
hóa qua sở giao dịch hàng hóa. Đẩy mạnh liên kết giữa doanh nghiệp bán lẻ với
các nhà sản xuất, tạo nguồn hàng sản xuất trong nước đủ tiêu chuẩn, chất lượng đáp ứng nhu cầu trong và ngoài nước. Hỗ trợ các doanh
nghiệp đổi mới khoa học công nghệ, áp dụng và mở rộng phương thức phân phối hiện
đại, khuyến khích phát triển doanh nghiệp kinh doanh theo dạng chuỗi.
5.3. Dịch vụ Giáo dục và Đào tạo
Tiếp tục sắp xếp
mạng lưới trường lớp, quy mô giáo dục các ngành học, bậc học hợp lý, hiệu quả
đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo. Đổi mới nội dung, phương pháp giáo dục; nâng cao chất lượng, hiệu quả
giáo dục và đào tạo theo chương trình giáo dục phổ thông 2018. Duy trì 100% đơn
vị cấp xã, 100% đơn vị cấp huyện đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 05
tuổi; đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức độ III; đạt chuẩn phổ cập giáo dục
trung học cơ sở mức độ I; đạt chuẩn xóa mù chữ mức độ I.
Nâng cao chất lượng dịch vụ giáo dục
để phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu của Cách mạng công
nghiệp 4.0 và hội nhập quốc tế; chú trọng đào tạo nhân lực kỹ thuật, nhân lực
quản trị công nghệ, nhân lực quản lý, quản trị doanh nghiệp, quản lý xã hội, tổ
chức cuộc sống và chăm sóc con người. Thực hiện có hiệu quả chính sách để
thu hút, trọng dụng giáo viên giỏi, cán bộ quản lý giỏi; tập
trung thực hiện có hiệu quả chính sách tuyển dụng giáo viên tiếng Anh chất lượng cao, đạt chuẩn quốc tế và những
sinh viên giỏi về giảng dạy tại các trường trọng điểm về chất lượng.
Xây dựng, ban hành cơ chế, chính sách khuyến khích xã hội hóa giáo dục và đào tạo; khuyến khích
đầu tư xây dựng các cơ sở giáo dục và đào tạo chất lượng cao. Đến năm 2025, xây dựng và phát triển hệ thống trường ngoài công lập với tổng số 17 trường mầm non ngoài công lập (đạt tỷ lệ 3,7% trên tổng số trường mầm non, phổ thông); mỗi huyện, thị
xã, thành phố xây dựng 03 trường trọng điểm chất lượng cao; tỷ lệ phòng học
kiên cố đạt 85%.
Đẩy mạnh đào tạo nghề cho người lao động,
đặc biệt chú trọng đào tạo nghề chất lượng cao nhằm nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực, nhất là nguồn nhân lực làm việc trong lĩnh vực dịch vụ. Tăng cường gắn kết chặt chẽ giữa cơ sở giáo dục nghề với doanh nghiệp và thị trường
lao động. Khuyến khích các mô hình liên kết giữa doanh nghiệp và cơ sở giáo dục,
đào tạo để đáp ứng nhu cầu về số lượng
và chất lượng nguồn nhân lực, nhất là trong các ngành có nhu cầu cao. Đổi mới
và nâng cao chất lượng đào tạo nghề; chuẩn hóa các điều kiện đảm bảo chất lượng,
đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo, bồi dưỡng giáo viên dạy nghề. Đẩy mạnh
ứng dụng công nghệ thông tin, kỹ thuật số trong giáo dục, đào tạo và ứng dụng
các mô hình giáo dục, đào tạo mới trên nền tảng công nghệ thông tin như
internet, trên thiết bị di động. Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 70% (trong đó:
lao động qua đào tạo có văn bằng, chứng chỉ đạt 40%); tỷ lệ
lao động được đào tạo ở nhóm ngành dịch vụ chiếm khoảng 25 - 30% so với tổng số
lao động được đào tạo nghề hàng năm.
5.4. Dịch vụ Y tế, chăm sóc sức
khỏe nhân dân
Phát triển hệ thống y tế theo hướng
hiện đại, dự phòng tích cực và chủ động; giảm tỷ lệ mắc bệnh và tử vong do bệnh
tật và cải thiện chất lượng cuộc sống. Đẩy mạnh phát triển các dịch vụ y tế có
chất lượng cao, hình thành trung tâm khám chữa bệnh chất lượng cao. Nâng cao chất
lượng khám chữa bệnh hướng tới sự hài lòng của người bệnh đạt trên 90%. Tăng cường
chất lượng công tác dân số và phát triển; đổi mới mạnh mẽ
cơ chế, phương thức hoạt động và chất lượng hoạt động của y tế cơ sở, phát triển
mạnh y học gia đình. Nâng cao năng lực y tế dự phòng, tăng cường hệ thống giám
sát dịch, không để dịch bệnh lớn xảy ra. Kiểm soát các bệnh
không lây nhiễm, phòng chống bệnh, tật học đường, phòng chống tai nạn thương
tích, bệnh nghề nghiệp, kiểm soát các yếu tố nguy cơ gây hại cho sức khỏe.
Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất,
trang thiết bị cho các cơ sở y tế, đặc biệt là Trung tâm khám chữa bệnh chất lượng
cao tại Bệnh viện đa khoa tỉnh trở thành trung tâm khám chữa bệnh chất lượng
cao của khu vực Tây Bắc. Tăng cường xã hội hóa y tế, phấn đấu có thêm 100 giường
bệnh ở khu vực tư nhân, 80 cơ sở hành nghề y, dược tư nhân. Tỷ lệ hài lòng bệnh
nhân nội trú đạt trên 90%. Tỷ lệ người dân được quản lý hồ sơ sức khỏe điện tử
đạt 90%. Tỷ lệ trạm y tế xã/phường có bác sỹ đạt 72,3%.
