BỘ
TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 31/VBHN-BTC
|
Hà Nội, ngày 26 tháng 12 năm 2022
|
NGHỊ ĐỊNH [1]
QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG
DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU LUẬT THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng;
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2014, được sửa đổi, bổ sung bởi:
1. Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế; có hiệu lực kể
từ ngày 15 tháng 11 năm 2014, riêng quy định tại Điều 1 áp dụng cho kỳ tính thuế
thu nhập doanh nghiệp từ năm 2014.
2. Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về
thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế; có hiệu lực kể
từ ngày Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế ngày 26 tháng 11
năm 2014 có hiệu lực thi hành.
3. Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 07 năm 2016 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản
lý thuế; có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 07 năm 2016.
4. Nghị định số 10/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ
ban hành Quy chế Quản lý tài chính của Tập đoàn Điện lực Việt Nam và sửa đổi, bổ
sung khoản 4 Điều 4 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2013 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị
gia tăng; có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 04 năm 2017.
5. Nghị định số 146/2017/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7
năm 2016 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ;
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2018.
6. Nghị định số 49/2022/NĐ-CP ngày 29 tháng 07 năm 2022 của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 12
năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật
Thuế giá trị gia tăng đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số
12/2015/NĐ-CP , Nghị định số 100/2016/NĐ-CP và Nghị định số 146/2017/NĐ-CP ; có
hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 09 năm 2022.
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Thuế giá trị gia tăng ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia
tăng ngày 19 tháng 6 năm 2013;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một
số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng,[2]
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Thuế giá trị gia tăng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế
giá trị gia tăng về người nộp thuế, đối tượng không chịu thuế, giá tính thuế,
thuế suất, phương pháp tính thuế, khấu trừ thuế, hoàn thuế và nơi nộp thuế.
Điều 2. Người nộp thuế
1. Người nộp thuế giá trị gia tăng là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là cơ sở kinh
doanh) và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa chịu thuế giá trị gia tăng (sau
đây gọi là người nhập khẩu).
2. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam mua dịch vụ (kể
cả trường hợp mua dịch vụ gắn với hàng hóa) của tổ chức nước ngoài không có cơ
sở thường trú tại Việt Nam, cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú tại
Việt Nam thì tổ chức, cá nhân mua dịch vụ là người nộp thuế, trừ trường hợp
không phải kê khai, tính nộp thuế giá trị gia tăng quy định tại điểm b khoản 3 Điều
này.
Quy định về cơ sở thường trú và cá nhân ở nước ngoài là đối tượng
không cư trú tại khoản này thực hiện theo quy định của pháp luật thuế thu nhập
doanh nghiệp và pháp luật thuế thu nhập cá nhân.
3. Các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế giá trị gia tăng:
a) Tổ chức, cá nhân nhận các khoản thu về bồi thường, tiền thưởng, tiền
hỗ trợ, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác.
b) Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam mua dịch vụ của
tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá nhân ở nước ngoài
là đối tượng không cư trú tại Việt Nam, bao gồm các trường hợp: Sửa chữa phương
tiện vận tải, máy móc, thiết bị (bao gồm cả vật tư, phụ tùng thay thế); quảng
cáo, tiếp thị; xúc tiến đầu tư và thương mại; môi giới bán hàng hóa, cung cấp dịch
vụ; đào tạo; chia cước dịch vụ bưu chính, viễn thông quốc tế giữa Việt Nam với
nước ngoài mà các dịch vụ này được thực hiện ở ngoài Việt Nam.
c) Tổ chức, cá nhân không kinh doanh, không phải là người nộp thuế giá
trị gia tăng bán tài sản.
d) Tổ chức, cá nhân chuyển nhượng dự án đầu tư để sản xuất, kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng cho doanh nghiệp, hợp tác xã.
đ) Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản chưa chế biến thành các sản
phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường được bán cho doanh nghiệp, hợp tác
xã, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng.
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể quy định tại các khoản 2 và 3 Điều này.
Điều 3. Đối tượng không chịu thuế
Đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng thực hiện theo quy định tại
Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng, khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Thuế giá trị gia tăng và khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế.[3]
1.[4]
Đối với các sản phẩm quy định tại khoản 1 Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng đã
được sửa đổi, bổ sung tại khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế
tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế qua sơ chế thông thường là sản phẩm mới
được làm sạch, phơi, sấy khô, bóc vỏ, tách hạt, cắt, ướp muối, bảo quản lạnh và
các hình thức bảo quản thông thường khác.
1b.[5]
Phân bón; thức ăn cho gia súc, gia cầm, thủy sản và thức ăn cho vật nuôi khác,
bao gồm các loại sản phẩm đã qua chế biến hoặc chưa qua chế biến như cám, bã,
khô dầu các loại, bột cá, bột xương, bột tôm, các loại thức ăn khác dùng cho
gia súc, gia cầm, thủy sản và vật nuôi khác, các chất phụ gia thức ăn chăn nuôi
(như premix, hoạt chất và chất mang).
Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn hướng dẫn các loại thức ăn cho gia súc, gia cầm, thủy sản và vật nuôi khác
và các chất phụ gia thức ăn chăn nuôi thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị
gia tăng theo quy định tại khoản này.
1c.[6]
Tàu đánh bắt xa bờ; máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông
nghiệp gồm: Máy cày; máy bừa; máy phay; máy rạch hàng; máy bạt gốc; thiết bị
san phẳng đồng ruộng; máy gieo hạt; máy cấy; máy trồng mía; hệ thống máy sản xuất
mạ thảm; máy xới, máy vun luống, máy vãi, rắc phân, bón phân; máy, bình phun
thuốc bảo vệ thực vật; máy thu hoạch lúa, ngô, mía, cà phê, bông; máy thu hoạch
củ, quả, rễ; máy đốn chè, máy hái chè; máy tuốt đập lúa; máy bóc bẹ tẽ hạt ngô;
máy tẽ ngô; máy đập đậu tương; máy bóc vỏ lạc; xát vỏ cà phê; máy thiết bị sơ
chế cà phê, thóc ướt; máy sấy nông sản (lúa, ngô, cà phê, tiêu, điều...), thủy
sản; máy thu gom, bốc mía, lúa, rơm rạ trên đồng; máy ấp, nở trứng gia cầm; máy
thu hoạch cỏ, máy đóng kiện rơm, cỏ; máy vắt sữa và các loại máy chuyên dùng
khác.
Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn hướng dẫn các loại máy chuyên dùng khác dùng cho sản xuất nông nghiệp thuộc
đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng theo quy định tại khoản này.
