ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 60/2017/QĐ-UBND
|
Thành
phố Hồ Chí Minh, ngày 05 tháng 12 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH DIỆN TÍCH TỐI THIỂU ĐƯỢC TÁCH THỬA
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị ngày 17 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng
11 năm 2013;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng
6 năm 2014;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 25 tháng 11
năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày
20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở;
Căn cứ Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định
chi tiết thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Thông tư số 19/2016/TT-BXD
ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn thực hiện một số nội dung
của Luật Nhà ở và Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở;
Căn cứ Thông tư số
33/2017/TT-BTNMT ngày 29 tháng 9 năm 2017 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định
chi tiết Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định
chi tiết thi hành Luật Đất đai và sửa đổi, bổ sung
một số điều của các Thông tư hướng dẫn thi hành Luật Đất đai;
Xét đề nghị của Sở Tài nguyên và
Môi trường tại Tờ trình số 1981/TTr-STNMT-QLĐ ngày 03 tháng 3 năm 2017, số
4326/TTr-STNMT-QLĐ ngày 05 tháng 5 năm 2017, số 7053/STNMT-QLĐ ngày 18 tháng 7
năm 2017, số 9281/STNMT-QLĐ ngày 08 tháng 9 năm
2017 và số 11702/STNMT-QLĐ ngày 10 tháng 11 năm
2017; ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp tại Công văn số 3108/STP-VB ngày 11 tháng 4 năm 2017 và số
7861/STP-VB ngày 15 tháng 8 năm 2017.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
1. Quyết
định này, quy định diện tích đất tối thiểu được phép tách thửa đất trên địa bàn
thành phố Hồ Chí Minh.
2. Quyết
định này, không áp dụng cho các trường hợp sau:
a) Chuyển mục đích sử dụng đất;
b) Chuyển quyền sử dụng đất trọn thửa;
c) Bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước
theo quy định của Chính phủ;
d) Các trường hợp tách thửa do Nhà nước
thu hồi một phần thửa đất;
đ) Đất hiến tặng cho Nhà nước, đất tặng
cho hộ gia đình, cá nhân để xây dựng nhà tình thương, nhà tình
nghĩa;
e) Tách thửa đối với đất do tổ chức sử
dụng; về nhu cầu sử dụng đất và thẩm định nhu cầu sử dụng đất của tổ chức thực
hiện theo quy định của pháp luật đất đai;
g) Khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối
với thửa đất ở đã hình thành trước ngày 25 tháng 10 năm 2014 (ngày Quyết định số
33/2014/QĐ-UBND ngày 15 tháng 10 năm 2014 của Ủy ban nhân dân thành phố có hiệu
lực thi hành - dưới đây viết tắt là Quyết định số 33/2014/QĐ-UBND) và có diện
tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu quy định tại Quyết định số 33/2014/QĐ-UBND ,
thì không căn cứ diện tích tối thiểu theo quy định tại Quyết định này;
h) Khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với thửa đất không
phải là đất ở đã hình thành từ trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành,
có diện tích thửa đất nhỏ hơn diện tích tối thiểu quy định tại Quyết định này,
thì không căn cứ diện tích tối thiểu theo quy định tại Quyết định này.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Hộ gia
đình, cá nhân có nhu cầu tách thửa đất. Tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ
liên quan đến thực hiện thủ tục tách thửa đất.
2. Cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền thực hiện các thủ tục về tách thửa đất theo quy định
của pháp luật.
Điều 3. Điều kiện
thửa đất được phép tách thửa
1. Thửa đất
đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai;
2. Việc
tách thửa đất phải đảm bảo quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề theo
quy định tại Điều 171, Luật Đất đai;
3. Thửa đất
hình thành và thửa đất còn lại sau khi tách thửa, hợp thửa,
điều chỉnh ranh giữa các thửa đất phải đảm bảo diện tích tối thiểu theo quy định
tại Quyết định này.
