Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Văn bản hợp nhất 34/VBHN-BTC 2020 Thông tư hoàn thuế giá trị gia tăng hàng hóa người nước ngoài

Số hiệu: 34/VBHN-BTC Loại văn bản: Văn bản hợp nhất
Nơi ban hành: Bộ Tài chính Người ký: Vũ Thị Mai
Ngày ban hành: 26/08/2020 Ngày hợp nhất: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 34/VBHN-BTC

Hà Nội, ngày 26 tháng 8 năm 2020

THÔNG TƯ[1]

QUY ĐỊNH VỀ HOÀN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI HÀNG HÓA CỦA NGƯỜI NƯỚC NGOÀI, NGƯỜI VIỆT NAM ĐỊNH CƯ Ở NƯỚC NGOÀI MANG THEO KHI XUẤT CẢNH

Thông tư số 72/2014/TT-BTC ngày 30 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa của người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang theo khi xuất cảnh, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 07 năm 2014, được sửa đổi, bổ sung bởi:

Thông tư số 92/2019/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 72/2014/TT-BTC ngày 30 tháng 5 năm 2014 quy định về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa của người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang theo khi xuất cảnh, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.

Căn cứ Luật thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng số 31/2013/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2013;

Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH10 ngày 29 tháng 11 năm 2006; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế 21/2012/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2012

Căn cứ Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế;

Căn cứ Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều Luật thuế giá trị gia tăng;

Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính,

Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại công văn số 806/TTg-KTTH ngày 30 tháng 5 năm 2014;

Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan;

Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa của người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang theo khi xuất cảnh như sau: [2]

Mục 1. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa của người nước ngoài, người Việt Nam định cư tại nước ngoài theo quy định tại khoản 7 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng số 31/2013/NĐ-CP ngày 19/6/2013 và khoản 8 Điều 10 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 23/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng qua các cửa khẩu sân bay quốc tế, cảng biển quốc tế có đủ điều kiện quản lý nhà nước về hải quan (sau đây gọi tắt là cửa khẩu hoàn thuế).

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1) Người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, trừ thành viên của Tổ bay theo quy định của pháp luật về hàng không, thành viên của Đoàn thủy thủ theo quy định của pháp luật về hàng hải (sau đây gọi tắt là người nước ngoài) mang hộ chiếu hoặc giấy tờ nhập xuất cảnh do nước ngoài cấp còn giá trị và sử dụng giấy tờ đó để nhập xuất cảnh Việt Nam, mua hàng hóa tại Việt Nam và mang theo hàng hóa ra nước ngoài qua các cửa khẩu hoàn thuế.

2) Cơ quan hải quan, công chức hải quan, cơ quan thuế, công chức thuế có liên quan đến việc thực hiện hoàn thuế giá trị gia tăng cho người nước ngoài.

3) Doanh nghiệp được lựa chọn bán hàng hoàn thuế giá trị gia tăng cho người nước ngoài xuất cảnh, bao gồm: doanh nghiệp, chi nhánh, cửa hàng của doanh nghiệp, đại lý bán hàng cho doanh nghiệp (sau đây gọi tắt là doanh nghiệp bán hàng).

4) Ngân hàng thương mại được lựa chọn là đại lý hoàn thuế giá trị gia tăng cho người nước ngoài (sau đây gọi tắt là ngân hàng thương mại).

5) Tổ chức, cá nhân khác khi thực hiện các công việc có liên quan đến hoàn thuế giá trị gia tăng cho người nước ngoài.

Điều 3. Nguyên tắc tiến hành thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan, quản lý thuế [3]

Việc kiểm tra thực tế hàng hóa, giám sát hải quan, quản lý thuế đối với việc hoàn thuế giá trị gia tăng cho người nước ngoài được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 và Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20/4/2018 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan; Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 23/5/2015 và Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13 tháng 6 năm 2019 và các văn bản hướng dẫn thực hiện.

Điều 4. Địa điểm kiểm tra hàng hóa, kiểm tra hóa đơn kiêm tờ khai hoàn thuế và địa điểm trả tiền hoàn thuế giá trị gia tăng

1. Địa điểm kiểm tra hàng hóa, hóa đơn kiêm tờ khai hoàn thuế được đặt trong khu vực làm thủ tục gửi hành lý và/hoặc khu vực kiểm tra thẻ lên tàu bay/tàu biển và đảm bảo các điều kiện sau:

a) Có đủ diện tích mặt bằng cần thiết để sắp xếp, kiểm tra hàng hóa, kiểm tra hóa đơn kiêm tờ khai hoàn thuế;

b) Có quầy (hoặc kiốt) riêng, đáp ứng các yêu cầu về an toàn, trật tự.

2. Địa điểm trả tiền hoàn thuế giá trị gia tăng được đặt trong khu vực cách ly sân bay quốc tế, khu vực hoàn thuế tại cảng biển quốc tế, có quầy (hoặc kiốt) riêng, đảm bảo các điều kiện về quản lý tiền, chứng từ kế toán theo quy định của pháp luật.

Điều 4a. Hệ thống quản lý hoàn thuế giá trị gia tăng cho người nước ngoài và cách truy cập[4]

1. Hệ thống quản lý hoàn thuế giá trị gia tăng cho người nước ngoài (sau đây gọi tắt là Hệ thống) là hệ thống tích hợp, lưu trữ, trao đổi thông tin liên quan đến việc hoàn thuế giá trị gia tăng cho người nước ngoài giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân được quy định tại Thông tư này do Tổng cục Hải quan chịu trách nhiệm xây dựng, quản lý và vận hành.

2. Các đối tượng được truy cập và trao đổi thông tin với Hệ thống:

a) Cơ quan hải quan;

b) Cơ quan thuế;

c) Ngân hàng thương mại là đại lý hoàn thuế giá trị gia tăng cho người nước ngoài;

d) Doanh nghiệp được cơ quan thuế công nhận là doanh nghiệp bán hàng hoàn thuế giá trị gia tăng cho người nước ngoài.

3. Truy cập, trao đổi thông tin qua Hệ thống:

a) Các đối tượng quy định tại điểm a, điểm c, điểm d khoản 2 Điều này sử dụng tài khoản cơ quan hải quan cấp để truy cập Hệ thống.

b) Cơ quan thuế thực hiện cung cấp thông tin về doanh nghiệp bán hàng hoàn thuế giá trị gia tăng cho Hệ thống theo quy định tại Khoản 2 Điều 9 Thông tư này.

c) Ngay sau khi nhận được thông tin về doanh nghiệp bán hàng hoàn thuế giá trị gia tăng do cơ quan thuế truyền đến Hệ thống, cơ quan hải quan (Tổng cục Hải quan) gửi tài khoản và mật khẩu truy cập Hệ thống cho doanh nghiệp qua địa chỉ thư điện tử đã được doanh nghiệp đăng ký.

d) Doanh nghiệp bán hàng hoàn thuế giá trị gia tăng truy cập Hệ thống và thay đổi mật khẩu truy cập Hệ thống.

đ) Việc truy cập, trao đổi thông tin giữa các đơn vị, tổ chức qua Hệ thống phải đảm bảo đúng thẩm quyền và phải ký số theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.

Điều 5. Quyền, nghĩa vụ của người nước ngoài

1. Được hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa đáp ứng quy định tại Điều 11 Thông tư này.

2. Được hướng dẫn, cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan để thực hiện nghĩa vụ, quyền lợi về thuế.

3. Kiểm tra các thông tin ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng kiêm tờ khai hoàn thuế (sau đây gọi tắt là hóa đơn kiêm tờ khai hoàn thuế) do doanh nghiệp bán hàng lập khi mua hàng theo mẫu quy định tại Phụ lục 3[5] Thông tư này.

4. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, tính hợp pháp, trung thực của hộ chiếu, giấy tờ nhập, xuất cảnh xuất trình cho doanh nghiệp bán hàng khi mua hàng; hộ chiếu, giấy tờ nhập xuất cảnh, hàng hóa, hóa đơn kiêm tờ khai hoàn thuế xuất trình cho cơ quan hải quan và hồ sơ xuất trình cho ngân hàng thương mại làm đại lý hoàn thuế khi xuất cảnh.

5. Nộp hóa đơn kiêm tờ khai hoàn thuế và xuất trình hàng hóa chậm nhất 30 phút để cơ quan hải quan kiểm tra trước khi tàu bay/tàu biển khởi hành.

6. Khiếu nại, khởi kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

7. Tố cáo các hành vi vi phạm pháp luật của công chức hải quan, công chức thuế và tổ chức, cá nhân khác có liên quan.

Điều 6. Quyền, nghĩa vụ của doanh nghiệp bán hàng hoàn thuế giá trị gia tăng

1. Được áp dụng các hình thức tuyên truyền, quảng cáo bán hàng hoàn thuế giá trị gia tăng cho người nước ngoài xuất cảnh phù hợp với quy định của pháp luật về quảng cáo.

2.[6] Đăng ký việc bán hàng đúng địa chỉ và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc đăng ký bán hàng hoàn thuế giá trị gia tăng. Trường hợp điều chỉnh hoặc chấm dứt bán hàng hoàn thuế, phải thực hiện điều chỉnh hoặc chấm dứt theo quy định tại Điều 14 Thông tư này.

3. Trưng Biển thông báo doanh nghiệp bán hàng hoàn thuế giá trị gia tăng (nội dung thể hiện bằng Tiếng Việt và Tiếng Anh) và gỡ bỏ Biển thông báo doanh nghiệp bán hàng hoàn thuế giá trị gia tăng khi chấm dứt việc bán hàng hoàn thuế.

4. Được cơ quan thuế, cơ quan hải quan hướng dẫn việc thực hiện liên quan đến hoàn thuế giá trị gia tăng cho người nước ngoài.

5. Hỗ trợ, hướng dẫn người nước ngoài thực hiện hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa của người nước ngoài mua tại Việt Nam mang theo khi xuất cảnh theo hướng dẫn tại Thông tư này.

6.[7] Căn cứ các thông tin trên hộ chiếu hoặc giấy tờ nhập xuất cảnh còn giá trị và hàng hóa được mua, doanh nghiệp bán hàng lập hóa đơn kiêm tờ khai hoàn thuế cho hàng hóa quy định tại Điều 11 Thông tư này trên Hệ thống hoặc phần mềm của doanh nghiệp kết nối với Hệ thống, nhập đầy đủ thông tin theo mẫu quy định tại Phụ lục 3[8] Thông tư này, ký số, truyền các thông tin về hóa đơn kiêm tờ khai hoàn thuế theo quy định tại mục II.1 Phụ lục 10 [9] Thông tư này cho cơ quan hải quan, in hóa đơn và giao cho người nước ngoài. Chứng từ in ra có giá trị như chứng từ điện tử.

Trường hợp Hệ thống xảy ra sự cố, doanh nghiệp không truy cập được vào Hệ thống, doanh nghiệp lập hóa đơn kiêm tờ khai hoàn thuế theo mẫu quy định tại Phụ lục 3[10] Thông tư này, ký, đóng dấu và giao cho người nước ngoài. Chứng từ in ra là cơ sở để cơ quan hải quan kiểm tra đối chiếu với hàng hóa của người nước ngoài.

Ngay sau khi Hệ thống hoạt động bình thường, doanh nghiệp bán hàng cập nhật các thông tin đã lập tại hóa đơn giấy vào Hệ thống như trường hợp lập hóa đơn kiêm tờ khai hoàn thuế trên Hệ thống. Hóa đơn kiêm tờ khai hoàn thuế được cập nhật trên Hệ thống phải đảm bảo trùng khớp về số, ký hiệu, nội dung thể hiện trên hóa đơn giấy.

7.[11] In, phát hành, quản lý và sử dụng hóa đơn kiêm tờ khai hoàn thuế điện tử theo đúng quy định tại khoản 1 Điều 18 Thông tư này.

8.[12] Được cấp tài khoản truy cập và tham gia vào Hệ thống theo quy định tại Điều 4a Thông tư này.

9. Thực hiện quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Luật Quản lý thuế và pháp luật khác có liên quan.

Điều 7. Quyền, nghĩa vụ của ngân hàng thương mại

1. Được cơ quan hải quan, cơ quan thuế hướng dẫn việc triển khai thực hiện hoàn thuế giá trị gia tăng cho người nước ngoài.

2. Trưng Biển thông báo ngân hàng thương mại làm đại lý hoàn thuế giá trị gia tăng cho người nước ngoài tại quầy làm thủ tục hoàn thuế (nội dung thể hiện bằng Tiếng Việt và Tiếng Anh) và gỡ bỏ Biển thông báo ngân hàng thương mại làm đại lý hoàn thuế giá trị gia tăng khi chấm dứt việc làm đại lý hoàn thuế.

3. Được hưởng tiền phí dịch vụ hoàn thuế khi thực hiện hoàn thuế giá trị gia tăng cho người nước ngoài theo quy định tại Điều 12 Thông tư này.

4. Kê khai, nộp các khoản thuế theo quy định đối với số tiền phí dịch vụ hoàn thuế được hưởng khi thực hiện hoàn thuế giá trị gia tăng cho người nước ngoài.

5. Kiểm tra hồ sơ hoàn thuế, bố trí nhân sự, cơ sở vật chất, ứng trước và thực hiện hoàn trả tiền thuế giá trị gia tăng cho người nước ngoài, làm thủ tục thanh toán với cơ quan thuế theo đúng quy định tại Điều 21 Thông tư này.

6. Bán ngoại tệ tự do chuyển đổi cho người nước ngoài được hoàn thuế khi người nước ngoài yêu cầu chuyển đổi số tiền thuế giá trị gia tăng được hoàn sang ngoại tệ, thực hiện chế độ báo cáo theo đúng quy định của pháp luật.

7. Lưu trữ hồ sơ liên quan đến việc hoàn thuế giá trị gia tăng cho người nước ngoài và hồ sơ thanh toán tiền ứng trước, tiền phí dịch vụ hoàn thuế giá trị gia tăng cho người nước ngoài theo đúng quy định của pháp luật.

8. Thông báo thông tin vi phạm phát hiện qua công tác kiểm tra hồ sơ hoàn thuế cho cơ quan có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật.

9.[13] Được cấp tài khoản truy cập và tham gia vào Hệ thống theo quy định tại Điều 4a Thông tư này.

10. Thực hiện quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Luật Quản lý thuế và pháp luật khác có liên quan.

Điều 8. Trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan hải quan

1. Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn, giải thích, cung cấp thông tin liên quan đến việc hoàn thuế giá trị gia tăng cho người nước ngoài.

2. Kiểm tra hộ chiếu hoặc giấy tờ nhập xuất cảnh, hóa đơn kiêm tờ khai hoàn thuế, kiểm tra hàng hóa người nước ngoài xuất trình tại địa điểm kiểm tra hóa đơn kiêm tờ khai hoàn thuế.

3. Chi cục trưởng Chi cục hải quan quyết định việc tiếp nhận hóa đơn kiêm tờ khai hoàn thuế và hàng hóa xuất trình chậm sau thời hạn quy định tại khoản 5 Điều 5 Thông tư này.

4.[14] Tổng cục Hải quan tiếp nhận hồ sơ đề nghị của ngân hàng thương mại, trình Bộ Tài chính lựa chọn Ngân hàng thương mại làm đại lý hoàn thuế theo đúng quy định tại Điều 15 Thông tư này và tiếp nhận hồ sơ đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố, trình Bộ Tài chính lựa chọn sân bay, cảng biển quốc tế áp dụng hoàn thuế giá trị gia tăng cho người nước ngoài đảm bảo hiệu quả kinh tế, đáp ứng yêu cầu quản lý.