2. Một số dịch vụ quy định tại khoản 8 Điều 5 Luật Thuế giá trị gia
tăng và khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị
gia tăng được quy định như sau:
a)[7]
Dịch vụ cấp tín dụng gồm các hình thức:
- Cho vay;
- Chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng và các giấy tờ có
giá khác;
- Bảo lãnh;
- Cho thuê tài chính;
- Phát hành thẻ tín dụng;
- Bao
thanh toán trong nước; bao thanh toán quốc tế;
- Bán
tài sản bảo đảm tiền vay, bao gồm cả trường hợp bên đi vay vốn tự bán tài sản bảo
đảm theo ủy quyền của bên cho vay để trả nợ khoản vay có bảo đảm. Trường hợp
người có tài sản bảo đảm không có khả năng trả nợ và phải bàn giao tài sản cho
tổ chức tín dụng để xử lý tài sản bảo đảm tiền vay theo quy định của pháp luật
thì không phải xuất hóa đơn giá trị gia tăng;
- Cung cấp
thông tin tín dụng theo quy định của Luật Ngân hàng Nhà nước;
- Hình
thức cấp tín dụng khác theo quy định của pháp luật.
b) Dịch vụ
cho vay của người nộp thuế không phải là tổ chức tín dụng;
c) Kinh
doanh chứng khoán bao gồm: Môi giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh
phát hành chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán, lưu ký chứng khoán, quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, quản lý công ty đầu tư chứng khoán, quản lý
danh mục đầu tư chứng khoán, dịch vụ tổ chức thị trường của Sở giao dịch chứng
khoán hoặc trung tâm giao dịch chứng khoán, dịch vụ liên quan đến chứng khoán
đăng ký, lưu ký tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam, cho khách hàng vay
tiền để thực hiện giao dịch ký quỹ, ứng trước tiền bán chứng khoán và hoạt động
kinh doanh chứng khoán khác theo quy định của pháp luật về chứng khoán.
d) Chuyển
nhượng vốn bao gồm việc chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn đã đầu tư, kể
cả trường hợp bán doanh nghiệp cho doanh nghiệp khác để sản xuất kinh doanh,
chuyển nhượng chứng khoán, chuyển nhượng quyền góp vốn và các hình thức chuyển
nhượng vốn khác theo quy định của pháp luật.
đ) Bán nợ.
e) Kinh
doanh ngoại tệ.
g) Bán tài
sản bảo đảm của khoản nợ của tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do
Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng
Việt Nam.
3.[8] Dịch
vụ khám, chữa bệnh quy định tại khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế
bao gồm cả vận chuyển, xét nghiệm, chiếu, chụp, máu và chế phẩm máu dùng cho
người bệnh.
Dịch vụ
chăm sóc người cao tuổi, người khuyết tật quy định tại khoản 1 Điều 1 Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc
biệt và Luật Quản lý thuế bao gồm cả chăm sóc về y tế, dinh dưỡng và tổ chức
các hoạt động văn hóa, thể thao, giải trí, vật lý trị liệu, phục hồi chức năng
cho người cao tuổi, người khuyết tật.
4. Dịch vụ
duy trì vườn thú, vườn hoa, công viên, cây xanh đường phố, chiếu sáng công cộng;
dịch vụ tang lễ.
Bộ Tài
chính hướng dẫn cụ thể dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế quy định tại khoản
này.
5. Đối với
hoạt động duy tu, sửa chữa, xây dựng các công trình quy định tại khoản 12 Điều
5 Luật Thuế giá trị gia tăng nếu có sử dụng nguồn vốn khác ngoài nguồn vốn đóng
góp của nhân dân (bao gồm cả vốn đóng góp, tài trợ của tổ chức, cá nhân), vốn
viện trợ nhân đạo mà nguồn vốn khác không vượt quá 50% tổng số vốn sử dụng cho
công trình thì đối tượng không chịu thuế là toàn bộ giá trị công trình.
Đối tượng
chính sách xã hội bao gồm: Người có công theo quy định của pháp luật về người
có công; đối tượng bảo trợ xã hội hưởng trợ cấp từ ngân sách nhà nước; người
thuộc hộ nghèo, cận nghèo và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
6.[9] Vận
chuyển hành khách công cộng quy định tại khoản 16 Điều 5 Luật Thuế giá trị gia
tăng gồm vận chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt, xe điện (bao gồm cả tàu
điện) theo các tuyến trong nội tỉnh, trong đô thị và các tuyến lân cận ngoại tỉnh
theo quy định của pháp luật về giao thông.
7. Tàu bay
quy định tại khoản 17 Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng và khoản 1 Điều 1 Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng bao gồm cả động cơ
tàu bay.
Bộ Kế hoạch
và Đầu tư chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan ban hành Danh mục máy móc,
thiết bị, phụ tùng, vật tư thuộc loại trong nước đã sản xuất được để làm cơ sở phân biệt với loại trong nước chưa sản xuất được cần
nhập khẩu sử dụng trực tiếp cho hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ; Danh mục máy móc, thiết bị, phụ tùng thay thế, phương tiện vận tải
chuyên dùng và vật tư thuộc loại trong nước đã sản xuất được làm cơ sở phân biệt
với loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để tiến hành hoạt động tìm
kiếm thăm dò, phát triển mỏ dầu, khí đốt; Danh mục tàu bay, dàn khoan, tàu thủy
thuộc loại trong nước đã sản xuất được làm cơ sở phân biệt với loại trong nước
chưa sản xuất được cần nhập khẩu tạo tài sản cố định của doanh
nghiệp, thuê của nước ngoài sử dụng cho sản xuất, kinh doanh, để cho thuê và
cho thuê lại.
8. Vũ khí, khí
tài chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh quy định tại khoản 18 Điều 5 Luật
Thuế giá trị gia tăng do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an chủ trì, thống nhất với Bộ
Tài chính quy định cụ thể.
9. Hàng hóa
nhập khẩu quy định tại khoản 19 Điều 5 của Luật Thuế giá trị gia tăng được quy
định cụ thể như sau:
a) Đối với
hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại nhập khẩu phải được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt.
b) Đối với
quà tặng cho các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,
tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân thực hiện theo quy định của pháp luật về quà
biếu, quà tặng.
c) Định mức
hàng hóa nhập khẩu là quà biếu, quà tặng cho cá nhân tại Việt Nam thực hiện
theo quy định của pháp luật về quà biếu, quà tặng.
d) Đồ dùng
của tổ chức, cá nhân nước ngoài theo tiêu chuẩn miễn trừ ngoại giao; hàng mang
theo người trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế.
đ) Hàng
hóa, dịch vụ bán cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế để viện trợ
nhân đạo, viện trợ không hoàn lại cho Việt Nam.
10. Trường
hợp chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ theo quy định tại
khoản 21 Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng mà có kèm theo chuyển giao máy móc,
thiết bị thì đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng tính trên phần giá trị
công nghệ, quyền sở hữu trí tuệ chuyển giao, chuyển nhượng; trường hợp không
tách riêng được thì thuế giá trị gia tăng được tính trên cả phần giá trị công
nghệ, quyền sở hữu trí tuệ chuyển giao, chuyển nhượng cùng với máy móc, thiết bị.
11.[10]
Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản
phẩm khác.