Đẩy mạnh hợp tác giữa bệnh viện tuyến
tỉnh với các bệnh viện trung ương và quốc tế trong đào tạo và chuyển giao kỹ
thuật, công nghệ. Chú trọng đào tạo chuyển giao kỹ thuật
các chuyên ngành; tập trung đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao để phát huy tối đa các trang thiết bị y tế hiện đại; đào tạo theo nhu cầu
sử dụng của đơn vị, theo đặt hàng. Đổi mới mạnh mẽ cơ chế
tài chính các cơ sở y tế công lập, phấn đấu đến năm 2025 có 11/15 bệnh viện tuyến
tỉnh, tuyến huyện tự chủ chi thường xuyên. Thực hiện chuyển
đổi số ngành y tế, triển khai mạnh mẽ ứng dụng công nghệ
thông tin trong việc kết nối từ xa giữa các cơ sở y tế trong tỉnh với các bệnh
viện trung ương, từng bước triển khai bệnh án điện tử tại 03 cơ sở (Bệnh viện
đa khoa tỉnh, bệnh viện đa khoa khu vực Nghĩa Lộ, trung tâm y tế huyện Văn
Yên). Triển khai đồng bộ hệ thống công nghệ thông tin trong quản lý trạm y tế,
tiêm chủng, quản lý bệnh tật, hồ sơ sức khoẻ người dân gắn với quản lý thẻ,
thanh toán bảo hiểm y tế.
5.5. Dịch vụ Tài chính, ngân hàng, bảo hiểm
Nâng cao chất lượng và đa dạng hóa sản
phẩm dịch vụ tài chính - ngân hàng theo hướng đổi mới quy trình, thủ tục và tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, giảm
thời gian, chi phí, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng, góp phần thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh. Chủ động cung ứng kịp thời các phương
tiện thanh toán, tiền mặt cho khách hàng đảm bảo hoạt động thông suốt, an toàn hệ thống thanh toán, điểm máy rút tiền tự động và nghiệp vụ
kho quỹ. Phát triển mạng lưới, quy mô hệ thống ngân hàng trên địa bàn; tăng cường
công tác quản lý, giảm nợ xấu; duy trì tốc độ tăng trưởng tín dụng, tăng nguồn
vốn huy động. Phấn đấu đến năm 2025 toàn tỉnh có 13 chi nhánh ngân hàng loại I,
duy trì 09 chi nhánh ngân hàng loại II và 17 quỹ tín dụng nhân dân. Tăng tỷ trọng
thu nhập từ hoạt động dịch vụ phi tín dụng trong tổng thu
nhập của các chi nhánh ngân hàng thương mại lên khoảng 16 - 17%; tỷ lệ nợ xấu dưới 2%.
Đẩy mạnh các kênh huy động, cung cấp
vốn cho thị trường, đảm bảo đáp ứng nhu cầu vốn phục vụ sản xuất kinh doanh của
các tổ chức, cá nhân, đặc biệt là cung cấp vốn cho các nhà đầu tư chiến lược đang
có dự án khảo sát, nghiên cứu đầu tư vào tỉnh. Thành lập 01 doanh nghiệp tư vấn
tài chính hoạt động trên địa bàn theo hướng chuyên nghiệp. Gia tăng số lượng
doanh nghiệp, cá nhân tham gia đóng bảo hiểm xã hội lên mức 20%, giảm nợ bảo hiểm xã hội ở mức dưới 2%. Nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ bảo hiểm; mở rộng, đa dạng hóa sản phẩm bảo hiểm, nhất là
đối với bảo hiểm sản phẩm trong lĩnh vực sản xuất nông,
lâm nghiệp. Tiếp tục thực hiện các giải pháp tháo gỡ khó khăn, tạo điều kiện
thuận lợi cho các doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp nhỏ và vừa, hộ sản xuất
kinh doanh tiếp cận vốn vay.
Phát triển dịch vụ tài chính - ngân
hàng gắn với ứng dụng công nghệ kỹ thuật số, chuyên dân từ
mô hình kinh doanh truyền thống sang mô hình kinh doanh số, cung ứng sản phẩm,
dịch vụ trên nền tảng số. Quản lý chặt chẽ hoạt động của các tổ chức tín dụng,
hạn chế tới mức thấp nhất nợ xấu phát sinh; tăng cường quản lý dịch vụ bảo hiểm,
tài chính khác trên địa bàn. Khuyến khích người nhận lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp thất nghiệp và cá nhân, tổ chức cung cấp sản phẩm,
hàng hóa, dịch vụ thanh toán qua phương tiện không dùng tiền mặt. Phát triển hệ
thống các tổ chức tín dụng đủ năng lực
cạnh tranh trên thị trường, từng bước nâng cao năng lực cạnh tranh trong nước
và quốc tế; quỹ tín dụng nhân dân thực hiện hiệu quả phương án củng cố và phát
triển, từng bước nâng cao năng lực quản trị, điều hành, năng lực tài chính. Đẩy
mạnh ứng dụng khoa học công nghệ và phát triển nguồn nhân lực của ngành tài
chính, ngân hàng; hợp tác quốc tế và hội nhập trong lĩnh vực bảo hiểm.
5.6. Dịch vụ Logistics và vận tải
Thu hút đầu tư hiệu quả phát triển kết
cấu hạ tầng giao thông và tuyên truyền khuyến khích các doanh nghiệp kinh doanh
nâng cao năng lực, chất lượng dịch vụ logistics, vận tải hàng hóa, hành khách
liên tỉnh. Thiết lập mạng lưới trung tâm phân phối nhiều cấp và các tuyến vận tải hàng hóa trong khu vực đô thị và các vùng sản
xuất trọng điểm. Hình thành các khu cảng cạn tại khu vực Yên Bái có hạ tầng hiện
đại, đồng bộ các khu chức năng, thực hiện đầy đủ các dịch
vụ của ICD quốc tế. Đầu tư xây dựng 3 tuyến xe buýt kết nối
thành phố Yên Bái với thị trấn Cổ Phúc, huyện Văn Yên và
huyện Yên Bình, mỗi tuyến tối thiểu có 3 - 5 phương tiện
chất lượng cao hoạt động.
Phát triển các trung tâm phân phối
hàng hóa, dịch vụ logistics. Hình thành 02 - 03 trung tâm dịch vụ logistics và
vận tải lớn (tại khu vực ga Văn Phú, các nút giao IC12, IC14). Giảm lượng xe chạy rỗng từ 10 - 15% so với hiện nay, giảm tỷ trọng
chi phí vận tải hàng hóa bằng đường bộ từ 05 - 10% trong cơ cấu chi phí
logistics.
