ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1589/QĐ-UBND
|
Thành
phố Hồ Chí Minh, ngày 27
tháng 4 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP GIAI ĐOẠN
2019 - 2025 THEO HƯỚNG CƠ CẤU LẠI VÀ ĐẨY MẠNH CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NÔNG NGHIỆP
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH
Căn cứ Luật Tổ
chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết
số 54/2017/QH14 ngày 24 tháng 11 năm 2017 của Quốc Hội về thí điểm cơ chế,
chính sách đặc thù phát triển Thành phố Hồ Chí Minh;
Căn cứ Quyết định
số 188/QĐ-TTg ngày 13 tháng 2 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt
Chương trình Bảo vệ và Phát triển nguồn lợi thủy sản đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định
số 678/QĐ-TTg ngày 19 tháng 5 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành bộ
tiêu chí giám sát, đánh giá về cơ cấu lại ngành nông nghiệp đến năm 2020;
Căn cứ Công văn
số 1927/TTg-KTN ngày 02 tháng 11 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về phân bổ chỉ tiêu sử
dụng đất cấp quốc gia;
Căn cứ Quyết định
số 1819/QĐ-TTg ngày 16 tháng 11 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ
về ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện cơ cấu lại nông nghiệp giai đoạn 2017
- 2020;
Căn cứ Quyết định
số 79/QĐ-TTg ngày 18 tháng 01 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Kế
hoạch hành động quốc gia phát triển ngành tôm Việt Nam đến năm 2025;
Căn cứ Quyết định
số 390/QĐ-TTg ngày 11 tháng 4 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành
Kế hoạch triển khai thi hành Luật Lâm nghiệp, Luật Thủy sản;
Căn cứ Quyết định
số 461/QĐ-TTg ngày 27 tháng 4 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề
án phát triển 15.000 hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp hoạt động có
hiệu quả đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định
số 3449/QĐ-BNN-KH ngày 21 tháng 8 năm 2017 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn về ban hành kế hoạch triển khai thực hiện bộ tiêu chí giám sát đánh
giá cơ cấu lại ngành nông nghiệp đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định
số 586/QĐ-BNN-TT ngày 12 tháng 02 năm 2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn về ban hành Kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa
đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định
số 1490/QĐ-BNN-KH ngày 27 tháng 4 năm 2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn về ban hành Kế hoạch hành động của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn thực hiện kịch bản tăng trưởng năm 2018 của ngành nông nghiệp;
Căn cứ Thông báo
số 379-KL/TU ngày 17 tháng 9 năm 2018 của Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh về
Kết luận của Ban Thường vụ Thành ủy về xác định danh
mục nhóm sản phẩm chủ lực và công tác điều hành, cơ chế, chính sách phát triển
nhóm sản phẩm chủ lực của thành phố;
Căn cứ Quyết định
số 4545/QĐ-UBND ngày 15 tháng 10 năm 2018 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc
ban hành danh mục sản phẩm chủ lực ngành nông nghiệp thành phố;
Xét đề nghị của
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Công văn số 972/SNN-KHTC ngày 09 tháng
4 năm 2019 về ban hành Chương trình phát triển nông nghiệp giai đoạn 2019 -
2025 theo hướng cơ cấu lại và đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định
này Chương trình Phát triển nông nghiệp giai đoạn 2019 - 2025 theo hướng cơ cấu
lại và đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp.
Điều 2. Giao Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn chủ trì phối hợp với các Sở - ngành có liên quan, Ủy ban nhân
dân các huyện - quận có sản xuất nông nghiệp và các đơn vị, các doanh nghiệp
trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh triển khai Chương trình Phát triển nông
nghiệp giai đoạn 2019 - 2025 theo hướng cơ cấu lại và đẩy mạnh chuyển dịch cơ
cấu nông nghiệp.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực
kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 310/QĐ-UBND ngày 15 tháng 01 năm 2014 của
Ủy ban nhân dân thành phố về kế hoạch thực hiện Đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp
theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân thành phố, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giám đốc Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Công Thương, Giám đốc Sở
Khoa học và Công nghệ, Giám đốc Sở Quy hoạch - Kiến trúc, Giám đốc Sở Xây dựng,
Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông, Giám đốc Sở Nội vụ, Chủ tịch Hội
Nông dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện - quận có sản xuất nông
nghiệp, Trưởng Ban Quản lý An toàn thực phẩm thành phố, Giám đốc Trung tâm Xúc
tiến Thương mại và Đầu tư thành phố, Giám đốc Ngân hàng nhà nước Việt Nam - Chi
nhánh Thành phố Hồ Chí Minh, Trưởng Ban Quản lý Khu Nông nghiệp công nghệ cao, và
Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Bộ
NN&PTNT;
- Thường
trực Thành ủy;
- TTUB:
CT, PCT/TT;
- VPUB:
PVP/KT;
- Phòng
KT;
- Lưu: VT, (KT/H.A)
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH THƯỜNG TRỰC
Lê Thanh Liêm
|
CHƯƠNG TRÌNH
PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP GIAI ĐOẠN 2019-2025 THEO HƯỚNG
CƠ CẤU LẠI VÀ ĐẨY MẠNH CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NÔNG NGHIỆP
(Ban hành kèm theo Quyết
định số 1589/QĐ-UBND ngày 27 tháng
4
năm 2019 của Ủy ban nhân dân thành
phố)
- Căn cứ Nghị
quyết số 54/2017/QH14 ngày 24 tháng 11 năm 2017 của Quốc Hội về thí điểm cơ
chế, chính sách đặc thù phát triển Thành phố Hồ Chí Minh;
- Căn cứ Quyết
định số 188/QĐ-TTg ngày 13 tháng 02 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về phê
duyệt Chương trình Bảo vệ và Phát triển nguồn lợi thủy sản đến năm 2020;
- Căn cứ Quyết
định số 678/QĐ-TTg ngày 19 tháng 5 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành bộ
tiêu chí giám sát, đánh giá về cơ cấu lại ngành nông nghiệp đến năm 2020;
- Căn cứ Công
văn số 1927/TTg-KTN ngày 2 tháng 11 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về phân bổ
chỉ tiêu sử dụng đất cấp quốc gia;
- Căn cứ Quyết
định số 1819/QĐ-TTg ngày 16 tháng 11 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về ban
hành Kế hoạch triển khai thực hiện cơ cấu lại nông nghiệp giai đoạn 2017 - 2020;
- Căn cứ Quyết
định số 79/QĐ-TTg ngày 18 tháng 01 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành
Kế hoạch hành động quốc gia phát triển ngành tôm Việt Nam đến năm 2025;
- Căn cứ Quyết
định số 390/QĐ-TTg ngày 11 tháng 4 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc Ban
hành Kế hoạch triển khai thi hành Luật Lâm nghiệp, Luật Thủy sản;
- Căn cứ Quyết
định số 461/QĐ-TTg ngày 27 tháng 4 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về Phê
duyệt Đề án phát triển 15.000 hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp hoạt
động có hiệu quả đến năm 2020;
- Căn cứ Quyết
định số 3449/QĐ-BNN-KH ngày 21 tháng 8 năm 2017 của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn về ban hành kế hoạch của Bộ nông nghiệp và Phát triển nông thôn
triển khai thực hiện bộ tiêu chí giám sát đánh giá cơ cấu lại ngành nông nghiệp
đến năm 2020;
- Căn cứ Quyết
định số 586/QĐ-BNN-TT ngày 12 tháng 02 năm 2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn về ban hành Kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng
lúa đến năm 2020;
- Căn cứ Quyết
định số 1490/QĐ-BNN-KH ngày 27 tháng 4 năm 2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn về ban hành Kế hoạch hành động của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn thực hiện kịch bản tăng trưởng năm 2018 của ngành nông nghiệp;
- Căn cứ Quyết
định số 10/2009/QĐ-UBND ngày 20 tháng 01 năm 2009 của Ủy ban nhân dân thành phố về
ban hành Kế hoạch của Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện Chương trình hành động
của Thành ủy về nông nghiệp, nông dân, nông thôn theo hiện Nghị Quyết số 26-NQ/TW
của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X;
- Căn cứ Quyết
định số 5930/QĐ-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2009 của Ủy ban nhân dân thành phố về
phê duyệt “Quy hoạch sản xuất nông nghiệp phát triển nông thôn trên địa bàn
Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2025”;
- Căn cứ Quyết
định số 2011/QĐ-UBND ngày 07 tháng 5 năm 2010 của Ủy ban nhân dân thành phố về
việc phê duyệt “Đề án phát triển nông nghiệp đô thị trên trên địa bàn Thành phố
Hồ Chí Minh đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2025”;
- Căn cứ Quyết
định số 446/QĐ-UBND ngày 27 tháng 01 năm 2011 của Ủy ban nhân dân Thành phố về
phê duyệt Chương trình “Ứng dụng và Phát triển Công nghệ sinh học phục vụ nông
nghiệp - nông thôn trên địa bàn thành phố đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm
2025”;
- Căn cứ Quyết
định số 2041/QĐ-UBND ngày 18 tháng 4 năm 2012 của Ủy ban nhân dân thành phố về
việc phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn trong lĩnh vực nông
nghiệp và ngành nghề nông thôn tại các xã xây dựng nông thôn mới trên địa bàn
thành phố đến năm 2015, định hướng đến năm 2020”;
- Căn cứ Quyết
định số 1494/QĐ-UBND ngày 28 tháng 3 năm 2013 của Ủy ban nhân dân thành phố về
việc phê duyệt Quy hoạch vùng sản xuất rau an toàn trên địa bàn thành phố đến
năm 2020 và định hướng đến năm 2025;
- Căn cứ Quyết
định số 310/QĐ-UBND ngày 15 tháng 01 năm 2014 của Ủy ban nhân dân thành phố về
thực hiện đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia
tăng và phát triển bền vững;
- Căn cứ Quyết
định số 768/QĐ-UBND ngày 21 tháng 02 năm 2014 của Ủy ban nhân dân thành phố về
phê duyệt “Quy hoạch thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp trên địa bàn Thành
phố Hồ Chí Minh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025”;
- Căn cứ Quyết
định số 4750/QĐ-UBND ngày 24 tháng 9 năm 2015 của Ủy ban nhân dân thành phố về
ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án “Tái cơ cấu ngành Lâm nghiệp” trên địa bàn
Thành phố Hồ Chí Minh theo Quyết định số 1565/QĐ-BNN-TCLN ngày 08 tháng 7 năm
2013 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Căn cứ Quyết
định số 5702/QĐ-UBND ngày 06 tháng 11 năm 2015 của Ủy ban nhân dân thành phố về
ban hành “Chương trình xúc tiến thương mại tiêu thụ nông, lâm và thủy sản trên địa bàn Thành phố
Hồ Chí Minh giai đoạn 2016 - 2020”;
- Căn cứ Quyết
định số 6485/QĐ-UBND ngày 04 tháng 12 năm 2015 của Ủy ban nhân dân thành phố về
ban hành “Chương trình phát triển sản xuất, phân phối và tiêu thụ nông sản theo
quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
giai đoạn 2016 - 2020”;
- Căn cứ Quyết
định số 1442/QĐ-UBND ngày 26 tháng 3 năm 2016 của Ủy ban nhân dân thành phố về
ban hành Kế hoạch trồng rừng và cây xanh trên địa bàn Thành phố giai đoạn
2016-2020;
- Căn cứ Quyết
định số 2032/QĐ-UBND ngày 25 tháng 4 năm 2016 của Ủy ban nhân dân thành
phố về phê duyệt Phương án “Quy hoạch hệ thống cơ sở giết mổ gia súc,
gia cầm trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2016-2020 và định hướng
đến 2025”;
- Căn cứ Quyết
định số 6150/QĐ-UBND ngày 24 tháng 11 năm 2016 của Ủy ban nhân dân thành phố về
việc phê duyệt “Chương trình Phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên
địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2025”;
- Căn cứ Quyết
định số 6183/QĐ-UBND ngày 25 tháng 11 năm 2016 của Ủy ban nhân dân thành phố về
việc phê duyệt “Đề án nâng cao chất lượng các tiêu chí xây dựng nông thôn mới
giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn vùng nông thôn mới Thành phố Hồ Chí Minh”;
- Căn cứ Quyết
định số 5039/QĐ-UBND ngày 09 tháng 11 năm 2018 của Ủy ban nhân dân thành phố về
việc điều chỉnh, bổ sung Bộ tiêu chí nông thôn mới theo đặc thù vùng nông thôn
Thành phố Hồ Chí Minh, giai đoạn 2016-2020.
- Căn cứ Quyết
định số 208/QĐ-UBND ngày 17 tháng 01 năm 2017 của Ủy ban nhân dân thành phố về
phê duyệt “Chương trình an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản trên địa bàn Thành
phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2016-2020”;
- Căn cứ Quyết
định số 257/QĐ-UBND ngày 19 tháng 01 năm 2017 của Ủy ban nhân dân thành phố về
phê duyệt “Chương trình đẩy mạnh ứng dụng cơ giới hóa trong sản xuất nông
nghiệp thành phố giai đoạn 2017-2020, định hướng đến năm 2025”;
- Căn cứ Quyết
định số 306/QĐ-UBND ngày 20 tháng 01 năm 2017 của Ủy ban nhân dân thành phố về
phê duyệt “Đề án nâng cấp hệ thống Thông tin thị trường nông sản Thành phố Hồ
Chí Minh giai đoạn 2017-2020”;
- Căn cứ Quyết
định số 323/QĐ-UBND ngày 20 tháng 01 năm 2017 của Ủy ban nhân dân thành phố về
phê duyệt Chương trình xây dựng chuỗi liên kết và cung ứng trong nông nghiệp giai đoạn
2017 - 2020;
- Căn cứ Thông
báo số 379-KL/TU ngày 17 tháng 9 năm 2018 của Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh
về Kết luận của Ban Thường vụ Thành ủy về xác định danh mục nhóm sản phẩm chủ lực
và công tác điều hành, cơ chế, chính sách phát triển nhóm sản phẩm chủ lực của
thành phố;
- Căn cứ Quyết
định số 4544/QĐ-UBND ngày 15 tháng 10 năm 2018 của Ủy ban nhân dân thành phố về
Danh mục “Nhóm sản phẩm công nghiệp chủ lực và Nhóm sản phẩm công nghiệp tiềm
năng của Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2018-2020”;
- Căn cứ Quyết
định số 4545/QĐ-UBND ngày 15 tháng 10 năm 2018 của Ủy ban nhân dân thành phố về
việc ban hành danh mục sản phẩm chủ lực ngành nông nghiệp thành phố;
Ủy ban nhân dân thành
phố ban hành Chương trình phát triển nông nghiệp giai đoạn 2019 - 2025 theo
hướng cơ cấu lại và đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp với những nội dung
như sau:
Phần I
KẾT QUẢ
PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN GIAI ĐOẠN 2014-2018
I. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC.
1. Thành
phố đã tập trung đẩy mạnh chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi theo hướng giảm diện tích
trồng lúa, mía hiệu quả thấp sang các loại cây trồng, vật nuôi có hiệu quả kinh
tế cao hơn. Khảo sát tại 5 huyện giai đoạn 2014 - 2017, có 8.383 hộ nông nghiệp
thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng - vật nuôi (chiếm 39% số hộ nông nghiệp),
bình quân mỗi năm có 2.169 hộ chuyển đổi, các hộ chuyển từ cây trồng vật nuôi kém hiệu quả, hiệu quả thấp
sang các loại cây trồng vật nuôi khác có hiệu quả kinh tế cao hơn. Trong đó, trồng
trọt có 5.601 hộ thực hiện chuyển đổi, chiếm 64,5% tổng số hộ chuyển đổi[1]; chăn nuôi có 2.238 hộ chuyển đổi, chiếm 25,8% số hộ
chuyển đổi, chủ yếu là chuyển giảm[2]; thủy
sản có 838 hộ chuyển đổi, chiếm 9,66% số hộ chuyển đổi[3].
Vì vậy, mặc dù diện
tích đất sản xuất nông nghiệp liên tục giảm, nhưng tốc độ tăng trưởng ngành
nông nghiệp vẫn tăng; giai đoạn 2014-2018, GRDP tăng bình quân 5,6%/năm (cao
hơn chỉ
tiêu theo Đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp tại Quyết định số 310/QĐ-UBND ngày
15 tháng 01 năm 2014 của Ủy ban nhân dân thành phố tăng 5%/năm), giá trị sản
xuất tăng bình quân 5,8%/năm, cơ cấu giá trị sản xuất ngành nông, lâm nghiệp và
thủy sản chuyển dịch tích cực, tỷ trọng nông nghiệp giảm từ 71,6% xuống còn 69,6%
và tỷ trọng thủy sản tăng từ 27,4% lên 29,6%. Năng suất lao động từng bước được
nâng cao, theo số liệu điều tra nông nghiệp nông thôn năm 2016 của Cục Thống
kê, năm 2016 đạt 117,6 triệu đồng; năm 2018 đạt ước 136,5 triệu đồng, bình quân
giai đoạn 2014-2018 tăng 7,7%/năm.
Giai đoạn 2014-2018,
thành phố đã chuyển 2.468 ha diện tích đất lúa hiệu quả thấp (giảm bình quân
6,2%/năm), diện tích mía 710 ha (giảm bình quân 6,7%/năm), diện tích cao su 750
ha (giảm bình quân 4,1%/năm), cây ăn trái 1.500 ha (giảm bình quân 3,2%/năm)
sang các loại cây trồng, vật nuôi khác và các dự án khác; trong đó, diện tích
rau tăng 500 ha (tăng bình quân 3,1%/năm và diện tích trồng rau ứng dụng công
nghệ cao đạt 407,8 ha), sản lượng tăng 167.074 tấn (tăng bình quân 7,9%/năm),
diện tích hoa, cây kiểng tăng 295 ha (tăng bình quân 3,6%/năm), tổng đàn heo
tăng 3.251 con (tăng bình quân 0,2%/năm), đàn bò sữa giảm 8.549 con (giảm bình
quân 2%/năm), cá cảnh tăng 102 triệu con (tăng bình quân 17,9%/năm). Sản lượng
nuôi trồng tăng 13.890 tấn (tăng bình quân 7,8%/năm), sản lượng khai thác giảm
2.533 tấn (giảm bình quân 2,4%/năm). Kim ngạch xuất khẩu nông sản qua các năm
tăng 933 tỷ đồng (bình quân tăng 25,6%/năm); trong đó, kim ngạch xuất khẩu hoa
cây kiểng tăng 1,7 tỷ đồng (tăng bình quân 10,2%/năm), kim ngạch xuất khẩu rau, quả
tăng 456 tỷ đồng (tăng bình quân 17,6%/năm), kim ngạch xuất khẩu cá cảnh tăng
440 tỷ đồng (tăng bình quân 34,8%/năm), kim ngạch xuất khẩu cá sấu tăng 35,2 tỷ
đồng
(bình quân tăng 39,6%/năm).
Hiệu quả khi chuyển
từ trồng lúa (lợi nhuận bình quân đạt 17 triệu đồng/ha/năm) sang trồng bắp sinh
khối (lợi nhuận bình quân đạt 33 triệu đồng/ha/năm) gấp gần 2 lần so với trồng
lúa; sang trồng rau các loại (lợi nhuận bình quân đạt 300-600 triệu đồng/ha/năm)
gấp 17-35 lần so trồng lúa; sang trồng lan các loại (lợi nhuận bình quân đạt
800-1.000 triệu đồng/ha/năm) gấp 40-50 lần so với trồng lúa; sang nuôi tôm sú
(thâm canh, bán thâm canh) lợi nhuận gấp 10-25 lần so với trồng lúa. Khi chuyển
từ trồng mía (lợi nhuận bình quân đạt 17,5 triệu đồng/ha/năm) sang trồng mai nguyên
liệu (lợi nhuận bình quân đạt 130 triệu đồng/ha/năm) gấp 7-8 lần so với trồng
mía.
Diện tích đất có rừng
giai đoạn 2014-2018 tăng 2.226 ha (tăng bình quân 1,3%/năm). Tỷ lệ che phủ rừng
năm 2018 đạt 17,48% (tăng bình quân 1,3%/năm), tỷ lệ che phủ rừng và cây xanh
2018 đạt 40,18% (tăng bình quân 0,3%/năm).
2. Việc
ứng dụng kỹ thuật, công nghệ tiên tiến vào sản xuất được coi trọng; đã hình
thành nhiều loại hình và vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, như
trồng
dưa lưới cho lợi nhuận 890 triệu đồng/năm; trồng ớt ngọt trong điều kiện nhà màng,
trồng trên giá thể, hệ thống tưới nhỏ giọt cho lợi nhuận 1,2 tỷ đồng/ha; hoa
chuông
trồng trong nhà màng, giá thể, tưới nhỏ giọt cho lợi nhuận 2,2 tỷ/ha/năm; mô
hình chăn nuôi bò thịt lai giống ngoại (phối tinh giống ngoại BBB, Red Augus
trên nền bò HF và lai sind) kết quả bước đầu cho thấy mức tăng trọng bình quân
từ 0,6 - 0,8 kg/con/ngày (so với bò lai sind khoảng 0,4 kg/con/ngày). Trong
chăn nuôi heo đã ứng dụng thành công phương pháp BLUP để cải thiện chất lượng
đàn heo, thử nghiệm thành công chế phẩm làm đệm lót sinh học góp phần thích
nghi với biến đổi khí hậu. Xây dựng thành công mô hình truy xuất nguồn gốc rau
tại Hợp tác xã Phước An và Phú Lộc (thông tin sản phẩm, thông tin hợp tác xã,
thông tin nguyên liệu, phần mềm mã hóa và quản lý cơ sở dữ liệu...). Giá trị
sản xuất trồng trọt tăng từ 3.922 tỷ đồng lên 5.379 tỷ đồng (tăng bình quân 6,9%/năm),
chăn nuôi tăng từ 6.910 tỷ đồng lên 7.822 tỷ đồng (tăng bình quân 7%/năm), thủy
sản tăng từ 4.509 tỷ đồng lên 6.354 tỷ đồng (tăng bình quân 10%/năm).
Ngoài ra, Trại Thực
nghiệm và Trình diễn chăn nuôi bò sữa công nghệ cao Israel (DDEF) vận hành thành
công quy trình, công nghệ mới như hệ thống phần mềm quản lý đàn bò sữa (Afifarm),
hệ thống
phần
mềm
tính toán khẩu phần thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh (Total Mixed Ration) và phương pháp cho
ăn TMR; hệ thống làm mát cho bò, hệ thống vắt sữa đã giúp cải thiện, nâng cao
năng suất sữa của đàn bò tại Trại; năng suất sữa bình quân đạt 24,5 kg/cái vắt
sữa/ngày. Đã chuyển giao tiến bộ kỹ thuật phối trộn, phương pháp cho ăn TMR đồng
thời khuyến cáo cải thiện hệ thống làm mát tại trang trại cho 30 hộ chăn nuôi
bò sữa, góp phần cải thiện năng suất sữa bình quân tăng lên 2 - 3,3
kg/con/ngày.
3. Khu
vực nông thôn được chú trọng đầu tư và có nhiều chuyển biến tích cực, các chương
trình của Thành ủy về phát triển kinh tế - xã hội ngoại thành được triển khai
nghiêm túc, có hiệu quả. Thành phố đã đầu tư hàng ngàn tỷ đồng để hỗ trợ phát
triển hạ tầng kinh tế - xã hội khu vực nông thôn. Các công trình thủy lợi, đê
điều, kè chống sạt lở bờ sông được đầu tư cải tạo nâng cấp. Hạ tầng nông thôn,
nhất là giao thông nông thôn, điện, nước sạch được quan tâm đầu tư. Nhiều dự án
đưa các tiến bộ khoa học kỹ thuật ứng dụng vào sản xuất, chuyển đổi cơ cấu cây trồng,
vật nuôi, nâng cao năng suất lao động, tăng thu nhập cho nông dân được triển
khai thực hiện. Đời sống nông dân được cải thiện và từng bước nâng cao, giá trị
sản xuất bình quân một ha đất sản xuất nông nghiệp giai đoạn 2014 - 2018 tăng
từ 282,5 triệu đồng (năm 2013) lên 502 triệu đồng (năm 2018), bình quân tăng
12,2%/năm và thu nhập của người dân nông thôn vùng ngoại thành tăng từ 39,7 triệu
đồng/năm (năm 2014) lên 49,175 triệu đồng/năm (năm 2017), bộ mặt vùng nông thôn
có nhiều đổi mới, nhất là về cơ sở hạ tầng giao thông, y tế và giáo dục. Tỷ lệ
hộ nghèo giảm bình quân mỗi năm 4-5%; tỷ lệ hộ dân nông thôn được dùng nước hợp
vệ sinh đạt trên 100%; tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 70,6%; công tác y tế, chăm sóc sức khỏe
nông dân có nhiều tiến bộ, chất lượng khám chữa bệnh được nâng cao.
