ỦY
BAN NHÂN DÂN
HUYỆN CẦN GIỜ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 6793/BC-UBND
|
Cần
Giờ, ngày 09 tháng 12
năm 2020
|
BÁO CÁO
TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2020 VÀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ
HỘI NĂM 2021
Phần thứ nhất
TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN NĂM 2020
Năm 2020 là năm diễn ra nhiều sự kiện,
tiến hành Đại hội Đảng các cấp, năm cuối thực hiện kế hoạch 5 năm 2016 - 2020
và cũng là năm gặp nhiều khó khăn do dịch Covid-19 bùng phát trên phạm vi toàn
cầu. Mặc dù có thuận lợi từ kết quả tăng trưởng tích cực của năm 2019 nhưng đại
dịch Covid-19 làm cho hoạt động kinh doanh gián đoạn, sản xuất ngừng trệ, các
ngành, lĩnh vực tăng trưởng chậm, thất nghiệp, thiếu việc làm.
Trước bối cảnh khó khăn chung, Ủy ban
nhân dân huyện đã quyết tâm chỉ đạo thực hiện đồng bộ, hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh
tế xã hội theo Kết luận số 30-KL/HU
ngày 27 tháng 12 năm 2019 của Ban Chấp hành Đảng bộ huyện khóa XI, Nghị quyết số
25/NQ-HĐND ngày 24 tháng 12 năm 2019 của Hội đồng nhân dân huyện, đặc biệt lãnh
đạo thực hiện nghiêm túc các chỉ đạo của Chính phủ, Ủy ban nhân dân thành phố về
các biện pháp phòng, chống dịch Covid-19, đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu
tư công, tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, bảo đảm
an sinh xã hội để đạt mục tiêu “nhiệm vụ kép” là vừa phòng, chống dịch vừa phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương, nỗ lực phấn đấu thực hiện cao nhất các mục
tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2020. Kết quả thực hiện cụ thể:
I. TÌNH HÌNH KINH
TẾ - XÃ HỘI NĂM 2020:
Năm 2020, Ước thực hiện có 14/20 chỉ
tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu đạt và vượt kế hoạch (07 chỉ tiêu vượt kế hoạch),
02 chỉ tiêu đạt một phần (1)
và 04 chỉ tiêu chưa kế hoạch năm (2). Cụ thể:
(1) Tăng trưởng tổng giá trị sản xuất
5,6% so với năm 2019 (năm 2019 tăng 15,4%) và bằng 91,4% kế hoạch (chỉ tiêu kế hoạch tăng 15,6%). Đây là mức tăng thấp nhất
trong các năm của giai đoạn 2011 - 2020.
(2) Tổng vốn đầu tư phát triển toàn
xã hội đạt 3.121 tỷ đồng, (chiếm 44,7% tổng giá trị sản xuất), bằng 81% so với
năm 2019 và bằng 73,6% kế hoạch (chỉ tiêu kế hoạch chiếm 55,6% tổng giá trị
sản xuất).
(3) Thu ngân sách Nhà nước ước 325,2
tỷ đồng, tăng 19,35% so với năm 2019 và vượt 26,9% dự
toán.
(4) Thành lập mới 27 doanh nghiệp, giảm
03 doanh nghiệp so với năm 2019, bằng 67,5% kế hoạch (chỉ tiêu kế hoạch phát
triển 40 doanh nghiệp).
(5) Có 02/02 hợp tác xã đáp ứng đủ điều
kiện theo quy định của quy chế sử dụng nhãn hiệu Cần Giờ, được cấp giấy chứng nhận sử dụng nhãn hiệu hàng hóa (chỉ tiêu kế hoạch có 100% tổ chức kinh tế, hộ sản
xuất kinh doanh đáp ứng đủ điều kiện theo quy định của quy chế sử dụng nhãn hiệu
được cấp giấy chứng nhận sử dụng nhãn hiệu hàng hóa).
(6) Không còn hộ nghèo theo chuẩn 21
triệu đồng/người/năm và hộ nghèo theo chuẩn mới của thành phố (chuẩn 28 triệu đồng/người/năm)
giảm từ 12,48% năm 2019 còn 3,05%, giảm 9,43% so với năm 2019 (chỉ tiêu giảm
10,54% so với năm 2019).
(7) Tạo việc làm tăng thêm cho 1.233
người, vượt 2,75% kế hoạch (chỉ tiêu kế hoạch tạo việc làm tăng thêm cho
1.200 người)
(8) Tỷ lệ lao động qua đào tạo trong
tổng số lao động đang làm việc đạt 86,1%, vượt 0,1% chỉ tiêu kế hoạch.
(9) Thu nhập bình
quân đầu người của hộ nghèo đạt 25,31 triệu đồng/người/năm, tăng 3,54 lần so với
đầu năm 2011, vượt 0,04 lần so với kế hoạch.
(10) Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm
y tế đạt 95,67%, vượt 0,6% kế hoạch.
(11) Hoàn thành Chương trình nâng cao
chất lượng các tiêu chí xây dựng nông thôn mới xã An Thới
Đông; 06/06 xã được Ủy ban nhân dân thành phố công nhận đạt chuẩn nông thôn mới
giai đoạn 2016 - 2020; Thị trấn Cần Thạnh thực hiện đạt 19/19 tiêu chí Đề án
phát triển toàn diện thị trấn Cần Thạnh. Huyện đạt 09/09 tiêu chí, đang đề nghị
Trung ương công nhận huyện đạt nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020 (chỉ tiêu
kế hoạch hoàn thành Chương trình nâng cao chất lượng các tiêu chí xây dựng nông
thôn mới xã An Thới Đông và các tiêu chí phát triển toàn diện thị trấn Cần Thạnh
giai đoạn 2016 - 2020. Giữ vững kết quả đạt chuẩn nông thôn mới 05 xã và huyện
được công nhận huyện nông thôn mới).
(12) Có 100% trường đạt chuẩn Quốc
gia về cơ sở vật chất và 78,95% trường đạt chuẩn Quốc gia (chỉ tiêu kế hoạch
100% trường đạt chuẩn quốc gia về cơ sở vật chất và 70% trường đạt chuẩn quốc gia)
(13) 100% cơ quan, đơn vị đạt chuẩn
văn hóa đạt 100% (chỉ tiêu kế hoạch 100%
cơ quan, đơn vị đạt chuẩn văn hóa).
(14) Tỷ lệ chất thải sinh hoạt được
thu gom, xử lý đạt 100% (chỉ tiêu kế hoạch đạt 100%).
(15) Chỉ tiêu chỉ số cải cách hành chính đạt 69,8/80 điểm (chỉ
tiêu kế hoạch đạt 75/80 điểm).
(16) Tỷ lệ người dân hài lòng về cung
ứng dịch vụ hành chính công đạt 99,4% (chỉ tiêu kế hoạch đạt trên 95%).
(17) Duy trì 100% hộ dân sử dụng nước
sạch, lượng nước và nguồn nước cung cấp bảo đảm đầy đủ liên tục, đạt chất lượng
hợp vệ sinh.
(18) Xóa 25/25 điểm ô nhiễm môi trường
và điểm ngập nước còn lại của giai đoạn 2016 - 2020 (chỉ tiêu kế hoạch xóa tất
cả các điểm ô nhiễm môi trường và điểm ngập
nước giai đoạn 2016 - 2020).
(19) Đảm bảo 100% các trường hợp vi
phạm về trật tự xây dựng được phát hiện kịp thời và xử lý đúng quy định, không
để phát sinh. Giải quyết 87,4% quyết định tồn từ trước đến
nay (chỉ tiêu kế hoạch giải quyết dứt điểm
100% quyết định tồn từ trước đến nay).
(20) Giữ vững an ninh chính trị, trật
tự an toàn xã hội. Tuyển quân đạt 100% chỉ tiêu thành phố giao. Tỷ lệ điều tra,
khám phá án hình sự đạt 92,59%; kéo giảm 35,71% số vụ, giảm 28,57% số người chết
so năm 2019 (chỉ tiêu kế hoạch tuyển quân nghĩa vụ quân sự đạt 100% chỉ tiêu
thành phố giao và điều tra, khám phá án hình sự đạt trên 87%, kéo giảm 20% số vụ, số người chết do tai nạn giao thông so với năm 2019).
1. Kết quả huy động
các nguồn vốn:
1.1. Đầu tư xây dựng cơ bản:
Tổng mức đầu tư toàn xã hội ước đạt
3.212 tỷ đồng, (chiếm 44,7% tổng giá trị sản xuất), bằng 81% so với năm 2019 và
bằng 73,6% kế hoạch, trong đó vốn đầu tư từ ngân sách đạt 1.442 tỷ đồng, bằng 55,4%
và vốn đầu tư ngoài ngân sách đạt 1.679 tỷ đồng (chiếm tỷ trọng 53,8% tổng mức
đầu tư toàn xã hội), tăng 33,4% so với năm trước.
Huyện được thành phố giao kế hoạch vốn
đầu tư từ nguồn ngân sách 1.097 tỷ đồng (vốn giao từ nguồn ngân sách tập trung
574,6 tỷ đồng và nguồn ngân sách thành phố phân cấp 508,6 tỷ đồng). Ước giá trị
khối lượng giải ngân vốn đầu tư công đến cuối năm đạt 1.073,2 tỷ đồng, đạt
97,83% kế hoạch vốn giao (1.073,2/1.097 tỷ đồng). Mặc dù giải ngân vốn đầu tư
công đã đạt được nhiều kết quả tích cực nhưng quá trình đầu tư phát triển nói
chung vẫn còn nhiều khó khăn, các công trình, dự án được triển khai thực hiện
nhưng còn vướng công tác giải phóng mặt bằng, ảnh hưởng đến tiến độ và giá trị
thực hiện của các công trình, dự án. Huyện thường xuyên chỉ đạo các chủ đầu tư
rà soát tiến độ thực hiện các dự án để chủ động đề xuất điều chuyển kế hoạch vốn đối với các công trình không có khả năng hoặc chậm triển
khai, giải ngân hết kế hoạch vốn đã bố trí để điều chuyển bổ sung cho các công
trình đã có quyết định phê duyệt quyết toán, có khối lượng hoàn thành, có khả
năng giải ngân cao để hoàn thành chỉ tiêu giải ngân vốn đầu tư, kế hoạch đầu tư
công theo chỉ đạo của thành phố. Trong năm, tiếp xúc ghi nhận ý kiến của 05 nhà
đầu tư đến tìm hiểu, đặt vấn đề đầu tư các dự án phát triển hạ tầng kỹ thuật,
trong đó có 01 nhà đầu tư được chấp thuận đầu tư và triển khai dự án xây dựng bến
phà Cần Giờ - Vũng Tàu.
1.2. Phát triển sản xuất kinh
doanh:
Trong năm có 27 doanh nghiệp thành lập
mới với tổng số vốn đăng ký 244,5 tỷ đồng, đạt 67,5% chỉ tiêu kế hoạch (27/40
doanh nghiệp) (3). Huyện đã tổ chức Hội nghị gặp gỡ, tiếp xúc doanh nghiệp, hợp tác xã,
đang hoạt động trên địa bàn, có 30 doanh nghiệp, hợp tác xã tham dự và có ý kiến
đóng góp cho phát triển kinh tế của địa phương và kiến nghị tháo gỡ khó khăn
liên quan đến mặt bằng xây dựng nhà xưởng, trang trại, bến
bãi phục vụ sản xuất kinh doanh (cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, xây
dựng công trình phụ trợ trên đất nông nghiệp), quảng bá, xây dựng nhãn hiệu,
tiêu thụ sản phẩm, Ủy ban nhân dân huyện đã ghi nhận các ý kiến đóng góp, đề xuất,
kiến nghị của doanh nghiệp, hợp tác xã và chỉ đạo các phòng ban, đơn vị tham
mưu phúc đáp, giải quyết các kiến nghị của doanh nghiệp, hợp tác xã theo đúng
quy định và thẩm quyền của Ủy ban nhân dân huyện. Ngoài ra, trong năm, huyện đã
tổ chức khảo sát, nắm bắt tình hình khó khăn của các doanh nghiệp do ảnh hưởng
của dịch Covid-19 và đề xuất thành phố có chính sách hỗ trợ cho doanh nghiệp ổn
định hoạt động. Đã chi hỗ trợ cho 70 hộ kinh doanh cá thể đủ điều kiện theo Nghị
quyết số 42/NQ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ và Công văn số
1562/UBND-KT ngày 29 tháng 4 năm 2020 của Ủy ban nhân dân thành phố với số tiền
68,5 triệu đồng.
Năm nay, do tình hình dịch Covid-19
nên hoạt động của một số các ngành nghề kinh doanh dịch vụ gặp khó khăn. Có 24
hộ ngừng kinh doanh, tăng 11 hộ so với năm trước, có 96 hộ thay đổi ngành nghề
kinh doanh và 170 hộ kinh doanh đăng ký mới, với số vốn
đăng ký 33,4 tỷ đồng, giảm 03 hộ so với năm 2019. Tính đến nay, trên địa bàn
huyện có 3.449 hộ kinh doanh cá thể được cấp Giấy chứng nhận
kinh doanh hoạt động, trong đó có 3.035 hộ kinh doanh lĩnh vực thương mại dịch
vụ.
1.3. Kinh tế tập thể:
Trong năm, có 01 hợp tác xã (Hợp tác
xã Công nghệ cao CCB Cần Giờ) với 08 thành viên và 01 tổ hợp tác thành lập mới
hoạt động trên lĩnh vực đánh bắt thủy hải sản với 07 tổ viên (4). Huyện đã
vận động và có 04 hợp tác xã, 08 hộ nuôi tôm tham gia liên kết trong sản xuất
và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp. Ngoài ra, hỗ trợ Hợp tác xã Thuận Yến xây dựng chuỗi giá trị liên kết trong nuôi
tôm thẻ chân trắng, triển khai mô hình nuôi công nghệ cao trên diện tích 1,2 ha
và mô hình trồng dưa lưới theo quy trình VietGAP 1.500 m2 (đã
thu hoạch đạt 03 tấn, đạt mức lãi 35 triệu đồng/vụ).
1.4. Thu - chi ngân sách:
- Tổng thu ngân sách Nhà nước ước đạt
325,2 tỷ đồng, tăng 19,35% so với năm 2019 và vượt 26,9% dự toán, trong đó các
khoản thu tiền sử dụng đất đạt 193,8 tỷ đồng, tăng 69%, phí, lệ phí 13 tỷ đồng,
tăng 8%, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 0,3 tỷ đồng, tăng 8,3% so với năm
2019. Riêng thu thuế công thương nghiệp ngoài quốc doanh đạt 34 tỷ đồng, bằng
82%, thu tiền thuê đất đạt 03 tỷ đồng, bằng 76% và thu lệ phí trước bạ đạt 25 tỷ
đồng, bằng 78% so với năm 2019. Cả 03 khoản thu giảm do tác động từ dịch
Covid-19, nhu cầu chuyển nhượng đất đai giảm và một số chính sách mới được triển
khai như: Nghị định số 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019 của Chính phủ quy định xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt; Nghị định
số 41/2020/NĐ-CP ngày 8/4/2020 của Chính phủ về gia hạn thời hạn nộp thuế và tiền
thuê đất, Nghị định số 116/2020/QH14 ngày 19 tháng 6 năm 2020 của Quốc hội về
giảm 30% thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của năm 2020 đối với doanh nghiệp,
hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp và tổ chức khác; Nghị định số 22/2020/NĐ-CP sửa đổi
139/2016/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy định về lệ phí môn
bài. Ủy ban nhân dân huyện đã tăng cường các biện pháp quản lý thu ngân sách,
thực hiện tuyên truyền, hỗ trợ cho đối tượng nộp thuế, minh bạch các chính sách
thuế, tạo thuận lợi cho người nộp thuế; đẩy mạnh công tác quản lý, khai thác
các nguồn thu đảm bảo thu vượt chỉ tiêu thành phố giao.
- Thu ngân sách địa phương ước đạt
1.708,5 tỷ đồng, bằng 75% so với năm trước và vượt 58% dự toán, trong đó thu từ
trợ cấp ngân sách thành phố 1.080,6 tỷ đồng, bằng 64,3% so với năm 2019.
- Chi ngân sách địa phương ước đạt 1.507,6
tỷ đồng, bằng 78,4% so với năm trước và vượt 17,6% dự toán, trong đó chi đầu tư
phát triển 560,2 tỷ đồng, bằng 75% và chi thường xuyên 807,8 tỷ đồng, tăng 8%
so với năm 2019 (5). Ủy ban nhân dân huyện đã tập trung điều hành chi ngân sách đảm bảo
nhiệm vụ chi theo dự toán được giao, đúng chính sách, chế độ, chặt chẽ, tiết kiệm,
hiệu quả; chủ động sắp xếp chi thường xuyên, ưu tiên các nhiệm vụ quan trọng; đảm
bảo bố trí đủ kinh phí thực hiện các chính sách, chế độ đã ban hành, những nhiệm
vụ quan trọng được cấp thẩm quyền quyết định. Nhìn chung, tổng chi ngân sách
huyện, xã, thị trấn đảm bảo thực hiện chi đúng tiến độ, dự toán được giao.
2. Tình hình phát
triển các ngành kinh tế:
2.1. Xây dựng nông thôn mới:
Ban Chỉ đạo xây dựng nông thôn mới
huyện tập trung thực hiện tuyên truyền xây dựng xã nông thôn mới kiểu mẫu, cấp
phát 18.000 tờ rơi tuyên truyền cho hộ dân, cán bộ công chức và thành viên Ban
Quản lý nông thôn mới xã để triển khai và vận động nhân dân hưởng ứng thực hiện tiêu chí về xây dựng xã nông thôn mới kiểu mẫu trên địa
bàn vùng nông thôn thành phố Hồ Chí minh đến từng. Đến nay, đã thực hiện đạt
09/09 tiêu chí huyện nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020, Trung ương đang thẩm
định hồ sơ và khỏa sát thực tế để xét công nhận huyện nông thôn mới; 06/06 xã
được Ủy ban nhân dân thành phố công nhận đạt chuẩn nông thôn mới giai đoạn 2016
- 2020; Thị trấn Cần Thạnh thực hiện đạt 19/19 tiêu chí phát triển toàn diện thị
trấn.
Thực hiện phong trào Chung sức xây dựng
nông thôn mới huyện tiếp tục nhận được hỗ trợ của 04 đơn vị (Tổng Công ty Điện
lực thành phố, Quận Phú Nhuận, Quận 1 và Quận 4) hỗ trợ thẻ bảo hiểm y tế, học
bổng và xây dựng nhà tình nghĩa, nhà tình thương cho hộ nghèo với tổng kinh phí
hỗ trợ 614 triệu đồng. Lũy kế từ
khi thực hiện Chương trình (năm 2016 đến nay) huyện nhận
được hỗ trợ từ các địa phương, đơn vị gần 21,5 tỷ đồng.
2.2. Phát triển các ngành kinh
tế:
* Sản xuất thủy sản: Giá trị sản xuất ước đạt 2.064 tỷ đồng, bằng 98% so
với năm trước và bằng 91,5% so với kế hoạch. Ước tổng sản lượng thủy, hải sản
đánh bắt và nuôi trồng trong năm đạt 46.595 tấn, bằng 95% so với năm trước.
+ Đánh bắt: Trong năm, có 985 phương
tiện hoạt động đánh bắt thường xuyên (931 phương tiện đánh bắt ven bờ và 54
phương tiện đánh bắt xa bờ), giảm 05 phương tiện. Mặc dù có nhiều cơn bão, áp
thấp nhiệt đới liên tiếp xảy ra nhưng không ảnh hưởng đến ngư trường đánh bắt do phần lớn các phương tiện đánh bắt ở huyện hoạt động
ở tuyến gần bờ. Năm nay tiếp tục đánh bắt được mùa các loại mực, ghẹ (sản lượng
tăng 7-9% so với năm 2019) và chi phí đi biển giảm do giá nhiên liệu được điều
chỉnh giảm mạnh trong thời gian dài nên thu nhập của nghề đánh bắt tăng hơn năm
trước. Sản lượng khai thác trong năm đạt 22.657 tấn, tăng
3% so với năm trước, (đánh bắt ven bờ đạt 18.174 tấn và đánh bắt xa bờ 4.483 tấn,
tăng 3%). Các phương tiện đánh bắt
xa bờ đạt mức lãi 22-24 triệu đồng/tháng/phương tiện, tăng gần 3% và các phương tiện cào te, ghe lưới đánh
bắt ven bờ đạt mức lãi 7-8 triệu đồng/phương tiện/tháng, tăng 3,3% so với năm
2019.
Trong năm có 04 ghe lưới đánh bắt xa
bờ được đầu tư đóng mới và nâng cấp từ ghe lưới đánh bắt ven bờ, 03 phương tiện
chuyển nhượng và 02 phương tiện chuyển đổi công năng sang
dịch vụ hậu cần. Huyện đã hỗ trợ cho 30 phương tiện mua bảo hiểm tai nạn. Tổ chức 149 cuộc tuyên truyền về quy định khai thác thủy sản
bằng các nghề, ngư cụ cấm khai thác, chất nổ, sử dụng điện, hóa chất cho 3.784
lượt người; cấp phát 1.700 tờ bướm tuyên truyền các quy định về chống khai thác
hải sản bất hợp pháp và xử phạt vi phạm trong lĩnh vực khai thác thủy sản. Mở
06 lớp tập huấn Luật Thủy sản cho 430 chủ phương tiện và
ngư dân ở 04 xã phía Bắc (Tam Thôn Hiệp, An Thới Đông, Bình Khánh, Lý Nhơn). Vận
động và có 16/20 phương tiện lắp đặt thiết bị giám sát hành trình. Tổ chức 242
đợt kiểm tra 2.567 lượt phương tiện đánh bắt, xử lý 29 trường hợp vi phạm Luật
thủy sản, giảm 36 trường hợp so với năm 2019, trong đó có 04 trường hợp khai
thác bằng rập xếp và 03 trường hợp sử dụng kích điện khai thác lạm sát nguồn lợi
thủy sản.
Phối hợp kiểm tra 306,8 triệu con giống
thủy sản của 512 trường hợp mua giống ở các tỉnh. Tổ chức
lấy 456 mẫu nước ở các khu vực nuôi tôm, nghêu phân tích
xác định các chỉ số về môi trường (pH, độ kiềm, độ mặn...) và thông tin đến người nuôi. Tổ chức cho 100% hộ nuôi tôm
ký cam kết sản xuất đảm bảo an toàn thực phẩm trong nuôi trồng thủy sản. Tổ chức
phê duyệt phương án hỗ trợ lãi vay cho 42 hộ đăng ký vay vốn đầu tư sản xuất với
diện tích sản xuất 73,3 ha và vốn vay hỗ trợ lãi suất 45,65 tỷ đồng, bằng 18,6%
so với năm trước. Các tổ chức tín dụng đã giải ngân cho 35 hộ vay được hỗ trợ
lãi suất với số tiền 37,8 tỷ đồng, chiếm 39% vốn vay hỗ trợ lãi suất theo
phương án được duyệt. Kiểm tra việc sử dụng vốn vay của 26 hộ, trong đó có 15 hộ
sử dụng vốn không đúng mục đích, Ủy ban nhân dân huyện ban hành quyết định
không được hỗ trợ lãi vay theo Quyết định số 655/QĐ-UBND ngày 12 tháng 02 năm
2018 của Ủy ban nhân dân thành phố.
+ Nuôi tôm: Trong năm, có 5.188,7 ha
thả nuôi tôm, trong đó có 1.888,6 ha nuôi ao, giảm 64,3 ha so với năm 2019. Sản
lượng thu hoạch 8.389 tấn, bằng 85,8% so với năm trước (thu hoạch trên diện
tích nuôi ao 5.622 tấn/1.614 ha, bằng 91,6%). Dịch Covid-19 ảnh hưởng đến thị
trường tiêu thụ sản phẩm đầu ra, giá tôm nguyên liệu liên tục giảm, dao động từ
74.000-78.000 đồng/kg (giảm 22% so với năm trước) nên hiệu quả các nghề nuôi đạt
thấp hơn năm trước, chưa tạo động lực cho người nuôi thả nuôi. Có 1.349/1614 ha
nuôi tôm trên ao có lãi với mức lãi bình quân 138 triệu đồng/ha, giảm 10% so với
năm 2019.
+ Nuôi nhuyễn thể: có 586,8 ha nuôi
và sản lượng thu hoạch đạt 15.389 tấn, giảm 9,6% so với năm 2019, trong đó
nghêu 644,5 tấn, giảm 68%, hàu 14.231 tấn, giảm 2%. Do dự án Khu đô thị du lịch
lấn biển Cần Giờ đang được xúc tiến đẩy nhanh tiến độ nên các hộ nuôi nghêu thả
nuôi ít trên diện tích chưa thi công dự án, diện tích thu hoạch trong năm chỉ đạt
95 ha, giảm 130 ha so với năm trước. Mặt khác, nhu cầu
tiêu thụ sản phẩm các loại hàu, nghêu... chủ yếu trong huyện, nên sản lượng đạt
thấp do các đối tượng nuôi dài thời gian nuôi, thu hoạch.