Tăng cường kết nối, phát triển hợp lý
phương thức vận tải và dịch vụ logistics, đặc biệt chú trọng cơ cấu lại thị trường
vận tải nội địa theo hướng giảm thị phần vận tải bằng đường bộ, tăng thị phần vận
tải bằng đường sắt và đường thủy nội địa. Nâng cao năng lực quản lý của doanh
nghiệp kinh doanh vận tải, dịch vụ logistics và sử dụng hợp lý các nguồn vốn đầu
tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông nhằm tăng cường khả năng kết nối giữa
các phương thức vận tải. Tăng cường quản lý, lắp đặt, sử dụng thiết bị giám sát
hành trình xe, việc cấp và sử dụng phù hiệu, kê khai, niêm yết giá cước của các
đơn vị vận tải...
5.7. Dịch vụ Công nghệ thông
tin và truyền thông
Triển khai xây dựng, phát triển chính
quyền điện tử hướng tới chính quyền số, chuyển đổi số, kinh tế số, đô thị thông minh. Khuyến khích phát triển các nền tảng số để ứng dụng trong
lĩnh vực bưu chính. Khai thác và ứng dụng hiệu quả nền tảng mã địa chỉ gắn với
bản đồ số (Vpostcode) nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động vận chuyển và giao nhận hàng hóa trong thương mại điện tử và logistics. Hoàn
thành việc tích hợp, chia sẻ dữ liệu với các hệ thống
thông tin, cơ sở dữ liệu trong tỉnh và quốc gia thông qua nền tảng tích hợp,
chia sẻ dữ liệu (LGSP). Hỗ trợ phát triển 01-03 doanh nghiệp số trên địa bàn tỉnh
có đủ năng lực cung cấp các dịch vụ, giải pháp, nền tảng chuyển đổi số trong một số lĩnh vực phục vụ phát triển
chính quyền số, kinh tế số và xã hội số. Hỗ trợ, tư vấn cho 05-10 doanh nghiệp
xây dựng mô hình điểm về doanh nghiệp chuyển đối số phục vụ
sản xuất, kinh doanh.
Đẩy mạnh cung ứng dịch vụ công qua mạng
bưu chính công cộng, dịch vụ bưu chính công ích để góp phần
cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh. Phát triển hạ tầng
viễn thông tiến tới phổ cập dịch vụ 4G và phủ sóng mạng
thông tin di động 5G ở các khu công nghiệp, trung tâm các huyện, thị xã, thành
phố. Triển khai chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích và dịch vụ
công trực tuyến liên quan tới hoạt động sản xuất kinh doanh. Duy trì 100% xã có
điểm phục vụ bưu chính; 100% hồ sơ công việc cấp tỉnh, cấp huyện và 60% hồ sơ
công việc cấp xã được xử lý trên môi trường mạng. Tỷ lệ hồ sơ giải quyết theo dịch
vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 đạt từ 50% trở lên. Tỷ lệ phát hành và sử dụng
xuất bản phẩm điện tử đạt 5%. Tỷ lệ cơ quan, đơn vị sử dụng
dịch vụ in xuất bản phẩm, tài liệu tuyên truyền tại các cơ sở in trên địa bàn tỉnh
đạt 90%. Tỷ lệ dân số được phủ sóng 4G đạt 100%.
Tăng cường công tác đào tạo, tập huấn
nâng cao kỹ năng lãnh đạo, quản lý chuyển đổi số cho người đứng đầu cơ quan, tổ chức, Giám đốc điều hành doanh nghiệp;
nâng cao nhận thức, đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về công nghệ số cho cán bộ,
công chức, doanh nghiệp và người dân. Tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan,
đơn vị, địa phương xuất bản tài liệu không kinh doanh phục vụ công tác thông tin, tuyên truyền nhiệm vụ chính trị; khuyến khích các đơn vị
áp dụng công nghệ kỹ thuật hiện đại. Hướng dẫn, cung cấp thông tin cho báo chí,
nhân dân; đa dạng hóa các kênh thông tin, tăng cường quản lý các trang tin điện
tử, báo giấy và báo điện tử.
5.8. Dịch vụ Khoa học và công
nghệ
Triển khai nhiệm vụ khoa học và công
nghệ đưa giống cây trồng mới, con giống mới nhằm bổ sung
cơ cấu giống, vật nuôi của địa phương, tập trung vào thế mạnh
của địa phương về nuôi trồng thủy sản, cây dược liệu, cây lâm nghiệp làm giàu rừng.
Đẩy mạnh công tác chuyển giao công nghệ mới, tiên tiến cho
các doanh nghiệp, ưu tiên các dự án công nghệ cao, thân thiện với môi trường,
có tính lan tỏa, liên kết với các doanh nghiệp để tham gia
chuỗi giá trị toàn cầu và chuyển giao công nghệ. Tiêu chuẩn
đo lường chất lượng từng bước được nghiên cứu ứng dụng, áp dụng tiêu chuẩn và
quy chuẩn kỹ thuật trở thành một yêu cầu của hoạt động sản xuất, kinh doanh; là
công cụ và phương tiện quan trọng để duy trì các chuẩn mực trong các quan hệ
kinh tế, thương mại. Phát triển hoạt động dịch vụ đánh giá sự phù hợp, dịch vụ
kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm về đo lường tạo sự chuyển biến về số lượng và chất lượng.
Phát triển mạng lưới các tổ chức
trung gian của thị trường khoa học và công nghệ; hạ tầng thông tin và thống kê
khoa học công nghệ quốc gia theo hướng hiện đại hóa, đa dạng hóa vào hoạt động
của các cơ quan nhà nước, các doanh nghiệp. Khuyến khích doanh nghiệp, cá nhân
khởi nghiệp trong lĩnh vực khoa học và công nghệ; khu vực tư nhân xây dựng cơ sở
nghiên cứu khoa học và công nghệ, trung tâm đổi mới sáng tạo
và cung ứng dịch vụ khoa học và công nghệ; tăng quy mô tài chính cho các quỹ nhằm
hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư đổi mới công nghệ. Hỗ trợ các tổ chức, doanh nghiệp,
cá nhân xây dựng, đăng ký bảo hộ sở hữu trí tuệ cho các sản phẩm chủ lực, sản
phẩm đặc sản; hỗ trợ xây dựng các tiêu chuẩn, quy chuẩn sản phẩm hàng hóa của địa
phương; mở rộng lĩnh vực và hoạt động dịch vụ kiểm định, hiệu chuẩn các phương
tiện đo lường, đáp ứng đầy đủ, kịp thời theo yêu cầu.
