BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 33/VBHN-BTC
|
Hà Nội, ngày 14
tháng 7 năm 2014
|
THÔNG TƯ 1
HƯỚNG
DẪN THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 75/2002/NĐ-CP NGÀY 30/8/2002 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC ĐIỀU
CHỈNH MỨC THUẾ MÔN BÀI
Thông tư số 96/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 10 năm
2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 75/2002/NĐ-CP ngày 30
tháng 8 năm 2002 của Chính phủ về việc điều chỉnh mức thuế Môn bài, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2003, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 42/2003/TT-BTC ngày 07 tháng 5 năm 2003
của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 96/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 10
năm 2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 75/2002/NĐ-CP ngày
30 tháng 8 năm 2002 của Chính phủ về việc điều chỉnh mức thuế Môn bài, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2003.
Căn cứ Điều lệ thuế công thương nghiệp ban hành
kèm theo Quyết định số 200/NQ-TVQH ngày 18 tháng 01 năm 1996 của Ủy ban Thường
vụ Quốc hội;
Căn cứ Pháp lệnh ngày 03 tháng 3 năm 1989 của Hội
đồng Nhà nước sửa đổi, bổ sung một số điều trong các Pháp lệnh, điều lệ về thuế
công thương nghiệp và thuế hàng hóa;
Căn cứ Nghị quyết số 473/NQ-HĐNN ngày 10 tháng 9
năm 1991 của Hội đồng Nhà nước về thuế môn bài và thuế sát sinh;
Căn cứ Nghị định số 75/2002/NĐ-CP ngày 30 tháng
8 năm 2002 của Chính phủ về việc điều chỉnh mức thuế môn bài.
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số
75/2002/NĐ-CP của Chính phủ nêu trên như sau: 2
I. MỨC THUẾ MÔN BÀI:
1.3
Các tổ chức kinh tế bao gồm:
- Các Doanh nghiệp Nhà nước, Công ty cổ phần,
Công ty trách nhiệm hữu hạn, Doanh nghiệp tư nhân, Doanh nghiệp hoạt động theo
Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, tổ chức và cá nhân nước ngoài kinh doanh tại
Việt Nam không theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, các tổ chức kinh tế của
tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội -
nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, các tổ chức, đơn vị sự nghiệp khác và tổ
chức kinh doanh hạch toán kinh tế độc lập khác;
- Các Hợp tác xã, Liên hiệp Hợp tác xã và các Quỹ
tín dụng nhân dân (gọi chung là các HTX);
- Các cơ sở kinh doanh là chi nhánh, cửa hàng, cửa
hiệu (thuộc công ty hoặc thuộc chi nhánh)... hạch toán phụ thuộc hoặc báo sổ được
cấp giấy chứng nhận (đăng ký kinh doanh), có đăng ký nộp thuế, và được cấp mã số
thuế (loại 13 số);
Các tổ chức kinh tế nêu trên nộp thuế Môn bài
căn cứ vào vốn đăng ký ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy
phép đầu tư theo biểu như sau:
Đơn vị: đồng
BẬC THUẾ MÔN
BÀI
|
VỐN ĐĂNG KÝ
|
MỨC THUẾ MÔN
BÀI CẢ NĂM
|
- Bậc 1
|
Trên 10 tỷ
|
3.000.000
|
- Bậc 2
|
Từ 5 tỷ đến 10 tỷ
|
2.000.000
|
- Bậc 3
|
Từ 2 tỷ đến dưới 5 tỷ
|
1.500.000
|
- Bậc 4
|
Dưới 2 tỷ
|
1.000.000
|
- Vốn đăng ký đối với từng trường hợp cụ thể được
xác định như sau:
+ Đối với Doanh nghiệp Nhà nước là vốn điều lệ.
+ Đối với Doanh nghiệp có vốn đầu tư Nước ngoài
là vốn đầu tư.
+ Đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty cổ
phần, Hợp tác xã là vốn điều lệ.
+ Đối với doanh nghiệp tư nhân là vốn đầu tư.