Ngoài các mô hình, đối tượng nuôi
tôm, nghêu... đã duy trì và phát triển diện tích nuôi tôm ứng dụng công nghệ
(tôm mật độ cao, nuôi 02 giai đoạn, nuôi trên hồ lót bạt đáy) 47,6 ha, tăng 28
ha so với năm 2019 và nuôi các loài cá dứa, cua, cá bóp, cá chẽm 143,68 ha. Các mô hình nuôi đều có lãi: cao nhất là
nuôi tôm công nghệ cao và nuôi cá dứa lãi 618-641 triệu đồng/ha và thấp nhất là
nuôi cua lãi 8,3 triệu đồng/ha.
Trong năm, có 02 mô hình nuôi được nhận
rộng là nuôi tôm 02 giai đoạn, nuôi mật độ cao có 60 hộ nuôi với diện tích
33,56 ha, tăng 0,76 ha so với năm trước, trong đó có 12,3 ha thu hoạch đạt năng
suất bình quân 13 tấn/ha và đạt mức lãi 9,5 tỷ đồng (bình quân 283 triệu đồng/ha).
Nuôi cá dứa có 24 hộ nuôi với diện tích 28 ha, có 6,7 ha đã thu hoạch đạt mức
lãi 4,3 tỷ đồng (bình quân 641 triệu đồng/ha).
- Về sản
xuất nông nghiệp: tương đối ổn định, ít chịu ảnh hưởng
của dịch Covid-19 do các yếu tố đầu vào, đầu ra chủ yếu thị trường ở huyện cung
cấp và tiêu thụ. Giá trị sản xuất ước đạt 182 tỷ đồng, tăng 9,5% so với năm trước
và bằng 98,3% kế hoạch, trong đó:
+ Trồng trọt: Giá trị sản xuất đạt
17,2 tỷ đồng, bằng xấp xỉ năm trước, tương ứng sản lượng
thu hoạch trồng trọt đạt 2.989 tấn, tăng 11,5%, trong đó cây ăn trái 2.050 tấn.
Có 21,74/227,5 ha trồng xoài được cấp giấy chứng VietGAP. Sản xuất lúa vụ mùa
năm 2020 đưa vào sản xuất 171,26 ha, ước sản lượng thu hoạch 447 tấn, (năng suất
3,2 tấn/ha).
+ Chăn nuôi: Giá trị sản xuất đạt
164,6 tỷ đồng, tăng 10,7% so với năm trước. Ước sản lượng xuất bán 250 tấn, bằng
45% so với năm trước, tuy giá bán heo hơi có tăng nhưng do dịch tả heo Châu Phi
còn xảy ra ở một số địa phương nên người nuôi chưa tập trung đầu tư phát triển
đàn. Đến nay, tổng đàn chăn nuôi 1.230 con (780 con heo), giảm 219 con so với
cuối năm 2019. Huyện chỉ đạo tập trung thực hiện phòng ngừa dịch bệnh trên đàn
chăn nuôi, thường xuyên tuyên truyền các biện pháp ngăn ngừa, phòng, chống dịch
bệnh và tổ chức tiêm vắc-xin phòng, chống bệnh cho đàn gia súc, gia cầm. Kiểm
tra lưu động, giám sát việc kinh doanh, vận chuyển các loại gia súc, gia cầm
làm sẵn, qua kiểm tra phát hiện xử lý tiêu hủy 468 con gia cầm kinh doanh không
rõ nguồn gốc. Nuôi yến, có 300/481 nhà nuôi chim yến đã cho sản lượng thu hoạch
12 tấn, tăng 20% so với năm 2019.
- Về
lâm nghiệp: Thực hiện tốt công tác quản lý và bảo vệ rừng
phòng hộ, phòng, chống cháy rừng. Tổ chức các hoạt động tuyên truyền phổ biến pháp luật về bảo vệ rừng, nâng cao nhận thức
trong cộng đồng về bảo vệ tài nguyên rừng cho 260.000 người. Trong năm, tổ chức
trồng mới 62,92 ha rừng (50 ha thuộc dự án Trồng rừng trên đất ngập nước, bãi bồi
ven sông rạch tại các tiểu khu rừng
phòng hộ) (6), chăm sóc 100 ha rừng trồng năm 2018, 2019; tiếp
nhận và phân bổ 11.305 cây xanh phân tán cho 21 đơn vị để tổ chức trồng tại trụ sở cơ quan, đơn vị, tổ chức Lễ phát động “Tết trồng cây đời
đời nhớ ơn Bác Hồ”. Kiểm tra phát hiện và xử lý vi phạm hành chính 08 vụ vi phạm
Luật Lâm nghiệp, tăng 04 vụ so với năm 2019, trong đó có 03 vụ vi phạm về phá rừng
trái phép.
Huyện đã tham mưu thành phố tổ chức tổng
kết 10 năm hoạt động của Khu Dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn Cần Giờ (giai đoạn
2010 - 2020), chiến lược phát triển bền vững và kế hoạch quản lý Khu Dự trữ
sinh quyển rừng ngập mặn Cần Giờ giai đoạn 2020 - 2030 và
tầm nhìn đến năm 2040; tổ chức Hội thảo và kỷ niệm “20 năm
quản lý và phát triển Khu Dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn Cần Giờ” tại huyện.
Ngoài ra, còn phối hợp với Viện Sinh thái học Miền Nam tổ chức vòng sơ khảo Hội
thi tìm hiểu rừng ngập mặn trong cộng đồng thuộc Dự án truyền thông, nâng cao
năng lực quản lý bảo vệ rừng ngập mặn trong cộng đồng.
+ Hoạt động thương mại dịch vụ: chịu ảnh hưởng của dịch Covid-19, đặc biệt việc giãn cách xã hội, tạm ngừng kinh doanh ở một số lĩnh vực đã tác động bất lợi
đến hoạt động bán lẻ hàng hóa và cung ứng các dịch vụ. Mặc
dù dịch Covid-19 đã được kiểm soát sau thời điểm thực hiện giãn cách xã hội nhưng
tốc độ tăng doanh thu ngành thương mại vẫn chưa bù đắp được tốc độ tăng của những
tháng đầu năm. Tổng doanh thu bán hàng hóa và dịch vụ ước đạt 18.355 tỷ đồng,
tăng 9,3% so với năm trước và bằng 84,8% kế hoạch, trong đó doanh số bán ngành
thương mại tăng 10,8% và ăn uống, dịch vụ khác tăng 0,7% so với năm trước. Mức
tăng doanh thu thấp nhất trong các
năm của giai đoạn 2011 - 2020.
Các biện pháp tăng cung, kích cầu được
huyện triển khai thực hiện, đặc biệt tổ chức thực hiện Cuộc vận động “Người Việt
Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”, thông tin đến người tiêu dùng về chất lượng sản
phẩm, hàng hóa Việt Nam để nâng cao nhận thức của nhân dân trong sử dụng sản phẩm
an toàn và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, đơn vị tham gia Chương trình
bình ổn thị trường thực hiện các chuyến hàng bán lưu động ở các xã, thị trấn để
đa dạng hàng hóa cung ứng cho người tiêu dùng, (trong năm các đơn vị thực hiện
457 chuyến hàng bán lưu động); tổ
chức Phiên chợ hàng Việt trong dịp Lễ hội Nghinh Ông có
hơn 80 doanh nghiệp trong và ngoài huyện tham gia bán 150 gian hàng, chủ yếu
các mặt hàng gia dụng, lương thực thực phẩm, hóa mỹ phẩm, May mặc, Giày dép, ẩm
thực... Hàng hóa cung ứng trên địa bàn phong phú, đáp ứng tốt nhu cầu tiêu dùng
và phục vụ sản xuất cho nhân dân. Giá cả một số mặt hàng hải sản tươi sống, dịch
vụ lưu trú vẫn duy trì ở mức ổn định, ở những thời điểm cao điểm mua sắm lễ, tết
tăng nhẹ.
Công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường
được thực hiện thường xuyên, đảm bảo hàng hóa kinh doanh đạt chất lượng an toàn
thực phẩm, niêm yết giá và bán đúng giá niêm yết. Trong
năm, Lực lượng chức năng tổ chức 13 đợt kiểm tra giá tại 08 chợ truyền thống và
38 cơ sở kinh doanh, các hộ kinh doanh ở các chợ, qua kiểm tra ở cơ sở chấp
hành tốt quy định về niêm yết giá các mặt hàng kinh doanh, bán và đúng giá niêm
yết, không có tình trạng ghim hàng, nâng giá bán.
+ Hoạt động du lịch: Huyện đã phối hợp Tổng Công ty Du lịch Sài Gòn khảo sát thực trạng
phát triển dịch vụ vụ du lịch tại ấp Thiềng Liềng, xã Thạnh An để thực hiện kết
nối lữ hành và phát triển tour du lịch cộng đồng tại ấp Thiềng Liềng. Tổ chức kiểm tra, hướng dẫn công tác phòng, chống dịch Covid-19
đối với các cơ sở lưu trú, khu, điểm du lịch trên địa bàn huyện, tăng cường
công tác quản lý và thực hiện mô hình văn minh thương mại tại Khu du lịch 30/4,
trong đó tập trung chấn chỉnh các hành vi chèo kéo khách gây mất trật tự tại
các khu, điểm du lịch. Tuy nhiên, ngành du lịch là ngành chịu ảnh hưởng rất lớn
bởi đại dịch Covid-19 nên lượng khách du lịch đến huyện năm nay giảm, đạt 1.600.000
lượt, bằng 62,2% so với năm 2019. Doanh thu du lịch ước đạt 960 tỷ đồng, bằng
67,9% so với năm 2019.
* Tín dụng: Tổng mức phát vay của các tổ chức tín dụng trên địa bàn đạt 2.076 tỷ đồng,
tăng 14,5% so với năm trước, trong đó mức tín dụng cho vay phục vụ nuôi trồng
thủy sản 1.673 tỷ đồng, tăng 6,5%. Dư nợ tín dụng ước đạt 1.514 tỷ đồng, trong đó dư nợ cho vay phục vụ nuôi trồng
thủy sản chiếm 81% tổng dư nợ.
- Hoạt động vận tải: Doanh thu vận tải ước đạt 86,5 tỷ đồng, tăng 22,4% so với năm trước và
vượt 1,1% kế hoạch, trong đó doanh thu vận tải đường thủy đạt 80 tỷ đồng, tăng
25,2% so với năm trước. Khối lượng hàng hóa vận chuyển 0,75 triệu tấn và luân
chuyển 32,7 triệu tấn.km, tăng 30,4%; khối lượng hành khách vận chuyển 2,4 triệu
hành khách và luân chuyển đạt 55 triệu hành khách, giảm 1,2% so với năm trước.
- Sản xuất tiểu thủ công nghiệp: Giá trị sản xuất ước đạt 507,7 tỷ đồng, tăng 12,6% so với năm trước và
bằng 100% kế hoạch, trong đó các ngành sản xuất chế biến thực phẩm, sản xuất sản
phẩm từ kim loại, sản xuất các loại đồ gỗ, sản xuất nước đá ít chịu tác động của dịch Covid-19, duy trì được tốc độ tăng từ 9,7-11%. Riêng sản xuất muối giảm 2,6%.
Trong năm, huyện đã tổ chức Hội nghị
công bố, triển khai sử dụng nhãn hiệu chứng nhận Cần Giờ cho 03 sản phẩm: Yến sào, Xoài cát và Khô cá dứa của Hợp
tác xã Cần Giờ Tương Lai và Hợp tác xã Thuận Yến. Phối hợp Sở Khoa học và Công
nghệ nghiên cứu và triển khai thực hiện ứng dụng GIS trong hộ kinh doanh, doanh
nghiệp và hợp tác xã và đề xuất hỗ trợ ứng dụng máy móc thiết bị trong chế biến
muối (muối tôm, muối tiêu, muối thảo dược...), xây dựng và quảng bá nhãn hiệu cho sản phẩm trên địa bàn huyện.
Sản lượng điện tiêu thụ ước đạt 92,3
triệu kWh, tăng 10,17% so với năm trước, trong đó lượng điện sử dụng trong sản
xuất kinh doanh tăng 10,5%.
Sản xuất diêm nghiệp có 1.576 ha đưa vào sản xuất, giảm
4,3 ha so với vụ muối năm 2019, trong đó có 1.281 ha được sản xuất theo mô hình
kết tinh trên ruộng trải bạt, tăng 237 ha. Sản lượng thu
hoạch đạt 138.327 tấn, tương ứng năng suất bình quân 87,8 tấn/ha, tăng 23,3 tấn/ha
so với vụ muối năm trước. Mặc dù sản lượng muối thu hoạch năm nay tăng hơn năm
trước 34.892 tấn, nhưng giá tiêu thụ muối ở mức thấp
(69.700 đồng/tạ) và tiêu thụ làm cho thu nhập nghề muối năm nay chỉ đạt 11,27
triệu/ha (giảm 63% so với vụ muối trước). Đến nay tiêu thụ
được 86.382 tấn, còn 54.147 tấn muối tồn trong dân.
- Sản xuất xây dựng: Giá trị sản xuất xây dựng ước đạt 867 tỷ đồng, tăng 19,4% so với năm trước
và tăng 10,4% so với kế hoạch, chủ yếu giá trị xây lắp các công trình xây dựng
nhà ở riêng lẻ.
3. Xây dựng kết cấu
hạ tầng, phát triển đô thị, quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường môi trường:
3.1. Xây dựng kết cấu hạ tầng:
- Xây dựng hạ tầng giao thông: Đã thực hiện cơ bản hoàn thành đưa vào sử dụng 06 tuyến đường giao
thông (7), đang thi công tuyến đường liên xã An Thới Đông - Lý Nhơn, ước đạt 87%
khối lượng và 01 bến phà Cần Giờ - Vũng Tàu, dự kiến khánh thành vào cuối năm
2020. Dự án xây dựng cầu Cần Giờ cũng được phê duyệt nhiệm vụ thiết kế tổ chức tuyển chọn phương án thiết kế kiến trúc tại
Quyết định số 2480/QĐ-UBND ngày 11 năm 6 năm 2018 và tổ chức thi tuyển chọn
phương án thiết kế kiến trúc cầu và huyện đang phối hợp các sở ngành thẩm định
báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án do Liên danh Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng
Trung Nam và Công ty Cổ phần Đô thị Du lịch Cần Giờ xây dựng (Công văn số
6875/SKHĐT-PPP ngày 29 tháng 8 năm 2019).
- Xây dựng hạ tầng đô thị gắn với
phòng, chống thiên tai, sạt lở và bảo vệ môi trường: Đã
thực hiện hoàn thành 04/07 công trình xây dựng kè kiên cố bảo vệ khu dân cư các
ấp trên địa bàn xã An Thới Đông (8), 03 công trình còn lại thi công đạt từ
50-80% khối lượng. Riêng dự án Di dời, bố trí dân cư phòng tránh thiên tai Thạnh
An đã hoàn thành và bàn giao đơn vị sử dụng Gói thầu xây lắp số 4 (hạng mục Kè
- Cầu đò), đang thi công gói thầu xây lắp số 1, 3 được bàn giao mặt bằng (hạng
mục Đường giao thông, hạng mục San lấp và hạng mục Điện, chiếu sáng), đạt khối
lượng 15-60% và đang điều chỉnh dự án do tăng chi phí bồi thường. Dự án Xây dựng
hệ thống đê dọc sông Hà Thanh từ mũi Đồng Hòa đến mũi Cần Thạnh: Đã được Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố phê duyệt, thi công trên toàn tuyến
đã được người dân bàn giao mặt bằng trước 4,35/8,155 km, còn 3,8km còn lại đang
vận động hộ dân bàn giao mặt bằng. Do mặt bằng bàn giao không đồng bộ, nên thi công ước đạt 50% khối
lượng công trình.
Dự án xây dựng Nghĩa trang Nhân
dân xã Bình Khánh đã được Hội đồng nhân dân thành phố thông qua (Nghị quyết số 13/NQ-HĐND ngày 06
tháng 7 năm 2017 về kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020) danh
mục đầu tư và thành phố ghi vốn đầu
tư giai đoạn 1 (quy mô 10 ha) năm 2019. Đây là dự án có
tính cấp thiết, Ủy ban nhân dân thành phố có Công văn số
5531/UBND-DA ngày 05 tháng 9 năm 2017 về thu hút đầu tư và lựa chọn nhà đầu tư.
Huyện đã kiến nghị Ủy ban nhân dân thành phố giao Sở Quy hoạch - Kiến trúc
thành phố sớm thẩm định trình thành phố phê duyệt đề cương và dự toán kinh phí
thực hiện quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000 Nghĩa trang Nhân
dân xã Bình Khánh; giao Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố tham mưu thành phố về
hình thức đầu tư và lựa chọn nhà đầu tư dự án cho phù hợp.
Dự án xây dựng Lò đốt rác xã An Thới Đông: Đã xây dựng hệ số
bồi thường hỗ trợ các hộ dân bị ảnh hưởng của dự án và trình Hội
đồng thẩm định giá đất thành phố thẩm định trình Ủy ban nhân dân thành phố phê
duyệt phương án hệ số điều chỉnh giá đất để tính bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư của dự án.
Dự án xây dựng Lò đốt rác xã Thạnh
An: Đã kiến nghị Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt
chủ trương đầu tư dự án (Công văn số 2806/UBND ngày 11 tháng 6 năm 2020) từ nguồn
vốn ngân sách, nhưng chưa được Ủy ban nhân dân thành phố chấp thuận.
Trong năm, huyện phối hợp với Tổng
Công ty Cấp nước Sài Gòn TNHH MTV (SAWACO) triển khai lắp đặt hệ
thống cấp nước ở các ấp thuộc xã An Thới Đông và khu vực
Doi Mỹ Khánh, xã Bình Khánh phục vụ tốt việc cung cấp nước cho hộ dân. Tiếp tục
đôn đốc đẩy nhanh tiến độ hoàn tất thủ tục đầu tư để triển khai thi công 08 dự
án lắp đặt tuyến ống cấp nước, phát triển mạng lưới cấp nước ở các xã (9).
- Xây dựng hạ tầng thương mại, dịch
vụ văn minh, hiện đại, tiện ích: Dự án xây dựng Khu đô
thị du lịch biển Cần Giờ được Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt quy hoạch
phân khu tỷ lệ 1/5000 (Quyết định số 328/QĐ-UBND ngày 23
tháng 01 năm 2018 và Quyết định số 3800/QĐ-UBND ngày 05 tháng 9 năm 2018); Thủ
tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư mở rộng dự án từ 600 ha lên 2.870
ha (Quyết định số 826/QĐ-TTg ngày 12 tháng 6 năm 2020), Ủy ban nhân dân thành
phố giao Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng thẩm tra thủ tục đầu tư (Quyết định
số 5444/QĐ-UBND ngày 01 tháng 7 năm 2020) và hướng dẫn Công ty Cổ phần Đô thị
du lịch Cần Giờ thực hiện Lễ động thổ dự án theo Thông báo số 616/TB-VP ngày 13
tháng 8 năm 2020 của Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố.
- Xây dựng hạ tầng phục vụ sản xuất
nông nghiệp: Hoàn thành đưa vào sử dụng 05/24 công
trình thủy lợi phục vụ sản xuất thủy sản (10), đang triển khai thi công 17/24 công
trình và đạt 15-90% khối lượng, (có 14 công trình còn 66/207 hộ chưa bàn giao mặt
bằng thi công) và 02 vừa khởi công (11).
3.2. Công tác bồi thường, giải
phóng mặt bằng:
Trong năm, huyện đã hoàn thành chi trả
tiền bồi thường cho 548 hộ thuộc diện ảnh hưởng trong 14 dự án với số tiền 237
tỷ đồng (12). Tổ chức xác lập hồ sơ bồi thường, hỗ trợ cho hộ dân thuộc diện ảnh hưởng của
03 dự án nhưng hiện tại ranh dự án thực tế không trùng với
ranh dự án đã đăng ký trong kế hoạch sử dụng đất 2019. Lập lại Phương án hệ số
điều chỉnh giá đất theo bảng giá đất mới theo Quyết định số 02/2020/QĐ-UBND
ngày 16 tháng 01 năm 2020 của Ủy ban nhân dân thành phố của 12 dự án, trong đó
có 03/12 dự án đã được Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt
giá đất để tính bồi thường, hỗ trợ (13) và 09/12 dự án đang trình Hội đồng thẩm định giá đất thành phố (14).
Hiện có 74 hồ sơ bồi thường đã được Ủy
ban nhân dân huyện ban hành quyết định phê duyệt kinh phí bồi thường, hỗ trợ
thiệt hại nhưng chưa chi trả cho hộ dân do một số hộ không đồng ý đơn giá bồi
thường, một số hộ dân đang thế chấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại Ngân
hàng (15)
3.3. Công tác quy hoạch và quản
lý quy hoạch, xây dựng:
Điều chỉnh quy hoạch phân khu 1/5000
huyện Cần Giờ được Ủy ban nhân dân thành phố xin ý kiến Thủ tướng Chính phủ chấp
thuận chủ trương cho phép thành phố lập và phê duyệt song song với quá trình
nghiên cứu lập điều chỉnh Đồ án quy hoạch chung thành phố (Công văn số
5023/UBND-ĐT ngày 03 tháng 12 năm 2019), hiện đang chờ ý kiến của Thủ tướng
Chính phủ để thực hiện các công việc tiếp theo. Trong năm, Ủy ban nhân dân huyện
phê duyệt điều chỉnh cục bộ Đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng
tỷ lệ 1/500 Khu dân cư nhà vườn du lịch Phước Lộc tại xã Long Hòa.
Huyện đã giải quyết hồ sơ cấp giấy
phép xây dựng, sửa chữa lớn nhà ở cho 707 trường hợp có nhu cầu với diện tích
sàn xây dựng 153.619 m2, giảm 130 trường hợp so với năm 2019, (658
trường hợp xây dựng mới, giảm 100 trường hợp). Tổ chức kiểm tra 592 công trình
xây dựng, lập biên bản xử lý vi phạm hành chính 19 trường hợp xây dựng không
phép, sai phép, giảm 21 trường hợp so với năm trước, đảm bảo 100% các trường hợp
vi phạm về trật tự xây dựng được phát hiện kịp thời và xử lý đúng quy định,
không để phát sinh. Giải quyết 87,4% quyết định xử phạt hành chính trong lĩnh vực
xây dựng tồn từ trước đến nay (chỉ tiêu kế
hoạch giải quyết dứt điểm 100% quyết định tồn từ
trước đến nay).
3.4. Quản lý đất đai:
Đã triển khai Kế hoạch sử dụng đất
năm 2020 theo Quyết định phê duyệt của Ủy ban nhân dân thành phố. Hoàn thành
công tác đo đạc cắm mốc các thửa đất do Nhà nước quản lý (giai đoạn 1) với diện
tích 203,07 ha. Triển khai thực hiện công tác kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện
trạng sử dụng đất năm 2019 trên địa bàn và thông tin cho các hộ gia đình, cá
nhân tổ chức đăng ký nhu cầu sử dụng đất phục vụ việc xây dựng Kế hoạch sử dụng
đất năm 2021. Ban hành Quy chế phối hợp giải quyết tách thửa đất theo Quyết định
số 60/2017/QĐ-UBND ngày 05 tháng 12 năm 2017 của Ủy ban nhân dân thành phố.
Trong năm, đã kiểm tra xử lý 50 trường
hợp vi phạm trong lĩnh vực đất đai, giảm 03 trường hợp so với năm trước (có 42
trường hợp vi phạm trong lĩnh vực trật tự xây dựng chuyển qua xử lý theo Nghị định
số 91/2019/NĐ-CP trong lĩnh vực đất đai). Đến nay có 33 trường hợp thực hiện
quyết định xử phạt, khắc phục hậu quả và khôi phục hiện trạng,
trong đó có 16 trường hợp chưa thực hiện xong quyết định
và 01 trường hợp đã thực hiện khắc phục một phần.
Thực hiện Kết luận của Ban Thường vụ
Huyện ủy về giám sát dự án di dời 1.280 hộ dân sống ven sông, ven biển và vùng
trũng thấp, Ủy ban nhân dân huyện đã thành lập Tổ công tác
và chỉ đạo các xã, thị trấn tổ chức rà soát lại các đối được giao nền đất. Qua
rà soát có 1.346 trường hợp được bố trí cấp nền đất (16), trong đó có 770 trường hợp được cấp nền đất
trong 08 khu dân cư và 576 trường hợp ngoài 08 khu dân cư (752/1.346 trường hợp
đúng đối tượng). Trong năm, Huyện tổ chức cấp giấy chứng nhận theo hình thức
giao đất có thu tiền sử dụng đất cho 25 trường hợp (17). Ban hành Quyết định thu hồi kinh phí hỗ trợ
sai quy định đối với 588/660 trường hợp sai đối tượng và tiếp tục rà soát hồ sơ
pháp lý liên quan đến đối tượng, chi phí hỗ trợ di dời của 72 trường hợp còn lại
để thu hồi khoản chi sai theo quy định.