5.9. Các dịch vụ khác
Xây dựng, tổ chức thực hiện đồng bộ
các cơ chế, chính sách để thu hút nguồn lực đầu tư kết cấu
hạ tầng đẩy phát triển các lĩnh vực dịch vụ khác như: nông lâm nghiệp, môi trường,
tư pháp, hành chính, hỗ trợ kinh doanh, vui chơi giải trí, văn hóa, thể thao, bất
động sản,... để đáp ứng nhu cầu của nhân dân và yêu cầu
phát triển của các ngành kinh tế có thế mạnh của tỉnh.
Khuyến khích xã hội hóa đầu tư cơ sở
hạ tầng phục vụ các dịch vụ khác: khu vui chơi giải trí chất lượng cao, dịch vụ
hỗ trợ kinh doanh, tư pháp, nông nghiệp, môi trường,... Đẩy mạnh xúc tiến đầu
tư, kêu gọi các nhà đầu tư kinh doanh chứng khoán, bất động sản trong nước và
quốc tế đầu tư kinh doanh trên địa bàn tỉnh. Tăng cường giao khoán tự chủ
đối với các dịch vụ sự nghiệp: dịch vụ môi trường, dịch vụ hỗ trợ
nông lâm nghiệp,...
6. Ứng dụng khoa
học công nghệ và bảo vệ môi trường
Đẩy mạnh cơ cấu lại các ngành dịch vụ
theo hướng phát triển dựa trên nền tảng công nghệ hiện đại, ứng dụng các thành
tựu khoa học Cách mạng công nghiệp 4.0, nhất là trong các lĩnh vực dịch vụ như
du lịch, logistics và vận tải, công nghệ thông tin và truyền thông, thương mại,
tài chính, ngân hàng, y tế, giáo dục,... Duy trì tốc độ tăng trưởng của khu vực
dịch vụ cao hơn tốc độ tăng trưởng chung của tỉnh và tăng dần tỷ trọng khu vực
dịch vụ trong cơ cấu GRDP.
Ứng dụng khoa học công nghệ vào phát
triển dịch vụ kết hợp với việc nâng cao ý thức của người dân với mục tiêu tiết
kiệm năng lượng, bảo vệ môi trường, sinh thái tại các khu dịch vụ, khu du lịch.
Khuyến khích doanh nghiệp tham gia ứng dụng công nghệ thông tin để phục vụ các hoạt động kinh doanh dịch vụ nhằm đa dạng hóa các loại hình dịch vụ. Triển khai thực hiện hiệu quả các đề án, dự án bảo
vệ môi trường; có giải pháp huy động các nguồn lực để chủ
động ứng phó với biến đổi khí hậu, đảm bảo hài hòa giữa phát triển kinh tế với bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.
7. Công tác truyền
thông và phát triển thị trường
Đẩy mạnh công tác truyền thông và mở
rộng xúc tiến thương mại, xúc tiến đầu tư, giới thiệu, quảng
bá hình ảnh, sản phẩm có thế mạnh của Yên Bái ra bên ngoài
thông qua hoạt động đối ngoại, tổ chức hội chợ, hội thảo
trong nước và quốc tế,... Tăng cường tuyên truyền trên phương tiện thông tin đại
chúng của Trung ương, của tỉnh (Cổng thông tin điện tử,
website...); sản xuất và phát hành các ấn phẩm báo chí; xây dựng phim tài liệu quảng bá, giới thiệu du lịch, cảnh quan,
môi trường và con người Yên Bái.
8. Tăng cường bảo
đảm an ninh, trật tự an toàn xã hội
Thực hiện đồng bộ các giải pháp bảo đảm
quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội, gắn kết chặt
chẽ giữa phát triển dịch vụ với xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân, thế trận
an ninh nhân dân. Xây dựng Yên Bái trở thành địa phương có môi trường sống, đầu
tư, kinh doanh lành mạnh, thân thiện, an toàn và hấp dẫn đối với các nhà đầu tư
trong nước cũng như nhà đầu tư quốc tế. Làm tốt công tác
phòng, chống tệ nạn xã hội, buôn lậu,
gian lận thương mại và bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm cho người dân.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Kế hoạch
và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan
tổ chức thực hiện có hiệu quả Đề án cơ cấu lại ngành dịch vụ tỉnh Yên Bái giai
đoạn 2021 - 2025 để triển khai thực hiện các nội dung của Chương trình hành động
thực hiện Nghị quyết 30-NQ/TU. Định kỳ hằng năm tổng hợp,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả thực hiện Chương trình hành động.
Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu
quả Nghị quyết số 05/2021/NQ-HĐND ngày 19/4/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh ban
hành Quy định một số chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh Yên Bái
giai đoạn 2021 - 2025 để tạo điều kiện thuận lợi thu hút các nhà đầu tư trong
và ngoài nước đầu tư vào lĩnh vực dịch vụ.
2. Các Sở, ban,
ngành và các đơn vị có liên quan
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được
giao chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư để tham mưu, thực hiện hiệu quả
các nội dung có liên quan tại Nghị quyết số 30-NQ/TU, Chương trình hành động thực
hiện Nghị quyết số 30-NQ/TU và Đề án cơ cấu lại ngành dịch
vụ tỉnh Yên Bái giai đoạn 2021 - 2025.
3. Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố
Triển khai xây dựng các chương trình,
đề án, dự án, kế hoạch để thực hiện thắng lợi Nghị quyết số 30-NQ/TU, Chương
trình hành động thực hiện Nghị quyết 30-NQ/TU và Đề án cơ
cấu lại ngành dịch vụ tỉnh Yên Bái giai đoạn 2021- 2025,
phù hợp với điều kiện thực tế của từng địa phương.
4. Đề nghị Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức đoàn thể và các tổ chức chính
trị - xã hội tỉnh
Hướng dẫn, tuyên truyền, vận động các
đoàn viên, hội viên và các tầng lớp nhân dân đoàn kết, phấn đấu hoàn thành và
hoàn thành vượt mức các mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra.