5.[15] Cập nhật thông tin theo các chỉ tiêu quy định tại mục II.2 Phụ lục 10[16] Thông tư này vào Hệ thống.

6. Phối hợp với Kho bạc Nhà nước, Cục Thuế đồng cấp rà soát, đối chiếu số tiền thuế giá trị gia tăng ngân hàng thương mại đã ứng trước hoàn trả người nước ngoài, tiền phí dịch vụ hoàn thuế đã thanh toán cho ngân hàng thương mại để đảm bảo khớp đúng số liệu giữa các bên.

7.[17] Xây dựng, quản lý, vận hành, khai thác và sử dụng Hệ thống theo quy định tại Điều 4a Thông tư này. Trường hợp Hệ thống xảy ra sự cố, cơ quan hải quan thông báo theo mẫu ban hành kèm theo Phụ lục 11 [18] Thông tư này trên Trang thông tin điện tử hải quan (www.customs.gov.vn) để các đơn vị có liên quan biết.

7a.[19] Ngay trong ngày làm việc hoặc chậm nhất là ngày làm việc tiếp theo, cơ quan hải quan thông báo bằng văn bản với Cục thuế quản lý doanh nghiệp bán hàng hoàn thuế giá trị gia tăng các trường hợp sau:

a) Doanh nghiệp không lập hóa đơn kiêm tờ khai hoàn thuế theo mẫu ban hành kèm theo Phụ lục 3[20] Thông tư này trên Hệ thống hoặc lập hóa đơn kiêm tờ khai hoàn thuế nhưng không truyền đến Hệ thống trừ trường hợp Hệ thống xảy ra sự cố theo quy định tại khoản 6 Điều 6 Thông tư này;

b) Doanh nghiệp lập hóa đơn kiêm tờ khai hoàn thuế với các thông tin không đầy đủ, chính xác theo quy định tại Phụ lục 3 [21] Thông tư này hoặc không đầy đủ, chính xác, khớp đúng với hàng hóa thực tế;

c) Doanh nghiệp vi phạm các quy định về việc hoàn thuế giá trị gia tăng tại Thông tư này.

8. Giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc thực hiện hoàn thuế giá trị gia tăng cho người nước ngoài trong phạm vi trách nhiệm được giao.

9. Xử phạt, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử phạt các hành vi vi phạm quy định về hoàn thuế giá trị gia tăng cho người nước ngoài theo quy định của pháp luật.

10. Thực hiện trách nhiệm và quyền hạn khác theo quy định của Luật Quản lý thuế và pháp luật khác có liên quan.

Điều 9. Trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan thuế

1. Hỗ trợ, tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn, giải thích, cung cấp thông tin liên quan đến việc hoàn thuế giá trị gia tăng cho người nước ngoài.

2.[22] Tiếp nhận hồ sơ, lựa chọn doanh nghiệp bán hàng theo đúng quy định tại Điều 13 Thông tư này. Thực hiện công khai Danh sách doanh nghiệp bán hàng hoàn thuế giá trị gia tăng trên Trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế và Cục thuế nơi công nhận doanh nghiệp bán hàng hoàn thuế giá trị gia tăng ngay trong ngày làm việc hoặc chậm nhất là đầu giờ ngày làm việc tiếp theo kể từ ngày ban hành văn bản công nhận doanh nghiệp bán hàng hoàn thuế giá trị gia tăng theo quy định tại Điều 13 Thông tư này; đồng thời ký số và truyền thông tin về doanh nghiệp bán hàng hoàn thuế giá trị gia tăng quy định tại mục II.4 Phụ lục 10[23] Thông tư này đến Hệ thống theo phương thức điện tử.

2a.[24] Ngay sau khi nhận được thông tin của cơ quan hải quan về doanh nghiệp bán hàng hoàn thuế giá trị gia tăng theo quy định tại khoản 7 Điều 8 Thông tư này, cơ quan thuế có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu thông tin và xử lý theo quy định.

Trường hợp doanh nghiệp bán hàng không lập hóa đơn kiêm tờ khai hoàn thuế theo mẫu ban hành kèm theo Phụ lục 3[25] Thông tư này trên Hệ thống hoặc lập hóa đơn kiêm tờ khai hoàn thuế nhưng không truyền đến Hệ thống thì trên cơ sở thông tin của cơ quan hải quan cung cấp, cơ quan thuế lập biên bản vi phạm. Trường hợp doanh nghiệp bán hàng không lập hóa đơn theo Phụ lục 3[26] hoặc lập nhưng không truyền đến Hệ thống lần thứ hai thì cơ quan thuế thực hiện xử phạt hành chính về thuế, hóa đơn (nếu có hành vi vi phạm về thuế, hóa đơn), đồng thời xử lý theo quy định tại khoản 3 Điều 14 Thông tư này.

3. Kiểm tra hồ sơ, làm thủ tục thanh toán số tiền thuế giá trị gia tăng ngân hàng thương mại đã ứng trước hoàn trả cho người nước ngoài và tiền phí dịch vụ hoàn thuế ngân hàng thương mại được hưởng để Kho bạc Nhà nước làm thủ tục chuyển tiền theo hướng dẫn tại Thông tư này.

4. Lưu trữ hồ sơ thanh toán tiền thuế giá trị gia tăng, tiền phí dịch vụ hoàn thuế ngân hàng thương mại được hưởng theo quy định của pháp luật.

5. Chủ trì phối hợp với Kho bạc Nhà nước, Cục Hải quan đồng cấp rà soát, đối chiếu số tiền thuế giá trị gia tăng ngân hàng thương mại đã ứng trước hoàn trả người nước ngoài (khi đối chiếu có danh sách chi tiết kèm theo), tiền phí dịch vụ hoàn thuế đã thanh toán cho ngân hàng thương mại để đảm bảo khớp đúng số liệu giữa các bên.

6. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về hóa đơn theo quy định của pháp luật.

7. Giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc thực hiện hoàn thuế giá trị gia tăng cho người nước ngoài trong phạm vi trách nhiệm được giao.

8.[27] Tham gia, kết nối vào Hệ thống theo quy định tại Điều 4a Thông tư này.

9. Thực hiện trách nhiệm và quyền hạn khác theo quy định của Luật Quản lý thuế và pháp luật khác có liên quan.

Điều 10. Trách nhiệm, quyền hạn của Kho bạc Nhà nước

1. Chuyển cho ngân hàng thương mại số tiền thuế giá trị gia tăng ngân hàng thương mại đã ứng trước và tiền phí dịch vụ hoàn thuế ngân hàng thương mại được hưởng theo hướng dẫn tại Thông tư này.

2.[28] Định kỳ tháng, năm, Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh đối chiếu, xác nhận báo cáo kế toán hoàn thuế giá trị gia tăng với cơ quan thuế đồng cấp theo quy định.

3. Lưu trữ hồ sơ chuyển tiền hoàn trả số tiền thuế giá trị gia tăng ngân hàng thương mại đã ứng trước và tiền phí dịch vụ hoàn thuế ngân hàng thương mại được hưởng theo quy định của pháp luật.

4. Giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc thanh toán thuế giá trị gia tăng cho người nước ngoài trong phạm vi trách nhiệm được giao.

5.[29] (được bãi bỏ)

6. Thực hiện trách nhiệm và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.

Mục 2. NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 11. Hàng hóa được hoàn thuế giá trị gia tăng

Hàng hóa được hoàn thuế giá trị gia tăng là hàng hóa đáp ứng quy định sau:

1.[30] Hàng hóa không thuộc Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu; Danh mục hàng hóa xuất khẩu theo giấy phép của Bộ Công Thương hoặc Danh mục hàng hóa xuất khẩu thuộc diện quản lý chuyên ngành quy định tại Nghị định số 69/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn Nghị định này.

3. Hàng hóa không thuộc đối tượng cấm đưa lên tàu bay quy định tại Điều 12 Luật Hàng không dân dụng Việt Nam ngày 29 tháng 6 năm 2006 và các văn bản hướng dẫn thực hiện.

4. Hàng hóa không thuộc các mặt hàng được hoàn thuế giá trị gia tăng của người nước ngoài theo quy định tại Thông tư số 08/2003/TT-BTC ngày 15/01/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn hoàn thuế giá trị gia tăng đối với cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam.

5.[31] Hàng hóa mua tại doanh nghiệp bán hàng hoàn thuế giá trị gia tăng, chưa qua sử dụng, còn nguyên đai, nguyên kiện khi mua hàng, có hóa đơn kiêm tờ khai hoàn thuế được lập trong thời gian tối đa 60 (sáu mươi) ngày tính đến ngày người nước ngoài xuất cảnh.

6. Trị giá hàng hóa ghi trên hóa đơn kiêm tờ khai hoàn thuế mua tại 01 (một) cửa hàng trong 01 (một) ngày (kể cả cộng gộp nhiều hóa đơn mua hàng trong cùng 01 ngày tại 01 cửa hàng) tối thiểu từ 02 (hai) triệu đồng trở lên.

 Điều 12. Phí dịch vụ hoàn thuế, số tiền được hoàn thuế, đồng tiền hoàn thuế giá trị gia tăng

1. Phí dịch vụ hoàn thuế ngân hàng thương mại được hưởng bằng 15% (mười lăm phần trăm) trên tổng số tiền thuế giá trị gia tăng của số hàng hóa đủ điều kiện được hoàn thuế giá trị gia tăng do người nước ngoài mang theo khi xuất cảnh qua cửa khẩu hoàn thuế.

2. Số tiền thuế giá trị gia tăng người nước ngoài được hoàn bằng 85% (tám mươi lăm phần trăm) trên tổng số tiền thuế giá trị gia tăng của số hàng hóa đủ điều kiện được hoàn thuế giá trị gia tăng do người nước ngoài mang theo khi xuất cảnh qua cửa khẩu hoàn thuế.

3. Đồng tiền hoàn thuế là đồng Việt Nam. Trường hợp người nước ngoài có yêu cầu được chuyển số tiền hoàn thuế từ đồng Việt Nam sang ngoại tệ tự do chuyển đổi thì ngân hàng thương mại thực hiện bán ngoại tệ cho người nước ngoài theo quy định của pháp luật.

Tỷ giá chuyển đổi là tỷ giá do ngân hàng thương mại niêm yết tại thời điểm chuyển đổi và phù hợp với quy định của Ngân hàng nhà nước Việt Nam.

Điều 13. Điều kiện, hồ sơ, thủ tục lựa chọn doanh nghiệp bán hàng hoàn thuế giá trị gia tăng[32]

1. Để được lựa chọn là doanh nghiệp bán hàng, doanh nghiệp phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

a) Được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, có đăng ký bán hàng hoàn thuế giá trị gia tăng, kinh doanh các mặt hàng được hoàn thuế theo quy định tại Điều 11 Thông tư này tại một trong các địa điểm sau đây:

- Trụ sở chính của doanh nghiệp;

- Chi nhánh, cửa hàng của doanh nghiệp;

- Địa điểm đặt đại lý bán hàng cho doanh nghiệp.

b) Thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật; kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ.

c) Cam kết tham gia vào Hệ thống theo quy định tại Điều 4a Thông tư này.

2. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bán hàng hoàn thuế:

a) Công văn đăng ký tham gia bán hàng theo mẫu quy định tại Phụ lục 1[33] Thông tư này;

b) Hợp đồng bán hàng đại lý ký giữa doanh nghiệp đăng ký bán hàng với cửa hàng bán hàng đại lý cho doanh nghiệp (đối với trường hợp là cửa hàng đại lý bán hàng cho doanh nghiệp): 01 bản chụp có đóng dấu xác nhận “sao y” của doanh nghiệp.

3. Thủ tục chọn doanh nghiệp:

a) Doanh nghiệp gửi hồ sơ đăng ký đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp đăng ký bán hàng hoàn thuế tại chi nhánh, cửa hàng của doanh nghiệp khác tỉnh, thành phố với trụ sở chính thì chi nhánh, cửa hàng gửi hồ sơ đăng ký đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp chi nhánh, cửa hàng của doanh nghiệp;

b) Cơ quan thuế quản lý trực tiếp doanh nghiệp tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ và xử lý như sau:

- Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, trong thời hạn ba (03) ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ có văn bản thông báo cho doanh nghiệp bổ sung hồ sơ;

- Nếu hồ sơ không đáp ứng điều kiện quy định, trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ có văn bản trả lời cho doanh nghiệp;

- Nếu hồ sơ đầy đủ, đáp ứng các điều kiện quy định, trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cục Thuế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính có văn bản công nhận theo mẫu ban hành kèm theo Phụ lục 2[34] Thông tư này và gửi cho doanh nghiệp (đối với trường hợp cơ quan thuế quản lý trực tiếp doanh nghiệp là Cục Thuế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương) hoặc Chi cục thuế gửi hồ sơ đề nghị Cục Thuế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính có văn bản công nhận doanh nghiệp bán hàng hoàn thuế giá trị gia tăng (đối với trường hợp cơ quan thuế quản lý trực tiếp doanh nghiệp là Chi cục thuế). Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của Chi cục thuế, Cục Thuế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính có văn bản công nhận theo mẫu ban hành kèm theo Phụ lục 2[35] Thông tư này và gửi cho doanh nghiệp.

Điều 14. Đăng ký điều chỉnh, chấm dứt việc bán hàng hoàn thuế giá trị gia tăng

Trường hợp doanh nghiệp đã được Cục Thuế địa phương nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính thông báo đủ điều kiện bán hàng, nếu có điều chỉnh hoặc chấm dứt việc đăng ký bán hàng hoàn thuế thì xử lý như sau:

1. Trường hợp điều chỉnh việc bán hàng hoàn thuế:

a) Doanh nghiệp gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp công văn đăng ký điều chỉnh theo mẫu quy định tại Phụ lục 8 [36] Thông tư này; Hợp đồng bán hàng đại lý ký giữa doanh nghiệp bán hàng hoàn thuế với cửa hàng nhận bán hàng đại lý cho doanh nghiệp (đối với trường hợp là cửa hàng đại lý bán hàng cho doanh nghiệp): 01 bản chụp có đóng dấu xác nhận của doanh nghiệp;

b) Thủ tục thực hiện như quy định tại khoản 3 Điều 13 Thông tư này.

2. Trường hợp chấm dứt việc bán hàng hoàn thuế:

a) Chậm nhất là 30 ngày trước ngày chấm dứt việc bán hàng hoàn thuế, doanh nghiệp gửi công văn thông báo chấm dứt việc bán hàng hoàn thuế giá trị gia tăng cho người nước ngoài đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp;

b) Trong vòng 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày nhận được công văn của doanh nghiệp, cơ quan thuế quản lý trực tiếp kiểm tra, có văn bản báo cáo Cục Thuế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính để Cục Thuế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có văn bản gửi doanh nghiệp, cơ quan hải quan, ngân hàng thương mại thông báo về việc chấm dứt bán hàng hoàn thuế đối với doanh nghiệp.

 Doanh nghiệp tháo bỏ Biển thông báo doanh nghiệp bán hàng hoàn thuế giá trị gia tăng cho người nước ngoài đã dán tại cửa hàng khi chấm dứt bán hàng hoàn thuế.