3.5. Bảo vệ môi trường:
Huyện ban hành giá dịch vụ thu gom, vận
chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt sử dụng nguồn ngân sách nhà nước trên địa
bàn huyện Cần Giờ và đã phối hợp với các đơn vị liên quan triển khai tuyên truyền
thực hiện thu giá theo quy định, có 70% số chủ nguồn thải trên địa bàn huyện
đóng phí dịch vụ thu, gom rác. Huyện đã kiến nghị và được Ủy ban nhân dân thành
phố thống nhất chủ trương thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt bằng đường
thủy trên địa bàn ấp Thiềng Liềng, xã Thạnh An, đang triển
khai xây dựng điểm tập kết rác tại ấp Thiềng Liềng để tập kết, vận chuyển về
Khu liên hợp xử lý chất thải rắn Đa Phước xử lý. Đến nay, tỷ lệ rác thải sinh
hoạt được thu gom xử lý đạt 100% (18) và đã cơ bản hoàn thành các công trình xóa 25/25 điểm ô nhiễm môi trường
và điểm ngập nước còn lại của giai đoạn 2016 - 2020.
Quản lý chặt chẽ, kiểm tra định kỳ
các cơ sở sản xuất kinh doanh, chăn nuôi trên địa bàn để xử lý, khắc phục kịp
thời các cơ sở không đảm bảo vệ sinh môi trường. Trong năm, tổ chức xác nhận kế
hoạch bảo vệ môi trường 09 dự án.
3.6. Ứng phó với biến đổi khí hậu:
Thời tiết ngày càng thay đổi rõ rệt, trong năm diễn ra 04 cơn bão xa (bão số
5, bão số 7, 8 ,9) và các đợt áp thấp nhiệt đới, triều cường vùng hạ lưu sông
Sài Gòn - Đồng Nai. Diễn biến thời tiết luôn được Ủy ban nhân dân huyện cập nhật
và kịp thời thông tin cảnh báo đến nhân dân, đặc biệt các hộ đánh bắt và nuôi
thủy sản để có phương án ứng phó, biện pháp khai thác, sản xuất hiệu quả và đảm
bảo an toàn, đồng thời chuẩn bị phương án sẵn sàng ứng phó với thiên tai. Trong
năm, tổ chức cưỡng chế di dời 09 hộ dân sống ở khu vực Dần
Xây không chấp hành chủ trương di dời phòng tránh thiên tai theo phương án được
duyệt. Ngoài ra Ủy ban nhân dân huyện phối hợp Ủy ban mặt trận tổ quốc phát động
kêu gọi cán bộ, công chức, viên chức đóng góp ủng hộ Miền Trung bị lũ lụt,
thiên tai với tổng số tiền và hàng hóa ủng hộ gần 796,5
triệu đồng.
3.7. Cung cấp nước sạch:
Luôn được Ủy ban nhân dân huyện quan
tâm, kịp thời chỉ đạo xử lý khắc phục hư hỏng đường ống, phương tiện vận chuyển
nước cung cấp cho các hộ ở vùng xa khu dân cư, đảm bảo cung cấp đầy đủ lượng nước
sạch, đáp ứng nhu cầu sử dụng của 19.176/19.176 hộ dân trong mùa khô, đạt tỷ lệ
100%.
Tạo điều kiện cho Tổng Công ty Cấp nước
Sài Gòn TNHH MTV thực hiện hoàn thành 02 dự án Lắp đặt tuyến ống cấp nguồn cho
mạng hiện hữu vệ tinh Phạm Văn Quang. Huyện đã ký kết liên tịch với Tổng Công
ty Cấp nước Sài Gòn TNHH MTV về công tác quản lý và cung cấp nước sạch phục vụ
sinh hoạt trên địa bàn huyện giai đoạn 2020 - 2025; 08 dự án lắp đặt mạng cấp
nước trên địa bàn huyện đang tiếp tục hoàn thủ tục đầu tư để triển khai, do khó khăn về nguồn vốn đầu tư nên các dự án triển khai chậm
(03 dự án đang trình Sở Giao thông Vận tải thẩm định thiết kế kỹ thuật thi công
và dự toán (19), 05 dự án
đang lập báo cáo kinh tế kỹ thuật (20)).
4. Hoạt động văn
hóa - xã hội:
4.1. Văn hóa, thể dục thể thao
và thông tin, truyền thông:
Công tác tổ chức các sự kiện văn hóa
đều được đảm bảo an toàn trong bối cảnh dịch Covid-19 diễn biến phức tạp. Các
hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao được tổ chức thiết thực, hiệu quả, an
toàn, đặc biệt chào đón năm mới, các ngày lễ, sự kiện chính trị quan trọng của đất nước và địa phương (21), trưng bày triển lãm thành tựu kinh tế - xã hội gắn với hoạt động đón
tết cổ truyền tạo không khí vui tươi, phấn khởi, đáp ứng nhu cầu hưởng thụ văn
hóa, tinh thần của nhân dân. Trong năm, thực hiện 41
chương trình văn nghệ phục vụ nhiệm vụ chính trị, các dịp lễ, Tết; tiếp nhận,
phân bổ 27 suất biểu diễn nghệ thuật từ Sở Văn hóa và Thể thao thành phố cho
các xã, thị trấn đã thu hút 13.709 lượt người xem.
Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng
đời sống văn hóa” tiếp tục được quan tâm thực hiện, trong đó chú trọng đến mục
tiêu nâng cao chất lượng phong trào và lồng ghép với phong trào xây dựng nông
thôn mới, xây dựng nếp sống văn minh
đô thị. Thực hiện chủ đề năm 2020 “Năm đẩy mạnh hoạt động văn hóa và xây dựng nếp
sống văn minh đô thị trên địa bàn huyện”. Kết quả phúc tra
năm 2020, có 33/33 ấp, khu phố đạt chuẩn văn hóa (29/33 ấp, khu phố đạt chuẩn ấp,
khu phố văn hóa 05 năm trở lên), 95,12% gia đình đạt tiêu
chuẩn gia đình văn hóa (17.049/17.923 hộ) và 94,7% cơ quan, đơn vị đạt chuẩn
văn hóa (145/153 cơ quan, đơn vị), 06/06 xã đạt chuẩn xã văn hóa nông thôn mới
và thị trấn Cần Thạnh đạt chuẩn văn minh đô thị.
Trong năm, tổ chức kiểm tra 2.242 lượt
cơ sở kinh doanh dịch vụ văn hóa, phát hiện và xử lý 09 cơ sở vi phạm, tăng 06
cơ sở so với năm 2019. Kết hợp công tác kiểm tra, tuyên
truyền cho 90 cơ sở kinh doanh dịch vụ văn hóa về Luật Quảng cáo để thực hiện
đúng quy định.
Trong năm, thực hiện 312 chương trình
thời sự và 1.010 lượt tin bài, 312 chuyên mục, bản tin tuyên truyền về các sự
kiện, các chỉ đạo của Trung ương, Thành phố, các thành tựu kinh tế - xã hội của
huyện. Tuyên truyền tập trung chủ đề “Năm đẩy mạnh các hoạt động văn hóa và xây dựng nếp sống văn minh đô thị” về xây
dựng nông thôn mới, về Đại hội Đảng các cấp, về thực hiện cuộc vận động “Người
dân thành phố không xả rác ra đường và kênh rạch vì thành phố sạch, giảm ngập
nước”, phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, công tác
phòng, chống dịch Covid-19,... Tổng thời lượng tuyên truyền 55.000 phút. Hệ thống
thư viện, phòng đọc sách được bổ sung 1.100 bản sách từ các đơn vị tặng, phục vụ
17.919 lượt bạn đọc, tăng 6.694 lượt so với năm trước.
Phong trào thể dục thể thao quần
chúng tiếp tục thu hút nhiều đối tượng tham gia tập luyện với nhiều loại hình
thể dục thể thao đa dạng, phong phú. Trong năm, huyện tổ chức 60 giải thi đấu
thể thao cấp huyện thu hút 8.257 lượt vận động viên tham dự, tổ chức tập luyện
bơi lội, phòng, chống đuối nước cho học sinh. Chỉ tiêu người
dân tham gia tập luyện thể dục thể thao thường xuyên ước đạt 33,04%, số gia
đình thể thao đạt 25,75%, giáo dục thể chất chính khóa đạt 98,56%, lực lượng vũ
trang chiến sỹ khỏe đạt 100%. Đã đăng cai 03 giải thể thao
cấp thành phố, tham dự 20 giải thi đấu thể thao thành tích cao đạt 101 huy
chương các loại.
4.2. Giáo dục và đào tạo:
Hoạt động giáo dục năm nay bị gián đoạn,
nghỉ Tết trong thời gian dài để phòng ngừa dịch Covid-19 theo chỉ đạo của thành
phố, huyện đã kịp thời chỉ đạo điều chỉnh kế hoạch giảng dạy, năm học kết thúc
muộn hơn năm trước nhưng vẫn đảm bảo chất lượng, hiệu quả học tập. Năm học 2019
- 2020: có 100% học sinh hoàn thành chương trình tiểu học, hiệu suất đào tạo đạt
99% (tăng 0,1% so với năm học trước); 99,91% học sinh lớp 9 được công nhận tốt
nghiệp Trung học cơ sở, hiệu suất đào tạo đạt 91% (tăng 5,49% so với năm học
trước) và 99,73% học sinh lớp 12 được công nhận tốt nghiệp Trung học phổ thông,
hiệu suất đào tạo đạt 88,92% (tăng 6,75% so với năm học trước). Học sinh thi đậu
đại học đạt 49,2%, tăng 6,67% so với năm trước. Có 28 trường được công nhận đạt
chất lượng giáo dục, tăng 07 trường so với năm 2019.
Hòa chung niềm vui của ngày hội toàn
dân đưa trẻ đến trường, các trường học trên địa bàn huyện
tổ chức khai giảng năm học mới 2020-2021 trong không khí tưng bừng, rộn ràng, ý
nghĩa, đảm bảo an toàn, tạo không khí vui tươi, phấn khởi trong ngày tựu trường.
Năm học 2020 - 2021 huy động học sinh ra lớp ở các cấp học đạt 15.852 học sinh,
giảm 257 học sinh so với năm học trước, trong đó có 4.253 học sinh đi học đúng
độ tuổi, đạt 99,7% so với kế hoạch (22). Có 100% trường học tổ chức dạy 2 buổi/ngày và triển khai nhiệm vụ đổi
mới, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đẩy mạnh thực hiện Đề án phổ cập
và nâng cao năng lực sử dụng tiếng Anh cho học sinh. Đến nay, ngoài việc duy
trì 08 trường tiểu học, trung học cơ sở tiếp tục dạy tiếng Anh tăng cường, có 06 trường mầm non tổ chức dạy cho trẻ từ 03 - 06
tuổi làm quen với tiếng Anh; 07 Trường Mầm non, Tiểu học, Trung học cơ sở hợp đồng
với giáo viên nước ngoài dạy bổ trợ nâng cao trình độ tiếng Anh cho học sinh ở
các khối lớp (tăng 01 trường so với năm trước). Tổng số học
sinh có trình độ tiếng Anh quốc tế 2.564/10.731 học sinh,
đạt 23,89%, tăng 7,48% so với năm 2019.
Đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý
giáo dục đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục. Toàn ngành có 100% cán bộ quản lý,
giáo viên đạt chuẩn đào tạo trở lên, trong đó đạt trên chuẩn 88,7%, tăng 2,35%
so với năm trước. Trong năm, huyện phối hợp với Trường Đại học Sài Gòn mở 01 lớp
bồi dưỡng quản lý giáo dục cho 59 cán bộ quản lý giáo dục; tổ chức bồi dưỡng
các chuyên đề giáo dục mới, bồi dưỡng chính trị hè cho
1.580 cán bộ, giáo viên. Có 95/142 giáo viên được công nhận Giáo viên dạy giỏi
cấp huyện, chiếm tỷ lệ 69,7% và có 25 giáo viên tiểu học tham gia và đạt hội
thi giáo viên dạy giỏi cấp huyện.
Mạng lưới trường lớp được đầu tư xây
dựng hoàn chỉnh. Trong năm xây dựng hoàn thành và đưa vào sử dụng 05 trường
học (23). Lũy
kế đến nay toàn huyện có 38/38 trường (đạt 100%) đạt chuẩn
quốc gia về cơ sở vật chất, tăng 06 trường và 30/38 trường (đạt 78,95%) đạt chuẩn
quốc gia, tăng 04 trường so với năm 2019.
4.3. Y tế và chăm sóc sức khỏe cộng đồng:
Công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân
được đảm bảo, do tình hình dịch bệnh, Sở Y tế đã chuyển công năng Trung tâm Y tế
huyện thành Bệnh viện điều trị Covid-19 và điều chuyển công tác khám, điều trị
bệnh thông thường cho người dân về Trạm Y tế các xã, thị trấn và Phòng khám đa
khoa khu vực An Nghĩa để thực hiện. Trong năm, đã khám và điều trị 132.649 lượt bệnh nhân, giảm 50.515 lượt so với năm 2019, trong đó điều
trị nội trú cho 1.007 lượt bệnh nhân, giảm 184 lượt. Ngoài ra các đoàn khám bệnh
từ thiện ở thành phố đã đến khám bệnh miễn phí và tặng quà 1.386 bệnh nhân
nghèo, thuộc diện gia đình chính sách với số tiền 222,4 triệu đồng. Hoạt động
quân dân y kết hợp trong công tác khám chữa bệnh được thực hiện tốt, thiết bị y
tế, thuốc khám chữa bệnh và phòng, chống dịch bệnh được trang bị bổ sung đáp ứng
nhu cầu khám chữa bệnh cho nhân dân ở ấp Thiềng Liềng, xã Thạnh An.
Thực hiện tốt công tác tuyên truyền về
chính sách dân số kế hoạch hóa gia đình với nhiều hình thức và cung cấp các dịch
vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản cho người dân, nâng cao chất lượng dịch vụ y tế,
đảm bảo cân bằng về tỷ số giới tính khi sinh theo chỉ tiêu kế hoạch. Thực hiện
đạt kết quả các chương trình tiêm chủng mở rộng đạt 97%, cho trẻ em uống
Vitamin A đạt 98,83%, giảm trẻ em suy dinh dưỡng thấp còi đạt 2,68%. Thực hiện chính
sách bảo hiểm y tế toàn dân đạt 95,67%.
Công tác phòng, chống dịch bệnh truyền
nhiễm luôn được huyện quan tâm và chỉ đạo thực hiện chặt chẽ, đặc biệt công tác
tuyên truyền các biện pháp phòng bệnh, nhằm kéo giảm số trường hợp mắc bệnh.
Trong năm, ghi nhận 77 trường hợp bệnh (Sốt xuất huyết, tay chân miệng, sởi...),
giảm 541 trường hợp so với năm trước (24), các trường hợp mắc bệnh được phát hiện kịp thời, điều trị tích cực,
không có trường hợp tử vong.
Phòng, chống dịch Covid-19 được thực
hiện tập trung theo chỉ đạo của thành phố. Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh
Covid-19 được thành lập từ huyện, xã và chỉ đạo thực hiện đạt hiệu quả công tác
tuyên truyền hướng dẫn người dân thực hiện các biện pháp phòng ngừa dịch bệnh.
Xây dựng Phương án ứng phó dịch bệnh với tình huống khẩn cấp về y tế, tạm dừng
các hoạt động hội họp, nghi lễ tôn giáo, hoạt động vui
chơi, giải trí, các cơ sở kinh doanh dịch vụ... và thực hiện giãn cách xã hội,
thành lập chốt kiểm tra việc thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch bệnh
(đeo khẩu trang, không tụ tập đông người...). Đồng thời, phối hợp với Sở Y tế lập
khu vực cách ly tập trung, Bệnh viện điều trị Covid-19. Tiếp nhận 1.093 người
thuộc diện cách ly, điều trị tại Bệnh viện điều trị Covid-19 đến nay đã hết thời
gian theo dõi, cách ly và điều trị khỏi. Triển khai bộ tiêu chí đánh giá an
toàn trong phòng, chống dịch Covid-19 và có 98 doanh nghiệp và 90 công trình dự
án ký bản cam kết thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch Covid-19, đã tổ chức
kiểm tra đánh giá (25). Ngoài ra còn hướng dẫn cho 488 cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống thực hiện Bộ tiêu chí an toàn trong phòng, chống dịch Covid-19 và
đánh giá xác nhận đủ điều kiện hoạt động cho 100% cơ sở.
Thực hiện tốt công tác kiểm tra, giám
sát đảm bảo an toàn thực phẩm. Trong năm đã phát động cho Nhân dân và tiểu
thương kinh doanh hưởng ứng thực hiện Tháng hành động Vì an toàn thực phẩm năm
2020 với chủ đề “Nghiêm chỉnh chấp hành chính sách pháp luật trong sản xuất,
kinh doanh và quảng cáo thực phẩm” qua đó tuyên truyền các quy định về an toàn
thực phẩm, cách phòng, chống các bệnh, hướng dẫn người dân lựa chọn và sử dụng
thực phẩm an toàn, giữ gìn vệ sinh ăn uống, phòng ngừa ngộ độc thực phẩm. Ngoài
ra tổ chức 10 lớp tập huấn an toàn thực phẩm và phổ biến
văn bản quy phạm pháp luật cho 406 cán bộ quản lý an toàn thực phẩm ở các xã,
thị trấn, đại diện các cơ sở sản xuất chế biến, kinh doanh và các tiểu thương.
Tổ chức thanh tra, kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm tại 156 cơ sở chế biến,
kinh doanh thực phẩm, qua đó xử phạt hành chính 02 cơ sở vi phạm.
4.4. Đảm bảo an sinh xã hội:
- Chăm lo cho hộ nghèo được quan tâm thực hiện với nhiều giải pháp chăm lo, hỗ trợ về đào tạo
nghề, giải quyết việc làm, hỗ trợ vốn vay và hướng dẫn kỹ thuật sản xuất,
phương tiện sinh kế, sổ tiết kiệm cho hộ nghèo, hộ cận nghèo. Duy trì và phát
huy các mô hình sản xuất gia đình và vận động hỗ trợ học bổng, phương tiện đi học
cho học sinh....từng bước chuyển từ sự chăm lo từ nhà nước
sang cộng đồng và toàn xã hội, xây dựng ý thức tự lực vươn lên của hộ nghèo, hộ
cận nghèo. Kết quả thực hiện trong năm đã hỗ trợ 168,25 tỷ đồng vốn vay từ nguồn
vốn tín dụng ưu đãi cho 5.573 lượt hộ nghèo để đầu tư sản xuất, buôn bán nhỏ,
nâng thu nhập, ổn định đời sống, tăng 31,55% số vốn so với năm trước (26). Hỗ trợ tiền điện cho 9.491 lượt
hộ nghèo nhóm 1,2 với tổng số tiền 1,39 tỷ đồng, trợ cấp từ Quỹ Vì người nghèo cho 608 lượt hộ nghèo đặc biệt khó khăn với số tiền
459,1 triệu đồng. Vận động trao tặng 31 căn nhà tình thương trị giá 2,17 tỷ đồng.
Cấp 18.690 thẻ bảo hiểm y tế cho hộ nghèo, cận nghèo; đào tạo nghề 152 lao động
và giải quyết việc làm cho 467 lao động nghèo.
Với những giải pháp thực hiện trong
năm đã góp phần nâng cao thu nhập của hộ nghèo. Thu nhập bình quân đầu người của hộ nghèo đạt 25,31 triệu đồng/người/năm, tăng 3,54 lần so với
đầu năm 2011, vượt 0,04 lần so với kế hoạch và đạt mục tiêu giảm hộ nghèo theo
chuẩn 28 triệu đồng/người/năm từ 12,4% cuối năm 2019 xuống còn 3,05% (chỉ tiêu
kế hoạch giảm còn 1,94%) và trên địa bàn huyện không còn hộ nghèo theo chuẩn 21
triệu đồng/người/năm.
- Chăm lo cho hộ gia đình chính
sách: Trong năm, tổ chức thăm hỏi và tặng 2.669 phần
quà cho gia đình chính sách trong các dịp lễ, tết, kỷ niệm ngày thương binh liệt sĩ, với tổng số tiền 1,76 tỷ đồng (27). Trợ cấp thường xuyên cho 26.819 lượt người thuộc
diện chính sách có công, bảo trợ xã hội với số tiền 17,53 tỷ đồng, giảm 1.726
lượt người so với năm trước. Đồng thời, trợ cấp cho 90 trường hợp thương
binh, thân nhân liệt sĩ theo Nghị quyết số
126/2016/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân thành phố với số tiền
180 triệu đồng và vận động 86 đơn vị, cá nhân chăm lo, hỗ trợ cho 56 hộ chính
sách nghèo với số tiền 573,66 triệu đồng.
- Về
công tác hỗ trợ hộ chính sách, hộ nghèo, cận nghèo
và đối tượng bảo trợ xã hội và người lao động gặp
khó khăn do dịch Covid-19: Huyện đã chi hỗ trợ cho
28.316 người thuộc hộ chính sách, hộ nghèo, cận nghèo và đối tượng bảo trợ xã hội và người lao động gặp khó khăn do dịch Covid-19 với
tổng số tiền 23,71 tỷ đồng, trong đó có 253/253 người thuộc diện có công với
cách mạng đang hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng với số tiền 379,5 triệu đồng;
1.818/1.818 người thuộc diện bảo trợ xã hội, số tiền 2,69
tỷ đồng và 21.218/21.218 người thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo số tiền 15,91 tỷ
đồng; 4.799/4.799 người lao động không có giao kết hợp đồng lao động bị mất việc
làm, số tiền 4,36 tỷ đồng; 228 người lao động phải tạm hoãn hợp đồng lao động
hoặc ngừng việc không hưởng lương từ 01 tháng trở lên do
các doanh nghiệp gặp khó khăn bởi đại dịch Covid-19 và người bán vé số lưu động
với số tiền 360 triệu đồng.
- Đào tạo nghề: Tổ chức đào tạo nghề cho 838 lao động, vượt 10,4% kế hoạch, trong đó
đào tạo dưới 3 tháng và sơ cấp nghề có 571 lao động, đào tạo trung cấp, cao đẳng
267 lao động, chủ yếu đào tạo các ngành nghề Kỹ thuật nuôi heo, kỹ thuật nuôi
tôm, trung cấp mầm non, trung cấp điện lạnh, uốn tóc, trang điểm, kỹ thuật trồng
rau an toàn, kỹ thuật xây dựng, may giày công nghiệp. Hiện tỷ lệ lao động qua
đào tạo đạt 86,1%, đạt chỉ tiêu kế hoạch.
Dịch Covid-19 đã tác động tiêu cực đến
thị trường lao động trong những tháng đầu năm, nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn
trong sản xuất kinh doanh phải tạm dừng hoạt động hoặc thu hẹp quy mô sản xuất,
dẫn đến một bộ phận người lao động phải ngừng việc, dừng hợp đồng lao động
không hưởng lương rơi vào tình trạng thất nghiệp. Đến giữa năm dịch Covid-19 đã
được kiểm soát, thị trường lao động có dấu hiệu phục hồi tích cực, nhiều doanh
nghiệp có nhu cầu tuyển dụng lao động để khôi phục và phát triển sản xuất, kinh
doanh nên số lao động được giới thiệu giải quyết việc làm trong năm đạt 5.258
lao động, vượt 5,2% kế hoạch, trong đó có 1.233 lao động được tạo việc làm tăng
thêm, giảm 23 lao động so với năm 2019, vượt 2,7% kế hoạch. Có 13 lao động được
hướng dẫn thủ tục đi làm việc ở nước ngoài, đạt 65% kế hoạch.
- Công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em
và bình đẳng giới: Huyện tổ chức Hội nghị diễn đàn Lắng
nghe tiếng nói trẻ em lần thứ 9 năm 2020 với chủ đề “Chung tay bảo vệ trẻ em,
phòng, chống xâm hại trẻ” giữa các em thiếu nhi với lãnh đạo
tại địa phương, ghi nhận và giải đáp các ý kiến của các em liên quan đến bạo lực
học đường, xây dựng hồ bơi phòng, chống đuối nước, các chính sách hỗ trợ cho trẻ
em có hoàn cảnh đặc biệt, mức xử phạt vi phạm giao thông...Ngoài ra, tổ chức 54
buổi tuyên truyền Luật Trẻ em, các biện pháp phòng ngừa trẻ em bị tai nạn giao
thông, đội mũ bảo hiểm cho trẻ em khi tham gia giao thông... kỹ năng phòng, chống
xâm hại, xâm hại tình dục trẻ em cho 4.123 lượt người dự (có 1.751 học sinh
trung học cơ sở).