4. Đánh
giá kết quả các chỉ tiêu chủ yếu theo Quyết định số 310/QĐ-UBND ngày 15 tháng 01
năm 2014 của Ủy ban nhân dân thành phố về thực hiện đề án tái cơ cấu ngành nông
nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững.
Tổng số có 6 chỉ tiêu
theo Quyết định số 310/QĐ-UBND ngày 15 tháng 01 năm 2014 gồm GRDP tăng bình
quân 5%/năm, giá trị sản xuất bình quân trên ha đạt 450 triệu đồng/ha/năm (năm
2015), 100% người dân nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh (năm
2015), 90% số hộ chăn nuôi xây dựng hầm biogas, tỷ lệ che phủ rừng và cây xanh đạt 40,01%
(năm 2015), cơ bản hoàn thành 10 tiêu chí nông thôn mới 56 xã (năm 2015); trong
đó:
- Có 5 chỉ
tiêu vượt so với Kế hoạch đề ra là GRDP, nước hợp vệ sinh, biogaz, tỷ lệ che
phủ rừng và cây xanh, các tiêu chí xây dựng nông thôn mới.
- Có 01 chỉ
tiêu không đạt là giá trị sản xuất bình quân trên ha đất sản xuất nông nghiệp.
Nguyên nhân do việc chuyển đổi các cây trồng vật nuôi vẫn còn chậm và chỉ tiêu
đề ra quá cao so với tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất của ngành.
II. THUẬN LỢI - KHÓ KHĂN
1. Thuận
lợi
- Thành phố
có tiềm lực khoa học - công nghệ lớn với nguồn nhân lực, cơ sở vật chất, cũng
như kinh phí cho nghiên cứu, chuyển giao mạnh, nhất là đã hình thành khu Nông nghiệp công
nghệ cao, trung tâm Công nghệ sinh học, trại Trình diễn và thực nghiệm chăn
nuôi bò sữa công nghệ cao hoạt động bước đầu có hiệu quả; có thị trường tiêu
thụ sản phẩm nông nghiệp lớn, nhất là các sản phẩm có giá trị và chất lượng cao
từ sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; có khả năng về nguồn lực đầu tư
của xã hội cho sản xuất nông nghiệp công nghệ cao.
- Lãnh đạo
các Bộ - ngành và thành phố quan tâm chỉ đạo; các Sở - ngành, quận - huyện tích
cực phối hợp, bà con nông dân nỗ lực sản xuất.
- Đội ngũ
cán bộ, công chức, viên chức của ngành nông nghiệp có trình độ, nhiều cán bộ trưởng
thành từ cơ sở, có kinh nghiệm từ thực tiễn, có điều kiện tiếp cận chủ trương,
chính sách của Đảng, pháp luật nhà nước, đây là những thuận lợi rất cơ bản để
tham mưu, đề xuất những chương trình, giải pháp, hoàn thành chức năng, nhiệm vụ
được giao trên các lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy lợi, thủy sản và phát
triển nông thôn sát thực tiễn và hiệu quả trong thời gian qua.
- Sự phối
hợp nhịp nhàng giữa các lực lượng, thường xuyên tổ chức bám sát, nắm chắc địa bàn
quản lý trong việc kiểm tra, ngăn chặn kịp thời các hành vi phá rừng, kinh doanh
trái phép lâm sản, động vật hoang dã; theo dõi chặt chẽ tình hình phòng, chống
triều cường, thủy văn, xâm nhập mặn, dự báo thường xuyên chặt chẽ, kịp thời
triển khai các biện pháp phòng và ứng phó; tổ chức trực ban 24/24 giờ để cảnh
báo, ứng phó, phòng tránh tại các điểm xung yếu khi xảy ra áp thấp nhiệt đới,
bão, triều cường,...
2. Hạn
chế, khó khăn
- Việc xây
dựng các công trình phụ trợ phục vụ sản xuất nông nghiệp công nghệ cao trên đất nông nghiệp gặp
khó khăn, không thể thực hiện được.
- Đầu tư cho
sản xuất nông nghiệp công nghệ cao đòi hỏi vốn lớn.
- Lao động
nông nghiệp thành phố ngày càng thiếu hụt do sự chuyển dịch sang các lĩnh vực
khác.
- Trong công
tác chứng nhận VietGAP có một số thủ tục còn bất cập khi xác nhận lại đối với
các hộ sản xuất quy mô nhỏ và khu vực chưa được công nhận vùng sản xuất an
toàn.
3. Nguyên
nhân của hạn chế
- Quy định
về xây dựng các công trình phục vụ sản xuất nông nghiệp trên đất sản xuất nông
nghiệp chưa theo kịp xu hướng phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao,
công nghệ sinh học.
- Việc tiếp
cận vốn vay từ các tổ chức tín dụng để phát triển sản xuất nông nghiệp còn hạn
chế, do thiếu tài sản thế chấp; bên cạnh đó việc các tổ chức tín dụng định giá
đất và các tài sản trên đất, nhất là đất nông nghiệp, đất tại khu vực nông thôn
còn thấp, chưa phù hợp với thị trường, dẫn đến người nông dân, hợp tác xã và
các doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc đầu tư mở rộng sản xuất, ứng dụng nông
nghiệp công nghệ cao.
- Tiến bộ
khoa học công nghệ tạo điều kiện trong việc ứng dụng nông nghiệp công nghệ cao,
chuyển giao tiến bộ khoa học công nghệ nhưng do tập quán sản xuất nông nghiệp vẫn theo phương
thức truyền thống, quy mô sản xuất nông nghiệp còn nhỏ lẻ[4], làm hạn chế việc xây dựng vùng sản xuất tập trung, có sản
lượng lớn. Lao động trong nông nghiệp ngày càng thiếu hụt[5] già hóa đã ảnh hưởng
nhiều trong chuyển giao tiến bộ khoa học công nghệ.
- Việc triển
khai thực hiện các mô hình chuỗi liên kết, chuỗi cung ứng, vốn góp bằng đất đai
khi tham gia vào hợp tác xã, mô hình các hợp tác xã, tổ hợp tác kiểu mới, mặc
dù được đánh giá là nhân tố mới, tuy nhiên mối liên kết giữa doanh nghiệp và
người dân cần tiếp tục hoàn thiện có tính liên kết chặt chẽ hơn.
(Đính kèm Phụ lục
01: Tình hình sản xuất nông lâm ngư nghiệp giai đoạn 2014-2018)
Phần II
MỤC TIÊU,
NHIỆM VỤ, ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP GIAI ĐOẠN 2019-2025
I. SỰ CẦN THIẾT
Trên cơ sở Quyết định
số 310/2014/QĐ-UBND ngày 15 tháng 01 năm 2014 của Ủy ban nhân dân thành phố về
phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia
tăng và phát triển bền vững và các quy hoạch, chương trình, đề án đến năm 2020
được duyệt như Đề án phát triển nông nghiệp đô thị, Chương trình ứng dụng và phát
triển công nghệ sinh học phục vụ nông nghiệp - nông thôn, Chương trình mục tiêu
phát triển rau an toàn, hoa, cây kiểng, nâng cao chất lượng đàn bò sữa, giống
bò thịt, sinh vật cảnh... giúp sản xuất nông nghiệp và nông thôn vùng ngoại
thành của thành phố phát triển khá vững chắc trong thời gian qua.
Tuy nhiên, sau 5 năm
thực hiện từ 2014-2018, sản xuất nông nghiệp và phát triển nông thôn thành phố
vẫn còn gặp nhiều khó khăn, đặc biệt khi đầu tư vào nông nghiệp công nghệ cao
đòi hỏi vốn đầu tư lớn, trong khi người dân, hợp tác xã, doanh nghiệp đầu tư
khó tiếp cận vốn vay ngân hàng, khó khăn khi hình thành vùng sản xuất nông nghiệp
tập trung, ứng dụng và chuyển giao khoa học công nghệ mới; thiếu nguồn nhân
lực; xây dựng trên đất sản xuất nông nghiệp; kết cấu hạ tầng nông thôn chưa
theo kịp cho phục vụ vận chuyển lưu thông hàng hóa ảnh hưởng đến đẩy nhanh
chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp theo hướng nông nghiệp đô thị, nông nghiệp công
nghệ cao, công nghệ sinh học.
Ngoài ra, trong thời
gian tới Hiệp định Đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP)
được triển khai, ngành nông nghiệp thành phố nói riêng, cả nước nói chung sẽ
gặp nhiều thách thức do những hạn chế, khó khăn như: năng suất thấp, thiếu vốn,
thiếu đầu tư khoa học công nghệ về giống, cơ giới hóa, ý thức người dân trong vệ sinh và phòng
bệnh trên cây trồng, vật nuôi chưa cao...; điều này sẽ khiến ngành nông nghiệp
khó cạnh tranh trực tiếp với các nước có nền nông nghiệp mạnh về cây ăn trái (Úc, Chile, New
Zealand...), hoa cây kiểng (Đài Loan, Thái Lan...), Sữa tươi (Úc, New Zealand...),
Bò thịt (Úc..).
Nhằm tiếp tục hỗ trợ
chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp, phát huy được tiềm năng và phát triển bền vững trong thời
gian tiếp theo, cần thiết phải xây dựng một Chương trình phát triển nông nghiệp
giai đoạn 2019-2025 theo hướng cơ cấu lại và đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp
nhằm tiếp tục triển khai các chương trình, đề án giai đoạn 2016-2020 và bổ sung
đề xuất các nội dung về định hướng, giải pháp và các cơ chế chính sách về vốn,
đất đai, công nghệ, nguồn nhân lực...phù hợp với đặc thù của thành phố, tiếp
tục giữ vững tốc độ tăng trưởng ngành nông nghiệp, góp phần thúc đẩy phát triển
kinh tế xã hội thành phố trong thời gian tới.
II. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ
1. Mục
tiêu chung
- Thực hiện
mạnh mẽ cơ cấu lại và đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp; tập trung nghiên
cứu, ứng
dụng công nghệ sinh học để sản xuất giống cây, giống con chất lượng và năng
suất cao, từng bước hình thành trung tâm giống cây, giống con của khu vực; phát
triển khoa học công nghệ, nông nghiệp công nghệ cao gắn với đào tạo nguồn nhân
lực để tận dụng tốt cơ hội của cuộc cách mạng 4.0; phát triển sản xuất kết hợp
du lịch sinh thái, nâng cao chất lượng tiêu chí xây dựng nông thôn mới, đào tạo
nghề cho khu vực nông thôn; hình thành các cơ sở giết mổ chuyên nghiệp hiện
đại, bảo vệ môi trường.
- Đẩy mạnh
các hoạt động tổ chức sản xuất, sơ chế, chế biến, xúc tiến thương mại, phát
triển thị trường; tiếp tục tạo thuận lợi hơn nữa cho phát triển doanh nghiệp,
nâng cao khả năng hội nhập CPTPP; xây dựng chương trình hỗ trợ, phát triển nhóm
sản phẩm chủ lực của ngành nông nghiệp thành phố; phát huy vai trò trung tâm
của Hợp tác xã giúp sản xuất nông nghiệp phát triển ổn định bền vững, nâng cao thu nhập
cho người dân nông thôn, ngoại thành.
2. Mục
tiêu cụ thể
- Đến năm 2020:
+ Tốc độ tăng GRDP
bình quân đạt 6%/năm; tốc độ tăng năng suất lao động bình quân đạt 7,5%/năm;
lao động nông nghiệp được đào tạo đạt khoảng 90%; phát triển thêm từ 2-3 Khu
Nông nghiệp công nghệ cao.
+ Giá trị sản xuất
trên ha đất sản xuất nông nghiệp đạt từ 600-650 triệu/ha/năm.
+ Thu nhập của cư
dân nông thôn đến 2020 đạt từ 60 triệu đồng/người/năm trở lên; 100% số xã đạt chuẩn
nông thôn mới theo tiêu chí đặc thù Thành phố Hồ Chí Minh.
+ Tỷ lệ hộ nông dân
tham gia trở thành thành viên hợp tác xã nông nghiệp tối thiểu đạt 15% trên tổng
số hộ nông dân trên địa bàn thành phố. 70% hợp tác xã và liên hiệp hợp tác xã
nông nghiệp xếp loại từ khá trở lên.
+ Tỷ lệ che phủ rừng,
cây lâm nghiệp đạt 17,86%.
- Đến năm 2025:
+ Tốc độ tăng GRDP
bình quân đạt trên 6%/năm; tốc độ tăng năng suất lao động bình quân đạt 8,5%/năm;
lao động nông nghiệp được đào tạo đạt trên 90%.
+ Giá trị sản xuất
trên ha đất sản xuất nông nghiệp đạt từ 900-1.000 triệu/ha/năm.
+ Thu nhập của cư
dân nông thôn đạt 100 triệu đồng (gấp trên 1,5 lần so với năm 2020).
+ Tỷ lệ hộ nông dân
tham gia trở thành thành viên hợp tác xã nông nghiệp tối thiểu đạt 20% trên tổng
số hộ nông dân trên địa bàn thành phố. 80% hợp tác xã và liên hiệp hợp tác xã
nông nghiệp xếp loại từ khá trở lên.
+ Tỷ lệ che phủ rừng,
cây lâm nghiệp đạt 18,59%.
III. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN
Tập trung chuyển
đổi mạnh
đất trồng lúa, mía hiệu quả thấp sang phát triển 06 loại cây trồng, vật nuôi
chủ lực của ngành nông nghiệp thành phố theo hướng sản xuất nông nghiệp công
nghệ cao, công nghệ sinh học gồm: rau, hoa cây kiểng, bò sữa (con giống, sữa),
heo (con giống, thịt), tôm nước lợ (cá cảnh xác định là nhóm sản phẩm có
tiềm năng), ngoài ra phát triển thêm cây dược liệu, tôm càng xanh, thủy đặc sản...
1. Trồng trọt
Tổ chức sản xuất theo
chuỗi đối với các sản phẩm chủ lực của ngành nông nghiệp thành phố; đồng thời khuyến khích
phát triển nông nghiệp sạch, nông nghiệp hữu cơ; mở rộng diện tích sản xuất
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, công nghệ sinh học, nông nghiệp thông minh
đồng thời tiếp tục xây dựng và chuyển giao đồng bộ các mô hình chuyển đổi đất
trồng cây hiệu quả thấp (lúa, mía, cao su) sang trồng cây có hiệu quả cao hơn
(rau, hoa).
a) Phát triển
cây trồng có hiệu quả kinh tế cao hơn lúa, mía[6]:
- Rau: Đến cuối năm 2020 diện
tích canh tác rau là 4.500 ha; trong đó, diện tích canh tác rau ứng dụng nông
nghiệp công nghệ cao là 700 ha. Định hướng năm 2025 diện tích canh tác rau đạt
5.200 ha; trong đó, diện tích canh tác rau ứng dụng nông nghiệp công nghệ cao
là 1.000 ha.
- Hoa, cây
kiểng: Đến cuối năm 2020, diện tích canh tác hoa, cây kiểng đạt 1.920
ha. Định hướng năm 2025, diện tích canh tác hoa, cây kiểng đạt 2.200 ha[7].
b) Chuyển đổi
diện tích cây trồng hiệu quả thấp sang cây trồng có hiệu quả kinh tế cao hơn:
- Cây
lúa: Đến
cuối năm 2020, diện tích canh tác lúa giảm còn 3.000 ha; trong đó, chuyển đổi 1.320 ha đất lúa
sang cây hàng năm. Định hướng năm 2025, diện tích canh tác lúa giảm còn 1.000
ha. Địa bàn bố trí huyện Củ Chi và Bình Chánh.
- Cây mía:
Đến cuối
năm 2020, diện tích canh tác mía giảm còn 300 ha; trong đó diện tích canh tác
mía giảm chuyển sang trồng mai là 179,5 ha và 100 ha bắp sinh khối. Đến năm
2025, diện tích canh tác mía không còn; trong đó, diện tích canh tác mía giảm
chuyển sang trồng mai là 150 ha, bắp sinh khối 100 ha, cây dược liệu và cây
trồng khác là 50 ha.
- Cây cao
su: Đến cuối năm 2020 diện tích canh tác giảm còn 2.500 ha; định hướng năm 2025,
diện tích canh tác cao su giảm còn 1.500 ha.
- Đối với
một số khu đất nông nghiệp có diện tích lớn như:
+ Khu chuyển đổi 495
ha (khoảng 400 hộ) xã Phú Hòa Đông, xã Trung An, huyện Củ Chi, định hướng phát
triển hoa, cây kiểng, cá cảnh công nghệ cao kết hợp du lịch sinh thái; trong
đó, giai đoạn 01 thực hiện dự án làng hoa, cá kiểng quy mô 20-40ha.
+ Khu đất xã Bình
Lợi, huyện Bình Chánh, khoảng 321 ha đất trồng mía. Đây là vùng đất phèn, trồng mía kém hiệu quả;
định hướng chuyển đổi sang trồng mai vàng khoảng 180 ha và bưởi da xanh 100 ha.
Đây là 02 đối tượng cho hiệu quả kinh tế cao hơn mía.
2. Chăn
nuôi
Phát triển các vùng
chăn nuôi tập trung; đồng thời duy trì và hỗ trợ phát triển chăn nuôi nông hộ
có quy mô lớn theo phương thức chăn nuôi tiên tiến, kết hợp với chăn nuôi hữu cơ,
sinh thái, chăn nuôi theo hướng GAP; hỗ trợ các dự án đầu tư sản xuất thức ăn
chăn nuôi, sản xuất phân hữu cơ vi sinh; khống chế không để dịch bệnh xảy ra trên
diện rộng tại các cơ sở chăn nuôi; tiến tới xây dựng vùng an toàn dịch và bảo
vệ môi trường; hình thành những vùng chăn nuôi tập trung, ổn định lâu dài; nâng
cao năng suất và chất lượng sữa bò, giống heo, giống bò sữa, bò thịt.
a) Bò thịt:
Tiếp tục xây dựng
mô hình nuôi thử nghiệm, đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển tăng năng suất, chất
lượng thịt của đàn bò thịt lai từ các giống bò thịt chuyên dụng như Red Angus, Brahman,
Droughtmaster, BBB, Wagyu. Nhân rộng mô hình, xây dựng đàn bò cái nền hướng
thịt tại Công ty TNHH MTV Bò sữa thành phố và một số trang trại bò thịt ở Củ
Chi và Bình Chánh kết hợp chuyển một phần bò cái sữa năng suất kém để phối tinh
bò thịt chất lượng cao. Xây dựng khẩu phần nuôi dưỡng bò Wagyu từ giai đoạn
phát triển đến vỗ béo tại Thành phố Hồ Chí Minh.
- Đến năm
2020, tổng đàn bò thịt đạt 60.000 con, hàng năm cung ứng 2.900 tấn thịt bò hơi và
8.000 con bò cái giống cho thành phố và các tỉnh.
- Đến năm
2025, đàn bò thịt đạt 60.000 - 65.000 con, hàng năm cung cấp cho thị trường 4.500
tấn thịt bò hơi, 10.000 bò cái giống cho thành phố và các tỉnh.
b) Bò sữa:
Bổ sung thêm danh
mục máy móc, thiết bị phù hợp để hỗ trợ cơ giới hóa những hộ có quy mô đàn 40 -
50 con và trên 50 con trong Đề án nâng cao chất lượng đàn bò sữa trên địa bàn Thành
phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2016-2020[8].
- Đến năm
2020, tổng đàn bò sữa 77.000 con, năng suất sữa bình quân đạt 7.700 kg/con/năm.
- Đến năm
2025, tổng đàn bò sữa 61.000 con, năng suất sữa bình quân đạt 7.700 kg/con/năm.
c) Heo:
- Đến năm
2020: Duy trì tổng đàn heo 300.000 con, trong đó heo nái sinh sản 50.000 con. Hàng
năm cung cấp cho thị trường khoảng 1.000.000 heo con giống các loại.
- Đến năm
2025: Duy trì đàn heo 290.000 con, trong đó heo nái sinh sản 60.000 con. Hàng năm
cung cấp cho thị trường trên 1.000.000 heo con giống các loại.
d) Chim yến:
- Đến năm
2020: Không phát triển nhà yến tại các huyện nội thành (trừ vùng trong phương án
được phê duyệt), số nhà nuôi yến khoảng 550 nhà và sản lượng tổ yến khoảng
12.000 kg.
- Đến năm
2025, số nhà nuôi yến khoảng 600 nhà và sản lượng tổ yến khoảng
15.000 kg.
3. Thủy
sản
- Phát triển
thủy sản theo hướng bền vững, hiệu quả, nâng cao năng suất và chất lượng sản
phẩm, nuôi tiết kiệm nước, nuôi an toàn sinh học, bảo vệ môi trường sinh thái,
phù hợp với yêu cầu thị trường và đạt chuẩn VietGAP.
- Tiếp tục
nhân rộng mô hình doanh nghiệp xuất khẩu cá cảnh liên kết với các hộ sản xuất
nhỏ lẻ, làm vệ tinh cho doanh nghiệp. Sản xuất đúng đối tượng, quy trình kỹ
thuật của doanh nghiệp; doanh nghiệp chịu trách nhiệm tìm đầu ra và tiêu thụ.
- Đến năm
2020:
+ Diện tích nuôi tôm
5.545 ha, gồm: Tôm nước lợ đạt 5.495 ha; trong đó, diện tích tôm sú thâm canh,
bán thâm canh 300 ha, diện tích tôm thẻ chân trắng thâm canh, bán thâm canh
3.012 ha. Tôm nước ngọt (tôm càng xanh) đạt 50 ha.
+ Tổng sản lượng tôm
nuôi đạt 25.083 tấn; trong đó, tôm nước lợ đạt 25.033 tấn, tôm nước ngọt (tôm
càng xanh) đạt 50 tấn.
+ Sản lượng cá cảnh
sản xuất 220 triệu con, trong đó xuất khẩu khoảng 30 triệu con, kim ngạch 30
triệu USD.
- Đến năm
2025:
+ Tổng diện tích nuôi
tôm 5.691 ha, gồm: Tôm nước lợ đạt 5.491 ha, trong đó diện tích tôm sú thâm
canh, bán thâm canh 500 ha; tôm thẻ chân trắng thâm canh, bán thâm canh 3.299
ha. Tôm nước ngọt (tôm càng xanh) tập trung đạt 200 ha.
+ Tổng sản lượng tôm nuôi
đạt 29.746 tấn; trong đó, tôm nước lợ đạt 29.546 tấn; tôm nước ngọt (tôm càng
xanh) đạt 200 tấn.
+ Sản lượng cá cảnh
sản xuất 300 triệu con, trong đó xuất khẩu khoảng 50 triệu con, kim ngạch 50 triệu USD.
- Vùng nuôi
trồng thủy sản:
+ Thủy sản mặn lợ:
Tập trung ở huyện Cần Giờ, Nhà Bè với đối tượng chủ lực là tôm (tôm thẻ chân trắng,
tôm sú), nhuyễn thể (nghêu, hàu, sò huyết, ốc hương, cua). Ngoài ra, một
số hộ nuôi tôm thẻ chân trắng theo hình thức nuôi bán thâm canh tại huyện Bình
Chánh.