Điều 4. Những trường
hợp không được tách thửa
1. Khu vực
bảo tồn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt danh mục phải bảo tồn
theo quy định pháp luật.
2. Biệt
thự thuộc sở hữu Nhà nước; biệt thự thuộc nhóm 1 và 2 theo quy định tại Thông
tư số 19/2016/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn thực
hiện một số nội dung của Luật Nhà ở và Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng
10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Nhà ở.
3. Các
khu vực hiện đang là biệt thự được tiếp tục quản lý theo quy hoạch; biệt thự
thuộc dự án đã quy hoạch; đất ở thuộc các dự án đã được Nhà nước giao đất, cấp
giấy chứng nhận cho từng nền đất theo quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 được duyệt;
khu vực có quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 được duyệt. Trường hợp quy hoạch này
được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền điều chỉnh, thì việc tách thửa phải đảm bảo
đúng theo quy hoạch đã điều chỉnh và theo Quyết định này.
4. Nhà, đất
thuộc khu vực đã có Thông báo thu hồi đất hoặc Quyết định thu hồi đất của cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền.
Điều 5. Quy định
về tách thửa các loại đất
1. Tách
thửa đất ở:
a) Căn cứ quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất để giải quyết tách thửa đất:
- Căn cứ quy hoạch chi tiết xây dựng
tỷ lệ 1/2000 hoặc quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000 hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng
điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt để giải
quyết; trường hợp chưa có các quy hoạch này thì căn cứ quy hoạch sử dụng đất đã
được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, để giải quyết.
- Các quy hoạch được duyệt nêu trên
xác định thửa đất ở thuộc quy hoạch đất dân cư hiện hữu (dân cư hiện trạng) hoặc
dân cư hiện hữu chỉnh trang thì được tách thửa đất.
- Trường hợp quy hoạch chi tiết xây dựng
tỷ lệ 1/2000 hoặc quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000 hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng
điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt xác định
thửa đất thuộc quy hoạch đất ở xây dựng mới, đất sử dụng hỗn hợp (trong đó có
chức năng đất ở) và có trong kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện, để thu hồi
thực hiện dự án thì không được tách thửa đất. Sau 03 năm, kể từ ngày rà soát
phê duyệt các quy hoạch này, mà chưa có kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện
hoặc có trong kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện và chưa có thông báo thu
hồi đất, chưa có quyết định thu hồi đất, mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền
không điều chỉnh, hủy bỏ hoặc có điều chỉnh, hủy bỏ nhưng không công bố việc điều
chỉnh, hủy bỏ kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện thì được tách thửa đất.
b) Diện tích tối thiểu của thửa đất ở
hình thành và thửa đất ở còn lại sau khi tách thửa (sau khi trừ lộ giới) như
sau:
Khu
vực
|
Thửa
đất ở hình thành và thửa đất ở còn lại sau khi tách thửa
|
Khu vực 1:
gồm các Quận 1, 3, 4, 5, 6, 8, 10,
11, Gò vấp, Bình Thạnh, Phú Nhuận, Tân Bình và Tân Phú.
|
tối thiểu 36m2 và chiều
rộng mặt tiền thửa đất không nhỏ hơn 03 mét.
|
Khu vực 2:
gồm các Quận 2, 7, 9, 12, Bình Tân,
Thủ Đức và Thị trấn các huyện.
|
tối thiểu 50m2 và chiều
rộng mặt tiền thửa đất không nhỏ hơn 04 mét.
|
Khu vực 3:
gồm huyện Bình Chánh, Củ Chi, Hóc
Môn, Nhà Bè, Cần Giờ (ngoại trừ thị trấn).
|
tối thiểu 80m2 và chiều
rộng mặt tiền thửa đất không nhỏ hơn 05 mét.