3.[37] Trường hợp doanh nghiệp vi phạm các quy định về việc hoàn thuế giá trị gia tăng, tùy hành vi và mức độ vi phạm, Cục Thuế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xử lý theo quy định. Trường hợp doanh nghiệp bị lập biên bản đến lần thứ hai về hành vi không lập hóa đơn kiêm tờ khai hoàn thuế theo mẫu ban hành kèm theo Phụ lục 3[38] Thông tư này hoặc lập hóa đơn kiêm tờ khai hoàn thuế nhưng không truyền đến Hệ thống, ngoài việc xử lý vi phạm hành chính (nếu có), Cục Thuế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xem xét, quyết định chấm dứt việc bán hàng hoàn thuế, truyền thông tin đến Hệ thống theo phương thức điện tử, đồng thời đăng trên trang thông tin điện tử của Cục Thuế và Tổng cục Thuế.

Điều 15. Điều kiện, thủ tục lựa chọn Ngân hàng thương mại làm đại lý hoàn thuế giá trị gia tăng

1. Điều kiện: Là ngân hàng thương mại được hoạt động ngoại hối và cung ứng dịch vụ ngoại hối theo quy định của pháp luật về ngoại hối.

2.[39] Thủ tục lựa chọn:

Ngân hàng thương mại nộp cho Bộ Tài chính (Tổng cục Hải quan) các giấy tờ sau đây:

a) Công văn đăng ký tham gia đại lý hoàn thuế giá trị gia tăng cho người nước ngoài, có các thông tin về chữ ký số của ngân hàng thương mại bao gồm số định danh chứng thư số, tên đơn vị cung cấp dịch vụ chứng thư số, tên người được cấp chứng thư số, ngày hiệu lực, ngày hết hiệu lực, khóa công khai;

b) Văn bản của Ngân hàng Nhà nước cấp cho ngân hàng thương mại được hoạt động ngoại hối và cung ứng dịch vụ ngoại hối: 01 bản chụp có đóng dấu xác nhận “sao y” của ngân hàng thương mại.

3.[40] Tổng cục Hải quan tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ do ngân hàng thương mại gửi.

a) Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, trong thời hạn ba (03) ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ có văn bản thông báo cho ngân hàng bổ sung hồ sơ;

b) Nếu hồ sơ không đáp ứng điều kiện quy định, trong thời hạn năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ có văn bản trả lời cho ngân hàng;

c) Nếu hồ sơ đầy đủ, đáp ứng các điều kiện quy định, trong thời hạn bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Bộ Tài chính (Tổng cục Hải quan) có văn bản thông báo ngân hàng thương mại đủ điều kiện tham gia đại lý hoàn thuế giá trị gia tăng và cấp tài khoản truy cập Hệ thống cho ngân hàng thương mại.

4.[41] (được bãi bỏ)

Điều 16. Chấm dứt đại lý hoàn thuế giá trị gia tăng

1. Trường hợp ngân hàng thương mại đã được Bộ Tài chính có văn bản thông báo đủ điều kiện làm đại lý hoàn thuế, nếu chấm dứt việc làm đại lý hoàn thuế thì thực hiện như sau:

a) Hồ sơ: Chậm nhất là 60 (sáu mươi) ngày trước ngày chấm dứt việc làm đại lý hoàn thuế, Ngân hàng thương mại gửi Bộ Tài chính (Tổng cục Hải quan) công văn thông báo đề nghị chấm dứt việc làm đại lý hoàn thuế;

b) Thủ tục:

b1) Trong vòng 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày nhận được công văn của ngân hàng thương mại, Tổng cục Hải quan trình Bộ Tài chính có văn bản thông báo về việc chấm dứt việc làm đại lý hoàn thuế cho ngân hàng thương mại, đồng thời gửi cơ quan thuế, Ngân hàng Nhà nước và các đơn vị có liên quan;

b2) Ngân hàng thương mại tháo bỏ Biển thông báo là ngân hàng đại lý hoàn thuế giá trị gia tăng cho người nước ngoài tại quầy làm thủ tục hoàn thuế khi chấm dứt bán hàng hoàn thuế.

2. Trường hợp ngân hàng thương mại vi phạm các quy định về việc hoàn thuế giá trị gia tăng tại Thông tư này, Tổng cục Hải quan báo cáo Bộ Tài chính xem xét, quyết định chấm dứt việc làm đại lý hoàn thuế.

a) Bộ Tài chính (Tổng cục Hải quan) có văn bản yêu cầu chấm dứt việc làm đại lý hoàn thuế cho ngân hàng thương mại, đồng thời gửi cơ quan thuế, Ngân hàng Nhà nước và các đơn vị có liên quan;

b) Ngân hàng thương mại tháo bỏ Biển thông báo là ngân hàng đại lý hoàn thuế giá trị gia tăng cho người nước ngoài tại quầy làm thủ tục hoàn thuế khi chấm dứt bán hàng hoàn thuế

Điều 17. Thời điểm hoàn thuế giá trị gia tăng

1. Thời điểm hoàn thuế giá trị gia tăng cho người nước ngoài xuất cảnh được thực hiện ngay sau khi người nước ngoài hoàn thành thủ tục kiểm tra hóa đơn kiêm tờ khai hoàn thuế tại quầy hoàn thuế của ngân hàng thương mại làm đại lý hoàn thuế và trước giờ lên tàu bay/tàu biển của chuyến bay/chuyến tàu người nước ngoài xuất cảnh.

2. Cơ quan hải quan, ngân hàng thương mại có trách nhiệm bố trí cán bộ, công chức làm việc trong tất cả các ngày kể cả ngày lễ, chủ nhật và ngoài giờ làm việc hành chính để thực hiện hoàn trả tiền thuế giá trị gia tăng cho người nước ngoài theo quy định tại Thông tư này.

Điều 18. In, phát hành, quản lý, sử dụng hóa đơn kiêm tờ khai hoàn thuế giá trị gia tăng

1.[42] Doanh nghiệp bán hàng hoàn thuế lập, sử dụng hóa đơn kiêm tờ khai hoàn thuế theo quy định tại khoản 6 Điều 6 Thông tư này.

 Việc in, phát hành, quản lý và sử dụng hóa đơn kiêm tờ khai hoàn thuế thực hiện theo quy định của pháp luật về hóa đơn và các văn bản hướng dẫn thi hành.

2. Khi mua hàng, người nước ngoài xuất trình hộ chiếu hoặc giấy tờ nhập xuất cảnh do cơ quan nước ngoài cấp còn giá trị sử dụng (bản chính) cho doanh nghiệp bán hàng hoàn thuế. Doanh nghiệp căn cứ thông tin trên hộ chiếu, giấy tờ nhập xuất cảnh và hàng hóa người nước ngoài thực mua, lập hóa đơn kiêm tờ khai hoàn thuế theo mẫu quy định tại Phụ lục 3 [43] Thông tư này.

3. Người nước ngoài kiểm tra các thông tin cửa hàng ghi nếu chưa khớp đúng đề nghị cửa hàng sửa lại, nếu đã chính xác thì ký vào hóa đơn kiêm tờ khai hoàn thuế.

4. Doanh nghiệp bán hàng hoàn thuế khi khai hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng tháng, tại “cột ghi chú” của Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ bán ra mẫu 01-1/GTGT ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ ghi cụm từ “Thông tư số 72/2014/TT-BTC” tương ứng của dòng hóa đơn để làm cơ sở tổng hợp báo cáo theo quy định tại Thông tư này.

5.[44] (được bãi bỏ)

Điều 19. Xuất trình, kiểm tra hóa đơn kiêm tờ khai hoàn thuế và hàng hóa

1. Người nước ngoài xuất trình cho cơ quan hải quan tại quầy kiểm tra hóa đơn kiêm tờ khai hoàn thuế, hàng hóa, các giấy tờ sau đây:

a) Hộ chiếu hoặc giấy tờ nhập xuất cảnh;

b) Hóa đơn kiêm tờ khai hoàn thuế;

c) Hàng hóa.

2.[45] Cơ quan hải quan kiểm tra thực tế hàng hóa tại quầy kiểm tra hóa đơn kiêm tờ khai hoàn thuế, hàng hóa. Việc kiểm tra thực hiện như sau:

a) Đối chiếu xác định từng nội dung khớp đúng giữa thông tin ghi trên hộ chiếu hoặc giấy tờ nhập xuất cảnh với thông tin trên hóa đơn kiêm tờ khai hoàn thuế; thông tin hóa đơn kiêm tờ khai hoàn thuế trên Hệ thống do doanh nghiệp bán hàng nhập và các quy định về hàng hóa được hoàn thuế quy định tại Điều 11 Thông tư này;

b) Kiểm tra thực tế hàng hóa đối với hàng hóa phải kiểm tra thực tế theo nguyên tắc quản lý rủi ro.

Trường hợp hàng hóa xuất trình không phù hợp với mô tả hàng hóa tại hóa đơn kiêm tờ khai hoàn thuế nêu tại Phụ lục 10 [46] Thông tư này hoặc hóa đơn kiêm tờ khai hoàn thuế ghi không đầy đủ thông tin theo quy định hoặc hóa đơn kiêm tờ khai hoàn thuế không có trên Hệ thống (trừ trường hợp Hệ thống xảy ra sự cố) thì cơ quan hải quan trao đổi, xác minh với doanh nghiệp bán hàng. Trường hợp thông tin trao đổi với doanh nghiệp bán hàng không khớp đúng với thông tin hàng hóa, hóa đơn và hộ chiếu thì cơ quan hải quan từ chối hoàn thuế;

c) Ghi kết quả kiểm tra, đóng dấu đồng ý hoàn thuế hay từ chối hoàn thuế. Trường hợp cơ quan hải quan đồng ý hoàn thuế thì xác định mặt hàng, tính số tiền thuế giá trị gia tăng người nước ngoài thực tế được hoàn theo quy định tại Điều 12 Thông tư này;

d) Cập nhật thông tin quy định tại mục II.2 Phụ lục 10[47] Thông tư này vào Hệ thống, ký số.

Trường hợp, Hệ thống xảy ra sự cố, cơ quan hải quan ký, đóng dấu xác nhận đồng ý hoàn thuế hay từ chối hoàn thuế vào hóa đơn kiêm tờ khai hoàn thuế.

Điều 20. Hoàn trả tiền thuế cho người nước ngoài

1. Sau khi hóa đơn kiêm tờ khai hoàn thuế và hàng hóa đã được cơ quan hải quan kiểm tra, người nước ngoài có trách nhiệm xuất trình cho ngân hàng thương mại tại quầy hoàn thuế:

a) Thẻ lên tàu bay/tàu biển;

b) Hóa đơn kiêm tờ khai hoàn thuế đã được cơ quan hải quan kiểm tra xác định mặt hàng, tính số tiền hoàn thuế giá trị gia tăng người nước ngoài được hoàn và đóng dấu xác nhận (bản chính).

2.[48] Ngân hàng thương mại thực hiện:

a) Kiểm tra thẻ lên tàu bay/tàu biển; hóa đơn kiêm tờ khai hoàn thuế; kiểm tra trên Hệ thống thông tin về người xuất cảnh, hàng hóa, xác nhận đồng ý hoàn thuế của cơ quan hải quan và số thuế được hoàn.

Trường hợp thông tin về tên hành khách trên thẻ lên tàu bay/tàu biển không đúng với thông tin trên hóa đơn kiêm tờ khai hoàn thuế đã được cơ quan hải quan kiểm tra, xác nhận thì ngân hàng thương mại trao đổi, xác minh với cơ quan hải quan. Trường hợp, thông tin trao đổi với cơ quan hải quan không khớp đúng với thông tin trên thẻ lên tàu bay/tàu biển thì ngân hàng thương mại từ chối hoàn thuế và thông báo trên Hệ thống để cơ quan hải quan biết;

b) Cập nhật thông tin số hiệu, ngày tháng chuyến bay/chuyến tàu của người nước ngoài và các thông tin khác quy định tại mục II.3 Phụ lục 10 [49] Thông tư này vào Hệ thống hoặc trên phần mềm của ngân hàng thương mại kết nối với Hệ thống, ký số và truyền cho cơ quan hải quan;

c) Trả tiền hoàn thuế cho người nước ngoài bằng tiền mặt hoặc qua thẻ quốc tế của người nước ngoài theo số tiền thuế giá trị gia tăng người nước ngoài thực tế được hoàn do cơ quan hải quan tính ghi trên hóa đơn kiêm tờ khai hoàn thuế.

Trường hợp trả tiền hoàn thuế cho người nước ngoài qua thẻ quốc tế, ngân hàng đối chiếu thông tin (tên, số thẻ) người nước ngoài đăng ký nhận tiền hoàn thuế và thẻ thực tế xuất trình để thực hiện việc hoàn thuế.

Trường hợp, Hệ thống xảy ra sự cố, ngân hàng thương mại căn cứ hóa đơn kiêm tờ khai hoàn thuế giấy và xác nhận của cơ quan hải quan theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 19 Thông tư này, thực hiện hoàn trả tiền thuế cho người nước ngoài theo quy định tại khoản 2 Điều này, đồng thời ký tên, đóng dấu xác nhận đã thanh toán tiền hoàn thuế cho người nước ngoài lên hóa đơn kiêm tờ khai hoàn thuế.

Ngay sau khi Hệ thống hoạt động bình thường, ngân hàng thương mại cập nhật các thông tin hóa đơn kiêm tờ khai hoàn thuế đã hoàn thuế trên Hệ thống hoặc phần mềm của ngân hàng thương mại kết nối với Hệ thống, ký số và truyền cho cơ quan hải quan;

d) Trả lại người nước ngoài thẻ lên tàu bay/tàu biển;                                           

đ) Lưu trữ hồ sơ hoàn thuế đối với chứng từ điện tử và chứng từ giấy theo quy định của pháp luật.

Điều 21.[50] Thanh toán, hoàn trả số tiền thuế đã ứng trước, tiền phí dịch vụ hoàn thuế giá trị gia tăng

1. Định kỳ tối đa năm (5) ngày làm việc một lần, ngân hàng thương mại căn cứ tình hình thực tế, lập hồ sơ đề nghị thanh toán, hoàn trả số tiền thuế đã ứng trước, tiền phí dịch vụ hoàn thuế được hưởng trên Hệ thống và gửi Cục Thuế nơi Ngân hàng thương mại đăng ký, khai thuế, Cục Hải quan địa phương nơi Ngân hàng thương mại thực hiện việc hoàn thuế. Hồ sơ gồm:

a) Văn bản đề nghị thanh toán số tiền thuế đã ứng trước, tiền phí dịch vụ hoàn thuế của kỳ thanh toán theo mẫu quy định tại Phụ lục 5 Thông tư này;

b) Bảng kê đề nghị thanh toán theo mẫu quy định tại Phụ lục 6 Thông tư này.

2. Trong thời hạn tối đa hai (02) ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị thanh toán của ngân hàng thương mại, căn cứ thông tin xác nhận hoàn thuế do cơ quan hải quan cung cấp theo đường điện tử, Cục Thuế nơi Ngân hàng thương mại đăng ký, khai thuế ban hành Quyết định thanh toán theo mẫu quy định tại Phụ lục 7 [51] Thông tư này đồng thời lập Lệnh hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 77/2017/TT-BTC ngày 28/7/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ kế toán Ngân sách Nhà nước và hoạt động nghiệp vụ Kho bạc Nhà nước trong trường hợp đủ điều kiện hoàn thuế, gửi Ngân hàng thương mại, Kho bạc Nhà nước đồng cấp để thực hiện chuyển tiền cho ngân hàng thương mại.