Trong quá trình thực hiện Chương
trình hành động, nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, các sở, ngành, địa phương
chủ động phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư để báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo giải quyết./.
Nơi nhận:
- TT. Tỉnh ủy (báo cáo);
- TT. HĐND tỉnh (báo cáo);
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành của tỉnh;
- UBMTTQ Việt Nam tỉnh, các tổ đoàn thể và tổ chức chính trị - xã hội tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Chánh Văn phòng UBND tỉnh;
- Các Phó Chánh Văn phòng UBND tỉnh;
- Lưu: VT, TH, TKTH.
|
CHỦ
TỊCH
Trần Huy Tuấn
|
PHỤ LỤC
MỘT SỐ NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM GIAI ĐOẠN 2021 -
2025
(Kèm theo Chương trình hành động số 11/CTr-UBND ngày 18 tháng 8 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái)
STT
|
Nhiệm
vụ
|
Cơ
quan chủ trì thực hiện
|
Cơ
quan phối hợp thực hiện
|
Thời
gian thực hiện
|
Lãnh
đạo UBND tỉnh chủ trì chịu trách nhiệm
|
Hình
thức văn bản
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
A
|
Nhiệm vụ
chung
|
|
|
|
|
|
1
|
Tổ chức quán triệt, triển khai Nghị
quyết số 30-NQ/TU
|
Các
sở, ban ngành đoàn thể; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Các
cơ quan, đơn vị có liên quan
|
Năm
2021
|
Đồng
chí Ngô Hạnh Phúc, Phó Chủ tịch UBND tỉnh
|
Văn
bản chỉ đạo, tin, bài trên truyền thông đại chúng...
|
2
|
Xây dựng kịch bản tăng trưởng tỉnh
Yên Bái (Tốc độ tăng trưởng bình quân ngành dịch vụ giai đoạn 2021 - 2025 đạt
trên 7,5%/năm; tỷ trọng ngành dịch vụ chiếm khoảng 46,5%)
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Các
Sở, ngành, địa phương và cơ quan, đơn vị có liên quan
|
Hằng năm
|
Đồng
chí Trần Huy Tuấn, Chủ tịch UBND tỉnh
|
Kịch
bản của UBND tỉnh
|
3
|
Xây dựng kế hoạch thực hiện các giải
pháp cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, nâng cao
năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI)
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Các
Sở, ngành, địa phương và cơ quan, đơn vị có liên quan
|
Hằng năm
|
Đồng
chí Ngô Hạnh Phúc, Phó Chủ tịch UBND tỉnh
|
Kế
hoạch của UBND tỉnh
|
4
|
Báo cáo định kỳ và báo cáo tổng kết
thực hiện Chương trình hành động
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Các
Sở, ngành, địa phương và cơ quan, đơn vị có liên quan
|
Hằng
năm
|
Đồng
chí Ngô Hạnh Phúc, Phó Chủ tịch UBND tỉnh
|
Báo
cáo
|
B
|
Nhiệm vụ
cụ thể từng lĩnh vực
|
|
|
|
|
|
I
|
Dịch vụ
Du lịch
|
|
|
|
|
|
1
|
Xây dựng và triển khai Đề án xây dựng
phát triển huyện Mù Cang Chải thành huyện du lịch giai đoạn 2021 - 2025
|
UBND
huyện Mù Cang Chải
|
Các
Sở, ngành, địa phương và cơ quan, đơn vị có liên quan
|
2021-2025
|
Đồng
chí Vũ Thị Hiền Hạnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh
|
Đề
án
|
2
|
Xây dựng và triển khai Đề án xây dựng
thị xã Nghĩa Lộ thành thị xã văn hóa, du lịch giai đoạn 2021 - 2025
|
UBND
thị xã Nghĩa Lộ
|
Các
Sở, ngành, địa phương và cơ quan, đơn vị có liên quan
|
2021-2025
|
Đồng
chí Vũ Thị Hiền Hạnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh
|
Đề
án
|
3
|
Xây dựng và triển khai hạng mục dự án
du lịch thông minh trong Đề án đô thị thông minh
|
Văn
phòng UBND tỉnh
|
Các
Sở, ngành, địa phương và cơ quan, đơn vị có liên quan
|
2020-2025
|
Đồng
chí Vũ Thị Hiền Hạnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh
|
Đề
án
|
4
|
Xây dựng và triển khai đồ án Quy hoạch
chung xây dựng khu du lịch quốc gia hồ Thác Bà đến năm 2040
|
Sở
Xây dựng
|
Các
Sở, ngành, địa phương và cơ quan, đơn vị có liên quan
|
2020-
2025
|
Đồng
chí Trần Huy Tuấn, Chủ tịch UBND tỉnh
|
Quyết
định
|
5
|
Xây dựng và
triển khai Đề án xây dựng thương hiệu và phát triển du lịch tỉnh Yên Bái giai
đoạn 2018 - 2020, tầm nhìn đến năm 2025
|
Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Các
Sở, ngành, địa phương và cơ quan, đơn vị có liên quan
|
2018-
2025
|
Đồng
chí Vũ Thị Hiền Hạnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh
|
Đề
án
|
6
|
Triển khai Nghị quyết số 10/2021/NQ-HĐND ngày 19/4/2021 của HĐND tỉnh quy định một số chính sách hỗ trợ
phát triển du lịch tỉnh Yên Bái giai đoạn 2021 - 2025
|
Sở
Văn hóa. Thể thao và Du lịch
|
Các
Sở, ngành, địa phương và cơ quan, đơn vị có liên quan
|
2021-2025
|
Đồng
chí Vũ Thị Hiền Hạnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh
|
Hướng
dẫn
|
II
|