|
c) Trường hợp khi tách thửa đất ở có
hình thành đường giao thông và hạ tầng kỹ thuật, giao Ủy ban nhân dân quận, huyện
rà soát các điều kiện về diện tích đất, cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội,
căn cứ quy định pháp luật quy hoạch, xây dựng và hướng dẫn các Sở ngành theo
quy định tại khoản 2, Điều 7, Quyết định này để hướng dẫn người sử dụng đất thực
hiện hạ tầng kỹ thuật, đảm bảo phù hợp theo quy hoạch được duyệt, kết nối hạ tầng
kỹ thuật chung hiện hữu của khu vực.
d) Đối với khu đất đã được cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất ở, có phần diện tích đất thuộc hành lang công
trình công cộng và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp, Nhà
nước chưa thu hồi đất để thực hiện quy hoạch thì phần diện tích đất nông nghiệp
này được tách cùng với đất ở và không bị điều chỉnh về diện tích tối thiểu tách
thửa đất nông nghiệp quy định tại khoản 2, Điều này, việc tách thửa đất ở phải
đảm bảo quy định tại Quyết định này.
2. Tách
thửa đất nông nghiệp:
a) Trường hợp thửa đất thuộc khu vực
quy hoạch, để sản xuất nông nghiệp: được phép tách thửa, thửa đất mới hình
thành và thửa đất còn lại phải đảm bảo diện tích tối thiểu là 500m2
đối với đất trồng cây hàng năm, đất nông nghiệp khác và 1.000m2 đối với đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất
làm muối.
b) Trường hợp thửa đất thuộc khu vực
không phù hợp quy hoạch để sản xuất nông nghiệp và thuộc khu vực phải thu hồi
theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt và
công bố thì không được tách thửa. Trường hợp thửa đất thuộc khu vực không phù hợp
quy hoạch để sản xuất nông nghiệp và không thuộc khu vực phải thu hồi theo quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt và công bố, thì người sử dụng đất
được thực hiện các quyền theo quy định tại Điều 49, Luật Đất đai.
3. Tách
thửa đất có nhiều mục đích sử dụng: Ủy ban nhân dân quận, huyện căn cứ Điều 11,
Luật Đất đai, khoản 1, Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm
2017 của Chính phủ và các quy định của pháp luật đất đai về cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, để xác
định loại đất và diện tích tương ứng theo loại đất. Việc tách thửa đối với từng
loại đất thực hiện theo quy định, về diện tích tối thiểu tương ứng với loại đất
được quy định tại Quyết định này.
4. Tách
thửa đối với đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở) của hộ gia đình, cá
nhân: Ủy ban nhân dân quận, huyện căn cứ quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ
1/2000 hoặc quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000 hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm
dân cư nông thôn và quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt và nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong đơn, để xem xét giải
quyết tách thửa đất; việc giải quyết tách thửa đất áp dụng theo quy định của
pháp luật đất đai về thẩm định điều kiện giao đất, cho thuê đất, chuyển mục
đích.
Điều 6. Tách thửa
đất đối với trường hợp khác
1. Tách
thửa đất để hợp thửa với thửa đất liền kề, điều chỉnh ranh
giữa các thửa đất của hộ gia đình, cá nhân:
a) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đề
nghị tách thửa đất thành thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu đồng
thời với việc xin được hợp thửa đất đó với thửa đất khác
liền kề và có cùng mục đích sử dụng đất, để tạo thành thửa đất mới có diện tích
bằng hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu quy định tại Quyết định này, thì được phép tách thửa đồng thời với việc hợp thửa đất.
Diện tích thửa đất còn lại sau khi tách thửa phải lớn hơn hoặc bằng diện tích tối
thiểu được tách thửa theo Quyết định này.
b) Trường hợp điều chỉnh ranh giữa
các thửa có cùng mục đích sử dụng đất để có hình thể thửa đất cho phù hợp, giao
Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện giải quyết theo thẩm quyền quy định tại Luật
Đất đai.