Sản phẩm
xuất khẩu là hàng hóa được chế biến trực tiếp từ nguyên liệu chính là tài nguyên,
khoáng sản có tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng
chiếm từ 51% giá thành sản xuất sản phẩm trở lên, trừ các trường hợp sau:
- Sản phẩm
xuất khẩu được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản do cơ sở kinh doanh trực tiếp
khai thác và chế biến hoặc thuê cơ sở khác chế biến mà trong quy trình chế biến
đã thành sản phẩm khác sau đó lại tiếp tục chế biến ra sản phẩm xuất khẩu (quy
trình chế biến khép kín hoặc thành lập phân xưởng, nhà máy chế biến theo từng
công đoạn) thì sản phẩm xuất khẩu này thuộc đối tượng áp dụng thuế suất thuế
giá trị gia tăng 0% nếu đáp ứng được các điều kiện theo quy định tại điểm c khoản
2 Điều 12 Luật Thuế giá trị gia tăng.
- Sản phẩm
xuất khẩu được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản do cơ sở kinh doanh mua về chế
biến hoặc thuê cơ sở khác chế biến mà trong quy trình chế biến đã thành sản phẩm
khác sau đó lại tiếp tục chế biến ra sản phẩm xuất khẩu (quy trình chế biến
khép kín hoặc thành lập phân xưởng, nhà máy chế biến theo từng công đoạn) thì sản
phẩm xuất khẩu này thuộc đối tượng áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng 0% nếu
đáp ứng được các điều kiện theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 12 Luật Thuế
giá trị gia tăng.
- Sản phẩm
xuất khẩu được chế biến từ nguyên liệu chính không phải là tài nguyên, khoáng sản
(tài nguyên, khoáng sản đã chế biến thành sản phẩm khác) do cơ sở kinh doanh
mua về chế biến hoặc thuê cơ sở khác chế biến thành sản phẩm xuất khẩu thì sản
phẩm xuất khẩu này thuộc đối tượng áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng 0% nếu đáp ứng được các điều kiện theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều
12 Luật Thuế giá trị gia tăng.
Tài
nguyên, khoáng sản quy định tại khoản 23 Điều 5 của Luật Thuế giá trị gia tăng
là tài nguyên, khoáng sản có nguồn gốc trong nước gồm: Khoáng sản kim loại;
khoáng sản không kim loại; dầu thô; khí thiên nhiên;
khí than.
Trị giá
tài nguyên, khoáng sản đưa vào chế biến được xác định như sau: Đối với tài
nguyên, khoáng sản trực tiếp khai thác là chi phí trực tiếp, gián tiếp khai
thác ra tài nguyên khoáng sản không bao gồm chi phí vận chuyển tài nguyên,
khoáng sản từ nơi khai thác đến nơi chế biến; đối với tài nguyên, khoáng sản
mua để chế biến tiếp là giá thực tế mua không bao gồm chi phí vận chuyển tài
nguyên, khoáng sản từ nơi mua đến nơi chế biến.
Chi phí
năng lượng gồm: Nhiên liệu, điện năng, nhiệt năng.
Tỷ lệ trị
giá tài nguyên, khoáng sản và chi phí năng lượng trên giá thành sản xuất sản phẩm
được xác định căn cứ vào quyết toán năm trước và tỷ lệ này được áp dụng ổn định
trong năm xuất khẩu. Trường hợp năm đầu tiên xuất khẩu sản phẩm thì tỷ lệ trị
giá tài nguyên, khoáng sản và chi phí năng lượng trên giá thành sản xuất sản phẩm
được xác định theo phương án đầu tư và tỷ lệ này được áp dụng ổn định trong năm
xuất khẩu; trường hợp không có phương án đầu tư thì tỷ lệ trị giá tài nguyên,
khoáng sản và chi phí năng lượng trên giá thành sản xuất sản phẩm được xác định
theo thực tế của sản phẩm xuất khẩu.
Bộ Tài
chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn cụ thể việc xác định
tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa được chế biến thành sản phẩm khác quy định
tại khoản này.
12. Hàng
hóa, dịch vụ của hộ, cá nhân kinh doanh có mức doanh thu hàng năm từ một trăm
triệu đồng trở xuống.
Bộ Tài
chính hướng dẫn hộ, cá nhân kinh doanh có mức doanh thu từ một trăm triệu đồng
trở xuống không chịu thuế giá trị gia tăng quy định tại khoản này.
Chương II
CĂN CỨ VÀ PHƯƠNG PHÁP TÍNH THUẾ
Điều 4. Giá tính thuế
Giá tính
thuế thực hiện theo quy định tại Điều 7 Luật Thuế giá trị gia tăng và khoản 2 Điều
1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng.
1. Đối với
hàng hóa, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra là giá bán chưa có thuế
giá trị gia tăng; đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là giá
bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng; đối với
hàng hóa chịu thuế bảo vệ môi trường là giá bán đã có thuế bảo vệ môi trường
nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng; đối với hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt
và thuế bảo vệ môi trường là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế bảo vệ
môi trường nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng.
Đối với
hàng hóa nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu cộng (+) với thuế nhập khẩu (nếu
có), cộng (+) với thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) và cộng (+) với thuế bảo vệ
môi trường (nếu có). Giá nhập tại cửa khẩu được xác định theo quy định về giá
tính thuế hàng nhập khẩu.
Đối với trường
hợp mua dịch vụ quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định này
giá tính thuế là giá thanh toán ghi trong hợp đồng mua dịch vụ chưa có thuế giá
trị gia tăng.
2. Đối với
hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng, cho là giá
tính thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại
thời điểm trao đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng, cho. Riêng biếu, tặng giấy mời
(không thu tiền) xem các cuộc biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang, thi
người đẹp và người mẫu, thi đấu thể thao do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho
phép theo quy định của pháp luật thì giá tính thuế được xác định bằng không (0).
Đối với hàng
hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại theo quy định của pháp luật về thương mại, giá
tính thuế được xác định bằng không (0); trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để
khuyến mại nhưng không thực hiện theo quy định của pháp luật về thương mại thì
phải kê khai, tính nộp thuế như hàng hóa, dịch vụ dùng để tiêu dùng nội bộ, biếu,
tặng, cho.
Hàng hóa, dịch
vụ tiêu dùng nội bộ quy định tại khoản này là hàng hóa, dịch vụ do cơ sở kinh
doanh xuất hoặc cung ứng sử dụng cho tiêu dùng, không bao gồm hàng hóa, dịch vụ
sử dụng để tiếp tục quá trình sản xuất, kinh doanh của cơ sở.
3.[11]
Đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản, giá tính thuế giá trị gia tăng là
giá chuyển nhượng bất động sản trừ (-) giá đất được trừ để tính thuế giá trị
gia tăng.
a) Giá đất
được trừ để tính thuế giá trị gia tăng được quy định cụ thể như sau:
a.1) Trường
hợp được Nhà nước giao đất để đầu tư cơ sở hạ tầng xây dựng
nhà để bán, giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng bao gồm tiền sử dụng
đất phải nộp ngân sách nhà nước theo quy định pháp luật về thu tiền sử dụng đất
và tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng (nếu có).
a.2) Trường
hợp đấu giá quyền sử dụng đất thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia
tăng là giá đất trúng đấu giá.
a.3) Trường
hợp thuê đất để xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, giá đất được trừ để
tính thuế giá trị gia tăng là tiền thuê đất phải nộp ngân sách nhà nước theo
quy định pháp luật về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước và tiền bồi thường, giải
phóng mặt bằng (nếu có).