Thực hiện tốt công tác chăm lo cho trẻ
em, trong dịp Quốc tế thiếu nhi 1/6, Tết Trung thu, huyện đã thăm hỏi và hỗ trợ
139,7 triệu đồng cho 558 lượt em có hoàn cảnh đặc biệt, vận động trao tặng
29.012 suất quà cho trẻ em nghèo, trẻ em ở các cơ sở bảo
trợ trên địa bàn huyện, trị giá 2,3 tỷ đồng (28).
Ngoài ra, còn phối hợp với Hiệp hội Bảo trợ Trẻ em thành phố cấp
phát học bổng hàng quý cho 80 lượt học sinh, sinh viên có hoàn cảnh đặc biệt
khó khăn, với tổng số tiền 144 triệu đồng, trích Quỹ bảo trợ trẻ em hỗ trợ đột
xuất cho 14 trường hợp bị bệnh hiểm nghèo trẻ em với số tiền là 26 triệu đồng.
Cấp 1.011 thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 06 tuổi.
5. Hoạt động
thanh tra, tiếp công dân, xử lý khiếu nại, tố cáo, xây dựng chính quyền:
5.1. Hoạt động thanh tra, tiếp
công dân, xử lý khiếu nại, tố cáo:
Công tác thanh tra được thực hiện theo
kế hoạch. Hoạt động thanh, kiểm tra chuyên ngành được tập
trung triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả trên các lĩnh vực quản lý Nhà nước.
Trong năm, triển khai và hoàn thành 07 cuộc thanh tra tại 18 đơn vị và 01 cá
nhân, trong đó có 05 cuộc thanh tra đã ban hành kết luận (29). Qua thanh tra đã tổ chức thu hồi
nộp ngân sách 103,8 triệu đồng thu, chi sai quy định và kiểm điểm rút kinh nghiệm
đối với các cá nhân liên quan đến các sai sót. Thực hiện và hoàn thành 04 cuộc
kiểm tra việc chuyển mục đích sử dụng đất, cấp phép và thi công xây dựng, thực
hiện các kết luận thanh tra và kiểm tra các vụ việc theo nội dung tố cáo, phản
ánh của công dân ở 14 đơn vị, và yêu cầu các đơn vị chấn chỉnh, khắc phục những
tồn tại, hạn chế, góp phần nâng cao vai trò, trách nhiệm của thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị được kiểm tra.
Công tác tiếp dân và giải quyết khiếu
nại, tố cáo được duy trì nề nếp, đúng quy định. Thường trực Hội đồng nhân dân - Ủy ban nhân dân thực hiện nghiêm túc lịch tiếp công dân tại
trụ sở văn phòng tiếp công dân của huyện. Trong năm, đã tổ chức tiếp 625 lượt
công dân, giảm 235 lượt so với năm 2019, tổ chức 02 cuộc đối thoại giữa Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện với nhân dân xã An Thới Đông,
Lý Nhơn. Tiếp nhận 522 đơn thư khiếu nại, phản ánh, kiến nghị (có 10 đơn tồn kỳ
trước chuyển sang), tăng 145 đơn so với năm 2019, đã giải quyết 386/522 đơn thuộc
thẩm quyền, trong đó đơn phản ánh, kiến nghị chiếm 82% tổng số đơn giải quyết.
5.2. Xây dựng chính quyền, đảm
bảo kỷ luật, kỷ cương, cải cách hành chính,
xây dựng chính quyền điện tử:
- Xây dựng chính quyền, đảm bảo kỷ
luật, kỷ cương: Đã ban
hành quy chế tổ chức và hoạt động của 02 Phòng Tài chính - Kế hoạch và Phòng
Văn hóa và Thông tin. Tính đến nay, đã ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của
10/12 cơ quan chuyên môn và 43/43 đơn vị sự nghiệp công lập. Xây dựng hoàn chỉnh Đề án tổ chức lại Trung tâm Văn hóa, Trung tâm Thể dục thể thao và
Đài Truyền thanh huyện thành Trung tâm Văn hóa - Thể thao và Truyền thông và
huyện đang trình Sở Nội vụ thành phố. Ban hành Quyết định điều động, bổ nhiệm 04 cán bộ lãnh đạo; Quyết định tuyển dụng, điều động, tiếp nhận
17 công chức và điều động, chuyển công tác 31 viên chức. Tổ chức xét tuyển viên
chức (đợt 1) năm 2020 có 13/22 thí sinh trúng tuyển.
Trong năm, cử 04 cán bộ tham dự các lớp
đào tạo trình độ thạc sĩ và 1.020 lượt cán bộ, công chức, viên chức tham gia
các lớp bồi dưỡng, tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ do thành phố và huyện tổ chức.
Đồng thời triển khai cho các cơ quan, đơn vị, Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn
đăng ký nhu cầu học tập nâng cao trình độ chuyên môn để xây dựng kế hoạch đào tạo
trong năm 2021.
- Công tác cải cách hành chính: Duy trì thực hiện Hệ thống quản lý chất lượng theo ISO 9001:2015 đối với
những thủ tục hành chính đã công bố. Triển khai Mục tiêu chất lượng năm 2020 và
thực hiện công tác cải cách hành chính theo chủ đề năm 2020 “Năm đẩy mạnh hoạt
động văn hóa và xây dựng nếp sống văn minh đô thị”, có 22
cơ quan, đơn vị đăng ký thực hiện công trình 53 công trình, mô hình, giải pháp
sáng kiến nâng cao văn hóa công vụ, cải thiện tinh thần thái độ phục vụ của
công chức, viên chức. Triển khai xây dựng hình ảnh “Công chức thân thiện” năm
2020 với bảng khẩu hiệu, các mẫu thư và phiếu khảo sát ý kiến của nhân dân đánh
giá, nhận xét đối với cách thức giải quyết công việc, phong cách làm việc của đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức (30). Tổ chức kiểm tra công vụ ở 15 cơ quan, đơn vị và kiểm tra công tác cải
cách hành chính ở 11 đơn vị. Qua kiểm tra hầu hết các cơ quan, đơn vị chấp hành
tốt công tác quản lý cán bộ, công chức, viên chức; cập nhật hồ sơ điện tử, cán
bộ, công chức, viên chức đều thực hiện tốt các quy định trong giao tiếp và ứng
xử với nhân dân theo Quyết định số 67/2017/QĐ-UBND ngày 29 tháng 12 năm 2017 của
Ủy ban nhân dân thành phố, không có thái độ hách dịch, nhũng nhiễu, gây khó
khăn, phiền hà khi thực hiện nhiệm vụ.
Trong năm, tiếp nhận 5.430 hồ sơ hành
chính thuộc các lĩnh vực đất đai, xây dựng, hộ tịch, thành lập và hoạt động hộ
kinh doanh... giảm 882 hồ sơ so với năm 2019, trong đó có 536 hồ sơ tiếp nhận
trực tuyến, tăng 204 hồ sơ. Nâng tổng số hồ sơ phải giải quyết lên 5.654 hồ sơ,
đã giải quyết 5.459 hồ sơ, trong đó giải quyết đúng hạn 4.607 hồ sơ (đạt
84,4%), trễ hạn 602 hồ sơ, giảm 13,6% so với năm 2019, chủ yếu hồ sơ cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, tách thửa, hợp thửa, chuyển mục đích sử dụng đất (31), chiếm 11% tổng số hồ sơ giải quyết (32), có 35,6% hồ sơ được giải quyết
rút ngắn 25 - 30% thời gian giải quyết (1.945/5.459 hồ sơ). Ban hành 251 Thư
xin lỗi gửi kèm hồ sơ trễ hạn trả cho dân. Tổ chức lấy ý
kiến và có 99,4% người dân hài lòng về cung ứng dịch vụ hành chính công của huyện,
chỉ số cải cách hành chính đạt 69,8/80 điểm (chỉ tiêu kế hoạch đạt 75/80 điểm).
- Công tác thẩm định văn bản quy phạm
pháp luật được chú trọng nâng cao chất lượng và đảm bảo tiến độ. Trong năm, đã
thẩm tra kịp thời 100% dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân
huyện. Góp ý 07 dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Trung ương, thành phố.
Rà soát 36 văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân huyện ban hành từ năm
2003 đến nay, trong đó có 02 văn bản hết hiệu lực.
- Công tác tuyên truyền phổ biến
giáo dục pháp luật được thực hiện phong phú, đa dạng về
nội dung và hình thức. Trong năm, đã biên soạn, phát hành
1.470 tờ gấp tuyên truyền về các quy định Luật Phòng, chống tác hại của rượu
bia, Luật Dân quân tự vệ, Luật Phòng, chống tham nhũng, Luật Nuôi con nuôi,...
và triển khai 213 cuộc tuyên truyền phổ biến, giáo dục
pháp luật cho 6.720 lượt người tham dự, qua đó góp phần nâng cao nhận thức, ý
thức chấp hành pháp luật của nhân dân. Tổ chức hòa giải thành 89/92 vụ việc chủ
yếu tranh chấp đất đai trong dân, đạt 96,7%.
6. Quốc phòng an
ninh và trật tự an toàn xã hội, an toàn giao thông
6.1. Quốc phòng an ninh và trật
tự an toàn xã hội:
Công tác quốc phòng, quân sự được triển
khai thực hiện chặt chẽ. Tuyển quân nghĩa vụ quân sự theo
đúng quy định và hoàn thành 100% chỉ tiêu giao quân (95 thanh niên). Tổ chức tốt
công tác bồi dưỡng kiến thức quốc phòng an ninh cho các đối tượng đạt 100% chỉ
tiêu kế hoạch. Xây dựng cơ quan quân sự địa phương vững mạnh về mọi mặt làm
nòng cốt bảo vệ Đảng, chính quyền và nhân dân. Xây dựng lực lượng dân quân tự vệ
theo quy định về tổ chức, biên chế.
Lực lượng vũ trang đã phát huy vai
trò nòng cốt trong tham mưu cấp ủy, chính quyền chỉ đạo thực
hiện các chủ trương, giải pháp đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.
Triển khai kế hoạch bảo vệ tuyệt đối an toàn các sự kiện chính trị, kinh tế,
văn hóa, kỷ niệm các ngày lễ lớn và đặc biệt đảm bảo an
ninh trật tự trước, trong và sau Đại hội Đảng cơ sở và Đại hội Đại biểu Đảng bộ
huyện lần thứ XII. Tập trung thực hiện phòng ngừa, đấu tranh, tấn công trấn áp
các loại tội phạm, hành vi vi phạm về hoạt động “tín dụng đen” đánh bạc, nâng cao chất lượng điều tra khám phá án, xử lý kịp thời
các hành vi vi phạm pháp luật. Giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội
trên địa bàn huyện.
Phong trào Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ
quốc được tập trung thực hiện, thông qua các biện pháp thực hiện tuyên truyền
nâng cao nhận thức của nhân dân trong việc tham gia tố giác, phòng ngừa tội phạm
và củng cố, nâng cao hiệu quả hoạt động của 11 mô hình tự quản về an ninh trật
tự đã mang lại kết quả. Có 435 lượt tin báo tố giác tội phạm được nhân dân cung cấp, trong đó có 259 tin có giá trị,
giúp lực lượng Công an khám phá 50 vụ, bắt và xử lý 149 đối tượng vi phạm pháp
luật.
- Phạm pháp hình sự: Trong năm, xảy
ra 27 vụ, trong đó 01 vụ giết người, 14 vụ trộm cắp tài sản, 12 vụ cố ý gây
thương tích, đánh bạc, tăng 02 vụ so với năm trước. Đã điều tra khám phá 25/27 vụ,
bắt 32 đối tượng (đạt 92,6%).
- Phạm pháp ma túy: Xảy ra 24 vụ mua
bán và tàng trữ trái phép chất ma túy, giảm 03 vụ so với năm trước. Đã khởi tố 21 vụ/24 bị can, thu giữ 297 ma túy tổng hợp
và 63,3g chế phẩm herôin, chuyển Công an thành phố xử lý 02 vụ, tiếp tục điều
tra 01 vụ.
- Vi phạm hành chính về sử dụng trái
phép chất ma túy: Kiểm tra phát hiện 267 đối tượng sử dụng trái phép chất ma
túy, tăng 01 đối tượng so với năm 2019. Đã khởi tố 29 bị can; xử phạt hành
chính 160 đối tượng; áp dụng Nghị định số 221/2013/NĐ-CP của Chính phủ và Nghị
định số 111/2013/NĐ-CP của Chính phủ 77 đối tượng. Tính đến
nay, toàn huyện có 525 đối tượng nghiện và sử dụng ma túy, tăng 93 đối tượng so
với năm 2019 (33). Cả 07/07
xã, thị trấn địa bàn huyện có tệ nạn ma túy.
- Tệ nạn xã hội: Phát hiện 50 vụ -
269 đối tượng chủ yếu đá gà, đánh bài thắng thua bằng tiền,
mua bán số đề, tăng 08 vụ so với năm 2019. Đã khởi tố 08 vụ/12 đối tượng và xử
lý vi phạm hành chính 38 vụ/237 đương sự, đang điều tra 04 vụ.
- Vi phạm hành chính về trật tự xã hội:
Xảy ra 75 vụ, giảm 43 vụ so với năm trước, gồm vi phạm cố ý gây thương tích,
đánh nhau và trộm cắp vặt. Xử phạt vi phạm hành chính 75 vụ/138 đương sự.
6.2. Đảm bảo trật tự đô thị, an
toàn giao thông:
Trong năm đã phối hợp Trung tâm Quản
lý Hạ tầng giao thông đường bộ, Khu Quản lý giao thông đô thị số 4 lắp đặt đèn tín hiệu giao thông (xanh - vàng -
đỏ) tại giao lộ đường Đào Cử - Tắc Xuất, Duyên Hải - Tắc Xuất và các ngã ba,
ngã tư trên tuyến đường Rừng Sác. Mở rộng vỉa hè, duy tu,
sửa chữa những đoạn đường bị hư hỏng, xuống cấp thuộc phân cấp quản lý, lắp đặt
43 biển báo, kẻ vạch phân luồng giao thông. Nâng cấp bê tông
nhựa nóng, bê tông xi măng 67.418 m2 mặt đường
giao thông do huyện quản lý. Phát động thực hiện chủ đề “Đã
uống rượu, bia - Không lái xe” năm 2020; tuyên truyền nâng cao ý thức chấp hành
Luật Giao thông đường bộ, tham gia giữ gìn vỉa hè, lòng, lề đường thông
thoáng,... thực hiện tốt nếp sống văn minh đô thị của nhân dân. Bố trí lực lượng
tuần tra, kiểm soát phương tiện tham gia giao thông, thực hiện nghiêm Nghị định số 100/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2019 của Chính phủ, điều
tiết giao thông ở khu vực bến phà trong các dịp lễ, Tết. Qua tuần tra phát hiện,
xử lý 2.968 trường hợp vi phạm trật tự an toàn giao thông, giảm 1.514 trường hợp
so với năm trước (đường bộ 2.372 trường hợp, giảm 1.373 trường hợp). Trong năm
xảy ra 09 vụ tai nạn giao thông đường bộ từ ít nghiêm trọng trở lên, làm chết
10 người, làm bị thương 06 người, giảm 05 vụ, giảm 04 người chết, tăng 05 người
bị thương so với năm trước.
Kiểm tra, xử lý vi phạm lấn chiếm
lòng, lề đường, vỉa hè, tạo lập trật tự thông thoáng ở một số khu vực, tuyến đường đăng ký thực hiện tuyến đường văn minh đô thị. Tuy nhiên, vẫn
còn một số khu vực chợ, đoạn đường Rừng Sác còn buôn bán lấn chiếm vỉa hè, lề
đường, làm mất mỹ quan đô thị, đặc biệt
ở các chợ tự phát, tiểu thương bày bán không đảm bảo trật tự an toàn giao.
Trong năm kiểm tra xử lý 80 trường hợp buôn bán và đậu xe lấn chiếm lòng lề đường
vỉa hè, tăng 30 trường hợp so với năm 2019, trong đó xử phạt 29 trường hợp,
tăng 18 trường hợp so với năm trước.
6.3. Công tác phòng cháy chữa cháy và cứu hộ, cứu nạn:
Huyện tăng cường công tác tuyên truyền
và tập huấn nghiệp vụ phòng cháy chữa cháy cho các cơ sở sản xuất kinh doanh. Đồng
thời tổ chức kiểm tra công tác phòng cháy chữa cháy tại các cơ quan, doanh nghiệp,
khu dân cư, qua đó đã phát hiện và xử phạt vi phạm hành chính 13 cơ sở vi phạm,
giảm 03 cơ sở so với năm trước.
Trong năm, tiếp nhận tin cháy và huy
động lực lượng, phương tiện cứu chữa, dập tắt 22 vụ cháy,
trong đó 01 vụ cháy nhà do người dân tự đốt cháy và 01 vụ
cháy do chập điện, 18 vụ cháy cỏ (khoảng 8.100 m2), không thiệt hại
về người, tài sản thiệt hại không đáng kể. Tổ chức cứu nạn, cứu hộ 11 trường hợp
(34) và bàn giao thi thể 09
người bị nạn cho gia đình.
II. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHỈ ĐẠO CỦA
THÀNH PHỐ VÀ CÁC CHỦ ĐỀ NĂM CỦA THÀNH PHỐ:
1. Thực hiện chủ
đề năm 2020 “Năm đẩy mạnh hoạt động văn hóa và xây dựng nếp sống văn minh đô thị
trên địa bàn huyện”:
Huyện tập trung nâng cao hiệu quả hoạt
động của hệ thống thiết chế văn hóa trên địa bàn thông qua việc đầu tư nâng cấp,
sửa chữa cơ sở vật chất để tổ chức các chương trình hội thi, hội diễn văn nghệ
đáp ứng nhu cầu hưởng thụ văn hóa của nhân dân. Trong năm, tổ chức phát 25.600
tài liệu tuyên truyền và 198 cuộc đối thoại và tuyên truyền về bảo vệ môi trường,
huy động 38.732 lượt cán bộ công chức, hội viên, đoàn viên và người dân tham
gia tổng vệ sinh môi trường, tổ chức cho 15.151 hộ gia đình ký cam kết không xả
rác ra đường, xóa 25 điểm ô nhiễm môi trường và điểm ngập, 91 nhà vệ sinh trên
kênh rạch. Thành lập 07 tổ xung kích, 42 tổ tự quản môi trường và 31 câu lạc bộ
về bảo vệ môi trường. Tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả
thực hiện tiêu chí về xây dựng khu phố, ấp, xã, thị trấn sạch không xả rác ra
đường và kênh rạch và “Công trình giải pháp, sáng kiến xanh” theo Quyết định số
4700/QĐ-UBND ngày 31 tháng 10 năm 2019 của Ủy ban nhân dân thành phố; qua đó, Ủy
ban nhân dân huyện ban hành quyết định công nhận 33/33 ấp, khu phố và 07/07 xã,
thị trấn đạt tiêu chuẩn.
Tuyên truyền, vận động cán bộ, đảng
viên và nhân dân thực hiện tốt nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và
lễ hội theo Chỉ thị số 05/CT-TTg ngày 09 tháng 2 năm 2018
của Thủ tướng Chính phủ, đưa nội dung thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới,
việc tang vào quy ước của ấp, khu phố. Tăng cường công tác
kiểm tra, giám sát, xử lý các trường hợp vi phạm về tiếng ồn ở khu dân cư.
2. Thực hiện
phong trào thi đua 200 ngày chào mừng Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện lần thứ
XII, nhiệm kỳ 2020 - 2025 và Đại hội đại biểu Đảng bộ thành phố lần thứ XI, nhiệm
kỳ 2020 - 2025 tiến tới Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng:
Huyện đã ban hành kế hoạch và tổ chức
triển khai cho các cơ quan, đơn vị đăng ký thực hiện các công trình, mô hình
thi đua 200 ngày chào mừng Đại hội đại
biểu Đảng bộ huyện lần thứ XII. Có 72/90 cơ quan, đơn vị, xã, thị trấn ban hành
kế hoạch phát động phong trào thi đua, 43 cơ quan, đơn vị, xã, thị trấn đăng ký
68 mô hình, công trình và các nội dung thực hiện gắn với
thực hiện Chỉ thị số 19-CT/TU ngày 19 tháng 10 năm 2018 và Chỉ thị số 23-CT/TU
ngày 25 tháng 7 năm 2019 của Ban Thường vụ Thành ủy; xây dựng và triển khai Đề
án đô thị thông minh tại huyện Cần Giờ và các hoạt động của Chủ đề năm 2020
“Năm đẩy mạnh các hoạt động văn hóa và xây dựng nếp sống văn minh đô thị”. Kết
quả thực hiện các công trình thi đua:
- Có 07/07 xã, thị trấn huyện công nhận
danh hiệu “Phường - xã - thị trấn không xả rác ra đường và kênh rạch”.
- Kéo giảm được 52,5% số vụ vi phạm về
trật tự xây dựng và tổ chức thực hiện 87,4% quyết định xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực xây dựng, đất đai từ năm 2013 đến tháng 6/2019 (208/238
quyết định).
- Xây dựng Đề án đô thị thông minh
trên địa bàn huyện giai đoạn 1 (2020 - 2021) với 13 danh mục dự án, trong đó có
04 dự án đang hoàn chỉnh hồ sơ đề xuất chủ trương đầu tư từ nguồn vốn ngân sách
thành phố.
- Các đơn vị đăng ký thực hiện 31 mô
hình, giải pháp, sáng kiến cải cách thủ tục hành chính. Đã tham mưu thực hiện tốt
công tác giải quyết thủ tục hành chính, thực hiện thư xin lỗi, hỗ trợ người dân
thực hiện dịch vụ công trực tuyến, nâng cao chất lượng phục vụ người dân và tổ
chức.
3. Triển khai Kế
hoạch thực hiện các nội dung, Đề án, thực hiện Nghị quyết số 54/2017/QH14 ngày
21 tháng 11 năm 2017 của Quốc hội về thí điểm cơ chế, chính sách đặc thù phát
triển Thành phố Hồ Chí Minh:
Huyện đã ban hành các văn bản triển
khai thực hiện các nhiệm vụ được thành phố và Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố
ủy quyền tại Quyết định số 4712/QĐ-UBND và Quyết định số 4713/QĐ-UBND ngày 20
tháng 10 năm 2019 của Ủy ban nhân dân thành phố, phân công chỉ đạo cho 08 phòng
ban và Công ty TNHH MTV Dịch vụ công ích tham mưu thực hiện 11 nội dung công việc
ủy quyền ở các lĩnh vực và có 08 nội dung công việc ở lĩnh
vực Đô thị - Môi trường, Kinh tế - Ngân sách - Dự án, Nội
vụ, đã và đang tiếp tục thực hiện, 03 nội dung công việc về bán nhà ở thuộc sở
hữu nhà nước (thuộc lĩnh vực Đô thị - Môi trường), về phê duyệt
mức thu của các trường tiên tiến theo xu hướng hội nhập quốc tế (thuộc lĩnh vực
văn hóa xã hội, khoa học), kiểm tra quản lý hành nghề luật sư (thuộc lĩnh vực
Tư pháp) do không hồ sơ nên chưa thực hiện.
Đã ban hành Quy định đánh giá, phân
loại hàng quý theo hiệu quả công việc đối với người lao động tại các cơ quan
hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc huyện (Quyết định số
653/QĐ-UBND ngày 27 tháng 3 năm 2020 của Ủy ban nhân dân huyện). Tổ chức đánh
giá phân loại và chi thu nhập tăng thêm cho cán bộ công chức, viên chức hàng
quý. Năm 2020, có 2.661 lượt cán bộ, công chức, viên chức, người lao động được
xét hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và 782 lượt cán bộ, công chức, viên chức hoàn
thành tốt nhiệm vụ.
4. Triển khai
Chỉ thị 23-CT/TU ngày 25 tháng 7 năm 2019 của Thành ủy, Kế hoạch số 333/KH-UBND
ngày 12 tháng 8 năm 2019 của Ủy ban nhân dân thành phố:
Trong năm, đã tổ chức tuyên truyền
cho 2.793 đoàn viên, hội viên, hộ gia đình, cá nhân, tổ chức, các tổ dân phố về
quy định về đất đai xây dựng theo Kế hoạch số 3333/KH-UBND ngày 12 tháng 8 năm
2019 của Ủy ban nhân dân thành phố và Nghị quyết số 30-NQ/HU ngày 22 tháng 8
năm 2019 của Huyện ủy. Triển khai cho 100% cán bộ, công chức thực hiện việc ký
cam kết không để xảy ra vi phạm xây dựng không phép, sai phép và không san lấp,
lấn, chiếm đất, sông, kênh, rạch do Nhà nước trực tiếp quản lý. Tổ chức tiếp
xúc đối thoại với các hộ dân về lĩnh vực trật tự xây dựng có 70 người tham dự.