+ Thủy sản nước ngọt:
Tập trung ở huyện Củ Chi, Bình Chánh, quận Thủ
Đức, Bình Thạnh, Quận 9 và Quận 2 với
đối tượng chủ lực là cá cảnh, cá nước ngọt như cá trê, cá tra, cá sặt rằn, lươn
và tôm càng xanh.
4. Lâm
nghiệp
- Đến năm
2020:
+ Diện tích đất lâm
nghiệp là 35.489 ha; trong đó, diện tích đất có rừng các loại 33.512 ha (rừng đặc
dụng 26 ha, rừng phòng hộ 31.928 ha, rừng sản xuất 1.558 ha), đất trống không
rừng quy hoạch lâm nghiệp 1.977 ha.
+ Diện tích cây lâm
nghiệp trồng ngoài quy hoạch 3.500 ha, tổng diện tích đất có rừng và cây lâm nghiệp trồng ngoài
quy hoạch 37.012 ha.
- Đến năm
2025:
+ Diện tích đất lâm
nghiệp là 35.989 ha; trong đó, diện tích đất có rừng các loại 35.012 ha (rừng
đặc dụng 26 ha, rừng phòng hộ 32.928 ha, rừng sản xuất 2.058 ha), đất trống
không rùng quy hoạch lâm nghiệp 977 ha.
+ Diện tích cây lâm
nghiệp trồng ngoài quy hoạch 3.500 ha, tổng diện tích đất có rừng và cây lâm nghiệp trồng ngoài
quy hoạch 38.512 ha.
5. Diêm
nghiệp
Đến năm 2020: Diện
tích muối giảm còn 1.000 ha (trong đó 100% là muối trải bạt).
Đến năm 2025: Diện
tích muối giảm còn 854 ha (trong đó 100% là muối trải bạt và ổn định ở các năm tiếp
theo). Hình thành vùng sản xuất muối tập trung có cơ sở hạ tầng hoàn chỉnh với
quy mô diện
tích 584 ha ở xã Lý Nhơn và 80 ha ở xã Thạnh An.
(Đính kèm phụ lục
02: Các chương trình đề án, quy hoạch tiếp tục thực hiện; phụ lục 03 về định
hướng phát triển một số cây trồng, vật nuôi giai đoạn 2019-2025)
IV. GIẢI PHÁP CHUNG THỰC HIỆN
1. Rà soát,
điều chỉnh, xây dựng chính sách, quy hoạch, tháo gỡ khó khăn, đẩy mạnh chuyển
dịch, nhằm thúc đẩy phát triển sản xuất nông nghiệp
1.1 Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan:
- Đề xuất
chính sách hỗ trợ nguồn nhân lực hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn thành phố giai
đoạn 2019 - 2025. Thu hút cán bộ trẻ về làm việc cho hợp tác xã nông nghiệp.
Tiêu chí cán bộ trẻ cử về làm việc cho hợp tác xã cần được quy định cụ
thể về độ tuổi, trình độ chuyên môn, điều kiện cam kết khi được cử về làm
việc cho hợp tác xã. Đồng thời, quy định rõ điều kiện cam kết của hợp tác xã
khi được hỗ trợ theo chính sách này (đảm bảo điều kiện làm việc, chế độ thưởng
khi cán bộ trẻ hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao,...). Mức hỗ trợ: gấp 03 lần
mức lương tối thiểu vùng I; đối tượng hỗ trợ: Giám đốc, Phó Giám đốc hợp tác
xã.
- Đề xuất
chính sách khuyến khích hộ nông dân tham gia liên kết, trở thành thành viên của
hợp tác xã. Mức hỗ trợ: tối đa không quá 20 triệu đồng/thành viên. Quy định đây
là tài sản không chia của hợp tác xã.
- Đề xuất chính sách hỗ
trợ chuyển dịch sản xuất nông nghiệp:
+ Chuyển đổi diện tích đất sản
xuất muối và sản xuất nông nghiệp hiệu quả thấp sang nuôi trồng thủy sản: Ngân
sách thành phố hỗ trợ 100% kinh phí đầu tư hạ tầng ban đầu (ao đào, ao nổi, lót
bạt,...) nhưng không quá 70 triệu đồng/ha.
+ Chuyển đổi đất trồng
cây hiệu quả thấp (lúa, mía, cao su) sang trồng cây có hiệu quả cao hơn (rau, hoa, bắp,
cỏ chăn nuôi): Ngân sách thành phố hỗ trợ 100% kinh phí cải tạo hạ tầng sản xuất
trong vụ đầu tiên, nhưng không quá 30 triệu đồng/ha.
- Đề xuất
các cơ chế chính sách phát triển nhóm sản phẩm chủ lực của ngành nông nghiệp thành
phố.
- Đề xuất
chuyển số liệu của 05 dự án quy hoạch: trong đó, 04 dự án quy hoạch (Bố trí cây trồng, vật
nuôi chủ lực trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2025 và định hướng đến
năm 2030; Phát triển thủy sản trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2030;
Vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên địa bàn thành phố đến năm 2030; Điều chỉnh quy hoạch
sản xuất và dịch vụ nông nghiệp, phát triển nông thôn Thành phố Hồ Chí Minh đến
năm 2030) đã được Hội đồng thẩm định thành phố thông qua và 01 dự
án quy hoạch (Phát triển hoa cây kiểng trên địa bàn thành phố đến năm 2030) đã trình Ủy
ban nhân dân thành phố để tích hợp vào quy hoạch chung của thành phố và các huyện-quận
còn sản xuất nông nghiệp.
1.2 Ngân
hàng nhà nước Việt Nam - Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh chủ trì phối hợp Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn và các đơn vị có liên quan thực hiện:
Nghiên cứu, đề xuất
cơ chế, chính sách hỗ trợ vay vốn ngân hàng theo hình thức tín chấp và bằng tài
sản hình thành trong tương lai, có sự liên kết theo chuỗi giữa các cơ quan, đơn
vị: cơ quan quản lý nhà nước (cấp chứng chỉ đào tạo, hỗ trợ lãi suất ngân
hàng...), đơn vị sản xuất, cung ứng vật tư đầu vào (giống, phân bón, công nghệ...),
đơn vị tiêu thụ sản phẩm và ngân hàng để phát triển một số mô hình, dự án nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao (rau thủy canh, dưa lưới xuất khẩu, nuôi tôm thẻ chân trắng
thâm canh, hoa cây kiểng, phát triển du lịch sinh thái, nhà máy phân hữu cơ vi
sinh đạt tiêu chuẩn quốc tế, nhà máy sản xuất thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh cho bò
sữa (TMR), ...).
1.3 Sở
Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các
đơn vị có liên quan thực hiện:
Bổ sung vào chính
sách kích cầu đầu tư theo Quyết định số 50/2015/QĐ-UBND ngày 30 tháng 10 năm 2015
của Ủy ban nhân dân thành phố; trong đó bổ sung thêm mức hỗ trợ 50% lãi suất
ngân hàng giúp các chủ đầu tư các nhà máy giết mổ
công nghiệp trang bị các kho bảo quản
thịt và sản phẩm chế biến, pha lóc; hỗ trợ 50% chi phí thuê mặt bằng kinh doanh sản
phẩm nông nghiệp cho năm đầu tiên thực hiện theo chuỗi liên kết chứng nhận VietGAP;
hỗ trợ 50% lãi suất cho các doanh nghiệp đầu tư nhà máy chế biến phân hữu cơ vi
sinh từ nguồn chất thải chăn nuôi, lò mổ, thức ăn thừa nhà hàng.
1.4 Sở
Xây dựng chủ trì phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Ủy ban nhân dân các quận-huyện và các đơn vị có liên quan thực
hiện:
Hướng dẫn, hỗ trợ,
cấp phép cho người dân, hợp tác xã và doanh nghiệp xây dựng các công trình phụ
trợ (nhà màng, nhà lưới, nhà kính, nhà xưởng, nhà sơ chế, phòng thí nghiệm nuôi
cấy mô, các công trình phục vụ du lịch ...) phục vụ sản xuất nông nghiệp công
nghệ cao trên đất sản xuất nông nghiệp.
1.5
Sở Tài nguyên và Môi trường chủ
trì phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các đơn vị có liên quan:
Đề xuất cơ chế chính
sách hỗ trợ cho doanh nghiệp vay vốn đầu tư xe thu gom, vận chuyển chất thải để
xử lý thành phân hữu cơ vi sinh phục vụ sản xuất nông nghiệp theo hướng hữu cơ.
1.6 Sở Du lịch chủ trì phối hợp Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường và các đơn vị có
liên quan thực hiện:
Xây dựng chính sách
hỗ trợ vốn vay cho các chủ đầu tư các cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất phục vụ du
lịch (cơ sở lưu trú, cầu cảng, bến bãi, hạ tầng nội bộ) tại các điểm sản xuất
nông nghiệp kết hợp du lịch; chính sách hỗ trợ cụ thể, rõ ràng về vốn vay không
lãi suất, miễn thuế thuê đất trong 10 - 15 năm đầu và các chính sách khuyến
khích người dân địa phương tham gia vào sản xuất nông nghiệp gắn với phát triển
du lịch tại địa phương.
2. Phát triển khoa học công nghệ - ứng dụng công nghệ thông
tin trong nông nghiệp cùng góp phần xây dựng đô thị thông minh của thành phố,
tận dụng tốt cơ hội của cuộc cách mạng 4.0, nâng cao hiệu quả sản xuất gắn với
đào tạo nguồn nhân lực
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Sở Thông tin và Truyền thông, các Sở - ban ngành, Ban Quản
lý Khu nông nghiệp công nghệ cao, Ủy ban nhân dân các quận-huyện, các doanh
nghiệp và hợp tác xã thực hiện:
- Nâng cao
tỷ lệ ứng dụng nhà lưới, nhà kính, nhà màng trong sản xuất rau, hoa cây kiểng
giúp đảm bảo ổn định năng suất, chất lượng cây trồng; các mô hình sản xuất rau
thủy canh theo công nghệ màng mỏng dinh dưỡng NFT; mô hình trồng rau, hoa, cây kiểng ứng dụng
tưới tự động nhỏ giọt kết hợp châm phân bón tự động...; ứng dụng các thuốc trừ
sâu hữu cơ sinh học, các loại thiên địch, chế phẩm sinh học trong phòng trừ
sinh vật hại cây trồng, góp phần xây dựng nông nghiệp hữu cơ, không độc hại và
thân thiện với môi trường.
- Hoàn thiện
hệ thống thông tin về vùng trồng, diện tích, chủng loại nông sản, dự kiến sản lượng thu hoạch/vụ/năm
và dự báo cung cầu một số mặt hàng nông sản chủ lực (rau, hoa, heo,...) để cung
cấp thông tin cho người sản xuất nông nghiệp tránh tình trạng cung vượt cầu;
bản đồ số hóa các vùng sản xuất rau, nuôi gia súc, gia cầm và thủy sản trên địa
bàn thành phố phục vụ cho công tác điều tra, quy hoạch và quản lý vùng sản xuất
an toàn; hệ thống quan trắc cảnh báo về môi trường phục vụ sản xuất. Trên cơ sở
đó, tiếp tục mở rộng ứng dụng quản lý sang các loại cây trồng khác như hoa,
cây kiểng, lúa, cây công nghiệp và cây ăn trái, các vật nuôi chủ yếu.
- Tiếp tục
xây dựng hệ thống truy
xuất nguồn gốc sản phẩm nông nghiệp: Xây dựng, thiết kế phần mềm quản lý dữ
liệu sản nông nghiệp phục vụ công tác quản lý và truy xuất nguồn gốc sản phẩm.
- Nâng cao
năng lực quản lý nhà nước thông qua công tác đào tạo nâng cao trình độ cho đội
ngũ cán bộ chuyên ngành giống, đáp ứng với yêu cầu hội nhập quốc tế và khu vực,
đặc biệt nguồn nhân lực trong quản lý, sản xuất giống.
- Tổ chức
chứng nhận chất lượng giá trị giống vật nuôi theo các phương pháp tiên tiến; kiểm
tra, kiểm nghiệm chất lượng giống bằng các phương pháp kỹ thuật tiên tiến, hiện đại.
- Triển khai
hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu phục vụ Chương trình nông thôn mới; vùng
sản xuất nông nghiệp an toàn; quản lý thông tin đất và sử dụng đất cho nông lâm
nghiệp và thủy sản; giống cây nông nghiệp, phân bón; thông tin thị trường, xuất
nhập khẩu hàng hóa nông lâm thủy sản; giống vật nuôi (gia súc, gia cầm), thức ăn
chăn nuôi, thông tin chăn nuôi tại địa phương; dịch bệnh và diễn biến dịch
bệnh, công tác tiêm phòng dịch trong chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản; quản lý
tàu cá và sổ nhật ký đánh cá; hệ thống thông tin cơ sở dữ liệu quản lý
thông tin sâu bệnh, dịch bệnh, công tác phòng bệnh trên cây trồng nông nghiệp,
lâm nghiệp; hệ thống quản lý nông nghiệp thông minh; phần mềm cơ sở dữ liệu
quản lý đào tạo nghề.
- Xây dựng
phần mềm quản lý thực hiện, hỗ trợ lãi vay theo chính sách khuyến khích chuyển
dịch cơ cấu nông nghiệp đô thị trên địa bàn thành phố giai đoạn 2017-2020.
- Rà soát
các dữ liệu quản lý rừng nhằm tích hợp với bản đồ số của thành phố, bao
gồm dữ liệu 35.621,17ha của 03 loại rừng và đất chưa có rừng quy hoạch cho lâm
nghiệp, dữ liệu 218 doanh nghiệp, cơ sở chế biến gỗ và lâm sản và dữ liệu 39
trại nuôi cá sấu, trong đó có 04 trại đăng ký hạn ngạch CITES.
- Ứng dụng công nghệ thông tin quản lý dịch bệnh (xây dựng
bản đồ dịch tễ quản lý dịch bệnh); công nghệ cảm biến trong cảnh báo và kiểm
soát ô nhiễm môi trường chăn nuôi, cơ sở giết mổ; ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ
thuật trong chăn nuôi; nâng cao năng lực, trình độ cán bộ kỹ thuật trong ứng
dụng công nghệ cao trong nông nghiệp; hướng dẫn nông dân ứng dụng công nghệ cao
(TOF) liên quan lĩnh vực chăn nuôi và thú y.
(Đính kèm phụ lục
04: Danh mục các dự án đầu tư triển khai thực hiện đề án xây dựng thành phố đô thị thông minh trong lĩnh vực
nông nghiệp và phát triển nông thôn).
3. Duy
trì, mở rộng và thúc đẩy hỗ trợ phát triển sản xuất giống của thành phố
Tiếp tục củng cố,
phát triển hệ thống sản xuất, cung ứng và dịch vụ về giống: Hình thành các vùng
sản xuất giống; khuyến khích thành lập và phát triển các tổ hợp tác, hợp tác xã,
mạng lưới sản xuất, nhân giống; thành lập các Hiệp hội sản xuất giống chuyên
ngành (Hiệp hội sản xuất giống hoa lan, giống rau, giống cá cảnh, giống bò sữa,
bò thịt, giống heo,...); khuyến khích đầu tư mới, nâng cấp trang thiết bị, hiện
đại hóa những cơ sở sản xuất giống, phòng cấy mô; tạo điều kiện kết nối giữa cơ
quan nghiên cứu với các đơn vị, doanh nghiệp sản xuất giống.
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Sở Khoa học và Công nghệ, Ban Quản lý Khu Nông nghiệp công
nghệ cao, Tổng Công ty Nông nghiệp Sài gòn TNHH MTV, Viện Khoa học và Công nghệ,
các Sở - ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các quận - huyện và các doanh nghiệp
thực hiện:
- Cây trồng:
Triển khai sưu tập,
nhập nội một số giống rau, hoa, kiểng lá nhằm đa dạng hóa nguồn gen quý của các
bộ sưu tập. Trên cơ sở đó, ứng dụng công nghệ nuôi cấy mô tế bào thực vật, công
nghệ sinh học phân tử, chiếu xạ gây đột biến và lai hữu tính để chọn tạo những
giống mới có năng suất cao, chất lượng tốt, kháng sâu bệnh và thích nghi với
điều kiện khí hậu tại Thành phố Hồ Chí Minh.
Phát triển cung cấp
giống hoa cho các tỉnh trên cơ sở điều tra nắm bắt số liệu về nhu cầu của các
tỉnh, năng lực các phòng cấy mô, vườn ươm cây con, hộ nông dân... khả năng đáp ứng được nhu
cầu của thành phố và các tỉnh.
Khai thác năng lực
sản xuất của các phòng thí nghiệm nuôi cấy mô gắn với hệ thống vườn ươm trong
dân.
Đến năm 2020: đưa
ra 6-10 dòng lan lai Dendrobium; 1-2 dòng hoa chuông đột biến; 1-2 giống cúc Pico,
3-5 dòng thuần dưa lưới; 2-3 giống dưa lưới lai F1, 1-2 giống cà chua bi lai F1, 1-2 giống ớt
ngọt lai F1.
Đến năm 2025: đưa
ra 2 - 3 giống dưa lưới lai F1, 1-2 giống dưa leo đơn tính cái; 2-3 dòng dưa leo có
khả năng kháng virus.
Các đơn vị quản lý,
nghiên cứu thuộc thành phố như Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Khoa
học và Công nghệ, Ban Quản lý Khu nông nghiệp công nghệ cao, Viện Khoa học kỹ
thuật miền Nam, các trường đại học và các doanh nghiệp có tiềm lực là đơn vị thực
hiện công tác nghiên cứu, khuyến khích đầu tư mới, nâng cấp trang thiết bị,
hiện đại hóa cơ sở sản xuất giống, phòng cấy mô; ứng dụng các phương pháp chọn
tạo giống truyền thống kết hợp với phương pháp hiện đại (lai tế bào, chuyển
gen, chỉ thị phân tử, nuôi cấy túi phấn, xử lý chiếu xạ gây đột biến, ...);
đồng thời ứng dụng nhân để tạo ra các giống rau, hoa mới thích ứng với biến đổi khí hậu (chịu
nhiệt, chịu hạn...).
- Vật
nuôi:
Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý giống mức độ trang
trại; ứng dụng công nghệ sinh học trong xác định gen gắn với các tính trạng về
năng suất, chất lượng; ứng dụng công nghệ gen trong chọn giống, đánh giá giá
trị gây giống, phương pháp chọn giống theo BLUP.
+ Heo: Tiếp tục nhập
nội một số giống mới trên cơ sở đánh giá khả năng thích nghi, ứng dụng kỹ thuật sinh
học phân tử (công nghệ gen) để đánh giá tính trạng di truyền, chọn lọc cá thể có tính trạng tốt làm
giống cụ kỵ, ông bà...xây dựng quản lý đàn heo giống
bằng công nghệ thông tin (phần mềm thu
thập và quản lý cơ sở dữ liệu). Xây dựng hệ thống truyền thông giống heo của
thành phố, cung cấp con giống cho các hộ, trại chăn nuôi trong thành phố và các
tỉnh.
+ Bò: Tiếp tục nhập
các dòng tinh cao sản chịu nhiệt, tinh phân biệt giới tính, có năng suất, chất
lượng cao, nhằm nhân nhanh và cải thiện chất lượng đàn bò cái vắt sữa, trong đó chọn
lọc các dòng tinh bò sữa có hệ số di truyền cao đối với các chỉ tiêu về năng
suất và chất lượng sữa (béo, đạm, vật chất khô), để nâng cao sản lượng sữa và
chất lượng sữa nguyên liệu. Đánh giá hiện trạng di truyền A1-A2 của đàn bò sữa thành phố để chọn đàn bò hạt nhân
A2 chất lượng cao.
Tổ chức Hội chợ giống
hàng năm đối với heo, bò sữa, bò thịt, nhằm giới thiệu con giống có gia phả, lý
lịch rõ ràng và năng suất, chất lượng cao cho người chăn nuôi; trong đó tổ chức
đoàn công tác đi tham quan, học tập Hội chợ giống do các nước có nền chăn nuôi
tiên tiến trên thế giới tổ chức.
- Thủy sản:
Tiếp tục nghiên cứu,
thuần dưỡng và sinh sản nhân tạo các giống thủy sản đặc thù và cá cảnh; nghiên
cứu sản xuất thức ăn cho cá cảnh, kết hợp đồng bộ với quy trình nhân, nuôi
dưỡng và an toàn dịch bệnh phục vụ xuất khẩu. Đa dạng hóa phương thức nuôi, áp
dụng phương thức nuôi phù hợp theo đối tượng và vùng sinh thái; nuôi quảng
canh, nuôi đảm bảo tính bền vững, sự đa dạng sinh học và bảo vệ môi trường.
Tiếp nhận và chuyển giao quy trình,
công nghệ sản xuất nhân tạo giống cá cảnh (1 quy trình sản xuất/1 loại cá cảnh,
tổng cộng 5 quy trình); đào tạo nhân lực (ngắn hạn 6 tháng) về di truyền, chọn lọc
lai tạo giống cá cảnh gắn với sinh học phân tử (02 người).
Tái tạo nguồn lợi,
phát triển các con giống có giá trị cao đang có nguy cơ tuyệt chủng (như cá
chìa vôi, cá dứa,...); rà soát các đơn vị đang thuần dưỡng giống trên địa bàn
thành phố có nhu cầu và đủ khả năng sản xuất giống theo quy trình công nghệ cao,
vận động, khuyến khích chuyển sang sản xuất giống đầu tư theo công nghệ cao;
nghiên cứu, hỗ trợ, hướng dẫn quy trình sản xuất con giống, ưu tiên những loại
thủy đặc sản (cá dứa, cá chìa vôi, tôm,…), nhằm phát triển, xây dựng thương
hiệu, nhân rộng triển khai đại trà.
Ưu tiên hỗ trợ các
doanh nghiệp, hợp tác xã sản xuất con giống tôm và những sản phẩm đặc sản chủ
lực của thành phố vào Khu nông nghiệp công nghệ cao ngành thủy sản tại huyện Cần Giờ để phục vụ
người dân sản xuất nhằm đảm bảo chất lượng con giống, giảm giá thành và giảm chi
phí vận chuyển.
Nghiên cứu xác định
đúng giống cá dứa thông qua giải mã, xác định gen và quy trình sinh sản, nhân
giống, xây dựng thương hiệu Cá Dứa giống Cần Giờ.
Mời gọi các tổ chức
cá nhân tham dự Hội chợ, triển lãm cá cảnh, chợ cá cảnh, chuỗi liên kết sản
xuất, cung ứng cá cảnh cho các hộ trồng nội địa và xuất khẩu của thành phố.
4. Công tác đào tạo tập huấn, chuyển giao kỹ thuật, công
nghệ cao cho người dân, phát triển nông nghiệp công nghệ cao kết hợp với du
lịch sinh thái, nâng cao chất lượng tiêu chí xây dựng nông thôn mới, phát triển
sản xuất và bảo vệ môi trường
4.1 Các
đơn vị nghiên cứu, quản lý thuộc thành phố như Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Sở khoa học và Công nghệ, Ban Quản lý Khu nông nghiệp công nghệ cao, Viện
Khoa học kỹ thuật miền Nam, các trường đại học và các doanh nghiệp:
- Tăng cường
nghiên cứu, chuyển giao và ứng dụng khoa học công nghệ về giống, đào tạo nâng
cao năng lực nghiên cứu, chọn lọc, lai tạo, sản xuất giống cây trồng vật nuôi,
quy trình sản xuất một số cây trồng có hiệu quả kinh tế cao phục vụ chuyển dịch
cho các địa bàn còn nhiều diện tích trồng lúa, cao su, mía,... hiệu quả thấp
cho người dân trực tiếp tham quan, học tập tại các mô hình ứng dụng công nghệ
tiên tiến; xây dựng mô hình tưới tiết kiệm nước theo hướng hiện đại hóa - kết
hợp thiết bị bơm sử dụng nguồn năng lượng tái tạo để chuyển giao.