Tiền bồi
thường, giải phóng mặt bằng quy định tại điểm a.1 và điểm a.3 khoản này là số
tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt, được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp theo quy
định pháp luật về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
a.4) Trường
hợp cơ sở kinh doanh nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của các tổ chức, cá
nhân thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá đất tại thời điểm
nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất không bao gồm giá trị cơ sở hạ tầng. Cơ sở
kinh doanh được kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào của cơ sở hạ tầng
(nếu có). Trường hợp không xác định được giá đất tại thời điểm nhận chuyển nhượng
thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá đất do Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định tại thời điểm ký hợp đồng nhận
chuyển nhượng.
Trường hợp
cơ sở kinh doanh nhận chuyển nhượng bất động sản của các tổ chức, cá nhân đã
xác định giá đất bao gồm cả giá trị cơ sở hạ tầng theo quy định tại điểm a khoản
3 Điều 4 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 Điều
3 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015) thì giá đất được trừ để
tính thuế giá trị gia tăng là giá đất tại thời điểm nhận chuyển nhượng không
bao gồm cơ sở hạ tầng.
Trường hợp
không tách được giá trị cơ sở hạ tầng tại thời điểm nhận chuyển nhượng thì giá
đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương quy định tại thời điểm ký hợp đồng nhận chuyển
nhượng.
a.5) Trường
hợp cơ sở kinh doanh nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của tổ chức, cá nhân
thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá ghi trong hợp đồng
góp vốn. Trường hợp giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thấp hơn giá đất nhận
góp vốn thì chỉ được trừ giá đất theo giá chuyển nhượng.
a.6) Trường
hợp cơ sở kinh doanh bất động sản thực hiện theo hình thức xây dựng - chuyển
giao (BT) thanh toán bằng giá trị quyền sử dụng đất thì giá đất được trừ để
tính thuế giá trị gia tăng là giá tại thời điểm ký hợp đồng
BT theo quy định của pháp luật; nếu tại thời điểm ký hợp đồng BT chưa xác định
được giá thì giá đất được trừ là giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương quyết định để thanh toán công trình.
b) Trường
hợp xây dựng, kinh doanh cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, chuyển nhượng hoặc cho thuê, giá tính thuế giá trị gia tăng là số
tiền thu được theo tiến độ thực hiện dự án hoặc tiến độ thu tiền ghi trong hợp
đồng trừ (-) giá đất được trừ tương ứng với tỷ lệ % số tiền thu được trên tổng
giá trị hợp đồng.
4.[12]
Giá tính thuế đối với hoạt động sản xuất điện của Tập đoàn Điện lực Việt Nam
như sau:
a) Đối với
điện của các công ty thủy điện hạch toán phụ thuộc Tập đoàn Điện
lực Việt Nam, hạch toán phụ thuộc các Tổng công ty phát điện, giá tính thuế giá
trị gia tăng để xác định số thuế giá trị gia tăng nộp tại địa phương nơi có nhà máy thủy điện được tính bằng 35% giá bán lẻ điện bình quân
chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật điện lực và pháp
luật giá.
b) Đối với
điện của các công ty nhiệt điện hạch toán phụ thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam, hạch toán phụ thuộc các Tổng công ty phát điện, giá tính thuế
giá trị gia tăng để xác định số thuế giá trị gia tăng nộp tại địa phương nơi có
nhà máy nhiệt điện là giá bán điện cho khách hàng ghi trên hóa đơn theo hợp đồng
mua bán điện áp dụng cho từng nhà máy nhiệt điện.
Trường hợp
chưa có hợp đồng mua bán điện áp dụng cho từng nhà máy nhiệt điện thì giá tính
thuế giá trị gia tăng được xác định là giá bán lẻ điện bình quân chưa bao gồm
thuế giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật điện lực và pháp luật giá.
c) Đối với
điện của các công ty sản xuất điện (trừ thủy điện, nhiệt điện) hạch toán phụ
thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam, hạch toán phụ thuộc các Tổng công ty phát điện,
giá tính thuế giá trị gia tăng để xác định số thuế giá trị gia tăng nộp tại địa
phương nơi có nhà máy sản xuất điện là giá bán điện chưa có thuế giá trị gia
tăng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định cho từng loại hình phát điện.
Trường hợp
chưa có giá bán điện do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định
cho từng loại hình phát điện nêu tại điểm này thì giá tính thuế giá trị gia
tăng được xác định là giá bán lẻ điện bình quân chưa bao gồm thuế giá trị gia
tăng theo quy định của pháp luật điện lực và pháp luật giá.
5. Đối với
dịch vụ casino, trò chơi điện tử có thưởng, kinh doanh giải trí có đặt cược, là
số tiền thu từ hoạt động này đã bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt trừ số tiền
đã trả thưởng cho khách.
6. Giá tính
thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều 7 Luật
Thuế giá trị gia tăng và khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Thuế giá trị gia tăng bao gồm cả phụ thu, phụ phí thu thêm mà cơ sở kinh
doanh được hưởng.
Bộ Tài
chính hướng dẫn cụ thể giá tính thuế quy định tại Điều này.
Điều 5. Thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng
1. Thời điểm
xác định thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền
sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được
tiền hay chưa thu được tiền.
2. Thời điểm
xác định thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc
cung ứng dịch vụ hoặc thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ, không phân biệt
đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
3. Bộ Tài
chính hướng dẫn cụ thể về thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng đối với một
số trường hợp đặc thù.
Điều 6. Thuế suất
Thuế suất
thuế giá trị gia tăng thực hiện theo quy định tại Điều 8 Luật Thuế giá trị gia
tăng và khoản 3 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị
gia tăng.
1. Mức thuế
suất 0% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vận tải quốc tế, hàng hóa,
dịch vụ thuộc diện không chịu thuế giá trị gia tăng quy định tại Điều 5 Luật
Thuế giá trị gia tăng và khoản 1 Điều 1 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Thuế giá trị gia tăng khi xuất khẩu, trừ các hàng hóa, dịch vụ quy định tại
điểm đ khoản này.
Hàng hóa, dịch
vụ xuất khẩu là hàng hóa, dịch vụ được bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân ở nước
ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam, trong khu phi thuế quan; hàng hóa, dịch vụ
cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật.
a) Đối với
hàng hóa xuất khẩu bao gồm: Hàng hóa xuất khẩu ra nước ngoài, bán vào khu phi
thuế quan; công trình xây dựng, lắp đặt ở nước ngoài, trong khu phi thuế quan;
hàng hóa bán mà điểm giao, nhận hàng hóa ở ngoài Việt Nam; phụ tùng, vật tư
thay thế để sửa chữa, bảo dưỡng phương tiện, máy móc thiết bị cho bên nước
ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; xuất khẩu tại chỗ và các trường hợp khác
được coi là xuất khẩu theo quy định của pháp luật.
b) Đối với
dịch vụ xuất khẩu bao gồm dịch vụ cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở nước
ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam, tiêu dùng
trong khu phi thuế quan.