Duy trì ứng dụng phần mềm “Cần Giờ trực
tuyến” trong tiếp nhận ý kiến phản ánh của người dân trong các lĩnh vực đô thị,
đất đai, xây dựng. Tính từ khi triển khai Nghị quyết số 30-NQ/HU ngày 22 tháng
8 năm 2019 của Huyện ủy đến nay, đã tiếp nhận 57 tin phản ánh thông qua phần mềm
trực tuyến, đã xử lý 34/57 tin (22/57 tin rác và 01 tin đang xác minh). Phối hợp
với Thanh tra Địa bàn kiểm tra phát hiện, ngăn chặn xử lý 100% trường hợp vi phạm
về xây dựng và tổ chức thực hiện hoàn thành 208/238 quyết định xử lý vi phạm
hành chính trong lĩnh vực xây dựng chưa thực hiện từ trước đến nay, đạt 87,4%.
5. Về thực hiện
Chỉ thị số 19-CT/TU ngày 19 tháng 10 năm 2018 của Thành ủy về thực hiện “Cuộc vận
động người dân Thành phố Hồ Chí Minh không xả rác ra đường và kênh rạch vì
thành phố sạch và giảm ngập nước”
Trong năm, tổ chức 198 cuộc đối thoại
và tuyên truyền về bảo vệ môi trường, huy động 38.732 lượt cán bộ công chức, hội
viên, đoàn viên và người dân tham gia tổng vệ sinh môi trường, tổ chức cho
15.151 hộ gia đình ký cam kết không xả rác ra đường. Tiếp tục thực hiện Chương
trình giảm túi ni lông khó phân hủy trên địa bàn xã Thạnh An và phong trào “Chống
rác thải nhựa” trên địa bàn huyện. Thực hiện xóa 25/25 điểm ô nhiễm môi trường
và điểm ngập, 91 nhà vệ sinh trên kênh rạch. Thành lập 07 tổ xung kích, 42 tổ tự
quản môi trường và 31 câu lạc bộ về bảo vệ môi trường. Kiểm tra, lập biên bản xử
phạt vi phạm hành chính 04 trường hợp vi phạm.
6. Thực hiện Chỉ
thị số 24-CT/TU ngày 11 tháng 11 năm 2019 của Ban Thường vụ Thành ủy về kiểm
kê, rà soát quỹ đất, nhà, công trình và các tài sản khác gắn liền với đất thuộc
sở hữu Nhà nước và tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng
nhà, đất và tài sản gắn liền với đất thuộc sở hữu Nhà nước trên địa bàn thành
phố:
Huyện đã ban hành và triển khai Kế hoạch
số 578/KH-UBND ngày 20 tháng 02 năm 2020 của Ủy ban nhân dân thành phố về triển
khai thực hiện Chỉ thị số 24-CT/TU ngày 11 tháng 11 năm
2019 của Ban Thường vụ Thành ủy về kiểm kê, rà soát quỹ đất, nhà, công trình và
các tài sản khác gắn liền với đất thuộc
sở hữu Nhà nước và tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng
nhà, đất và tài sản gắn liền với đất thuộc sở hữu Nhà nước trên địa bàn thành
phố.
Đã thực hiện hoàn thành công tác kiểm
kê, rà soát các địa chỉ nhà đất trên địa bàn huyện (giai đoạn 1). Qua kiểm kê
có 161 địa chỉ nhà đất thực hiện theo đúng phương án xử lý tổng thể nhà, đất được thành phố phê duyệt. Tiếp tục kiểm kê để xác lập sở hữu
nhà nước 1.301 địa chỉ nhà đất (ngoài 161 địa chỉ nhà đất được thành phố phê
duyệt phương án xử lý xử lý tổng thể nhà, đất) với diện tích 620,68 ha, trong
đó có 794 địa chỉ nhà, đất được xác lập sở hữu nhà nước (cắm
mốc và có quyết định phê duyệt diện tích do nhà nước trực tiếp quản lý) và 507
địa chỉ nhà đất chưa xác lập sở hữu nhà nước, hiện đang lập
thủ tục để đo đạc, cắm mốc quản lý theo quy định. Các địa
chỉ nhà, đất đều được sử dụng đúng theo phương án được phê duyệt. Một số địa chỉ
hiện bỏ trống không sử dụng do được đầu tư xây dựng trụ sở mới thay thế, huyện
thường xuyên chỉ đạo các đơn vị rà soát, đề xuất phương án điều chuyển cho các
đơn vị khác hoặc bán đấu giá nhà, chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với các địa
chỉ có vị trí phù hợp với quy hoạch; lập hồ sơ kê khai bổ sung các địa chỉ nhà
đất mới để kiến nghị Ban Chỉ đạo 167 thành phố tham mưu Ủy ban nhân dân thành
phố phê duyệt phương án xử lý. Tuy nhiên, tất cả các địa chỉ nhà đất chưa được
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với
đất mặc dù Ủy ban nhân dân huyện đã lập hồ sơ trình Sở Tài nguyên Môi trường từ
năm 2013 và đến nay hiện trạng các địa chỉ nhà, đất này
không còn phù hợp.
III. THỰC HIỆN CÁC CHƯƠNG TRÌNH
TRỌNG ĐIỂM, CÔNG TRÌNH ĐỘT PHÁ CỦA HUYỆN:
1. 03 chương
trình trọng điểm:
1.1. Chương trình giảm hộ nghèo
bền vững: Huyện đã triển khai kế hoạch thực hiện
giảm nghèo năm 2020 và chỉ đạo thực hiện kiểm tra, rà soát, phát phiếu điều
tra, lập danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo theo chuẩn mới để thực hiện chính
sách, giải pháp hỗ trợ giảm nghèo theo Nghị quyết số 23/2018/NQ-HĐND của Hội đồng
nhân dân thành phố. Hộ nghèo theo tiêu chí thu nhập bình quân đầu người từ 28 triệu đồng/người/năm trở xuống giảm còn 3,05% so với
tổng số hộ dân, không còn hộ nghèo theo tiêu chí thu nhập
bình quân đầu người 21 triệu đồng/người/năm trở xuống.
1.2. Chương trình phát triển
kinh tế biển: Tiếp tục triển khai thực hiện, phát
huy được thế mạnh về nuôi trồng, khai thác, chế biến thủy
sản và du lịch, thúc đẩy kinh tế phát triển, đặc biệt kinh tế biển. Năm 2020
tăng trưởng tổng giá trị sản xuất trên địa bàn 5,6% và tăng trưởng tổng giá trị
sản xuất bình quân giai đoạn 2016 - 2020 đạt 13%/năm, trong đó, ngành nông nghiệp
- thủy sản tăng bình quân 4,5%/năm và ngành công nghiệp - xây dựng tăng bình
quân 16,6%/năm và ngành Dịch vụ tăng bình quân 19,6%/năm. Kết cấu hạ tầng vùng
ven biển được quan tâm đầu tư ngày càng hoàn thiện, đặc biệt hạ tầng giao
thông, thủy lợi, phục vụ sản xuất. Tài nguyên biển được quản lý chặt chẽ, đời sống
của nhân dân ở cả các xã, thị trấn ven biển từng bước được
cải thiện, không còn hộ nghèo theo tiêu chí 21 triệu đồng/người/năm. An ninh
chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững ổn định, lực
lượng vũ trang và ngư dân tích cực tham gia bảo vệ chủ quyền biển đảo.
1.3. Chương trình nâng cao chất lượng các tiêu chí nông thôn mới: Tiếp tục thực hiện các tiêu chí về xây dựng xã nông thôn mới kiểu mẫu
trên địa bán vùng nông thôn thành phố Hồ Chí minh và hoàn thành các chương
trình, dự án đầu tư cơ sở vật chất góp phần hoàn thành chỉ tiêu nâng cao chất
lượng các tiêu chí. Đến nay, 06/06 xã được Ủy ban nhân dân thành phố công nhận
đạt chuẩn nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020 và huyện đạt 09/09 tiêu chí được
thành phố đã xét duyệt và hoàn tất thủ tục trình Trung ương công nhận huyện
nông thôn mới.
2. 03 công
trình đột phá:
2.1. Công trình 70% trường đạt
chuẩn quốc gia, 100% trường đạt chuẩn quốc gia về cơ sở vật chất: Trong năm, hoàn thành đưa vào sử dụng 05 trường học (35). Lũy kế đến
nay, toàn huyện có 38/38 trường (đạt tỷ lệ 100%) đạt chuẩn quốc gia về cơ sở vật
chất, tăng 06 trường và 30/38 trường (đạt tỷ lệ 78,95%) đạt chuẩn quốc gia,
tăng 04 trường so với năm 2019.
2.2. Dự án phát triển kinh tế -
xã hội xã đảo Thạnh An đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030: Huyện đã xây dựng hoàn chỉnh Đề án phát triển kinh tế - xã hội xã Thạnh
An đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 trình Ủy ban nhân dân thành phố (Tờ
trình số 1524/TTr-UBND ngày 08 tháng 5 năm 2018). Tuy
nhiên đến nay, Đề án chưa được Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt do chưa hoàn
chỉnh thủ tục pháp lý công nhận xã đảo Thạnh An mà chỉ được thành phố chấp thuận
10 danh mục đầu tư (36). Huyện đã phê duyệt chủ trương đầu tư 09/10 dự án xây dựng cơ sở hạ tầng
phát triển xã (còn lại 01 dự án Nâng cấp hệ thống đê biển xã Thạnh An đang
trình Hội đồng nhân dân thành phố) và đang chờ Ủy ban nhân dân thành phố bố trí
vốn chuẩn bị đầu tư để triển khai thực hiện các bước tiếp theo. Đồng thời tiếp
tục tập trung triển khai thực hiện hoàn thành các công trình phục vụ sự nghiệp giáo
dục, y tế, công trình hạ tầng kỹ thuật đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã
hội xã. Đồng thời, hoàn chỉnh hồ sơ trình Ủy ban nhân dân
thành phố đề nghị công nhận xã Thạnh An là xã đảo (Tờ trình số 2599/TTr-UBND ngày 02 tháng 6 năm 2020). Ngày 10 tháng 11 năm 2020, Hội
đồng nhân dân thành phố đã thông qua Nghị quyết số 66/NQ-HĐND về đề nghị công
nhận xã đảo Thạnh An.
2.3. Công trình nâng cấp tuyến
đê biển Cần Giờ: Do phát sinh dự án đầu tư Khu đô
thị du lịch biển Cần Giờ lên 2.870 ha nên phương án tuyến dự án đê biển phải điều
chỉnh quy mô chiều dài tuyến từ 12,1 km xuống còn 7,9 km, sau đó điều chỉnh còn
3,876 km nên phải xin ý kiến Ủy ban nhân dân thành phố. Huyện đã trình hồ sơ
báo cáo nghiên cứu khả thi và được Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình
Ủy ban nhân dân thành phố chấp thuận điều chỉnh quy mô dự án (Công văn số
1005/SNN-QLĐT ngày 06 tháng 5 năm 2020). Hiện Ủy ban nhân dân thành phố đã giao
Sở Kế hoạch và Đầu tư nghiên cứu đề xuất.
IV. NHẬN XÉT, ĐÁNH
GIÁ CHUNG:
1. Mặt đạt được:
Năm 2020, tình hình dịch Covid-19 diễn
biến phức tạp ở trong nước và thế giới đã tác động đến các ngành lĩnh vực. Huyện
đã tập trung triển khai các văn bản của Trung ương, thành phố về thực hiện mục
tiêu kép vừa phòng, chống dịch bệnh, vừa thúc đẩy phát triển
kinh tế - xã hội, thiết lập trạng thái bình thường mới, kịp thời triển khai các
cơ chế, chính sách phát triển kinh tế. Đồng thời, chủ động đánh giá mức độ ảnh
hưởng của đại dịch Covid-19 đến phát triển kinh tế - xã hội của huyện từ đó ban
hành các kế hoạch tháo gỡ khó khăn trên từng ngành, lĩnh vực, đặc biệt triển
khai thực hiện hiệu quả 07 nhóm nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm để đảm bảo mục
tiêu tăng trưởng năm 2020. Bên cạnh đó, tập trung tổ chức tốt các hoạt động phục
vụ nhân dân đón tết Nguyên Đán Canh Tý năm 2020, theo dõi nắm tình hình hoạt động
của doanh nghiệp, việc làm của người lao động, tăng cường công tác tuyên truyền,
phát động các phong trào thi đua lập thành tích chào mừng Đại hội Đảng các cấp
tiến tới đại hội Đảng toàn quốc lần
thứ XIII.
Mặc dù gặp nhiều khó khăn xuất phát từ
tình hình chung và điều kiện phát triển của huyện nhưng với
quyết tâm cao trong chỉ đạo điều hành của Ủy ban nhân dân
huyện, sự giám sát chặt chẽ của Hội đồng nhân dân huyện, cùng sự nỗ lực của các ngành, cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân, huyện không điều
chỉnh chỉ tiêu tăng trưởng tổng giá trị sản xuất mà các chỉ tiêu đề ra được phấn
đấu thực hiện, hoàn thành 14/20 chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu, trong đó có
07 chỉ tiêu vượt kế hoạch năm (37).
- Thu ngân sách Nhà nước được tập trung thực hiện và đạt 325,2 tỷ đồng, tăng 19,35% so với
năm 2019 và vượt 26,9% dự toán. Giải ngân vốn đầu tư công đạt 1.073,2 tỷ đồng,
đạt 97,83% kế hoạch vốn giao. Tiến độ thực hiện các công
trình xây dựng cơ bản được đẩy nhanh, hoàn thành theo kế hoạch (trừ một số công
trình vướng mặt bằng thi công).
- Tăng trưởng giá trị sản xuất ngành
tiểu thủ công nghiệp 12,6% và xây dựng 19,4%, cao hơn mức tăng trưởng của năm
2019 (năm 2019 giá trị sản xuất ngành tiểu thủ công nghiệp tăng trưởng 7,1% và
giá trị sản xuất ngành xây dựng tăng trưởng 11,6%).
- Huy động nhiều nguồn lực để chăm lo
vật chất và tinh thần cho các đối tượng, đặc biệt giải quyết kịp thời các chính
sách hỗ trợ cho hộ nghèo, đối tượng bảo trợ xã hội, người
lao động gặp khó khăn, bị mất việc làm kể cả hỗ trợ doanh nghiệp, hộ kinh doanh
ngừng hoạt động do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19 theo Nghị quyết của Chính phủ
và văn bản chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành phố. Thị trường lao động có thay đổi
tích cực khi dịch bệnh trong nước được kiểm soát, số lao động được giải quyết
việc làm vượt 3,6% kế hoạch.
- Đào tạo nghề cho lao động và hỗ trợ
vốn sản xuất cho hộ nghèo được quan tâm và tập trung thực hiện, đảm bảo ổn định
đời sống cho hộ nghèo, hộ chính sách có công cách mạng và bảo trợ xã hội trong
bối cảnh khó khăn. Thu nhập bình quân đầu người của hộ nghèo đạt 25,31 triệu đồng/người/năm,
huyện không còn hộ nghèo theo chuẩn 21 triệu đồng/người/năm.
- Triển khai nghiêm túc, đạt hiệu quả
các biện pháp phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm, đặc biệt
phòng, chống dịch Covid-19. Phối hợp với sở Y tế chăm sóc
tốt sức khỏe cho nhân dân. Các hoạt động văn hóa chào mừng năm mới, Tết Nguyên Đán, lễ, kỷ niệm được tổ chức phù hợp trong điều kiện phòng, chống
dịch. Thực hiện tốt chủ đề năm 2020 “Năm đẩy mạnh hoạt động văn hóa và xây dựng
nếp sống văn minh đô thị trên địa bàn huyện”.
- Kịp thời chỉ đạo điều chỉnh kế hoạch
giảng dạy phù hợp với diễn biến tình hình dịch bệnh, đảm bảo an toàn, chất lượng,
hiệu suất đào tạo ở các cấp học cao hơn năm trước, học sinh thi đậu đại học đạt
49,2%, tăng 6,67% so với năm trước. Hoàn thành vượt chỉ tiêu kế hoạch về xây dựng
trường đạt chuẩn quốc gia về cơ sở vật chất.
- Quản lý quy hoạch đất đai, xây dựng
được tăng cường, kịp thời phát hiện, ngăn chặn xử lý các vi phạm, kéo giảm
82,6% số vụ vi phạm về lấn chiếm đất công và giảm 52,5% số vụ vi phạm về xây dựng
không phép, sai phép so với năm 2019. Hoàn thành công tác xóa các điểm ngập, điểm ô nhiễm môi trường và tiếp tục triển khai thực
hiện tốt Cuộc vận động “Người dân Thành phố Hồ Chí Minh không xả rác ra đường
và kênh rạch vì thành phố sạch và giảm ngập nước”.
- Hoàn thành mục tiêu xây dựng nông
thôn mới theo Chương trình, kế hoạch đề ra. Cả 06/06 xã được Ủy ban nhân dân thành phố công nhận đạt chuẩn nông thôn mới và đang đề
nghị Trung ương công nhận huyện đạt nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020.
- Cải cách thủ tục hành chính có nhiều
tiến bộ trong chỉ đạo điều hành và kết quả thực hiện, số hồ
sơ giải quyết trễ hạn từng bước giảm, so với năm trước số hồ sơ trễ hạn giảm
13,6%.
- An ninh chính trị, trật tự an toàn
xã hội được giữ vững ổn định, tỷ lệ điều tra khám phá án hình sự đạt khá cao (đạt
92,6%). Giao quân nghĩa vụ quân sự đạt 100%.
2. Khó khăn, hạn
chế:
- Tăng trưởng tổng giá sản xuất trên
địa bàn huyện năm nay đạt mức thấp nhất trong các năm của giai đoạn 2016 - 2020
(tăng trưởng 5,6%), không đạt kế hoạch đề ra trong năm
2020 (chỉ tiêu kế hoạch tăng trưởng 15,6%), điều này ảnh hưởng đến kết quả tăng
trưởng của cả giai đoạn 2016 - 2020. Các ngành kinh tế chủ lực của huyện như sản
xuất thủy sản giảm (bằng 98% so với năm 2019) và dịch vụ đạt mức tăng trưởng thấp
so với năm trước (bằng 86%).
- Phát triển doanh nghiệp chỉ đạt
67,5% so với kế hoạch. Chỉ tiêu này thực hiện nhiều năm liền không đạt kế hoạch
do điều kiện phát triển của huyện còn khó khăn, đặc biệt giao thông đi lại trắc
trở, thị trường tiêu thụ sản phẩm chủ yếu phục vụ nhân dân trong huyện nên chưa
tạo động lực thúc đẩy các thành phần kinh tế đầu tư phát triển doanh nghiệp, hộ
kinh doanh cá thể chuyển sang doanh nghiệp theo chủ trương
của thành phố.
- Tổng mức đầu tư toàn xã hội đạt
3.121 tỷ đồng, bằng 81% so với năm 2019 do giá trị khối lượng thực hiện các
công trình đầu tư từ nguồn vốn ngân sách năm nay chỉ đạt
1.442 tỷ đồng, bằng 55,4% so với năm trước vì nhiều dự án còn vướng mắc trong
công tác bồi thường. Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng gặp nhiều vướng mắc
ở khâu thẩm định phê duyệt đơn giá bồi thường, ý kiến không đồng
thuận của một số hộ dân vì lợi ích cá nhân.
- Giảm hộ nghèo theo chuẩn mới của
thành phố (chuẩn 28 triệu đồng/người/năm) chưa đạt mục tiêu kế hoạch (giảm từ
12,48% năm 2019 còn 3,05%).
- Những bất cập của quy định giải quyết
hồ sơ trên lĩnh vực đất đai (tách thửa đất, chuyển mục đích sử dụng đất ...) chậm
được điều chỉnh gây bức xúc trong Nhân dân.
- Mặc dù triển khai nhiều giải pháp
thực hiện và đạt kết quả trong giải quyết thủ tục hành chính nhưng chỉ số cải
cách hành chính vẫn chưa đạt kế hoạch (đạt 69,8/80 điểm và chỉ tiêu kế hoạch đạt
75/80 điểm).
- Tỷ lệ khám phá án cao nhưng số vụ
phạm pháp hình sự, và tệ nạn xã hội (đánh bài, đá gà) gia tăng mặc dù đã tập
trung xử lý nhưng vẫn còn diễn biến phức tạp, tội phạm ma túy được kéo giảm
nhưng chưa có giải pháp căn cơ, cần tập trung lãnh đạo chuyển hóa địa bàn quyết
liệt hơn trong thời gian tới.
3. Nguyên nhân
hạn chế:
- Đại dịch Covid-19 diễn biến phức tạp
đã tạo ra những rủi ro, thách thức khó lường đối với sự phát triển kinh tế
- xã hội. Ngành dịch vụ là ngành chịu ảnh hưởng nhiều nhất của dịch Covid 19, đặc biệt ở thời điểm mới
bùng phát thực hiện nhiều biện pháp giãn cách xã hội, tạm dừng hoạt động một số
lĩnh vực dịch vụ làm giảm doanh thu, ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng ngành dịch vụ, chỉ tăng 6,2% (mức tăng thấp nhất so với các năm trong giai đoạn 2016 -
2020). Ngành nông nghiệp - thủy sản do thị trường tiêu thụ sản phẩm liên tục giảm,
tiêu thụ chủ yếu trong nước, chưa tác động đến người nuôi nên diện tích nuôi và
sản lượng thu hoạch các loại giảm so với năm trước. Mặc dù ngành tiểu thủ công
nghiệp - xây dựng đạt mức tăng trưởng cao hơn năm trước nhưng vẫn không bù đắp được mức tăng trưởng của 02 ngành dịch vụ và nông nghiệp - thủy sản
nên tốc độ tăng trưởng tổng giá trị sản xuất trên địa bàn huyện tăng thấp,
không đạt chỉ tiêu kế hoạch.
- Công tác thẩm định đơn giá bồi thường
và điều chỉnh các quy định liên quan đến lĩnh vực đất đai (Quyết định số
60/2017/QĐ-UBND ngày 05 tháng 12 năm 2017 của Ủy ban nhân dân thành phố về quy
định diện tích tối thiểu được tách thửa) thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân
thành phố và các sở ngành là cơ quan thẩm định tham mưu trình Ủy ban nhân dân
thành phố thực hiện khá chậm.
- Công tác vận động tuyên truyền của
chính quyền cấp xã chưa hiệu quả, chưa thuyết phục được người dân để đồng thuận
chủ trương thực hiện dự án.
- Việc điều chỉnh quy hoạch phân khu
huyện Cần Giờ và chủ trương tạm dừng xem xét chủ trương đầu tư chờ điều chỉnh quy hoạch chung huyện Cần Giờ theo chỉ đạo của thành phố (Công văn số
5452/UBND-ĐT ngày 31 tháng 8 năm 2017) cũng gây ảnh hưởng đến việc thu hút đầu
tư ở huyện.
Phần thứ hai
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM
2021
Trên cơ sở các mục tiêu định hướng
phát triển của thành phố; Công văn số 6481/VP-TH ngày 04 tháng 8 năm 2020 của
văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội năm 2021; mục tiêu, định hướng phát triển kinh tế - xã hội của huyện
theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XII (Nghị quyết số 07-NQ/ĐH ngày 28 tháng 8 năm 2020), dự thảo Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2015. Dự kiến mục tiêu, chỉ tiêu kinh tế
- xã hội chủ yếu năm 2021, như sau:
I. MỤC TIÊU:
Huy động đa dạng nguồn lực để khai
thác tiềm năng và lợi thế về kinh tế biển và du lịch để tạo sự phát triển nhanh và chuyển dịch cơ cấu kinh tế; xúc tiến
triển khai các chương trình, công trình, đề án trọng điểm giai đoạn 2021-2025.
Cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh tạo thuận lợi cho các thành phần kinh tế phát triển kinh doanh, thu hút đầu tư để đầu tư xây dựng cơ sở
hạ tầng. Quản lý và khai thác, sử dụng có hiệu quả nguồn lực đất đai, tăng cường
trật tự kỷ cương trong quản lý đô thị, giải quyết ô nhiễm môi trường, ứng phó
phòng, chống thiên tai, sạt lở. Phát triển kinh tế đi đôi với phát triển toàn diện các lĩnh vực văn hóa, y tế, giáo dục và bảo
đảm an sinh xã hội, ngăn ngừa, phòng, chống dịch bệnh. Đổi
mới, sáng tạo, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước, tăng cường truyền thông tạo
đồng thuận trong xã hội. Tập trung thực hiện các biện pháp phòng ngừa tội phạm.
Giữ vững ổn định chính trị và an ninh, quốc phòng.
III. CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU:
(1) Tổng giá trị sản xuất tăng 14,0%,
trong đó:
- Nông nghiệp - thủy sản tăng 5,5%.
