ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 17/CT-UBND
|
Lào Cai, ngày 20
tháng 12 năm 2023
|
CHỈ THỊ
VỀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH THỰC HIỆN KẾ
HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2024
Năm 2024, có ý nghĩa quan
trọng trong việc tăng tốc thực hiện và phấn đấu hoàn thành mục tiêu của Nghị
quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh khóa XVI và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5
năm 2021-2025, cũng là năm năm tiếp tục đẩy mạnh việc phục hồi kinh tế sau đại
dịch Covid-19 và các khó khăn chung trong nước và trên thế giới. Để hoàn thành
thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024
theo Nghị quyết của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, Nghị quyết của HĐND tỉnh, với
chủ đề hành động năm 2024 là “Đoàn kết - Kỷ cương - Hành động - Hiệu quả
- Phát triển” và quyết tâm hoàn thành cao nhất các mục tiêu Nghị quyết
Tỉnh ủy, HĐND tỉnh giao, UBND tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành, UBND các huyện,
thị xã, thành phố tập trung thực hiện quyết liệt, đồng bộ, hiệu quả các nhiệm vụ,
giải pháp chủ yếu sau đây:
I. MỘT
SỐ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Tập
trung đẩy mạnh sản xuất, thực hiện đồng bộ, linh hoạt các chính sách, giải pháp
để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
1.1.
Nhiệm vụ, giải pháp nhằm phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng cao:
(1) Sở Kế hoạch và Đầu tư
chủ trì, phối hợp cùng các sở, ngành, địa phương:
- Xây dựng ban hành kịch
bản cụ thể để bảo đảm tăng trưởng kinh tế trên 10% trong năm 2024. Kịch bản phải
cụ thể, chi tiết từng lĩnh vực, phân công trách nhiệm, tiến độ, nội dung công
việc phải cụ thể. Báo cáo UBND tỉnh ban hành trong tháng 1 năm 2024.
- Thường xuyên cập nhật,
tham mưu kế hoạch và triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp phục hồi kinh
tế và các nhiệm vụ, giải pháp về hỗ trợ doanh nghiệp, người lao động, các vấn đề
về an sinh xã hội. Đồng thời, xây dựng các kịch bản thích ứng linh hoạt với
tình huống bất thường có thể xảy ra làm ảnh hưởng đến việc phát triển kinh tế
xã hội của tỉnh.
- Thường xuyên rà soát,
theo dõi sát sao tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội, đặc biệt là các chỉ tiêu kinh tế ảnh hưởng trực tiếp tới tốc độ phát
triển chung của toàn tỉnh, để đề xuất kịp thời các giải pháp bảo đảm mục tiêu
tăng trưởng đã đề ra.
(2) Các sở: Công Thương,
Nông nghiệp và PTNT, Sở Giao thông vận tải, Xây dựng, Du lịch căn cứ chức năng,
nhiệm vụ xây dựng kịch bản chi tiết của ngành, lĩnh vực nhằm hoàn thành
chỉ tiêu kinh tế - xã hội được giao và nhiệm vụ trọng tâm của tỉnh, trong đó phải
rõ các nội dung, các giải pháp cụ thể trong năm phải thực hiện và hoàn thành.
(3) Sở Tài chính chủ trì,
phối hợp với Cục Thuế tỉnh, Cục Hải quan tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố
tập trung tham mưu cho UBND tỉnh phương án, kịch bản chi tiết để chỉ đạo, điều
hành nhằm đạt được mức thu ngân sách trên địa bàn đạt tối thiểu 12.800 tỷ
đồng.
(4) Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Tài chính và các sở, ngành có liên quan: Tập trung tiếp tục tham mưu bố
trí nguồn lực để đẩy nhanh tiến độ hoàn thành một số dự án trọng điểm thực hiện
lĩnh vực đột phá về giao thông và du lịch dịch vụ như: Cảng hàng không Sa Pa, Cầu
biên giới tại Bản Vược và hạ tầng kết nối, Cầu Phú Thịnh và hạ tầng giao thông
kết nối du lịch Sa Pa, Y Tý (Bát Xát)... là cơ sở để thực hiện hoàn thành và
hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu kinh tế - xã hội của cả giai đoạn 2021-2025;
khơi thông các “điểm nghẽn”, khai thác tối đa các tiềm năng, lợi thế để tạo động
lực cho tăng trưởng.
(5) Sở Kế hoạch và Đầu tư
chủ trì, phối hợp với các sở ngành và địa phương liên quan tiếp tục đẩy mạnh thực
hiện công tác xúc tiến, thu hút đầu tư để có những bứt phá rõ nét, thu hút các
nhà đầu tư có tiềm lực đầu tư vào hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, du
lịch, dịch vụ, logistic. Đồng thời, chủ động tham mưu triển khai thực hiện nhất
quán các chính sách khuyến khích đầu tư, tạo môi trường đầu tư thông thoáng,
lành mạnh và an toàn, thu hút mạnh mẽ các nguồn lực đầu tư.
- Sở Công thương chủ trì,
phối hợp với các sở ngành và địa phương hoàn thành dự thảo Nghị quyết chính
sách hỗ trợ thu hút đầu tư vào các khu, cụm công nghiệp trong quý I/2024, báo
cáo UBND tỉnh xem xét trình HĐND tỉnh tại kỳ họp thường lệ giữa năm 2024.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư
phải đưa thông tin hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp vào hoạt động hiệu quả, thực
chất trong quý I năm 2024; Sắp xếp bộ máy xúc tiến đầu tư hiệu quả trong quý II
năm 2024; trình ban hành quy trình nội bộ chấp thuận các dự án đầu tư trong
tháng 01 năm 2024.
- Ban Quản lý khu kinh tế
chủ trì, phối hợp với UBND thành phố Lào Cai, UBND huyện Bảo Thắng và các cơ
quan liên quan phải thực hiện xong việc điều chỉnh quy hoạch chi tiết Khu công
nghiệp Đông Phố Mới, Bắc Duyên Hải, Tằng Loỏng theo hướng một lô đất thực hiện
nhiều chức năng, trong quý I năm 2024.
(6) Các sở, ngành, địa
phương
- Xây dựng kế hoạch chi
tiết các giải pháp hoàn thành các mục tiêu kế hoạch đã giao thuộc ngành, lĩnh vực
quản lý.
- Phối hợp chặt chẽ với Sở
Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thống kê tỉnh trong tính toán phương án tăng trưởng và
đề xuất các giải pháp để thực hiện theo từng thời điểm, để đảm bảo hoàn thành đạt
và vượt mục tiêu tăng trưởng của tỉnh trong năm 2024.
- Phấn đấu năm 2024, tỉnh
lựa chọn và thực hiện ít nhất 02 khu công nghiệp, mỗi huyện thực hiện
một cụm công nghiệp.
1.2.
Nhiệm vụ, giải pháp đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư công:
(1) Các sở, ban, ngành,
UBND các huyện, thị xã, thành phố và các chủ đầu tư:
- Tập trung tháo gỡ ba
nút thắt chính là: Chuẩn bị đầu tư; Giải phóng mặt bằng, đặc biệt tại các địa
bàn thành phố Lào Cai, thị xã Sa Pa, huyện Bát Xát và các tuyến đường giao
thông (Tỉnh lộ, liên huyện, giao thông nông thôn...); Việc khan hiếm vật liệu
xây dựng thông thường.
- Trong tháng 1 năm 2024,
Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp các sở, ngành và UBND các huyện, thị
xã, thành phố xây dựng kịch bản giải ngân theo từng quý đối với từng chủ đầu
tư; cấp huyện xây dựng kịch bản giải ngân từng quý đối với cấp xã làm chủ đầu
tư. Hằng tháng UBND tỉnh, UBND cấp huyện duy trì họp tiến độ và giải quyết vướng
mắc trong giải ngân vốn đầu tư công.
- Rà soát, tháo gỡ khó
khăn, vướng mắc về cơ chế, chính sách; thực hiện nghiêm quy định của pháp luật
về đầu tư công, các nguyên tắc, tiêu chí, thứ tự ưu tiên bố trí vốn đầu tư nguồn
ngân sách nhà nước; nâng cao chất lượng công tác xây dựng kế hoạch, bảo đảm phù
hợp với nguồn lực và khả năng thực hiện của dự án.
- Nâng cao trách nhiệm
người đứng đầu trong việc quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư dự
án; thực hiện tốt công tác chuẩn bị đầu tư, giải phóng mặt bằng, đền bù, tái định
cư của các dự án khởi công mới; kiên quyết loại bỏ những dự án không thật sự cần
thiết.
- Có giải pháp mạnh mẽ,
quyết liệt, sớm khắc phục các tồn tại, hạn chế để đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn
đầu tư công ngay từ đầu năm 2024, đặc biệt là các dự án quan trọng, các công
trình trọng điểm và các dự án được phép kéo dài thời hạn giải ngân từ các năm
trước sang. Người đứng đầu phải trực tiếp chỉ đạo tháo gỡ khó khăn, vướng mắc
liên quan và chịu trách nhiệm giải trình về kết quả giải ngân cũng như hiệu quả
đầu tư; yêu cầu ban quản lý dự án, nhà thầu có tiến độ tổng thể, chi tiết, ký
cam kết về tiến độ hoàn thành dự án. Trong đó: Đối với các dự án, công trình đã
quyết toán yêu cầu giải ngân kế hoạch vốn năm 2024 đã giao trong quý I/2024. Đối
với các dự án, công trình đã hoàn thành, đưa vào sử dụng khẩn trương quyết
toán, giải ngân hết số vốn đã giao trước 30/6/2024. Đối với dự án, công trình
chuẩn bị hoàn thành yêu cầu đẩy nhanh tiến độ, hoàn thiện các thủ tục, nghiệm
thu khối lượng hoàn thành để đủ điều kiện thanh toán cho các nhà thầu trước
30/9/2024. Đối với các dự án, công trình khởi công mới được giao kế hoạch vốn từ
đầu năm hoàn thành khởi công trong quý I năm 2024. Trường hợp dự kiến không giải
ngân hết kế hoạch vốn giao: Đề xuất phương án cắt, giảm, điều chuyển gửi Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính trước 30/9/2024 để xử lý theo thẩm quyền
hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
- Đối với việc thực hiện 03
Chương trình mục tiêu quốc gia: Tập trung đẩy nhanh tiến độ triển khai các
chương trình MTQG để đạt được các mục tiêu, nhiệm vụ của từng chương trình đã
được Thủ tướng Chính phủ, UBND tỉnh giao kế hoạch; Thực hiện các nội dung, nhiệm
vụ, hoạt động, dự án chương trình MTQG bảo đảm sử dụng vốn tập trung, tiết kiệm,
hiệu quả, thực chất, không để xảy ra tình trạng dàn trải, trùng lặp, lãng phí;
không để phát sinh nợ đọng xây dựng cơ bản. Đồng thời, thực hiện phân bổ và
giao chi tiết kế hoạch đầu tư vốn cho các dự án năm 2024 bảo đảm đúng thời gian
quy định Luật Đầu tư công; tiếp tục đẩy mạnh phân cấp, nhất là cấp cơ sở, nhằm
nâng cao tính chủ động, linh hoạt của các cấp chính quyền địa phương trong quản
lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia.
(2) Công tác chuẩn bị đầu
tư giai đoạn 2026 - 2030: Các cơ quan, đơn vị rà soát, đề xuất nhu cầu đầu tư
công giai đoạn 2026 - 2030, trong đó tập trung đề xuất các công trình khởi công
mới có tính chất liên vùng, tác động lớn đến sự phát triển kinh tế - xã hội của
địa phương gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh
trong tháng 01 năm 2024.
(3) Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Tài chính thường xuyên theo dõi, đôn đốc thực hiện giải ngân vốn đầu tư
công theo quy định. Tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh điều chuyển hoặc trình cấp có
thẩm quyền điều chuyển kế hoạch vốn đầu tư từ những dự án không có khả năng giải
ngân sang dự án có khả năng giải ngân tốt hơn từ các sở, ban, ngành, địa phương
giải ngân chậm sang sở, ban, ngành, địa phương có nhu cầu bổ sung vốn.
(4) Sở Tài chính tích cực
hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các đơn vị chủ đầu tư thực hiện nghiêm quy định của
pháp luật về quyết toán vốn đầu tư công dự án hoàn thành; đặc biệt là các dự án
đã hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng nhưng chưa hoặc chậm quyết toán, đồng thời
đề xuất biện pháp, hình thức xử lý đối với các chủ đầu tư còn tồn đọng nhiều dự
án, công trình chậm quyết toán; kịp thời đề xuất giải pháp, tháo gỡ những khó
khăn, vướng mắc liên quan đến việc quản lý, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư
công theo thẩm quyền quyết định của UBND tỉnh. Phối hợp với cơ quan quản lý nhà
nước về quản lý, thanh toán vốn đầu tư công đôn đốc các đơn vị chủ đầu tư thực
hiện thủ tục thu hồi vốn tạm ứng, nộp NSNN số vốn đã thanh toán vượt giá trị
quyết toán được duyệt theo quy định.
1.3.
Nhiệm vụ, giải pháp cơ cấu lại các tổ chức tín dụng và đẩy mạnh xử lý nợ xấu:
Ngân hàng nhà nước chi
nhánh tỉnh chủ trì: Tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện các biện pháp hỗ trợ, tháo
gỡ khó khăn cho khách hàng (đặc biệt là các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất và
tổ chức kinh doanh...). Chỉ đạo các ngân hàng trên địa bàn tập trung huy động
vốn nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho phát triển KT-XH của tỉnh; tiếp tục
ưu tiên vốn cho các dự án thuộc 18 đề án phát triển KT-XH của tỉnh, đặc biệt
các dự án thuộc lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn nhất là nông nghiệp sạch, nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao, sản xuất nông nghiệp hàng hóa; sản xuất hàng xuất
khẩu... đẩy mạnh chuyển đổi số, phát triển dịch vụ ngân hàng hiện đại, tăng cường
đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt, tăng tỷ trọng thanh toán xuất nhập khẩu
hàng hóa, dịch vụ qua các Ngân hàng Lào Cai; nâng cao khả năng tiếp cận dịch vụ
ngân hàng cho nền kinh tế, đẩy mạnh thực hiện Chiến lược tài chính toàn diện;
tăng cường quản lý kinh doanh ngoại hối.
Chủ trì, phối hợp với các
sở, ngành, UBND các cấp đẩy mạnh thực hiện Đề án “Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức
tín dụng gắn với xử lý nợ xấu giai đoạn 2021-2025” trên địa bàn tỉnh; đẩy mạnh
xử lý nợ xấu, nâng cao chất lượng tín dụng, ngăn ngừa, hạn chế tối đa nợ xấu mới
phát sinh.
1.4.