Trường hợp
cung cấp dịch vụ mà hoạt động cung cấp vừa diễn ra tại Việt Nam, vừa diễn ra ở
ngoài Việt Nam nhưng hợp đồng dịch vụ được ký kết giữa hai người
nộp thuế tại Việt Nam hoặc có cơ sở thường trú tại Việt Nam thì thuế suất 0% chỉ
áp dụng đối với phần giá trị dịch vụ thực hiện ở ngoài Việt Nam, trừ trường hợp
cung cấp dịch vụ bảo hiểm cho hàng hóa nhập khẩu được áp dụng thuế suất 0% trên
toàn bộ giá trị hợp đồng. Trường hợp, hợp đồng không xác định riêng phần giá trị
dịch vụ thực hiện tại Việt Nam thì giá tính thuế được xác định theo tỷ lệ (%)
chi phí phát sinh tại Việt Nam trên tổng chi phí.
Cá nhân ở
nước ngoài là người nước ngoài không cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam định
cư ở nước ngoài và ở ngoài Việt Nam trong thời gian diễn ra việc cung ứng dịch
vụ.
Tổ chức, cá
nhân trong khu phi thuế quan là tổ chức, cá nhân có đăng ký kinh doanh và các
trường hợp khác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
c) Vận tải
quốc tế quy định tại khoản này bao gồm vận tải hành khách, hành lý, hàng hóa
theo chặng quốc tế từ Việt Nam ra nước ngoài hoặc từ nước ngoài đến Việt Nam,
hoặc cả điểm đi và đến ở nước ngoài. Trường hợp, hợp đồng vận tải quốc tế bao gồm
cả chặng vận tải nội địa thì vận tải quốc tế bao gồm cả chặng nội địa.
d) Hàng
hóa, dịch vụ xuất khẩu quy định tại các điểm a, b khoản này được áp dụng thuế
suất 0% phải đáp ứng đủ điều kiện quy định tại điểm c khoản 2 Điều
9 Nghị định này và một số trường hợp hàng hóa, dịch vụ được áp dụng mức thuế
suất 0% theo điều kiện do Bộ Tài chính quy định.
đ)[13]
Các trường hợp không áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 0% gồm:
- Chuyển
giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ ra nước ngoài;
- Dịch vụ
tái bảo hiểm ra nước ngoài;
- Dịch vụ
cấp tín dụng ra nước ngoài;
- Chuyển
nhượng vốn ra nước ngoài;
- Đầu tư
chứng khoán ra nước ngoài;
- Dịch vụ
tài chính phát sinh;
- Dịch vụ
bưu chính, viễn thông;
- Sản phẩm
xuất khẩu quy định tại khoản 11 Điều 3 Nghị định này;
- Hàng
hóa, dịch vụ cung cấp cho cá nhân không đăng ký kinh doanh trong khu phi thuế
quan.
- Thuốc
lá, rượu, bia nhập khẩu sau đó xuất khẩu.
e) Bộ Tài
chính quy định cụ thể một số trường hợp hàng hóa, dịch vụ khác cung ứng cho tổ
chức, cá nhân ở nước ngoài được áp dụng thuế suất 0% và hàng hóa, dịch vụ cung ứng
cho tổ chức, cá nhân nước ngoài nhưng tiêu dùng ở Việt Nam không được áp dụng mức
thuế suất 0%.
2. Mức thuế
suất 5% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 2 Điều 8 Luật Thuế
giá trị gia tăng và khoản 3 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Thuế giá trị gia tăng. Một số trường hợp áp dụng mức thuế suất 5% được quy định
cụ thể như sau:
a) Nước sạch
phục vụ sản xuất và sinh hoạt quy định tại điểm a khoản 2 Điều 8 Luật Thuế giá
trị gia tăng không bao gồm các loại nước uống đóng chai, đóng bình và các loại
nước giải khát khác thuộc diện áp dụng mức thuế suất 10%.
b)[14]
Các sản phẩm quy định tại điểm b khoản 2 Điều 8 Luật Thuế giá trị gia tăng bao
gồm:
- Quặng
để sản xuất phân bón là các quặng làm nguyên liệu để sản xuất phân bón;
- Thuốc
phòng trừ sâu bệnh bao gồm thuốc bảo vệ thực vật và các loại thuốc phòng trừ
sâu bệnh khác;
- Các chất
kích thích tăng trưởng vật nuôi, cây trồng.
c)[15]
(được bãi bỏ)
d) Dịch vụ
sơ chế, bảo quản sản phẩm quy định tại điểm d khoản 2 Điều 8 Luật Thuế giá trị
gia tăng gồm: Phơi, sấy khô, bóc vỏ, tách hạt, cắt lát, xay sát, bảo quản lạnh,
ướp muối và các hình thức bảo quản thông thường khác.
đ) Thực phẩm
tươi sống quy định tại điểm g khoản 2 Điều 8 Luật Thuế giá trị gia tăng gồm các
loại thực phẩm chưa được làm chín hoặc chế biến thành các sản phẩm khác.
Lâm sản chưa
qua chế biến quy định tại điểm g khoản 2 Điều 8 Luật Thuế giá trị gia tăng bao
gồm các sản phẩm rừng tự nhiên khai thác thuộc nhóm: Song, mây, tre, nứa, nấm,
mộc nhĩ; rễ, lá, hoa, cây làm thuốc, nhựa cây và các loại lâm sản khác.
e) Sản phẩm
hóa dược, dược liệu là nguyên liệu sản xuất thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh
quy định tại điểm l khoản 2 Điều 8 Luật Thuế giá trị gia
tăng.
g) Nhà ở xã
hội quy định tại điểm q khoản 2 Điều 8 Luật Thuế giá trị gia tăng và khoản 3 Điều
1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng là nhà ở do
Nhà nước hoặc tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng và
đáp ứng các tiêu chí về nhà ở, về giá bán nhà, về giá cho thuê, về giá cho thuê
mua, về đối tượng, điều kiện được mua, được thuê, được thuê mua nhà ở xã hội
theo quy định của pháp luật về nhà ở.
Điều 7. Phương pháp khấu trừ thuế
Phương pháp
khấu trừ thuế thực hiện theo quy định tại Điều 10 Luật Thuế giá trị gia tăng và
khoản 4 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng.
1. Số thuế
giá trị gia tăng phải nộp tính theo phương pháp khấu trừ bằng số thuế giá trị
gia tăng đầu ra trừ (-) số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ.
2. Số thuế
giá trị gia tăng đầu ra bằng tổng số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ
bán ra ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng.
Thuế giá trị
gia tăng ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng bằng giá tính thuế của hàng hóa, dịch
vụ chịu thuế bán ra nhân (x) với thuế suất thuế giá trị gia tăng của hàng hóa,
dịch vụ đó.