- Công nghiệp - xây dựng tăng 7,7%.
- Dịch vụ tăng 22,5%.
(2) Tổng vốn đầu tư toàn xã hội chiếm
35-40% tổng giá trị sản xuất trên địa bàn.
(3) Thu ngân sách Nhà nước tăng 11%
so với năm 2020.
(4) Thu nhập bình quân đầu người đạt
69 triệu đồng/người/năm.
(5) Duy trì 100% hộ dân sử dụng nước
sạch, lượng nước và nguồn nước cung cấp bảo đảm đầy đủ liên tục, đạt chất lượng
hợp vệ sinh.
(6) Tỷ lệ chất thải sinh hoạt được
thu gom xử lý đạt trên 95%.
(7) Xóa tất cả các điểm ô nhiễm môi
trường và điểm ngập nước phát sinh mới.
(8) Duy trì, giữ vững và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục các cấp học, tỷ lệ người
dân huyện biết chữ trong độ tuổi 15-60 là 99,8%; tỷ lệ
phân luồng học sinh sau trung học cơ sở vào giáo dục nghề nghiệp
đạt 20%.
(9) Phấn đấu tỷ lệ gia đình đạt chuẩn
gia đình văn hóa từ 96% trở lên, tỷ lệ khu phố văn hóa, ấp văn hóa 100% và giữ
vững 100% xã văn hóa, thị trấn văn minh đô thị.
(10) Số lao động
tạo việc mới 1.000 lao động.
(11) Tỷ lệ lao động đang làm việc qua
đào tạo trong tổng số lao động đang làm việc đạt 86,2%.
(12) Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm
y tế đạt trên 95%; 07 xã, thị trấn duy trì đạt chuẩn quốc gia về y tế.
(13) Giảm hộ nghèo theo chuẩn 28 triệu
đồng/người/năm còn 0,27% và giảm hộ cận nghèo còn 9,18%.
(14) Chỉ số
cải cách hành chính đạt loại khá trở lên (đạt 75/80 điểm).
(15) Tỷ lệ người dân hài lòng về cung
ứng dịch vụ hành chính công đạt trên 95%.
III. ĐỊNH HƯỚNG
CÁC NHIỆM VỤ CHỦ YẾU:
1. Về phát triển
kinh tế: Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn
lực đầu tư để đầu tư phát triển kinh tế. Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng tổng
giá trị sản xuất 14,0% so với năm 2020.
1.1. Phát triển Nông - Lâm nghiệp
- Thủy sản:
Tập trung triển khai Chương trình
phát triển nông nghiệp nông thôn giai đoạn 2020-2025 theo Quyết định số
1589/QĐ-UBND ngày 27 tháng 4 năm 2019 của Ủy ban nhân dân thành phố. Phấn đấu đạt
mức tăng trưởng giá trị sản xuất 5,5% bằng các giải pháp:
- Cơ cấu lại các ngành nghề đánh bắt
phù hợp với các vùng biển, môi trường tự nhiên, nguồn lợi hải sản. Vận động các hộ đánh bắt hành nghề ven biển mang tính lạm sát chuyển sang những nghề thích hợp, tạo điều kiện chuyển đổi các ngành nghề hoặc đầu tư nâng cấp phương tiện, máy móc để đánh bắt
xa bờ, từng bước giảm dần loại hình đánh bắt lạm sát theo Thông tư số
19/2018/TT-BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Dự kiến tăng 17
phương tiện đánh bắt xa bờ do đầu tư mới, nâng cấp từ phương tiện đánh bắt ven
bờ và giảm 183 phương tiện đánh bắt ven bờ, trong đó chuyển đổi nghề 118 phương
tiện. Duy trì số lượng phương tiện đánh bắt trên địa bàn huyện 826 phương tiện.
Phối hợp với các địa bàn giáp ranh tăng cường kiểm tra bảo vệ nguồn tài nguyên
biển, xử lý nghiêm, kiên quyết đối với hành vi khai thác lạm sát thủy sản trên
ngư trường Cần Giờ.
- Phối hợp với các tổ chức tín dụng
triển khai các chính sách phát triển thủy sản theo Nghị định số 17/2018/NĐ-CP
ngày 02 tháng 02 của Chính phủ và Nghị định số 12/2017/NQ-HĐND
ngày 07 tháng 12 năm 2017 của Hội đồng nhân dân thành phố về ban hành chính
sách hỗ trợ bảo hiểm cho tàu cá ven bờ có công suất máy từ 20 CV đến dưới 90 CV
để duy trì hoạt động đánh bắt. Tham mưu Ủy ban nhân dân huyện đề xuất thành phố
tăng mức hỗ trợ lãi vay từ 60% lên 100% đối với mô hình nuôi tôm nước lợ.
- Triển khai hoàn thành các công
trình thủy lợi phục vụ sản xuất phục vụ sản xuất thủy sản giai đoạn 2016 -
2020. Phối hợp với Viện nghiên cứu, Ban Quản lý Khu nông nghiệp công nghệ cao để
triển khai các mô hình ứng dụng công nghệ cao, thực hiện các
chương trình sản xuất giống cây, giống con chất lượng cao và nâng cao chất lượng
hoạt động của các trại thuần dưỡng giống Rạch Lá để cung cấp giống cho nhu cầu sản xuất.
- Tăng cường kiểm soát giống thủy sản,
tổ chức lấy mẫu, giám sát dịch bệnh tại các hộ nuôi; kiểm tra, kiểm soát chặt
chẽ các loại thuốc thú y, hóa chất, chế phẩm sinh học dùng
trong nuôi trồng thủy sản lưu thông trên địa bàn, kiên quyết xử lý các trường hợp
vi phạm.
- Dự báo những biến động về thị trường
hàng hóa nông sản và thông tin kịp thời cho người dân để có phương án thu hoạch
và lựa chọn đối tượng, mô hình sản xuất đáp ứng nhu cầu của thị trường. Kêu gọi
các doanh nghiệp thu mua, chế biến thủy
sản quy mô lớn thực hiện chuỗi cung ứng ký hợp đồng bảo tiêu
sản phẩm tôm nước lợ để tạo đầu ra sản
phẩm cho người sản xuất.
- Tổ chức đánh giá mô hình nuôi thành
công và phổ biến trong Nhân dân để phát triển diện tích nuôi. Triển khai 02 mô
hình nuôi trình diễn, thí điểm (nuôi
cua, cá dứa) và theo dõi chặt chẽ để kịp thời đúc kết kinh
nghiệm trong chỉ đạo, mở rộng sản xuất, hoàn thiện quy trình nuôi chuyển giao cho nông dân. Tổ chức tiếp xúc các hợp tác xã, tổ hợp tác để hướng
dẫn xây dựng phương án sản xuất kinh doanh, đề xuất các giải pháp hỗ trợ và giải quyết những khó khăn... để nâng cao chất
lượng, hiệu quả hoạt động của hợp tác xã nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Hỗ
trợ hợp tác xã Thuận Yến triển khai mô hình hợp tác xã
nông nghiệp tiên tiến, tiên tiến
- Triển khai thực hiện thí điểm về
xây dựng công trình phụ trợ trên đất nông nghiệp phục vụ sản xuất nhằm tạo điều
kiện cho Nhân dân đầu tư phát triển sản xuất. Dự kiến diện tích nuôi tôm 2.020
ha, tăng 131 ha, nuôi nhuyễn thể 764,8 ha và nuôi đối tượng
khác 168,5 ha. Sản lượng thu hoạch 26.200 tấn.
- Vận động nông dân tham gia Chương
trình trồng xoài theo theo tiêu chuẩn VietGAP, dự kiến phát triển diện tích trong
theo tiêu chuẩn VietGAP lên 35,7 ha; phát triển thương hiệu xoài Cần Giờ và xây
dựng kênh kết nối thị trường tiêu thụ. Tổ chức cho nông dân tham quan, học tập
các mô hình sản xuất nông nghiệp kết hợp với du lịch sinh thái ở các địa phương
khác. Triển khai thí điểm, thử nghiệm các mô hình trồng dưa lưới, nuôi heo
trang trại và áp dụng kỹ thuật kích thích xoài ra hoa trái vụ để nâng cao năng
suất thu hoạch. Vận động nhân dân chuyển đổi 171 ha trồng lúa sang mô hình
nuôi, trồng các đối tượng nuôi, trồng có hiệu quả kinh tế hơn.
- Tăng cường công tác kiểm tra phòng,
chống dịch bệnh trên gia súc, gia cầm, quản lý chặt chẽ tình hình vận chuyển, kinh doanh, chế biến sản phẩm gia súc, gia cầm, phối hợp thực hiện
công tác tiêm phòng cho đàn gia súc. Tăng cường quản lý nghề nuôi yến, đảm bảo
an toàn ở khu vực nuôi đặc biệt những nhà nuôi phát triển tự phát trong khu dân
cư.
- Xây dựng và triển khai kế hoạch củng
cố nâng cao chất lượng xây dựng nông thôn mới, đặc biệt các tiêu chí thu nhập,
tổ chức sản xuất, môi trường...
- Xây dựng và triển khai Kế hoạch trồng
rừng năm 2020. Tăng cường công tác tuần tra bảo vệ rừng,
phòng, chống cháy rừng và kiểm soát chặt chẽ hoạt động sản xuất dưới tán rừng;
tuyên truyền giáo dục về môi trường sinh thái trong nhân dân. Tiếp tục thực hiện
các chương trình quảng bá giá trị rừng ngập mặn ven biển và Khu dự trữ sinh quyển Rừng ngập mặn Cần Giờ. Triển khai sửa chữa hệ thống chốt bảo vệ rừng, văn phòng phân khu và các tiểu
khu thuộc Ban Quản lý Rừng phòng hộ Cần Giờ.
1.2. Phát triển ngành Công nghiệp
- Xây dựng:
Tập trung hỗ trợ, tạo điều kiện cho
doanh nghiệp, hộ sản xuất kinh doanh phát huy tối đa năng lực sản xuất, đầu tư
nâng cấp, mở rộng quy mô sản xuất, đầu tư đổi mới thiết bị,
áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất để nâng
cao năng suất, chất lượng sản phẩm, nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh sản phẩm
trên thị trường. Phấn đấu giá trị sản xuất tăng trưởng
7,7%.
- Tổ chức 01 lớp tập huấn Nghị định số
45/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về khuyến công và hướng dẫn
chuyển giao công nghệ, xây dựng các mô hình, trình diễn kỹ thuật sản xuất, tư vấn
hướng dẫn, hỗ trợ cho các cơ sở sản xuất về pháp luật, cung cấp thông tin về thị
trường tiêu thụ sản phẩm. Tổ chức cho các chủ cơ sở tham quan học tập kinh nghiệm
phát triển làng nghề ở các Tỉnh để học tập, phát triển làng nghề mới trên địa
bàn.
- Đề xuất Sở Khoa học và Công nghệ hỗ
trợ các cơ sở chế biến thiết kế logo, lập hồ sơ đăng ký nhãn hiệu sản phẩm cho
03 cơ sở chế biến và phối hợp triển khai các đề tài nghiên
cứu các mô hình ứng dụng khoa học công nghệ trên địa bàn huyện thuộc các lĩnh vực
chế biến muối, thủy hải sản, yến.
- Mở lớp đào tạo,
bồi dưỡng kiến thức về kỹ thuật, quản lý cho các chủ cơ sở sản xuất, đào tạo
nghề cho người lao động, truyền nghề nâng cao năng lực cho các cơ sở tiểu thủ công nghiệp hiện có. Chuẩn bị lao động có tay nghề để đáp ứng nhu
cầu tuyển dụng lao động cho dự án xây dựng nhà máy may sợi
và xưởng đóng mới và sửa chữa tàu thủy khi hoàn thành, đưa vào sử dụng.
- Triển khai Phương án chuyển đổi diện
tích sản xuất muối trên địa bàn huyện Cần Giờ đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm
2030. Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương để
liên kết với các công ty, cơ sở chế biến để tiêu thụ sản phẩm muối
trên địa bàn.
- Đầu tư hoàn chỉnh hệ thống thủy lợi,
giao thông nội đồng phục vụ chuyển đổi
diện tích sản xuất muối sang nuôi trồng
thủy sản ở xã Lý Nhơn. Triển khai vụ sản xuất muối năm 2021. Dự kiến diện tích
sản xuất 1.576 ha, trong đó sản xuất theo mô hình muối kết tinh trên ruộng trải
bạt 1.280 ha.
1.3. Về phát triển ngành Dịch vụ:
- Ban hành và triển khai thực hiện
các Chương trình hỗ trợ phát triển doanh nghiệp và sản phẩm ngành chế biến thực
phẩm. Tiếp tục triển khai Chương trình bình ổn thị trường và cuộc vận động “Người
Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” và tổ chức các phiên chợ hàng Việt để tăng cung kích cầu. Phấn đấu đạt tổng mức doanh số
bán hàng hóa và doanh thu dịch vụ 22.345 tỷ đồng, tăng trưởng 21,2%.
- Tập trung khai thác mở rộng thị trường,
tạo điều kiện và hỗ trợ các thành phần kinh tế phát triển hệ thống phân phối,
thúc đẩy phát triển doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh quy mô lớn cung ứng các mặt
hàng chất lượng.
- Tổ chức sắp xếp lại các chợ theo
văn minh hiện đại và thực hiện thí điểm mô hình xây dựng chợ Cần Giờ đảm bảo an
toàn thực phẩm. Tổ chức kiểm tra giá cả, kiểm soát thị trường; kịp thời phát hiện,
ngăn chặn, xử lý các trường hợp nâng giá hàng hóa, dịch vụ sai quy định; xử lý
nghiêm các trường hợp sản xuất kinh doanh các loại hàng gian, hàng giả, hàng nhập
lậu, không an toàn thực phẩm, hành vi gian lận thương mại.
- Tiếp tục thực hiện các giải pháp hỗ
trợ doanh nghiệp theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành phố; khảo sát nắm bắt
nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp để mở rộng sản xuất. Tổ chức hội nghị ký kết
giữa doanh nghiệp với tổ chức tín dụng thực hiện chương trình kết nối ngân hàng
- doanh nghiệp.
- Tập trung tuyên truyền nâng cao ý
thức của người dân trong việc bảo vệ môi trường du lịch, thực hiện các quy định trong kinh doanh dịch vụ du lịch đảm bảo văn minh, lịch sự, an
toàn. Tiếp tục khai thác hợp lý, có hiệu quả cảnh quan thiên nhiên, các di tích
văn hóa lịch sử tại địa phương, phát triển đa dạng, phong phú các loại hình du
lịch. Tập trung xây dựng và hình thành các điểm du lịch với các loại hình du lịch
tham quan, trải nghiệm. Đề xuất chính sách khuyến khích phát triển du lịch cộng đồng.
- Phối hợp với Sở Du lịch tổ chức quảng
bá hình ảnh du lịch của huyện thông qua các sự kiện, lễ hội của thành phố và hỗ
trợ giới thiệu tour du lịch. Phát điểm đến du lịch nhà vườn du lịch trải nghiệm
về trồng rừng, làm muối. Vận động kết nối các điểm du lịch trên địa bàn tạo nhằm
thu hút khách du lịch.
- Phối hợp với các sở ngành để tham
mưu Ủy ban nhân dân thành phố hỗ trợ chủ đầu tư triển khai dự án khu đô thị du
lịch lấn biển Cần Giờ. Triển khai Dự án trùng tu di chỉ khảo
cổ học Giồng Cá Vồ phục vụ tham quan của du khách. Phấn đấu thu hút khách du lịch
đến huyện tăng 10% so với năm 2020.
- Làm việc với các đơn vị kinh doanh
dịch vụ vận tải để có kế hoạch thực hiện nâng cao chất lượng phục vụ của các
tuyến giao thông đường bộ, khai thác đạt hiệu quả các tuyến vận tải Cần Giờ - Cần
Giuộc, Cần Giờ - Vũng Tàu.
2. Tăng cường
quản lý nguồn thu ngân sách, nâng cao hiệu quả đầu tư công:
- Tăng cường theo dõi, kiểm tra, kiểm
soát việc kê khai thuế của các tổ chức, cá nhân nhằm phát hiện và xử lý kịp thời
các trường hợp kê khai không đúng, không đủ số thuế phải nộp;
quản lý và bồi dưỡng nguồn thu; đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời, tích cực
giải quyết các vướng mắc trong lĩnh vực thuế để tạo điều
kiện giúp các cơ sở sản xuất kinh doanh đẩy mạnh hoạt động và thực hiện tốt
nghĩa vụ thuế. Tổ chức thanh tra, kiểm tra chuyên sâu theo từng ngành, từng
lĩnh vực trọng điểm nhằm ngăn chặn các hành vi gian lận thuế. Tăng cường rà
soát, xác định và phân loại các khoản nợ thuế, đối tượng nợ thuế để có kế hoạch
đôn đốc, thu nộp nợ thuế kịp thời và tiến hành các biện pháp cưỡng chế theo quy
định. Phấn đấu tăng thu ngân sách 11% so với năm 2020.
- Tập trung rà soát, sắp xếp các địa
chỉ nhà đất do huyện quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng. Triển khai thực hiện
có hiệu quả các nội dung Thành phố được phân cấp tại Nghị quyết của Quốc hội về
thí điểm cơ chế, chính sách đặc thù phát triển Thành phố Hồ Chí Minh.
- Thực hiện phân loại các nhiệm vụ
chi theo thứ tự ưu tiên để bảo đảm kinh phí thực hiện các mục tiêu phát triển
kinh tế - xã hội, tiết kiệm chi thường xuyên. Thực hiện nghiêm túc chế độ công
khai tài chính ngân sách nhà nước, công khai các quỹ huy động đóng góp của nhân
dân, các dự án đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước.
- Chủ động đề xuất chủ trương đầu tư
dự án; rà soát, phân loại, sắp xếp các dự án đầu tư để trình Ủy ban nhân dân
thành phố bố trí Kế hoạch vốn đầu tư năm 2021 có trọng tâm, trọng điểm, tránh
dàn trải. Theo dõi, đôn đốc các đơn vị đẩy nhanh tiến độ
thực hiện và giải ngân vốn; tập trung tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc của các chủ đầu tư trong quá trình thực hiện dự án. Kiên quyết điều
chỉnh giảm kế hoạch vốn đối với các dự án không có khả năng hoàn thành. Đẩy
nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư, phấn đấu đạt tỷ lệ giải
ngân vốn trên 95% kế hoạch vốn thành phố giao.
- Tăng cường quản lý đầu tư, theo dõi, đánh giá, kiểm tra việc quản lý và sử dụng các nguồn
vốn ngân sách nhà nước và giám sát đầu tư nhà nước, giám sát đầu tư của cộng đồng
nhằm đảm bảo công khai, minh bạch, tiết kiệm, chống thất thoát, lãng phí và hiệu
quả đầu tư.
- Triển khai chương trình thu hút đầu
tư giai đoạn 2021 - 2025. Tổ chức kêu gọi đầu tư, cung cấp thông tin danh mục dự
án đầu tư trên địa bàn cho các Doanh nghiệp có nhu cầu tìm hiểu, nghiên cứu đầu
tư cơ sở hạ tầng phát triển sản xuất, kinh doanh. Nâng cao chất lượng công tác
bồi thường giải phóng mặt bằng nhằm thu hút các thành phần
kinh tế tham gia đầu tư.
3. Nâng cao chất
lượng công tác quy hoạch, quản lý đô thị:
- Phối hợp với sở ngành thành phố để
thực hiện điều chỉnh quy hoạch phân khu 1/5000 trên địa bàn huyện và điều chỉnh
các quy hoạch chi tiết 1/2000 cho phù hợp với điều chỉnh quy hoạch phân khu
1/5000, đồng thời tăng cường công tác kiểm tra, quản lý quy hoạch. Kiểm tra, xử
lý trật tự xây dựng, đô thị, kéo giảm số trường hợp vi phạm.
- Cải tạo khu dân cư hiện hữu dọc bờ
kè ấp Bình Mỹ - Bình Trường, xã Bình Khánh và hạ tầng các
khu dân cư thuộc Đề án di dời 1.280 hộ dân sống ven sông, ven biển và vùng
trũng thấp, Dự án phát triển kinh tế - xã hội xã Thạnh An
đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025.
- Phối hợp với Tổng Công ty Cấp nước
Sài Gòn TNHH MTV đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án đầu tư hệ thống phân phối
nước trên địa bàn huyện, đảm bảo duy trì tỷ lệ hộ dân sử dụng nước sạch 100%, bảo
đảm lượng nước và nguồn nước cung cấp cho nhân dân đầy đủ liên tục, đạt chất lượng,
hợp vệ sinh.
4. Kiểm soát ô
nhiễm, bảo vệ môi trường, quản lý sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên
nhiên chủ động ứng phó biến đổi khí hậu:
- Tuyên truyền nâng cao ý thức bảo vệ
môi trường công cộng, vận động người dân đăng ký thực hiện kế hoạch bảo vệ môi
trường trong các loại hình sản xuất. Tổ chức kiểm tra, giám sát và xử lý các
hành vi vi phạm trong lĩnh vực môi trường, ngăn chặn ô nhiễm môi trường ở các
khu vực dân cư và khu vực sản xuất kinh doanh. Giải quyết dứt điểm các điểm ngập
và điểm ô nhiễm môi trường phát sinh mới.
- Kiến nghị thành phố chấp thuận chủ
trương và sớm phê duyệt quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000 dự án xây dựng Nghĩa
trang Bình Khánh, kêu gọi đầu tư khu xử lý rác ở xã An Thới Đông và khu xử lý
rác cục bộ xã Thạnh An.
- Tăng cường phối hợp kiểm tra xử lý
việc khai thác cát trái phép ở các tuyến sông, ven biển theo Đề án phòng, chống khai thác cát trái phép vùng giáp ranh giữa các tỉnh và
Thành phố Hồ Chí Minh.
- Triển khai Kế hoạch sử dụng đất năm
2021. Tập trung giải quyết, khắc phục những hạn chế, tồn tại liên quan đến công
tác quản lý đất đai ở các khu di dời 1.280 hộ dân sống ven sông, ven biển và
vùng trũng thấp. Tiếp tục thực hiện tốt công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất. Tăng cường kiểm tra xử lý các vi phạm trên lĩnh vực đất đai, phấn đấu kéo giảm 10 số vụ vi phạm
so với năm 2020.
- Kiểm tra tiến độ thực hiện các dự
án đã giao đất, cho thuê đất và đề xuất thu hồi đất của
các đơn vị được giao, cho thuê đất nhưng không hoặc chậm triển khai dự án.
- Xây dựng kế hoạch, phương án và tổ
chức diễn tập phòng, chống thiên tai. Kịp thời tổ chức di dời các hộ dân sống
ven sông có nguy cơ sạt lở phòng tránh thiên tai.
5. Nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực, phát triển sự nghiệp giáo dục đào tạo, y tế, văn hóa thể
thao và đảm bảo an sinh xã hội:
5.1. Phát triển sự nghiệp giáo
dục - đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực:
- Tập trung huy động trẻ 05 tuổi vào
mẫu giáo đạt 100%, hoàn thành chương trình tiểu học vào lớp 06; trên 99% các em
trong độ tuổi 11 - 14 học Trung học cơ sở; duy trì và phát
triển kết quả phổ cập bậc trung học, phấn đấu nâng tỷ lệ phổ cập bậc trung học
lên 80%. Tăng cường công tác giáo dục toàn diện học sinh, phát triển phẩm chất
và năng lực học sinh. Triển khai chỉ đạo của thành phố về đổi mới chương trình giáo dục mầm non, phổ thông, đẩy mạnh định hướng nghề
nghiệp và phân luồng trong giáo dục phổ thông. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin trong đổi mới nội dung, phương pháp dạy học, kiểm tra, đánh giá, đảm
bảo thiết thực, hiệu quả, chính xác, khách quan, tạo thuận
lợi tối đa cho giáo viên và học sinh.
- Triển khai chương trình giáo dục phổ
thông năm 2018, sách giáo khoa lớp mới theo hướng dẫn của
Sở Giáo dục và Đào tạo. Xây dựng và triển khai thực hiện Kế hoạch thực hiện Đề
án phổ cập và nâng cao năng lực sử dụng tiếng Anh, Kế hoạch thực hiện Đề án
nâng cao năng lực, kiến thức, kỹ năng ứng dụng tin học cho học sinh phổ thông
huyện theo định hướng chuẩn Quốc tế giai đoạn 2021 -2025.
- Triển khai các giải pháp nâng cao
chất lượng dạy học môn thể dục và các mô nghệ thuật; Tổ chức cho học sinh tham
gia các môn thể thao, học cách sử dụng các nhạc cụ và các hoạt động nghệ thuật
khác. Tổ chức các câu lạc bộ thể dục, thể thao, văn nghệ, nghệ thuật cho học
sinh tham gia sinh hoạt; triển khai kế hoạch mở rộng công tác phổ cập bơi lội
và phòng, chống đuối nước cho học sinh.