Nhiệm vụ, giải pháp cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước, phát triển kinh tế tập thể,
kinh tế tư nhân
a) Cơ cấu lại doanh
nghiệp nhà nước:
(1). Sở Kế hoạch và Đầu
tư chủ trì: Tiếp tục triển khai Kế hoạch số 27/KH-UBND ngày 18/01/2023 của UBND
tỉnh về việc thực hiện thoái vốn nhà nước tại doanh trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
(2). Các sở, ngành và các
đơn vị liên quan căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao: Tiếp tục nâng cao hiệu lực,
hiệu quả quản lý, kiểm tra, giám sát đối với hoạt động của doanh nghiệp Nhà nước,
doanh nghiệp có vốn Nhà nước theo quy định.
b) Phát triển kinh tế
tập thể:
(1). Sở Kế hoạch và Đầu
tư chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT, Liên minh HTX tỉnh và các đơn
vị liên quan:
Tiếp tục triển khai Nghị
quyết Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 16/6/2023 của BCH Trung ương Đảng khóa XIII;
Chương trình hành động số 164-CTr/TU ngày 17/10/2022 của Tỉnh ủy và Kế hoạch số
391/KH-UBND ngày 30/11/2022 của UBND tỉnh về thực hiện Chương trình hành động số
164-CTr/TU về thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 16/6/2023 của BCH Trung
ương Đảng khóa XIII về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế
tập thể trong giai đoạn mới. Tập trung triển khai, đề xuất bổ sung các cơ chế,
chính sách ưu đãi, hỗ trợ KTTT như: Phát triển nguồn nhân lực, vốn, tín dụng, đất
đai, xúc tiến thương mại, chuyển đổi số,... Đặc biệt là chính sách về chuyển đổi
số cho các HTX, doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
(2). UBND các huyện, thị
xã, thành phố chủ trì:
Tiếp tục xử lý dứt điểm
HTX không hoạt động, khó khăn trong giải thể. Chỉ đạo phòng Tài chính - Kế hoạch
thực hiện nghiêm túc việc cấp đăng ký HTX trên Hệ thống thông tin quốc gia về
đăng ký HTX. Thường xuyên rà soát, hướng dẫn các tổ chức kinh tế tập thể xây dựng
mô hình HTX, Liên hiệp HTX hoạt động hiệu quả, liên kết sản xuất, tiêu thụ sản
phẩm theo chuỗi giá trị.
c) Phát triển kinh tế
tư nhân:
Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Tiếp tục triển khai thực
hiện Nghị quyết số 33-NQ/TU ngày 11/11/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Chương
trình số 04/CTr-UBND ngày 13/2/2023 của UBND tỉnh Lào Cai về phát triển doanh
nghiệp tỉnh Lào Cai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050; Kế hoạch số 242/KH-UBND
ngày 16/5/2023 về thực hiện Nghị quyết số 45/NQ-CP ngày 31/3/2023 của Chính phủ
về Ban hành Chương trình hành động của Chính phủ tiếp tục thực hiện Nghị quyết
số 10-NQ/TW ngày 03/6/2017 về Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương
khóa XII về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa...
- Tập trung tháo gỡ kịp
thời những khó khăn, vướng mắc đối với doanh nghiệp; đẩy mạnh cải cách thủ tục
hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh (nhất là trong các lĩnh vực:
Thuế, Hải quan, Tài nguyên Môi trường, Ngân hàng, Bảo hiểm xã hội,...) để thu
hút doanh nhân, các nhà đầu tư đến thành lập doanh nghiệp và đầu tư tại tỉnh.
Phấn đấu năm 2024, số lượng doanh nghiệp thành lập mới trên địa bàn tỉnh tăng
trên 10% so với năm 2023.
1.5.
Tiếp tục cơ cấu lại các ngành sản xuất và dịch vụ
a) Lĩnh vực nông,
lâm nghiệp, thủy sản và phát triển nông thôn:
(1) Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, hướng dẫn UBND các
huyện, thị xã, thành phố tổ chức thực hiện:
- Thực hiện đồng bộ, hiệu
quả các giải pháp cơ cấu lại ngành gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo
chiều sâu, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh. Phối hợp
với các địa phương quy hoạch, phát triển tạo thành vùng sản xuất hàng hóa tập
trung, tổ chức sản xuất theo chuỗi đối với các ngành hàng chủ lực (chè, dược liệu,
chuối, dứa); khuyến khích liên kết, tập trung đất đai; thực hiện chuyển đổi khoảng
trên 1.000 ha đất sản xuất kém hiệu quả sang phát triển ngành hàng chủ lực, bảo
đảm diện tích trồng mới chè, chuối, dứa, dược liệu, phấn đấu giá trị sản xuất đạt
98 triệu/ha.
- Phấn đấu trong năm thu
hút thêm ít nhất 10 dự án sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh, trong đó tập
trung vào các dự án chăn nuôi, dược liệu, chế biến...
- Quản lý chặt chẽ diện
tích rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, điều chỉnh linh hoạt diện tích rừng trồng sản
xuất; thực hiện nghiêm chủ trương đóng cửa rừng tự nhiên; bảo tồn thiên nhiên,
đa dạng sinh học và sử dụng bền vững, hiệu quả diện tích rừng hiện có; nâng cao
năng suất, chất lượng rừng; tiếp tục khuyến khích, hỗ trợ trồng rừng gỗ lớn, trồng
rừng có chứng chỉ FSC, hữu cơ; tổ chức trồng mới 1.700 ha để bảo đảm tỷ lệ che
phủ năm 2024 đạt 59,2%.
- Xây dựng nông thôn mới,
nâng cao thu nhập, ổn định và cải thiện điều kiện sống của dân cư nông thôn;
Phát triển hạ tầng, nâng cao năng lực phòng chống và giảm nhẹ thiên tai; bảo vệ
và sử dụng hiệu quả, bền vững các nguồn tài nguyên thiên nhiên.
(2) Sở Xây dựng chủ trì,
phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT, các sở, ngành và UBND các huyện, thị xã,
thành phố tiếp tục thực hiện quy hoạch đất ở nông thôn với tất cả các thôn, bản,
tạo ra các quỹ đất đến năm 2025 và năm 2030; đồng thời đề xuất xây dựng cơ chế
hỗ trợ và quản lý thực hiện đầu tư đối với các điểm dân cư nông thôn.
(3) UBND các huyện, thị
xã, thành phố chủ trì:
- Chủ động lồng ghép các
nguồn lực tại địa phương để triển khai thực hiện các mô hình, dự án phát triển
sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản trên địa bàn.
- Tăng cường công tác quản
lý, bảo vệ rừng và canh tác thảo quả dưới tán rừng tự nhiên; xây dựng phương
án, kế hoạch tuyên truyền, vận động nhân dân tự tháo dỡ các lều, lán phục vụ
canh tác thảo quả dưới tán rừng tự nhiên trên địa bàn quản lý.
- Giải quyết tình trạng
làm nhà và các công trình xây dựng trên đất nông nghiệp không phù hợp quyền sử
dụng đất.
- Triển khai thực hiện
các nhiệm vụ, giải pháp nêu trên phù hợp với từng địa phương.
b) Đối với lĩnh vực
công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp:
(1) Sở Công Thương chủ
trì, phối hợp với các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Đẩy mạnh thực hiện phấn
đấu mỗi đơn vị cấp huyện có ít nhất một cụm công nghiệp, toàn tỉnh thực hiện tối
thiểu thêm hai khu công nghiệp.
- Đẩy nhanh tiến độ đầu
tư các dự án công nghiệp: Dự án đầu tư nhà máy sản xuất axit thực phẩm, axit điện
tử và các muối phốt phát tại KCN Tằng Loỏng (giai đoạn II của dự án); Dự án nhà
máy tuyển quặng III (Công ty CP đầu tư apatit Tam Đỉnh Lào Cai) Dự án nhà máy sản
xuất dây điện và cáp điện công nghệ cao; Dự án Trung tâm nghiên cứu, sản xuất
giống và chế biến dược liệu Vitamec Lào Cai; Dự án nhà máy xử lý chất thải công
nghiệp và nguy hại tại KCN Tằng Loỏng,...
- Tiếp tục tập trung tháo
gỡ khó khăn vướng mắc cho các doanh nghiệp (như DAP số 2, Gang thép Việt -
Trung, Apatit để đáp ứng nguyên liệu cho các nhà máy hóa chất) đồng thời
đôn đốc, đẩy nhanh tiến độ thực hiện và đưa các dự án, công trình sớm vào hoạt
động, gồm có: 02 dự án thủy điện Bảo Nhai bậc 1 (14MW), Mây Hồ (6,5MW) hoàn thành
năm 2024. Đẩy mạnh đầu tư đưa vào sử dụng 20 dự án thủy điện hiện đã chấp thuận
đầu tư. Thành lập Ban Chỉ đạo tỉnh đẩy mạnh tiến độ của 20 dự án này.
- Tăng cường triển khai
các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho các dự án khai thác quặng apatit, đồng, sắt bảo
đảm nguồn nguyên liệu cho sản xuất tại địa phương bảo đảm gắn với việc triển
khai thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày 10/02/2023 của Bộ Chính trị về định
hướng chiến lược địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai thác khoáng sản đến
năm 2025, tầm nhìn đến năm 2045.
- Đẩy mạnh hợp tác với
các địa phương trong nước và tỉnh Vân Nam - Trung Quốc trong các lĩnh vực sản
xuất, chế biến tài nguyên khoáng sản, chế biến nông lâm sản, thủy điện, giao
thông, hạ tầng du lịch - dịch vụ - thương mại (khu du lịch, khách sạn, ngân
hàng, trung tâm thương mại, kho bãi, vận tải...).
- Kiến nghị Bộ Công
Thương: (1) Bổ sung các công trình Điện sinh khối, rác theo vùng trên địa bàn tỉnh
Lào Cai lũy kế đến năm 2030 là 102,1MW; (2) Có ý kiến với các Bộ Ngành liên
quan sớm xem xét thông qua chủ trương đầu tư tuyến đường dây 220kV từ Trạm biến
áp 220kV Than Uyên đến Trạm biến áp 500kV Lào Cai; sớm có hướng dẫn để các địa
phương thực hiện các thủ tục hồ sơ bàn giao tài sản các công trình điện nông
thôn, được đầu tư bằng nguồn vốn nhà nước sang ngành điện quản lý. (3) Ban quản
lý Khu kinh tế, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Công thương chủ trì đẩy mạnh việc kêu
gọi đầu tư vào các khu công nghiệp trong đó: Triển khai quy hoạch và đầu tư các
khu công nghiệp: Cốc Mỳ - Trịnh Tường, Võ Lao, Cam Cọn; Tập trung triển khai đầu
tư khu công nghiệp gia công chế biến Bản Qua.
(2) Sở Tài chính, Sở Kế
hoạch và Đầu tư và UBND các huyện, thị xã, thành phố, Công ty Điện lực Lào Cai lồng
ghép các chương trình, mục tiêu, vốn ODA bố trí đủ vốn để triển khai thực hiện
theo thứ tự ưu tiên đầu tư nâng cấp lưới điện nông thôn.
(3) Ban Quản lý Khu kinh
tế tỉnh chủ trì: Đôn đốc triển khai các dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu
kinh tế cửa khẩu đi vào hoạt động. Đẩy mạnh và cải thiện công tác xúc tiến đầu
tư, ưu tiên và kêu gọi đầu tư đối với những dự án đầu tư lớn gắn với chế biến
sâu để thu hút các ngành công nghiệp phụ trợ khác.
(4) UBND các huyện, thị
xã, thành phố chủ trì: Đẩy mạnh phát triển sản xuất tiểu thủ công nghiệp tại địa
phương, phấn đấu giá trị sản xuất tiểu thủ công nghiệp thực hiện đạt vượt
10-20% kế hoạch tỉnh giao. Triển khai đầu tư kết cấu hạ tầng kỹ thuật các cụm
công nghiệp, kêu gọi đầu tư.
c) Lĩnh vực thương
mại, xuất nhập khẩu:
(1) Sở Công Thương chủ
trì:
- Gắn kết chặt chẽ công
tác xúc tiến thương mại, duy trì và nâng cao chất lượng của các hoạt động xúc
tiến thương mại (Hội chợ Thương mại Biên giới Trung - Việt (Hà Khẩu) lần thứ
24, năm 2024; Hội nghị xúc tiến kết nối xuất nhập khẩu nông, lâm, thủy sản, Hội
chợ chuyên đề về các mặt hàng thế mạnh XNK qua cửa khẩu...) giúp doanh nghiệp
tiếp cận, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm. Nghiên cứu thực hiện các hoạt động
xúc tiến thương mại nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu các loại hàng hóa có giá
trị cao qua cửa khẩu Lào Cai (như thủy hải sản; sầu riêng; hàng điện tử, linh
kiện điện tử; xơ sợi;...) nhằm nâng cao giá trị xuất nhập khẩu qua cửa khẩu Lào
Cai.
- Đẩy mạnh các hoạt động
nâng cao ý thức của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh về chuyển đổi số và thương mại
điện tử xuyên biên giới đặc biệt với những ngành hàng nông sản. Đề xuất với Bộ
Công Thương phối hợp với các tập đoàn thương mại điện tử xuyên biên giới trong
và ngoài nước tổ chức các hoạt động đào tạo giúp từng bước nâng cao khả năng
chuyển đổi số, tập huấn kỹ năng bán hàng (bao gồm cả marketing, dịch vụ khách
hàng, dịch vụ sau bán hàng...) trên môi trường số, tiến tới xây dựng và củng cố
thương hiệu hàng hóa của Lào Cai.
- Tăng cường nắm bắt
thông tin về cơ chế, chính sách trong hoạt động xuất nhập khẩu của phía Trung
Quốc; cập nhật tình hình cửa khẩu, nhu cầu thị trường, hàng hóa để thường xuyên
thông tin cho doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh chủ động trong hoạt động sản xuất,
kinh doanh;
- Phối hợp với các Bộ,
ngành Trung ương bám sát tiến độ xây dựng cầu Bản Vược - Bá Sái và mở chính thức
cặp cửa khẩu tại đây để chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh tham
mưu thiết lập khu (điểm) chợ biên giới tại khu vực này.
- Triển khai thực hiện có
hiệu quả các chương trình kích cầu tiêu dùng nội địa, cuộc vận động “Người Việt
Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” và công tác bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
(2) Ban Quản lý Khu kinh
tế tỉnh:
- Khẩn trương triển khai
sử dụng nền tảng cửa khẩu số của tỉnh để tăng cường công tác quản lý, công
khai, minh bạch trong hoạt động quản lý tại cửa khẩu, phục vụ công tác chỉ đạo,
điều hành của tỉnh, quản lý tổng thể, toàn diện hoạt động tại khu vực cửa khẩu,
tự động hóa quy trình, giảm thiểu thời gian cho doanh nghiệp có phương tiện xuất
nhập cảnh, hàng hóa xuất nhập khẩu; Tích cực hỗ trợ các dự án đầu tư mới hoàn
thiện thủ tục, đẩy nhanh tiến độ xây dựng để sớm đi vào hoạt động, như: Các dự
án về sản xuất, gia công dệt may, các dự án về kho, bãi, đặc biệt là các dự án
dịch vụ logistics tổng hợp.
- Hoàn thành quy hoạch
chi tiết các khu chức năng trong Khu kinh tế cửa khẩu để thu hút đầu tư các dự
án; đề xuất đầu tư hoàn thiện cơ sở hạ tầng khu kinh tế cửa khẩu trong đó tập
trung vào đường giao thông kết nối giữa cửa khẩu quốc tế đường bộ số 2 Kim
Thành với Bản Vược, hạ tầng khu cửa khẩu phụ Bản Vược, bãi kiểm hóa, hạ tầng
các cửa khẩu. Tham mưu đẩy nhanh tiến độ lập, trình phê duyệt điều chỉnh quy hoạch
chung xây dựng Khu Kinh tế cửa khẩu đến năm 2045; lập và trình phê duyệt quy hoạch
khu công nghiệp Võ Lao - Văn Bàn, khu công nghiệp gia công chế biến xuất nhập
khẩu Bản Qua.
- Triển khai vận hành thực
chất và có hiệu quả "luồng ưu tiên" cho các sản phẩm nông sản qua cửa
khẩu quốc tế đường bộ Kim Thành (Lào Cai, Việt Nam) - Bắc Sơn (Trung Quốc).
(3) Sở Giao thông vận tải
đẩy nhanh tiến độ xây dựng cầu Bản Vược - Bá Sái để tạo tiền đề thiết lập khu
(điểm) chợ biên giới Bản Vược - Bá Sái. Đề xuất phương án đầu tư nhà liên ngành
tại khu cửa khẩu Bản Vược, báo cáo UBND tỉnh trong quý I năm 2024.
(4) Bộ chỉ huy Bộ đội
Biên phòng tỉnh: Tích cực báo cáo Chính phủ, các Bộ, ngành cho phép theo nhu cầu
vận chuyển hàng hóa của từng thời điểm sẽ kéo dài thời gian thông quan qua cặp
cửa khẩu quốc tế đường bộ số II Kim Thành (Lào Cai, Việt Nam) - Bắc Sơn (Hà Khẩu,
Trung Quốc).