Dịch vụ
Thương mại
|
|
|
|
|
|
1
|
Phát triển thương mại điện tử
|
Sở
Công Thương
|
Các
Sở, ngành, địa phương và cơ quan, đơn vị có liên quan
|
2021-2025
|
Đồng
chí Ngô Hạnh Phúc, Phó Chủ tịch UBND tỉnh
|
Kế
hoạch của UBND tỉnh
|
2
|
Phát triển hạ tầng thương mại
|
Sở
Công Thương
|
Các
Sở, ngành, địa phương và cơ quan, đơn vị có liên quan
|
2021-2025
|
Đồng
chí Ngô Hạnh Phúc, Phó Chủ tịch UBND tỉnh
|
Kế
hoạch của UBND tỉnh
|
3
|
Chương trình đưa hàng Việt về nông
thôn, miền núi, vùng sâu, vùng xa
|
Sở
Công Thương
|
Các
Sở, ngành, địa phương và cơ quan, đơn vị có liên quan
|
2021-2025
|
Đồng
chí Ngô Hạnh Phúc, Phó Chủ tịch UBND tỉnh
|
Chương
trình của UBND tỉnh
|
4
|
Xây dựng điểm giới thiệu và bán sản
phẩm OCOP
|
Sở
Công Thương
|
Các
Sở, ngành, địa phương và Cơ quan, đơn vị có liên quan
|
2021-2025
|
Đồng
chí Ngô Hạnh Phúc, Phó Chủ tịch UBND tỉnh
|
Kế
hoạch của UBND tỉnh
|
III
|
Dịch vụ
Giáo dục và Đào tạo
|
|
|
|
|
|
1
|
Đề án phát triển giáo dục mầm non tỉnh Yên Bái giai đoạn 2021- 2025
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo
|
Các Sở,
ngành, địa phương và cơ quan, đơn vị có liên quan
|
2021-2025
|
Đồng
chí Vũ Thị Hiền Hạnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh
|
Đề
án
|
2
|
Đề án triển khai thực hiện chương
trình giáo dục phổ thông năm 2018 và xây dựng trường Phổ thông đạt chuẩn quốc
gia tỉnh Yên Bái giai đoạn 2021 - 2025
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo
|
Các
Sở, ngành, địa phương và Cơ quan, đơn vị có liên quan
|
2021-2025
|
Đồng
chí Vũ Thị Hiền Hạnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh
|
Đề
án
|
3
|
Đề án phát triển trường Trung học
phổ thông chuyên Nguyễn Tất Thành tỉnh Yên Bái giai đoạn
2021 - 2025, định hướng đến năm 2030
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo
|
Các
Sở, ngành, địa phương và cơ quan, đơn vị có liên quan
|
2021-2025
|
Đồng
chí Vũ Thị Hiền Hạnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh
|
Đề
án
|
4
|
Triển khai thực hiện Nghị quyết số
70/2020/NQ-HĐND ngày 16/12/2020 của HĐND tỉnh về việc ban hành một số chính
sách hỗ trợ phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo tỉnh
Yên Bái, giai đoạn 2021 -2025
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo
|
Các
Sở, ngành, địa phương và cơ quan, đơn vị có liên quan
|
2021-2025
|
Đồng
chí Vũ Thị Hiền Hạnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh
|
Hướng
dẫn
|
5
|
Triển khai thực hiện Nghị quyết số
59/2021/NQ-HĐND ngày 17/7/2021 của HĐND tỉnh quy định các khoản thu dịch vụ
phục vụ, hỗ trợ hoạt động giáo dục đối với cơ sở giáo dục công lập trên địa
bàn tỉnh Yên Bái từ năm học 2021 -
2022
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo
|
Các
Sở, ngành, địa phương và cơ quan, đơn vị có liên quan
|
2021-2022
|
Đồng
chí Vũ Thị Hiền Hạnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh
|
Hướng
dẫn
|
6
|
Đào tạo nghề, giải quyết việc làm và
chuyển dịch cơ cấu lao động từ nông nghiệp sang phi nông nghiệp
|
Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Các
Sở, ngành, địa phương và cơ quan, đơn vị có liên quan
|
2021-2025
|
Đồng
chí Vũ Thị Hiền Hạnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh
|
Kế
hoạch của UBND tỉnh
|
IV
|
Dịch vụ Y
tế, chăm sóc sức khỏe
|
|
|
|
|
|
1
|
Đề án nâng cao năng lực khám, chữa
bệnh và đẩy mạnh tự chủ tài chính trong các cơ sở y tế công lập trên địa bàn
tỉnh Yên Bái giai đoạn 2021 - 2025
|
Sở Y
tế
|
Các
Sở, ngành, địa phương và cơ quan, đơn vị có liên quan
|
2021-2025
|
Đồng
chí Trần Huy Tuấn, Chủ tịch UBND tỉnh
|
Đề
án
|
2
|
Xây dựng và phát triển hệ thống
cung ứng dịch vụ y tế tuyến cơ sở - dự án thành phần tỉnh Yên Bái, vay vốn WB
|
Sở Y
tế
|
Các
Sở, ngành, địa phương và cơ quan, đơn vị có liên quan
|
2020-
2025
|
Đồng
chí Trần Huy Tuấn, Chủ tịch UBND tỉnh
|
Kế
hoạch của UBND tỉnh
|
3
|
Đôi mới nâng cao chất lượng y tế
tuyến xã, xây dựng trạm y tế hoạt động theo nguyên lý y học gia đình
|
Sở Y
tế
|
Các
Sở, ngành, địa phương và cơ quan, đơn vị có liên quan
|
2021-2025
|
Đồng
chí Vũ Thị Hiền Hạnh, Phó Chủ tịch
UBND tỉnh
|
Kế
hoạch của UBND tỉnh
|
4
|
Nâng cao năng lực y tế dự phòng, đảm
bảo an toàn VSTP (Kiểm soát các bệnh không lây nhiễm, phòng chống bệnh, tật học
đường, phòng chống tai nạn thương tích, bệnh nghề nghiệp, kiểm soát các yếu tố
nguy cơ gây hại cho sức khỏe như rượu, bia, thuốc lá...)