3. Căn cứ Quyết định thanh toán và Lệnh hoàn trả do Cục Thuế ban hành, Kho bạc Nhà nước chuyển tiền cho ngân hàng thương mại theo quy định tại Thông tư số 99/2016/TT-BTC ngày 29/6/2016 và Thông tư số 31/2017/TT-BTC ngày 18/4/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn về quản lý hoàn thuế giá trị gia tăng.

4. Việc hạch toán và luân chuyển chứng từ thực hiện theo quy định tại Điều 19 Thông tư số 99/2016/TT-BTC ngày 29/6/2016 đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 31/2017/TT-BTC ngày 18/4/2017 và khoản 3 Điều 59 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

Điều 22. Xử lý vi phạm

Người nước ngoài, người Việt Nam định cư tại nước ngoài, cơ quan thuế, cơ quan hải quan, công chức thuế, công chức hải quan, doanh nghiệp bán hàng hoàn thuế, ngân hàng thương mại hoặc tổ chức, cá nhân khác có liên quan vi phạm quy định tại Thông tư này thì bị xử phạt theo quy định tại Nghị định số 127/2013/NĐ-CP ngày 15/10/2013 của Chính phủ quy định việc xử lý vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan, Nghị định số 129/2013/NĐ-CP ngày 16/10/2013 của Chính phủ quy định về việc xử lý vi phạm pháp luật về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế và các văn bản hướng dẫn thực hiện các Nghị định này.

Điều 23. Chế độ báo cáo

1. Ngân hàng thương mại có trách nhiệm báo cáo Ngân hàng Nhà nước doanh số bán ngoại tệ cho người nước ngoài theo quy định.

2.[52] Chậm nhất là ngày 20 của tháng tiếp theo của quý phát sinh nghĩa vụ thuế, doanh nghiệp bán hàng hoàn thuế báo cáo cơ quan thuế quản lý trực tiếp về việc bán hàng cho người nước ngoài theo mẫu tại Phụ lục 9 Thông tư này và theo quy định do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành.

3.[53] Định kỳ hàng tháng, chậm nhất vào ngày 10 của tháng sau, Cục Thuế nơi Ngân hàng thương mại, doanh nghiệp bán hàng đăng ký, khai thuế chủ trì phối hợp với Kho bạc Nhà nước đối chiếu số tiền hoàn thuế giá trị gia tăng theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư này; phối hợp với Cục Hải quan đồng cấp rà soát, đối chiếu số tiền thuế giá trị gia tăng doanh nghiệp bán hàng đã kê khai hoặc đã nộp, tiền thuế giá trị gia tăng và tiền phí dịch vụ hoàn thuế đã thanh toán cho ngân hàng thương mại để đảm bảo khớp đúng số liệu giữa các bên. Trường hợp số liệu không khớp đúng, các cơ quan phối hợp tìm nguyên nhân và xử lý bảo đảm việc hoàn thuế giá trị gia tăng cho người nước ngoài theo đúng quy định.

4.[54] Cục Thuế nơi Ngân hàng thương mại đăng ký, khai thuế tổng hợp báo kết quả và tình hình thanh toán, hoàn trả tiền thuế đã ứng trước, tiền phí dịch vụ hoàn thuế cho ngân hàng thương mại; các Cục thuế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương báo cáo kết quả, tình hình bán hàng cho người nước ngoài của doanh nghiệp bán hàng hoàn thuế theo địa bàn quản lý với Tổng cục Thuế theo quy định do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành.

5. Định kỳ 6 tháng một lần chậm nhất vào ngày 10 của tháng 7 và ngày 10 của tháng 01, Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan báo cáo Bộ Tài chính việc thực hiện quy định về hoàn thuế giá trị gia tăng cho người nước ngoài xuất cảnh.

Mục 3. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 24. Quy định chuyển tiếp[55]

Các đơn vị đang thực hiện thí điểm hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa của người nước ngoài mua tại Việt Nam mang theo khi xuất cảnh thì tiếp tục thực hiện hoàn thuế giá trị gia tăng theo quy định tại Thông tư này.

Điều 25. Hiệu lực thi hành[56]

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2014, thay thế Thông tư số 58/2012/TT-BTC ngày 12/4/2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 05/2012/QĐ-TTg ngày 19/01/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc thí điểm hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa của người nước ngoài mua tại Việt Nam mang theo khi xuất cảnh qua cửa khẩu sân bay quốc tế Nội Bài và sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất; Quyết định số 1317/QĐ-BTC ngày 28/5/2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc đính chính Thông tư số 58/2012/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn việc thực hiện một số nội dung của Quyết định số 05/2012/QĐ-TTg ngày 19/01/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc thí điểm hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa của người nước ngoài mua tại Việt Nam mang theo khi xuất cảnh qua cửa khẩu sân bay quốc tế Nội Bài và sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất.

2. Trường hợp các văn bản liên quan đề cập tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo văn bản mới được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế đó.

3. Quá trình thực hiện có phát sinh vướng mắc, cơ quan Hải quan, cơ quan Thuế, doanh nghiệp, người nước ngoài thuộc đối tượng hoàn thuế giá trị gia tăng báo cáo, phản ánh cụ thể về Bộ Tài chính (Tổng cục Hải quan) để được hướng dẫn giải quyết.

Điều 26. Tổ chức thực hiện

1. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan căn cứ vào quy định tại Thông tư này ban hành Quy trình thủ tục hải quan về kiểm tra hóa đơn kiêm tờ khai hoàn thuế, hàng hóa của người nước ngoài xuất cảnh, chuẩn bị cơ sở vật chất, bố trí cán bộ và phối hợp với Tổng cục Thuế hướng dẫn các đơn vị hải quan thực hiện việc hoàn thuế giá trị gia tăng cho người nước ngoài được thống nhất, bảo đảm vừa tạo điều kiện thông thoáng cho hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, vừa thực hiện tốt công tác quản lý hải quan.

2. Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế căn cứ vào quy định tại Thông tư này để ban hành Quy trình lựa chọn doanh nghiệp bán hàng; hướng dẫn cơ quan thuế các cấp, doanh nghiệp bán hàng, ngân hàng thương mại làm đại lý hoàn thuế, tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện hướng dẫn tại Thông tư này trong phạm vi trách nhiệm được giao.

3. Cơ quan hải quan, cơ quan thuế, công chức hải quan, công chức thuế, người nước ngoài, doanh nghiệp bán hàng, ngân hàng thương mại là đại lý hoàn thuế, các tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm thực hiện đúng quy định tại Thông tư này./.

XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Vũ Thị Mai



[1] Văn bản này được hợp nhất từ 02 Thông tư sau:

- Thông tư số 72/2014/TT-BTC ngày 30 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa của người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang theo khi xuất cảnh, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2014.

- Thông tư số 92/2019/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 72/2014/TT-BTC ngày 30 tháng 5 năm 2014 quy định về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa của người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang theo khi xuất cảnh, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.

Văn bản hợp nhất này không thay thế 02 Thông tư nêu trên.

[2] Thông tư số 92/2019/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 72/2014/TT-BTC ngày 30 tháng 5 năm 2014 quy định về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa của người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang theo khi xuất cảnh, có căn cứ ban hành như sau:

Căn cứ Luật thuế giá trị gia tăng ngày 03 tháng 6 năm 2008; Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Thuế giá trị gia tăng ngày 19 tháng 6 năm 2013; Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế ngày 06 tháng 4 năm 2016;

Căn cứ Luật quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019;

Căn cứ Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều Luật thuế giá trị gia tăng;

Căn cứ Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế;

Căn cứ Nghị định số 146/2017/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ;

Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan,

Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 72/2014/TT-BTC ngày 30 tháng 5 năm 2014 quy định về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa của người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang theo khi xuất cảnh.”

[3] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Thông tư số 92/2019/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 72/2014/TT-BTC ngày 30 tháng 5 năm 2014 quy định về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa của người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang theo khi xuất cảnh, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.

[4] Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Thông tư số 92/2019/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 72/2014/TT-BTC ngày 30 tháng 5 năm 2014 quy định về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa của người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang theo khi xuất cảnh, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.

[5] Phụ lục này thay thế cho Phụ lục 3 Thông tư số 72/2014/TT-BTC theo quy định tại điểm a khoản 17 Điều 1 Thông tư số 92/2019/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 72/2014/TT-BTC ngày 30 tháng 5 năm 2014 quy định về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa của người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang theo khi xuất cảnh, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.

[6] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Thông tư số 92/2019/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 72/2014/TT-BTC ngày 30 tháng 5 năm 2014 quy định về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa của người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang theo khi xuất cảnh, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.

[7] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Thông tư số 92/2019/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 72/2014/TT-BTC ngày 30 tháng 5 năm 2014 quy định về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa của người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang theo khi xuất cảnh, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.

[8] Phụ lục này thay thế cho Phụ lục 3 Thông tư số 72/2014/TT-BTC theo quy định tại điểm a khoản 17 Điều 1 Thông tư số 92/2019/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 72/2014/TT-BTC ngày 30 tháng 5 năm 2014 quy định về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa của người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang theo khi xuất cảnh, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.

[9] Phụ lục này được bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 17 Điều 1 Thông tư số 92/2019/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 72/2014/TT-BTC ngày 30 tháng 5 năm 2014 quy định về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa của người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang theo khi xuất cảnh, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.

[10] Phụ lục này thay thế cho Phụ lục 3 Thông tư số 72/2014/TT-BTC theo quy định tại điểm a khoản 17 Điều 1 Thông tư số 92/2019/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 72/2014/TT-BTC ngày 30 tháng 5 năm 2014 quy định về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa của người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang theo khi xuất cảnh, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.

[11] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Thông tư số 92/2019/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 72/2014/TT-BTC ngày 30 tháng 5 năm 2014 quy định về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa của người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang theo khi xuất cảnh, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.

[12] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Thông tư số 92/2019/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 72/2014/TT-BTC ngày 30 tháng 5 năm 2014 quy định về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa của người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang theo khi xuất cảnh, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.

[13] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Thông tư số 92/2019/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 72/2014/TT-BTC ngày 30 tháng 5 năm 2014 quy định về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa của người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang theo khi xuất cảnh, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.

[14] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 5 Điều 1 Thông tư số 92/2019/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 72/2014/TT-BTC ngày 30 tháng 5 năm 2014 quy định về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa của người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang theo khi xuất cảnh, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.

[15] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 5 Điều 1 Thông tư số 92/2019/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 72/2014/TT-BTC ngày 30 tháng 5 năm 2014 quy định về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa của người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang theo khi xuất cảnh, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.

[16] Phụ lục này được bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 17 Điều 1 Thông tư số 92/2019/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 72/2014/TT-BTC ngày 30 tháng 5 năm 2014 quy định về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa của người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang theo khi xuất cảnh, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.

[17] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 5 Điều 1 Thông tư số 92/2019/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 72/2014/TT-BTC ngày 30 tháng 5 năm 2014 quy định về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa của người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang theo khi xuất cảnh, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.

[18] Phụ lục này được bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 17 Điều 1 Thông tư số 92/2019/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 72/2014/TT-BTC ngày 30 tháng 5 năm 2014 quy định về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa của người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang theo khi xuất cảnh, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.

[19] Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 1 Thông tư số 92/2019/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 72/2014/TT-BTC ngày 30 tháng 5 năm 2014 quy định về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa của người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang theo khi xuất cảnh, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.

[20] Phụ lục này thay thế cho Phụ lục 3 Thông tư số 72/2014/TT-BTC theo quy định tại điểm a khoản 17 Điều 1 Thông tư số 92/2019/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 72/2014/TT-BTC ngày 30 tháng 5 năm 2014 quy định về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa của người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang theo khi xuất cảnh, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.

[21] Phụ lục này thay thế cho Phụ lục 3 Thông tư số 72/2014/TT-BTC theo quy định tại điểm a khoản 17 Điều 1 Thông tư số 92/2019/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 72/2014/TT-BTC ngày 30 tháng 5 năm 2014 quy định về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa của người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang theo khi xuất cảnh, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.

[22] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 6 Điều 1 Thông tư số 92/2019/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 72/2014/TT-BTC ngày 30 tháng 5 năm 2014 quy định về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa của người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang theo khi xuất cảnh, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.

[23] Phụ lục này được bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 17 Điều 1 Thông tư số 92/2019/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 72/2014/TT-BTC ngày 30 tháng 5 năm 2014 quy định về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa của người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang theo khi xuất cảnh, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.

[24] Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 1 Thông tư số 92/2019/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 72/2014/TT-BTC ngày 30 tháng 5 năm 2014 quy định về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa của người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang theo khi xuất cảnh, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.

[25] Phụ lục này thay thế cho Phụ lục 3 Thông tư số 72/2014/TT-BTC theo quy định tại điểm a khoản 17 Điều 1 Thông tư số 92/2019/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 72/2014/TT-BTC ngày 30 tháng 5 năm 2014 quy định về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa của người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang theo khi xuất cảnh, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.

[26] Phụ lục này thay thế cho Phụ lục 3 Thông tư số 72/2014/TT-BTC theo quy định tại điểm a khoản 17 Điều 1 Thông tư số 92/2019/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 72/2014/TT-BTC ngày 30 tháng 5 năm 2014 quy định về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa của người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang theo khi xuất cảnh, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.

[27] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 6 Điều 1 Thông tư số 92/2019/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 72/2014/TT-BTC ngày 30 tháng 5 năm 2014 quy định về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa của người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang theo khi xuất cảnh, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.

[28] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 7 Điều 1 Thông tư số 92/2019/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 72/2014/TT-BTC ngày 30 tháng 5 năm 2014 quy định về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa của người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang theo khi xuất cảnh, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.

[29] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư số 92/2019/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 72/2014/TT-BTC ngày 30 tháng 5 năm 2014 quy định về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa của người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang theo khi xuất cảnh, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.

[30] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều 1 Thông tư số 92/2019/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 72/2014/TT-BTC ngày 30 tháng 5 năm 2014 quy định về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa của người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang theo khi xuất cảnh, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.

[31] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều 1 Thông tư số 92/2019/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều tại của Thông tư số 72/2014/TT-BTC ngày 30 tháng 5 năm 2014 quy định về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa của người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang theo khi xuất cảnh, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.

[32] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 1 Thông tư số 92/2019/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 72/2014/TT-BTC ngày 30 tháng 5 năm 2014 quy định về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa của người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang theo khi xuất cảnh, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.

[33] Phụ lục này thay thế cho Phụ lục 1 Thông tư số 72/2014/TT-BTC theo quy định tại điểm a khoản 17 Điều 1 Thông tư số 92/2019/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 72/2014/TT-BTC ngày 30 tháng 5 năm 2014 quy định về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa của người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang theo khi xuất cảnh, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.

[34] Phụ lục này thay thế cho Phụ lục 2 Thông tư số 72/2014/TT-BTC theo quy định tại điểm a khoản 17 Điều 1 Thông tư số 92/2019/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 72/2014/TT-BTC ngày 30 tháng 5 năm 2014 quy định về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa của người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang theo khi xuất cảnh, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.