- Thử nghiệm,
thực hiện chuyển giao một số mô hình sản xuất thủy sản theo công nghệ cao mới,
quy trình VietGAP, nuôi trồng thủy sản có chứng nhận và truy xuất nguồn gốc với
một số sản phẩm (tôm, nhuyễn thể,...), nghiên cứu thực hiện các mô hình chuyển
đổi
diện tích sản xuất muối sang nuôi trồng thủy sản, mô hình đánh bắt thủy sản xa
bờ có đầu tư hiện đại hóa trang thiết bị chế biến.
4.2 Ủy
ban nhân dân các quận - huyện chủ động chỉ đạo các ban ngành, đoàn thể tại địa phương
tích cực tuyên truyền vận động nông dân tự nguyện tham gia các hình thức hợp
tác liên kết; liên kết sản xuất đối với doanh nghiệp chế biến tiêu thụ; đẩy mạnh
hình thành các liên kết vùng trong sản xuất. Tuyên truyền nâng cao ý thức người
dân về sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp an toàn; tập trung thực hiện
hoàn thành các nhiệm vụ đã đề ra trong Đề án nâng cao chất lượng các tiêu chí
xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
đã được Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt tại Quyết định số 6183/QĐ-UBND ngày
25 tháng 11 năm 2016 và Quyết định số 5039/QĐ-UBND ngày 09 tháng 11 năm 2018.
Thực hiện duy tu,
bảo dưỡng, sử dụng tốt các công trình kết cấu hạ tầng đã được đầu tư trong giai
đoạn 2010 - 2018 và hoàn thành hệ thống kết cấu hạ tầng trên địa bàn các xã theo
đề án nâng cao chất lượng các tiêu chí được Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt,
phục vụ vận chuyển lưu thông hàng hóa, thúc đẩy phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập, bảo vệ
môi trường cho người dân ở khu vực nông thôn.
4.3 Sở
Du lịch chủ trì phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các Sở - ngành,
Viện - trường liên quan, Ủy ban nhân dân các quận - huyện:
- Xây dựng
các mô hình phát triển nông nghiệp sạch gắn với phát triển du lịch nông thôn,
du lịch sinh thái (như du lịch sinh thái nhà vườn, đường hoa, làng hoa, du lịch
sinh thái ven sông Sài Gòn, du lịch sinh thái rừng ngập mặn Cần Giờ, ...). Lồng
ghép các nội dung phát triển du lịch với chương trình phát triển nông thôn mới,
phát triển ngành nghề nông thôn.
- Xây dựng
cổng thông
tin điện tử và các ấn phẩm chung để quảng bá các điểm đến sản xuất nông nghiệp
kết hợp với du lịch; các chương trình công bố các điểm sản xuất nông nghiệp
gắn với du lịch đạt chuẩn; tôn vinh những điển hình phát triển nông nghiệp gắn với du lịch.
4.4 Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với Sở Thông tin truyền thông và các
đơn vị có liên quan bổ sung xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu quản lý đào tạo nghề
nông nghiệp cho lao động nông thôn vào danh mục các dự án đầu tư để triển khai
thực hiện Đề án “Xây dựng thành phố thông minh trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển
nông thôn”. Nhằm tích hợp cơ sở dữ liệu đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông
thôn, thông tin về kết quả đào tạo nghề, tỷ lệ lao động qua đào tạo, nhu cầu
đào tạo nghề, hệ thống cơ sở dạy nghề nông nghiệp, nhu cầu giải quyết việc làm
sau đào tạo nghề; phối hợp với Đài truyền hình biên tập và phát sóng về các chính
sách chuyển đổi diện tích sản xuất.
4.5 Sở
Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Ủy ban nhân dân quận - huyện
và các đơn vị có liên quan đề xuất chính sách giải quyết ô nhiễm môi trường từ
chất thải gia súc, gia cầm, thức ăn thừa từ các nguồn phát sinh, làm nguyên
liệu sản xuất phân bón hữu cơ vi sinh thay thế dần phân vô cơ, nâng cao chất
lượng cây trồng và an toàn thực phẩm; Ủy ban nhân dân các quận-huyện hỗ trợ và
tạo điều kiện về đất đai; Sở Kế hoạch và Đầu tư hỗ trợ vốn đầu tư cho các doanh
nghiệp xây dựng nhà máy sản xuất phân bón hữu cơ vi sinh nhằm hướng tới nông
nghiệp hữu cơ.
5. Phát
huy vai trò trung tâm của Hợp tác xã, xây dựng chuỗi liên kết nông lâm thủy sản,
xúc tiến quảng bá thương hiệu, cung ứng cho tiêu dùng nội địa, xuất khẩu, đảm
bảo an toàn thực phẩm tạo sự phát triển ổn định và bền vững
5.1 Về phát triển hợp tác xã:
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư,
Liên minh Hợp tác xã thành phố, Ủy ban nhân dân các quận - huyện và các đơn vị
liên quan:
- Xây dựng
Đề án phát triển mô hình hợp tác xã nông nghiệp hoạt động có hiệu quả trên địa
bàn Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020 (theo Quyết định số 461/QĐ-TTg ngày 27
tháng 4 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Đề án phát triển 15.000
hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp hoạt động có hiệu quả đến năm
2020).
- Tăng cường hỗ trợ cho
Ủy ban nhân dân các huyện Củ Chi, Hóc Môn, Bình Chánh, Nhà Bè và Cần Giờ xây dựng thành
công mô hình hợp tác xã nông nghiệp tiên tiến, hiện đại đến năm 2020.
- Phát huy
vai trò trung tâm hợp tác xã; hỗ trợ hợp tác xã hoạt động hiệu quả, liên kết
sản xuất, tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi giá trị, nhằm mục tiêu bảo vệ môi trường
tạo việc làm và nâng thu nhập cho người dân (phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu; phần mềm quản lý hoạt động của
hợp tác xã nhằm giúp hợp tác xã tăng cường ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật
vào quản lý, điều hành hợp tác xã; tăng cường công tác tuyên truyền về pháp
luật hợp tác xã trên các phương tiện thông tin đại chúng).
- Khuyến khích
người dân (có đất, nhưng không còn khả năng lao động) ký hợp đồng cho thuê hoặc
góp đất với các hợp tác xã, doanh nghiệp (có vốn, công nghệ, ...) để đầu tư sản
xuất. Thời hạn hợp đồng đủ dài để khấu hao phần đầu tư vật chất ban đầu và mang
lại lợi nhuận cho hợp tác xã, doanh nghiệp và người dân.
- Triển khai
có hiệu quả quy định khuyến khích chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp đô thị trên địa
bàn thành phố giai đoạn 2017-2020 ban hành theo Nghị quyết số 10/2017/NQ-HĐND
ngày 07 tháng 12 năm 2017 của Hội đồng nhân dân thành phố và các chính sách hỗ
trợ tín dụng cho hợp tác xã nông nghiệp; Nghị định số 58/2018/NĐ-CP ngày 18
tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về bảo hiểm nông nghiệp nhằm khuyến khích doanh
nghiệp bảo hiểm thực hiện bảo hiểm nông nghiệp và tạo điều kiện cho tổ chức, cá
nhân sản xuất trong ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản chủ động khắc
phục và bù đắp thiệt hại về tài chính do các rủi ro xảy ra trong quá trình sản
xuất.
- Hỗ trợ hợp
tác xã thực hiện kiểm toán độc lập trong việc thực hiện các quy định của Luật
Hợp tác xã năm 2012 về các nội dung: Mức độ thành viên hợp tác xã sử dụng sản
phẩm, dịch vụ của hợp tác xã; tỷ lệ sản phẩm, dịch vụ mà hợp tác xã cung ứng
cho thành viên hợp tác xã; việc phân phối thu nhập chủ yếu theo mức độ sử dụng
sản phẩm, dịch vụ; chế độ quản lý tài chính; chế độ kế toán.
5.2 Về
phát triển chuỗi cung ứng nông nghiệp:
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Sở Công Thương, Ban Quản lý An toàn thực phẩm thành phố phối
hợp các Sở - ban ngành, Ủy ban nhân dân quận-huyện và các đơn vị liên quan tổ
chức thực hiện:
- Liên kết
giữa các doanh nghiệp cung ứng con giống và thu mua tiêu thụ với các hộ nuôi
nhỏ lẻ đã được liên kết thành Hợp tác xã, Tổ hợp tác để chủ động và kiểm soát
được nguồn nguyên liệu, sản xuất an toàn, bền vững.
- Liên kết
với các tỉnh, thành trong cả nước hình thành chuỗi sản xuất đồng bộ từ khâu giống
- quy trình sản xuất - sơ chế (chế biến) - tiêu thụ sản phẩm an toàn; phát triển
các dịch vụ sản xuất cung ứng cây con ươm sẵn.
- Thành lập
các điểm, cửa hàng trưng bày, giới thiệu và bán các sản phẩm nông nghiệp Thành
phố Hồ Chí Minh, trong đó tập trung đầu tư phát triển hệ thống các chuỗi cửa hàng
cung ứng sản phẩm an toàn, trước mắt thí điểm chuỗi cung ứng rau an toàn.
- Tổ chức
sản xuất chăn nuôi theo chuỗi giá trị, liên kết giữa con giống - chăn nuôi - giết
mổ - tiêu thụ - xây dựng thương hiệu. Tổ chức đấu giá sản phẩm tại các cơ sở
giết mổ, chợ đầu mối nông sản.
5.3 Xúc
tiến quảng bá thương hiệu:
- Hỗ trợ xúc
tiến quảng bá thương hiệu Mai Vàng Bình Lợi.
- Tổ chức
đoàn nghiên cứu thị trường hoa, cây kiểng tại các tỉnh miền Tây.
- Tổ chức
khảo sát, đánh giá tiềm năng xuất khẩu hoa lan vào thị trường Campuchia.
- Tổ chức
nghiên cứu thị trường hoa lan tại Thái Lan.
- Duy trì
tổ chức các chợ phiên, hội chợ, hội thi, đấu xảo giống định kỳ, trong đó có Hội
chợ - triển lãm xúc tiến đầu tư giống nông nghiệp thành phố, Hội thi - triển lãm
bò sữa thành phố, triển lãm cá cảnh...
6. Đẩy
mạnh công tác cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng
cao khả năng hội nhập CPTPP
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp các Sở - ban ngành, Ủy ban
nhân dân quận-huyện và các đơn vị liên quan tổ chức thực hiện:
- Rà soát,
đề xuất bãi bỏ các thủ tục hành chính không cần thiết, gây phiền hà cho người
dân và doanh nghiệp. Định kỳ tổ chức đối thoại với doanh nghiệp để tháo gỡ khó
khăn cho sản xuất kinh doanh của ngành; tăng cường hiệu quả cơ chế một cửa.
- Tiếp nhận,
xử lý phản ánh của người dân, doanh nghiệp về quy định hành chính của ngành qua
phần mềm đường dây nóng của thành phố, tại bộ phận “một cửa”, trang thông tin
điện tử...
- Rà
soát, đơn giản hóa các thủ tục công nhận và tái công nhận vùng sản xuất rau an
toàn và chứng nhận VietGAP cho người dân và doanh nghiệp, đặc biệt đối với các hộ
sản xuất quy mô nhỏ.
- Mời gọi
các doanh nghiệp, tổ chức tín dụng, tham gia đầu tư, hỗ trợ vốn cho sản xuất nông
nghiệp, tiêu thụ và xuất khẩu. Khuyến khích khởi nghiệp và đổi mới, tích hợp
các xu hướng và thành tựu của cách mạng công nghiệp 4.0:
+ Tổ chức Hội nghị
về giải pháp chính sách hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, cá nhân
tiếp cận được nguồn vốn cho vay từ tổ chức tín dụng một cách thuận lợi để đầu tư
phát triển sản xuất nông nghiệp, trong trường hợp không có tài sản thế chấp hoặc
tài sản được định giá thấp so với giá thị trường.
+ Các tổ chức tín
dụng định giá đất của hợp tác xã, thành viên hợp tác xã theo giá thị trường để được
vay vốn nhiều hơn và được thế chấp bằng chính tài sản khi vay vốn.
+ Thường xuyên tổ chức
hội nghị, hội thảo giao lưu giữa doanh nghiệp, cơ sở sản xuất giống với nông
dân, trang trại, hợp tác xã; khuyến khích nông dân sử dụng giống có nguồn gốc,
nhãn hiệu.
- Xây dựng kế hoạch
đẩy
mạnh hoạt động tuyên truyền, tạo điều kiện cho nông dân tiếp cận với CPTPP:
+ Hỗ trợ nông dân
hiểu biết
rào cản về an toàn thực phẩm, về kiểm dịch động thực vật. Hướng dẫn thực hiện
các chính sách hỗ trợ phát triển, nâng cao năng lực sản xuất, thực thi pháp
luật và các quy định khác của nhà nước.
+ Đào tạo, tập huấn,
cung cấp thông tin cho người dân và doanh nghiệp. Mục tiêu nâng cao chất lượng,
năng suất, giảm giá thành để tăng sự cạnh tranh.
(Đính kèm phụ lục
05: Đề xuất các chính sách chương trình, đề án, dự án thực hiện giai đoạn
2019-2025)
V. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Tổng kinh phí thực
hiện 152.293 triệu đồng (Một trăm năm mươi hai tỷ hai trăm chín mươi ba triệu đồng), trong đó:
1. Về rà soát, xây dựng chính sách: 2.271 triệu đồng.
2. Xây dựng
và chuyển giao đồng bộ các mô hình về trồng trọt: 19.438 triệu đồng.
3. Xây dựng
và chuyển giao đồng bộ các mô hình về chăn nuôi: 10.937 triệu đồng.
4. Xây dựng
và chuyển giao đồng bộ các mô hình về thủy sản: 10.333 triệu đồng.
5. Hỗ trợ phát
triển hợp tác xã: 4.116 triệu đồng.
6. Xúc tiến
thương mại: 1.585 triệu đồng.
7. Dự án đầu
tư xây dựng thành phố đô thị thông minh trong lĩnh vực nông nghiệp: 95.500 triệu
đồng.
8. Xây dựng
phần mềm cơ sở dữ liệu quản lý đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn:
665 triệu đồng.
9. Xây dựng
phần mềm quản lý thực hiện, hỗ trợ lãi vay theo chính sách khuyến khích chuyển
dịch cơ cấu nông nghiệp đô thị trên địa bàn thành phố: 665 triệu đồng.
10. Đề án rà
soát quy hoạch thủy lợi: 6.783 triệu đồng.
Nguồn vốn: Từ nguồn
ngân sách thành phố. Trong đó, kinh phí giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chủ trì 56.793 triệu đồng; Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì 95.500
triệu đồng[9].
(Đính kèm Phụ
lục 06: Tổng hợp kinh phí thực hiện Chương trình phát triển nông nghiệp
giai đoạn 2019-2025 theo hướng cơ cấu lại và đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu nông
nghiệp).
Phần III
TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì,
phối hợp với các Sở - ban ngành, các địa phương tổ chức triển khai thực hiện có
hiệu quả Chương trình Phát triển nông nghiệp giai đoạn 2019-2025 theo hướng cơ
cấu lại và đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp; xây dựng kế hoạch, tổ chức
triển khai thực hiện theo từng nhóm sản phẩm chủ lực của ngành nông nghiệp
thành phố.
- Khảo sát,
đánh giá tình hình thực hiện: Chuyển dịch 06 cây trồng vật nuôi chủ lực ngành
nông nghiệp thành phố; hiệu quả các mô hình sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao (rau, hoa, bò sữa, bò thịt, heo, tôm, cá cảnh) trên địa bàn thành phố; sự sinh
trưởng phát triển giống lan nuôi cấy mô để cung cấp cho Thành phố Hồ Chí Minh
và các tỉnh; khả năng nhân rộng các hợp tác xã điển hình tiên tiến. Điều tra
nhu cầu đầu tư ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp trên địa bàn thành phố.
Tổng
hợp đánh
giá tình hình thực hiện, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố điều chỉnh khi cần
thiết. Tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố báo cáo sơ kết, tổng kết đánh giá kết
quả thực hiện; đề xuất các giải pháp đột phá nâng cao năng lực cạnh tranh.
2. Sở Kế
hoạch và Đầu tư
Phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, các quận - huyện có liên quan:
- Bổ sung
vào chính sách kích cầu đầu tư theo Quyết định số 50/2015/QĐ-UBND ngày 30 tháng
10 năm 2015 của Ủy ban nhân dân thành phố; trong đó bổ sung thêm mức hỗ trợ 50%
lãi suất ngân hàng giúp các chủ đầu tư các nhà máy giết mổ công nghiệp trang bị
các kho bảo quản thịt và sản phẩm chế biến, pha lóc; hỗ trợ 50% chi phí thuê mặt
bằng kinh doanh sản phẩm nông nghiệp cho 2 năm đầu tiên thực hiện theo chuỗi
liên kết chứng nhận VietGAP; hỗ trợ 50% lãi suất cho các doanh nghiệp đầu tư
nhà máy chế biến phân hữu cơ vi sinh.
- Phối hợp
với Sở Tài chính tổng hợp, cân đối, báo cáo của Ủy ban nhân dân thành phố bổ sung vốn
đầu tư công trung hạn đến năm 2020 hướng đến năm 2025 cho ngành nông nghiệp thực
hiện cơ cấu lại, xây dựng nông thôn mới và tăng cường năng lực phòng chống thiên
tai, ứng phó với biến đổi khí hậu.
- Phối hợp
với các Sở - ngành liên quan, cân đối, bố trí kế hoạch vốn hàng năm để thực hiện các dự
án trọng điểm thực hiện Đề án cơ cấu lại ngành nông nghiệp, đảm bảo mục
tiêu phát triển ngành trong từng thời kỳ kế hoạch, tiến độ đầu tư các chương trình,
dự án, đề án.
- Ưu tiên bố trí vốn hỗ trợ cho đầu tư vào nông nghiệp,
nông thôn, chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp đô thị trên địa bàn thành phố.
- Hỗ trợ vốn
đầu tư cho các doanh nghiệp xây dựng nhà máy sản xuất phân bón hữu cơ vi sinh
nhằm hướng tới nông nghiệp hữu cơ.
- Tích hợp
số liệu của các dự án ngành nông nghiệp vào quy hoạch chung của thành phố và
các huyện-quận còn sản xuất nông nghiệp.
3. Sở
Tài chính
Căn cứ kế hoạch, nhiệm
vụ được cấp có thẩm quyền giao cho các cơ quan, đơn vị, địa phương, Sở Tài
chính tổng hợp cân đối trình Ủy ban nhân dân thành phố bố trí kinh phí thực hiện
cho các đơn vị địa phương và dự toán chi ngân sách hàng năm để triển khai thực
hiện theo quy định.
4. Sở
Công Thương
- Phối hợp
với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phát triển thị trường, thúc đẩy tiêu
thụ sản phẩm nông, lâm, thủy sản; kiểm soát chặt chẽ, xử lý nghiêm hoạt động
buôn lậu và gian lận trong thương mại.
- Phát triển
công nghiệp phụ trợ phục vụ sản xuất nông nghiệp.
- Phối hợp
với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Trung tâm hỗ trợ hội nhập quốc tế
thành phố hỗ trợ doanh nghiệp nông nghiệp triển khai các nội dung theo Quyết định
số 5341/QĐ-UBND ngày 10 tháng 10 năm 2017 của Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Kế hoạch truyền
thông về hội nhập quốc tế trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh giai
đoạn 2017-2020, gồm: tổ chức hội thảo, tọa đàm chuyên sâu theo nhóm ngành
nghề/sản phẩm, từng thị trường trọng điểm hoặc các vấn đề quan trọng khác phục
vụ nhu cầu cụ thể của các doanh nghiệp và các đối tượng khác; tập huấn về kỹ
năng, công cụ cho doanh nghiệp trong hội nhập kinh tế (tận dụng C/O ưu đãi; tự chứng
nhận xuất xứ, phòng vệ thương mại).
5. Sở Khoa
học và Công nghệ
- Phối hợp
với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu với Ủy ban nhân dân thành
phố xây dựng các đề tài, dự án, giải pháp và chính sách thúc đẩy ứng dụng tiến bộ kỹ
thuật vào sản xuất, trước hết là các tiến bộ kỹ thuật về giống, quy trình canh
tác, tưới nước, bón phân, bảo quản sau thu hoạch, chế biến, tiêu thụ nông sản.
- Hướng dẫn
các doanh nghiệp, hợp tác xã và các cơ sở sản xuất xây dựng nhãn hiệu hàng hóa
cho nông sản, thực phẩm; xây dựng thương hiệu và chỉ dẫn địa lý cho các nông
sản, thực phẩm chủ lực của thành phố.
- Phối hợp
với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ nghiên cứu xác
định đúng giống cá dứa thông qua giải mã, xác định gen và quy trình sinh sản,
nhân giống, xây dựng thương hiệu Cá Dứa giống Cần Giờ.
6. Sở Quy
hoạch - Kiến trúc
- Công bố,
hướng dẫn người dân và doanh nghiệp các quy hoạch phát triển đô thị trong từng
giai đoạn cụ thể để người dân an tâm đầu tư sản xuất.
- Phối hợp
cùng Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc khi
triển khai thực hiện các dự án liên quan đến nông nghiệp và phát triển nông
thôn.
7. Sở Xây
dựng
Hướng dẫn, hỗ trợ,
cấp phép cho người dân, hợp tác xã và doanh nghiệp xây dựng các công trình phụ
trợ (nhà màng, nhà lưới, nhà kính, nhà xưởng, nhà sơ chế, phòng thí nghiệm nuôi
cấy mô, các công trình phục vụ du lịch, ...) phục vụ sản xuất nông nghiệp công nghệ
cao trên đất sản xuất nông nghiệp.
8. Sở Tài
nguyên và Môi trường
- Chủ trì
phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và sở ngành, quận, huyện liên
quan quản lý, sử dụng đất nông nghiệp theo đúng quy hoạch được duyệt, đặc biệt
là quản lý, chuyển đổi đất chuyên trồng lúa.
- Tạo thuận
lợi và hỗ trợ về thủ tục đất đai đối với các nhà đầu tư tham gia đầu tư theo
quy hoạch, đặc biệt là việc chuyển đổi đất trồng cây hiệu quả thấp (lúa, mía,
cao su) sang trồng cây có hiệu quả cao hơn (rau, hoa, bắp, cỏ chăn nuôi); tăng
cường quản lý môi trường ở các làng nghề, các vùng sản xuất nông sản hàng hóa
chủ lực, tập trung để đảm bảo phát triển bền vững.
- Chủ trì
phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đề xuất cơ chế chính sách hỗ
trợ cho doanh nghiệp vay vốn đầu tư xe thu gom, vận chuyển chất thải để xử lý
thành phân hữu cơ vi sinh phục vụ sản xuất nông nghiệp theo hướng hữu cơ.
9. Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội
Phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn và các Sở - ngành, địa phương liên quan tham mưu
cho Ủy ban nhân dân thành phố về cơ chế, chính sách hỗ trợ triển khai có hiệu quả công tác
đào tạo nghề cho lao động nông nghiệp, nông thôn theo quy định của Thủ tướng Chính
phủ.
10. Sở Thông
tin và Truyền thông
Phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn và các Sở - ngành, địa phương liên quan tuyên
truyền sâu rộng quy hoạch nông nghiệp, nông thôn và các chủ trương, chính sách,
giải pháp thực hiện quy hoạch.
11. Sở Du lịch
Phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn và các Sở - ngành, địa phương liên quan thực
hiện cụ thể hóa các nội dung triển khai về xây dựng và phát triển sản phẩm nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao gắn với du lịch sinh thái tại các vùng ngoại thành.
12. Ban
An toàn thực phẩm thành phố
- Tăng cường
công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các chuỗi an toàn thực phẩm, chứng
nhận các sản phẩm an toàn theo đúng quy định.
- Tuyên truyền,
hỗ trợ người dân và doanh nghiệp trong việc chứng nhận các sản phẩm an toàn
cung ứng ra thị trường.