|
Sở Y
tế
|
Các
Sở, ngành, địa phương và cơ quan, đơn vị có liên quan
|
2021-2025
|
Đồng
chí Vũ Thị Hiền Hạnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh
|
Kế
hoạch của UBND tỉnh
|
5
|
Triển khai chuyển đổi số y tế (Đẩy mạnh
ứng dụng công nghệ thông tin từ quản lý bệnh viện, giám định BHYT, khám chữa
bệnh từ xa...; triển khai hợp phần y tế thông minh trong
tổng thể đề án đô thị thông minh của tỉnh). Hoàn thành bệnh án điện tử tại 3
đơn vị: Bệnh viện Đa khoa tỉnh, Bệnh viện Đa khoa khu vực Nghĩa Lộ và Trung
tâm y tế huyện Văn Yên
|
Sở Y
tế
|
Các
Sở, ngành, địa phương và cơ quan, đơn vị có liên quan
|
2021-2025
|
Đồng
chí Vũ Thị Hiền Hạnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh
|
Kế
hoạch của UBND tỉnh
|
6
|
Các đề án hợp tác với bệnh viện trung ương: 108, Việt Đức, Bạch Mai, ...
|
Sở Y
tế
|
Các
Sở, ngành, địa phương và cơ quan, đơn vị có liên quan
|
2021-2025
|
Đồng
chí Vũ Thị Hiền Hạnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh
|
Kế
hoạch của UBND tỉnh
|
V
|
Dịch vụ
Tài chính, ngân hàng, bảo hiểm
|
|
|
|
|
|
1
|
Lắp đặt mới máy ATM, POS, EDC
|
Ngân
hàng Nhà nước chi nhánh Yên Bái
|
Các
Sở, ngành, địa phương và cơ quan, đơn vị có liên quan
|
2021-2025
|
Đồng
chí Ngô Hạnh Phúc, Phó Chủ tịch UBND tỉnh
|
Kế
hoạch của ngành
|
2
|
Thành lập chi nhánh ngân hàng
thương mại (tăng thêm 02 chi nhánh so với năm 2020, 13 chi nhánh loại I)
|
Ngân
hàng Nhà nước chi nhánh Yên Bái
|
Các
Sở, ngành, địa phương và cơ quan, đơn vị có liên quan
|
2021-2025
|
Đồng
chí Ngô Hạnh Phúc, Phó Chủ tịch UBND tỉnh
|
Kế
hoạch của ngành
|
3
|
100% chi nhánh ngân hàng thương mại
áp dụng chuẩn mực Basel II theo phương pháp tiêu chuẩn của
toàn hệ thống
|
Ngân
hàng Nhà nước chi nhánh Yên Bái
|
Các
Sở, ngành, địa phương và cơ quan, đơn vị có liên quan
|
2021-2025
|
Đồng
chí Ngô Hạnh Phúc, Phó Chủ tịch UBND tỉnh
|
Kế
hoạch của ngành
|
4
|
Tỷ trọng thanh toán tiền mặt ở mức
dưới 8%
|
Ngân
hàng Nhà nước chi nhánh Yên Bái
|
Các
Sở, ngành, địa phương và cơ quan, đơn vị có liên quan
|
2021-2025
|
Đồng
chí Ngô Hạnh Phúc, Phó Chủ tịch UBND tỉnh
|
Kế
hoạch của ngành
|
5
|
Tăng tỷ lệ tham gia BHXH lên mức 20%
số lượng so với lực lượng lao động độ tuổi, giảm nợ đọng
BHXH xuống dưới 2%
|
Bảo
hiểm xã hội tỉnh Yên Bái
|
Các
Sở, ngành, địa phương và Cơ quan, đơn vị có liên quan
|
2021-2025
|
Đồng
chí Ngô Hạnh Phúc, Phó Chủ tịch UBND tỉnh
|
Kế
hoạch của ngành
|
6
|
Mở rộng quy mô ngành dịch vụ bảo hiểm
sang lĩnh vực nông nghiệp, hàng hóa, kinh doanh
|
Sở
Tài chính
|
Các
Sở, ngành, địa phương và Cơ quan, đơn vị có liên quan
|
2021-2025
|
Đồng
chí Ngô Hạnh Phúc, Phó Chủ tịch UBND tỉnh
|
Kế
hoạch của ngành
|
VI
|
Dịch vụ
Logistics và vận tải
|
|
|
|
|
|
1
|
Bảo trì hệ thống kết cấu hạ tầng
giao thông vận tải
|
Sở
Giao thông vận tải
|
Các
Sở, ngành, địa phương và Cơ quan, đơn vị có liên quan
|
2021-2025
|
Đồng
chí Nguyễn Thế Phước, Phó Chủ tịch thường trực UBND tỉnh
|
Kế
hoạch của UBND tỉnh
|
2
|
Phát triển ngành dịch vụ logistics
|
Sở
Giao thông vận tải
|
Các
Sở, ngành, địa phương và cơ quan, đơn vị có liên quan
|
2021-2025
|
Đồng chí Nguyễn Thế Phước, Phó Chủ tịch thường trực UBND tỉnh
|
Kế
hoạch của UBND tỉnh
|
3
|
Xây dựng 3 tuyến xe buýt chạy từ thành
phố Yên Bái đi thị trấn Cổ Phúc, huyện Yên Bình và đi huyện Văn Yên
|
Sở
Giao thông vận tải
|
Các
Sở, ngành, địa phương và cơ quan, đơn vị có liên quan
|
2021-2025
|
Đồng
chí Nguyễn Thế Phước, Phó Chủ tịch thường trực UBND tỉnh
|
Kế
hoạch của ngành
|
VII
|
Dịch vụ
Công nghệ thông tin và truyền thông
|
|
|
|
|
|
1
|
Đào tạo nâng cao kỹ năng lãnh đạo số
cho các cấp lãnh đạo; nhận thức và kỹ năng số và nền
kinh tế số cho cán bộ trong Cơ quan nhà nước tỉnh Yên Bái
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Các
Sở, ngành, địa phương và cơ quan, đơn vị có liên quan
|
2021-2025
|
Đồng
chí Vũ Thị Hiền Hạnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh
|
Kế
hoạch của ngành
|
2
|
Xây dựng, duy trì chuyên mục chuyển
đổi số trên Báo Yên Bái, Đài Phát thanh - truyền hình tỉnh
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Các Sở,
ngành, địa phương và cơ quan, đơn vị có liên quan
|
2021-2025
|
Đồng
chí Vũ Thị Hiền Hạnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh
|
Kế
hoạch của ngành
|
3
|
Số hóa dữ liệu chuyên ngành trên địa
bàn tỉnh Yên Bái
|
Các
Sở, ban, ngành, địa phương
|
Các
Sở, ngành, địa phương và cơ quan, đơn vị có liên quan
|
2021-2025
|
Đồng
chí Vũ Thị Hiền Hạnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh
|
Kế
hoạch của ngành
|
4
|
Chuyển hóa các