(5) Sở Công Thương chủ
trì, phối hợp Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch UBND thành phố Lào Cai, UBND thị
xã Sa Pa: Căn cứ theo nội dung phân công nhiệm vụ tại Kế hoạch số 199/KH-UBND
ngày 27/04/2023 của UBND tỉnh, nghiên cứu, đề xuất các giải pháp để triển khai
phát triển các hoạt động kinh tế đêm gắn với phát triển du lịch, nhất là tại
các địa bàn thành phố Lào Cai và thị xã Sa Pa.
d) Lĩnh vực du lịch
(1) Sở Du lịch chủ trì:
- Tiếp tục triển khai thực
hiện các kế hoạch, chương trình hành động của Tỉnh ủy, UBND tỉnh về triển khai
thực hiện các Nghị quyết về du lịch: Nghị quyết số 11-NQ/TU ngày 27/8/2021 của
Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phát triển du lịch tỉnh Lào Cai đến năm 2030 tầm nhìn
2050; Nghị quyết số 06/2021/NQ-HĐND ngày 9/4/2021 của HĐND tỉnh Lào Cai về quy
định một số chính sách hỗ trợ phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai
đoạn 2021-2025.
- Tiếp tục nâng cao hiệu
lực, hiệu quả trong công tác quản lý nhà nước về du lịch, như: quản lý cơ sở
lưu trú, khu điểm du lịch, hướng dẫn viên, lữ hành. Xây dựng Bộ chỉ số quản lý
điểm đến du lịch để phục vụ công tác quản lý về Du lịch và đánh giá hiệu quả hoạt
động Du lịch. Thúc đẩy thực hiện chuyển đổi số trong du lịch.
- Triển khai thực hiện
nhiệm vụ mở rộng không gian du lịch; phát triển sản phẩm du lịch: Nghiên cứu
phát triển sản phẩm du lịch thể thao Bắc Hà; Khảo sát, nghiên cứu giải pháp
khai thác tài nguyên du lịch là đỉnh núi, thác nước tại Sa Pa, Bát Xát; xây dựng,
phát triển loại hình du lịch cộng đồng, thúc đẩy phát triển du lịch nông thôn gắn
với đặc trưng vùng miền tại Bảo Yên, Bát Xát, Bắc Hà, Mường Khương; Nghiên cứu,
xây dựng sản phẩm du lịch mới với thương hiệu “Du lịch Bản làng Bắc Hà”; Tổ chức
các sản phẩm du lịch “Sa Pa Thổ Cẩm và Hoa 2024”; Lễ hội Hoa hồng và Tình yêu tại
Bắc Hà; sản phẩm du lịch văn hóa đặc sắc “Tái hiện Chợ tình Sa Pa”; Tổ chức
Festival Cao nguyên trắng Bắc Hà; Lễ hội tuyết Sa Pa năm 2024. Phối hợp với Sở
Văn hóa và Thể thao thực hiện Đề án Lễ hội văn hóa sông Hồng năm 2024 thành
công.
- Đẩy mạnh công tác xúc
tiến, tuyên truyền, quảng bá: Tổ chức họp báo giới thiệu du lịch và chương
trình kích cầu du lịch năm 2024; Xây dựng Video Clips quảng bá Du lịch Lào Cai
phụ đề, thuyết minh tiếng Anh, Pháp; Xây dựng một số khung chương trình truyền
hình quảng bá tiềm năng du lịch sinh thái của tỉnh Lào Cai trên sóng truyền
hình quốc gia VTV Truyền hình Việt Nam; Tham gia xúc tiến, quảng bá du lịch Lào
Cai tại Hội chợ du lịch quốc tế theo chương trình do Tổng cục du lịch tổ chức
(tại một trong các thị trường khách quốc tế trọng điểm của Lào Cai là Hàn Quốc/Thái
Lan/Tây Âu); Nghiên cứu tổ chức một số hoạt động xúc tiến du lịch tại thị trường
EU; Nghiên cứu tổ chức Hội chợ du lịch Tây Bắc năm 2024/Hội chợ Du lịch quốc tế
Lào Cai tại tỉnh Lào Cai...
- Đẩy mạnh hợp tác trong
nước và quốc tế: Chủ trì, phối hợp tổ chức các hoạt động hợp tác phát triển du
lịch theo chương trình Hợp tác 8 tỉnh Tây Bắc mở rộng và thành phố Hồ Chí Minh
năm 2024; Triển khai các hoạt động hợp tác song phương với Hải Phòng trong lĩnh
vực du lịch (kế hoạch 400/KH-UBND ngày 25/10/2023 của UBND tỉnh Lào Cai); Thực
hiện chương trình, nhiệm vụ hợp tác quốc tế: Hợp tác với vùng Nouvelle
Aquitance (Pháp); Triển khai chương trình hợp tác quốc tế với Vân Nam, Trung Quốc
năm 2024 (triển khai kế hoạch 266/KH-UBND ngày 7/6/2023 của UBND tỉnh Lào Cai);
Triển khai hiệu quả chương trình hợp tác với Aquitane, Dự án GREAT 2.
(2) Sở Tài chính, Cục Thuế
tỉnh phối hợp với Sở Du lịch quản lý chặt chẽ nguồn thu ngân sách từ hoạt động
du lịch.
2.
Tăng cường phát triển các nguồn lực ngoài nhà nước
a) Đẩy mạnh hoàn
thành và triển khai thực hiện quy hoạch tạo nguồn lực cho đầu tư phát triển
- Sở Kế hoạch và Đầu tư
tham mưu triển khai Quy hoạch tỉnh Lào Cai thời kỳ 2023-2030, tầm nhìn đến năm
2050 có hiệu quả; phân bổ nguồn lực và huy động các nguồn lực của xã hội cho đầu
tư phát triển, giảm bớt gánh nặng đầu tư công; tích hợp quy hoạch, bảo đảm
không có sự chồng chéo giữa các quy hoạch với nhau.
- Sở Xây dựng chủ trì, phối
hợp với các sở, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố nâng cao chất lượng
công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch. Tập trung hoàn thiện điều chỉnh Quy hoạch
chung xây dựng Khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai - tỉnh Lào Cai đến năm 2045 trình
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, phấn đấu hoàn thành trong quý II/2024; phê duyệt
điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Lào Cai đến năm 2045 công bố công khai rộng
rãi trên Cổng Thông tin điện tử và các điểm quy hoạch để thu hút đầu tư của các
doanh nghiệp, các nhà đầu tư và các tổ chức, cá nhân. Trên cơ sở quy hoạch
chung được phê duyệt, tập trung triển khai hoàn thiện các quy hoạch phân khu,
xây dựng quy hoạch chi tiết trong khu kinh tế; tiếp tục hoàn thiện các quy hoạch
chung, quy hoạch chi tiết trên cơ sở nhiệm vụ theo Đề án số 04-ĐA/TU ngày
11/12/2020 của Tỉnh ủy, đồng thời tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện
các quy hoạch, kịp thời phát hiện xử nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện các quy
hoạch. Xây dựng chương trình, kế hoạch triển khai hiệu quả các nội dung liên
quan Luật Quy hoạch đô thị và Nông thôn dự kiến có hiệu lực từ 01/7/2025.
b) Tạo môi trường
kinh doanh thuận lợi, thu hút các thành phần kinh tế tham gia sản xuất kinh
doanh, thúc đẩy tăng trưởng
- Sở Kế hoạch và Đầu tư;
Ngân hàng nhà nước chi nhánh tỉnh tham mưu cho tỉnh triển khai các cơ chế, chính
sách, các gói hỗ trợ của Trung ương và địa phương, nhằm hỗ trợ doanh nghiệp phục
hồi và mở rộng sản xuất - kinh doanh; hỗ trợ thúc đẩy đổi mới sáng tạo trong
doanh nghiệp, nâng cao giá trị gia tăng sản phẩm, dịch vụ thông qua phát triển
các công cụ hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Các sở, ngành và UBND
các huyện, thị xã, thành phố đẩy mạnh cải cách hành chính; rút ngắn thời gian
giải quyết hồ sơ đặc biệt là các lĩnh vực: Đất đai, đầu tư xây dựng, thuế,
thành lập doanh nghiệp... Triển khai đồng bộ, có hiệu quả Trung tâm phục vụ
hành chính công. Hỗ trợ, tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiếp cận gói hỗ trợ tín
dụng của Chính phủ để đẩy nhanh tiến độ hoàn thành các dự án trên địa bàn tỉnh:
Dự án mở rộng nâng công suất nhà máy luyện đồng Lào Cai; Dự án công viên vui
chơi giải trí huyện Bát Xát (hạng mục sân Golf); Dự án công viên văn hóa Mường
Hoa (giai đoạn 1); Dự án tòa nhà hỗn hợp tại Tiểu khu đô thị số 2...
c) Tập trung huy động
và sử dụng có hiệu quả nguồn lực cho đầu tư phát triển
(1) Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Tài chính:
- Tăng cường công tác quản
lý nhà nước về đầu tư; sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn huy động; cân đối,
phân bổ, lồng ghép nguồn lực hợp lý. Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả
Luật Đầu tư công, Luật Xây dựng, Luật Doanh nghiệp (sửa đổi), Luật Đầu tư (sửa
đổi), Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành. Thực hiện đồng
bộ các giải pháp xử lý nợ công; quản lý sử dụng hiệu quả vốn vay, có phương án
xử lý dứt điểm nợ xây dựng cơ bản.
- Tham mưu cho UBND tỉnh
phân bổ các nguồn vốn đầu tư thực hiện các lĩnh vực đột phá của tỉnh, các
chương trình MTQG; các dự án đầu tư cho vùng cao, vùng nông thôn, trọng tâm là
cơ sở hạ tầng nông thôn. Ưu tiên bố trí đủ vốn đối ứng thực hiện 03 Chương
trình mục tiêu quốc gia thuộc trách nhiệm bố trí vốn của ngân sách tỉnh.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư
tham mưu triển khai hợp tác và làm việc chuyên đề với một số nhà đầu tư chiến
lược của tỉnh như: Tập đoàn Sun Group, Bitexco, Gleximco, Vingroup, T&T,...
Đẩy mạnh và đổi mới phương thức xúc tiến thu hút các dự án FDI đầu tư trên địa
bàn tỉnh. Nghiên cứu triển khai thực hiện các cơ chế, chính sách thu hút đầu tư
theo các hình thức như PPP, BT, BOT...
(2) Quỹ Đầu tư phát triển,
Quỹ Phát triển đất quản lý và sử dụng hiệu quả nguồn vốn được giao quản lý để
tăng cường nguồn lực cho đầu tư phát triển, trong đó chú trọng sử dụng hiệu quả
nguồn lực của các quỹ đóng góp cho phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
3. Tập
trung đẩy nhanh tiến độ một số công trình hạ tầng giao thông trọng điểm có tính
liên vùng và hạ tầng đô thị, hạ tầng số
(1) Sở Giao thông vận tải
chủ trì:
- Huy động các nguồn vốn,
hoàn thiện các thủ tục và đẩy nhanh tiến độ các dự án lớn tác động tích cực đến
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh như: Cảng hàng không Sa Pa; Cầu biên giới
qua Sông Hồng tại xã Bản Vược và hạ tầng kết nối; cầu Phú Thịnh, cầu Làng
Giàng; cải tạo các nút giao IC18, IC19... nâng cấp hệ thống quốc lộ; các hạ tầng
giáo dục và y tế quan trọng trên đại bàn tỉnh. Phối hợp với Bộ Giao thông vận tải
đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án: Đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai theo
quy mô 04 làn xe; Hoàn thiện quy hoạch đường sắt khổ tiêu chuẩn Lào Cai - Hà Nội
- Hải Phòng; đường sắt kết nối ray giữa ga Lào Cai (Việt Nam) với ga Hà Khẩu Bắc
(Trung Quốc); Quốc lộ 279 nối từ nút giao IC16 cao tốc Nội Bài - Lào Cai đến
Lai Châu. Tiếp tục nâng cấp, cải tạo hệ thống đường tỉnh; Nghiên cứu xây dựng mới,
cải tạo, nâng cấp các tuyến đường kết nối đến cảng hàng không Sa Pa, khu kinh tế,
khu du lịch, các khu vực có tiềm năng phát triển.
(2) Sở Xây dựng chủ trì:
- Tập trung rà soát, hoàn
thiện pháp lý về phân loại đô thị, pháp lý cơ sở để thực hiện các dự án đầu tư
xây dựng đô thị (quy hoạch đô thị; chương trình phát triển đô thị toàn tỉnh
và của từng đô thị; báo cáo đề xuất khu vực phát triển đô thị; kế hoạch phát
triển nhà ở...) nhằm tạo “không gian thông thoáng” thu hút được các nhà đầu
tư phát triển dự án xây dựng đô thị; đề xuất đầu tư nhà máy nước Ngòi Đường, Y
Tý và các dự án xử lý nước thải, các khu xử lý chất thải rắn đô thị theo quy hoạch
được duyệt. Đôn đốc tiến độ thực hiện của các dự án phát triển đô thị đang triển
khai, trong đó đặc biệt quan tâm đẩy nhanh tiến độ thực hiện của các dự án nhà ở
thương mại đã được phê duyệt chấp thuận chủ trương đầu tư.
- Triển khai Chương trình
phát triển nhà ở đến năm 2025 và tầm nhìn đến 2035 trên địa bàn tỉnh Lào Cai, Kế
hoạch phát triển nhà ở năm 2024 trên địa bàn tỉnh. Tăng cường quản lý và thực
hiện các biện pháp theo chỉ đạo tại Nghị quyết số 33/NQ-CP ngày 11/3/2023 của
Chính phủ về một số giải pháp tháo gỡ và thúc đẩy thị trường bất động sản phát
triển an toàn, lành mạnh, bền vững; tiếp tục đề xuất chủ trương đầu tư xây dựng
nhà ở xã hội để bảo đảm tiến độ tại Quyết định số 338/QĐ-TTg ngày 03/4/2023 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đầu tư xây dựng ít nhất 01 triệu căn hộ
nhà ở xã hội cho đối tượng thu nhập thấp, công nhân khu công nghiệp giai đoạn
2021-2030”. Khởi công xây dựng 03 khu nhà ở xã hội: Khu dân cư giáp đường B6
kéo dài, phường Bắc Lệnh; Khu bờ tả sông Hồng, xã Vạn Hoà và Khu lâm viên (giai
đoạn 2), phường Nam Cường.
(2) Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Tài chính: Cân đối nguồn vốn tập trung phát triển hạ tầng kỹ thuật ở các
khu quy hoạch, đô thị, trọng tâm là thành phố Lào Cai, đô thị du lịch Sa Pa và
Khu Kinh tế cửa khẩu Lào Cai, khu công nghiệp, trung tâm các huyện... các công
trình xây dựng trọng điểm nhằm đẩy mạnh thực hiện 2 lĩnh vực đột phá của tỉnh.
Huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn ODA.
(3) Sở Thông tin và truyền
thông
Thúc đẩy phát triển hạ tầng
số, hạ tầng mạng di động, hạ tầng kết nối internet băng rộng đến thôn, hộ gia
đình; phủ sóng 5G đến các trung tâm của tỉnh. Phát triển hạ tầng CNTT, trung
tâm dữ liệu, kho dữ liệu, các nền tảng số, nền tảng quản trị công việc tổng thể,
kết nối, chia sẻ dữ liệu, cung cấp dữ liệu mở phục vụ người dân, nâng cao an
toàn thông tin mạng.
(4) Các Sở ngành, các địa
phương tăng cường triển khai đồng bộ các giải pháp để đẩy nhanh công tác đền bù
GPMB, sớm bàn giao mặt bằng cho chủ đầu tư tổ chức thi công. Chủ tịch UBND các
huyện, thị xã, thành phố trực tiếp chỉ đạo và chịu trách nhiệm về tiến độ thực
hiện công tác đền bù GPMB đối với các dự án đầu tư trên địa bàn.
4.
Tăng cường quản lý trong lĩnh vực tài chính, ngân sách
(1) Cơ quan Thuế, Hải
quan: Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các quy định pháp luật về thuế
có hiệu lực thi hành; đôn đốc thu hồi nợ thuế, giảm nợ đọng thuế; tiếp tục cải
cách thủ tục hành chính về thuế; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản
lý thuế; tăng cường theo dõi, kiểm tra, kiểm soát việc kê khai thuế của các tổ
chức, cá nhân theo quy định của pháp luật về thuế, việc khai báo tên hàng, mã
hàng, thuế suất, trị giá, số lượng,... để phát hiện kịp thời các trường hợp kê
khai không đúng, không đủ, gian lận thuế, trốn thuế gây thất thu ngân sách nhà nước.