Trường hợp
sử dụng chứng từ ghi giá thanh toán là giá đã có thuế giá trị gia tăng thì thuế
giá trị gia tăng đầu ra được xác định bằng giá thanh toán trừ (-) giá tính thuế
xác định theo quy định tại điểm k khoản 1 Điều 7 Luật Thuế giá trị gia tăng.
3. Số thuế
giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ được xác định căn cứ vào:
a) Số thuế
giá trị gia tăng ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng mua hàng hóa, dịch vụ; chứng
từ nộp thuế giá trị gia tăng của hàng hóa nhập khẩu hoặc nộp thuế đối với trường
hợp mua dịch vụ quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định này.
Trường hợp
hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng chứng từ ghi giá thanh toán đã bao gồm thuế
giá trị gia tăng thì số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ xác định bằng
giá thanh toán trừ (-) giá tính thuế quy định tại điểm k khoản 1 Điều 7 Luật
Thuế giá trị gia tăng.
b) Điều kiện
khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định này.
4. Phương
pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với:
a) Cơ sở
kinh doanh đang hoạt động có doanh thu hàng năm từ một tỷ đồng trở lên từ bán
hàng hóa, cung ứng dịch vụ và thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ
theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ, trừ hộ, cá nhân kinh
doanh nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp quy định tại Điều
8 Nghị định này.
Thời gian
áp dụng ổn định phương pháp tính thuế là hai năm liên tục.
Bộ Tài
chính hướng dẫn cách tính doanh thu làm căn cứ xác định cơ sở kinh doanh nộp
thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ và thời gian áp dụng ổn định
phương pháp tính thuế quy định tại điểm này.
b) Cơ sở
kinh doanh đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế gồm:
- Doanh
nghiệp, hợp tác xã đang hoạt động có doanh thu hàng năm từ bán hàng hóa, cung ứng
dịch vụ dưới một tỷ đồng đã thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, sổ sách, hóa đơn,
chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ;
- Doanh
nghiệp mới thành lập từ dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh đang hoạt động nộp
thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ;
- Doanh
nghiệp, hợp tác xã mới thành lập có thực hiện đầu tư, mua sắm tài sản cố định,
máy móc, thiết bị, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt
Nam theo hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ theo hướng dẫn của Bộ Tài
chính;
- Tổ chức
kinh tế khác hạch toán được thuế giá trị gia tăng đầu vào, đầu ra.
c) Tổ chức,
cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm,
thăm dò, phát triển và khai thác dầu, khí nộp thuế theo phương pháp khấu trừ do
bên Việt Nam kê khai khấu trừ nộp thay.
Trường hợp
cơ sở kinh doanh có hoạt động mua, bán, chế tác vàng, bạc, đá quý thì cơ sở
kinh doanh phải hạch toán riêng hoạt động này để nộp thuế theo phương pháp tính
trực tiếp trên giá trị gia tăng quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị
định này.
5. Bộ Tài
chính hướng dẫn cụ thể quy định tại Điều này.
Điều 8. Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng
Phương pháp
tính trực tiếp trên giá trị gia tăng thực hiện theo quy định tại Điều 11 Luật
Thuế giá trị gia tăng và khoản 5 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Thuế giá trị gia tăng.
1. Số thuế
giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng
bằng giá trị gia tăng nhân với thuế suất thuế giá trị gia tăng 10% áp dụng đối
với hoạt động mua, bán, chế tác vàng bạc, đá quý.
Giá trị gia
tăng của vàng, bạc, đá quý được xác định bằng giá thanh toán của vàng, bạc, đá
quý bán ra trừ (-) giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý mua vào tương ứng.
Giá thanh
toán của vàng, bạc, đá quý bán ra là giá thực tế bán ghi trên hóa đơn bán vàng,
bạc, đá quý, bao gồm cả tiền công chế tác (nếu có), thuế giá trị gia tăng và
các khoản phụ thu, phí thu thêm mà bên bán được hưởng.
Giá thanh
toán của vàng, bạc, đá quý mua vào được xác định bằng giá trị vàng, bạc, đá quý
mua vào hoặc nhập khẩu, đã có thuế giá trị gia tăng dùng cho mua bán, chế tác
vàng, bạc, đá quý bán ra tương ứng.
Trường hợp
trong kỳ tính thuế phát sinh giá trị gia tăng âm (-) của vàng, bạc, đá quý thì
được tính bù trừ vào giá trị gia tăng dương (+) của vàng, bạc, đá quý. Trường hợp
không có phát sinh giá trị gia tăng dương (+) hoặc giá trị gia tăng dương (+)
không đủ bù trừ giá trị gia tăng âm (-) thì được kết chuyển để trừ vào giá trị
gia tăng của kỳ sau trong năm. Kết thúc năm dương lịch, giá trị gia tăng âm (-)
không được kết chuyển tiếp sang năm sau.
2. Số thuế
giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng
bằng tỷ lệ % nhân với doanh thu áp dụng như sau:
a) Đối tượng
áp dụng:
- Doanh
nghiệp, hợp tác xã đang hoạt động có doanh thu hàng năm dưới mức ngưỡng doanh
thu một tỷ đồng, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ
thuế quy định tại khoản 4 Điều 7 Nghị định này;
- Doanh
nghiệp, hợp tác xã mới thành lập, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện quy định tại
khoản 4 Điều 7 Nghị định này;
- Hộ, cá
nhân kinh doanh;
- Tổ chức,
cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam không theo Luật Đầu tư và các tổ chức
khác không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng
từ theo quy định của pháp luật, trừ các tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp
hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai
thác dầu khí quy định tại điểm c khoản 4 Điều 7 Nghị định này.
- Tổ chức
kinh tế khác, trừ trường hợp đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế
quy định tại điểm b khoản 4 Điều 7 Nghị định này.
Trường hợp
cơ sở kinh doanh có hoạt động mua, bán, chế tác vàng, bạc, đá quý thì cơ sở
kinh doanh phải hạch toán riêng hoạt động này để nộp thuế
theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng quy định tại khoản 1 Điều
này.
b) Tỷ lệ %
để tính thuế giá trị gia tăng trên doanh thu được quy định theo từng hoạt động
như sau:
- Phân phối,
cung cấp hàng hóa: 1%;
- Dịch vụ,
xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 5%;
- Sản xuất,
vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 3%;
- Hoạt động
kinh doanh khác: 2%.
c) Doanh
thu để tính thuế giá trị gia tăng là tổng số tiền bán hàng hóa, dịch vụ ghi
trên hóa đơn bán hàng, bao gồm cả thuế giá trị gia tăng và các khoản phụ thu,
phí thu thêm mà cơ sở kinh doanh được hưởng.
3.[16]
Hoạt động kinh doanh, hộ kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ
chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật thì nộp thuế giá
trị gia tăng theo phương pháp khoán thuế quy định tại Điều 51 Luật Quản lý thuế.
Chương III
KHẤU TRỪ, HOÀN THUẾ
Điều 9. Khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
Khấu trừ
thuế giá trị gia tăng đầu vào được thực hiện theo quy định tại Điều 12 Luật Thuế
giá trị gia tăng và khoản 6 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Thuế giá trị gia tăng.