- Xây dựng, phát triển đội ngũ nhà
giáo, cán bộ quản lý giáo dục đáp ứng yêu cầu phát triển ngành giáo dục và đào
tạo, bảo đảm đủ về số lượng, chất lượng và đồng bộ về cơ cấu.
- Đầu tư, sửa chữa, cải tạo, nâng cấp,
xây dựng mới trường lớp trên địa bàn huyện, đảm bảo đủ chỗ học an toàn cho học sinh các cấp học. Xây dựng và phát triển mô hình
“Trường tiên tiến, hiện đại theo xu thế hội nhập”. Đảm bảo duy trì 100% các trường
đạt chuẩn quốc gia về cơ sở vật chất và nâng cao các tiêu chí trường đạt chuẩn
quốc gia.
- Tiếp tục thực hiện Chương trình
nâng cao chất lượng đào tạo nghề, tổ chức điều tra nhu cầu học nghề và nhu cầu
tuyển dụng lao động của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp để liên kết
với các cơ sở đào tạo nghề mở lớp đào tạo nghề. Hướng nghiệp cho học sinh chưa
hoàn thành bậc trung học cơ sở, nghỉ học, tham gia học tập tại Trung tâm Giáo dục
nghề nghiệp, giáo dục thường xuyên, phấn đấu đào tạo nghề cho 600 lao động và tỷ
lệ lao động qua đào tạo nghề đạt 86,2%.
- Xây dựng các tiêu chí đánh giá chất
lượng đào tạo nghề trên cơ sở kiến thức, năng lực thực hành, ý thức kỷ luật và
đạo đức nghề nghiệp; chuẩn hóa các điều kiện bảo đảm chất lượng và quản lý quá
trình đào tạo.
5.2. Phát triển sự nghiệp y tế:
- Phối hợp với Sở Y tế tăng cường
chăm sóc sức khỏe cho nhân dân, phòng ngừa dịch bệnh. Nâng cao chất lượng hoạt
động của hệ thống Trạm y tế xã, thị trấn trong chăm sóc sức khỏe ban đầu, y tế
cộng đồng, phòng ngừa dịch bệnh. Thực hiện đạt hiệu quả công tác quân dân y kết
hợp, công tác an toàn thực phẩm, Đề án 52 và các chương trình tầm soát trước sinh, sơ sinh và kiểm soát mất cân bằng giới tính khi
sinh, chăm sóc sức khỏe bà mẹ trẻ em, phấn đấu thực hiện đạt tỷ lệ tiêm chủng trẻ em đạt 97%, tỷ lệ trẻ sàng lọc sơ
sinh trên 80%, kéo giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới
3% và tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế đạt trên 95%
- Xã hội hóa mạnh mẽ các hoạt động
chăm sóc sức khỏe, thu hút nguồn lực xã hội đầu tư phát triển y tế. Khuyến khích
phát triển các cơ sở y tế ngoài công lập để chăm sóc sức khỏe nhân dân trên cơ
sở tuân thủ quy định chuyên môn, quy định bảo vệ môi trường.
- Tăng cường công tác tuyên truyền
phòng, chống các bệnh truyền nhiễm, đặc biệt dịch Covid-19, trang bị đầy đủ trang thiết bị, cơ sở vật chất và nhân lực tương ứng với quy mô và
chức năng hoạt động cho Trung tâm Y tế huyện.
- Tăng cường công tác quản lý và hoạt
động y học cổ truyền, công tác quản lý hệ thống bán lẻ, bán buôn dược phẩm, trong đó các cơ sở hành nghề dược tư nhân phải đảm bảo đạt tiêu chuẩn GPP đối với cơ sở bán lẻ thuốc
theo đúng lộ trình đã được Bộ Y tế quy định.
- Tổ chức hoạt động đào tạo nâng cao
đối với đội ngũ cán bộ y tế khám chữa bệnh, dự phòng, dược,
y học cổ truyền...; giáo dục, tuyên truyền về y đức nâng cao tinh thần phục vụ
Nhân dân.
- Phối hợp với Ban Quản lý An toàn thực
phẩm thành phố kiểm tra các cơ sở sản xuất, chế biến thực phẩm trên địa bàn. Tổ
chức tuyên truyền phát động thực hiện các chủ đề về an toàn thực phẩm năm 2021
và cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm cho
các cơ sở sản xuất kinh doanh theo Quyết định số 1545/QĐ-UBND ngày 09 tháng 5
năm 2020 của Ủy ban nhân dân thành phố về ủy quyền cho Ban quản lý An toàn thực
phẩm thành phố và Ủy ban nhân dân quận, huyện thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm.
5.3. Phát triển sự nghiệp văn
hóa thể thao:
- Tổ chức thực hiện tốt các hoạt động
mừng Đảng, mừng xuân tết Tân Sửu 2021 và các ngày lễ lớn, các sự kiện quan trọng
diễn ra trong năm. Tăng cường hoạt động giao lưu văn hóa với các quận, huyện, tỉnh
bạn. Tiếp tục nâng cao chất lượng phong trào “Toàn dân
đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” kết hợp với tổ chức thực
hiện “Nếp sống văn minh, mỹ quan đô thị, nâng cao hiệu quả
hoạt động và sử dụng cơ sở vật chất, thiết chế văn hóa ở các xã, thị trấn. Phấn
đấu có từ 96% trở lên gia đình đạt chuẩn gia đình văn hóa, 100% khu phố văn
hóa, ấp đạt chuẩn khu phố, ấp văn hóa và giữ vững 100% xã
văn hóa, thị trấn văn minh đô thị.
- Rà soát tình hình hoạt động ở các
Trung tâm văn hóa, huy động sự tham gia của các đoàn thể
và liên kết với các đơn vị để phong phú các hoạt động, củng cố các câu lạc bộ
nâng cao chất lượng hoạt động văn hóa phục vụ nhu cầu nhân dân. Tăng cường kiểm
tra các cơ sở kinh doanh dịch vụ văn hóa để kịp thời xử lý các hành vi vi phạm
theo quy định.
- Nâng cấp, bảo tồn và phát huy các
di sản văn hóa; tôn tạo khu di tích Giồng Cá Vồ, khu di tích Căn cứ kháng chiến
Rừng Sác.
- Tập trung phát triển thể dục thể
thao, đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động thể dục thể thao, mở rộng và nâng cao
chất lượng phong trào thể thao quần chúng, phấn đấu tỷ lệ hộ gia đình thể thao
trên tổng số hộ gia đình đạt 24%; số trường phổ thông thực hiện đầy đủ chương trình giáo dục thể chất nội khóa đạt 100%; số học sinh được
đánh giá và phân loại thể lực theo tiêu chuẩn rèn luyện thân thể đạt 96% tổng số
học sinh phổ thông các cấp.
5.4. Đảm bảo an sinh xã hội:
- Thông tin giới thiệu việc làm và
tuyên truyền các chính sách về giải quyết việc làm cho người lao động, các đoàn
thể, các xã để hỗ trợ người lao động khi có nhu cầu tìm việc làm đến người lao động. Tổ
chức các sàn giao dịch việc làm ở huyện và thông tin đến người lao động để tham
gia có cơ hội tìm việc làm. Phấn đấu giới thiệu giải quyết việc làm cho 3.500
lao động, trong đó có 1.000 lao động tạo việc làm mới.
- Nâng cao chất lượng dự báo, thông
tin thị trường lao động ngắn hạn và dài hạn, phục vụ cho công tác hướng nghiệp,
đào tạo nguồn nhân lực theo nhu cầu của xã hội, chuyển dịch cơ cấu kinh tế của
huyện và đề xuất chính sách về lao động - việc làm.
- Tuyên truyền, hướng dẫn hộ nghèo,
vay vốn từ các Quỹ tín dụng cho hộ nghèo vay, Quỹ tín dụng
của các đoàn thể, nguồn quỹ hỗ trợ giảm nghèo... để có điều
kiện tổ chức sản xuất kinh doanh tăng thu nhập. Thực hiện kịp thời các chính
sách y tế, giáo dục, nhà ở, vận động lao động nghèo tham
gia học nghề để có cơ hội tìm việc làm, ổn định thu nhập. Vận động các doanh
nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh tiếp nhận lao động thuộc diện hộ nghèo, cận
nghèo. Tư vấn, hướng dẫn kiến thức, kinh nghiệm sản xuất,
chuyển giao kỹ thuật, công nghệ sản xuất nâng cao hiệu quả,
tạo điều kiện giúp hộ nghèo, cận nghèo tham gia làm kinh tế, phát triển kinh tế
hộ gia đình, kinh tế tập thể.
- Tổ chức khảo sát, phúc tra hộ
nghèo, nắm bắt điều kiện, nhu cầu hỗ trợ, xác định và phân tích nguyên nhân
nghèo để phân loại đối tượng, có chích sách hỗ trợ phù hợp. Huy động các nguồn
lực từ các tổ chức chính trị, xã hội để chăm lo cho hộ nghèo. Vận động hộ nghèo
đủ điều kiện xin ra khỏi chương trình để tạo sự lan tỏa trong nhân dân. Phấn đấu giảm 532 hộ nghèo theo chuẩn 28 triệu đồng/người/năm
và 2.100 hộ cận nghèo/19.157 hộ dân, cuối năm 2021 hộ nghèo theo chuẩn 28 triệu
đồng/người/năm giảm còn 0,78% và hộ cận nghèo còn 9,18%.
- Kịp thời chi trợ cấp cho các đối tượng
có công cách mạng. Xét duyệt các chế độ cho người có công và thân nhân của họ
theo đúng quy định. Tổ chức chúc thọ, mừng thọ cho người cao tuổi, giải quyết
các chế độ hưởng bảo trợ xã hội theo quy định.
- Thực hiện các giải pháp hỗ trợ người
có công phát triển sản xuất, học nghề, tạo việc làm, tiếp cận các dịch vụ xã hội.
Tiếp tục phát động phong trào Đền ơn đáp nghĩa, phát triển Quỹ Đền ơn đáp nghĩa để chăm lo đời sống cho các đối tượng
chính sách. Vận động các cơ quan, đơn vị, các chi đảng bộ hỗ trợ chăm lo cho hộ
gia đình chính sách không có khả năng tạo thu nhập để ổn định
đời sống.
- Tăng cường thông tin, tuyên truyền
giáo dục nâng cao nhận thức về bảo vệ trẻ em của chính quyền, gia đình, nhà trường
và cộng đồng xã hội, đưa nội dung phòng ngừa ứng phó với bạo lực trẻ em vào nội
quy của cơ quan, đơn vị, đảm bảo, 100% các vụ việc liên
quan đến quyền trẻ em được phát hiện xử lý theo quy định.
Tổ chức diễn đàn gặp gỡ đối thoại với trẻ em. Triển khai đầy đủ, kịp thời các
chính sách hỗ trợ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, đảm bảo 100% trẻ em có
hoàn cảnh đặc biệt được chăm lo tổ chức các hoạt động vui chơi, giải trí cho trẻ
em nhân các dịp lễ, tết.
6. Đẩy mạnh thực
hiện cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước:
- Rà soát và ban hành quy chế tổ chức
hoạt động của các đơn vị. Triển khai thực hiện đạt hiệu quả các cơ chế, chính
sách đặc thù phát triển thành phố theo Nghị quyết số 08-NQ/TU ngày 06 tháng 12
năm 2017 của Ban Thường vụ Thành ủy và các nội dung Đề án
theo Kế hoạch số 917/KH-UBND ngày 29 tháng 102 năm 2017 của Ủy ban nhân dân
thành phố về thực hiện Nghị quyết số 54/2017/NQ-QH14 ngày 24 tháng 11 năm 2017
của Quốc hội.
- Tổ chức bầu cử đại biểu Quốc hội, Hội
đồng nhân dân các cấp. Bố trí, sắp xếp cán bộ, công chức cấp xã, thị trấn, tổ
chức lại khu phố, ấp, tổ dân phố, tổ nhân
dân theo quy chế của Trung ương và thành phố.
- Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng
chuyên môn cho đội ngũ cán bộ để đạt chuẩn theo quy định
và nâng cao trình độ đáp ứng yêu cầu công việc. Phát triển nguồn lực để đổi mới sáng tạo, xây dựng đội ngũ về khoa học công nghệ.
- Tăng cường công tác kiểm tra, rà
soát văn bản quy phạm pháp luật, bãi bỏ, đề xuất bãi bỏ
các văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, theo dõi thi hành pháp luật.
- Triển khai thực hiện đề án xây dựng
đô thị thông minh trên địa bàn huyện, ứng dụng công nghệ
thông tin, tập trung cải cách thủ tục hành chính. Thường xuyên
rà soát các quy định, thủ tục hành chính không còn phù hợp
để kịp thời kiến nghị thành phố điều chỉnh, bổ sung; kịp
thời ban hành các quy trình giải quyết thủ tục hành chính đã được chuẩn hóa
theo quyết định của thành phố, kéo giảm thời gian giải quyết hồ sơ hành chính
so với quy định, tăng cường thanh tra, kiểm tra cán bộ, công chức trực tiếp tiếp
nhận và giải quyết hồ sơ hành chính của người dân, kịp thời chấn chỉnh và xử lý nghiêm các hành vi nhũng nhiễu, đùn đẩy trách nhiệm, chậm giải quyết hồ sơ của cá nhân, tổ chức.., nâng cao
chất lượng cung ứng dịch vụ hành chính công đảm bảo hài
lòng của người dân. Phấn đấu đạt chỉ
số cải cách hành chính và xếp hạng đạt loại khá trở lên và tỷ lệ người dân hài
lòng về cung ứng dịch vụ hành chính công đạt trên 95%.
- Tăng cường đối thoại trực tiếp với
nhân dân, đảm bảo công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo đúng quy định pháp luật,
hạn chế tối đa tình trạng đơn giải quyết tồn đọng kéo dài,
quá hạn, đảm bảo giải quyết trên 90% vụ việc khiếu nại tố cáo mới phát sinh và
có 80% trở lên quyết định khiếu nại, tố cáo có hiệu lực được thi hành. Triển
khai 04 cuộc thanh tra công tác phòng, chống tham nhũng, kinh tế - xã hội và 01
cuộc kiểm tra.
7. Bảo đảm quốc
phòng an ninh, trật tự xã hội:
- Thực hiện tốt công tác tuyển chọn
và gọi công dân nhập ngũ, hoàn thành chỉ tiêu giao quân năm 2021; nâng cao chất
lượng huấn luyện dân dự bị động viên, dân quân tự vệ, lực lượng tự vệ cơ quan,
tự vệ trên biển, sẵn sàng chiến đấu. Triển khai Kế hoạch chủ động phối hợp, hợp
đồng chiến đấu với lực lượng vũ trang huyện và các huyện
giáp ranh, tăng cường bảo vệ vững chắc địa bàn.
- Tập trung bảo vệ tuyệt đối an ninh,
an toàn các sự kiện chính trị quan trọng, sự kiện văn hóa, xã hội diễn ra trên
địa bàn, trọng tâm bảo vệ an ninh trật tự phục vụ bầu cử đại biểu quốc hội và hội
đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021-2026. Phát động sâu rộng phong trào Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc, phòng, chống tội phạm, xây dựng lực
lượng nòng cốt vững mạnh để quản lý tốt địa bàn, phòng, chống và đấu tranh có hiệu quả tệ nạn xã hội, ma túy, phạm pháp hình sự. Tăng cường
nắm tình hình địa bàn, đối tượng. Xây dựng và triển khai kế
hoạch chuyển hóa địa bàn, chuyển hóa các điểm, tụ điểm phức tạp về trật tự xã hội.
Tổ chức các đợt cao điểm tấn công trấn áp tội phạm. Tập trung các giải pháp đấu
tranh, phòng, chống tội phạm và tệ nạn xã hội, kéo giảm số vụ phạm pháp hình sự.
- Tăng cường công tác tuyên truyền,
phổ biến giáo dục pháp luật trong nhân dân, học sinh đề cao
trách nhiệm của mọi người, mọi gia đình và tổ chức trong việc nâng cao ý thức
chấp hành pháp luật trên các lĩnh vực trật tự đô thị, an
toàn giao thông, bảo vệ nguồn lợi thủy sản và phòng, chống cháy nổ, kéo giảm
tai nạn giao thông trên cả 3 tiêu chí. Thực hiện quy chế phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị trong kiểm tra xử lý vi phạm trên các
lĩnh vực.
- Tiếp tục nâng cao hiệu lực, hiệu quả
quản lý Nhà nước đối với công tác phòng cháy, chữa cháy; tăng cường công tác kiểm tra, hướng dẫn, xử lý nghiêm các vi phạm hành
chính trong lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy. Xây dựng phương án tại chỗ để kịp thời huy động chữa cháy và cứu nạn cứu hộ.
8. Triển khai thực
hiện các Chương trình, công trình trọng điểm.
- Ban hành và triển khai đạt kết quả
bước đầu thực hiện các chương trình trọng điểm theo Nghị quyết Đại hội đại biểu
Đảng bộ huyện lần thứ XII.
- Xây dựng và triển khai kế hoạch thực
hiện các chương trình trọng điểm của thành phố giai đoạn 2021 - 2025.
Trên đây là Báo
cáo tình hình kinh tế - xã hội năm 2020 và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
năm 2021 của Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ./.
Nơi nhận:
- Thường trực Huyện ủy;
- Hội đồng nhân dân huyện;
- Thường trực Ủy ban nhân dân huyện;
- Ban Kinh tế - Xã hội Hội đồng nhân dân huyện;
- Phòng Tài chính - Kế hoạch;
- VP: CVP, các PVP;
- Lưu: VT, TC-Minh, Th.
|
CHỦ
TỊCH
Nguyễn Văn Hồng
|
PHỤ LỤC 1
ƯỚC THỰC HIỆN CÁC CHỈ TIÊU KINH TẾ - XÃ HỘI
CHỦ YẾU NĂM 2020
STT
|
Chỉ
tiêu
|
Đơn
vị tính
|
Thực
hiện năm 2019
|
Năm
2020
|
So
sánh
|
Kế
hoạch
|
Ước
thực hiện
|
Mức
độ hoàn thành Kế hoạch năm 2020
|
I
|
CHỈ TIÊU VỀ KINH TẾ:
|
1
|
Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất
(GSS 2010), trong đó
|
%
|
15,4
|
15,6
|
5,6
|
Chưa
đạt KH
|
1.1
|
Nông, lâm nghiệp, thủy sản
|
%
|
9,6
|
7,5
|
-1,1
|
|
1.2
|
Công nghiệp - xây dựng
|
%
|
9,8
|
9,8
|
16,8
|
|
1.3
|
Dịch vụ
|
%
|
22,5
|
23,5
|
6,2
|
|
2
|
Tổng vốn đầu tư toàn xã hội so với
tổng giá trị sản xuất
|
%
|
58,4
|
55,6
|
44,7
|
Chưa
đạt KH
|
3
|
Thu Ngân sách Nhà nước so với dự
toán
|
%
|
136
|
100
|
127
|
Vượt
đạt KH
|
4
|
Phát triển doanh nghiệp
|
Doanh
nghiệp
|
30
|
40
|
27
|
Chưa
đạt KH
|
5
|
Tỷ lệ tổ chức kinh tế, hộ sản xuất
kinh doanh đáp ứng đủ điều điện kiện theo quy định của
quy chế sử dụng nhãn hiệu được cấp giấy chứng nhận sử dụng
nhãn hiệu hàng hóa
|
%
|
|
100
|
100
|
Đạt
KH
|
II
|
CHỈ
TIÊU VỀ VĂN HÓA - XÃ HỘI:
|
6
|
Số lao động được tạo việc làm mới
trong năm
|
Lao
động
|
1.256
|
1.200
|
1.233
|
Vượt
đạt KH
|
7
|
Tỷ lệ lao động
qua đào tạo nghề so với tổng lao động đang làm việc
|
%
|
85,78
|
86
|
86,1
|
Vượt
đạt KH
|
8
|
Thu nhập bình quân đầu người của hộ
nghèo tăng so với năm 2011
|
Lần
|
|
3,5
|
3,54
|
Vượt
đạt KH
|
9
|
- Giảm hộ nghèo theo chuẩn 21 triệu đồng/người/năm đến cuối kỳ báo cáo
|
%
|
|
Không
còn hộ nghèo
|
Không
còn hộ nghèo
|
Đạt
một phần KH
|
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn 28
triệu đồng/người/năm so với năm trước
|
%
|
|
10,54
|
9,43
|
10
|
Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y
tế
|
%
|
95,6
|
>
95
|
95,67
|
Vượt
đạt KH
|
11
|
- Trường đạt chuẩn quốc gia
|
%
|
66,66
|
70
|
78,95
|
Vượt
đạt KH
|
- Trường đạt chuẩn quốc gia về cơ sở
vật chất
|
%
|
82,05
|
100
|
100
|
12
|
Tỷ lệ các cơ quan, đơn vị đạt chuẩn
văn hóa
|
%
|
93
|
100
|
100
|
Đạt
KH
|
III
|
CHỈ TIÊU VỀ ĐÔ THỊ - MÔI TRƯỜNG - NÔNG THÔN:
|
13
|
Tỷ lệ hộ dân sử dụng nước sạch, lượng
nước và nguồn nước cung cấp bảo đảm đầy đủ liên tục, đạt
chất lượng hợp vệ sinh.
|
%
|
100
|
100
|
100
|
Đạt
KH
|
14
|
Tỷ lệ chất thải
sinh hoạt được thu gom, xử lý
|
%
|
93
|
100
|
100
|
Đạt
KH
|
15
|
Xóa điểm ô nhiễm môi trường và điểm
ngập nước
|
Điểm
|
15 điểm
ô nhiễm và 25 điểm ngập nước.
|
Tất cả các điểm ô nhiễm môi trường và điểm ngập nước
giai đoạn 2016-2020
|
25/25
|
Đạt
KH
|
16
|
Số trường hợp
vi phạm về trật tự xây dựng được phát hiện và xử lý
|
%
|
|
100
|
100
|
Đạt
một phần KH
|
Giải quyết các quyết định xử
phạt vi phạm hành chính về trật tự xây dựng tồn từ tháng 01/2016 đến tháng 6/2019
|
%
|
|
100
|
87,4
|
17
|
Xây dựng nông thôn mới xã, huyện và
phát triển toàn diện thị trấn Cần Thạnh
|
Tiêu
chí, xã, thị trấn, huyện
|
|
-
Hoàn thành Chương trình xây dựng nông thôn mới xã An Thới
Đông; 05 xã giữ vững kết quả đạt chuẩn nông thôn mới
giai đoạn 2016-2020;
-
Hoàn thành các tiêu chí xây dựng phát triển toàn diện thị trấn Cần Thạnh giai
đoạn 2016-2020.