13. Trung
tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư:
Phối hợp cùng các
Sở - ban ngành thực hiện các chương trình hỗ trợ các tổ chức, cá nhân tổ chức các
hoạt động xúc tiến thương mại, hỗ trợ phát triển thị trường nông, lâm, thủy sản
trong và ngoài nước.
14. Ngân
hàng nhà nước Việt Nam - Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh
Nghiên cứu, đề xuất
cơ chế, chính sách hỗ trợ vay vốn ngân hàng theo hình thức tín chấp và bằng tài sản
hình thành trong tương lai, có sự liên kết theo chuỗi giữa các cơ quan, đơn vị;
chính sách hỗ trợ vay vốn cho người dân và các doanh nghiệp khởi nghiệp.
15. Ủy ban
nhân dân các quận - huyện và các ngành liên quan
- Phối hợp
với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các Sở - ban ngành triển khai thực
hiện các nội dung cơ cấu lại ngành nông nghiệp; xác định, duy trì diện tích đất
nông nghiệp phục vụ sản xuất theo quy hoạch.
- Đánh giá
kết quả thực hiện, đề xuất danh mục sản phẩm chủ lực phù hợp với từng huyện và
xây dựng kế hoạch cơ cấu lại nông nghiệp của địa phương.
- Tổ chức
thực hiện hiệu quả các chính sách đã ban hành, đồng thời nghiên cứu, đề xuất, ban
hành cơ chế, chính sách đặc thù để đẩy mạnh thực hiện và nâng cao hiệu quả cơ
cấu lại nông nghiệp.
- Phát hiện,
đánh giá các mô hình sản xuất nông nghiệp trên địa bàn; đề xuất chính sách hỗ
trợ để nhân rộng đối với các mô hình hiệu quả.
- Hỗ trợ và
tạo điều kiện để các doanh nghiệp đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp trên
địa bàn, sản xuất thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh cho bò sữa (TMR), sản xuất phân
bón hữu cơ vi sinh.
16. Ban
Quản lý Khu Nông nghiệp công nghệ cao
Phát triển thêm từ
2-3 khu nông nghiệp công nghệ cao trong lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi và thủy
sản. Chuyển giao ứng dụng nông nghiệp công nghệ cao.
17. Hội
nông dân thành phố và các tổ chức chính trị - xã hội
Tích cực tham gia
tuyên truyền, hỗ trợ thu thập thông tin đánh giá về chất lượng giám sát đánh giá
cơ cấu lại ngành nông nghiệp, tập hợp thông tin nhu cầu thị hiếu người tiêu dùng
về tính chất sản phẩm từ nông nghiệp, dịch vụ chế biến nông lâm thủy sản để chọn lọc, tư vấn, đặt hàng các viện
trường, các đề tài nghiên cứu.
18. Các
tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp
Tham gia đầu tư, sản
xuất, kinh doanh nông nghiệp, chế biến nông lâm thủy sản trên địa bàn thành phố
có trách nhiệm thực hiện các quy định của nhà nước và tham gia các đề tài
nghiên cứu, hoạt động chuyển giao khoa học công nghệ, xây dựng chuỗi liên kết theo
quy định.
Ngoài ra, các Sở-ngành
có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện-quận có sản xuất nông nghiệp triển khai
thực hiện các giải pháp đã nêu tại chương trình này./.
PHỤ LỤC 1.
TÌNH HÌNH SẢN XUẤT NÔNG LÂM NGƯ NGHIỆP GIAI
ĐOẠN 2014-2018
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1589/QĐ-UBND ngày 27 tháng 4 năm 2019 của Ủy
ban nhân dân thành phố)
STT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị tính
|
Thực hiện năm
2013
|
Thực hiện năm
2014
|
Thực hiện năm
2018
|
Kế hoạch năm
2019
|
Bình quân
2014-2018
|
Số tăng giảm tuyệt
đối giai đoạn 2014 - 2018
|
I
|
TRỒNG TRỌT
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Cây hàng năm
|
|
|
|
|
|
|
|
1.1
|
Cây lương thực có hạt
|
|
|
|
|
|
|
|
1.1.1
|
Lúa cả năm
|
|
|
|
|
|
|
|
|
DT gieo trồng
|
Ha
|
21.293
|
20.808
|
16.919
|
13.500
|
(4,5)
|
(4.373,7)
|
|
Năng suất
|
Tấn/ha
|
4,2
|
4,3
|
4,68
|
5,24
|
2,0
|
0,4
|
|
Sản lượng
|
Tấn
|
90.259
|
88.602
|
79.150
|
70.800
|
(2,6)
|
(11.108,7)
|
|
Lúa Đông Xuân
|
|
|
|
|
|
|
-
|
|
DT gieo trồng
|
Ha
|
6.065
|
5.558
|
4.875
|
3.500
|
(4,3)
|
(1.190,0)
|
|
Năng suất
|
Tấn/ha
|
4,8
|
4,8
|
5,05
|
6,00
|
1,1
|
0,3
|
|
Sản lượng
|
Tấn
|
29.063
|
26.518
|
24.619
|
21.000
|
(3,3)
|
(4.444,3)
|
|
Lúa Hè Thu
|
|
|
|
|
|
|
-
|
|
DT gieo trồng
|
Ha
|
6.271
|
6.468
|
5.555
|
4.000
|
(2,4)
|
(716,2)
|
|
Năng suất
|
Tấn/ha
|
4,2
|
4,2
|
4,70
|
5,10
|
2,3
|
0,5
|
|
Sản lượng
|
Tấn
|
26.362
|
27.286
|
26.108
|
20.400
|
(0,2)
|
(254,4)
|
|
Lúa vụ Mùa
|
|
|
|
|
|
|
-
|
|
DT gieo trồng
|
Ha
|
8.957
|
8.782
|
6.490
|
6.000
|
(6,2)
|
(2.467,5)
|
|
Năng suất
|
Tấn/ha
|
3,9
|
4,0
|
4,38
|
4,90
|
2,4
|
0,5
|
|
Sản lượng
|
Tấn
|
34.834
|
34.798
|
28.424
|
29.400
|
(4.0)
|
(6.410,0)
|
1.2
|
Cây thực phẩm
|
|
|
|
|
|
|
-
|
|
Rau các loại
|
|
|
|
|
|
|
-
|
|
DT gieo trồng
|
Ha
|
14.714
|
14.120
|
18.756
|
20.500
|
5,0
|
4.041,6
|
|
Năng suất
|
Tấn/ha
|
24,4
|
25,3
|
28,1
|
28,2
|
2,8
|
3,7
|
|
Sản lượng
|
Tấn
|
359.031
|
357.223
|
526.106
|
577.075
|
7,9
|
167.074,4
|
1.3
|
Cây công nghiệp hàng năm
|
|
|
|
|
|
|
-
|
|
- Diện tích cây mía
|
Ha
|
2.410
|
2.318
|
1.700
|
1.300
|
(6,7)
|
(710,0)
|
1.4
|
Cây hàng năm khác
|
|
|
|
|
|
|
-
|
|
Cây Hoa kiểng
Trong đó:
|
Ha
|
2.030
|
2.080
|
2.395
|
2.445
|
3,4
|
365,0
|
|
Mai
|
Ha
|
500
|
515
|
610
|
610
|
4,1
|
110,0
|
|
Lan
|
Ha
|
280
|
305
|
375
|
375
|
6,0
|
95,0
|
|
Hoa nền (DTGT)
|
Ha
|
730
|
735
|
840
|
870
|
2,8
|
110,0
|
|
Kiểng, bonsai
|
Ha
|
520
|
525
|
570
|
590
|
1,9
|
50,0
|
|
Cỏ thức ăn gia súc
|
|
|
|
|
|
|
-
|
|
DT cỏ thức ăn gia súc hiện có
|
Ha
|
4.000
|
4.000
|
4.250
|
4.250
|
1,2
|
250,0
|
1.5
|
Cây lâu năm
|
|
|
|
|
|
|
-
|
|
Cây Cao su
|
|
|
|
|
|
|
-
|
|
- Diện tích cây cao su
|
Ha
|
4.000
|
4.000
|
3.250
|
3.000
|
(4,1)
|
(750,0)
|
|
Cây ăn trái
|
|
|
|
|
|
|
-
|
|
- Diện tích cây ăn trái
|
Ha
|
10.000
|
10.000
|
8.500
|
7.000
|
(3,2)
|
(1.500,0)
|
II
|
CHĂN NUÔI
|
|
|
|
|
|
|
-
|
1
|
Tổng đàn
|
|
|
|
|
|
|
(49,4)
|
1.1
|
Trâu
|
Con
|
5.577
|
5.603
|
4.581
|
5.200
|
(3,9)
|
(996,0)
|
1.2
|
Bò
|
Con
|
112.011
|
127.245
|
124.300
|
152.000
|
2,1
|
12.289,0
|
|
Trong đó: - Bò thịt
|
Con
|
23.462
|
24.045
|
44.300
|
77.000
|
13,6
|
20.838,0
|
|
- Bò sữa
|
Con
|
88.549
|
103.200
|
80.000
|
75.000
|
(2,0)
|
(8.549,0)
|
|
Cái vắt sữa
|
Con
|
43.742
|
45.083
|
49.200
|
51.000
|
2,4
|
5.458,0
|
1.3
|
Tổng đàn heo
|
Con
|
286.749
|
276.864
|
290.000
|
280.000
|
0,2
|
3.251,0
|
|
Trong đó: Nái sinh sản
|
Con
|
43.321
|
43.133
|
45.500
|
46.000
|
1,0
|
2.179,0
|
1.4
|
Dê
|
Con
|
2.339
|
1.796
|
3.209
|
4.400
|
6,5
|
870,0
|
1.6
|
Gia cầm
|
1000 con
|
305
|
563
|
300
|
350
|
(0,3)
|
(5,0)
|
2
|
Sản phẩm chăn nuôi
|
|
|
|
|
|
|
-
|
|
Thịt heo hơi
|
Tấn
|
76.725
|
81.315
|
94.500
|
94.500
|
4,3
|
17.775,0
|
|
Thịt trâu bò hơi
|
Tấn
|
9.419
|
7.811
|
10.500
|
16.000
|
2,2
|
1.081,0
|
|
Thịt gia cầm hơi
|
Tấn
|
1.757
|
2.392
|
2.100
|
2.200
|
3,6
|
343,0
|
|
Sữa Bò tươi
|
Tấn
|
239.356
|
251.787
|
292.248
|
306.428
|
4,1
|
52.891,8
|
|
Nuôi chim yến lấy tổ
|
kg
|
2.715
|
3.700
|
9.500
|
10.500
|
28,5
|
6.785,0
|
III
|
LÂM NGHIỆP
|
|
|
|
|
|
|
-
|
|
Diện tích đất có rừng
|
Ha
|
34.411
|
34.446
|
36.637
|
36.802
|
1,3
|
2.226,0
|
|
Tỷ lệ che phủ rừng
|
%
|
16,42
|
16,44
|
17,48
|
17,56
|
13
|
1,1
|
|
Tỉ lệ che phủ rừng và cây xanh
|
%
|
39,60
|
39,80
|
40,18
|
40,24
|
0,3
|
0,6
|
IV
|
DIÊM NGHIỆP
|
|
|
|
|
|
|
-
|
1
|
Diện tích sản xuất muối
|
Ha
|
1.517
|
1.667
|
1.558
|
1.000
|
0,5
|
41,2
|
2
|
Sản lượng muối
|
Tấn
|
90.421
|
111.822
|
79.230
|
55.000
|
(2,6)
|
(11.191,0)
|
V
|
THỦY SẢN
|
|
|
|
|
|
|
-
|
|
Tổng sản lượng
|
Tấn
|
52.164
|
55.180
|
63.521
|
62.700
|
4,0
|
11.357,0
|
1
|
Diện tích nuôi
|
Ha
|
10.100
|
10.200
|
8.850
|
8.650
|
(2,6)
|
(1.250,0)
|
1.1
|
Nuôi nước ngọt
|
"
|
1.640
|
1.740
|
1.150
|
1.150
|
(6,9)
|
(490,0)
|
1.2
|
Nuôi lợ mặn
|
"
|
8.460
|
8.460
|
7.700
|
7.500
|
(1,9)
|
(760,0)
|
2
|
Sản lượng nuôi
|
Tấn
|
30.431
|
36.375
|
44.321
|
41.200
|
7,8
|
13.890,0
|
2.1
|
Nuôi nước ngọt
|
"
|
8.125
|
7.760
|
9.000
|
9.500
|
2,1
|
875,0
|
|
SL cá nước ngọt
|
"
|
7.800
|
7.500
|
9.000
|
9.500
|
2,9
|
1.200,0
|
2.2
|
Nuôi lợ mặn
|
"
|
22.306
|
28.615
|
35.321
|
31.700
|
9,6
|
13.015,0
|
|
Tôm nước lợ
|
"
|
14.200
|
16.500
|
14.585
|
17.450
|
0,5
|
385,0
|
|
- Tôm sú
|
"
|
1.700
|
1.700
|
2.360
|
2.050
|
6,8
|
660,0
|
|
- Tôm thẻ chân trắng
|
"
|
11.000
|
12.000
|
11.225
|
14.600
|
0,4
|
225,0
|
|
Sản lượng nghêu, sò
|
"
|
6.906
|
11.325
|
20.600
|
14.000
|
24,4
|
13.694,0
|
3
|
Sản lượng khai thác
|
Tấn
|
21.733
|
18.805
|
19.200
|
21.500
|
(2,4)
|
(2.533,0)
|
4
|
Cá cảnh
|
Triệu con
|
80
|
90
|
182
|
200,0
|
17,9
|
102,0
|
5
|
Tổng đàn cá sấu
|
Con
|
187.500
|
167.000
|
95.000
|
90.000
|
(12,7)
|
(92.500,0)
|
VI
|
GIÁ TRỊ SẢN XUẤT (giá 2010)
|
|
|
|
|
|
|
0,8
|
|
NÔNG LÂM NGƯ NGHIỆP
|
Tỉ đồng
|
10.556,1
|
11.158,9
|
14.003,8
|
14.866,0
|
5,8
|
3.447,7
|
1
|
Nông nghiệp
|
"
|
8.203,3
|
8.567,9
|
10.653,1
|
11.300,0
|
5,4
|
2.449,7
|
|
Trồng trọt
|
"
|
3.086,7
|
3.210,3
|
3.858,3
|
4.085,0
|
4,6
|
771,6
|
|
Chăn nuôi
|
"
|
4.513,5
|
4.698,6
|
5.639,5
|
5.870,0
|
4,6
|
1.126,0
|
|
Dịch vụ nông nghiệp
|
"
|
603,1
|
659,0
|
1.155,2
|
1.345,0
|
13,9
|
552,1
|
2
|
Lâm nghiệp
|
"
|
753
|
98,5
|
79,1
|
80,0
|
0,9
|
3,3
|
3
|
Thủy sản
|
"
|
2.276,9
|
2.492,5
|
3.271,6
|
3.486,0
|
7,5
|
994,7
|
|
Đánh bắt
|
"
|
558,2
|
594,7
|
631,5
|
605,0
|
2,5
|
73,3
|
|
Nuôi trồng
|
"
|
1.718,7
|
1.897,8
|
2.640,1
|
2.881,0
|
9,0
|
921,4
|
VII
|
GIÁ TRỊ SẢN XUẤT (giá thực tế)
|
|
|
|
|
|
-
|
|
NÔNG LÂM NGƯ NGHIỆP
|
Tỉ đồng
|
14.308,7
|
16.435,9
|
21.402
|
23.376,4
|
8,4
|
7.092,9
|
1
|
Nông nghiệp
|
"
|
10.252,1
|
11.760,3
|
14.899
|
16.260,5
|
7,8
|
4.646,8
|
|
Trồng trọt
|
"
|
3.857,3
|
3.922,0
|
5.379
|
5.856,4
|
6,9
|
1.521,7
|
|
Chăn nuôi
|
"
|
5.565,2
|
6.909,8
|
7.822
|
8.376,8
|
7,0
|
2.257,2
|
|
Dịch vụ nông nghiệp
|
"
|
829,6
|
928,5
|
1.698
|
2.027,3
|
15,4
|
867,9
|
2
|
Lâm nghiệp
|
"
|
114,4
|
166,4
|
148,8
|
155,0
|
5,4
|
34,5
|
3
|
Thủy sản
|
"
|
3.942,3
|
4.509,2
|
6.354
|
6.960,9
|
10,0
|
2.411,6
|
|
Đánh bắt
|
"
|
1.053,9
|
1.198,4
|
1.542
|
1.523,2
|
7,9
|
487,7
|
|
Nuôi trồng
|
"
|
2.888,4
|
3.310,8
|
4.812
|
5.395,8
|
10,7
|
1.923,9
|
VIII
|
CƠ CẤU GIÁ TRỊ SẢN XUẤT (Giá thực tế)
|
|
|
|
|
|
|
|
NÔNG LÂM NGƯ NGHIỆP
|
%
|
100,0
|
100,0
|
100,0
|
100,0
|
|
|
1
|
Nông nghiệp
|
"
|
71,6
|
71,6
|
69,6
|
69,6
|
|
|
|
Trồng trọt
|
"
|
27,0
|
23,9
|
25,1
|
25,1
|
|
|
|
Chăn nuôi
|
"
|
38,9
|
42,0
|
36,6
|
35,8
|
|
|
|
Dịch vụ nông nghiệp
|
"
|
5,8
|
5,6
|
7,9
|
8,7
|
|
|
2
|
Lâm nghiệp
|
"
|
0,8
|
1,0
|
0,7
|
0,7
|
|
|
3
|
Thủy sản
|
"
|
27,6
|
27,4
|
29,7
|
29,6
|
|
|
|
Đánh bắt
|
"
|
7,4
|
7,3
|
7,2
|
6,5
|
|
|
|
Nuôi trồng
|
"
|
20,2
|
20,1
|
22,5
|
23,1
|
|
|
PHỤ LỤC 02.
CÁC CHƯƠNG TRÌNH ĐỀ ÁN, QUY HOẠCH TIẾP TỤC
THỰC HIỆN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1589/QĐ-UBND ngày 27 tháng 4 năm 2019 của Ủy
ban nhân dân thành phố)
TT
|
Tên quy hoạch, chương
trình, đề án, phương án
|
Đơn vị chủ trì
|
Đơn vị phối hợp
|
Quyết định phê duyệt
|
I. CÁC CHƯƠNG TRÌNH, ĐỀ ÁN TIẾP TỤC THỰC HIỆN ĐẾN
2020 (19 chương trình, đề án):
|
1
|
Chương trình phát triển sản xuất, phân phối và tiêu
thụ nông sản theo quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt trên địa bàn
Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2016 - 2020.
|
Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
|
Các Sở - ngành liên
quan và UBND các huyện, quận có sản xuất nông nghiệp
|
Quyết định số 6485/QĐ-UBND
ngày 04/12/2015
|
2
|
Chương trình xúc tiến thương mại tiêu thụ nông, lâm
và thủy sản trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2016 - 2020.
|
Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
|
Các Sở - ngành liên
quan và UBND các huyện, quận có sản xuất nông nghiệp
|
Quyết định số
5702/QĐ-UBND ngày 06/11/2015
|
3
|
Chương trình mục tiêu phát triển giống cây, giống
con chất lượng cao trên địa bàn thành phố giai đoạn 2016-2020
|
Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
|
Các Sở - ngành liên
quan và UBND các huyện, quận có sản xuất nông nghiệp
|
Quyết định số
4652/QĐ-UBND ngày 06/9/2016
|
4
|
Chương trình phát triển giống bò thịt trên địa bàn
Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2016 - 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
|
Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
|
Các Sở - ngành liên
quan và UBND các huyện, quận có sản xuất nông nghiệp
|
Quyết định số
232/QĐ-UBND ngày 20/01/2016
|
5
|
Chương trình quản lý, bảo vệ, phòng cháy và chữa cháy
rừng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2016-2020.
|
Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
|
Các Sở - ngành liên
quan và UBND các huyện, quận có sản xuất nông nghiệp
|
Quyết định số
766/QĐ-UBND ngày 26/2/2016
|
6
|
Chương trình quản lý, kiểm tra, kiểm soát lâm sản
trên địa bàn Thành phố giai đoạn 2016-2020.
|
Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
|
Các Sở - ngành liên
quan và UBND các huyện, quận có sản xuất nông nghiệp
|
Quyết định số
758/QĐ-UBND ngày 26/02/2016
|
7
|
Chương trình quản lý, phát triển cá sấu và động vật
hoang dã trên địa bàn thành phố giai đoạn 2016-2020
|
Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
|
Các Sở - ngành liên
quan và UBND các huyện, quận có sản xuất nông nghiệp
|
Quyết định số 1955/QĐ-UBND
ngày 20/4/2016
|
8
|
Chương trình xây dựng vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh
động vật trên địa bàn Thành phố 2016-2020.
|
Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
|
Các Sở - ngành liên
quan và UBND các huyện, quận có sản xuất nông nghiệp
|
Văn bản số
1073/UBND- CNN ngày 15/3/2016
|
9
|
Chương trình phát triển cá cảnh trên địa bàn thành
phố giai đoạn 2016-2020
|
Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
|
Các Sở - ngành liên
quan và UBND các huyện, quận có sản xuất nông nghiệp
|
Quyết định số 1548/QĐ-UBND
ngày 02/4/2016
|
10
|
Đề án nâng cao chất lượng đàn bò sữa trên địa bàn
Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2016-2020
|
Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
|
Các Sở - ngành liên
quan và UBND các huyện, quận có sản xuất nông nghiệp
|
Quyết định số
4697/QĐ-UBND ngày 08/9/2016
|
11
|
Chương trình phát triển rau an toàn trên địa bàn Thành
phố giai đoạn 2016-2020.
|
Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
|
Các Sở - ngành
liên quan và UBND các huyện, quận có sản xuất nông nghiệp
|
Quyết định số
231/QĐ-UBND ngày 20/01/2016
|
12
|
Chương trình phát triển hoa kiểng trên địa bàn Thành
phố giai đoạn 2016-2020.
|
Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
|
Các Sở - ngành liên
quan và UBND các huyện, quận có sản xuất nông nghiệp
|
Quyết định số
536/QĐ-UBND ngày 05/02/2016
|
13
|
Chương trình phát triển nông nghiệp ứng dụng công
nghệ cao trên địa bàn Thành phố giai đoạn 2016-2020
|
Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
|
Các Sở - ngành liên
quan và UBND các huyện, quận có sản xuất nông nghiệp
|
Quyết định số
6150/QĐ-UBND ngày 24/11/2016
|
14
|
Bộ tiêu chí về nông thôn mới theo đặc thù vùng nông
thôn Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2016-2020.
|
Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
|
Các Sở - ngành liên
quan và UBND các huyện, quận có sản xuất nông nghiệp
|
Quyết định số
4296/QĐ-UBND ngày 19/8/2016
|
15
|
Đề án nâng cao chất lượng các tiêu chí xây dựng nông
thôn mới giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn vùng nông thôn mới Thành phố Hồ Chí
Minh.