hệ thống thông tin dùng chung, các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu trong các cơ quan nhà nước theo kiến trúc chính quyền điện
tử 2.0 và kiến trúc ICT đô thị thông minh tỉnh Yên Bái
|
Các
Sở, ban, ngành, địa phương
|
Các
Sở, ngành, địa phương và cơ quan, đơn vị có liên quan
|
2021-2025
|
Đồng
chí Vũ Thị Hiền Hạnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh
|
Kế
hoạch của UBND tỉnh
|
5
|
Hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng, phát
triển hình thành doanh nghiệp chuyển đổi số phục vụ sản
xuất, kinh doanh
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Các
Sở, ngành, địa phương và cơ quan, đơn vị có liên quan
|
2021-2025
|
Đồng
chí Vũ Thị Hiền Hạnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh
|
Kế
hoạch của ngành
|
6
|
Xây dựng nền tảng số, hoàn thiện và phát triển lĩnh vực dịch vụ
|
Các
Sở, ban, ngành, địa phương
|
Các
Sở, ngành, địa phương và cơ quan, đơn vị có liên quan
|
2021-2025
|
Đồng
chí Vũ Thị Hiền Hạnh, Phó Chủ tịch
UBND tỉnh
|
Kế
hoạch của UBND tỉnh
|
7
|
Quản lý mạng bưu chính công cộng ứng
dụng CNTT trong quản trị doanh nghiệp, khai thác và xử lý bưu gửi nhằm cung ứng
dịch vụ chất lượng và hiệu quả cho người sử dụng dịch vụ
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Các
Sở, ngành, địa phương và cơ quan, đơn vị có liên quan
|
2021-2025
|
Đồng
chí Vũ Thị Hiền Hạnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh
|
Văn
bản
|
VIII
|
Dịch vụ
Khoa học và Công nghệ
|
|
|
|
|
|
1
|
Nâng cao chất lượng hoạt động
nghiên cứu ứng dụng và dịch vụ KHCN cũng như hoạt động kiểm định, hiệu chuẩn,
thử nghiệm, đánh giá an toàn bức xạ hạt nhân đối với các lĩnh vực, phạm vi được
công nhận phục vụ hoạt động sự nghiệp KHCN và nhu cầu của các tổ chức, cá
nhân trên địa bàn tỉnh
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
Các
Sở, ngành, địa phương và cơ quan, đơn vị có liên quan
|
2021-2025
|
Đồng
chí Nguyễn Thế Phước, Phó Chủ tịch thường trực UBND tỉnh
|
Kế
hoạch của ngành
|
2
|
Tư vấn xây dựng, áp dụng hệ thống
quản lý chất lượng tiên tiến vào hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước,
các doanh nghiệp trên địa bàn
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
Các
Sở, ngành, địa phương và cơ quan, đơn vị có liên quan
|
2021-2025
|
Đồng
chí Nguyễn Thế Phước, Phó Chủ tịch thường trực UBND tỉnh
|
Kế
hoạch của ngành
|
3
|
Đầu tư cơ sở vật
chất, nguồn lực để nâng cao năng lực nghiên cứu khoa học
và phát triển công nghệ, triển khai hiệu quả các dịch vụ khoa học và công nghệ
trên địa bàn tỉnh
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
Các
Sở. ngành, địa phương và Cơ quan, đơn vị có liên quan
|
2021-2025
|
Đồng
chí Nguyễn Thế Phước, Phó Chủ tịch thường trực UBND tỉnh
|
Kế hoạch
của ngành
|
4
|
Rà soát, hỗ trợ xây dựng, bảo hộ sở hữu trí tuệ cho các sản phẩm chủ lực, sản phẩm đặc sản của tỉnh
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
Các
Sở, ngành, địa phương và Cơ quan, đơn vị có liên quan
|
2021-2025
|
Đồng
chí Nguyễn Thế Phước, Phó Chủ tịch thường trực UBND tỉnh
|
Kế
hoạch của ngành
|
5
|
Triển khai đề xuất, quản lý các nhiệm
vụ khoa học và công nghệ đưa giống cây trồng mới, con giống mới nhằm bổ sung
cơ cấu giống của địa phương đặc biệt tập trung vào thế mạnh của địa phương về nuôi trồng thủy sản, cây dược liệu, cây lâm
nghiệp làm giàu rừng
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
Các
Sở, ngành, địa phương và cơ quan, đơn vị có liên quan
|
2021-2025
|
Đồng
chí Nguyễn Thế Phước, Phó Chủ tịch thường trực UBND tỉnh
|
Kế
hoạch của ngành
|
IX
|
Các lĩnh vực
dịch vụ khác
|
|
|
|
|
|
1
|
Xây dựng, tổ chức thực hiện đồng bộ
các cơ chế, chính sách để thu hút nguồn lực đầu tư kết cấu hạ tầng thúc đẩy
phát triển các lĩnh vực dịch vụ khác như: nông lâm nghiệp, môi trường, tư
pháp, hỗ trợ kinh doanh, hành chính, vui chơi giải trí, văn hóa, thể thao, bất
động sản... để đáp ứng nhu cầu của nhân dân và yêu cầu phát triển của các
ngành kinh tế có thế mạnh của tỉnh
|
Sở
NNPTNT, Sở TNMT, Sở Tư pháp và các Sở, ngành có liên quan
|
Các
Sở, ngành, địa phương và cơ quan,
đơn vị có liên quan
|
2021-2025
|
Đồng
chí Chủ tịch, các đồng chí Phó Chủ tịch UBND tỉnh
|
Kế
hoạch của ngành
|
Chương trình 11/CTr-UBND năm 2021 thực hiện Nghị quyết 30-NQ/TU về phát triển ngành dịch vụ tỉnh Yên Bái giai đoạn 2021-2025
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Chương trình 11/CTr-UBND ngày 18/08/2021 thực hiện Nghị quyết 30-NQ/TU về phát triển ngành dịch vụ tỉnh Yên Bái giai đoạn 2021-2025
1.202
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|