-
Huyện được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới
|
- 06
xã đạt chuẩn nông thôn mới giai đoạn 2016-2020;
-
Hoàn thành 19/19 tiêu chí xây dựng, phát triển toàn diện thị trấn Cần Thạnh
giai đoạn 2016-2020;
-
Huyện đạt 09/09 tiêu chí, đang đề nghị Trung ương công nhận huyện đạt nông
thôn mới.
|
Đạt
KH
|
IV
|
CHỈ TIÊU
CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
|
18
|
Tỷ lệ người
dân hài lòng về cung ứng dịch vụ hành chính công
|
%
|
|
>95
|
99,4
|
Vượt
đạt KH
|
19
|
Chỉ số cải
cách hành chính
|
Điểm
|
68,55
|
75/80
|
69,8/80
|
Chưa
đạt KH
|
V
|
CHỈ TIÊU
QUỐC PHÒNG AN NINH
|
20
|
Thực hiện chỉ tiêu tuyển chọn và gọi
công dân nhập ngũ năm 2020
|
%
|
|
100
|
100
|
Đạt
KH
|
Tỷ lệ điều tra
khám phá án hình sự
|
%
|
|
>87
|
92,59
|
Giảm số vụ, số
người chết, số người bị thương do tai nạn giao thông so với năm trước
|
%
|
|
20
|
35,71%
số vụ và 28,57% số người chết.
|
PHỤ LỤC 2
KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CÁC CHỈ TIÊU KINH TẾ -
XÃ HỘI CHỦ YẾU NĂM 2021
STT
|
Chỉ
tiêu
|
Đơn
vị tính
|
Ước
thực hiện năm 2020
|
Kế
hoạch năm 2021
|
Ghi
chú
|
I
|
CHỈ
TIÊU VỀ KINH TẾ:
|
1
|
Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất
(GSS 2010), trong đó
|
%
|
5,6
|
14,0
|
|
1.1
|
Nông, lâm nghiệp, thủy sản
|
%
|
-1,1
|
5,5
|
|
1.2
|
Công nghiệp - xây dựng
|
%
|
16,8
|
7,7
|
|
1.3
|
Dịch vụ
|
%
|
6,2
|
22,5
|
|
2
|
Tổng vốn đầu tư toàn xã hội so với
tổng giá trị sản xuất
|
%
|
44,7
|
35-40
|
|
3
|
Tốc độ tăng thu Ngân sách Nhà nước
so với năm trước
|
%
|
19,35
|
11
|
|
4
|
Thu nhập bình quân đầu người
|
triệu
đồng/người/năm
|
63
|
69
|
|
II
|
CHỈ TIÊU VỀ VĂN HÓA - XÃ HỘI:
|
5
|
Số lao động được tạo việc làm mới
trong năm
|
Lao
động
|
1.233
|
1.000
|
|
6
|
Tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề so
với tổng lao động đang làm việc
|
%
|
86,1
|
86,2
|
|
7
|
Giảm tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn mới của thành phố so với năm trước (chuẩn 28 triệu đồng/người/năm)
|
%
|
9,43
|
2,78
|
cuối
năm 2020 hộ nghèo theo chuẩn 28 triệu đồng/người/năm còn 3,05%
|
8
|
Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế
|
%
|
95,67
|
>95
|
|
Số xã, thị trấn
duy trì đạt chuẩn quốc gia về y tế
|
Xã,
thị trấn
|
7/7
|
7/7
|
|
9
|
Phổ cập giáo dục các cấp học
|
|
Duy
trì, giữ vững và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục các cấp học
|
Duy
trì, giữ vững và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục các cấp học
|
|
Tỷ lệ người dân huyện biết chữ
trong độ tuổi 15-60
|
%
|
95,25
|
99,8
|
|
Tỷ lệ phân luồng học sinh sau trung
học cơ sở vào giáo dục nghề nghiệp
|
%
|
5,7
|
20
|
|
10
|
Tỷ lệ gia đình đạt chuẩn gia đình văn hóa
|
%
|
95,12
|
>96
|
|
Tỷ lệ khu phố văn hóa, ấp văn hóa
|
%
|
100
|
100
|
|
Tỷ lệ xã văn hóa, thị trấn văn minh
đô thị
|
%
|
100
|
100
|
|
III
|
CHỈ TIÊU VỀ ĐÔ THỊ - MÔI TRƯỜNG - NÔNG THÔN:
|
11
|
Tỷ lệ hộ dân sử dụng nước sạch, lượng
nước và nguồn nước cung cấp bảo đảm đầy đủ liên tục, đạt
chất lượng hợp vệ sinh.
|
%
|
100
|
100
|
|
12
|
Tỷ lệ chất thải
sinh hoạt được thu gom, xử lý
|
%
|
95
|
>
95
|
|
13
|
Xóa điểm ô nhiễm môi trường và điểm
ngập nước
|
Điểm
|
25/25
|
Tất
cả các điểm ô nhiễm và điểm ngập phát sinh mới
|
|
IV
|
CHỈ TIÊU CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
|
14
|
Tỷ lệ người dân hài lòng về cung ứng
dịch vụ hành chính công
|
%
|
99,4
|
>95
|
|
15
|
Chỉ số cải
cách hành chính
|
Điểm
|
69,8/80
|
75/80
|
|
(1)- Đảm bảo 100% các trường hợp vi phạm về trật tự xây dựng được phát hiện
kịp thời và xử lý đúng quy định, không để phát sinh. Giải
quyết được 87,4% quyết định tồn từ trước đến nay (chỉ
tiêu phấn đấu giải quyết dứt điểm 100% quyết định tồn từ trước đến nay).
- Không còn hộ nghèo theo chuẩn 21
triệu đồng/người/năm và hộ nghèo theo chuẩn mới của thành
phố (chuẩn 28 triệu đồng/người/năm) giảm từ 12,48% năm 2019 còn 3,05%, giảm
9,43% so với năm 2019 (chỉ tiêu giảm 10,54% so với năm 2019)
(2)- Tăng trưởng tổng giá trị sản xuất
5,6% so với năm 2019 (năm 2019 tăng 15,4%) và bằng 91,4% kế hoạch
(chỉ tiêu tăng
15,6%). Đây là mức tăng thấp nhất trong các năm của giai đoạn 2011-2020.
- Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội đạt 3.121 tỷ đồng,
(chiếm 44,7% tổng giá trị sản xuất), bằng 81% so với năm 2019 và bằng
73,6% kế hoạch (chỉ tiêu chiếm 55,6% tổng giá trị sản xuất).
- Thành lập mới 27 doanh nghiệp, giảm
03 doanh nghiệp so với năm 2019, bằng 67,5% kế hoạch (chỉ
tiêu kế hoạch phát triển 40 doanh nghiệp).
- Chỉ tiêu chỉ số cải cách hành
chính đạt 69,8/80 điểm (chỉ tiêu kế hoạch đạt 75/80 điểm).
(3)
Tính đến nay, trên địa bàn huyện có 352 doanh nghiệp được thành lập và đang hoạt động trên các lĩnh vực
(kinh doanh dịch vụ vận tải 20 doanh nghiệp; thương mại dịch vụ 190 doanh nghiệp;
xây dựng 96 doanh nghiệp và sản xuất tiểu thủ công nghiệp 46 doanh nghiệp và 72
chi nhánh, văn phòng đại diện.
(4)
Lũy kế đến nay, trên địa bàn huyện có 17 hợp
tác xã với 257 xã viên hoạt động trên lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, dịch vụ vận
tải, (12 hợp tác xã dang hoạt động và 02 hợp tác xã chưa đi vào hoạt động và 03
hợp tác xã ngừng hoạt động).
Có 78 Tổ hợp tác với 730 Tổ viên tham
gia hoạt động trên lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, trong đó 60 tổ hợp tác nuôi
thủy sản với 610 thành viên với diện
tích sản xuất 1.022,28 ha; 10 tổ hợp
tác đánh bắt thủy sản với 51 thành viên; 02 tổ hợp tác chăn nuôi với 14 thành
viên; 01 tổ hợp tác sản xuất muối với 06 thành viên sản xuất trên diện tích
10,3 ha; 02 tổ hợp tác trồng cây ăn trái với 30 thành viên sản xuất trên diện
tích 16,75 ha; 03 tổ hợp tác chế biến với 19 thành viên và 01 tổ hợp tác cộng đồng
với 10 tổ viên.
(5)
Gồm: chi sự nghiệp giáo dục đào tạo 273 tỷ đồng, tăng 2,5%, chi sự
nghiệp kinh tế, môi trường 212 tỷ đồng, tăng 43%, chi quản lý nhà nước - đảng -
đoàn thể 132 tỷ đồng, bằng 89,4%, các khoản chi sự nghiệp y tế, văn hóa, thể dục
thể thao, xã hội và an ninh quốc phòng 166,2 tỷ đồng, tăng 16%.
(6)
Theo Kế hoạch trồng rừng và cây xanh trên địa bàn thành phố giai
đoạn 2016 - 2020 ban hành kèm theo Quyết định số 1442/QĐ-UBND ngày 23 tháng 6
năm 2016 của Ủy ban nhân dân thành phố.
(7)
Đường Lâm Viên - Đồng Đình, đường Đào Cử, đường song hành với đường
Rừng Sác, đường Giồng Ao, đường Lương Văn Nho, đường từ Trạm y tế đến bến Bà
Năm và cầu bến Bà Năm xã Lý Nhơn.
(8)
Kè kiên cố bảo vệ khu dân cư ấp An Hòa, Kè kiên cố bảo vệ khu dân
cư ấp Rạch Lá và Kè kiên cố bảo vệ khu dân cư Bình Mỹ, Kè kiên cố ven sông Soài
Rạp bảo vệ khu dân cư xã An Thới Đông.
(9)
Lắp đặt tuyến ống cấp nước đường Lý Nhơn, Dự án lắp đặt tuyến ống cấp nước phân phối xã Lý Nhơn: Sở Giao thông Vận tải đã
có ý kiến về thẩm định thiết kế kỹ thuật thi công và dự
toán dự án. Dự án phát triển mạng lưới cấp nước khu vực dân cư xã An Thới Đông,
đang lập hồ sơ lắp đặt trụ cứu hỏa. Dự án đầu tư phát triển mạng lưới cấp nước
khu dân cư Cá Cháy, xã An Thới Đông; Dự án đầu tư phát triển mạng lưới cấp nước
tại khu dân cư Bà Xán mở rộng, xã Bình Khánh: đang lập hồ sơ báo cáo kinh tế kỹ
thuật và hồ sơ thỏa thuận hướng tuyến. Lắp đặt tuyến ống cấp nguồn cho mạng vệ
tinh hiện hữu khu vực ấp Rạch Lá, xã An Thới Đông (Trạm cấp nước Phạm Văn
Quang); Lắp đặt tuyến ống nước phân phối khu vực ấp Rạch Lá, xã An Thới Đông
(Trạm cấp nước Phạm Văn Quang), đang tổ chức lựa chọn nhà thầu thi công. Dự án
đầu tư phát triển mạng lưới cấp nước khu vực xã Long Hòa; khu vực thị trấn Cần
Thạnh và mạng lưới cấp nước thay thế các hộ vệ tinh khu vực xã Lý Nhơn: đang lập
báo cáo kinh tế kỹ thuật.
(10)
Nạo vét kênh, sửa chữa hệ thống cống khu vực 450 ha xã Lý Nhơn;
Nâng cấp đê bao đồng muối Thiềng Liềng, xã Thạnh An; Xây dựng
hệ thống đê bao dọc sông Vàm Sát khu vực 400 ha xã Lý Nhơn; Xây dựng đường đê số
1, 2, 3 từ đường Lý Nhơn đến sông Soài Rạp khu vực 400 ha đã hoàn thành đưa vào
sử dụng.
(11)
Xây dựng hệ thống đê bao dọc sông Gốc Tre nhỏ khu vực 250 ha xã
Lý Nhơn; Xây dựng đường đê phục vụ vận chuyển muối (điểm đầu
đê muối, điểm cuối rạch bến Bà Năm) xã Lý Nhơn.
(12)
Gồm: Dự án đường Lương Văn Nho: 145/161 hồ sơ (có quyết định); Dự
án đường Giồng Ao: 143/155 hồ sơ; Dự án khu dân cư phòng
tránh thiên tai xã Thạnh An 13,5ha: 10/13 hồ sơ; Dự án Nâng cấp đường Đào Cử:
24/27 hồ sơ; Dự án khu dân cư Cá Cháy: 16/20 hồ sơ; Dự án đường liên xã An Thới
Đông - Lý Nhơn: 109/122 hồ sơ; Dự án Kè bảo vệ khu dân cư Rạch Lá: 33/33 hồ sơ;
Dự án kè ven sông Soài Rạp (Bà Tổng - Rạch Giông): 27/30 hồ sơ; Kè bảo vệ khu
dân cư ấp An Nghĩa (Rạch nhánh - Lòng Tàu): 15/17 hồ sơ; Dự án Kè bảo vệ khu
dân cư ấp An Hòa (Bà Tổng - Soài Rạp): 03/18 hồ sơ; Dự án Kè bảo vệ khu dân cư ấp
An Hòa (Tắc Ráng tổ 27, 28): 03/13 hồ sơ; Dự án kè bảo vệ
khu dân cư ấp Bình Trường: 03/15 hồ sơ; Dự án Đê bao nội đồng
(đoạn 1) Khu vực 308 ha: 13/14 hồ sơ và hỗ trợ chuyển đổi nghề trong Dự án đường
dẫn bến phà Cần Giờ - Cần Giờ: 04/04 hồ sơ.
(13)
Dự án xây dựng đê bao nội đồng kết hợp giao thông nông thôn kết nối
đường An Thới Đông (đoạn 1) khu vực 308 ha, Xây dựng đường đê nội đồng khu vực
233 ha ấp Rạch Lá (giai đoạn 1) và xây dựng đường đê số 03 từ đường Lý Nhơn đến
sông Soài Rạp.
(14)
Dự án tuyến Đê số 01 đường Lý Nhơn đến sông Soài Rạp khu vực
400ha; Xây dựng kè kiên cố bảo vệ khu dân cư An Bình (đoạn ngã 3 Rạch Giông -
Kênh Ngay); Xây dựng kè kiên cố bảo vệ khu dân cư ấp An Nghĩa (đoạn từ An Nghĩa
- Rạch Nhánh); Xây dựng cầu Vàm Sát 2 xã Lý Nhơn; Đê bao dọc sông Vàm Sát khu vực
400ha; Dự án Xây dựng đường vào và hàng rào dự án trùng tu Khu di chỉ Giồng Cá vồ; Hệ thống thủy lợi Kênh Ngay (nạo vét kênh, đắp đê) khu vực
308ha; Dự án Xây dựng cầu bến Bà Năm; Dự án Lò đốt rác sinh hoạt 100tấn/ngày tại
xã An Thới Đông.
(15)
Dự án Khu dân cư phòng tránh thiên tai xã Thạnh
An tại thị trấn Cần Thạnh; Dự án Xây dựng tuyến đường liên xã An Thới Đông - Lý
Nhơn; Dự án Khu dân cư Cá Cháy.
(16)
Tăng 74 nền so với Báo cáo 362/BC-UBND ngày 18 tháng 11 năm 2013
của ủy ban nhân dân huyện về tiến độ thực hiện chỉ đạo của Ủy ban nhân dân
thành phố về giải quyết một số tồn tại liên quan đến quá trình thực hiện Đề án
di dời, tái định cư 1.280 hộ dân sống ven sông, ven biển và cùng trũng thấp tại
huyện Cần Giờ, Nguyên nhân do bố trí di dời các hộ có nguy cơ sạt lở và sạt lở
cao; di dời các hộ khu vực Dần Xây, bố trí tái định cư các dự án...
(17)
Lũy kế đến nay đã tổ chức cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
cho 439/1.346 trường hợp....
(18)
Còn 5% hộ dân sống rải rác ở khu vực nội đồng, xa khu dân cư
không có phương tiện thu gom rác đến được để thu gom vận chuyển xử lý.
(19)
Dự án lắp đặt tuyến ống
cấp nước đường Lý Nhơn; Lắp đặt tuyến ống cấp nước phân phối xã Lý Nhơn và Dự
án phát triển mạng lưới cấp nước khu dân cư Cá Cháy, ấp Doi Lầu, xã An Thới
Đông.
(20)
Dự án lắp đặt mạng lưới khu vực dân cư xã An Thới Đông, đầu tư
phát triển mạng lưới cấp nước tại khu dân cư Bà Xán mở rộng, xã Bình Khánh; Dự
án đầu tư phát triển mạng lưới cấp nước khu vực xã Long Hòa; khu vực thị trấn Cần
Thạnh và mạng lưới cấp nước thay thế các hộ vệ tinh khu vực xã Lý Nhơn.
(21)
Kỷ niệm 90 năm ngày thành lập Đảng Cộng sản
Việt Nam (03/02/1930 - 03/02/2020); kỷ niệm ngày Giỗ tổ Hùng Vương - mùng 10/3
âm lịch; kỷ niệm 45 năm ngày Giải phóng Miền Nam, thống nhất đất nước
(30/4/1975 - 30/4/2020) và kỷ niệm 134 năm ngày Quốc tế Lao động (01/5/1886 -
01/5/2020); kỷ niệm 66 năm Chiến thắng Điện Biên Phủ (07/5/1954 - 07/5/2020); kỷ
niệm 130 năm ngày sinh Chủ tịch Hồ Chí Minh (19/5/1890 - 19/5/2020) và 109 năm
ngày Bác Hồ ra đi tìm đường cứu nước (05/6/1911 - 05/6/2020)....
(22)
Ngành học mầm non 2.668 em (trẻ 05 tuổi ra mẫu giáo 1.061/1.070
em), bậc tiểu học: 5.770 học sinh, (trẻ 6 tuổi vào lớp 1: 1.044/1.044 trẻ), bậc
Trung học cơ sở: 4.647 học sinh, (học sinh hoàn thành chương trình tiểu học vào
lớp 6: 1.266/1.267 học sinh) và bậc trung học phổ thông: 2.767 học sinh (học
sinh trúng tuyển vào lớp 10: 870/871 học sinh).
(23)
Gồm sửa chữa, nâng cấp và mở rộng 04 trường: Trường Mầm non Cần
Thạnh 2, Trường Trung học phổ thông An Nghĩa, Trường Trung học phổ thông Cần Thạnh,
Trường Trung học phổ thông Bình Khánh và xây mới Trường Tiểu học Bình Mỹ.
(24)
có 35 trường hợp bệnh sốt xuất huyết, giảm
381 trường hợp và 39 trường hợp bệnh tay chân miệng, giảm 155 trường hợp và 03
trường hợp bệnh sởi, giảm 05 trường hợp so với năm trước).
(25)
doanh nghiệp, 75 công trình dự án có chỉ
số rủi ro lây nhiễm Corona (CRLN) là 10% và có 85 doanh nghiệp,
15 công trình dự án có chỉ số rủi ro
lây nhiễm Corona (CRLN) dưới 30%.
(26)
Quỹ xóa đói giảm nghèo phát vay 68,47 tỷ đồng cho 1.682 hộ; Quỹ
giải quyết việc làm phát vay 56,34 tỷ đồng cho 1.563 hộ; Chương trình nước sạch
vệ sinh môi trường phát vay 39,09 tỷ đồng cho 2.014 hộ; Quỹ hỗ trợ người có đất
bị thu hồi (Quỹ 34) phát vay 1,62 tỷ đồng cho 55 lượt hộ và Quỹ hỗ trợ học
sinh, sinh viên 2,73 tỷ đồng cho 259 lượt hộ.
(27)
Tổ chức Hội nghị gặp gỡ và tổ chức họp mặt
gia đình chính sách tại xã, thị trấn với số lượng 956 người tham dự và tổ chức
trao bằng Tổ quốc ghi công cho 01 trường hợp là thân nhân liệt sĩ tại xã Lý
Nhơn và tổ chức đưa, đón 09 trường hợp là người có công với cách mạng đi nghỉ dưỡng tập trung
tại Thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa.
Hỗ trợ từ nguồn ngân sách 2.260 suất
quà cho đối tượng chính sách có công trị giá 1,44 tỷ đồng (nguồn kinh phí Chủ tịch
Nước chăm lo cho 764 người, số tiền 154,8 triệu đồng; kinh phí Thành phố chăm
lo cho 1.066 người, số tiền 1,07 tỷ đồng và từ nguồn kinh phí huyện chăm lo cho
430 người, số tiền 215 triệu đồng) và phối hợp các đoàn lãnh đạo thành phố,
lãnh đạo huyện và các tập thể đến thăm hỏi và tặng 409 suất quà cho gia đình
chính sách có công ở huyện trị giá 320 triệu đồng.
(28)
Gồm 15.767 suất quà cho trẻ em nghèo, trẻ em tại các cơ sở bảo trợ
trên địa bàn huyện, ước trị giá 2,05 tỷ đồng và 13.245 suất quà cho học sinh tại
các Trường Mầm Non, Tiểu học, Trung học cơ sở trên địa bàn huyện (20.000 đồng/suất),
tổng số tiền 265 triệu đồng.
(29)
Về việc sử dụng quỹ bảo hiểm y tế, mua sắm trang thiết bị y tế và vật tư y tế,
đấu thầu thuốc chữa bệnh trên địa bàn huyện; Việc triển khai thực hiện thủ tục
hành chính; Việc thực hiện các quy định pháp luật về phòng, chống tham nhũng;
Việc chấp hành các quy định pháp luật về tiếp công dân, xử lý đơn, giải quyết
khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; Việc thực hiện công tác quản lý sử dụng
tài chính- ngân sách và tài sản công.
(30) Tất cả các cơ quan, đơn vị và Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn xây dựng
khẩu hiệu: “Cán bộ, công chức, viên chức ....(đơn vị)...quyết tâm thực hiện tốt
5 biết (biết nghe dân nói, biết nói dân hiểu, biết làm dân tin, biết xin lỗi và
biết cảm ơn) và 3 thể hiện: tôn trọng (trong quan hệ giao tiếp), văn minh (lịch
sự, văn hóa trong giao tiếp, giải quyết công việc), gần gũi (trong quan hệ, giải
quyết công việc nhanh chóng, không quan cách, trịch thượng, xa cách)”.
(31)
Trong 602 hồ sơ trễ hạn, có 151 hồ sơ cấp mới Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất; 32 hồ sơ tách thửa, hợp thửa; 415 hồ sơ chuyển mục đích sử dụng đất
và 04 hồ sơ giao đất.
(32)
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai tiếp nhận giải quyết theo cơ
chế một cửa liên thông 1.320/5.654 hồ sơ (có 38 hồ sơ tồn năm trước chuyển
sang); đã giải quyết 1.199 hồ sơ (đúng hạn 766 hồ sơ, trễ hạn 183 hồ sơ, tỷ lệ
15,3% và trả bổ sung 250 hồ sơ). Bộ phận tiếp nhận trả kết quả thuộc Văn phòng Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện tiếp nhận 4.334/5.654 hồ sơ, đã giải quyết
4.260 hồ sơ (đúng hạn 3.841 hồ sơ và trễ hạn 419 hồ sơ, tỷ lệ 9,8%).
(33)
Trong đó có 276 đối tượng sử dụng ma túy đang quản lý, tăng 50 đối
tượng, trong đó có 249 đối tượng nghiện, tăng 43 đối tượng so với năm 2019
(34)
Gồm 06 vụ mất tích trên sông (02 vụ tại sông Lòng Tàu, xã Bình
Khánh; 01 vụ tại sông Gò Gia, xã Thạnh An, 01 vụ tại sông Soài Rạp, xã Lý Nhơn;
01 vụ tại sông Nhà Bè và 01 vụ mất tích tại khu vực tàu Vietsun Integrity
chìm); 01 vụ trẻ em đuối nước tại ấp Hòa Hiệp, xã Long Hòa và 01 vụ tự tử trên
sông Nhà Bè.
(35)
Gồm sửa chữa, nâng cấp và mở rộng 04 trường: Trường Mầm non Cần
Thạnh 2, Trường Trung học phổ thông An Nghĩa, Trường Trung học phổ thông Cần Thạnh,
Trường Trung học phổ thông Bình Khánh và xây mới Trường Tiểu học Bình Mỹ.
(36)
Thông báo số 515/TB-VP ngày 22 tháng 8 năm 2018 của Văn phòng Ủy
ban nhân dân thành phố về kết luận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Nguyễn
Thành Phong tại cuộc họp về chủ trương thực hiện các dự án
phát triển xã Thạnh An, huyện Cần Giờ.
(37)
07 chỉ tiêu đạt kế hoạch: Có 02 hợp
tác xã đáp ứng đủ điều kiện theo quy định của quy chế sử dụng
nhãn hiệu Cần Giờ và đã được cấp giấy chứng nhận sử dụng nhãn hiệu hàng hóa. Tỷ
lệ các cơ quan, đơn vị đạt chuẩn văn hóa đạt 100%. Duy trì 100% hộ dân sử dụng nước sạch, lượng nước và nguồn nước cung cấp bảo đảm
đầy đủ liên tục, đạt chất lượng hợp vệ sinh. Xóa 25/25 điểm ô nhiễm môi trường
và điểm ngập nước còn lại của giai đoạn 2016 - 2020. Hoàn
thành Chương trình nâng cao chất lượng các tiêu chí xây dựng nông thôn mới xã
An Thới Đông; đạt 19/19 tiêu chí phát triển toàn diện thị trấn Cần Thạnh giai
đoạn 2016 - 2020. Huyện đạt 09/09 tiêu chí và giữ vững kết quả đạt chuẩn nông
thôn mới 05 xã, Tỷ lệ chất thải sinh hoạt được thu gom, xử lý đạt 100%. Giữ vững
an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Tuyển quân đạt
100% chỉ tiêu thành phố giao. Tỷ lệ điều tra, khám phá án
hình sự đạt 92,59%; kéo giảm 35,71% số vụ, giảm 28,57% số người chết do tai nạn
giao thông so năm 2019.
- 07 chỉ tiêu vượt kế hoạch: Thu ngân sách Nhà nước vượt 27% dự toán. Tạo việc
làm tăng thêm cho 1.233 người, vượt 2,7% kế hoạch. Tỷ lệ
lao động qua đào tạo trong tổng số lao động đang làm việc đến cuối năm 2020 đạt
86,1%, vượt 0,1% kế hoạch. Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế đạt 95,67%,
vượt 0,67% Kế hoạch. Có 100% trường đạt chuẩn quốc gia về cơ sở vật chất và
78,95% trường đạt chuẩn quốc gia, vượt 8,95% kế hoạch. Tỷ lệ người dân hài lòng
về cung ứng dịch vụ hành chính công đạt 99,4%, vượt 4,4% kế hoạch và Thu nhập
bình quân đầu người của hộ nghèo đạt 25,31 triệu đồng/người/năm, tăng 3,54 lần
so với đầu năm 2011, vượt 0,04 lần chỉ tiêu kế hoạch.