|
Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
|
Các Sở - ngành liên
quan và UBND các huyện, quận có sản xuất nông nghiệp
|
Quyết định số
6183/QĐ-UBND ngày 25 tháng 11 năm 2016
|
16
|
Chương trình an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản trên
địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2016-2020
|
Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
|
Các Sở - ngành liên
quan và UBND các huyện, quận có sản xuất nông nghiệp
|
Quyết định số
208/QĐ-UBND ngày 17/01/2017
|
17
|
Chương trình đẩy mạnh ứng dụng cơ giới hóa trong sản
xuất nông nghiệp thành phố giai đoạn 2017-2020, định hướng đến năm 2025
|
Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
|
Các Sở - ngành liên
quan và UBND các huyện, quận có sản xuất nông nghiệp
|
Quyết định số
257/QĐ-UBND ngày 19/01/2017
|
18
|
Chương trình xây dựng chuỗi liên kết và cung ứng trong
nông nghiệp giai đoạn 2017-2020
|
Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
|
Các Sở - ngành liên
quan và UBND các huyện, quận có sản xuất nông nghiệp
|
Quyết định số
323/QĐ-UBND ngày 20/01/2017
|
19
|
Đề án Nâng cấp Hệ thống Thông tin thị trường nông
sản Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2017-2020
|
Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
|
Các Sở - ngành liên
quan và UBND các huyện, quận có sản xuất nông nghiệp
|
Quyết định số
306/QĐ-UBND ngày 20/01/2017
|
II
|
CÁC QUY HOẠCH TIẾP TỤC THỰC HIỆN
|
1
|
Quy hoạch sản xuất nông nghiệp phát triển nông thôn
trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2025
|
Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
|
Các Sở - ngành liên
quan và UBND các huyện, quận có sản xuất nông nghiệp
|
Quyết định số
5930/QĐ-UBND ngày 28/12/2009
|
2
|
Đề án quy hoạch sản xuất muối trên địa bàn thành phố
Hồ Chí Minh (huyện Cần Giờ) đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025
|
Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
|
Các Sở - ngành liên
quan và UBND các huyện, quận có sản xuất nông nghiệp
|
Quyết định số
5765/QĐ-UBND ngày 20/12/2010
|
3
|
Quy hoạch thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp trên
địa bàn thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025
|
Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
|
Các Sở - ngành liên
quan và UBND các huyện, quận có sản xuất nông nghiệp
|
Quyết định số
768/QĐ-UBND ngày 21/02/2014
|
4
|
Đề án quy hoạch bố trí dân cư phòng tránh thiên tai
trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2011-2015 và định hướng đến năm
2020.
|
Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
|
Các Sở - ngành liên
quan và UBND các huyện, quận có sản xuất nông nghiệp
|
Quyết định số
670/QĐ-UBND ngày 15/02/2014
|
5
|
Quy hoạch vùng nuôi tôm thẻ chân trắng trên địa bàn
thành phố đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025
|
Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
|
Các Sở - ngành liên
quan và UBND các huyện, quận có sản xuất nông nghiệp
|
Quyết định số
3179/QĐ-UBND ngày 22/6/2011
|
6
|
Quy hoạch phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm trên
địa bàn thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020 và định hướng đến năm 2025
|
Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
|
Các Sở - ngành liên
quan và UBND các huyện, quận có sản xuất nông nghiệp
|
Quyết định số
3178/QĐ- UBND ngày 22/6/2011
|
III
|
TIẾP TỤC XÂY DỰNG CÁC PHƯƠNG ÁN
|
1
|
Phương án chuyển đổi diện tích sản xuất muối trên
địa bàn huyện Cần Giờ đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2030
|
Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
|
Các Sở - ngành liên
quan và UBND các huyện, quận có sản xuất nông nghiệp
|
|
2
|
Phương án chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất lúa
tại Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020 và định hướng đến năm 2025
|
Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
|
Các Sở - ngành liên
quan và UBND các huyện, quận có sản xuất nông nghiệp
|
|
IV
|
CHUYỂN CÁC DỰ ÁN QUY HOẠCH TÍCH HỢP VÀO QUY HOẠCH
CHUNG CỦA CÁC HUYỆN-QUẬN CÓ LIÊN QUAN
|
1
|
Quy hoạch bố trí cây trồng, vật nuôi chủ lực trên
địa bàn thành phố đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030
|
Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
|
Các Sở - ngành liên
quan và UBND các huyện, quận có sản xuất nông nghiệp
|
|
2
|
Quy hoạch vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
trên địa bàn Thành phố đến năm 2030
|
Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
|
Các Sở - ngành
liên quan và UBND các huyện, quận có sản xuất nông nghiệp
|
|
3
|
Quy hoạch phát triển thủy sản trên địa bàn Thành phố
đến năm 2030
|
Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
|
Các Sở - ngành liên
quan và UBND các huyện, quận có sản xuất nông nghiệp
|
|
4
|
Điều chỉnh quy hoạch sản xuất và dịch vụ nông nghiệp,
phát triển nông thôn Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2030
|
Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
|
Các Sở - ngành liên
quan và UBND các huyện, quận có sản xuất nông nghiệp
|
|
5
|
Quy hoạch phát triển Hoa cây kiểng trên địa bàn Thành
phố đến năm 2030
|
Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
|
Các Sở - ngành liên
quan và UBND các huyện, quận có sản xuất nông nghiệp
|
|
PHỤ LỤC 3.
ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN MỘT SỐ CÂY TRỒNG, VẬT
NUÔI GIAI ĐOẠN 2019-2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1589/QĐ-UBND ngày 27 tháng 4 năm 2019 của Ủy
ban nhân dân thành phố)
STT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị tính
|
Thực hiện năm
2018
|
Định hướng 2020
|
Định hướng 2025
|
I
|
TRỒNG TRỌT
|
|
|
|
|
1
|
Lúa (DT canh tác)
|
Ha
|
6.490
|
3.000
|
1.000
|
2
|
Rau (DT canh tác)
|
Ha
|
3.524
|
4.500
|
5.200
|
|
Trong đó Rau ứng dụng CN Cao
|
Ha
|
|
700
|
1.000
|
3
|
Cây Mía (DT canh tác)
|
Ha
|
1.700
|
300
|
không còn diện
tích mía
|
4
|
Cỏ (DT canh tác)
|
Ha
|
4.250
|
4.160
|
3.800
|
5
|
Diện tích hoa cây kiểng
Trong đó:
|
Ha
|
2.395
|
2.500
|
2.800
|
|
Mai (Diện tích canh tác)
|
Ha
|
610
|
530
|
500
|
|
Lan (Diện tích canh tác)
|
Ha
|
375
|
400
|
500
|
|
Hoa nền (Diện tích gieo trồng)
|
Ha
|
840
|
870
|
900
|
|
Kiểng, bonsai (Diện tích canh tác)
|
Ha
|
570
|
700
|
900
|
6
|
Cây cao su (DT canh tác)
|
Ha
|
3.250
|
2.500
|
1.500
|
7
|
Cây ăn trái (DT canh tác)
|
Ha
|
8.500
|
6.000
|
4.000
|
II
|
CHĂN NUÔI
|
|
|
|
|
1
|
Tổng đàn bò
|
Con
|
124.300
|
137.000
|
137.000
|
|
Trong đó: Bò thịt
|
Con
|
44.300
|
60.000
|
76.000
|
|
Bò sữa
|
Con
|
80.000
|
77.000
|
61.000
|
|
Cái vắt sữa
|
Con
|
49.200
|
38.500
|
30.500
|
2
|
Tổng đàn heo (không tính heo con theo mẹ)
|
Con
|
290.000
|
300.000
|
290.000
|
|
Trong đó: Nái sinh sản
|
Con
|
45.500
|
50.000
|
60.000
|
3
|
Nuôi chim yến lấy tổ
|
kg
|
9.500
|
12.000
|
15.000
|
III
|
LÂM NGHIỆP
|
|
|
|
|
1
|
Diện tích đất lâm nghiệp, trong đó:
|
Ha
|
35.640
|
35.489
|
35.989
|
|
- Diện tích đất có rừng các loại
|
Ha
|
33.287
|
33.512
|
35.012
|
|
- Đất trống không rừng quy hoạch lâm nghiệp
|
Ha
|
2.353
|
1.977
|
977
|
2
|
Diện tích cây lâm nghiệp trồng ngoài quy hoạch
|
Ha
|
3.350
|
3.500
|
3.500
|
3
|
Diện tích đất có rừng và cây lâm nghiệp trồng ngoài
quy hoạch
|
Ha
|
36.637
|
37.012
|
38.512
|
4
|
Tỷ lệ che phủ rừng
|
%
|
17,48
|
17,86
|
18,59
|
IV
|
DIÊM NGHIỆP
|
|
|
|
|
1
|
Diện tích sản xuất muối
|
Ha
|
1.558
|
1.000
|
854
|
V
|
THỦY SẢN
|
|
|
|
|
1
|
Diện tích nuôi
|
Ha
|
8.850
|
6.806
|
6.828
|
1.1
|
Nuôi nước ngọt
|
Ha
|
1.150
|
920
|
940
|
|
Trong đó diện tích nuôi tôm càng xanh
|
Ha
|
|
50
|
200
|
1.2
|
Nuôi lợ mặn Trong đó:
|
Ha
|
7.700
|
5.886
|
5.888
|
|
Tôm nước lợ, Trong đó:
|
Ha
|
6.030
|
5.495
|
5.491
|
|
- Tôm sú thâm canh, bán thâm canh
|
|
81
|
300
|
500
|
|
- Tôm thẻ chân trắng thâm canh, bán thâm canh
|
Ha
|
2.547
|
3.012
|
3.299
|
2
|
Sản lượng nuôi
|
Tấn
|
44.321
|
44.760
|
51.054
|
2.1
|
Nuôi nước ngọt
|
Tấn
|
9.000
|
7.215
|
8.610
|
|
Tôm càng xanh
|
Tấn
|
|
50
|
200
|
2.2
|
Nuôi lợ mặn
|
Tấn
|
35.321
|
37.545
|
42.444
|
|
Tôm nước lợ
|
Tấn
|
14.585
|
25.033
|
29.546
|
|
- Tôm sú
|
Tấn
|
2.360
|
3.000
|
5.800
|
|
Trong đó: Thâm canh, bán thâm canh
|
Tấn
|
1.290
|
1.500
|
3.000
|
|
- Tôm thẻ chân trắng
|
Tấn
|
12.225
|
22.033
|
23.746
|
3
|
Sản lượng khai thác
|
Tấn
|
19.200
|
22.000
|
23.000
|
4
|
Cá cảnh
|
Triệu con
|
182
|
220
|
300
|
|
Trong đó xuất khẩu:
|
Triệu con
|
20
|
30
|
50
|
|
Kim ngạch
|
Triệu USD
|
22
|
30
|
50
|
PHỤ LỤC 04.
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRIỂN KHAI THỰC
HIỆN ĐỀ ÁN XÂY DỰNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRỞ THÀNH ĐÔ THỊ THÔNG MINH TRONG LĨNH
VỰC NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1589/QĐ-UBND ngày 27 tháng 4 năm 2019
của Ủy ban nhân dân thành phố)
STT
|
Tên dự án
|
Quy mô, nội dung
chi tiết các công việc thực hiện
|
Kinh phí (triệu
đồng)
|
Đề xuất nguồn vốn
|
Thời gian thực hiện
|
Tổng mức đầu tư
|
Năm 2018
|
1.
|
Hệ thống thông tin và CSDL phục vụ Chương trình nông
thôn mới
|
- Theo dõi, cập nhật các nhiệm vụ phục vụ Chương trình
nông thôn mới tại địa phương từ cấp xã lên đến Sở.
- Theo dõi, cập nhật thông tin các xã/phường, quận/
huyện đạt chỉ tiêu nông thôn mới.
- Theo dõi, cập nhật các tiêu chí nông thôn mới; kết
quả chấm điểm nông thôn mới.
- Theo dõi, cập nhật tiến độ thực hiện các tiêu chí
XD NTM của các xã tại địa phương.
- Thống kê, báo cáo về tình hình triển khai và kết
quả đạt được của Chương trình nông thôn mới.
|
2.000
|
100
|
Ngân sách thành phố
|
2018 - 2019
|
2.
|
Hệ thống thông tin CSDL thông tin vùng sản xuất nông
nghiệp an toàn; giống cây nông nghiệp, phân bón
|
Hệ thống lưu trữ các thông tin về trồng trọt kết hợp
với các hệ thống CSDL khác như Hệ thống CSDL về dịch bệnh, sâu bệnh, CSDL về
thuốc BVTV và công tác phòng dịch,... để giúp Lãnh đạo Sở đưa ra được kế hoạch
phát triển, điều chỉnh cơ cấu cây trồng tại địa phương.
- Quản lý thông tin giống cây trồng, cập nhật thông
tin nghiên cứu, công nhận giống mới.
- Quản lý thông tin về phân bón sử dụng tại địa
phương.
- Quản lý việc áp dụng kỹ thuật trong sản xuất nông
nghiệp an toàn, quy trình được sử dụng tại địa phương.
- Quản lý quy mô, sản lượng, diện tích, tình hình
sản xuất trồng trọt (bổ sung vùng sản xuất lúa, hoa kiểng,...); cập nhật thông
tin trên bản đồ GIS.
- Cập nhật kế hoạch sản xuất trồng trọt theo vụ, hàng
năm và từng giai đoạn của địa phương.
- Lập kế hoạch cho sản xuất nông nghiệp an toàn và
theo dõi việc triển khai kế hoạch tại địa phương.
- Quản lý thông tin chuyển dịch cơ cấu cây trồng hằng
năm.
- Thống kê, báo cáo về quản lý sản xuất nông nghiệp
an toàn.
|
4.000
|
100
|
Ngân sách thành phố
|
2018 - 2019
|
3.
|
Hệ thống thông tin CSDL Quản lý thông tin đất và sử
dụng đất cho nông lâm nghiệp và thủy sản
|
Hệ thống là nơi lưu trữ toàn bộ dữ liệu về diện tích
đất sử dụng cho từng xã/phường có liên quan đến nông nghiệp, lâm nghiệp và
thủy sản.
- Quản lý hiện trạng sử dụng đất, mục đích sử dụng
đất theo từng năm, theo từng địa phương.
- Lập kế hoạch sử dụng đất cho phù hợp theo từng năm,
theo giai đoạn phục vụ tốt cho sản xuất của người dân.
|
6.000
|
100
|
Ngân sách thành phố
|
2018 - 2019
|
4.
|
Hệ thống thông tin CSDL thông tin thị trường, xuất
nhập khẩu hàng hóa NLTS
|
Là hệ thống cung cấp các thông tin thị trường tại
địa phương, giá trị xuất nhập khẩu hàng hóa nông lâm thủy sản của địa phương,
đưa ra các theo dõi diễn biến giá cả thị trường giúp nông dân, nhà sản xuất, doanh
nghiệp thu mua điều chỉnh phù hợp nguồn cung cho thị trường vào mùa vụ tiếp
theo;
- Giá cả thị trường được cập nhật hàng ngày qua phiên
bản cập nhật di động (gồm nhiều loại giá phục vụ cho tất cả đối tượng sử dụng
hệ thống).
- Cập nhật thông tin về sản lượng NLTS trong địa
phương.
- Quản lý hệ thống các thông tin nông sản theo nhóm,
lĩnh vực.
- Diễn biến về giá được thể hiện qua biểu đồ và bảng
chỉ thị màu tăng giảm giúp người dùng dễ dàng theo dõi.
- Thống kê, báo cáo về tình hình Xuất nhập khẩu và
thị trường.
|
3.500
|
100
|
Ngân sách thành phố
|
2018 - 2019
|
5.
|
Hệ thống thông tin CSDL quản lý tàu cá và sổ nhật
ký đánh cá
|
- Hệ thống lưu trữ thông tin về tàu cá của địa
phương.
- Quản lý thông tin đánh cá qua sổ nhật ký đánh cá,
thông tin đánh bắt thủy hải sản, vùng đánh bắt.
- Quản lý các dịch vụ kinh doanh khác của tàu cá ngoài
việc đánh bắt cá.
- Lập kế hoạch hỗ trợ, phát triển tàu cá và các dịch
vụ liên quan đến tàu cá.
- Quản lý ngân sách và thông tin chính sách hỗ trợ
các hộ dân có tàu cá.
- Thống kê, báo cáo tình hình số lượng, phát triển
hộ tàu cá tại địa phương.
- Thống kê, báo cáo quản lý Nhà nước liên quan đến
đánh bắt thủy hải sản, tàu cá.
- Định vị tàu cá ngoài khơi, hỗ trợ trong việc tìm
kiếm cứu nạn và quản lý đánh bắt xa bờ.
|
5.000
|
100
|
Ngân sách thành phố
|
2018 - 2020
|
6.
|
Hệ thống thông tin CSDL quản lý rừng, giao khoán,
khai thác, chế biến lâm sản gỗ và gây nuôi động vật hoang dã
|
- Hệ thống cập nhật, quản lý các thông tin về việc
giao khoán rừng, quản lý theo mục đích sử dụng.
- Quản lý trồng và phát triển rừng (trong đô thị và
ngoài tự nhiên).
- Kế hoạch khai thác, tình hình chế biến lâm sản gỗ
và ngoài gỗ tại địa phương.
- Hiển thị diện tích rừng được trồng mới và hiện có,
đang khai thác tại địa phương trên bản đồ GIS.
- Tích hợp với hệ thống cảnh báo cháy rừng của quốc
gia để đưa ra cảnh báo qua hệ thống SMS.
- Cập nhật các cơ sở chế biến lâm sản, gỗ và cơ sở
gây nuôi động vật hoang dã; các thông tin vi phạm trong việc khai thác rừng.
- Quản lý nhân sự liên quan bảo vệ và phát triển rừng.
- Quản lý các loại hình kinh doanh dịch vụ khác liên
quan đến rừng.
|
10.000
|
100
|
Ngân sách thành phố
|
2018 - 2020
|
7.
|
Hệ thống thông tin CSDL giống vật nuôi (gia súc, gia
cầm), thức ăn chăn nuôi, thông tin chăn nuôi tại địa phương.
|
Hệ thống lưu trữ các thông tin về chăn nuôi kết hợp
với các hệ thống CSDL khác như Hệ thống CSDL về dịch bệnh, thuốc thú y,... để
giúp Lãnh đạo Sở đưa ra được kế hoạch phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm
tại địa phương.
- Quản lý thông tin giống gia súc, gia cầm, cập nhật
thông tin nghiên cứu, công nhận giống mới.
- Quản lý thông tin về thức ăn chăn nuôi.
- Quản lý việc áp dụng kỹ thuật trong chăn nuôi an
toàn, quy trình được sử dụng tại địa phương.
- Quản lý quy mô, sản lượng, tình hình chăn nuôi gia
súc, gia cầm tại địa phương.
- Lập kế hoạch cho chăn nuôi và theo dõi việc triển
khai kế hoạch tại địa phương.
- Thống kê, báo cáo về quản lý chăn nuôi gia súc,
gia cầm.
|
5.000
|
100
|
Ngân sách thành phố
|
2018 - 2019
|
8.
|
Hệ thống thông tin CSDL quản lý thông tin làng nghề,
làng nghề truyền thống
|
Hệ thống thông tin CSDL về làng nghề, làng nghề truyền
thống là hệ thống quản lý và giúp cho các lãnh đạo Sở xây dựng quy hoạch phát
triển ngành nghề nông thôn một cách chính xác và phù hợp nhất với từng địa
phương và từng giai đoạn phát triển của đất nước:
- Theo dõi, cập nhật thông tin làng nghề, làng nghề
truyền thống.
- Theo dõi, cập nhật thông tin tiêu chí công nhận
làng nghề, làng nghề truyền thống.
- Theo dõi, cập nhật tình hình công nhận làng nghề,
làng nghề truyền thống.
- Quản lý hồ sơ công nhận làng nghề, làng nghề truyền
thống.
- Thống kê, báo cáo quy mô, ngành nghề làng nghề,
làng nghề truyền thống và các báo cáo khác theo quy định.
|
1.500
|
100
|
Ngân sách thành phố
|
2018 - 2019
|
9.
|
Xây dựng hệ thống CSDL quản lý tập trung các đề tài
chương trình, nghiên cứu khoa học công nghệ, dự án của Sở
|
Hệ thống thông tin CSDL này là nơi tập trung các đề
tài, chương trình, dự án thuộc phạm vi Sở phụ trách hoặc nguồn vốn của Sở, giúp
lãnh đạo và các cán bộ chuyên môn nắm vững các lĩnh vực, nhiệm vụ đã đang
thực hiện, ngân sách triển khai, tính hiệu quả của từng nhiệm vụ từ đó có kế
hoạch và hướng phát triển cho những năm tiếp theo.
- Hệ thống gồm nhiều chức năng, có thể kể ra:
- Cập nhật thông tin chung các chương trình, dự án,
đề tài của Sở;
- Cập nhật và Theo dõi tiến độ dự án, chương trình,
đề tài;
- Thống kê, báo cáo vốn đầu tư theo giai đoạn, theo
năm, loại lĩnh vực;
|
2.000
|
100
|
Ngân sách thành phố
|
2018 - 2019
|
10.
|
Quản lý thông tin trang trại nông lâm nghiệp và thủy
sản
|
- Cập nhật thông tin chung về các trang trại Nông
lâm thủy sản;
- Cập nhật thông tin quy mô sản xuất của trang trại
theo từng năm;
- Cập nhật sản lượng và các thông tin đầu tư, thu
nhập, nguồn lực của trang trại;
- Thống kê, báo cáo về các trang trại đạt theo quy
định Nhà nước; Từ đó nắm rõ được nguồn cung nông lâm sản đáp ứng cho thị trường
|
1.500
|
100
|
Ngân sách thành phố
|
2018 - 2019
|
11.
|
Hệ thống CSDL thông tin các cơ sở kinh doanh, sản
xuất thuốc thú y và BVTV, thức ăn chăn nuôi
|
- Cập nhật thông tin chung về các cơ sở kinh doanh,
sản xuất thuốc thú y, BVTV, thức ăn chăn nuôi;
- Cập nhật và theo dõi các sản phẩm mà Cơ sở kinh
doanh, sản xuất;
- Thống kê, cập nhật, theo dõi thông tin an toàn thực
phẩm và vệ sinh môi trường của các cơ sở kinh doanh, sản xuất;
- Cập nhật các kết quả kiểm tra các cơ sở kinh doanh,
sản xuất trong phạm vi trách nhiệm của đơn vị;
- Thống kê, tiếp nhận các báo cáo của xã/phường, quận/huyện,
chi cục lên sở; Báo cáo tình hình các cơ sở kinh doanh, sản xuất tại địa
phương để giúp lãnh đạo Sở thực hiện các chính sách khuyến khích các doanh
nghiệp tại địa phương và có kế hoạch tốt cho việc phát triển các cơ sở sản
xuất, kinh doanh thuộc thú y, BVTV, thức ăn chăn nuôi tại địa phương
|
2.500
|
100
|
Ngân sách thành phố
|
2018 - 2019
|
12.
|
Hệ thống thông tin CSDL quản lý thuốc bảo vệ thực
vật
|
Hệ thống thông tin CSDL này là hệ thống tập trung
lưu trữ về thuốc BVTV sử dụng tại địa phương;
- Quản lý, cập nhật kết quả khảo nghiệm và công nhận
thuốc bảo vệ thực vật mới;
- Quản lý kế hoạch, thông tin dự trữ thuốc bảo vệ
thực vật tại địa phương;
- Quản lý kế hoạch đầu tư, thông tin phát triển hệ
thống khảo nghiệm, kiểm nghiệm về thuốc BVTV;
- Quản lý nhân lực phục vụ hoạt động quản lý Nhà nước
về thuốc BVTV;
- Thống kê, báo cáo các thông tin liên quan đến quản
lý thuốc BVTV từ đó kết hợp với hệ thống Dữ liệu lớn liên kết với dữ liệu
dịch bệnh để đưa ra chỉ đạo hợp lý trong công tác phun phòng dịch
|
5.000
|
100
|
Ngân sách thành phố
|
2018 - 2019
|
13.
|
Hệ thống thông tin CSDL dịch bệnh và diễn biến dịch
bệnh, công tác tiêm phòng dịch trong chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản
|
- Cập nhật thông tin về bệnh liên quan đến chăn nuôi
và nuôi trồng thủy sản tại địa phương
- Cập nhật các biện pháp phòng trừ bệnh trong chăn
nuôi, nuôi trồng thủy sản;
- Dự báo tình hình phát sinh, phát triển dịch bệnh
- Quản lý tình hình diễn biến của dịch bệnh;
- Hiển thị, khoanh vùng vùng bị nhiễm bệnh qua hệ
thống bản đồ GIS;
- Cập nhật và hiển thị thông tin các vùng đã được
tiêm thuốc vắc xin, thuốc phòng chống dịch bệnh trên bản đồ GIS;
- Thống kê các vùng chưa được phun và đưa ra cảnh
báo dịch bệnh;
- Cảnh báo sẽ gửi đến người sử dụng qua SMS;
- Thống kê, báo cáo kịp thời tình hình nhiễm bệnh
trên vật nuôi và thủy sản
|
12.000
|
100
|
Ngân sách thành phố
|
2018 - 2019
|
14.