Tăng cường công tác quản lý thu, chống thất thu, trong đó tập trung vào các
lĩnh vực thu từ đất đai, khoáng sản; thu từ các dự án hết thời gian ưu đãi, thu
từ hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số,...;
Thực hiện các giải pháp để tăng nguồn thu NSNN trên địa bàn (tập trung các giải
pháp tăng thu nội địa); đẩy mạnh các giải pháp tăng nguồn thu từ đất, cửa khẩu,
du lịch, đặc biệt thu từ khu vực ngoài quốc doanh.
(2) Sở Tài nguyên và Môi
trường: đẩy nhanh tiến độ thẩm định giá đất làm cơ sở thực hiện đấu giá thu tiền
sử dụng đất, tiền thuê đất theo kế hoạch. Tiếp tục rà soát, xác định thời điểm
thuê đất của các dự án thuê đất trên địa bàn tỉnh; phối hợp rà soát, đôn đốc tiền
cấp quyền khai thác khoáng sản; tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước trên địa
bàn tỉnh theo quy định.
(3) Sở Tài chính chủ trì:
- Tiếp tục rà soát, triển
khai sắp xếp lại, xử lý nhà đất thuộc sở hữu nhà nước theo quy định (đặc biệt đối
với các huyện có đầu tư khu hành chính mới); thực hiện bán đấu giá tiền sử dụng
đất, tiền thuê đất, chuyển nhượng hoặc chuyển mục đích sử dụng đối với nhà, đất
dôi dư phù hợp với quy hoạch sử dụng đất để tạo nguồn tài chính đầu tư cơ sở hạ
tầng.
- Chủ trì, phối hợp với
các cơ quan, đơn vị liên quan thẩm định dự toán trình cấp có thẩm quyền phê duyệt
chi tiết đối với các khoản chi từ nguồn chi thường xuyên ngân sách tỉnh, nguồn
vốn sự nghiệp ngân sách trung ương bổ sung thực hiện các chương trình MTQG đã
phân bổ dự toán đến đơn vị dự toán cấp tỉnh nhưng chưa duyệt dự toán chi tiết
và các khoản kinh phí sự nghiệp chương trình MTQG chưa phân bổ trong dự toán
năm 2024, trình UBND tỉnh. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan thường trực chương
trình MTQG và các cơ quan, đơn vị liên quan tổng hợp báo cáo về tình hình phân
bổ, phê duyệt dự toán chi tiết và giải ngân nguồn vốn sự nghiệp các chương
trình MTQG, báo cáo UBND tỉnh.
- Tham mưu cho UBND tỉnh
giao dự toán vốn đối ứng thực hiện 03 Chương trình mục tiêu quốc gia bảo đảm mức
vốn thuộc trách nhiệm bố trí vốn của ngân sách tỉnh theo quy định.
- Ban hành kế hoạch thu
tiền sử dụng đất năm 2024 trên cơ sở đề nghị của các cơ quan, đơn vị, UBND các
huyện, thị xã, thành phố, bảo đảm số thu tiền sử dụng đất đạt dự toán HĐND tỉnh
nghị quyết; định kỳ báo cáo UBND tỉnh tiến độ thực hiện thu tiền sử dụng đất phục
vụ công tác chỉ đạo, điều hành.
- Tham mưu cho UBND tỉnh
và tổ chức triển khai quy định của Luật Giá năm 2023; tiếp tục đôn đốc các cơ
quan, đơn vị rà soát các giá dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách rà soát
các quy định về định mức kinh tế kỹ thuật, xây dựng giá dịch vụ sự nghiệp bảo đảm
đúng quy định và sử dụng hiệu quả ngân sách nhà nước. Xây dựng phương án giá,
điều chỉnh giá dịch vụ bảo đảm giá dịch vụ được xác định trên cơ sở định mức
kinh tế, kỹ thuật, kết cấu đủ chi phí và phù hợp với khả năng ngân sách nhà nước,
tình hình thực tế thu nhập người dân.
- Tiếp tục tăng cường
công tác tuyên truyền, hướng dẫn, đôn đốc, thanh tra, kiểm tra tình hình thực
hiện quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài chính, ngân sách, quản lý
giá và tài sản công trên địa bàn tỉnh.
(4) Kho bạc Nhà nước tỉnh:
Thực hiện kiểm soát chặt
chẽ các khoản chi thường xuyên, chi đầu tư từ ngân sách nhà nước thanh toán qua
Kho bạc Nhà nước theo đúng quy định và hướng dẫn của Bộ Tài chính tại Thông tư số
62/2020/TT-BTC ngày 22/6/2020. Trường hợp phát hiện các khoản chi chưa đúng quy
định, từ chối thanh toán hoặc thông báo cho đơn vị để hoàn thiện hồ sơ trong thời
hạn theo quy định về trình tự, thủ tục thực hiện cải cách hành chính của ngành
(5) Các cơ quan, đơn vị sử
dụng ngân sách:
- Phân bổ, giao dự toán
chi thường xuyên cho các đơn vị sử dụng ngân sách phải bảo đảm khớp đúng dự
toán được Hội đồng nhân dân quyết định, Ủy ban nhân dân giao; bảo đảm về thời
gian theo quy định, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách do cơ quan
nhà nước có thẩm quyền quy định, bảo đảm bố trí đủ kinh phí thực hiện các chính
sách, chế độ đã ban hành, những nhiệm vụ quan trọng theo quy định của pháp luật,
những nhiệm vụ đã được cấp có thẩm quyền quyết định. Trong quá trình triển khai
thực hiện nhiệm vụ, trường hợp phải điều chỉnh, bổ sung trong nguồn dự toán được
giao phải được sự đồng ý của cấp có thẩm quyền trước khi gửi Sở Tài chính thẩm
định theo định kỳ từng tháng (trừ trường hợp phải triển khai ngay để đáp ứng yêu
cầu nhiệm vụ hoặc theo chỉ đạo của cấp có thẩm quyền)
- Đối với kinh phí mua sắm
tài sản, trang thiết bị đã được giao: các cơ quan đơn vị cần chủ động triển
khai thực hiện các quy trình bảo đảm theo đúng các quy định về pháp luật đấu thầu
và hoàn thành trước ngày 15/11/2024. Tránh tình trạng cuối năm mới triển khai
thực hiện phát sinh nhiều khó khăn vướng mắc khó giải quyết, dẫn đến không thực
hiện được mua sắm tài sản trang thiết bị, gây lãng phí nguồn lực và ảnh hưởng
điều kiện hoạt động của các cơ quan, đơn vị.
- Quản lý chặt chẽ chi
tiêu thường xuyên, tiết kiệm triệt để các khoản chi thường xuyên, đặc biệt là
các khoản chi tổ chức hội nghị, hội thảo, khánh tiết, đi nghiên cứu, khảo sát
nước ngoài; quản lý các khoản chi đầu tư, xây dựng cơ bản mua sắm, sửa chữa chặt
chẽ, đúng quy định; chỉ ban hành chính sách làm tăng chi ngân sách nhà nước khi
thật sự cần thiết và có nguồn bảo đảm.
- Tiếp tục đẩy mạnh đổi mới
cơ chế tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công: Đối với các dịch vụ sự nghiệp
công đã được ban hành danh mục, các sở ngành khẩn trương tham mưu xây dựng định
mức kinh tế kỹ thuật và giá dịch vụ sự nghiệp công; Tiếp tục rà soát đề xuất bổ
sung, điều chỉnh danh mục dịch vụ sự nghiệp công cho phù hợp; Đẩy mạnh việc đấu
thầu, đặt hàng dịch vụ sự nghiệp công; nghiêm túc thực hiện Nghị định số
60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của
đơn vị sự nghiệp công lập.
- Nghiêm túc thực hiện
các quy định về quản lý, sử dụng tài sản công theo quy định của Luật Quản lý, sử
dụng tài sản công năm 2017 và các văn bản hướng dẫn. Chủ trì, phối hợp các sở
chuyên ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố rà soát các quy định về việc
giao, quản lý, sử dụng tài sản công được đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước để
hoàn thiện quy trình, hồ sơ theo quy định.
- Các Sở: Tài nguyên và
Môi trường, Công thương, Giao thông vận tải, Xây dựng và UBND các huyện, thị
xã, thành phố đánh giá tình hình thực hiện các giá dịch vụ do Nhà nước định giá
(các dịch vụ: đo đạc, lập bản đồ địa chính; sử dụng diện tích bán hàng tại chợ;
trông giữ xe; sử dụng đò, phà; thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt sử dụng
ngân sách). Xây dựng phương án giá, điều chỉnh giá dịch vụ bảo đảm giá dịch vụ
được xác định trên cơ sở định mức kinh tế, kỹ thuật, kết cấu đủ chi phí và phù
hợp với khả năng ngân sách nhà nước, tình hình thực tế thu nhập người dân gửi Sở
Tài chính thẩm định trình UBND tỉnh xem xét, quyết định để tổ chức thực hiện.
(6) UBND các huyện, thị
xã, thành phố:
- Triển khai thực hiện
nghiêm túc Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ quy định cơ
chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập; trên cơ sở danh mục dịch vụ
sự nghiệp công, định mức kinh tế kỹ thuật và giá dịch vụ sự nghiệp công sử dụng
ngân sách nhà nước đã được phê duyệt, triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh,
căn cứ tình hình thực tế tại địa phương nghiên cứu, áp dụng phương thức đặt
hàng cho một số đơn vị sự nghiệp công lập, tạo chuyển biến về nhận thức đối với
đơn vị sự nghiệp, tăng cường tính tự chủ về tài chính, đẩy mạnh các dịch vụ sự
nghiệp để tăng thu, giảm mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước.
- Điều hành chi ngân sách
nhà nước chặt chẽ, hiệu quả, triệt để tiết kiệm chi thường xuyên; giảm mạnh
kinh phí tổ chức hội nghị, hội thảo, khánh tiết, đi nghiên cứu, khảo sát nước
ngoài. Trong điều hành tài chính - ngân sách nhà nước năm 2024, trường hợp địa
phương có nguồn thu cân đối ngân sách địa phương giảm so với dự toán được cấp
thẩm quyền giao phải chủ động sử dụng các nguồn lực hợp pháp của cấp mình, rà
soát, sắp xếp, cắt, giảm, giãn các nhiệm vụ chi chưa thực sự cần thiết để bảo đảm
cân đối ngân sách địa phương.
(7) Các cơ quan chủ trì
thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia (Ban Dân tộc tỉnh, Sở Lao động
- TBXH, Sở Nông nghiệp và PTNT):
- Thực hiện tốt chức năng
cơ quan thường trực Chương trình ở tỉnh; bám sát các quy định, hướng dẫn của
Trung ương về thực hiện các Chương trình MTQG giai đoạn 2021-2025 để phối hợp Sở
Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, các cơ quan liên quan tham mưu UBND tỉnh ban
hành kế hoạch thực hiện từng chương trình năm 2024 trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với
cơ quan, đơn vị liên quan đề xuất phương án phân bổ chi tiết đối với các khoản
kinh phí sự nghiệp nguồn ngân sách trung ương bổ sung thực hiện các chương
trình mục tiêu quốc gia chưa phân bổ chi tiết trong dự toán ngân sách tỉnh năm
2024 gửi Sở Tài chính thẩm định, báo cáo UBND tỉnh trình cấp thẩm quyền xem xét
quyết định.
- Chủ trì, phối hợp với
các cơ quan, đơn vị liên quan kiểm tra, đôn đốc, theo dõi giải ngân các nguồn vốn
theo kế hoạch UBND tỉnh giao, kịp thời nắm bắt, hướng dẫn UBND cấp huyện, các
cơ quan, đơn vị hoặc tham mưu UBND tỉnh văn bản chỉ đạo tháo gỡ các khó khăn vướng
mắc trong quá trình giải ngân vốn.
5.
Chú trọng phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao gắn với đẩy mạnh nghiên cứu
khoa học, phát triển và ứng dụng công nghệ, thúc đẩy đổi mới sáng tạo, phong
trào khởi nghiệp
(1) Sở Giáo dục và Đào tạo
chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan và UBND huyện, thị xã, thành phố
tham mưu, triển khai thực hiện: Tiếp tục rà soát, sắp xếp lại hệ thống trường,
lớp để thực hiện giảm số lượng trường, điểm trường, giảm lớp, giảm học sinh ở
điểm trường lẻ, tăng học sinh ở trường chính, tăng số học sinh/lớp để tập trung
đầu tư; gắn sắp xếp trường, lớp với thực hiện tinh, giản biên chế, đáp ứng tốt
nhu cầu học học tập của nhân dân, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. Tiếp
tục thực hiện hiệu quả chương trình giáo dục mầm non, chương trình giáo dục phổ
thông 2018; đổi mới mạnh mẽ đồng bộ về nội dung, hình thức, phương pháp dạy học,
kiểm tra, đánh giá theo hướng phát triển toàn diện phẩm chất và năng lực người
học. Tăng cường hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục và xây dựng trường đạt
chuẩn quốc gia. Nâng cao chất lượng giáo dục đại trà, công tác phát hiện, bồi
dưỡng học sinh giỏi, học sinh năng khiếu. Duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập
giáo dục, tích cực thực hiện phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 4 tuổi; đẩy mạnh
thực hiện phân luồng sau THCS và hướng nghiệp cho học sinh THPT. Đẩy mạnh chuyển
đổi số, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, dạy và học; nâng cao chất
lượng dạy và học ngoại ngữ; đẩy mạnh hợp tác và hội nhập quốc tế. Tập trung ưu
tiên nguồn lực đầu tư nguồn lực xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị giáo dục,
huy động nguồn xã hội hóa giáo dục để tăng cường cơ sở vật chất trường, lớp học.
Trong tháng 01 năm 2024, trình rà soát nhu cầu đầu tư cơ sở vật chất giáo dục để
báo cáo UBND tỉnh về đầu tư giai đoạn 2026-2030. Tăng cường công tác thanh tra,
kiểm tra việc thực hiện chính sách, pháp luật về giáo dục và đào tạo, kịp thời
ngăn ngừa, xử lý nghiêm các hành vi sai phạm trong giáo dục. Xây dựng phương án
thí điểm đặt hàng trong lĩnh vực giáo dục, báo cáo UBND tỉnh trong quý I năm
2024.
(2) Sở Lao động Thương
binh và Xã hội chủ trì, phối hợp cùng UBND các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo
các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, UBND các xã phường thị trấn, đơn vị có liên
quan: Tiếp tục thực hiện các giải pháp đột phá mạnh mẽ, phát triển và đổi mới
giáo dục nghề nghiệp; tạo chuyển biến mạnh mẽ về số lượng, cơ cấu, chất lượng
và hiệu quả của giáo dục nghề nghiệp, nhất là đào tạo chất lượng cao theo hướng
ứng dụng, thực hành, thực tập, bảo đảm đáp ứng nhu cầu nhân lực có kỹ năng cho
thị trường lao động. Huy động nhiều nguồn lực để tăng vốn Quỹ quốc gia hỗ trợ
việc làm, tăng cường công tác hỗ trợ đào tạo nghề, thông tin thị trường lao động
dịch vụ việc làm, nhất là việc làm nông thôn. Tiếp tục chú trọng công tác hướng
nghiệp, phân luồng cho học sinh từ cấp học THCS, để học sinh hiểu và tham gia lựa
chọn nghề nghiệp phù hợp. Thực hiện tốt Đề án 405/ĐA-UBND ngày 19/12/2022 của
UBND tỉnh nâng cao năng lực, hiệu quả công tác cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh
Lào Cai đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
(3) Sở Khoa học và Công
nghệ chủ trì, phối hợp cùng sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố: Tiếp
tục đẩy mạnh đổi mới toàn diện cơ chế quản lý, hoạt động khoa học và công nghệ,
nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ. Thúc đẩy
hoạt động nghiên cứu, ứng dụng và phát triển khoa học và công nghệ, chuyển giao
ứng dụng các thành tựu khoa học và công nghệ vào các lĩnh vực kinh tế - xã hội.