2. Tách
thửa đất theo Bản án, quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định của cơ quan
thi hành án, quyết định công nhận hòa giải thành, quyết định giải quyết tranh
chấp đất đai: kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành, trường hợp thửa đất
không đủ điều kiện để tách thửa theo quy định tại Quyết định
này, thì người sử dụng đất thực hiện việc phân chia quyền sử dụng đất theo giá
trị quyền sử dụng đất hoặc sử dụng chung thửa đất theo quy định.
Điều 7. Tổ chức
thực hiện
1. Ủy ban
nhân dân quận, huyện chịu trách nhiệm thực hiện:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện
quyết định thành lập Tổ công tác liên ngành cấp huyện (thành phần gồm Lãnh đạo Ủy ban nhân dân quận, huyện phụ trách về quản lý đất
đai, quy hoạch; phòng, ban chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện và đại
diện Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất, tùy trường hợp cụ thể mà mời thêm các
đơn vị khác có liên quan tham gia) để giải quyết tách thửa đất có hình thành đường
giao thông, hạ tầng kỹ thuật, tách thửa đất nông nghiệp tại điểm b, khoản 1, Điều
này. Xây dựng quy chế giải quyết tách thửa đất, để tổ chức thực hiện và gửi quy
chế này đến Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, theo dõi, thực hiện thống
nhất trên toàn thành phố;
b) Tổ chức họp Tổ công tác liên ngành
để xem xét, quyết định tách thửa đất đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân
thuộc chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo hoặc có hoàn cảnh khó khăn: diện tích tối
thiểu của thửa đất còn lại và thửa đất mới hình thành sau khi tách thửa không
nhỏ hơn 25m2, chiều rộng mặt tiền thửa đất không nhỏ hơn 03m đối với
đất ở và không nhỏ hơn 300m2 đối với đất nông nghiệp, Ủy ban nhân
dân quận, huyện rà soát điều kiện về hạ tầng kỹ thuật của khu vực để giải quyết
cho phù hợp;
c) Trên cơ sở kết quả giải quyết tách
thửa đất theo quy định tại Quyết định này, thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia
đình, cá nhân;
d) Xây dựng kế hoạch triển khai thực
hiện Quyết định này và kế hoạch cụ thể từng năm trong công tác quản lý tách thửa
đất có hình thành hạ tầng kỹ thuật phù hợp với phát triển
dân cư (tăng dân số) và đảm bảo kết nối đồng bộ hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội.
Thường xuyên kiểm tra, rà soát công tác tách thửa đất trên địa bàn, ngăn chặn,
xử lý nghiêm các trường hợp tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất
để tách thửa không đúng quy định và không đảm bảo về cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ
tầng xã hội. Định kỳ 06 (sáu) tháng/01 lần, báo cáo kết quả cho Ủy ban nhân dân
thành phố, Thanh tra thành phố và Sở Tài nguyên và Môi trường.
đ) Thường xuyên chỉ đạo các phòng,
ban chức năng và Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn kiểm tra, phát hiện, xử
lý những trường hợp tách thửa đất không đúng quy định, không đảm bảo cơ sở hạ tầng
kỹ thuật theo quy hoạch được duyệt.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng
mắc, vượt thẩm quyền, Ủy ban nhân dân quận, huyện kịp thời có báo cáo gửi về Sở
Tài nguyên và Môi trường để phối hợp các ngành liên quan hướng dẫn giải quyết
hoặc tổng hợp, báo cáo, tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, giải
quyết theo quy định.
2. Trách
nhiệm của các sở, ngành, đơn vị liên quan:
a) Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Ban hành quy chế chung (quy chế mẫu)
giải quyết tách thửa đất và hướng dẫn cho các quận, huyện để tổ chức thực hiện.