Trường hợp vốn đăng ký được ghi trong Giấy Chứng
nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy phép đầu tư bằng ngoại tệ thì quy đổi vốn
đăng ký ra tiền đồng Việt Nam theo tỷ giá ngoại tệ mua, bán thực tế bình quân
trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố
tại thời điểm tính thuế.
- Căn cứ xác định mức thuế môn bài là vốn đăng
ký của năm trước năm tính thuế, ví dụ: Công ty TNHH A vốn đăng ký của năm 2002
là 6 tỷ đồng thì mức Môn bài năm 2003 sẽ được xác định căn cứ vào vốn đăng ký
là 6 tỷ đồng và mức thuế Môn bài phải nộp năm 2003 là 2.000.000 đồng/năm. Trong
năm 2003 nếu có điều chỉnh tăng, giảm vốn đăng ký thì mức thuế Môn bài năm 2003
vẫn được xác định theo vốn đăng ký năm 2002. Vốn đăng ký mới tính đến cuối năm
2003 là căn cứ để phân bậc Môn bài của năm 2004.
Mỗi khi có thay đổi tăng hoặc giảm vốn đăng ký,
cơ sở kinh doanh phải kê khai với cơ quan thuế trực tiếp quản lý để làm căn cứ
xác định mức thuế Môn bài của năm sau. Nếu không kê khai sẽ bị xử phạt vi phạm
hành chính về thuế và bị ấn định mức thuế Môn bài phải nộp.
2. Các đối tượng khác, hộ kinh doanh cá thể nộp thuế
Môn bài theo 6 mức bao gồm:
- Hộ sản xuất kinh doanh cá thể.
- Người lao động trong các Doanh nghiệp (Doanh nghiệp
NQD, Doanh nghiệp nhà nước, Doanh nghiệp hoạt động theo Luật ĐTNN...) nhận
khoán tự trang trải mọi khoản chi phí, tự chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất
kinh doanh.
- Nhóm người lao động thuộc các Doanh nghiệp nhận
khoán cùng kinh doanh chung thì nộp chung thuế Môn bài theo quy định tại điểm
1.d nêu trên. Trường hợp
nhóm cán bộ công nhân viên, nhóm người lao động nhận
khoán nhưng từng cá nhân trong nhóm nhận khoán lại kinh doanh riêng rẽ thì từng
cá nhân trong nhóm còn phải nộp thuế môn bài riêng.
- Các cơ sở kinh doanh trên danh nghĩa là Doanh
nghiệp nhà nước, Doanh nghiệp hoạt động theo Luật ĐTNN, các Công ty cổ phần,
Công ty TNHH... nhưng từng thành viên của đơn vị vẫn kinh doanh độc lập, chỉ nộp
một khoản tiền nhất định cho đơn vị để phục vụ yêu cầu quản lý chung thì thuế
Môn bài thu theo từng thành viên.
Riêng xã viên, nhóm xã viên HTX (gọi chung là xã
viên HTX) nhận nhiệm vụ HTX giao nếu đáp ứng đủ điều kiện quy định tại tiết c điểm
1 phần II của Thông tư số 44/1999/TT-BTC ngày 26 tháng 4 năm 1999 của Bộ Tài
chính hướng dẫn về ưu đãi thuế đối với Hợp tác xã, thì không phải nộp thuế Môn
bài riêng; nếu không đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định thì phải nộp
thuế Môn bài riêng.
Biểu thuế Môn bài
áp dụng đối với các đối tượng nêu trên như sau:
Đơn vị: đồng
Bậc thuế
|
Thu nhập 1
tháng
|
Mức thuế cả năm
|
1
|
Trên 1.500.000
|
1.000.000
|
2
|
Trên 1.000.000
đến 1.500.000
|
750.000
|
3
|
Trên 750.000 đến 1.000.000
|
500.000
|
4
|
Trên 500.000 đến 750.000
|
300.000
|
5
|
Trên 300.000 đến 500.000
|
100.000
|
6
|
Bằng hoặc thấp hơn 300.000
|
50.000
|
II. NỘP THUẾ MÔN BÀI:
1. Thời gian nộp thuế Môn bài:
Cơ sở kinh doanh đang kinh doanh hoặc mới thành lập,
được cấp đăng ký thuế và mã số thuế trong thời gian của 6 tháng đầu năm thì nộp
mức Môn bài cả năm, nếu thành lập, được cấp đăng ký thuế và mã số thuế trong thời
gian 6 tháng cuối năm thì nộp 50% mức thuế Môn bài cả năm. Cơ sở đang sản xuất
kinh doanh nộp thuế Môn bài ngay tháng đầu của năm dương lịch; cơ sở mới ra
kinh doanh nộp thuế Môn bài ngay trong tháng được cấp đăng ký thuế và cấp mã số
thuế.