Hoàn thiện danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước lĩnh vực
KHCN, định mức kinh tế - kỹ thuật và đơn giá dịch vụ công sử dụng NSNN lĩnh vực
KHCN. Chuyển đổi, xây dựng và áp dụng ISO điện tử theo TCVN phiên bản ISO
9001:2015 vào hoạt động của các cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà
nước tỉnh Lào Cai. Thực hiện tốt quy định quản lý nhà nước về hoạt động sở hữu
trí tuệ, sáng kiến, bảo hộ nhãn hiệu và hỗ trợ đổi mới công nghệ cho các doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
6.
Chú trọng phát triển toàn diện và đồng bộ các lĩnh vực văn hóa, môi trường văn
hóa, đời sống văn hóa; bảo đảm gắn kết hài hòa giữa phát triển kinh tế với văn
hóa, xã hội; nâng cao đời sống nhân dân, bảo đảm an sinh xã hội
6.1. Nhiệm vụ, giải
pháp về phát triển văn hóa, thể dục, thể thao và bảo tồn, phát huy giá trị di sản
văn hóa của dân tộc
Sở Văn hóa và Thể thao chủ
trì:
- Tổ chức triển khai thực
hiện Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 27/8/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về xây dựng
và phát triển văn hóa, con người Lào Cai đáp ứng yêu cầu hội nhập và phát triển
bền vững; Kế hoạch số 364/KH-UBND ngày 15/10/2023 của UBND tỉnh Lào Cai về thực
hiện Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 27/8/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và triển
khai có hiệu quả các chương trình, đề án của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về
phát triển văn hóa, gia đình, thể thao trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
- Nghiên cứu đề xuất đầu
tư xây dựng, nâng cấp và cải tạo hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật văn hóa và bảo
tồn, tôn tạo và phát huy các giá trị di sản, văn hóa dân tộc, các giá trị văn
hóa vật thể và phi vật thể trên địa bàn; phát triển các thiết chế văn hóa cơ sở,
thiết chế văn hóa cho người lao động.
- Tăng cường xây dựng các
không gian công cộng tại các địa phương, xây dựng thành phố Lào Cai là “Thành
phố của các công viên”.
- Triển khai hiệu quả
công tác xây dựng đời sống văn hóa cơ sở, gắn với xây dựng nông thôn mới, đô thị
văn minh trên địa bàn tỉnh; Từng bước giải quyết các vấn đề về tảo hôn, hôn
nhân cận huyết thống, bạo lực gia đình, trọng tâm là vùng đồng bào dân tộc thiểu
số, vùng sâu, vùng xa; nâng cao chất lượng Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng
đời sống văn hóa”, Phong trào “Toàn dân rèn luyện theo gương Bác Hồ vĩ đại”. Đẩy
mạnh ứng dụng khoa học công nghệ và phương pháp huấn luyện tiên tiến trong đào
tạo, phát triển thể thao thành tích cao. Tiếp tục sưu tầm, bảo tồn, tôn tạo và
phát huy giá trị văn hóa truyền thống, các di sản văn hóa phi vật thể được
Unesco ghi danh như: Bảo tồn lễ hội, phong tục tập quán xã hội tiêu biểu, trang
phục, nghề thủ công truyền thống, văn hóa nghệ thuật, phục chế hiện vật, tư liệu
bảo tàng,... phục vụ phát triển du lịch.
- Tăng cường giao lưu, hợp
tác về văn hóa, thể thao, góp phần quảng bá hình ảnh, con người Lào Cai như:
Các hoạt động hợp tác về văn hóa, bảo tàng, thể thao mạo hiểm với vùng Nouvelle
Aquitaine (CH Pháp); hoạt động thư viện với tỉnh Vân Nam (Trung Quốc); Từng bước
phát triển ngành công nghiệp văn hóa.
- Tổ chức các hoạt động
văn hóa, thể thao lớn: Lễ hội văn hóa Sông Hồng; Đăng cai tổ chức từ 2-4 giải
thể thao cấp Quốc gia, trong đó có giải bóng chuyền nữ vô địch Quốc gia năm
2024 tại Lào Cai; Tổ chức các giải thi đấu thể thao cấp tỉnh và tham gia các giải
thể thao thành tích cao toàn quốc theo kế hoạch của Tổng cục TDTT và Các liên
đoàn thể thao Quốc gia.
6.2. Nhiệm vụ, giải
pháp về phát triển dân số, chăm sóc sức khỏe nhân dân, nâng cao chất lượng dân
số
(1) Sở Y tế chủ trì: Tham
mưu triển khai thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 27-NQ/TU ngày 01/7/2022 của Ban
Thường vụ Tỉnh ủy về nâng cao chất lượng dân số tỉnh Lào Cai đến năm 2030, tầm
nhìn đến năm 2050; đầu tư nâng cấp hạ tầng công nghệ thông tin, đẩy mạnh chuyển
đổi số lĩnh vực y tế, khám chữa bệnh từ xa, quản lý sức khỏe điện tử; đẩy mạnh
các chương trình hợp tác y tế của UBND tỉnh với các bệnh viện tuyến trên, chuyển
giao kỹ thuật, nâng cao chất lượng khám chữa bệnh...; Tập trung xây dựng đội
ngũ cán bộ y tế có trình độ chuyên môn kỹ thuật giỏi, có trách nhiệm; có năng lực
trong công tác. Triển khai đồng bộ các biện pháp phòng, chống dịch bệnh, quan
tâm công tác tiêm chủng phòng bệnh cho trẻ em quản lý điều trị các bệnh nguy hiểm,
dịch lưu hành địa phương, bệnh không lây nhiễm phổ biến tại cộng đồng.... Tăng
cường công tác dân số và phát triển. Phát triển, nâng cao chất lượng dịch vụ y
tế, bảo đảm người dân dễ dàng tiếp cận với các dịch vụ chăm sóc sức khỏe ngay tại
tuyến cơ sở. Tiếp tục nâng cao năng lực quản lý nhà nước về ATTP, kiểm soát chặt
chẽ các hoạt động sản xuất, kinh doanh, chế biến thực phẩm; không để vụ ngộ độc
thực phẩm nghiêm trọng và tử vong do ngộ độc thực phẩm xảy ra.
(2) Phối hợp với Bảo hiểm
xã hội tỉnh tham mưu UBND tỉnh triển khai Quyết định số 546/QĐ-TTg ngày
29/4/2022 của Thủ tướng Chính phủ về giao chỉ tiêu bao phủ bảo hiểm y tế giai
đoạn 2023-2025; Phối hợp với các ngành có liên quan tiếp tục tham mưu cho UBND
tỉnh chính sách hỗ trợ đối với người tham gia BHXH, BHYT trên địa bàn, phấn đấu
trong năm 2024 tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế đạt trên 97%.
(3) Bảo hiểm xã hội tỉnh:
Chủ trì, tham mưu UBND triển khai thực hiện Đề án bảo hiểm y tế toàn dân;
nghiên cứu đẩy mạnh các các hoạt động tuyên truyền và vận động nhằm mở rộng các
đối tượng tham gia BHXH, BHTN, BHYT, nhất là đối tượng tham gia BHXH tự nguyện,
người tham gia BHYT hộ gia đình; Tiếp tục mở rộng cung cấp các dịch vụ công trực
tuyến mức độ 4 trên các lĩnh vực, bảo đảm quyền lợi của người tham gia BHXH,
BHTN, BHYT. Nâng cao chất lượng công tác giám định BHYT, kiểm soát chặt chẽ
tình trạng lạm dụng quỹ BHYT.
6.3. Nhiệm vụ, giải
pháp về giảm nghèo, an sinh xã hội
Sở Lao động Thương binh
và Xã hội chủ trì, phối hợp cùng UBND các huyện, thị xã, thành phố: Tham mưu,
triển khai đầy đủ, có hiệu quả các chính sách giảm nghèo; Đề án số 10-ĐA/TU
ngày 11/12/2020 của Tỉnh ủy Lào Cai về Giảm nghèo bền vững tỉnh Lào Cai, giai
đoạn 2020-2025 và Nghị quyết số 20-NQ/TU ngày 24/5/2019 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy
về giảm nghèo bền vững đối với các xã có tỷ lệ hộ nghèo từ 40% trở lên đến hết
năm 2020, tầm nhìn đến 2025, có xét đến năm 2030. Phấn đấu trong năm 2024, giảm
tỷ lệ hộ nghèo đa chiều đạt trên 4%. Thực hiện đầy đủ, kịp thời, hiệu quả, bảo
đảm công khai, minh bạch chính sách ưu đãi người có công với cách mạng; các
chính sách trợ giúp xã hội thường xuyên và đột xuất đối với các đối tượng yếu
thế, trợ giúp xã hội. Thực hiện tốt các giải pháp nhằm bảo đảm an sinh xã hội.
Tăng cường sự đầu tư của Nhà nước, khuyến khích, huy động sự tham gia của toàn
xã hội để thực hiện an sinh xã hội.
7. Quản
lý, sử dụng hiệu quả đất đai, tài nguyên; tăng cường bảo vệ môi trường, chuyển
đổi năng lượng; chủ động phòng, chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu
Sở Tài nguyên và Môi trường
chủ trì:
- Quản lý chặt chẽ việc sử
dụng đất đai theo quy hoạch. Tăng cường quản lý, giám sát việc chấp hành pháp
luật, nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản; quản lý tốt sản
lượng khai thác; thực hiện tổ chức đấu giá quyền khai thác khoáng sản theo Kế
hoạch đã được duyệt. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các
quy định pháp luật về bảo vệ môi trường nhất là các khu vực trọng điểm có nguy
cơ gây ô nhiễm môi trường cao (KCN Tằng Loỏng, các khu vực khai thác, chế biến
khoáng sản..). Xử phạt nghiêm khắc, đối với hành vi vi phạm pháp luật bảo vệ
môi trường, đặc biệt đối với những trường hợp cố tình gây ô nhiễm hoặc những
hành vi vi phạm được lặp lại nhiều lần nhưng không có biện pháp khắc phục.
- Đẩy nhanh tiến độ thực
hiện đối với các dự án tạo ra quỹ đất công trên địa bàn tỉnh để bảo đảm có mặt
bằng và thực hiện trích đo đưa đất vào đấu giá theo đúng kế hoạch thu tiền sử dụng
đất đã được phê duyệt. Rà soát, khảo sát đo đạc, xác định ranh giới, mốc giới,
lập hồ sơ kỹ thuật thửa đất và có lộ trình giải quyết tranh chấp, lấn chiếm (nếu
có) để làm cơ sở quản lý quỹ đất công theo quy định. Tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra việc quản lý, sử dụng đất công trên địa bàn tỉnh.
- Tiếp tục tăng cường quản
lý, xử lý có hiệu quả chất thải rắn, chất thải nguy hại. Tham mưu cho UBND tỉnh
ban hành Quy định về phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn tại các địa
phương trên địa bàn tỉnh. Triển khai có hiệu quả Đề án “Giảm ô nhiễm môi trường
do chất thải nhựa trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2020-2025”.
- Theo dõi chặt chẽ diễn
biến khí tượng, thủy văn; nâng cao chất lượng dự báo thời tiết, cảnh báo thiên
tai. Chủ động phòng, chống, giảm nhẹ thiên tai và thích ứng với biến đổi khí hậu;
kịp thời ứng phó, khắc phục hiệu quả các sự cố, thiên tai và cứu nạn, cứu hộ,
di dời dân cư khỏi vùng thiên tai, sạt lở đất, lũ quét, ổn định đời sống dân
cư; phòng, chống sạt lở bờ sông, suối, đề xuất xây dựng các kè sông, kè suối
biên giới ở những vị trí xung yếu.
- Tiếp tục tăng cường
công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, kịp thời phát hiện, ngăn chặt triệt để
tình trạng quản lý và khai thác, sử dụng trái phép tài nguyên thiên nhiên.
8.
Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, đẩy mạnh công tác cải cách hành
chính, chuyển đổi số, phòng, chống tham nhũng, giải quyết khiếu nại, tố cáo:
(1) Giao Sở Nội vụ chủ
trì: Tiếp tục sắp xếp, kiện toàn cơ quan, tổ chức hành chính thuộc phạm vi quản
lý của UBND tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2023-2025 định hướng đến năm 2030 theo Kết
luận số 50-KL/TW ngày 28/02/2023 của Ban chấp hành Trung ương; Nghị quyết số
99/NQ-CP ngày 10/7/2023 của Chính phủ và Kế hoạch số 221-KH/TU ngày 24/7/2023 của
Tỉnh ủy Lào Cai; Tiếp tục thực hiện tinh giản biên chế gắn với cơ cấu lại đội
ngũ và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo tinh thần
của Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị; Nghị định
29/2023/NĐ-CP ngày 03/6/2023 của Chính phủ; Thực hiện Đề án sắp xếp sáp nhập
các đơn vị hành chính cấp xã trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2023-2025 theo tinh thần
Nghị quyết số 37-NQ/TW ngày 24/12/2018 của Bộ Chính trị về việc sắp xếp các đơn
vị hành chính (ĐVHC) cấp huyện và cấp xã; Kết luận số 48-KL/TW ngày 30/01/2023
của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện sắp xếp ĐVHC cấp huyện, cấp xã giai đoạn
2023-2030; Nghị quyết số 35/2023/UBTVQH15 ngày 12/7/2023 của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội về việc sắp xếp ĐVHC cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023-2030; Nghị quyết
số 117/NQ-CP ngày 30/7/2023 của Chính phủ ban hành Kế hoạch thực hiện sắp xếp
các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023-2025; Đẩy mạnh triển
khai đồng bộ các giải pháp đẩy mạnh cải cách hành chính trong các cơ quan hành
chính nhà nước gắn với các mục tiêu Đề án số 14-ĐA/TU của Tỉnh ủy “Cải cách
hành chính trên địa bàn tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2020 - 2025” và Nghị quyết số
76/NQ-CP ngày 15/7/2023 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách
hành chính nhà nước giai đoạn 2023-2030, theo đó tập trung cải cách thủ tục
hành chính và xây dựng chính quyền điện tử.
(2) Sở Thông tin và Truyền
thông chủ trì: Triển khai, nâng cao hiệu quả công tác chuyển đổi số theo Đề án
số 08-ĐA/TU và Nghị quyết số 20-NQ/TU, ngày 17/01/2022 của Tỉnh ủy về chuyển đổi
số tỉnh Lào Cai đến năm 2025, định hướng đến năm 2030. Tập trung: Phủ sóng di động
3G, 4G, hạ tầng mạng internet băng rộng cáp quang đến các thôn vùng sâu, vùng
xa; triển khai trung tâm dữ liệu, kho dữ liệu, nền tảng số; kết nối, chia sẻ dữ
liệu, nâng cấp các hệ thống thông tin dùng chung phục vụ chỉ đạo, điều hành từ
tỉnh đến cơ sở, dịch vụ công trực tuyến phục vụ người dân, doanh nghiệp; thực
hiện các giải pháp nâng cao an toàn thông tin mạng; thúc đẩy phát triển kinh tế
số, xã hội số, chuyển đổi số báo chí, hệ thống thông tin cơ sở, chuyển đổi số
xã nông thôn mới...
(3) Thanh tra tỉnh chủ
trì: Tăng cường công tác thanh tra trách nhiệm của thủ trưởng cơ quan quản lý
nhà nước trong việc thực hiện pháp luật về tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố
cáo; kiểm tra việc thực hiện các quyết định giải quyết khiếu nại, kết luận nội
dung tố cáo và chỉ đạo của Thanh tra Chính phủ, UBND tỉnh. Phối hợp với cơ quan
có liên quan giải quyết kịp thời, dứt điểm khiếu nại, tố cáo ngay tại cơ sở, đặc
biệt là các vụ việc tồn đọng, phức tạp, kéo dài góp phần giữ vững an ninh chính
trị, trật tự, an toàn xã hội.
Tiếp tục tham mưu thực hiện
hiệu quả Luật Phòng chống tham nhũng, thực hiện tốt việc kiểm soát tài sản, thu
nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị theo quy định.