- Theo dõi, hướng dẫn cho Ủy ban nhân
dân quận, huyện hoặc tổng hợp báo cáo, tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố
xem xét, giải quyết theo quy định đối với các vướng mắc phát sinh trong quá
trình thực hiện.
b) Sở Quy hoạch - Kiến trúc: chủ trì,
phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Giao thông vận tải hướng dẫn cụ thể về điều kiện
cơ sở hạ tầng kỹ thuật và nghiệm thu hệ thống hạ tầng kỹ thuật đối với trường hợp
tách thửa đất có hình thành đường giao thông, đảm bảo hạ tầng xã hội theo quy
hoạch đô thị được duyệt quy định tại điểm c, khoản 1, Điều 5 Quyết định này.
c) Sở Xây dựng: hướng dẫn việc cấp giấy
phép xây dựng và kiểm tra, xử lý vi phạm xây dựng theo quy định; phối hợp với Sở
Quy hoạch - Kiến trúc hướng dẫn thực hiện điểm c, khoản 1, Điều 5 Quyết định
này.
d) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn: chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân quận, huyện hướng dẫn điểm a, khoản
2, Điều 5 Quyết định này về tách thửa đất được quy hoạch đất được quy hoạch giữ
lại để sản xuất nông nghiệp.
e) Sở Công thương, Tổng Công ty Điện
lực thành phố Hồ Chí Minh, Tổng Công ty cấp nước Sài Gòn TNHH MTV, Công ty TNHH
MTV thoát nước đô thị thành phố Hồ Chí
Minh: theo chức năng nhiệm vụ, có trách nhiệm hướng dẫn, giải quyết các thủ tục
về đầu tư, đấu nối hệ thống điện, cấp nước, thoát
nước theo quy định.
g) Sở Tư pháp: hướng dẫn các tổ chức
hành nghề công chứng thực hiện đúng quy định tại Quyết định này; tổ chức hành
nghề công chứng không được công chứng hợp đồng, giao dịch đối với trường hợp
tách thửa đất không đảm bảo theo quy định tại Quyết định này.
Điều 8. Xử lý
chuyển tiếp
Trường hợp đã tiếp
nhận hồ sơ hợp lệ về tách thửa đất theo quy định nhưng đến trước ngày Quyết định
này có hiệu lực thi hành mà chưa giải quyết tách thửa đất, Ủy ban nhân dân quận,
huyện căn cứ quy định tại Quyết định số 33/2014/QĐ-UBND ngày 15 tháng 10 năm
2014 của Ủy ban nhân dân thành phố để xem xét, giải quyết hoàn tất việc tách thửa,
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định; trường hợp người sử dụng đất
có văn bản đề nghị giải quyết tách thửa đất theo quy định tại Quyết định này, Ủy
ban nhân dân quận, huyện căn cứ quy định tại Quyết định này để xem xét, giải
quyết.
Điều 9. Quyết định này, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
01 năm 2018. Quyết định này, thay thế Quyết định số 33/2014/QĐ-UBND ngày 15
tháng 10 năm 2014 của Ủy ban nhân dân thành phố.
Điều 10. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám
đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Sở Xây dựng, Giám đốc Sở Quy hoạch -
Kiến trúc, Giám đốc Sở Tư pháp, Giám đốc Sở Giao thông vận tải, Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giám đốc Sở Công Thương, Thủ trưởng các sở
- ngành thành phố, tổ chức hành nghề công chứng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận
- huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn, Tổng Công ty Điện lực
thành phố Hồ Chí Minh, Tổng Công ty cấp nước Sài Gòn TNHH MTV, Công ty TNHH MTV
thoát nước đô thị thành phố Hồ Chí Minh, người sử dụng đất và tổ chức, cá nhân
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 10;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Tổng Cục quản lý đất đai - Bộ TNMT;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL-Bộ Tư pháp;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND TP;
- TTUB: CT, các PCT;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội thành phố;
- Ban Thường trực UBMTTQ Việt Nam TP;
- Văn phòng Thành ủy;
- Văn phòng HĐND thành phố;
- VPUB: các PVP;
- Phòng Chuyên viên; Công báo TP;
- Lưu VT, (ĐT/PTH) T.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Vĩnh Tuyến
|