[35] Phụ lục này thay thế cho Phụ lục 2 Thông tư số 72/2014/TT-BTC theo quy định tại điểm a khoản 17 Điều 1 Thông tư số 92/2019/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 72/2014/TT-BTC ngày 30 tháng 5 năm 2014 quy định về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa của người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang theo khi xuất cảnh, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.

[36] Phụ lục này thay thế cho Phụ lục 8 Thông tư số 72/2014/TT-BTC theo quy định tại điểm a khoản 17 Điều 1 Thông tư số 92/2019/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 72/2014/TT-BTC ngày 30 tháng 5 năm 2014 quy định về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa của người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang theo khi xuất cảnh, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.

[37] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 10 Điều 1 Thông tư số 92/2019/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 72/2014/TT-BTC ngày 30 tháng 5 năm 2014 quy định về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa của người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang theo khi xuất cảnh, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.

[38] Phụ lục này thay thế cho Phụ lục 3 Thông tư số 72/2014/TT-BTC theo quy định tại điểm a khoản 17 Điều 1 Thông tư số 92/2019/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 72/2014/TT-BTC ngày 30 tháng 5 năm 2014 quy định về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa của người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang theo khi xuất cảnh, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.

[39] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 11 Điều 1 Thông tư số 92/2019/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 72/2014/TT-BTC ngày 30 tháng 5 năm 2014 quy định về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa của người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang theo khi xuất cảnh, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.

[40] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 11 Điều 1 Thông tư số 92/2019/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 72/2014/TT-BTC ngày 30 tháng 5 năm 2014 quy định về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa của người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang theo khi xuất cảnh, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.

[41] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư số 92/2019/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 72/2014/TT-BTC ngày 30 tháng 5 năm 2014 quy định về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa của người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang theo khi xuất cảnh, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.

[42] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 12 Điều 1 Thông tư số 92/2019/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 72/2014/TT-BTC ngày 30 tháng 5 năm 2014 quy định về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa của người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang theo khi xuất cảnh, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.

[43] Phụ lục này thay thế cho Phụ lục 3 Thông tư số 72/2014/TT-BTC theo quy định tại điểm a khoản 17 Điều 1 Thông tư số 92/2019/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 72/2014/TT-BTC ngày 30 tháng 5 năm 2014 quy định về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa của người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang theo khi xuất cảnh, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.

[44] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư số 92/2019/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 72/2014/TT-BTC ngày 30 tháng 5 năm 2014 quy định về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa của người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang theo khi xuất cảnh, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.

[45] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 13 Điều 1 Thông tư số 92/2019/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 72/2014/TT-BTC ngày 30 tháng 5 năm 2014 quy định về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa của người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang theo khi xuất cảnh, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.

[46] Phụ lục này được bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 17 Điều 1 Thông tư số 92/2019/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 72/2014/TT-BTC ngày 30 tháng 5 năm 2014 quy định về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa của người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang theo khi xuất cảnh, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.

[47] Phụ lục này được bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 17 Điều 1 Thông tư số 92/2019/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 72/2014/TT-BTC ngày 30 tháng 5 năm 2014 quy định về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa của người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang theo khi xuất cảnh, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.

[48] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 14 Điều 1 Thông tư số 92/2019/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 72/2014/TT-BTC ngày 30 tháng 5 năm 2014 quy định về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa của người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang theo khi xuất cảnh, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.

[49] Phụ lục này được bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 17 Điều 1 Thông tư số 92/2019/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 72/2014/TT-BTC ngày 30 tháng 5 năm 2014 quy định về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa của người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang theo khi xuất cảnh, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.

[50] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 15 Điều 1 Thông tư số 92/2019/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 72/2014/TT-BTC ngày 30 tháng 5 năm 2014 quy định về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa của người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang theo khi xuất cảnh, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.

[51] Phụ lục này thay thế cho Phụ lục 7 Thông tư số 72/2014/TT-BTC theo quy định tại điểm a khoản 17 Điều 1 Thông tư số 92/2019/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 72/2014/TT-BTC ngày 30 tháng 5 năm 2014 quy định về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa của người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang theo khi xuất cảnh, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.

[52] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 16 Điều 1 Thông tư số 92/2019/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 72/2014/TT-BTC ngày 30 tháng 5 năm 2014 quy định về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa của người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang theo khi xuất cảnh, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.

[53] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 16 Điều 1 Thông tư số 92/2019/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 72/2014/TT-BTC ngày 30 tháng 5 năm 2014 quy định về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa của người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang theo khi xuất cảnh, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.

[54] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 16 Điều 1 Thông tư số 92/2019/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 72/2014/TT-BTC ngày 30 tháng 5 năm 2014 quy định về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa của người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang theo khi xuất cảnh, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.

[55] Điều 3 của Thông tư số 92/2019/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 72/2014/TT-BTC ngày 30 tháng 5 năm 2014 quy định về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa của người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang theo khi xuất cảnh, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020, quy định như sau:

Điều 3. Điều khoản chuyển tiếp

1. Các doanh nghiệp đã được cơ quan thuế công nhận là doanh nghiệp bán hàng hoàn thuế giá trị gia tăng trước ngày Thông tư này có hiệu lực được tiếp tục hoạt động và phải bổ sung thông tin chữ ký số theo mẫu ban hành kèm theo Phụ lục 8 Thông tư này (trong trường hợp phần mềm kết nối với Hệ thống) hoặc truy cập Hệ thống, thay đổi mật khẩu (trong trường hợp sử dụng truy cập trực tiếp Hệ thống để in hóa đơn).

2. Chậm nhất trước tháng 6 năm 2020, Tổng cục Hải quan căn cứ thông tin về doanh nghiệp bán hàng hoàn thuế giá trị gia tăng do cơ quan thuế cung cấp cho Hệ thống, gửi thông tin tài khoản và mật khẩu truy cập Hệ thống cho doanh nghiệp qua địa chỉ thư điện tử đã được doanh nghiệp đăng ký.

3. Khi Nghị định hướng dẫn về hóa đơn điện tử theo quy định của Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 có hiệu lực thi hành thì hóa đơn kiêm tờ khai hoàn thuế sẽ thực hiện theo quy định của Nghị định này và các văn bản hướng dẫn thực hiện.”

[56] Điều 4 của Thông tư số 92/2019/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 72/2014/TT-BTC ngày 30 tháng 5 năm 2014 quy định về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa của người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang theo khi xuất cảnh, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020, quy định như sau:

Điều 4. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.

2. Quá trình thực hiện, nếu các văn bản liên quan đề cập tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo văn bản mới được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế./.”

MINISTRY OF FINANCE
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence – Freedom – Happiness
-------------

No. 34/VBHN-BTC

Hanoi, August 26, 2020

 

CIRCULAR1

ON REFUND OF VALUE-ADDED TAX ON GOODS CARRIED BY FOREIGNERS AND OVERSEAS VIETNAMESE UPON THEIR EXIT FROM VIETNAM

Circular No. 72/2014/TT-BTC dated May 30, 2014 of the Minister of Finance on refund of value-added tax on goods carried by foreigners and overseas Vietnamese upon their exit from Vietnam, coming into force as of July 1, 2014, amended by:

Circular No. 92/2019/TT-BTC dated December 31, 2019 of the Minister of Finance on amendments to Circular No. 72/2014/TT-BTC dated May 30, 2014 of the Minister of Finance on refund of value-added tax on goods carried by foreigners and overseas Vietnamese upon their exit from Vietnam, coming into force as of July 1, 2020.

Pursuant to the Law on Value-added tax No. 13/2008/QH12 dated June 03, 2008; the Law on amendments on some articles of the Law on Value-added tax No. 31/2013/QH13 dated June 19, 2013;

Pursuant to the Law on Tax administration No. 78/2006/QH11 dated November 29, 2006; the Law on the amendments to the Law on Tax administration No. 21/2012/QH13 dated November 20, 2012

Pursuant to the Decree No. 83/2013/ND-CP dated July 22, 2013 of the Government detailing the implementation of some articles of the Law on Tax administration and the Law on the amendments to the Law on Tax administration;

Pursuant to the Decree No. 209/2013/ND-CP dated December 18, 2013 of the Government detailing and providing instructions on some articles of the Law on Value-added tax;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Under the direction of the Prime Minister in the Official Dispatch No. 806/TTg-KTTH dated May 30, 2014;

At the request of the Director of the General Department of Customs;

The Minister of Finance promulgates the Circular regulating the refund of VAT on goods of the foreigners and overseas Vietnamese taken with them when they leave Vietnam as follows: 2

Section 1. GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope

This Circular regulates the refund of the VAT on the goods of the foreigners and the overseas Vietnamese in accordance with Clause 7 Article 1 of the Law on amendments of some articles of the Law on VAT No. 31/2013/ND-CP dated June 19, 2013 and Clause 8 Article 10 of the Decree No. 209/2013/ND-CP providing instructions on the implementation of some articles of the Law on TAX through the border checkpoints in the international airports and seaports eligible for the State management of customs (hereinafter referred to as tax refund border checkpoints).

Article 2. Regulated entities

1) Foreigners and overseas Vietnamese, except for members of the flight crews under the regulations of the law on aviation, members of the ship’s crews under the regulations of the law on maritime (hereinafter referred to as foreigners) whose passports or exit and entry permits issued by the foreign authorities are valid and used to enter or leave Vietnam, to buy goods in Vietnam and to bring goods out of Vietnam through the tax refund border checkpoints.

2) Customs authorities, customs officials, tax authorities, tax officials related to VAT refund for foreigners.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4) Commercial banks approved as VAT refund agents for foreigners (hereinafter referred to as commercial banks).

5) Other organizations and individuals engaged in activities related to TAX refund for foreigners.

Article 3. Rules for carrying out customs procedures, customs supervision, and tax administration3

The physical inspection of goods, customs supervision and tax administration in respect of refund of VAT to foreigners shall be carried out in accordance with the provisions of Government's Decree No. 08/2015/ND-CP dated January 21, 2015 and Government's Decree No. 59/2018/ND-CP dated April 20, 2018 elaborating and providing measures for implementation of the Law on customs regarding customs procedures, customs inspection, supervision and control; Circular No. 38/2015/TT-BTC dated May 23, 2015 and Circular No. 39/2018/TT-BTC dated April 20, 2018 of the Ministry of Finance prescribing customs procedures, customs inspection and supervision, import and export duties, and tax administration in respect of imports and exports; the Law on tax administration No. 38/2019/QH14 dated June 13, 2019 and guiding documents.

Article 4. Inspection places of goods, VAT invoices, and VAT refund offices

1. Inspection places of goods, VAT invoices, which are also claims for tax refund (hereinafter referred to as VAT invoices) which are located in check-in areas must ensure these following conditions:

a) Their area of the places used for arranging, inspecting goods and VAT invoices must be adequate;

b) Their separate counters (or kiosks) must satisfy the requirements for security and order.

2. VAT refund offices that are located at the quarantine areas in international airports, VAT refund areas at international seaports must have separate counters (or kiosks) and ensure the requirements for management of money and accounting records under the regulations of the law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Entities granted the right to access and exchange information through the VAT refund system:

a) Customs authorities;

b) Tax authorities;

c) Commercial banks approved as VAT refund agents;

d) Enterprises certified by tax authorities as retailers of VAT-refunded goods to foreigners.

3. Access to and information exchange through the VAT refund system:

a) The entities prescribed in Point a, Point c and Point d Clause 2 of this Article access the VAT refund system using user accounts provided by customs authorities.

b) Tax authorities shall provide information on certified retailers of VAT-refunded goods through the VAT refund system in accordance with the provisions in Clause 2 Article 9 of this Circular.

c) Immediately after receiving information on certified retailers of VAT-refunded goods provided by tax authorities through the VAT refund system, customs authorities (General Department of Customs) shall send user accounts and passwords for accessing the VAT refund system to registered emails of retailers.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

dd) Access to and information exchange through the VAT refund system must be carried out intra vires and by using digital signatures in accordance with regulations of the Law on e-transactions.

Article 5. Rights and obligations of foreigners

1. Receive refunds of VAT on goods complying with the regulations in Article 11 this Circular.

2. Receive instructions, relevant information and documents to exercise the rights and fulfill the obligations related to the tax.

3. Check the information on their VAT invoices which are issued by the retailers when they purchase the goods using the prescribed form in the Appendix 355 of this Circular.

4. Take legal responsibility for the accuracy and validity of their passports or entry and exit permits that are presented to the retailers when they buy goods; passports or entry and exit permits that are presented to the customs authorities and documents that are presented to the commercial banks.

5. Submit the VAT invoices and present their goods in order to be checked by the customs authorities within 30 minutes before the departure of airplanes or ships.

6. Appeal or sue the administrative decisions or administrative acts related to their lawful rights and interests

7. Report the illegal acts of the customs officials, tax officials, other related organizations and individuals.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Disseminate and advertise the sale of the VAT-free goods to the foreigners leaving Vietnam in compliance with the regulations of the law on advertisement.

2. 6 Register the sale of goods at the registered places and take legal responsibility for the registration of the sales of VAT-free goods. Any modification or termination of registered sale of VAT-refunded goods must be carried out in accordance with the provisions in Article 14 of this Circular.

3. Display the Signs “VAT-free shop” (in both Vietnamese and English) and take them down when they stop selling VAT-free goods.

4. Receive instructions on the implementation related to the VAT refund for the foreigners from the tax authorities and customs authorities.

5. Assist foreigners in reclaiming VAT on the goods that they buy in Vietnam and take with them when they leave Vietnam according to the instructions in this Circular.

6. 7 Based on information in the foreigner’s unexpired passport or entry and exit documents and the sold goods, the retailer shall make the VAT invoice , using the form in Appendix 38 enclosed herewith, for the goods eligible for VAT refund as prescribed in Article 11 of this Circular on the VAT refund system or its software system which is connected to the VAT refund system, digitally sign the VAT invoice , send information about the VAT invoice as prescribed in Section II.1 Appendix 109 enclosed herewith to customs authorities, print and give the VAT invoice to the foreigner. The printed invoice shall be valid as the electronic one.

In the case of failure of the VAT refund system, the retailer shall make the VAT invoice according to the form in Appendix 310 enclosed herewith, sign, stamp and give it to the foreigner. The printed invoice shall be used as the basis for the customs authority to check and examine the goods.

Immediately when the VAT refund system works again, the retailer shall update it with information on the issued paper invoice in the same manner as a VAT invoice made on the VAT refund system. The updated VAT invoice must have the same number, reference number and contents as those of the paper invoice.

7. 11 Print, issue, manage and use electronic VAT invoice according to Clause 1 Article 18 of this Circular.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

9. Exercise other rights and fulfill other obligations under the regulations of the Law on Tax administration and other related law regulations.

Article 7. Rights and obligations of commercial banks

1. Receive instructions on the implementation of the VAT refund for the foreigners from the tax authorities and customs authorities.

2. Display the Signs “VAT refund agent” (in both Vietnamese and English) at the VAT refund counters and take them down when they stop acting as VAT refund agents.

3. Receive the service fees for the VAT refund when they give the VAT refunds to the foreigners in accordance with Article 12 of this Circular.

4. Submit the tax declarations and tax pursuant to the regulations on the service fees for the VAT refund (hereinafter referred to as VAT refund fees) that they can receive when they give the VAT refunds to the foreigners.