Đồng thời chú trọng việc phát hiện, kiến nghị kịp thời sửa đổi cơ chế, chính
sách nhằm khắc phục những sơ hở, bất cập trong quản lý; tăng cường đôn đốc thực
hiện nghiêm các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý sau thanh tra theo quy định
pháp luật.
(4) Các sở, ban, ngành,
UBND các huyện, thị xã, thành phố: Thực hiện có hiệu quả việc cung cấp, sử dụng
dịch vụ hành chính công trực tuyến, duy trì 100% thủ tục hành chính đủ điều kiện
được cấu hình cung cấp dịch vụ công trực tuyến toàn trình, tuyên truyền vận động
người dân tham gia sử dụng; kết hợp việc tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết
thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích tạo thuận lợi cho doanh nghiệp
và người dân. Chủ động khai thác, sử dụng hiệu quả các hệ thống thông tin đã được
triển khai; Chấp hành nghiêm các quy định về quản lý đầu tư ứng dụng CNTT theo
Chỉ thị 07/CT-UBND ngày 11/6/2022, Công văn số 3591/UBND-VX ngày 26/7/2023 và
các quy định hiện hành; chuẩn bị các điều kiện chuẩn hóa, số hóa dữ liệu, đồng
bộ với kho dữ liệu dùng chung của tỉnh và thực hiện đầy đủ các nội dung theo đề
án, nghị quyết, chương trình, kế hoạch chuyển đổi số của tỉnh của đơn vị, địa
phương.
9. Củng
cố quốc phòng, an ninh; bảo đảm trật tự, an toàn xã hội; nâng cao hiệu quả hoạt
động đối ngoại và hội nhập quốc tế
(1) Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
chủ trì: Giữ vững ổn định chính trị, củng cố, tăng cường tiềm lực quốc phòng,
an ninh; kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống
nhất và toàn vẹn lãnh thổ quốc gia; mở rộng quan hệ đối ngoại, chủ động hội nhập
quốc tế. Chú trọng phát triển kinh tế, xã hội gắn với xây dựng nền quốc phòng
toàn dân, thế trận quốc phòng toàn dân, thế trận an ninh nhân dân và thế trận
lòng dân vững chắc, xây dựng khu vực phòng thủ tỉnh Lào Cai ngày càng vững chắc.
Chủ động nắm chắc, phân tích đánh giá chính xác tình hình, nhất là những diễn
biến liên quan đến lĩnh vực quân sự, quốc phòng an ninh; chuẩn bị đầy đủ mọi mặt,
kịp thời xử trí các tình huống, kiên quyết không để bị động bất ngờ trong mọi
tình huống, nhất là trên tuyến biên giới và các địa bàn trọng điểm về quốc
phòng an ninh. Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật,
bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh; đẩy mạnh thực hiện phong trào “Toàn
dân bảo vệ Tổ quốc”; xây dựng bộ đội địa phương, bộ đội biên phòng vững mạnh
toàn diện.
(2) Công an tỉnh chủ trì,
phối hợp với các ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố: Chủ động bảo vệ vững
chắc an ninh quốc gia, kịp thời phát hiện, đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu,
hoạt động chống phá của các thế lực thù địch, giữ vững thế chủ động chiến lược,
không để xảy ra xung đột xã hội, không để bị động, bất ngờ trong mọi tình huống.
Bảo vệ tuyệt đối an toàn hoạt động của lãnh đạo Đảng, Nhà nước, các mục tiêu trọng
điểm, các sự kiện chính trị, văn hóa, đối ngoại của đất nước, của tỉnh... Tăng
cường đấu tranh phòng, chống tội phạm, tiếp tục trấn áp mạnh các loại tội phạm,
nhất là tội phạm hình sự nguy hiểm có yếu tố nước ngoài, tội phạm lưu động,
xuyên quốc gia, băng ổ nhóm, tội phạm công nghệ cao, tội phạm lợi dụng dịch bệnh.
Làm tốt công tác quản lý cư trú, quản lý dân cư, quản lý vũ khí, vật liệu nổ,
phòng cháy chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ; bảo đảm trật tự an toàn giao thông, tiếp
tục kiềm chế và giảm tai nạn giao thông trên cả 03 tiêu chí. Tăng cường xây dựng,
củng cố phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc và nền an ninh nhân dân, thế
trận an ninh nhân dân vững chắc.
(3) Bộ chỉ huy Bộ đội
Biên phòng tỉnh chủ trì, phối hợp với các lực lượng chức năng nắm chắc tình
hình vùng trời, ngoại biên, trên biên giới, khu vực biên giới và không gian mạng;
tăng cường tuần tra, quản lý, bảo vệ vững chắc chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc
gia; giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội khu vực biên giới; kịp
thời phát hiện ngăn chặn xuất, nhập cảnh trái phép, các vụ việc, sự kiện trên
biên giới; xử lý hiệu quả các tình huống không để bị động bất ngờ; giám sát chặt
chẽ các hoạt động xây dựng các công trình trên biên giới; triển khai các biện
pháp nghiệp vụ, kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ người, phương tiện, hàng hóa theo
trình tự, thủ tục pháp luật tại cửa khẩu. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp
luật vận động quần chúng nhân dân thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước. Xây dựng nền biên phòng toàn dân, thế trận
biên phòng toàn dân trong nền quốc phòng toàn dân gắn với nền an ninh nhân dân,
thế trận an ninh nhân dân; phát huy các cơ chế hợp tác quốc tế về Biên phòng, đối
ngoại Biên phòng, đối ngoại nhân dân, xây dựng biên giới hòa bình, hữu nghị, hợp
tác và phát triển, ổn định lâu dài.
(4) Sở Giao thông vận tải
tăng cường công tác quản lý nhà nước về vận tải, tăng cường kiểm tra, kiểm soát
tải trọng xe trên đường bộ. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục đối với
người tham gia giao thông trên địa bàn về văn hóa giao thông và các quy định về
bảo đảm trật tự an toàn giao thông, xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực
giao thông.
(5) Sở Ngoại vụ chủ trì
thực hiện có hiệu quả đường lối, chính sách đối ngoại, hội nhập quốc tế của Đảng
và Nhà nước, góp phần giữ vững độc lập, chủ quyền và an ninh biên giới, tạo môi
trường thuận lợi để phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Tăng cường hợp tác với
tỉnh Vân Nam (Trung Quốc), Vùng Nouvelle Aquitaine (Cộng hòa Pháp), các tổ chức
quốc tế, đại sứ quán các nước tại Việt Nam, đồng thời tiếp tục mở rộng quan hệ
đối ngoại với các đối tác của Nhật Bản, Hàn Quốc, Ấn Độ... . Phát huy vai trò
thúc đẩy thực hiện Biên bản Hội nghị Bí thư Tỉnh ủy 4 tỉnh: Lào Cai, Điện Biên,
Lai Châu, Hà Giang (Việt Nam) với Bí thư Tỉnh ủy Vân Nam (Trung Quốc). Tiếp tục
thực hiện tốt cơ chế hợp tác với các địa phương trong cả nước, đặc biệt là các
tỉnh, thành phố trên tuyến hành lang kinh tế Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng
Ninh và trong Nhóm công tác liên hợp giữa các tỉnh biên giới Việt Nam (Lào Cai,
Hà Giang, Điện Biên, Lai Châu) với tỉnh Vân Nam (Trung Quốc).
10.
Đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền, nâng cao hơn nữa hiệu quả phối hợp giữa các cấp
chính quyền, các sở, ban, ngành, huyện, thị xã, thành phố với các Ban Đảng,
HĐND và các cơ quan, tổ chức khác
Các sở, ngành, UBND các
huyện, thị xã, thành phố:
a) Tiếp tục quán triệt
nguyên tắc tập trung dân chủ, đồng bộ, có trọng điểm trong chỉ đạo, điều hành để
thực hiện thành công nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội. Tăng cường kiểm tra,
thực hiện nghiêm túc quy chế làm việc của UBND các cấp để vừa bảo đảm chỉ đạo
toàn diện, tạo điều kiện phát huy tính chủ động, sáng tạo.
b) Giữ vững mối quan hệ Đảng
- Chính quyền - Đoàn thể quần chúng. Chấp hành nghiêm túc sự chỉ đạo của Tỉnh ủy,
HĐND tỉnh; tranh thủ tối đa sự giúp đỡ của các Bộ, ngành Trung ương và phối hợp
chặt chẽ với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các Đoàn thể quần chúng trong quá
trình triển khai các nhiệm vụ kinh tế - xã hội.
Thực hiện tốt quy định chế
độ trách nhiệm đối với người đứng đầu cơ quan, tổ chức đơn vị của nhà nước
trong thi hành nhiệm vụ, công vụ. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám
sát và việc hướng dẫn chấp hành các quy định, pháp luật của Nhà nước. Chấn chỉnh
kỷ luật hành chính, tạo chuyển biến đồng bộ trong toàn bộ hệ thống chính trị từ
tỉnh đến huyện, thành phố và các đơn vị cơ sở; đề cao trách nhiệm, kỷ cương
trong điều hành, quản lý.
c) Phối hợp chặt chẽ giữa
chính quyền với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể, các tổ chức trong hệ
thống chính trị nắm tình hình và tháo gỡ khó khăn cho cơ sở; tăng cường công
tác giám sát các công trình đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn theo đúng quy định
của Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
Khuyến khích nhân dân
tham gia đóng góp ý kiến, giám sát về các chính sách và kế hoạch, tổ chức thực
hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội. Đẩy mạnh công tác vận động,
tuyên truyền; đưa thông tin đầy đủ, công khai, minh bạch, kịp thời... tạo sự đồng
thuận cao của xã hội.
d) Đẩy mạnh phong trào
thi đua yêu nước: Kịp thời động viên khen thưởng các cá nhân, đơn vị điển hình
có cách làm sáng tạo trong tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ được giao, tạo
khí thế thi đua lao động, sản xuất hoàn thành tốt kế hoạch kinh tế - xã hội năm
2024.
e) Sở Thông tin và Truyền
thông chủ trì, phối hợp Đài Phát thanh Truyền hình tỉnh, Báo Lào Cai... tập
trung thông tin tuyên truyền về đường lối, chính sách của của Đảng, pháp luật của
Nhà nước và các sự kiện lớn, thời sự, chính trị, phát triển kinh tế-xã hội, quốc
phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh. Tuyên truyền biểu dương, cố vũ tinh thần
sáng tạo của các cấp, các ngành, nhân dân trong triển khai thực hiện các nhiệm
vụ phát triển kinh tế - xã hội, tạo sự đồng thuận xã hội, triển khai thực hiện
các nội dung về thông tin đối ngoại, hợp tác với các cơ quan truyền thông trong
nước để quảng bá về Lào Cai, thu hút đầu tư, du lịch.
Theo dõi, nắm bắt kịp thời
thông tin trên báo chí, mạng xã hội, có phương án xử lý kịp thời, hạn chế thông
tin xấu, độc, thông tin vi phạm trên không gian mạng.
Báo Lào Cai, Đài Phát
thanh - Truyền hình tỉnh: Đổi mới công nghệ, kết hợp các loại hình truyền
thông, cung cấp, truyền tải các nội dung, chương trình để người dân có thể chủ
động nghe, xem, đọc mọi lúc, mọi nơi trên các thiết bị thông minh; thực hiện có
hiệu quả đề án nâng cao năng lực hoạt động.
(Có phụ biểu phân công
nhiệm vụ chi tiết cho các ngành, lĩnh vực kèm theo)
II. TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
1. Căn cứ Chỉ thị này và
Chương trình công tác năm 2024 của UBND tỉnh, các cấp, các ngành khẩn trương
xây dựng Chương trình công tác, giải pháp thiết thực để thực hiện kế hoạch năm
2024 của cơ quan, đơn vị địa phương, ban hành trước ngày 20/01/2024 (Chương
trình công tác của các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố gửi Sở Kế
hoạch và Đầu tư tổng hợp, theo dõi).
2. Văn phòng UBND tỉnh chủ
trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương xây dựng Chương trình công tác của
UBND tỉnh năm 2024, trình ban hành trước ngày 10/01/2024.
3. Các sở, ngành, UBND
các huyện, thị xã, thành phố giao cụ thể các chỉ tiêu nhiệm vụ năm 2024 cho các
đơn vị trực thuộc ngành, UBND các xã, phường, thị trấn để triển khai thực hiện,
đồng thời phát động phong trào thi đua ngay từ đầu năm, nhằm thực hiện thắng lợi
các mục tiêu kế hoạch năm 2024.
4. Các sở, ngành, UBND
các huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện và báo cáo tình hình thực hiện
theo định kỳ hằng tháng để UBND tỉnh xem xét chỉ đạo và đánh giá mức độ hoàn
thành của từng sở, ngành, địa phương./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: KH và ĐT, Tài chính;
- TT: TU, HĐND, UBND, Đoàn ĐBQH tỉnh;
- VP Tỉnh ủy và các Ban Đảng;
- Các đơn vị thuộc Tỉnh ủy;
- Các Ban HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh;
- UBMTTQ và các đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Các đơn vị ngành dọc TW đóng trên địa bàn;
- Các DNNN trên địa bàn (TW, tỉnh);
- Đài PTTH tỉnh, Báo Lào Cai, Cổng TTĐT tỉnh;
- Lãnh đạo Văn phòng;
- Lưu: VT, các CV, TH4.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trịnh Xuân Trường
|
PHỤ
BIỂU
MỘT SỐ NHIỆM VỤ CỤ THỂ CHO CÁC NGÀNH, LĨNH VỰC NĂM
2024
(Kèm theo Chỉ thị
số: 17/CT-UBND ngày 20/12/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai)
TT
|
NHIỆM VỤ
|
Thời gian trình
cấp có thẩm quyền
|
Cơ quan chủ trì
xây dựng, trình và theo dõi, đánh giá
|
I
|
Tập trung đẩy mạnh sản
xuất, thực hiện đồng bộ, linh hoạt các chính sách, giải pháp để thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế
|
|
|
1
|
Xây dựng ban hành kịch bản cụ thể để bảo đảm tăng
trưởng kinh tế trên 10% trong năm 2024.
|
Tháng 1
|
Sở Kế hoạch Đầu tư
|
2
|
Xây dựng kịch bản giải ngân xây dựng cơ bản theo
từng quý đối với từng chủ đầu tư
|
Tháng 1
|
Sở Kế hoạch Đầu tư
|
3
|
Phân bổ các nguồn vốn đầu tư thực hiện các lĩnh vực
đột phá của tỉnh, các chương trình MTQG; các dự án đầu tư cho vùng cao, vùng
nông thôn, trọng tâm là cơ sở hạ tầng nông thôn. Ưu tiên bố trí đủ vốn đối ứng
thực hiện 03 Chương trình mục tiêu quốc gia thuộc trách nhiệm bố trí vốn của
ngân sách tỉnh.
|
Quý I
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư
|
4
|
Kế hoạch triển khai thực hiện phát triển KT-XH
giai đoạn 2021-2025 đối với 10 xã có tỷ lệ hộ nghèo cao năm 2024
|
Quý I
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư
|
5
|
Kế hoạch thực hiện Đề án số 01-ĐA/TU phát triển
nông, lâm nghiệp, sắp xếp dân cư, xây dựng Nông thôn mới tỉnh Lào Cai năm
2024
|
Tháng 2
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
6
|
Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TU ngày
26/8/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về chiến lược phát triển nông nghiệp hàng
hóa tỉnh Lào Cai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050, năm 2024
|
Tháng 2
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
7
|
Kế hoạch thực hiện chiến lược phát triển nông
nghiệp nông thôn theo Quyết định 1058/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
|
Tháng 3
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
8
|
Quyết định ban hành Kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây
trồng trên đất lúa trên địa bàn tỉnh Lào Cai năm 2024
|
Tháng 3
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
9
|
Quyết định ban hành kế hoạch hành động thúc đẩy
thực hiện ứng dụng “Quản lý sức khỏe cây trồng tổng hợp (IPHM) trên các cây
trồng chủ lực, cây trồng tiềm năng tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2024-2030
|
Tháng 3
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
10
|
Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình mỗi xã
một sản phẩm trên địa bàn tỉnh Lào Cai năm 2024
|
Tháng 3
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
11
|
Kế hoạch Đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động
nông thôn năm 2024
|
Tháng 3
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
12
|
Kế hoạch thực hiện các dự án hỗ trợ PTSX các
Chương trình MTQG năm 2024 trên địa bàn tỉnh
|
Tháng 4
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
13
|
Kế hoạch sản xuất cây trồng vụ Đông năm 2024
|
Tháng 9
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
14
|
Quyết định phê duyệt Phương án phòng chống rét
cho cây trồng, vật nuôi vụ đông xuân năm 2024-2025
|
Tháng 11
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
15
|
Kế hoạch phòng chống dịch bệnh nguy hiểm ở gia
súc, gia cầm và thủy sản năm 2025
|
Tháng 11
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
16
|
Kế hoạch Quan trắc, cảnh báo môi trường nuôi trồng
thủy sản trên địa bàn tỉnh Lào Cai năm 2025.