|
Hệ thống thông tin CSDL quản lý thông tin sâu bệnh,
dịch bệnh, công tác phòng bệnh trên cây trồng nông nghiệp, lâm nghiệp
|
- Cập nhật thông tin về các loài sâu, loại bệnh liên
quan đến thực vật;
- Cập nhật các biện pháp phòng trừ sâu, bệnh;
- Dự báo tình hình phát sinh, phát triển của sâu bệnh
- Quản lý tình hình diễn biến của dịch bệnh, sâu bệnh;
- Hiển thị, khoanh vùng vùng bị nhiễm bệnh, sâu bệnh
qua hệ thống bản đồ GIS;
- Cảnh báo sẽ gửi đến người sử dụng qua SMS;
- Thống kê, báo cáo kịp thời tình hình sâu, bệnh trên
các cây trồng nông nghiệp, lâm nghiệp
|
12.000
|
100
|
Ngân sách thành phố
|
2018 - 2020
|
15.
|
Hệ thống thông tin CSDL quản lý thuốc thú y
|
Hệ thống thông tin CSDL này là hệ thống tập trung
lưu trữ về thuốc thú y sử dụng tại địa phương;
- Quản lý, cập nhật kết quả khảo nghiệm và công nhận
thuốc thú y mới;
- Quản lý kế hoạch, thông tin dự trữ thuốc thú y tại
địa phương (quy trình từ xã lên đến Sở);
- Quản lý kế hoạch đầu tư, thông tin phát triển hệ
thống khảo nghiệm, kiểm nghiệm về thuốc thú y
- Quản lý nhân lực phục vụ hoạt động quản lý Nhà nước
về thuốc thú y
- Thống kê, báo cáo các thông tin liên quan đến quản
lý thuốc thú ý từ đó kết hợp với hệ thống Dữ liệu lớn liên kết với dữ liệu
dịch bệnh để đưa ra chỉ đạo hợp lý trong công tác sử dụng phòng chống dịch
bệnh
|
5.000
|
100
|
Ngân sách thành phố
|
2018 - 2019
|
16.
|
Hệ thống thông tin CSDL giống thủy sản, thức ăn thủy
sản, nuôi trồng thủy sản tại địa phương;
|
Hệ thống lưu trữ các thông tin về nuôi trồng thủy
sản kết hợp với các hệ thống CSDL khác như Hệ thống CSDL về dịch bệnh, thuốc thú
y,... để giúp Lãnh đạo Sở đưa ra được kế hoạch phát triển nuôi trồng thủy sản
tại địa phương
- Quản lý thông tin giống thủy sản, cập nhật thông
tin nghiên cứu, công nhận giống mới;
- Quản lý thông tin về thức ăn thủy sản;
- Quản lý việc áp dụng kỹ thuật trong nuôi trồng thủy
sản, quy trình được sử dụng tại địa phương;
- Quản lý quy mô, sản lượng, tình hình nuôi trồng
thủy sản tại địa phương; cập nhật trên bản đồ GIS
- Lập kế hoạch nuôi trồng thủy sản và theo dõi việc
triển khai kế hoạch tại địa phương;
- Thống kê, báo cáo về quản lý nuôi trồng thủy sản
|
5.000
|
100
|
Ngân sách thành phố
|
2018 - 2019
|
17.
|
Hệ thống thông tin CSDL quản lý phí dịch vụ môi trường
rừng
|
- Hệ thống quản lý, cập nhật, theo dõi công tác thu
phí dịch vụ môi trường rừng;
- Thống kê, báo cáo về tình hình triển khai thu phí
dịch vụ môi trường rừng tại địa phương;
|
1.500
|
100
|
Ngân sách thành phố
|
2018 - 2020
|
18.
|
Hệ thống thông tin CSDL Kết quả mẫu phân tích quan
trắc môi trường nước phục vụ nuôi trồng thủy sản; Cảnh báo về môi trường nước
|
- Hệ thống lưu trữ, chia sẻ, cập nhật các thông tin
kết quả phân tích quan trắc môi trường;
- Hiển thị cảnh báo sẽ được gửi đến người tham gia
hệ thống dưới SMS, và hiển thị trên bản đồ GIS về thủy sản.
|
6.000
|
100
|
Ngân sách thành phố
|
2018 - 2020
|
19.
|
Xây dựng Hệ thống Quản lý Nông nghiệp thông minh
|
- Hệ thống cho phép tích hợp các CSDL chuyên
ngành hiện có, tổng hợp và hiện những thông số chuyên ngành, những thông tin
cảnh báo một cách trực quan qua Biểu đồ, bản đồ GIS, nhắn tin qua SMS, phiên
bản di động dành riêng cho Mobile.
- Thông qua đó hệ thống giúp các cán bộ chuyên ngành,
Lãnh đạo Sở có cái nhìn tổng quát trên mọi lĩnh vực và từ đó đưa ra những
quyết định đúng đắn, kịp thời.
|
6.000
|
|
Ngân sách thành phố
|
2019 - 2020
|
Tổng kinh phí
|
95.500
|
1.800
|
Ngân sách thành
phố
|
|
PHỤ LỤC 05:
ĐỀ XUẤT CÁC CHÍNH SÁCH, DỰ ÁN THỰC HIỆN GIAI
ĐOẠN 2019 - 2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1589/QĐ-UBND ngày 27 tháng 4 năm 2019 của Ủy
ban nhân dân thành phố)
STT
|
Các chính sách,
chương trình, đề án, quy hoạch
|
Đơn vị chủ trì
|
Đơn vị phối hợp
|
Ghi chú
|
1
|
Chính sách hỗ trợ nguồn nhân lực hợp tác xã nông nghiệp
trên địa bàn thành phố giai đoạn 2018-2020. Mức hỗ trợ: gấp 3 lần mức lương
tối thiểu vùng I; đối tượng hỗ trợ: Giám đốc hợp tác xã
|
Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
|
Các Sở - ngành liên
quan và Ủy ban nhân dân các huyện, quận có sản xuất nông nghiệp
|
|
2
|
Chính sách khuyến khích hộ nông dân tham gia liên
kết, trở thành thành viên của hợp tác xã. Mức hỗ trợ: tối đa không quá 20 triệu
đồng/thành viên. Quy định đây là tài sản không chia của hợp tác xã
|
Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
|
Các Sở - ngành liên
quan và Ủy ban nhân dân các huyện, quận có sản xuất nông nghiệp
|
|
3
|
Chính sách hỗ trợ chuyển dịch sản xuất nông nghiệp:
- Chuyển đổi diện tích sản xuất muối kém hiệu quả
sang nuôi trồng thủy sản: Ngân sách thành phố hỗ trợ 100% kinh phí đầu tư hạ tầng
ban đầu (ao đào, ao nổi, lót bạt,...) nhưng không quá 70 triệu đồng/ha.
- Chuyển đổi đất trồng cây hiệu quả thấp (lúa, mía,
cao su) sang trồng cây có hiệu quả cao hơn (rau, hoa, bắp, cỏ chăn nuôi):
Ngân sách thành phố hỗ trợ 100% kinh phí cải tạo hạ tầng sản xuất trong vụ
đầu tiên, nhưng không quá 30 triệu đồng/ha
|
Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
|
Các Sở - ngành liên
quan và Ủy ban nhân dân các huyện, quận có sản xuất nông nghiệp
|
|
4
|
Đề xuất các cơ chế chính sách phát triển nhóm sản
phẩm chủ lực của ngành nông nghiệp thành phố
|
Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
|
Các Sở - ngành liên
quan và Ủy ban nhân dân các huyện, quận có sản xuất nông nghiệp
|
|
5
|
Dự án Làng hoa - kiểng Trung An - Phú Hòa Đông, huyện
Củ Chi kết hợp tham quan du lịch (quy mô 20 - 30 ha)
|
Ủy ban nhân dân huyện
Củ Chi
|
Các Sở - ngành
liên quan
|
|
6
|
Dự án Hoàn thiện và mở rộng chuỗi sản xuất - tiêu
thụ rau an toàn trên địa bàn huyện Củ Chi
|
Ủy ban nhân dân huyện
Củ Chi
|
Các Sở - ngành
liên quan
|
|
7
|
Dự án phát triển bền vững đàn bò trên địa bàn huyện
Củ Chi
|
Ủy ban nhân dân huyện
Củ Chi
|
Các Sở - ngành
liên quan
|
|
8
|
Dự án nhà máy sản xuất thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh
cho bò sữa (TMR) tại huyện Củ Chi (quy mô 6 ha, xây dựng nhà xưởng 2 ha, kho bãi
tập kết 4 ha, tổng kinh phí dự kiến 137 tỷ)
|
Công ty Cổ phần Tư
vấn Thiết kế xây dựng Nhật Nam
|
Các Sở - ngành
liên quan
|
|
9
|
Dự án nhà máy sản xuất phân hữu cơ vi sinh tại huyện
Củ Chi (quy mô 10 ha, công nghệ khép kín nhập khẩu từ Nhật, công suất 50.000
tấn/năm, tổng kinh phí dự kiến 251 tỷ)
|
Công ty TNHH ViDan
|
Các Sở - ngành
liên quan
|
|
PHỤ LỤC 06:
TỔNG HỢP KINH PHÍ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÁT
TRIỂN NÔNG NGHIỆP GIAI ĐOẠN 2019 - 2025 THEO HƯỚNG CƠ CẤU LẠI VÀ ĐẨY MẠNH CHUYỂN
DỊCH CƠ CẤU NÔNG NGHIỆP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1589/QĐ-UBND ngày 27 tháng 4 năm 2019 của Ủy
ban nhân dân thành phố)
ĐVT: Triệu đồng
STT
|
Nội dung thực hiện
|
Tổng Kinh phí
|
Ngân sách TP
|
Trong đó:
|
Cơ sở pháp lý đề xuất, tính toán, các văn bản quy định
có liên quan
|
Ghi chú
|
2019
|
2020
|
2021
|
I
|
Chính sách
|
2.271
|
2.271
|
0
|
1.273
|
998
|
|
|
1
|
Chính sách hỗ trợ nguồn
nhân lực hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn thành phố giai đoạn 2018-2020.
Mức hỗ trợ: gấp 3 lần mức lương tối thiểu vùng 1; đối tượng hỗ trợ: Giám đốc
hợp tác xã
|
510
|
510
|
|
410
|
100
|
+ Quyết định số 2261/QĐ-TTg
ngày 15/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát
triển hợp tác xã giai đoạn 2015-2020.
+ Thông tư số 340/2016/TT-BTC
ngày 29/12/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn về mức hỗ trợ và cơ chế tài chính
hỗ trợ bồi dưỡng nguồn nhân lực của hợp tác xã, thành lập mới hợp tác xã, tổ
chức lại hoạt động của hợp tác xã theo Chương trình hỗ trợ phát triển hợp tác
xã giai đoạn 2015-2020.
+ Quyết định số 1231/QĐ-BNN-KTHT
ngày 09/4/2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt Kế hoạch
triển khai thí điểm mô hình đưa cán bộ trẻ tốt nghiệp đại học, cao đẳng về
làm việc có thời hạn ở hợp tác xã nông nghiệp.
+ Thông tư 109/2016/TT-BTC
ngày 30/6/2016 của Bộ Tài chính quy định lập dự toán, quản lý, sử dụng và
quyết toán kinh phí thực hiện các cuộc điều tra thống kê, tổng điều tra thống
kê quốc gia.
+ Thông tư 40/2017/TT-BTC
ngày 28/4/2017 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội
nghị.
+ Thông tư 36/2018/TT-BTC
ngày 30/3/2018 hướng dẫn việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán
kinh phí dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.
|
CCPTNT
|
2
|
Chính sách khuyến khích
hộ nông dân tham gia liên kết, trở thành thành viên của hợp tác xã. Mức hỗ
trợ: tối đa không quá 20 triệu đồng/thành viên. Quy định đây là tài sản không
chia của hợp tác xã
|
595
|
595
|
|
|
595
|
+ Quyết định số 461/QĐ-TTg
ngày 27/4/2018 của Thủ tướng CP về phê duyệt Đề án phát triển 15.000 HTX,
LHHTX nông nghiệp hoạt động có hiệu quả đến năm 2020.
+ Thông tư 109/2016/TT-BTC
ngày 30/6/2016 của Bộ Tài chính quy định lập dự toán, quản lý, sử dụng vốn
quyết toán kinh phí thực hiện các cuộc điều tra thống kê, tổng điều tra thống
kê quốc gia.
+ Thông tư 40/2017/TT-BTC
ngày 28/4/2017 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội
nghị.
+ Thông tư 36/2018/TT-BTC
ngày 30/3/2018 hướng dẫn việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán
kinh phí dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.
|
CCPTNT
|
3
|
Chính sách hỗ trợ khuyến
khích chuyển dịch sản xuất nông nghiệp:
|
1.166
|
1.166
|
0
|
863
|
303
|
|
|
-
|
Chuyển đổi diện tích
đất sản xuất muối và sản xuất nông nghiệp hiệu quả thấp sang nuôi trồng thủy
sản: Ngân sách thành phố hỗ trợ 100% kinh phí đầu tư hạ tầng ban đầu (ao đào,
ao nổi, lót bạt,...) nhưng không quá 70 triệu đồng/ha
|
211
|
211
|
|
211
|
|
+ Thông báo số 347-TB/VPTU
ngày 29 tháng 12 năm 2016 của Văn phòng Thành ủy về kết luận của đồng chí Bí
thư Thành ủy tại buổi thăm và làm việc với huyện ủy và Ủy ban nhân dân huyện
Cần Giờ về tình hình sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện;
+ Công văn số
3558/UBND-KT ngày 09 tháng 6 năm 2017 của Ủy ban nhân dân thành phố về không
thực hiện dự án điều chỉnh quy hoạch sản xuất muối trên địa bàn Thành phố Hồ
Chí Minh (huyện Cần Giờ) đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
+ Thông tư 109/2016/TT-BTC
ngày 30/6/2016 của Bộ Tài chính quy định lập dự toán, quản lý, sử dụng và
quyết toán kinh phí thực hiện các cuộc điều tra thống kê, tổng điều tra thống
kê quốc gia;
+ Thông tư 40/2017/TT-BTC
ngày 28/4/2017 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội
nghị;
+ Thông tư 36/2018/TT-BTC
ngày 30/3/2018 hướng dẫn việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán
kinh phí dành cho công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.
|
|
-
|
Chuyển đổi đất
trồng cây hiệu quả thấp (lúa, mía, cao su) sang trồng cây có hiệu quả cao hơn
(rau, hoa, bắp, cỏ chăn nuôi): Ngân sách thành phố hỗ trợ 100% kinh phí cải
tạo hạ tầng sản xuất trong vụ đầu tiên, nhưng không quá 30 triệu đồng/ha
|
955
|
955
|
|
652
|
303
|
+ Kế hoạch số
8127/KH-UBND ngày 29/12/2017 của Ủy ban nhân dân thành phố về triển khai các
nội dung, đề án thực hiện Nghị quyết 54/2017/QH14 ngày 24 tháng 11 năm 2017
của Quốc hội về thí điểm cơ chế, chính sách đặc thù phát triển thành phố Hồ
Chí Minh;
+ Kế hoạch số
619/KH-SNN ngày 14/3/2018 của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về triển
khai các nội dung, đề án thực hiện Nghị quyết 54/2017/QH14 ngày
24 tháng 11 năm 2017 của Quốc hội về thí điểm cơ chế, chính sách đặc thù phát
triển thành phố Hồ Chí Minh
+ Thông tư 109/2016/TT-BTC
ngày 30/6/2016 của Bộ Tài chính quy định lập dự toán, quản lý, sử dụng và
quyết toán kinh phí thực hiện các cuộc điều tra thống kê, tổng điều tra thống
kê quốc gia;
+ Thông tư 40/2017/TT-BTC
ngày 28/4/2017 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội
nghị;
+ Thông tư 36/2018/TT-BTC
ngày 30/3/2018 hướng dẫn việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán
kinh phí dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.
|
CCPTNT
|
II
|
Trồng trọt
|
19.438
|
19.438
|
280
|
15.743
|
3.415
|
|
|
1
|
MH trồng hoa, kiểng
trong chậu phù hợp với nông nghiệp đô thị (dạ yên thảo, dừa cạn, cát tường, đồng
tiền, kiểng lá, ...)- 1 ha/40000 chậu/MH, 5 - 12 hộ (CC)
|
2.820
|
2.820
|
|
1.410
|
1.410
|
Quyết định 48/2012/QĐ-UBND
ngày 15/10/2012 của Ủy ban nhân dân thành phố về nội dung chi, mức chi khuyến
nông (Điểm b, khoản 3, điều 5). Mức hỗ trợ: 100% Giống, 30% vật tư; Định mức
theo Quyết định 08/2014/QĐ-UBND ngày 12/02/2014 của Ủy ban nhân dân thành phố
(Trang 5).
|
TTKN
|
2
|
Mô hình thử
nghiệm liên kết sản xuất cây giống nuôi cấy mô (giai đoạn hậu nuôi cấy mô: cúc
đồng tiền, hoa chuông, cát tường,...)
|
508
|
508
|
|
508
|
|
Quyết định 48/2012/QĐ-UBND
ngày 15/10/2012 của Ủy ban nhân dân thành phố về nội dung chi, mức chi khuyến
nông (Điểm b, khoản 3, điều 5). Mức hỗ trợ mô hình thực nghiệm, thử nghiệm:
hỗ trợ 100% chi phí Giống, vật tư nhưng không quá 200 triệu/mô hình.
|
|
3
|
Mô hình trồng quýt,
bưởi xen ổi phục vụ du lịch
|
526
|
526
|
|
263
|
263
|
Quyết định 48/2012/QĐ-UBND
ngày 15/10/2012 của Ủy ban nhân dân thành phố về nội dung chi, mức chi khuyến
nông (Điểm b, khoản 3, điều 5). Mức hỗ trợ: 100% Giống, 30% vật tư; Định mức
theo Quyết định 3073/QĐ-BNN-KHCN ngày 28/10/2009 của Bộ Nông nghiệp và PTNT
(Trang 46 phụ lục).
|
|
4
|
Mô hình trồng thâm canh
bưởi vùng đất phèn Bình Chánh- 5 ha/mô hình- 3-10 hộ
|
394
|
394
|
|
197
|
197
|
Quyết định
48/2012/QĐ-UBND ngày 15/10/2012 của Ủy ban nhân dân thành phố về nội dung
chi, mức chi khuyến nông (Điểm b, khoản 3, điều 5). Mức hỗ trợ: 100% Giống,
30% vật tư; Định mức theo Quyết định 3073/QĐ-BNN-KHCN ngày 28/10/2009 của Bộ
Nông nghiệp và PTNT (Trang 49 phụ lục).
|
TTKN
|
5
|
Mô hình thâm canh
xoài - 5 ha/mô hình
|
560
|
560
|
|
280
|
280
|
Quyết định 48/2012/QĐ-UBND
ngày 15/10/2012 của Ủy ban nhân dân thành phố về nội dung chi, mức chi khuyến
nông (Điểm b, khoản 3, điều 5). Mức hỗ trợ: 100% Giống, 30% vật tư; Định mức
theo Quyết định 3073/QĐ-BNN-KHCN ngày 28/10/2009 của Bộ Nông nghiệp và PTNT
(Trang 55 phụ lục).
|
|
6
|
Mô hình CGH
(hệ thống tưới tiết kiệm/nhỏ giọt) trong trồng xoài, bưởi - 4 hệ thống/4 hộ/mô
hình
|
466
|
466
|
|
233
|
233
|
Quyết định 48/2012/QĐ-UBND
ngày 15/10/2012 của Ủy ban nhân dân thành phố về nội dung chi, mức chi khuyến
nông (Khoản 3, Điều 5). Mức hỗ trợ cơ giới hóa 50%).
|
|
7
|
Mô hình ủ phân hữu cơ
(phân bò) với chế phẩm vi sinh (50m3/5-10hộ)
|
276
|
276
|
|
138
|
138
|
Quyết định 48/2012/QĐ-UBND
ngày 15/10/2012 của Ủy ban nhân dân thành phố về nội dung chi, mức chi khuyến
nông; Định mức theo Quyết định 410/QĐ-UBND ngày 05/10/2010 của Sở NN và PTNT.
|
|
8
|
Sản xuất hạt
dưa lưới lai F1 và triển khai mô hình trồng thử nghiệm giống dưa lưới F1
|
1.266
|
1.266
|
155
|
556
|
555
|
+ Theo hợp đồng
khoán; Chi theo thực tế.
+ Thông tư liên
tịch số 183/TTLT-BTC-BNN, ngày 15/11/2010 và Quyết định số 410/QĐ-SNN-KHCN
ngày 05/10/2010 của Sở Nông nghiệp và PTNT TP.HCM.
|
TTCNSH
|
9
|
Xây dựng 06 mô hình
chuyển đổi trồng lúa sang bắp sinh khối
|
259
|
259
|
81
|
89
|
89
|
+ Theo Nghị định số
83/2018/NĐ-CP ngày 24/5/2018 của Chính Phủ về khuyến nông; Quyết định số 3073/QĐ-BNN-KHCN
ngày 28/10/2009;
+ Quyết định số 48/2012/QĐ-UBND
ngày 15/10/2012 của Ủy ban nhân dân thành phố về ban hành Quy định về nội
dung chi và mức chi hoạt động khuyến nông trên địa bàn thành phố;
+ Quyết định số 410/QĐ-SNN-KHTC,
05/10/2010 của Sở Nông nghiệp và PTNT TP.HCM;
|
CCTT & BVTV
|
10
|
Khu vực phụ trợ giống
cây trồng
|
1.765
|
1.765
|
|
1.765
|
|
Theo báo giá công bố
thực tế của các công ty
|
TTGCT, VN-TS
|
11
|
Khu vực ươm cây
|
6.860
|
6.860
|
|
6.860
|
|
Theo báo giá công bố
thực tế của các công ty
|
|
12
|
Chi phí sản xuất cây
giống
|
500
|
500
|
|
250
|
250
|
Quyết định số 2015/QĐ-KHNN-KH
ngày 30/12/2011 của Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam về ban hành định mức
nghiên cứu lĩnh vực trồng trọt và bảo vệ thực vật.
|
|
13
|
Mô hình tưới tiết kiệm
nước theo hướng hiện đại hoá, kết hợp thiết bị bơm sử dụng nguồn năng lượng
tái tạo
|
3.238
|
3.238
|
44
|
3.194
|
|
Quyết định số 1159/QĐ-UBND
ngày 17/3/2017 của Ủy ban nhân dân thành phố về ban hành Kế hoạch hành động
ứng phó với biến đổi khí hậu trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn
2017 - 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
|
CCTL
|
III
|
Chăn nuôi
|
10.937
|
10.937
|
400
|
5.962
|
4.575
|
|
|
1
|
Chi phí đi nước ngoài
học tập, tham quan Hội chợ giống (17 người, gồm: UBND các quận/huyện; BGĐ,
các phòng ban, đơn vị thuộc Sở)
|
1.302
|
1.302
|
|
1.302
|
|
Thông tư 102/2012/TT-BTC
ngày 21/6/2012 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí cho cán bộ, công
chức Nhà nước đi công tác ngắn hạn ở nước ngoài do ngân sách Nhà nước bảo đảm
kinh phí.
|
TTGCT,
VN-TS
|
2
|
Đánh giá hiện trạng
di truyền A1-A2 của đàn bò sữa thành phố để chọn đàn bò hạt nhân A2 chất lượng
cao
|
1.150
|
1.150
|
400
|
400
|
350
|
+ Thông tư liên tịch
số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN ngày 22/4/2015 hướng dẫn định mức xây dựng, phân bổ
dự toán và quyết toán kinh phí đối với nhiệm vụ KHCN có sử dụng ngân sách Nhà
nước.