5. Check the tax refund dossiers, assign the personnel, prepare the facilities, give the advances, refund the VAT to foreigners, pay the tax authority following procedures in Article 21 of this Circular.

6. Sell the convertible foreign currency to the foreigners that receive tax refunds when they wish to exchange the VAT refunds to foreign currencies and submit reports under the regulations of the law.

7. Store the documents related to the VAT refund for the foreigners and documents on the payment for the advances, VAT refund fees under the regulations of the law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

9. 13 Be provided with user accounts for accessing and using the VAT refund system as prescribed in Article 4a of this Circular.

10. Exercise other rights and fulfill other obligations under the regulations of the Law on Tax administration and other related law regulations.

Article 8. Responsibilities and entitlements of customs authorities

1. Propagate, give instructions, explain and provide the information related to the VAT refund to the foreigners.

2. Check the passports or exit and entry permits, VAT invoices and the goods of the foreigners that they present at the places where the VAT invoices are checked.

3. The Chiefs of Sub-departments of Customs shall decide the receipt of VAT invoices and goods that are presented later than the deadline prescribed in Clause 5 Article 5 of this Circular.

4.14 General Department of Customs shall receive and transfer applications for approval as VAT refund agents submitted by commercial banks to the Ministry of Finance for selection as prescribed in Article 15 of this Circular; receive and transfer applications from provincial People's Committees to the Ministry of Finance for selection of international airports and seaports accepting foreigners’ claims for VAT refund in a manner ensuring economic efficiency and meeting management requirements.

5.15 Update the VAT refund system with the information prescribed in Section II.2 Appendix 1016 enclosed herewith.

6. Cooperate with the State Treasuries and Provincial Departments of Taxation at the same level in comparing the VAT amount that the commercial banks have advanced to give the refunds to the foreigners and the tax refund fees paid to the commercial banks in order to ensure the correspondence between them.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

7a.19 Within the same working day or not later than the next working day, customs authorities shall give written notification to the Department of Taxation in charge of managing retailers of VAT-refunded goods in the following cases:

a) The retailer does not make the VAT invoice according to the form in Appendix 320 enclosed herewith on the VAT refund system or fails to transmit the complete VAT invoice to the VAT refund system, except cases of the VAT refund system failure as prescribed in Clause 6 Article 6 of this Circular;

b) The retailer makes a VAT invoice which does not contain adequate and accurate information as prescribed in Appendix 321 enclosed herewith or whose information does not match with the actual conditions of goods;

c) The retailer violates any regulations on VAT refund laid down in this Circular.

8. Deal with the complaints and denunciations related to the VAT refund for the foreigners within their scope of responsibility.

9. Impose penalties or request the competent authorities to impose penalties for the violations against regulations on VAT refund for the foreigners under the regulations of the law.

10. Fulfill other obligations and entitlements in accordance with the regulations of the Law on Tax administration and relevant law regulations.

Article 9. Responsibilities and entitlements of tax authorities

1. Assist, propagate, giving instructions, explain and provide the information related to the VAT refund to the foreigners.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2a.24 Immediately after receiving information on retailers of VAT-refunded goods from customs authorities as prescribed in Clause 7 Article 8 of this Circular, tax authorities shall check the received information and carry out following processing steps as prescribed.

In cases where a retailer does not make the VAT invoice according to the form in Appendix 325 enclosed herewith on the VAT refund system or fails to transmit the issued VAT invoice to the VAT refund system, tax authorities shall, based on information provided by customs authorities, make violation records. Where the retailer repeats the violation of failure to make VAT invoice according to the form in Appendix 326 enclosed herewith or failure to transmit the issued VAT invoice to the VAT refund system, the tax authority shall impose penalties for administrative violations against regulations on taxation and invoice (if any) and take actions against the violations in accordance with Clause 3 Article 14 of this Circular.

3. Check the applications, pay the VAT amounts that the commercial banks have advanced to refund the VAT to the foreigners and the tax refund fees that the commercial banks can receive in order for the State Treasuries to transfer the money according to the instructions of this Circular.

4. Store the documents on the payment for the VAT, tax refund fees that the commercial banks can receive under the regulations of the law.

5. Cooperate with the State Treasuries and Provincial Departments of Taxation at the same level in comparing the VAT amount that the commercial banks have advanced to give the refunds to the foreigners (enclosed with the detail list) and the tax refund fees paid to the commercial banks in order to ensure the correspondence between them.

6. Penalize the violations against regulations on invoices under the regulations of the law.

7. Deal with the complaints and denunciations related to the VAT refund for the foreigners within their scope of responsibility.

8.27 Access and make connections to the VAT refund system as prescribed in Article 4a of this Circular.

9. Fulfill other obligations and entitlements in accordance with the regulations of the Law on Tax administration and relevant law regulations.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Transfer the VAT amount that the commercial banks have advanced and the tax refund fees that the commercial banks can receive to such commercial banks under the instructions of this Circular.

2.28 On the monthly and annual basis, provincial branches of the State Treasury shall compare and certify accounting reports on VAT refunds with tax authorities of the same level as prescribed.

3. Store the doduments on the transfer of the payment for the VAT amount that the commercial banks have advanced and the tax refund fees that the commercial banks can receive under the regulations of the law.

4. Deal with the complaints and denunciations related to the VAT refund to the foreigners within their scope of responsibility.

5.29 (annulled)

6. Fulfill other obligations and entitlements under the regulations of the law.

Section 2. SPECIFIC PROVISIONS

Article 11. VAT-free goods

VAT-free goods must be:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. Goods that can be carried on airplanes prescribed in Article 12 of the Law on civil aviation of Vietnam dated June 29, 2006 and the guiding documents on the implementation.

4. Goods other than VAT-free goods of the foreigners according to the regulations on the Circular No. 08/2003/TT-BTC dated January 15, 2013 of the Ministry of Finance giving instructions on the VAT refund with regard to the diplomatic missions, consular offices and the representative agencies of the international organizations in Vietnam.

5.31 Goods must be bought at certified retailers of VAT-refunded goods, in brand-new and full-package conditions and must be sold with the VAT invoice issued within the maximum duration of 60 (sixty) days before the date of exit.

6. Goods bought from a single shop in one day whose value written on the VAT invoices (including the total payment of several invoices of goods bought from a single shop in one day) is at least VND 02 (two) million.

Article 12. VAT refund fees, amount and currency

1. Any commercial bank can receive a VAT refund fee that accounts for 15% (fifteen per cent) of the total amount of the VAT of the VAT-free goods that the foreigners take with them when they leave Vietnam through the tax refund border checkpoints.

2. Any foreigner is entitled to a refund that accounts for 85% (fifteen per cent) of the total amount of the VAT of the VAT-free goods that the foreigners take with them when they leave Vietnam through the tax refund border checkpoints.

3. VAT refund currency is VND. If the foreigners want to exchange the tax refunds in VND for freely convertible foreign currency, they can buy foreign currency at the commercial banks under the regulations of the law.

The exchange rates shall be announced by the commercial banks at the time for exchange in accordance with the regulations of the State bank of Vietnam.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. In order to be appointed as a retailer, the enterprise must:

a) be established and operated in accordance with the regulations of the laws of Vietnam. They must register to sell VAT-free goods in accordance with Article 11 in this Circular at either:

- its head office;

- Its branch or store; or

- The place where its sales agent is located.

b) comply with regulations on bookkeeping and invoicing; declare and pay VAT using the credit-invoice method.

c) It has a commitment to make connections to the VAT refund system as prescribed in Article 4a of this Circular.

2. An application for registration of retailer consists of:

a) A written request for permission to sell the goods using the prescribed form in the Appendix 133 in this Circular;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. The procedures for the appointment of the retailer:

a) The enterprise shall send an application for certification as a retailer of VAT-refunded goods to its supervisory tax authority. If an enterprise wishes to sell VAT-refunded goods at its branch or store located in a province or city different from the one where its headquarters is located, that branch or store shall send the application to its supervisory tax authority;

b) The supervisory tax authority shall receive, check and deal with the application as follows:

- If the application is incomplete, the supervisory tax authority shall send a written notification to the enterprise to complete it within three (03) working days from the receipt of it;

- If the application does not satisfy all of the prescribed conditions, the supervisory tax authority shall send a written reply to the enterprise within 07 (seven) working days from the receipt of it.

- If the application is adequate and the enterprise meets all eligibility requirements, within 07 (seven) working days from the receipt of the adequate application, the Department of Taxation of province or city where the enterprise’s headquarters is located shall make a written certification according to the form in Appendix 234 enclosed herewith and send it to the enterprise (if the enterprise’s supervisory tax authority is a provincial Department of Taxation), or the Sub-department of Taxation shall send a written request to the Department of Taxation of province or city where the enterprise’s headquarters is located to issue a written certification of retailer of VAT-refunded goods (if the enterprise’s supervisory tax authority is a Sub-department of Taxation). Within 05 working days from the receipt of the written request from the Sub-department of Taxation, the Department of Taxation of province or city where the enterprise’s headquarters is located shall make a written certification according to the form in Appendix 235 enclosed herewith and send it to the enterprise.

Article 14. Registration of adjustment and termination of sale of VAT-free goods

That any enterprise approved to sell goods by the Provincial Department of Taxation where its head offices is located wants to adjust or stop selling the VAT-free goods shall be dealt with as follows:

1. If the retailer wants to adjust its sale of the VAT-free goods:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) The procedures are prescribed in Clause 3 Article 13 of this Circular.

2. If the retailer wants to stop selling the VAT-free goods:

a) The retailer shall send a written notification of the stop of the sale of the VAT-free goods to the foreigners to the supervisory tax authority not later than 30 days from it stops selling tax refund goods;

b) The supervisory tax authority shall check and send a written report to the Provincial Department of Taxation where its head office is located within 30 (thirty) days from the receipt of the written notification of the retailer. The Provincial Department of Taxation shall send a written notification of the stop of the sale of the tax refund goods of the retailer to the retailer, customs authorities and commercial banks.

 The retailer shall take down the Sign “VAT-free shop” at its shops when it stops selling VAT-free goods.

3.37 If the retailer violates any regulations on VAT refund, the provincial Department of Taxation shall, depending on each violation and its severity, take actions against the violation. If the retailer repeats the violation of failure to make VAT invoice according to the form in Appendix 338 enclosed herewith or failure to transmit the issued VAT invoice to the VAT refund system, in addition to the administrative penalty (if any), the provincial Department of Taxation shall consider deciding to terminate the sale of VAT-refunded goods, transmit information to the VAT refund system, and publish the same on its website and the website of General Department of Taxation.

Article 15. Conditions, applications, procedures for appointment of commercial banks as VAT refund agents

1. The commercial banks appointed as VAT refund agents must be commercial banks eligible for foreign exchange operations and provision of foreign exchange services under the regulations of the law on foreign exchange.

2.39 Procedures for approval as a VAT refund agent:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) The application for approval as a VAT refund agent, which includes information on the digital signature of the commercial bank such as number, certification authority and holder of the digital certification, date of validity, expiry date and public key;

b) The license to provide foreign exchange services issued to the commercial bank by the State Bank: 01 copy bearing the commercial bank’s “certified true copy” stamp.

3.40 The General Department of Customs shall receive and examine the application submitted by the commercial bank.

a) If the application is inadequate, a written request for modification of the application shall be sent to the commercial bank within three (03) working days from the receipt of the application;

b) If the application is refused, a written response shall be given to the commercial bank within 05 (five) working days from the receipt of the application;

c) If the application is adequate and the commercial bank meets all eligibility requirements, within seven (07) working days from the receipt of the application, the Ministry of Finance (General Department of Customs) shall send a written notification to the commercial bank eligible to act as a VAT refund agent and provide it with a user account for accessing the VAT refund system.

4.41 (annulled)

Article 16. Stopping acting as VAT refund agents

1. If any commercial bank that has received a written notification of the eligibility to act as a VAT refund agent from the Ministry of Finance wishes to stop acting as a VAT refund agent shall follow these procedures:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Procedures:

b1) The General Department of Customs shall submit the written notification that the commercial bank stops acting as a VAT refund agent to the Ministry of Finance, the State bank, relevant tax authorities and units within 10 (ten) days from the receipt of the notification from the commercial bank.

b2) The commercial bank shall take down the Sign "VAT refund agent" at the tax refund counter when it stops acting as a VAT refund agent.

2. If any commercial bank breachs the regulations on the VAT refund in this Circular, the General Department of Customs shall send a report to the Ministry of Finance to consider and stop the commercial bank from acting as a VAT refund agent.

a) The Ministry of Finance (the General Department of Customs) shall send the commercial bank, the State bank, relevant tax authorities and units a written request that the commercial bank stop acting as a VAT refund agent;

b) The commercial bank shall take down the Sign "VAT refund agent" at the tax refund counter when it stops acting as a VAT refund agent.

Article 17. Time for VAT refund

1. The foreigners shall receive their VAT refunds after their VAT invoices are completely checked at the VAT refund counters in the commercial banks and before the time they board the ships or airplanes to leave Vietnam.

2. The customs authorities, commercial banks shall assign the officials to refund the VAT to the foreigners in everyday including Sunday, public holidays and outside the working hours in accordance with the regulations of this Circular.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1.42 Retailers shall make and use VAT invoice as prescribed in Clause 6 Article 6 of this Circular.

 Printing, issuance, management and use of VAT invoice shall comply with regulations on invoices and relevant guiding documents.

2. The foreigners shall present their valid original passports or exit and entry permits which are issued by the foreign authorities to the retailers upon their purchase. The retailers shall issue the VAT invoices using the prescribed form in the Appendix 343 of this Circular according to the information on the passports or exit and entry permits and the goods that the foreigners actually purchase.

3. The foreigners shall check the information that the retailers write on such VAT invoices. If the information is inaccurate, they can request the retailer to correct it. If the information is correct, they shall sign such VAT invoices.

4. The retailers shall write “Circular No. 72/2014/TT-BTC” on the corresponding line of the column “Note” of the Declaration of invoices for goods and services (using form 01-1/GTGT issued together with the Circular No. 156/2013/TT-BTC dated November 06, 2013 of the Minister of Finance giving instructions on the implementation of some articles of the Law on Tax administration; the Law on the amendments to the Law on Tax administration and the Decree No. 83/2013/ND-CP dated July 22, 2013 of the Government) upon the declaration of the VAT dossiers, which serves as a basis for the reports under the regulations of this Circular.

5.44 (annulled)

Aticle 19. Presentation, examination of VAT invoices and goods

1. The foreigners shall present the customs authorities at the examination counters of VAT invoices and goods with:

a) passports or exit and entry permits;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) goods.

2.45 The customs authorities shall conduct physical inspection of the goods at the counters where the VAT invoices and goods shall be inspected. The inspection shall be conducted as follows:

a) Compare information on the passport or entry and exit document with those on the VAT invoice; information on the VAT invoice input into the VAT refund system by retailers and regulations on VAT-refunded goods as prescribed in Article 11 of this Circular;

b) Physically inspect the goods which are subject to the physical inspection according to the risk management rules.