|
Tháng 12
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
17
|
Kế hoạch triển khai Chương trình Bảo vệ và Phát
triển nguồn lợi thủy sản trên địa bàn tỉnh Lào Cai năm 2025.
|
Tháng 12
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
18
|
Trình HĐND tỉnh quyết định chủ trương chuyển mục
đích sử dụng rừng sang mục đích khác thuộc thẩm quyền của HĐND tỉnh
|
Trước kỳ họp thường
kỳ HĐND 20 ngày
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
19
|
Ban hành Kế hoạch phát triển thương mại điện tử, kinh
tế số trên địa bàn tỉnh Lào Cai năm 2024
|
Quý I
|
Sở Công Thương
|
20
|
Xây dựng Nghị quyết chính sách hỗ trợ thu hút đầu
tư vào các khu, cụm công nghiệp
|
Quý I
|
Sở Công Thương
|
21
|
Đánh giá tình hình thực hiện Đề án số 340/ĐA-UBND
(ngày 26/8/2021) về Phát triển dịch vụ logistics trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
|
Quý III
|
Sở Công Thương
|
22
|
Kế hoạch triển khai các hoạt động XTTM (tập trung
vào hoạt động XTTM phát triển ngoại thương nhằm tuyên truyền quảng bá và đưa
các sản phẩm có thế mạnh của tỉnh Lào Cai đến thị trường các nước) năm 2025.
|
Quý III
|
Sở Công Thương
|
23
|
Đề án phát triển công nghiệp hỗ trợ tỉnh Lào Cai
giai đoạn 2025-2030
|
Quý IV
|
Sở Công Thương
|
24
|
Quy chế phối hợp quản lý quy hoạch khoáng sản thời
kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 (giữa tỉnh Lào Cai với Bộ Công Thương, tỉnh
Yên Bái, Lai Châu, Hà Giang)
|
Quý IV
|
Sở Công Thương
|
25
|
Xây dựng bộ chỉ số quản lý điểm đến du lịch để
đánh giá hiệu quả hoạt động du lịch và công tác quản lý nhà nước về du lịch của
các địa phương
|
Quý I
|
Sở Du lịch
|
26
|
Kế hoạch thực hiện Đề án số 3 của BCH Đảng bộ tỉnh
về phát triển văn hóa, du lịch tỉnh Lào Cai giai đoạn 2020 - 2025, năm 2024
|
Quý I
|
Sở Du lịch
|
27
|
Kế hoạch triển khai thực hiện Khung Chiến lược
phát triển du lịch tỉnh Lào Cai đến năm 2030, tầm nhìn năm 2050, năm 2024
|
Quý I
|
Sở Du lịch
|
28
|
Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 11-NQ/TU ngày
27/8/2021 của BTV Tỉnh ủy về phát triển du lịch tỉnh Lào Cai, năm 2024
|
Quý I
|
Sở Du lịch
|
29
|
Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 82/NQ-CP ngày
18/5/2023 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu đẩy nhanh phục hồi,
tăng tốc phát triển du lịch hiệu quả, bền vững, năm 2024
|
Quý I
|
Sở Du lịch
|
30
|
Kế hoạch Tổ chức các hoạt động liên kết hợp tác
phát triển du lịch 8 tỉnh Tây Bắc mở rộng và Thành phố Hồ Chí Minh năm 2024
|
Quý I
|
Sở Du lịch
|
31
|
Kế hoạch tổ chức Hội chợ Du lịch quốc tế tại Lào
Cai
|
Quý I
|
Sở Du lịch
|
32
|
Kế hoạch Phát triển Du lịch xanh tỉnh Lào Cai
giai đoạn 2023 -2025 và định hướng đến năm 2030
|
Quý I
|
Sở Du lịch
|
33
|
Nghị quyết sửa đổi, bổ sung Quy định một số chính
sách hỗ trợ phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2021 -
2025 ban hành kèm theo Nghị quyết số 06/NQ-HĐND ngày 9/4/2021 của Hội đồng
nhân dân tỉnh.
|
Quý II
|
Sở Du lịch
|
34
|
Kế hoạch tổ chức Lễ hội thổ cẩm Tây Bắc - Sắc màu
thổ cẩm Lào Cai năm 2024 (Sự kiện hưởng ứng triển khai Festival Tinh hoa Tây
Bắc theo chương trình hợp tác 8 tỉnh TBMR và TPHCM)
|
Quý III
|
Sở Du lịch
|
35
|
Điều chỉnh quy hoạch chi tiết Khu công nghiệp
Đông Phố Mới, Bắc Duyên Hải, Tằng Loỏng theo hướng một lô đất thực hiện nhiều
chức năng
|
Quý I
|
Ban Quản lý khu
kinh tế tỉnh
|
II
|
Tăng cường phát triển
các nguồn lực ngoài nhà nước
|
|
|
1
|
Triển khai có hiệu quả Đề án 05 về huy động nguồn
lực cho đầu tư phát triển tỉnh Lài Cai
|
Quý I
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư
|
2
|
Xây dựng kế hoạch thực hiện Nghị quyết số
33-NQ/TU ngày 11/11/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phát triển doanh nghiệp
tỉnh Lào Cai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050
|
Quý I
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư
|
3
|
Tổ chức làm việc chuyên đề với một số nhà đầu tư
chiến lược của tỉnh như: Tập đoàn Sun Group, Bitexco, Gleximco, Vingroup,
T&T,... Đẩy mạnh và đổi mới phương thức xúc tiến thu hút các dự án FDI đầu
tư trên địa bàn tỉnh.
|
Cả năm
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư
|
4
|
Kế hoạch xúc tiến đầu tư, thương mại và du lịch tỉnh
Lào Cai năm 2024
|
Quý I
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư
|
5
|
Xây dựng Kế hoạch triển khai "Đề án xây dựng
Lào Cai trở trung tâm kết nối giao thương kinh tế giữa Việt Nam và các nước
ASEAN với vùng Tây Nam - Trung Quốc"
|
Quý I
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư
|
6
|
Điều chỉnh các Quy hoạch chung: Đô thị du lịch Y
Tý, huyện Bát Xát; thành phố Lào Cai đến năm 2045
|
Quý II
|
Sở Xây dựng
|
7
|
Ban hành kế hoạch năm 2024 triển khai thực hiện Đề
án số 04-ĐA/TU ngày 11/12/2020 của Tỉnh ủy Lào Cai về Phát triển, nâng cao chất
lượng các đô thị và giao thông trọng điểm trên địa bàn tỉnh Lào Cai, giai đoạn
2020 – 2025
|
Tháng 02
|
Sở Giao thông vận
tải, Sở Xây dựng
|
8
|
Phê duyệt và tổ chức triển khai các quy hoạch
phân khu thuộc Điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế cửa khẩu Lào
Cai - tỉnh Lào Cai đến năm 2045 (Bộ Xây dựng thẩm định, Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt)
|
Quý II
|
Sở Xây dựng
|
9
|
Rà soát kết quả thực hiện Đề án số 04-ĐA/TU sau 4
năm triển khai, xem xét điều chỉnh các mục tiêu, nhiệm vụ cho phù hợp với
tình hình thực tiễn và đảm bảo sự phù hợp, đồng bộ với Chương trình số
133-CTr/TU ngày 01/7/2022 của Tỉnh ủy Lào Cai hành động thực hiện Nghị quyết
số 06-NQ/TW ngày 24/01/2022 của Bộ Chính trị về quy hoạch, xây dựng, quản lý
và phát triển bền vững đô thị Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045
|
Quý II
|
Sở Giao thông vận
tải, Sở Xây dựng
|
III
|
Tập trung đẩy nhanh tiến
độ một số công trình hạ tầng giao thông trọng điểm có tính liên vùng và hạ tầng
đô thị, hạ tầng chuyển đổi số
|
|
|
1
|
Rà soát, đề xuất và triển khai các chương trình
PTĐT trên địa bàn tỉnh Lào Cai: các đô thị Khánh Yên, Sa Pa, Võ Lao, Bảo Hà,
Phố Lu, thành phố Lào Cai
|
|
Sở Xây dựng
|
2
|
Hoàn thiện phương án quản lý, xây dựng định mức
đơn giá vận hành nhà máy xử lý nước thải thành phố Lào Cai.
|
Quý I
|
Sở Xây dựng
|
3
|
Hoàn thành công tác hội đàm, thống nhất hồ sơ thiết
kế công trình: Cầu đường bộ qua sông Hồng thuộc khu vực biên giới Bát Xát (Việt
Nam) - Bá Sái (Trung Quốc) của Tổ chuyên gia kỹ thuật hai nước
|
Quý I
|
Sở Giao thông vận
tải
|
4
|
Phê duyệt Chủ trương đầu tư một số dự án như: Xây
dựng tuyến đường kết nối từ QL.4D đến Hầm đường bộ qua đèo Hoàng Liên; Cầu
Phú Thành nối TL161 với Cảng hàng không Sa Pa....
|
Quý I
|
Sở Giao thông vận
tải
|
5
|
Hoàn thiện hồ sơ mời thầu, tổ chức đấu thầu lựa
chọn Nhà đầu tư Xây dựng nhà máy nước Ngòi Đường 20.000m3/ng.đêm
|
Quý I, Quý II
|
Sở Xây dựng
|
6
|
Chủ trương đầu tư xây dựng nhà ở xã hội năm 2024
|
Quý II
|
Sở Xây dựng
|
7
|
Tiếp tục chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ triển khai các
dự án xây dựng hạ tầng giao thông trọng điểm: Dự án đường sắt kết nối giữa ga
Lào Cai (tỉnh Lào Cai, Việt Nam) với ga Hà Khẩu Bắc (tỉnh Vân Nam - Trung Quốc);
hoàn thiện đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai;...
|
Quý II
|
Sở Giao thông vận
tải
|
8
|
Ban hành: (1) Quy chế quản lý kiến trúc đô thị
thành phố Lào Cai; (2) Quy chế quản lý kiến trúc đô thị du lịch Sa Pa, thị xã
Sa Pa; (3) Quy chế quản lý kiến trúc thị trấn Bắc Hà, huyện Bắc Hà; (4) Quy
chế quản lý kiến trúc xã Y Tý, huyện Bát Xát.
|
Tháng 12
|
Sở Xây dựng
|
9
|
Ban hành kế hoạch phát triển nhà ở năm 2025 trên
địa bàn tỉnh Lào Cai
|
Quý IV
|
Sở Xây dựng
|
IV
|
Tăng cường quản lý
trong lĩnh vực tài chính, ngân sách
|
|
|
1
|
Chương trình tổng thể về thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí năm 2024 của UBND tỉnh Lào Cai
|
Tháng 1
|
Sở Tài chính
|
2
|
Ban hành kế hoạch thu tiền sử dụng đất năm 2024
|
Quý I
|
Sở Tài chính
|
3
|
Kiểm tra công tác quản lý, quyết toán kinh phí cải
cách tiền lương và các khoản kinh phí ngân sách tỉnh bổ sung có mục tiêu cho
ngân sách các huyện, thị xã, thành phố năm 2023
|
Quý I
|
Sở Tài chính
|
4
|
Xây dựng phương án giá, điều chỉnh giá dịch vụ đảm
bảo giá dịch vụ được xác định trên cơ sở định mức kinh tế, kỹ thuật, kết cấu đủ
chi phí và phù hợp với khả năng ngân sách nhà nước, tình hình thực tế thu nhập
người dân
|
Quý II
|
Sở Tài chính
|
5
|
Triển khai thực hiện thanh tra, kiểm tra tình
hình thực hiện quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài chính, ngân sách,
quản lý giá và tài sản công trên địa bàn tỉnh
|
Cả năm
|
Sở Tài chính
|
V
|
Chú trọng phát triển
nguồn nhân lực chất lượng cao gắn với đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, phát triển
và ứng dụng công nghệ, thúc đẩy đổi mới sáng tạo, phong trào khởi nghiệp
|
|
|
1
|
Nghị quyết về mức thu học phí giáo dục mầm non và
phổ thông công lập năm học 2024-2025
|
Tháng 5
|
Sở Giáo dục và Đào
tạo
|
2
|
Chỉ thị về tổ chức Kỳ thi tốt nghiệp THPT tại tỉnh
Lào Cai năm 2024
|
Quý III
|
Sở Giáo dục và Đào
tạo
|
3
|
Chỉ thị nhiệm vụ trọng tâm năm học 2024-2025
|
Tháng 5
|
Sở Giáo dục và Đào
tạo
|
4
|
Quyết định phê duyệt phương án xét tốt nghiệp
THCS và tổ chức Kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2024 tại tỉnh Lào Cai
|
Tháng 8
|
Sở Giáo dục và Đào
tạo
|
5
|
Quyết định thành lập Ban Chỉ đạo thi Kỳ thi tốt nghiệp
THPT trên địa bàn tỉnh Lào Cai năm 2024
|
Tháng 4
|
Sở Giáo dục và Đào
tạo
|
6
|
Quyết định ban hành thời gian năm học 202342025 đối
với giáo dục mầm non, phổ thông và giáo dục thường xuyên trên địa bàn tỉnh
Lào Cai
|
Tháng 5
|
Sở Giáo dục và Đào
tạo
|
7
|
Kế hoạch thực hiện Đề án 6 năm 2024: Đề án đổi mới,
phát triển, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện- nguồn nhân lực- Khoa học
công nghệ giai đoạn 2020-2025
|
Tháng 8
|
Sở Giáo dục và Đào
tạo
|
8
|
Kế hoạch thực hiện Chỉ thị số 30/CT-TU ngày
10/10/2020 của Ban thường vụ tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với
công tác giáo dục nghề nghiệp, phát triển thị trường lao động, tạo việc làm
trên địa bàn tỉnh năm 2024
|
Quý I
|
Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
|
9
|
Kế hoạch Thực hiện "Đề án nâng cao chất lượng
giáo dục nghề nghiệp cho người lao động tỉnh Lào Cai giai đoạn
2021-2025" năm 2024
|
Quý I
|
Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
|
10
|
Kế hoạch thu thập, cập nhật, lưu trữ thông tin về
người lao động gắn với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư trên địa bàn tỉnh Lào
Cai năm 2024
|
Quý I
|
Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
|
11
|
Kế hoạch UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết 26-NQ/TU
ngày 07/02/2023 của Tỉnh ủy năm 2024
|
Quý I
|
Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
|
12
|
Kế hoạch triển khai duy trì, áp dụng, cải tiến Hệ
thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2015 vào hoạt
động của các cơ quan hành chính Nhà nước trên địa bàn tỉnh Lào Cai năm 2024
|
Tháng 01/2024
|
Sở Khoa học và
Công nghệ
|
13
|
Kế hoạch thực hiện Đề án thành phần về lĩnh vực
KH&CN thuộc Đề án số 06 của Tỉnh ủy năm 2024
|
Tháng 02/2024
|
Sở Khoa học và
Công nghệ
|
14
|
Trình HĐND tỉnh ban hành Danh mục dịch vụ sự nghiệp
công sử dụng ngân sách nhà nước lĩnh vực KHCN
|
Tháng 3/2024
|
Sở Khoa học và
Công nghệ
|
15
|
Quyết định ban hành định mức KT-KT; đơn giá dịch
vụ công sử dụng NSNN lĩnh vực KHCN
|
Tháng 3/2024
|
Sở Khoa học và
Công nghệ
|
16
|
Kế hoạch khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo và
dự toán ngân sách khoa học và công nghệ năm 2025.