Cơ sở kinh doanh có thực tế kinh doanh nhưng không
kê khai đăng ký thuế, phải nộp mức thuế Môn bài cả năm không phân biệt thời điểm
phát hiện là của 6 tháng đầu năm hay 6 tháng cuối năm.
2. Cơ sở kinh doanh đăng ký nộp thuế với cơ quan
thuế cấp nào thì nộp thuế Môn bài tại cơ quan thuế cấp đó. Trường hợp cơ sở kinh
doanh có nhiều cửa hàng, cửa hiệu trực thuộc nằm ở các điểm khác nhau trong
cùng địa phương thì cơ sở kinh doanh nộp thuế Môn bài của bản thân cơ sở, đồng
thời nộp thuế Môn bài cho các cửa hàng, cửa hiệu trực thuộc, đóng trên cùng địa
phương. Các chi nhánh, cửa hàng, cửa hiệu đóng ở địa phương khác thì nộp thuế
Môn bài tại cơ quan thuế nơi có chi nhánh, cửa hàng, cửa hiệu kinh doanh.
Sau khi nộp thuế Môn bài, cơ sở kinh doanh, cửa
hàng, cửa hiệu được Cơ quan thuế cấp một thẻ Môn bài hoặc một chứng từ chứng
minh đã nộp thuế Môn bài (biên lai thuế hay giấy nộp tiền vào ngân sách có xác
nhận của kho bạc) ghi rõ tên cơ sở kinh doanh, cửa hàng, cửa hiệu, địa chỉ,
ngành nghề kinh doanh... làm cơ sở để xuất trình khi các cơ quan chức năng kiểm
tra kinh doanh.
Cơ sở kinh doanh không có địa điểm cố định như kinh
doanh buôn chuyến, kinh doanh lưu động, hộ xây dựng, vận tải, nghề tự do
khác... nộp thuế Môn bài tại cơ quan thuế nơi mình cư trú hoặc nơi mình được cấp
ĐKKD.
3.4 Quy định việc
xác định bậc thuế Môn bài đối với một số trường hợp cụ thể như sau:
- Đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập căn cứ
vào vốn đăng ký ghi trong ĐKKD năm thành lập để xác định mức thuế Môn bài.
- Các doanh nghiệp thành viên tại các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương của các Doanh nghiệp hạch toán toàn ngành nộp
thuế Môn bài theo mức thống nhất 2.000.000 đồng/năm. Các doanh nghiệp thành
viên nêu trên nếu có các chi nhánh tại các quận, huyện, thị xã và các điểm kinh
doanh khác nộp thuế Môn bài theo mức thống nhất 1.000.000 đồng/năm.
Ví dụ: Tổng công ty Bảo hiểm Việt Nam là doanh
nghiệp hạch toán toàn ngành, có các doanh nghiệp thành viên tại các tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương. Doanh nghiệp thành viên có các chi nhánh ở các quận,
huyện, thị xã. Tổng công ty bảo hiểm nộp thuế Môn bài 3 triệu đồng/năm, các
Doanh nghiệp thành viên tại các tỉnh, Thành phố trực thuộc trung ương nộp thuế
Môn bài 2 triệu đồng/năm, chi nhánh ở các quận, huyện, thị xã nộp thuế môn bài
1 triệu đồng/năm.
- Các cơ sở kinh doanh là chi nhánh hạch toán phụ
thuộc hoặc báo sổ, các tổ chức kinh tế khác... không có giấy chứng nhận ĐKKD hoặc
có giấy chứng nhận ĐKKD nhưng không có vốn đăng ký thì thống nhất thu thuế Môn
bài theo mức 1.000.000 đồng/năm.