If the actual conditions of the good do not match the description of the good on the VAT invoice in Appendix 10 46 enclosed herewith or the VAT invoice does not contain adequate information or is not available on the VAT refund system (except the case of failure of the VAT refund system), the customs authority shall verify information with the relevant retailer. If the information provided by the retailer does not match with the information about the good, and the information on the VAT invoice and passport, the customs authority shall refuse to refund VAT;

c) Record examination results and append a stamp to approve or reject VAT refunds. If the customs authority approves VAT refunds, it shall determine the good and calculate the actual amount of VAT refunds paid to the foreigner as prescribed in Article 12 of this Circular;

d) Update the VAT refund system with the information prescribed in Section II.2 Appendix 1047 enclosed herewith, and apply the digital signature.

In the case of failure of the VAT refund system, the customs authority shall append signature and stamp to approve or reject VAT refunds on the VAT invoice.

Article 20. Tax refund for the foreigners

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) The airplane or ship tickets;

b) The original VAT invoices of the foreigners, whose types of goods have been defined and VAT refunds have been calculated, that have been stamped.

2.48 The commercial bank shall:

a) Check the boarding pass to the aircraft or ship; the VAT invoice; information on the VAT refund system about the passenger, the good, approval of VAT refunds given by the customs authority, and actual amount of VAT refund.

If the information about the passenger on the boarding pass to the aircraft or the ship does not match with those on the VAT invoice examined and certified by the customs authority, the commercial bank shall verify the information with the customs authority. If the information provided by the customs authority does not match with the information on the boarding pass to the aircraft or the ship, the commercial bank shall reject VAT refunds and notify the customs authority of such rejection through the VAT refund system;

b) Update the VAT refund system or the commercial bank’s software system connected to the VAT refund system with number and date of the flight or trip, and other information prescribed in Section II.3 of Appendix 10 enclosed herewith, digitally sign and transmit such information to the customs authority;

c) Make payment, in cash or via international card of the foreigner, of the actual amount of VAT refunds specified on the VAT invoice by the customs authority.

In the case of payment of VAT refunds via the foreigner’s international card, the bank shall compare information (name and card number) registered by the foreigner for receiving VAT refunds with those on the card presented by the foreigner.

In the case of failure of the VAT refund system, the commercial bank shall, based on the VAT invoice and certification of the customs authority as prescribed in Point d Clause 2 Article 19 hereof, pay VAT refunds to the foreigner according to Clause 2 of this Article, and append signature and stamp certifying the payment on the VAT invoice .

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

d) Return the boarding pass to the flight or ship to the foreigner;

dd) Keep electronic and paper VAT refund-related documents in accordance with applicable laws.

Article 21.50 Payment for advanced tax amount, VAT refund fees

1. Every five (5) working days, based on its actual conditions, the commercial bank shall make a request for reimbursement of advanced VAT refunds and payment of VAT refund fees on the VAT refund system, and send it to the provincial Department of Taxation where it registers and declares tax, and to the Customs Department of province or city where the payment of VAT refunds was made by the commercial bank. A dossier consists of:

a) The written request for reimbursement of advanced VAT refunds and payment of VAT refund fees, which is made according to the form in Appendix 5 enclosed herewith;

b) The statement of payments to be reimbursed, which is made according to the form in Appendix 6 enclosed herewith.

2. Within the maximum duration of two (02) working days from the receipt of the request from the commercial bank, based on certifications of VAT refunds electronically provided by customs authorities, the provincial Department of Taxation where the commercial bank registers and declares tax shall promulgate a decision on payment according to the form in Appendix 751 enclosed herewith, and make an order for refund of state budget revenues according to the form enclosed with the Circular No. 77/2017/TT-BTC dated July 28, 2017 of the Minister of Finance providing guidance on state budget accounting and State Treasury operations, and then send them to the commercial bank and the State Treasury's branch of the same level for transferring money to the commercial bank.

3. Based on the decision on payment and refund order issued by the provincial Department of Taxation, the State Treasury shall transfer money to the commercial bank in accordance with the Circular No. 99/2016/TT-BTC dated June 29, 2016 and the Circular No. 31/2017/TT-BTC dated April 18, 2017 of the Minister of Finance providing guidance on management of VAT refunds.

4. Statement and transfer of documents shall be carried out in accordance with Article 19 of the Circular No. 99/2016/TT-BTC dated June 29, 2016, as amended in the Circular No. 31/2017/TT-BTC dated April 18, 2017 and Clause 3 Article 59 of the Circular No. 156/2013/TT-BTC dated November 06, 2013 of the Minister of Finance.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Any foreigner, overseas Vietnamese, tax authority, customs authority, tax official, customs official, retailer, commercial bank, relevant organization and individual that breaches the regulations in this Circular shall be penalized in accordance with the regulations in the Decree No. 127/2013/ND-CP dated October 15, 2013 of the Government regulating the penalty for the administrative violations and enforcement of the implementation of the customs administrative decisions, the Decree No. 129/2013/ND-CP dated October 16, 2013 of the Government regulating the penalty for the violations of the laws on taxation and enforcement of the implementation of the taxation administrative decisions and guiding documents on the implementation of these Decrees.

Article 23. Reporting

1. The commercial banks shall report the revenues from foreign exchange with foreigners to the State banks under the regulations.

2.52 By the 20th of the month following the quarter in which tax liability arises, the retailer of VAT-refunded goods shall submit reports to its supervisory tax authority on the sale of goods to foreigners according to the form in Appendix 9 enclosed herewith and in accordance with regulations promulgated by the Director General of General Department of Taxation.

3.53 By the 10th of the following month, the Provincial Department of Taxation where the commercial bank or the retailer registers and declares tax shall play the leading role and cooperate with the State Treasury in comparing actual amounts of VAT refunds according to Clause 2 Article 10 of this Circular; cooperate with the Customs Department of the same level to review and compare the actual amounts of VAT refunds declared or paid by the retailer, VAT refunds and VAT refund fees reimbursed and paid to the commercial bank. In cases where figures between the relevant parties are not matched, regulatory authorities shall cooperate together to find the causes and deal with that to ensure the processing of claims for VAT refund of foreigners in accordance with applicable regulations.

4.54 The provincial Department of Taxation where the commercial bank registers and declares tax shall prepare consolidated reports on paid amounts of VAT refunds, amounts of VAT refunds and VAT refund fees reimbursed and paid to commercial banks; Provincial Departments of Taxation shall report on the sale of VAT-refunded goods by retailers under their management to the General Department of Taxation according to regulations promulgated by the Director General of General Department of Taxation.

5. The General Department of Taxation, the General Department of Customs shall send biannual reports on the implementation of the regulations on the VAT refunds for the foreigners when they leave Vietnam to the Ministry of Finance not later than July 10 and January 10.

Section 3. IMPLEMENTATION

Article 24. Transitional regulations55

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 25. Effect56

1. This Circular takes effect from June 01, 2014 and replaces the Circular No. 58/2012/TT-BTC dated April 12, 2012 of the Minister of Finance giving guidance on the implementation of the Decision No. 05/2012/QD-TTg dated January 19, 2012 of the Prime Minister on the experimental VAT refund on goods of the foreigners that are bought in Vietnam and taken with them when they leave Vietnam through Noi Bai and Tan Son Nhat International airports; the Decision No. 1317/QD-BTC dated May 28, 2012 of the Minister of Finance on the rectification to the Circular No. 58/2012/TT-BTC of the Ministry of Finance giving instructions on some articles of the Decision 05/2012/QD-TTg dated January 19, 2012 of the Prime Minister on the experimental VAT refund on the goods of the foreigners that are bought in Vietnam and taken with them when they leave Vietnam through the Noi Bai and Tan Son Nhat international airport.

2. If the relevant documents mentioned in this Circular are amended or replaced, such amendments or replacements shall apply.

3. Any difficulty or obstacle that arises during the implementation of this Circular should be reported to the Ministry of Finance (the General Department of Customs) for consideration.

Article 26. Implementation

1. The Director of the General Department of Customs shall promulgate the Customs procedures for the examination of the VAT invoices and the goods of the foreigners leaving Vietnam, prepare facilities, assign officials and cooperate with the General Department of Taxation in instructing the customs units to refund the VAT to the foreigners, which facilitates the import and export activities as well as the customs administration according to the regulations of this Circular.

2. The Director of the General Department of Taxation shall promulgate the Procedures for the appointment of retailers; instruct the tax authorities at all levels, retailers, commercial banks, relevant organizations and individuals to follow the instructions of this Circular according to the regulations of this Circular within their scope of responsibility.

3. The customs authorities, tax authorities, customs officials, tax officials, foreigners, retailers, commercial banks, relevant organizations and individuals shall implement the regulations of this Circular./.

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

AUTHORIZATION OF CONSOLIDATED DOCUMENT

PP. MINISTER
DEPUTY MINISTER




Vu Thi Mai

 

____________________

1 This document is consolidated from 02 Circulars below:

- Circular No. 72/2014/TT-BTC dated May 30, 2014 of the Minister of Finance on refund of value-added tax on goods carried by foreigners and overseas Vietnamese upon their exit from Vietnam, coming into force as of July 1, 2014.

- Circular No. 92/2019/TT-BTC dated December 31, 2019 of the Minister of Finance on amendments to Circular No. 72/2014/TT-BTC dated May 30, 2014 of the Minister of Finance on refund of value-added tax on goods carried by foreigners and overseas Vietnamese upon their exit from Vietnam, coming into force as of July 1, 2020.

This consolidated document does not replace 02 Circulars above.

2 Circular No. 92/2019/TT-BTC dated December 31, 2019 of the Minister of Finance on amendments to Circular No. 72/2014/TT-BTC dated May 30, 2014 of the Minister of Finance on refund of value-added tax on goods carried by foreigners and overseas Vietnamese upon their exit from Vietnam, coming into force as of July 1, 2020.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Pursuant to the Law on tax administration dated June 13, 2019;

Pursuant to the Government’s Decree No. 209/2013/ND-CP dated December 18, 2013 elaborating and providing guidance on the Law on value-added tax;

Pursuant to the Government’s Decree No. 100/2016/ND-CP dated July 01, 2016 elaborating and providing guidance on the Law on amendments to certain articles of the Law on value-added tax, the Law on excise tax and the Law on tax administration;

Pursuant to the Government’s Decree No. 146/2017/ND-CP dated December 15, 2017 providing amendments to the Government’s Decree No. 100/2016/ND-CP dated July 01, 2016 and the Government’s Decree No. 12/2015/ND-CP dated February 12, 2015;

Pursuant to the Government’s Decree No. 87/2017/ND-CP dated July 26, 2017 defining functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Finance;

At the request of the Director General of the General Department of Customs,

The Minister of Finance promulgates a Circular providing amendments to Circular No. 72/2014/TT-BTC dated May 30, 2014 on refund of value-added tax on goods carried by foreigners and overseas Vietnamese upon their exit from Vietnam.”

3 This Article is amended by clause 1 Article 1 of Circular No. 92/2019/TT-BTC dated December 31, 2019 of the Minister of Finance on amendments to Circular No. 72/2014/TT-BTC dated May 30, 2014 of the Minister of Finance on refund of value-added tax on goods carried by foreigners and overseas Vietnamese upon their exit from Vietnam, coming into force as of July 1, 2020.

4 This Article is amended by clause 2 Article 1 of Circular No. 92/2019/TT-BTC dated December 31, 2019 of the Minister of Finance on amendments to Circular No. 72/2014/TT-BTC dated May 30, 2014 of the Minister of Finance on refund of value-added tax on goods carried by foreigners and overseas Vietnamese upon their exit from Vietnam, coming into force as of July 1, 2020.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

6 This clause is amended by clause 3 Article 1 of Circular No. 92/2019/TT-BTC dated December 31, 2019 of the Minister of Finance on amendments to Circular No. 72/2014/TT-BTC dated May 30, 2014 of the Minister of Finance on refund of value-added tax on goods carried by foreigners and overseas Vietnamese upon their exit from Vietnam, coming into force as of July 1, 2020.

 7 This clause is amended by clause 3 Article 1 of Circular No. 92/2019/TT-BTC dated December 31, 2019 of the Minister of Finance on amendments to Circular No. 72/2014/TT-BTC dated May 30, 2014 of the Minister of Finance on refund of value-added tax on goods carried by foreigners and overseas Vietnamese upon their exit from Vietnam, coming into force as of July 1, 2020.

 8 This Appendix replaces Appendix 3 of Circular No. 72/2014/TT-BTC as prescribed in point a clause 17 Article 1 of Circular No. 92/2019/TT-BTC dated December 31, 2019 of the Minister of Finance on amendments to Circular No. 72/2014/TT-BTC dated May 30, 2014 of the Minister of Finance on refund of value-added tax on goods carried by foreigners and overseas Vietnamese upon their exit from Vietnam, coming into force as of July 1, 2020.

9 This Appendix is amended by point b clause 17 Article 1 of Circular No. 92/2019/TT-BTC dated December 31, 2019 of the Minister of Finance on amendments to Circular No. 72/2014/TT-BTC dated May 30, 2014 of the Minister of Finance on refund of value-added tax on goods carried by foreigners and overseas Vietnamese upon their exit from Vietnam, coming into force as of July 1, 2020.

10 This Appendix replaces Appendix 3 of Circular No. 72/2014/TT-BTC as prescribed in point a clause 17 Article 1 of Circular No. 92/2019/TT-BTC dated December 31, 2019 of the Minister of Finance on amendments to Circular No. 72/2014/TT-BTC dated May 30, 2014 of the Minister of Finance on refund of value-added tax on goods carried by foreigners and overseas Vietnamese upon their exit from Vietnam, coming into force as of July 1, 2020.

11 This clause is amended by clause 3 Article 1 of Circular No. 92/2019/TT-BTC dated December 31, 2019 of the Minister of Finance on amendments to Circular No. 72/2014/TT-BTC dated May 30, 2014 of the Minister of Finance on refund of value-added tax on goods carried by foreigners and overseas Vietnamese upon their exit from Vietnam, coming into force as of July 1, 2020.

12 This clause is amended by clause 3 Article 1 of Circular No. 92/2019/TT-BTC dated December 31, 2019 of the Minister of Finance on amendments to Circular No. 72/2014/TT-BTC dated May 30, 2014 of the Minister of Finance on refund of value-added tax on goods carried by foreigners and overseas Vietnamese upon their exit from Vietnam, coming into force as of July 1, 2020.

13 This clause is amended by clause 4 Article 1 of Circular No. 92/2019/TT-BTC dated December 31, 2019 of the Minister of Finance on amendments to Circular No. 72/2014/TT-BTC dated May 30, 2014 of the Minister of Finance on refund of value-added tax on goods carried by foreigners and overseas Vietnamese upon their exit from Vietnam, coming into force as of July 1, 2020.

14 This clause is amended by clause 5 Article 1 of Circular No. 92/2019/TT-BTC dated December 31, 2019 of the Minister of Finance on amendments to Circular No. 72/2014/TT-BTC dated May 30, 2014 of the Minister of Finance on refund of value-added tax on goods carried by foreigners and overseas Vietnamese upon their exit from Vietnam, coming into force as of July 1, 2020.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

16 This Appendix is amended by point b clause 17 Article 1 of Circular No. 92/2019/TT-BTC dated December 31, 2019 of the Minister of Finance on amendments to Circular No. 72/2014/TT-BTC dated May 30, 2014 of the Minister of Finance on refund of value-added tax on goods carried by foreigners and overseas Vietnamese upon their exit from Vietnam, coming into force as of July 1, 2020.