+ Văn bản số 5397/UBND-CNN
ngày 10/9/2015 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc thực hiện mức chi theo
Thông tư liên tịch số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN ngày 22/4/2015 của Bộ Khoa học
và Công nghệ.
|
TTCNSH
|
3
|
Mô hình thử nghiệm chăn
nuôi bò sữa hoàn chỉnh (qui mô 30 con)
|
266
|
266
|
|
266
|
|
Quyết định 48/2012/QĐ-UBND
ngày 15/10/2012 của Ủy ban nhân dân thành phố về nội dung chi, mức chi khuyến
nông (Điểm b, khoản 3, điều 5). Mức hỗ trợ mô hình thực nghiệm, thử nghiệm:
hỗ trợ 100% chi phí Giống, vật tư nhưng không quá 200 triệu/mô hình.
|
TTKN
|
4
|
Mô hình thử nghiệm nuôi
chăn nuôi bò thịt lai giống ngoại (BBB, Red Angus...)
|
151
|
151
|
|
151
|
|
Quyết định 48/2012/QĐ-UBND
ngày 15/10/2012 của Ủy ban nhân dân thành phố về nội dung chi, mức chi khuyến
nông (Điểm b, khoản 3, điều 5). Mức hỗ trợ mô hình thực nghiệm, thử nghiệm:
hỗ trợ 100% chi phí Giống, vật tư nhưng không quá 200 triệu/mô hình.
|
|
5
|
Mô hình thử nghiệm vỗ
béo bò thịt lai giống ngoại (BBB, Red Angus...)
|
174
|
174
|
|
|
174
|
Quyết định 48/2012/QĐ-UBND
ngày 15/10/2012 của Ủy ban nhân dân thành phố về nội dung chi, mức chi khuyến
nông (Điểm b, khoản 3, điều 5). Mức hỗ trợ mô hình thực nghiệm, thử nghiệm:
hỗ trợ 100% chi phí Giống, vật tư nhưng không quá 200 triệu/mô hình.
|
|
6
|
Xây dựng khẩu phần nuôi
dưỡng bò Wagyu từ giai đoạn phát triển đến vỗ béo tại thành phố Hồ Chí Minh
|
2.855
|
2.855
|
|
1.086
|
1.769
|
Thông tư số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN
ngày 22/4/2015 về hướng dẫn định mức xây dựng, phân bổ dự toán và quyết toán
kinh phí đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách Nhà nước.
|
TTGCT,
VN-TS
|
7
|
Ứng dụng công nghệ thông
tin quản lý dịch bệnh (xây dựng bản đồ dịch tễ quản lý dịch bệnh)
|
997
|
997
|
|
736
|
261
|
Vận dụng theo Công văn
số 1073/UBND-CNN ngày 15/3/2016 về việc kinh phí thực hiện chương trình xây
dựng vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh động vật trên địa bàn thành phố giai đoạn
2016-2020 (chưa có đầu mục xin thêm đầu mục kinh phí)
|
CCTY
|
8
|
Ứng dụng công nghệ cảm
biến trong cảnh báo và kiểm soát ô nhiễm môi trường chăn nuôi, cơ sở giết mổ
|
1.332
|
1.332
|
|
666
|
666
|
Nghị định số: 83/2018/NĐ-CP
ngày 24/5/2018 về Khuyến nông
|
|
9
|
Ứng dụng tiến bộ khoa
học kỹ thuật trong chăn nuôi
|
1.100
|
1.100
|
|
550
|
550
|
Nghị định số: 83/2018/NĐ-CP
ngày 24/5/2018 về Khuyến Nông
|
|
10
|
Nâng cao năng lực, trình
độ cán bộ kỹ thuật trong ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp
|
1.000
|
1.000
|
|
500
|
500
|
Quyết định số 6160/QĐ-UBND
ngày 22/11/2017 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc phê duyệt Kế hoạch đào
tạo nguồn nhân lực nông nghiệp công nghệ cao trên địa bàn Thành phố Hồ Chí
Minh giai đoạn 2018 - 2020
|
|
11
|
Hướng dẫn nông dân ứng
dụng công nghệ cao trong nông nghiệp (TOF) liên quan lĩnh vực Chăn nuôi và
Thú y
|
610
|
610
|
|
305
|
305
|
Quyết định số 6160/QĐ-UBND
ngày 22/11/2017 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc phê duyệt Kế hoạch đào
tạo nguồn nhân lực nông nghiệp công nghệ cao trên địa bàn Thành phố Hồ Chí
Minh giai đoạn 2018 - 2020 (chưa có đầu mục xin thêm đầu mục kinh phí)
|
|
IV
|
Thủy sản
|
10.333
|
10.333
|
0
|
6.154
|
4.179
|
|
|
1
|
Biên tập, phát sóng
trên đài truyền hình về chính sách chuyển đổi diện tích sản xuất muối sang nuôi
trồng thủy sản
|
200
|
200
|
|
|
200
|
+ Thông báo số 347-TB/VPTU
ngày 29/12/2016 của Văn phòng Thành ủy về kết luận của đồng chí Bí thư Thành
ủy tại buổi thăm và làm việc với huyện ủy và Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ về
tình hình sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện.
+ Công văn số 3558/UBND-KT
ngày 09/6/2017 của Ủy ban nhân dân thành phố về không thực hiện dự án điều
chỉnh quy hoạch sản xuất muối trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh (huyện Cần
Giờ) đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
|
CCPTNT
|
2
|
Sản xuất thức ăn tự
nhiên (sinh khối tảo nước ngọt, tảo nước mặn, sinh khối luân trùng nước ngọt,
sinh khối moina) trong sản xuất giống thủy sản
|
400
|
400
|
|
150
|
250
|
+ Thuê khoán lao động
theo thực tế; Chi theo thực tế.
+ Thông tư số 40/2017/TT-BTC
ngày 01/7/2017 về Quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị.
|
TTCNSH
|
3
|
Chương trình phát triển
cá cảnh
|
5.217
|
5.217
|
0
|
2.691
|
2.526
|
|
|
3.1
|
Mô hình sản xuất giống
cá Dĩa (giống mới)- 50 cặp cá bố mẹ (10 m3)/mô hình (Hóc Môn, Thủ Đức, Q12)
|
584
|
584
|
|
292
|
292
|
Quyết định 48/2012/QĐ-UBND
ngày 15/10/2012 của Ủy ban nhân dân thành phố về nội dung chi, mức chi khuyến
nông (Điểm b, khoản 3, điều 5). Mức hỗ trợ: 100% Giống, 30% vật tư; Định mức
theo Quyết định 08/2014/QĐ-UBND ngày 12/02/2014 của Ủy ban nhân dân thành phố
(Trang 28).
|
TTKN
|
3.2
|
Mô hình thử nghiệm nuôi
cá Koi hậu bị (giống mới) - 3000 m2, 2 hộ/mô hình (Bình Chánh, Củ Chi)
|
410
|
410
|
|
410
|
|
Quyết định 48/2012/QĐ-UBND
ngày 15/10/2012 của Ủy ban nhân dân thành phố về nội dung chi, mức chi khuyến
nông (Điểm b, khoản 3, điều 5). Mức hỗ trợ mô hình thực nghiệm, thử nghiệm:
hỗ trợ 100% chi phí Giống, vật tư nhưng không quá 200 triệu/mô hình.
|
|
3.3
|
Tiếp nhận và chuyển
giao quy trình, công nghệ sản xuất nhân tạo giống cá cảnh (quy trình sản xuất/1
loại cá cảnh, tổng cộng 5 quy trình)
|
3.723
|
3.723
|
|
1.489
|
2.234
|
Quyết định 48/2012/QĐ-UBND
ngày 15/10/2012 của Ủy ban nhân dân thành phố về nội dung chi, mức chi khuyến
nông (Khoản 5, Điều 5).
|
|
3.4
|
Đào tạo nhân lực (ngắn
hạn 6 tháng) về di truyền, chọn lọc lai tạo giống cá cảnh gắn với sinh học
phân tử (02 người)
|
500
|
500
|
|
500
|
|
Quyết định 48/2012/QĐ-UBND
ngày 15/10/2012 của Ủy ban nhân dân thành phố về nội dung chi, mức chi khuyến
nông (Điểm c, khoản 1, điều 5); Thông tư 40/2017/TT-BTC và Thông tư
36/2018/TT-BTC (mức chi, chi giảng viên,...).
|
|
4
|
Chương trình thủy sản
|
4.516
|
4.516
|
0
|
3.313
|
1.203
|
|
|
4.1
|
Mô hình nuôi cá thát
lát thâm canh- 1 ha/mô hình (Củ Chi)
|
1.200
|
1.200
|
|
600
|
600
|
Quyết định 48/2012/QĐ-UBND
ngày 15/10/2012 của Ủy ban nhân dân thành phố về nội dung chi, mức chi khuyến
nông (Điểm b, khoản 3, điều 5). Mức hỗ trợ: 100% Giống, 30% vật tư; Định mức
theo Quyết định 3276/QĐ-BNN-KHCN ngày 24/10/2008 của Bộ Nông nghiệp và PTNT
(Trang 6 phần 2, phụ lục).
|
|
4.2
|
Mô hình thử nghiệm nuôi
tôm thẻ chân trắng thâm canh 2 giai đoạn-3.000 m2/hộ, 2 hộ/mô hình (dự kiến
triển khai ở Cần Giờ 1, Nhà Bè 1)
|
181
|
181
|
|
181
|
|
Quyết định 48/2012/QĐ-UBND
ngày 15/10/2012 của Ủy ban nhân dân thành phố về nội dung chi, mức chi khuyến
nông (Điểm b, khoản 3, điều 5). Mức hỗ trợ mô hình thực nghiệm, thử nghiệm:
hỗ trợ 100% chi phí Giống, vật tư nhưng không quá 200 triệu/mô hình.
|
TTKN
|
4.3
|
Mô hình nuôi tôm thẻ
chân trắng thâm canh 2 giai đoạn- 3.000 m2/hộ, 2 hộ/MH (dự kiến triển khai ở
Cần Giờ 1, Nhà Bè 1)
|
189
|
189
|
|
|
189
|
Quyết định 48/2012/QĐ-UBND
ngày 15/10/2012 của Ủy ban nhân dân thành phố về nội dung chi, mức chi khuyến
nông (Điểm b, khoản 3, điều 5). Mức hỗ trợ: 100% Giống, 30% vật tư; Định mức
theo Quyết định 3276/QĐ-BNN-KHCN ngày 24/10/2008 của Bộ Nông nghiệp và PTNT
(Trang 14 phần 2, phụ lục).
|
|
4.4
|
Mô hình thử nghiệm nuôi
cua 2 giai đoạn- 5.000 m2/hộ, 2 hộ/mô hình(dự kiến triển khai ở Cần Giờ 1,
Nhà Bè 1)
|
242
|
242
|
|
242
|
|
Chính sách theo Quyết
định 48/2012/QĐ-UBND ngày 15/10/2012 của UBND TP.Hồ Chí Minh về nội dung chi,
mức chi khuyến nông (Điểm b, khoản 3, điều 5). Mức hỗ trợ mô hình thực
nghiệm, thử nghiệm: hỗ trợ 100% chi phí Giống, vật tư nhưng không quá 200
triệu/mô hình.
|
|
4.5
|
Mô hình nuôi cua 2 giai
đoạn- 5.000 m2/hộ, 2 hộ/mô hình (dự kiến triển khai ở Cần Giờ 1, Nhà Bè 1)
|
262
|
262
|
|
131
|
131
|
Quyết định 48/2012/QĐ-UBND
ngày 15/10/2012 của Ủy ban nhân dân thành phố về nội dung chi, mức chi khuyến
nông (Điểm b, khoản 3, điều 5). Mức hỗ trợ: 100% Giống, 30% vật tư; Định mức
theo Quyết định 3276/QĐ-BNN-KHCN ngày 24/10/2008 của Bộ Nông nghiệp và PTNT
(Trang 14 phần 2, phụ lục).
|
|
4.6
|
Mô hình thử nghiệm nuôi
cá chép giòn- 2.000 m2, 2 hộ/MH (dự kiến triển khai ở Củ Chi)
|
238
|
238
|
|
238
|
|
Quyết định 48/2012/QĐ-UBND
ngày 15/10/2012 của Ủy ban nhân dân thành phố về nội dung chi, mức chi khuyến
nông (Điểm b, khoản 3, điều 5). Mức hỗ trợ mô hình thực nghiệm, thử nghiệm:
hỗ trợ 100% chi phí Giống, vật tư nhưng không quá 200 triệu/mô hình.
|
|
4.7
|
Mô hình nuôi cá chép
giòn- 2.000m2, 2 hộ/MH (dự kiến triển khai ở Củ Chi)
|
212
|
212
|
|
|
212
|
Quyết định 48/2012/QĐ-UBND
ngày 15/10/2012 của Ủy ban nhân dân thành phố về nội dung chi, mức chi khuyến
nông (Điểm b, khoản 3, điều 5). Mức hỗ trợ: 100% Giống, 30% vật tư; Định mức
theo Quyết định 3276/QĐ-BNN-KHCN ngày 24/10/2008 của Bộ Nông nghiệp và PTNT
(phần 2, phụ lục).
|
|
4.8
|
Mô hình thử nghiệm hệ
thống quan trắc môi trường tự động trong nuôi trồng thủy sản
|
132
|
132
|
|
132
|
|
Quyết định 48/2012/QĐ-UBND
ngày 15/10/2012 của Ủy ban nhân dân thành phố về nội dung chi, mức chi khuyến
nông (Điểm b, khoản 3, điều 5). Mức hỗ trợ mô hình thực nghiệm, thử nghiệm:
hỗ trợ 100% chi phí Giống, vật tư nhưng không quá 200 triệu/mô hình.
|
TTKN
|
4.9
|
Mô hình ứng dụng hệ
thống quan trắc môi trường tự động trong nuôi trồng thủy sản
|
71
|
71
|
|
|
71
|
Quyết định 48/2012/QĐ-UBND
ngày 15/10/2012 của Ủy ban nhân dân thành phố về nội dung chi, mức chi khuyến
nông (Khoản 3, Điều 5). Mức hỗ trợ cơ giới hóa 50%).
|
|
4.10
|
Tiếp nhận và chuyển
giao công nghệ sản xuất cua biển giống
|
1.789
|
1.789
|
|
1.789
|
|
Quyết định 48/2012/QĐ-UBND
ngày 15/10/2012 của Ủy ban nhân dân thành phố về nội dung chi, mức chi khuyến
nông (Khoản 5, Điều 5).
|
|
V
|
Hợp tác xã
|
4.116
|
4.116
|
0
|
2.184
|
1.932
|
|
|
1
|
Xây dựng phần mềm quản
lý cơ sở dữ liệu hợp tác xã
|
252
|
252
|
|
252
|
|
+ Chỉ thị số 12/CT-TTg
ngày 22/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp tục tăng cường công tác
triển khai thi hành Luật Hợp tác xã năm 2012.
+ Quyết định 2378/QĐ-BTTTT
ngày 30/12/2016 của Bộ Thông tin và Truyền thông công bố Định mức chi phí
quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư
ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng ngân sách nhà nước.
|
CCPTNT
|
2
|
Phần mềm quản lý hoạt
động của hợp tác xã
|
1.200
|
1.200
|
|
600
|
600
|
|
3
|
Công tác tuyên truyền
về pháp luật hợp tác xã trên các phương tiện thông tin đại chúng
|
2.664
|
2.664
|
|
1.332
|
1.332
|
|
VI
|
Xúc tiến thương mại
|
1.585
|
1.585
|
0
|
645
|
940
|
|
|
1
|
Hỗ trợ xúc tiến quảng
bá thương hiệu Mai Vàng Bình Lợi
|
925
|
925
|
|
387
|
538
|
Theo thực tế.
|
TTTV
|
2
|
Tổ chức đoàn nghiên
cứu thị trường hoa, cây kiểng tại miền Tây
|
300
|
300
|
|
150
|
150
|
Thông tư 40/2017/TT-BTC
ngày 28/4/2017 của Bộ Tài chính quy định về chế độ công tác phí, chế độ hội
nghị.
|
TTTV
|
3
|
Tổ chức khảo sát, đánh
giá tiềm năng xuất khẩu hoa lan vào thị trường nước Campuchia (Đi đoàn 10
người, 3 ngày - 2 đêm)
|
108
|
108
|
|
108
|
|
Thông tư số
102/2012/TT-BTC ngày 21/6/2012 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí cho
cán bộ, công chức Nhà nước đi công tác ngắn hạn ở nước ngoài do ngân sách Nhà
nước bảo đảm kinh phí.
|
|
4
|
Tổ chức nghiên cứu thị
trường hoa lan tại Thái Lan (Đi đoàn 10 người, 5 ngày - 4 đêm)
|
252
|
252
|
|
|
252
|
Thông tư số 102/2012/TT-BTC
ngày 21/6/2012 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí cho cán bộ, công
chức Nhà nước đi công tác ngắn hạn ở nước ngoài do ngân sách Nhà nước bảo đảm
kinh phí.
|
|
VII
|
Dự án đầu tư xây
dựng thành phố đô thị thông minh trong lĩnh vực nông nghiệp
|
95.500
|
95.500
|
1.800
|
93.700
|
|
|
|
VIII
|
Xây dựng phần mềm
cơ sở dữ liệu quản lý đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn
|
665
|
665
|
|
665
|
|
+ Quyết định
1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ; Quyết định số 971/QĐ-UBND
ngày 01 tháng 7 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung
Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27 tháng 11 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020.
+ Kế hoạch số
2910/KH-UBND ngày 16/5/2017 của Ủy ban nhân dân thành phố về Đào tạo nghề nông
nghiệp cho lao động nông thôn trên địa bàn thành phố giai đoạn 2017-2020.
+ Quyết định
2378/QĐ-BTTTT ngày 30/12/2016 của Bộ Thông tin và Truyền thông công bố Định
mức chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin
sử dụng ngân sách Nhà nước.
|
CCPTNT
|
IX
|
Xây dựng phần mềm
quản lý thực hiện, hỗ trợ lãi vay theo chính sách khuyến khích chuyển dịch cơ
cấu nông nghiệp đô thị trên địa bàn thành phố giai đoạn 2017-2020
|
665
|
665
|
|
665
|
|
+ Nghị quyết số 10/2017/NQ-HĐND
ngày 07/12/2017 của Hội đồng nhân dân thành phố và Quyết định số 655/QĐ-UBND
ngày 12/02/2018 của Ủy ban nhân dân thành phố quy định về khuyến khích chuyển
dịch cơ cấu nông nghiệp đô thị trên địa bàn thành phố giai đoạn 2017-2020.
+ Công văn số 7035/UBND-KT
ngày 06/12/2016 của UBND TP về việc đẩy mạnh công tác tuyên truyền và hỗ trợ
các doanh nghiệp đăng ký tham gia chính sách hỗ trợ lãi vay theo Quyết định
số 04/2016/QĐ-UBND ngày 23 tháng 02 năm 2016.
+ Thông tư số 58/2016/TT-BTC
ngày 29/3/2016 của Bộ Tài chính quy định chi tiết việc sử dụng vốn Nhà nước
để mua sắm nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan Nhà nước, đơn vị
thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính
trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ
chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp.
+ Quyết định 2378/QĐ-BTTTT
ngày 30/12/2016 của Bộ Thông tin và Truyền thông công bố Định mức chi phí
quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng ngân
sách nhà nước.
|
CCPTNT
|
X
|
Đề án rà soát quy
hoạch thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp trên địa bàn thành phố đến 2020,
tầm nhìn 2025
|
6.783
|
6.783
|
|
6.783
|
|
+ Luật thủy
lợi số 08/2017/QH14 ngày 19/6/2017 của Quốc hội.
+ Quyết
định số 768/QĐ-UBND ngày 21 tháng 02 năm 2014 của Ủy ban nhân dân thành phố
về việc phê duyệt Quy hoạch thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp trên địa
bàn TPHCM đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025.
+ Quyết
định số 79/QĐ-BXD ngày 15/02/2017 của Bộ Xây dựng về công bố định mức chi phí
quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng.
+ Quyết định số 1699/QĐ-BNN-KHCN ngày 20/7/2012
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về công bố mức định mức, đơn giá trong
thiết kế quy hoạch xây dựng thủy lợi.
+ Nghị
định 63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật đấu thầu về lựa chọn nhà thầu.
|
CCTL
|
|
Tổng kinh phí
|
152.293
|
152.293
|
2.480
|
133.774
|
16.039
|
|
|
Tổng cộng: Một trăm năm mươi hai tỷ hai trăm chín
mươi ba triệu đồng.
[1] Khu vực hộ trồng trọt giảm:
Lúa giảm 2.356 hộ, mía giảm 41 hộ, cao
su giảm 294 hộ. Khu vực hộ trồng trọt: rau tăng 316 hộ, cỏ tăng 864 hộ, hoa lan
tăng 151 hộ, hoa kiểng tăng 801 hộ, bắp tăng 142 hộ, cây
ăn trái tăng 632 hộ.
[2] Chăn nuôi heo: giảm 1.773 hộ, bò
sữa giảm 841 hộ và bò thịt tăng 77 hộ.
[3] Cá giống tăng 40 hộ, cá cảnh tăng 13 hộ, tôm tăng 168 hộ, cua tăng 7 hộ, thủy
sản khác tăng 159 hộ.
[4] Số hộ có diện
tích sản xuất rau <2.000 m2 khoảng 1.700 hộ (chiếm 30,9% tổng số hộ sản xuất), từ 2.000 - 5.000 m2 khoảng 2.300 (chiếm
41,8%), >5.000 m2 chiếm 27,3%; Đối với chăn nuôi bò sữa: số hộ có
quy mô đàn <20 con/hộ là 6.761 hộ (chiếm 79,9% tổng số hộ nuôi), số hộ có quy
mô đàn 21-99 con/hộ là 1.690 hộ (chiếm 20% tổng số hộ nuôi),
số hộ có quy mô đàn >100 con/hộ là 6 hộ; Đối với chăn nuôi heo: số hộ có quy
mô đàn <20 con/hộ là 3.487 hộ (chiếm 46,2% tổng số hộ
nuôi), số hộ có quy mô đàn 21-99 con/hộ là 3.483 hộ (chiếm 46,1% tổng số hộ nuôi), số hộ có quy mô đàn >100 con/hộ là 584 hộ
(chiếm 7,7%).
[5] Tỷ lệ hộ sản xuất nông nghiệp,
lâm nghiệp và thủy sản có xu hướng giảm liên tục: từ 19,3%
(năm 2006), xuống 9,4% (năm 2011) và chỉ còn 6.0% (năm 2016).
[6]
- Cây ăn trái: Đến năm 2020 diện tích canh tác
cây ăn trái 6.000 ha. Địa bàn phân bố ở huyện Củ Chi, Hóc Môn, Bình Chánh, Cần Giờ và Quận 9;
Đến năm 2025 diện tích canh tác cây ăn trái 4.000 ha. Địa bàn phân bố tập trung
ở huyện Củ Chi, Bình Chánh, Cần Giờ và Quận 9.
- Cỏ chăn nuôi: Đến năm 2020 diện tích
canh tác cỏ đạt 4.160 ha, trong đó cỏ trồng 2.200 ha. Đến
năm 2025 diện tích canh tác cỏ đạt 3.800 ha, trong đó cỏ trồng 2.700 ha.
[7] Trong đó diện tích gieo trồng rau
đến năm 2020 là 21.150 ha, 2025 là 21.150 ha; hoa cây kiểng đến năm 2020 là 2.500
ha, 2025 là 2.570 ha, lúa đến năm 2020 là 3.000 ha, 2025 là 1.000 ha.
[8] Quyết định số 4697/QĐ-UBND ngày
8 tháng 9 năm 2016 của Ủy ban nhân dân thành phố.
[9] Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn đã có Văn bản số 257/SNN-VP ngày 26 tháng 01 năm 2018 gửi Sở Thông tin và
Truyền thông tổng hợp trình Ủy ban nhân dân thành phố.