- Các trường hợp sau đây áp dụng mức thuế Môn
bài theo mức đối với hộ kinh doanh cá thể, quy định tại điểm 2 mục I Thông tư số
96/2002/TT-BTC ngày 24/10/2002 của Bộ Tài chính.
+ Các cửa hàng, quầy hàng, cửa hiệu kinh
doanh... trực thuộc cơ sở kinh doanh hạch toán kinh tế độc lập hoặc trực thuộc
chi nhánh hạch toán phụ thuộc.
+ Nhóm người lao động thuộc các cơ sở kinh doanh
nhận khoán kinh doanh.
4.5 Quy định về miễn
giảm thuế Môn bài:
- Tạm thời miễn thuế Môn bài đối với:
+ Hộ sản xuất muối; điểm bưu điện văn hóa xã;
các loại báo (báo in, báo nói, báo hình) theo Công văn số 237/CP-KTTH ngày
25/3/1998 của Chính phủ về việc thuế đối với báo chí.
+ Tổ dịch vụ và cửa hàng, cửa hiệu, kinh doanh
trực thuộc Hợp tác xã hoạt động dịch vụ kỹ thuật trực tiếp phục vụ sản xuất
nông nghiệp.
- Tạm thời giảm 50% mức thuế Môn bài đối với hộ
đánh bắt hải sản; các quỹ tín dụng nhân dân xã; các HTX chuyên kinh doanh dịch
vụ phục vụ sản xuất nông nghiệp; các cửa hàng, quầy hàng, cửa hiệu... của HTX
và của Doanh nghiệp tư nhân kinh doanh tại địa bàn miền núi.
(Địa bàn được xác định là miền núi để áp dụng giảm
thuế Môn bài thực hiện theo quy định hiện hành của Chính phủ).
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
6
1. Trong những tháng cuối năm, Cục thuế các tỉnh,
thành phố phải rà soát nắm lại toàn bộ cơ sở có hoạt động sản xuất kinh doanh
trên địa bàn, điều tra doanh thu, thu nhập thực tế để phân loại và xếp bậc theo
quy định của Biểu thuế Môn bài.
Trên cơ sở đó lập sổ thuế, duyệt sổ thuế và công
khai để thực hiện. Việc rà soát đối tượng kinh doanh, lập bộ và duyệt bộ, phát
hành thông báo thuế Môn bài hàng năm phải hoàn thành trước ngày 31/12 năm trước.
2. Cơ sở kinh doanh có trách nhiệm nộp đủ và đúng hạn
thuế Môn bài theo thông báo của cơ quan thuế. Nếu nộp chậm thì bị phạt 0,1% (một
phần nghìn) số tiền nộp chậm cho mỗi ngày nộp chậm. Nếu trốn tránh việc nộp thuế
Môn bài, khi kiểm tra ngoài việc phải nộp đủ số thuế môn bài đã quy định, tùy
theo tính chất, mức độ vi phạm cơ sở kinh doanh còn bị phạt tiền từ 1 đến 5 lần
số thuế gian lận.
3. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm
2003, thay thế Thông tư số 69 TC/TCT ngày 05 tháng 11 năm 1996 của Bộ Tài chính
hướng dẫn về việc thu nộp thuế Môn bài. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng
mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để hướng dẫn
bổ sung./.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
|
1 Văn bản này được
hợp nhất từ 02 Thông tư sau:
- Thông tư số 96/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 10 năm
2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 75/2002/NĐ-CP ngày 30
tháng 8 năm 2002 của Chính phủ về việc điều chỉnh mức thuế Môn bài, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2003;
- Thông tư số 42/2003/TT-BTC ngày 07 tháng 5 năm
2003 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 96/2002/TT-BTC ngày 24 tháng
10 năm 2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 75/2002/NĐ-CP
ngày 30 tháng 8 năm 2002 của Chính phủ về việc điều chỉnh mức thuế Môn bài, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2003.
Văn bản hợp nhất này không thay thế 02 Thông tư nêu
trên.