17 This clause is amended by clause 5 Article 1 of Circular No. 92/2019/TT-BTC dated December 31, 2019 of the Minister of Finance on amendments to Circular No. 72/2014/TT-BTC dated May 30, 2014 of the Minister of Finance on refund of value-added tax on goods carried by foreigners and overseas Vietnamese upon their exit from Vietnam, coming into force as of July 1, 2020.

18 This Appendix is amended by point b clause 17 Article 1 of Circular No. 92/2019/TT-BTC dated December 31, 2019 of the Minister of Finance on amendments to Circular No. 72/2014/TT-BTC dated May 30, 2014 of the Minister of Finance on refund of value-added tax on goods carried by foreigners and overseas Vietnamese upon their exit from Vietnam, coming into force as of July 1, 2020.

19 This clause is amended by clause 5 Article 1 of Circular No. 92/2019/TT-BTC dated December 31, 2019 of the Minister of Finance on amendments to Circular No. 72/2014/TT-BTC dated May 30, 2014 of the Minister of Finance on refund of value-added tax on goods carried by foreigners and overseas Vietnamese upon their exit from Vietnam, coming into force as of July 1, 2020.

20 This Appendix replaces Appendix 3 of Circular No. 72/2014/TT-BTC as prescribed in point a clause 17 Article 1 of Circular No. 92/2019/TT-BTC dated December 31, 2019 of the Minister of Finance on amendments to Circular No. 72/2014/TT-BTC dated May 30, 2014 of the Minister of Finance on refund of value-added tax on goods carried by foreigners and overseas Vietnamese upon their exit from Vietnam, coming into force as of July 1, 2020.

21 This Appendix replaces Appendix 3 of Circular No. 72/2014/TT-BTC as prescribed in point a clause 17 Article 1 of Circular No. 92/2019/TT-BTC dated December 31, 2019 of the Minister of Finance on amendments to Circular No. 72/2014/TT-BTC dated May 30, 2014 of the Minister of Finance on refund of value-added tax on goods carried by foreigners and overseas Vietnamese upon their exit from Vietnam, coming into force as of July 1, 2020.

22 This clause is amended by clause 6 Article 1 of Circular No. 92/2019/TT-BTC dated December 31, 2019 of the Minister of Finance on amendments to Circular No. 72/2014/TT-BTC dated May 30, 2014 of the Minister of Finance on refund of value-added tax on goods carried by foreigners and overseas Vietnamese upon their exit from Vietnam, coming into force as of July 1, 2020.

 23 This Appendix is amended by point b clause 17 Article 1 of Circular No. 92/2019/TT-BTC dated December 31, 2019 of the Minister of Finance on amendments to Circular No. 72/2014/TT-BTC dated May 30, 2014 of the Minister of Finance on refund of value-added tax on goods carried by foreigners and overseas Vietnamese upon their exit from Vietnam, coming into force as of July 1, 2020.

24 This clause is amended by clause 6 Article 1 of Circular No. 92/2019/TT-BTC dated December 31, 2019 of the Minister of Finance on amendments to Circular No. 72/2014/TT-BTC dated May 30, 2014 of the Minister of Finance on refund of value-added tax on goods carried by foreigners and overseas Vietnamese upon their exit from Vietnam, coming into force as of July 1, 2020.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 26 This Appendix replaces Appendix 3 of Circular No. 72/2014/TT-BTC as prescribed in point a clause 17 Article 1 of Circular No. 92/2019/TT-BTC dated December 31, 2019 of the Minister of Finance on amendments to Circular No. 72/2014/TT-BTC dated May 30, 2014 of the Minister of Finance on refund of value-added tax on goods carried by foreigners and overseas Vietnamese upon their exit from Vietnam, coming into force as of July 1, 2020.

27 This clause is amended by clause 6 Article 1 of Circular No. 92/2019/TT-BTC dated December 31, 2019 of the Minister of Finance on amendments to Circular No. 72/2014/TT-BTC dated May 30, 2014 of the Minister of Finance on refund of value-added tax on goods carried by foreigners and overseas Vietnamese upon their exit from Vietnam, coming into force as of July 1, 2020.

28 This clause is amended by clause 7 Article 1 of Circular No. 92/2019/TT-BTC dated December 31, 2019 of the Minister of Finance on amendments to Circular No. 72/2014/TT-BTC dated May 30, 2014 of the Minister of Finance on refund of value-added tax on goods carried by foreigners and overseas Vietnamese upon their exit from Vietnam, coming into force as of July 1, 2020.

29 This clause is amended by clause 1 Article 2 of Circular No. 92/2019/TT-BTC dated December 31, 2019 of the Minister of Finance on amendments to Circular No. 72/2014/TT-BTC dated May 30, 2014 of the Minister of Finance on refund of value-added tax on goods carried by foreigners and overseas Vietnamese upon their exit from Vietnam, coming into force as of July 1, 2020.

30 This clause is amended by clause 8 Article 1 of Circular No. 92/2019/TT-BTC dated December 31, 2019 of the Minister of Finance on amendments to Circular No. 72/2014/TT-BTC dated May 30, 2014 of the Minister of Finance on refund of value-added tax on goods carried by foreigners and overseas Vietnamese upon their exit from Vietnam, coming into force as of July 1, 2020.

31 This clause is amended by clause 8 Article 1 of Circular No. 92/2019/TT-BTC dated December 31, 2019 of the Minister of Finance on amendments to Circular No. 72/2014/TT-BTC dated May 30, 2014 of the Minister of Finance on refund of value-added tax on goods carried by foreigners and overseas Vietnamese upon their exit from Vietnam, coming into force as of July 1, 2020.

 32 This Article is amended by clause 9 Article 1 of Circular No. 92/2019/TT-BTC dated December 31, 2019 of the Minister of Finance on amendments to Circular No. 72/2014/TT-BTC dated May 30, 2014 of the Minister of Finance on refund of value-added tax on goods carried by foreigners and overseas Vietnamese upon their exit from Vietnam, coming into force as of July 1, 2020.

33 This Appendix replaces Appendix 1 of Circular No. 72/2014/TT-BTC as prescribed in point a clause 17 Article 1 of Circular No. 92/2019/TT-BTC dated December 31, 2019 of the Minister of Finance on amendments to Circular No. 72/2014/TT-BTC dated May 30, 2014 of the Minister of Finance on refund of value-added tax on goods carried by foreigners and overseas Vietnamese upon their exit from Vietnam, coming into force as of July 1, 2020.

34 This Appendix replaces Appendix 2 of Circular No. 72/2014/TT-BTC as prescribed in point a clause 17 Article 1 of Circular No. 92/2019/TT-BTC dated December 31, 2019 of the Minister of Finance on amendments to Circular No. 72/2014/TT-BTC dated May 30, 2014 of the Minister of Finance on refund of value-added tax on goods carried by foreigners and overseas Vietnamese upon their exit from Vietnam, coming into force as of July 1, 2020.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

36 This Appendix replaces Appendix 8 of Circular No. 72/2014/TT-BTC as prescribed in point a clause 17 Article 1 of Circular No. 92/2019/TT-BTC dated December 31, 2019 of the Minister of Finance on amendments to Circular No. 72/2014/TT-BTC dated May 30, 2014 of the Minister of Finance on refund of value-added tax on goods carried by foreigners and overseas Vietnamese upon their exit from Vietnam, coming into force as of July 1, 2020.

37 This clause is amended by clause 10 Article 1 of Circular No. 92/2019/TT-BTC dated December 31, 2019 of the Minister of Finance on amendments to Circular No. 72/2014/TT-BTC dated May 30, 2014 of the Minister of Finance on refund of value-added tax on goods carried by foreigners and overseas Vietnamese upon their exit from Vietnam, coming into force as of July 1, 2020.

38 This Appendix replaces Appendix 3 of Circular No. 72/2014/TT-BTC as prescribed in point a clause 17 Article 1 of Circular No. 92/2019/TT-BTC dated December 31, 2019 of the Minister of Finance on amendments to Circular No. 72/2014/TT-BTC dated May 30, 2014 of the Minister of Finance on refund of value-added tax on goods carried by foreigners and overseas Vietnamese upon their exit from Vietnam, coming into force as of July 1, 2020.

 39 This clause is amended by clause 11 Article 1 of Circular No. 92/2019/TT-BTC dated December 31, 2019 of the Minister of Finance on amendments to Circular No. 72/2014/TT-BTC dated May 30, 2014 of the Minister of Finance on refund of value-added tax on goods carried by foreigners and overseas Vietnamese upon their exit from Vietnam, coming into force as of July 1, 2020.

40 This clause is amended by clause 11 Article 1 of Circular No. 92/2019/TT-BTC dated December 31, 2019 of the Minister of Finance on amendments to Circular No. 72/2014/TT-BTC dated May 30, 2014 of the Minister of Finance on refund of value-added tax on goods carried by foreigners and overseas Vietnamese upon their exit from Vietnam, coming into force as of July 1, 2020.

41 This clause is amended by clause 1 Article 2 of Circular No. 92/2019/TT-BTC dated December 31, 2019 of the Minister of Finance on amendments to Circular No. 72/2014/TT-BTC dated May 30, 2014 of the Minister of Finance on refund of value-added tax on goods carried by foreigners and overseas Vietnamese upon their exit from Vietnam, coming into force as of July 1, 2020.

42 This clause is amended by clause 12 Article 1 of Circular No. 92/2019/TT-BTC dated December 31, 2019 of the Minister of Finance on amendments to Circular No. 72/2014/TT-BTC dated May 30, 2014 of the Minister of Finance on refund of value-added tax on goods carried by foreigners and overseas Vietnamese upon their exit from Vietnam, coming into force as of July 1, 2020.

43 This Appendix replaces Appendix 3 of Circular No. 72/2014/TT-BTC as prescribed in point a clause 17 Article 1 of Circular No. 92/2019/TT-BTC dated December 31, 2019 of the Minister of Finance on amendments to Circular No. 72/2014/TT-BTC dated May 30, 2014 of the Minister of Finance on refund of value-added tax on goods carried by foreigners and overseas Vietnamese upon their exit from Vietnam, coming into force as of July 1, 2020.

44 This clause is amended by clause 1 Article 2 of Circular No. 92/2019/TT-BTC dated December 31, 2019 of the Minister of Finance on amendments to Circular No. 72/2014/TT-BTC dated May 30, 2014 of the Minister of Finance on refund of value-added tax on goods carried by foreigners and overseas Vietnamese upon their exit from Vietnam, coming into force as of July 1, 2020.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

46 This Appendix is amended by point b clause 17 Article 1 of Circular No. 92/2019/TT-BTC dated December 31, 2019 of the Minister of Finance on amendments to Circular No. 72/2014/TT-BTC dated May 30, 2014 of the Minister of Finance on refund of value-added tax on goods carried by foreigners and overseas Vietnamese upon their exit from Vietnam, coming into force as of July 1, 2020.

47 This Appendix is amended by point b clause 17 Article 1 of Circular No. 92/2019/TT-BTC dated December 31, 2019 of the Minister of Finance on amendments to Circular No. 72/2014/TT-BTC dated May 30, 2014 of the Minister of Finance on refund of value-added tax on goods carried by foreigners and overseas Vietnamese upon their exit from Vietnam, coming into force as of July 1, 2020.

48 This clause is amended by clause 14 Article 1 of Circular No. 92/2019/TT-BTC dated December 31, 2019 of the Minister of Finance on amendments to Circular No. 72/2014/TT-BTC dated May 30, 2014 of the Minister of Finance on refund of value-added tax on goods carried by foreigners and overseas Vietnamese upon their exit from Vietnam, coming into force as of July 1, 2020.

49 This Appendix is amended by point b clause 17 Article 1 of Circular No. 92/2019/TT-BTC dated December 31, 2019 of the Minister of Finance on amendments to Circular No. 72/2014/TT-BTC dated May 30, 2014 of the Minister of Finance on refund of value-added tax on goods carried by foreigners and overseas Vietnamese upon their exit from Vietnam, coming into force as of July 1, 2020.

50 This Article is amended by clause 15 Article 1 of Circular No. 92/2019/TT-BTC dated December 31, 2019 of the Minister of Finance on amendments to Circular No. 72/2014/TT-BTC dated May 30, 2014 of the Minister of Finance on refund of value-added tax on goods carried by foreigners and overseas Vietnamese upon their exit from Vietnam, coming into force as of July 1, 2020.

51 This Appendix replaces Appendix 7 of Circular No. 72/2014/TT-BTC as prescribed in point a clause 17 Article 1 of Circular No. 92/2019/TT-BTC dated December 31, 2019 of the Minister of Finance on amendments to Circular No. 72/2014/TT-BTC dated May 30, 2014 of the Minister of Finance on refund of value-added tax on goods carried by foreigners and overseas Vietnamese upon their exit from Vietnam, coming into force as of July 1, 2020.

52 This clause is amended by clause 16 Article 1 of Circular No. 92/2019/TT-BTC dated December 31, 2019 of the Minister of Finance on amendments to Circular No. 72/2014/TT-BTC dated May 30, 2014 of the Minister of Finance on refund of value-added tax on goods carried by foreigners and overseas Vietnamese upon their exit from Vietnam, coming into force as of July 1, 2020.

53 This clause is amended by clause 16 Article 1 of Circular No. 92/2019/TT-BTC dated December 31, 2019 of the Minister of Finance on amendments to Circular No. 72/2014/TT-BTC dated May 30, 2014 of the Minister of Finance on refund of value-added tax on goods carried by foreigners and overseas Vietnamese upon their exit from Vietnam, coming into force as of July 1, 2020.

54 This clause is amended by clause 16 Article 1 of Circular No. 92/2019/TT-BTC dated December 31, 2019 of the Minister of Finance on amendments to Circular No. 72/2014/TT-BTC dated May 30, 2014 of the Minister of Finance on refund of value-added tax on goods carried by foreigners and overseas Vietnamese upon their exit from Vietnam, coming into force as of July 1, 2020.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 “Article 3. Transitional provision

1. Enterprises which have been certified as retailers of VAT-refunded goods by tax authorities before this Circular comes into force shall continue their operations and provide additional information on digital signature according to the form in Appendix 8 enclosed herewith (if they have software systems connected to the VAT refund system) or access the VAT refund system for changing passwords of their user accounts (if they print VAT invoices from the VAT refund system).

2. By June, 2020, based on information on certified retailers of VAT-refunded goods provided by tax authorities through the VAT refund system, General Department of Customs shall send user accounts and passwords for accessing the VAT refund system to registered emails of retailers.

3. When the Decree providing guidance on electronic invoices as prescribed in the Law on tax administration No. 38/2019/QH14 comes into force, VAT invoice shall be issued in accordance with this Decree and its guiding documents.”

56 Article 4 of Circular No. 92/2019/TT-BT3C dated December 31, 2019 of the Minister of Finance on amendments to Circular No. 72/2014/TT-BTC dated May 30, 2014 of the Minister of Finance on refund of value-added tax on goods carried by foreigners and overseas Vietnamese upon their exit from Vietnam, coming into force as of July 1, 2020, stipulates as follows:

 “Article 4. Effect

1. This Circular comes into force from July 01, 2020.

2. During implementation of this Circular, if relevant documents referred to in this Circular are amended or replaced, the new ones shall apply./.”

 

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Văn bản hợp nhất 34/VBHN-BTC ngày 26/08/2020 hợp nhất Thông tư quy định về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa của người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang theo khi xuất cảnh do Bộ Tài chính ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


3.348

DMCA.com Protection Status
IP: 3.142.250.86
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!