|
Tháng 5/2024
|
Sở Khoa học và
Công nghệ
|
VI
|
Chú trọng phát triển
toàn diện và đồng bộ các lĩnh vực văn hóa, môi trường văn hóa, đời sống văn
hóa; bảo đảm gắn kết hài hòa giữa phát triển kinh tế với văn hóa, xã hội;
nâng cao đời sống nhân dân, bảo đảm an sinh xã hội
|
|
|
1
|
Kế hoạch của UBND thực hiện Đề án số 07-ĐA/TU về
“Bảo vệ, chăm sóc, nâng cao sức khỏe nhân dân và công tác dân số tỉnh Lào Cai
trong tình hình mới giai đoạn 2020-2025” năm 2024
|
Tháng 01
|
Sở Y tế
|
2
|
Kế hoạch công tác tiêm chủng mở rộng tỉnh Lào Cai
năm 2024
|
Tháng 01
|
Sở Y tế
|
3
|
Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh ở người tỉnh Lào
Cai năm 2024
|
Tháng 01
|
Sở Y tế
|
4
|
Kế hoạch đảm bảo an toàn thực phẩm tỉnh Lào Cai
năm 2024
|
Tháng 01
|
Sở Y tế
|
5
|
Kế hoạch thực hiện Đề án “Phát triển BHYT toàn
dân trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2022-2025” năm 2024
|
Tháng 02
|
Sở Y tế
|
6
|
Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 27-NQ/TU ngày
01/7/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về “Nâng cao chất lượng dân số tỉnh Lào
Cai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050” năm 2024
|
Tháng 02
|
Sở Y tế
|
7
|
Kế hoạch Chiến dịch truyền thông lồng ghép cung cấp
dịch vụ chăm sóc sức khỏe và kế hoạch hóa gia đình tại các xã đặc biệt khó
khăn của tỉnh Lào Cai năm 2024
|
Tháng 02
|
Sở Y tế
|
8
|
Quyết định phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu
mua thuốc tập trung cấp địa phương năm 2025
|
Tháng 9
|
Sở Y tế
|
9
|
Kế hoạch triển khai Tháng hành động quốc gia
phòng, chống HIV/AIDS năm 2024
|
Tháng 11
|
Sở Y tế
|
10
|
Quyết định bãi bỏ Quyết định số 878/2005/QĐ-UBND
ngày 30/12/2005 về việc đặt tên phố trên địa bàn thành phố Lào Cai; Quyết định
số 2376/QĐ-UBND ngày 30/7/2015 về việc đặt tên đường, phố, công trình công cộng
trên địa bàn thị trấn Phố Ràng, huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai; Quyết định về việc
định kỳ tổ chức lễ hội và các hoạt động văn hóa, thể thao, du lịch hằng năm
trên địa bàn tỉnh Lào Cai (thay thế QĐ số 1092/QĐ-UBND ngày 11/8/2023);
|
Cả năm
|
Sở Văn hóa và Thể
thao tỉnh Lào Cai
|
11
|
Ban hành các kế hoạch: Mừng Đảng mừng xuân Ất Tỵ
và kỷ niệm 95 năm ngày thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam, 78 năm ngày thành lập
Đảng bộ tỉnh Lào Cai (05/3/1947 - 05/3/2025); Đề án Lễ hội Sông Hồng; Giải
đua xe đạp quốc tế “Một đường đua hai quốc gia” Lào Cai, Việt Nam - Hồng Hà,
Trung Quốc năm 2024; Đăng cai tổ chức vòng 2 và chung kết xếp hạng nữ giải vô
địch quốc gia bóng chuyền trong nhà năm 2024; Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày
27/8/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về xây dựng và phát triển văn hóa, con
người Lào Cai năm 2024; Đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người Việt
Nam trên địa bàn tỉnh Lào Cai, năm 2024; triển khai thực hiện “Chỉ thị số
06-CT/TW ngày 24/6/2021 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối
với công tác xây dựng gia đình trong tình hình mới, Chiến lược phát triển gia
đình Việt Nam đến năm 2030” và các chương trình về gia đình năm 2024; Triển
khai thực hiện Dự án 6: “Bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp
của các dân tộc thiểu số gắn với phát triển du lịch” thuộc Chương trình mục
tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và
miền núi, năm 2024; Triển khai thực hiện Dự án Bảo tồn và phát huy trang phục
truyền thống các dân tộc trên địa bàn tỉnh Lào Cai phục vụ phát triển du lịch,
giai đoạn 2021-2025” năm 2024
|
Cả năm
|
Sở Văn hóa và Thể
thao tỉnh Lào Cai
|
12
|
Nghị quyết đặt tên đường, phố trên địa bàn thị trấn
Bắc Hà (huyện Bắc Hà) và thị trấn Mường Khương (huyện Mường Khương)
|
Cả năm
|
Sở Văn hóa và Thể
thao tỉnh Lào Cai
|
13
|
Tham mưu ban hành Chương trình hành động của Tỉnh
ủy thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XIII về "Tiếp tục đổi
mới, nâng cao chất lượng chính sách xã hội, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp xây dựng
và bảo vệ tổ quốc trong giai đoạn mới".
|
Quý I
|
Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
|
VII
|
Quản lý, sử dụng hiệu
quả đất đai, tài nguyên; tăng cường bảo vệ môi trường, chuyển đổi năng lượng;
chủ động phòng, chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu
|
|
|
1
|
Chỉ thị về tăng cường công tác Phòng, chống thiên
tai và Tìm kiếm cứu nạn năm 2024 trên địa bàn tỉnh Lào Cai
|
Tháng 1
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
2
|
Chỉ thị về việc tăng cường, đẩy mạnh công tác quản
lý tài sản và công tác quản lý khai thác công trình kết cấu hạ tầng cấp nước
nông thôn tập trung năm 2024
|
Tháng 2
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
3
|
Quyết định ban hành Phương án Ứng phó với thiên
tai theo cấp độ rủi ro thiên tai năm 2024 tỉnh Lào Cai
|
Tháng 3
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
4
|
Kế hoạch Phòng, chống thiên tai năm 2024 tỉnh Lào
Cai
|
Tháng 3
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
5
|
Kế hoạch bố trí, sắp xếp ổn định dân cư nông thôn
theo Quyết định 590/QĐ-TTg , năm 2024 trên địa bàn tỉnh Lào Cai
|
Tháng 3
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
6
|
Quyết định phê duyệt kết quả thực hiện bộ chỉ số
theo dõi đánh giá nước sạch nông thôn trên địa bàn tỉnh Lào Cai năm 2023
|
Tháng 3
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
7
|
Quyết định ban hành Kế hoạch thu gom, vận chuyển và
xử lý tiêu hủy bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng trên địa bàn tỉnh
Lào Cai, giai đoạn 2024-2030
|
Tháng 9
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
8
|
Kế hoạch thực hiện Đề án 09 về tăng cường quản lý
tài nguyên, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh
Lào Cai năm 2024
|
Tháng 1
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
9
|
Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày 18/12/2020 về quản
lý, thăm dò, khai thác và chế biến khoáng sản trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai
đoạn 2020 - 2025
|
Tháng 1
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
10
|
Quyết định phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất năm
2024 cấp huyện
|
Tháng 1
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
11
|
Quyết định giao chỉ tiêu xử lý các trường hợp
đang sử dụng đất có nhà ở và công trình xây dựng khác nhưng chưa phù hợp với
mục đích sử dụng đất.
|
Tháng 2
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
12
|
Kế hoạch triển khai, rà soát và chuyển giao quản
lý khai thác quỹ đất công đô thị năm 2024
|
Tháng 2
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
13
|
Kế hoạch xác định giá đất cụ thể để làm cơ sở thực
hiện công tác giải phóng mặt bằng, giao đất, cho thuê đất, đấu giá quyền sử dụng
đất
|
Tháng 3
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
14
|
Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án giảm thiểu ô
nhiễm môi trường do chất thải nhựa trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn
2020-2025 năm 2024
|
Tháng 3
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
15
|
Trình HĐND tỉnh ban hành Nghị quyết về phân định
cụ thể các nhiệm vụ chi về bảo vệ môi trường cho các cấp ngân sách ở địa
phương trên địa bàn tỉnh Lào Cai (thay thế Nghị quyết số 18/2019/NQ-HĐND ngày
06/12/2019 của HĐND tỉnh)
|
Tháng 6
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
16
|
Quyết định phê duyệt xác định tỷ lệ của từng loại
khoáng sản nguyên khai có trong tổng khối lượng khoáng sản nguyên khai chứa
nhiều khoáng vật, khoáng chất có ích
|
Tháng 6
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
17
|
Chỉ đạo triển khai thực hiện Dự án Kiểm kê tài
nguyên nước trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn đến năm 2025
|
Tháng 7
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
18
|
Kiểm kê đất giai đoạn 2024 - 2029 trên địa bàn tỉnh
|
Tháng 8
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
19
|
Kế hoạch đấu giá quyền khai thác khoáng sản
|
Tháng 9
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
20
|
Ban hành Bảng giá đất 05 năm giai đoạn 2025-2029
tỉnh Lào Cai
|
Tháng 11
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
21
|
Trình HĐND tỉnh ban hành Nghị quyết về Danh mục các
công trình dự án cần phải thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất để sử dụng
vào mục đích phát triển kinh tế - xã hội, vì lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng
năm 2025 trên địa bàn tỉnh Lào Cai
|
Tháng 11
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
22
|
Quyết định ban hành Quy định giá cụ thể đối với dịch
vụ thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt; quy định cụ thể hình
thức và mức kinh phí hộ gia đình, cá nhân phải chi trả cho công tác thu gom,
vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt (thay thế Quyết định số
51/2018/QĐ-UBND ngày 28/12/2018 của UBND tỉnh ban hành giá dịch vụ thu gom, vận
chuyển rác thải trên địa bàn tỉnh Lào Cai)
|
Tháng 11
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
VIII
|
Nâng cao hiệu lực, hiệu
quả quản lý nhà nước, đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, chuyển đổi số,
phòng, chống tham nhũng, giải quyết khiếu nại, tố cáo
|
|
|
1
|
Quyết định giao chỉ tiêu thực hiện DVCTT năm
2024. Kế hoạch triển khai dịch vụ công trực tuyến năm 2024. Báo cáo đánh giá
02 năm thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TU, ngày 17/01/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh
ủy về Chuyển đổi số tỉnh Lào Cai đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
|
Quý I
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
2
|
Quy chế quản lý, vận hành và đảm bảo an toàn
thông tin mạng truyền số liệu chuyên dùng tỉnh Lào Cai. Kế hoạch triển khai dữ
liệu mở của cơ quan nhà nước và triển khai công bố dữ liệu mở của cơ quan nhà
nước trên địa bàn tỉnh
|
Quý II
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
3
|
Kế hoạch tổ chức các hoạt động hưởng ứng ngày
chuyển đổi số quốc gia 10/10.
|
Quý III
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
4
|
Kiến trúc Chính phủ điện tử, Chính phủ số Việt
Nam, phiên bản 3.0
|
Quý IV
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
5
|
Đánh giá 04 năm thực hiện Đề án 08-ĐA/TU, ngày
11/12/2020 của Tỉnh ủy về phát triển công nghệ thông tin và truyền thông tỉnh
Lào Cai giai đoạn 2020 - 2025.
|
Quý IV
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
6
|
Kế hoạch, danh mục dự án CNTT, chuyển đổi số năm
2025
|
Quý IV
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
7
|
Kế hoạch công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực
|
Quý I
|
Thanh tra tỉnh
|
8
|
Đề án sắp xếp sáp nhập đơn vị hành chính cấp xã
giai đoạn 2023-2025 trên địa bàn tỉnh Lào Cai
|
Quý I
|
Sở Nội vụ
|
9
|
Kế hoạch duy trì, cải thiện và nâng cao Chỉ số Cải
cách hành chính cấp tỉnh (PARINDEX) của tỉnh Lào Cai năm 2024
|
Quý II
|
Sở Nội vụ
|
10
|
Kế hoạch cải thiện, nâng cao chỉ số hiệu quả và
hành chính công cấp tỉnh (PAPI) của tỉnh Lào Cai năm 2024
|
Quý III
|
Sở Nội vụ
|
IX
|
Củng cố quốc phòng, an
ninh; bảo đảm trật tự, an toàn xã hội; nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại
và hội nhập quốc tế
|
|
|
1
|
Ban hành Kế hoạch triển khai Chiến lược Ngoại
giao văn hóa đến năm 2030 trên địa tỉnh năm 2024
|
Quý I
|
Sở Ngoại vụ
|
2
|
Kế hoạch Phối hợp tổ chức Hội nghị Bí thư Tỉnh ủy
các tỉnh Lào Cai, Hà Giang, Lai Châu, Điện Biên (Việt Nam) và Bí thư Tỉnh ủy
Vân Nam (Trung Quốc) năm 2024.
|
Quý II
|
Sở Ngoại vụ
|
3
|
Ban hành Quy chế quản lý các hoạt động đối ngoại
trên địa bàn tỉnh Lào Cai
|
Tháng 9
|
Sở Ngoại vụ
|
4
|
Phê duyệt Kế hoạch Hiệp đồng giữa Quân sự, Công
an, Biên phòng tỉnh Lào Cai trong SSCĐ bảo vệ các dịp Lễ, Tết, Sự kiện chính
trị quan trọng của đất nước, địa phương. Triển khai xây dựng 1 số công trình
chiến đấu trong KVPT tỉnh (mật danh ĐH21-LK; CDQ-LK24; HTS-LK23).
|
Cả năm
|
Bộ CHQS tỉnh
|
5
|
Phê duyệt Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án
“Nâng cao tiềm lực quân sự tỉnh Lào Cai giai đoạn 2020-2025” năm 2024; Kế hoạch
tổ chức Lễ ra quân huấn luyện năm 2024. Ban hành một số Chỉ thị, Kế hoạch trọng
tâm về quân sự, quốc phòng năm 2024: Chỉ thị tổ chức các cuộc luyện tập, diễn
tập năm 2024; Kế hoạch công tác quốc phòng năm 2023; Kế hoạch tổ chức và hoạt
động QBND năm 2024; Kế hoạch Hội thao DQTV năm 2024; Kế hoạch tổ chức các hoạt
động kỷ niệm 70 năm chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ, 80 năm ngày thành lập
QĐND Việt Nam, 35 năm ngày Hội Quốc phòng toàn dân; Kế hoạch tổ chức Đại hội thi
đua Quyết thắng LLVT tỉnh giai đoạn 2019-2024.
|
Quý I
|
Bộ CHQS tỉnh
|
6
|
Tổ chức diễn tập phòng thủ dân sự huyện Bát Xát;
diễn tập KVPT huyện Si Ma Cai
|
Quý II
|
Bộ CHQS tỉnh
|
7
|
Tổ chức diễn tập KVPT huyện Văn Bàn.
|
Quý III
|
Bộ CHQS tỉnh
|
8
|
Tổ chức diễn tập phòng thủ dân sự huyện Bắc Hà;
Ban hành Kế hoạch tổng kết công tác quốc phòng, quân sự năm 2024; Ban hành
Quyết định về việc giao chỉ tiêu huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động
viên lực lượng DBĐV năm 2025.
|
Quý IV
|
Bộ CHQS tỉnh
|
X
|
Đẩy mạnh thông tin,
tuyên truyền, nâng cao hơn nữa hiệu quả phối hợp giữa các cấp chính quyền,
các sở, ban, ngành, huyện, thị xã, thành phố với các Ban Đảng, HĐND và các cơ
quan, tổ chức khác
|
|
|
1
|
Kế hoạch thực hiện công tác tuyên truyền tỉnh Lào
Cai năm 2024; Kế hoạch hoạt động thông tin đối ngoại tỉnh Lào Cai năm 2024.
|
Quý I
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
2
|
Kế hoạch tổ chức Ngày Sách và Văn hóa đọc tỉnh
Lào Cai - năm 2024. Kế hoạch tổ chức gặp mặt báo chí nhân ngày 21/6/2024;
trao một số giải thưởng về báo chí năm 2024.
|
Quý II
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|