2 Thông tư số
42/2003/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Thông tư số 96/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 10 năm
2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 75/2002/NĐ-CP ngày 30
tháng 8 năm 2002 của Chính phủ về điều chỉnh mức thuế Môn bài có căn cứ ban
hành như sau:
“Thực hiện Nghị định số 75/2002/NĐ-CP ngày
30/8/2002 của Chính phủ về việc điều chỉnh mức thuế Môn bài và Công văn số
492/VPCP-KTTH ngày 29/01/2003 của Văn phòng Chính phủ thông báo ý kiến chỉ đạo
của Thủ tướng Chính phủ về thuế Môn bài, Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ
sung Thông tư số 96/2002/TT-BTC ngày 24/10/2002 hướng dẫn thực hiện Nghị định số
75/2002/NĐ-CP ngày 30/8/2002 của Chính phủ về việc điều chỉnh mức thuế Môn bài
và Thông tư số 113/2002/TT-BTC ngày 16/12/2002 hướng dẫn bổ sung Thông tư số
96/2002/TT-BTC ngày 24/10/2002 của Bộ Tài chính như sau: ”
3 Điểm này được
thay thế theo quy định tại điểm 1 của Thông tư số 42/2003/TT-BTC sửa đổi, bổ
sung Thông tư số 96/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 10 năm 2002 của Bộ Tài chính hướng
dẫn thực hiện Nghị định số 75/2002/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2002 của Chính phủ
về điều chỉnh mức thuế Môn bài, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2003.
4 Điểm này được bổ
sung theo quy định tại điểm 2 của Thông tư số 42/2003/TT-BTC sửa đổi, bổ sung
Thông tư số 96/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 10 năm 2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thực hiện Nghị định số 75/2002/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2002 của Chính phủ về điều
chỉnh mức thuế Môn bài, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2003.
5 Điểm này được bổ
sung theo quy định tại điểm 3 của Thông tư số 42/2003/TT-BTC sửa đổi, bổ sung
Thông tư số 96/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 10 năm 2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thực hiện Nghị định số 75/2002/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2002 của Chính phủ về điều
chỉnh mức thuế Môn bài, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2003.
6 Thông tư số
42/2003/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Thông tư số 96/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 10 năm
2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 75/2002/NĐ-CP ngày 30
tháng 8 năm 2002 của Chính phủ về điều chỉnh mức thuế Môn bài, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 4 năm 2003 quy định như sau:
“Thông tư này có hiệu lực thi hành từ 01/4/2003
thay thế điểm 1 mục I Thông tư số 96/2002/TT-BTC ngày 24/10/2002 và Thông tư số
113/2002/TT-BTC ngày 16/12/2002 của Bộ Tài chính về thuế Môn bài, và áp dụng
ngay cho các cơ sở kinh doanh mới thành lập. Trường hợp cơ sở sản xuất, kinh
doanh được thành lập từ ngày 01/4/2003 đã nộp thuế Môn bài theo mức quy định tại
điểm 1 mục I Thông tư số 96/2002/TT-BTC ngày 24/10/2002 của Bộ Tài chính sẽ được
điều chỉnh lại theo mức thuế Môn bài mới được xác định theo quy định tại Thông
tư này, nếu mức thuế Môn bài mới cao hơn mức thuế Môn bài đã nộp thì cơ sở kinh
doanh không phải nộp thêm; nếu mức thuế Môn bài đã nộp lớn hơn mức thuế Môn bài
mới thì số thuế nộp thừa được cơ quan thuế hoàn trả hoặc bù trừ vào số thuế Môn
bài năm 2004 theo đề nghị của cơ sở kinh doanh. Đối với các cơ sở sản xuất,
kinh doanh đã thành lập và hoạt động trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi
hành (01/4/2003) thì thuế môn bài phải nộp năm 2003 vẫn thực hiện theo quy định
tại Thông tư số 96/2002/TT-BTC ngày 24/10/2002 và Thông tư số 113/2002/TT-BTC
ngày 16/12/2002 của Bộ Tài chính, hướng dẫn thực hiện Nghị định số
75/2002/NĐ-CP ngày 30/8/2002 của Chính phủ về việc điều chỉnh mức thuế Môn bài,
từ năm 2004 thuế môn bài của các cơ sở sản xuất, kinh doanh được thực hiện theo
quy định tại Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề
nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu giải
quyết./.”