1. Cơ sở
kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế được khấu
trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào như sau:
a) Thuế giá
trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng được khấu trừ toàn bộ, kể cả thuế giá
trị gia tăng đầu vào không được bồi thường của hàng hóa chịu thuế giá trị gia
tăng bị tổn thất và thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ hình
thành tài sản cố định là nhà ăn ca, nhà nghỉ giữa ca, phòng thay quần áo, nhà để
xe, nhà vệ sinh, bể nước phục vụ cho người lao động trong khu vực sản xuất,
kinh doanh và nhà ở, trạm y tế cho công nhân làm việc trong các khu công nghiệp.
b)[17]
Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ (kể cả tài sản cố định) sử
dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu
thuế thì chỉ được khấu trừ số thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch
vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia
tăng. Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng thuế giá trị gia tăng đầu vào được
khấu trừ và không được khấu trừ; trường hợp không hạch toán riêng được thì thuế
đầu vào được khấu trừ tính theo tỷ lệ % giữa doanh thu của hàng hóa, dịch vụ chịu
thuế giá trị gia tăng so với tổng doanh thu hàng hóa, dịch vụ bán ra.
Bộ Tài
chính chủ trì, phối hợp với các Bộ liên quan hướng dẫn việc xác định tổng doanh
thu hàng hóa, dịch vụ bán ra làm cơ sở xác định tỷ lệ khấu trừ thuế giá trị gia
tăng quy định tại khoản này phù hợp từng lĩnh vực.
Đối với
cơ sở sản xuất, kinh doanh tổ chức sản xuất khép kín, hạch toán tập trung có sử
dụng sản phẩm thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng qua các khâu để
sản xuất mặt hàng chịu thuế giá trị gia tăng thì số thuế giá trị gia tăng đầu
vào của các khâu được khấu trừ toàn bộ.
Đối với
cơ sở sản xuất, kinh doanh có dự án đầu tư thực hiện đầu tư theo nhiều giai đoạn,
bao gồm cả cơ sở sản xuất, kinh doanh mới thành lập, có phương án sản xuất,
kinh doanh tổ chức sản xuất khép kín, hạch toán tập trung và sử dụng sản phẩm
thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng để sản xuất ra mặt hàng chịu
thuế giá trị gia tăng nhưng trong giai đoạn đầu tư xây dựng cơ bản có cung cấp
hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng thì số thuế giá trị gia tăng
đầu vào trong giai đoạn đầu tư để hình thành tài sản cố định được khấu trừ toàn
bộ. Số thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ không hình thành tài
sản cố định được khấu trừ tính theo tỷ lệ (%) giữa doanh số chịu thuế giá trị
gia tăng so với tổng doanh số hàng hóa, dịch vụ bán ra.
Đối với
cơ sở sản xuất, kinh doanh có dự án đầu tư, bao gồm cả cơ sở sản xuất, kinh
doanh mới thành lập, vừa đầu tư vào sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không
chịu thuế giá trị gia tăng, vừa đầu tư vào sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ
chịu thuế giá trị gia tăng thì số thuế giá trị gia tăng đầu vào của tài sản cố
định trong giai đoạn đầu tư xây dựng cơ bản được tạm khấu trừ theo tỷ lệ (%) giữa
doanh thu của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng so với tổng doanh
thu của hàng hóa, dịch vụ bán ra theo phương án sản xuất, kinh doanh của cơ sở
kinh doanh, số thuế tạm khấu trừ được điều chỉnh theo tỷ lệ (%) giữa doanh thu
của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng so với tổng doanh thu của hàng
hóa, dịch vụ bán ra trong ba năm kể từ năm đầu tiên có doanh thu.
Bộ Tài
chính hướng dẫn xác định tỷ lệ (%) giữa doanh thu của hàng hóa, dịch vụ chịu
thuế giá trị gia tăng so với tổng doanh thu của hàng hóa, dịch vụ bán ra và việc
tạm khấu trừ, điều chỉnh đối với số thuế giá trị gia tăng đầu vào theo quy định
tại Điểm này.
c)[18]
Thuế giá trị gia tăng đầu vào của tài sản cố định, máy móc, thiết bị, kể cả thuế
giá trị gia tăng đầu vào của hoạt động đi thuê những tài sản, máy móc, thiết bị
này, trong các trường hợp sau đây không được khấu trừ mà tính vào nguyên giá của
tài sản cố định hoặc chi phí được trừ theo quy định của Luật Thuế thu nhập
doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành: Tài sản
cố định chuyên dùng phục vụ sản xuất vũ khí, khí tài phục vụ quốc phòng, an
ninh; tài sản cố định, máy móc, thiết bị của các tổ chức tín dụng, doanh nghiệp
kinh doanh tái bảo hiểm, bảo hiểm nhân thọ, kinh doanh chứng khoán, cơ sở khám,
chữa bệnh, cơ sở đào tạo; tàu bay dân dụng, du thuyền không sử dụng cho mục
đích kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn.
Đối với
tài sản cố định là ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống (trừ: ô tô sử dụng
cho kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn; ô tô dùng để làm mẫu và lái thử cho kinh doanh ô tô)
có trị giá vượt trên 1,6 tỷ đồng thì số thuế giá trị gia tăng đầu vào tương ứng
với phần trị giá vượt trên 1,6 tỷ đồng không được khấu trừ.
d) Thuế giá
trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng thì không được khấu trừ, trừ
trường hợp quy định tại điểm đ và điểm e khoản này.
đ) Thuế giá
trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở kinh doanh mua vào để sản xuất kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc
tế để viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại quy định tại khoản 19 Điều 5
Luật Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ toàn bộ.
e) Thuế giá
trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho hoạt động tìm kiếm, thăm
dò, phát triển mỏ dầu khí được khấu trừ toàn bộ.
g) Thuế giá
trị gia tăng đầu vào phát sinh trong tháng nào được kê khai, khấu trừ khi xác định
số thuế phải nộp của tháng đó. Trường hợp cơ sở kinh doanh phát hiện số thuế giá trị gia tăng đầu vào khi kê khai, khấu trừ bị sai sót thì được
kê khai, khấu trừ bổ sung trước khi cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra
thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.
h) Thuế giá
trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ không tính thuế giá trị gia tăng quy định tại các điểm a, d và đ khoản 3 Điều 2 Nghị định này được khấu trừ toàn
bộ.
i) Đối với
số thuế giá trị gia tăng đầu vào không được khấu trừ, cơ sở kinh doanh được hạch
toán vào chi phí để tính thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc tính vào nguyên giá của
tài sản cố định, trừ số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào từng
lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên không có chứng từ thanh toán
không dùng tiền mặt.
i1)[19]
Số thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ, tài sản cố định, phục vụ
cho sản xuất: Phân bón, máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông
nghiệp, tàu đánh bắt xa bờ, thức ăn gia súc, gia cầm, thủy sản và thức ăn cho vật
nuôi khác tiêu thụ trong nước không được kê khai, khấu trừ mà tính vào chi phí
được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp, trừ số thuế giá
trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ, tài sản cố định mua vào phát sinh trước
ngày 01 tháng 01 năm 2015 đáp ứng điều kiện khấu trừ, hoàn thuế và thuộc diện
hoàn thuế theo quy định tại Điều 10 Nghị định này.
k) Cơ sở
kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp tính trực tiếp trên giá
trị gia tăng khi chuyển sang nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế được khấu
trừ thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào phát sinh kể từ kỳ đầu
tiên kê khai, nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế.
Cơ sở kinh
doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế khi chuyển sang
nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng được tính số thuế
giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào phát sinh trong thời gian nộp
thuế theo phương pháp khấu trừ thuế mà chưa khấu trừ hết vào chi phí được trừ
khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp, trừ số thuế giá trị gia
tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào phát sinh trong thời gian nộp thuế theo
phương pháp khấu trừ thuế được hoàn theo quy định tại Điều 10 Nghị
định này và các văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực trước ngày Nghị định
này có hiệu lực thi hành.
l) Bộ Tài chính quy định cụ thể một số trường
hợp cơ sở kinh doanh được kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng của hàng hóa,
dịch vụ mua vào dưới hình thức ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác mà hóa đơn
mang tên tổ chức, cá nhân được ủy quyền.
2. Điều kiện
khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào:
a) Có hóa
đơn giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá
trị gia tăng hàng hóa ở khâu nhập khẩu, chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng đối
với trường hợp mua dịch vụ quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định
này.
b)[20]
Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào,
nhập khẩu, trừ trường hợp tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào, nhập khẩu từng
lần có giá trị dưới 20 triệu đồng.
Đối với
hàng hóa, dịch vụ mua trả chậm, trả góp có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên, cơ
sở kinh doanh căn cứ vào hợp đồng mua hàng hóa, dịch vụ, hóa đơn giá trị gia
tăng và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt của hàng hóa dịch vụ mua trả chậm,
trả góp để kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào. Trường hợp chưa có
chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt do chưa đến thời điểm thanh toán theo hợp
đồng thì cơ sở kinh doanh vẫn được kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu
vào.
Hàng
hóa, dịch vụ mua vào theo phương thức bù trừ giữa giá trị hàng hóa, dịch vụ mua
vào với giá trị hàng hóa, dịch vụ bán ra cũng được coi là thanh toán không dùng
tiền mặt; trường hợp sau khi bù trừ mà phần giá trị còn lại được thanh toán bằng
tiền có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên thì chỉ được khấu trừ thuế đối với trường
hợp có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Trường hợp
mua hàng hóa, dịch vụ của một nhà cung cấp có giá trị dưới 20 triệu đồng, nhưng
mua nhiều lần trong cùng ngày có tổng giá trị từ 20 triệu đồng trở lên thì chỉ
được khấu trừ thuế đối với trường hợp có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
c) Đối với
hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu được áp dụng thuế suất 0% ngoài các điều kiện quy định
tại điểm a và điểm b khoản này còn phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:
- Có hợp đồng
bán, gia công hàng hóa xuất khẩu hoặc ủy thác gia công hàng hóa xuất khẩu, hợp
đồng cung ứng dịch vụ với tổ chức, cá nhân ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi
thuế quan;
- Có chứng
từ thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu không dùng tiền mặt và các chứng
từ khác theo quy định của pháp luật; đối với hàng hóa xuất khẩu phải có tờ khai
hải quan.
Hàng hóa, dịch
vụ xuất khẩu được thanh toán dưới hình thức bù trừ giữa hàng hóa, dịch vụ xuất
khẩu với hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu, trả nợ thay Nhà nước thì cũng được coi là thanh toán không dùng tiền mặt.
Các trường
hợp: Bên mua nước ngoài mất khả năng thanh toán do lâm vào tình trạng phá sản:
hàng hóa xuất khẩu không đảm bảo chất lượng phải tiêu hủy ngay tại cửa khẩu nước
nhập và hàng hóa xuất khẩu bị tổn thất do nguyên nhân khách quan trong quá
trình vận chuyển ngoài biên giới Việt Nam, phải có chứng từ, giấy tờ xác nhận của
bên thứ ba thay thế cho chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thì cũng được
coi là chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Bộ Tài
chính hướng dẫn điều kiện đối với một số trường hợp bán hàng hóa, cung ứng dịch
vụ đặc thù được áp dụng thuế suất 0% và hồ sơ, chứng từ thay thế cho chứng từ
thanh toán không dùng tiền mặt.
Điều 10. Hoàn thuế giá trị gia tăng [21]
1. Cơ sở
kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế nếu có số
thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu, trừ hết trong tháng (đối với trường
hợp kê khai theo tháng) hoặc trong quý (đối với trường hợp kê khai theo quý)
thì được khấu trừ vào kỳ tiếp theo.
2.[22]
Cơ sở kinh doanh được hoàn thuế đối với dự án đầu tư như sau:
a) Cơ sở
kinh doanh đã đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế giá trị gia tăng theo phương
pháp khấu trừ (bao gồm cả cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư) có dự
án đầu tư mới (bao gồm cả dự án đầu tư được chia thành nhiều giai đoạn đầu tư
hoặc nhiều hạng mục đầu tư) theo quy định của Luật Đầu tư tại địa bàn cùng tỉnh,
thành phố hoặc khác tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính (trừ trường hợp quy định
tại điểm c khoản này và dự án đầu tư xây dựng nhà để bán, dự án đầu tư không
hình thành tài sản cố định) đang trong giai đoạn đầu tư hoặc dự án tìm kiếm
thăm dò và phát triển mỏ dầu khí đang trong giai đoạn đầu tư, có số thuế giá trị
gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong giai đoạn đầu tư lũy kế
chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên được hoàn thuế giá trị gia
tăng.
Cơ sở
kinh doanh thực hiện kê khai thuế giá trị gia tăng riêng đối với dự án đầu tư
và phải bù trừ số thuế giá trị gia tăng đầu vào của dự án đầu tư với số thuế
giá trị gia tăng phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện (nếu
có). Sau khi bù trừ nếu số thuế giá trị gia tăng đầu vào lũy kế của dự án đầu
tư chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên được hoàn thuế giá trị gia
tăng.
Trường hợp
dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thanh
tra, kiểm tra, kiểm toán thì cơ quan thuế có thể sử dụng kết quả thanh tra, kiểm
tra, kiểm toán để quyết định việc hoàn thuế giá trị gia tăng.
b) Đối với
dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện
thuộc các trường hợp sau thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế giá trị gia tăng đối
với dự án đầu tư theo quy định tại điểm a khoản này:
b.1) Dự
án đầu tư trong giai đoạn đầu tư, theo quy định của pháp luật đầu tư, pháp luật
chuyên ngành đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy kinh doanh ngành,
nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện theo một trong các hình thức: Giấy phép hoặc
giấy chứng nhận hoặc văn bản xác nhận, chấp thuận.
b.2) Dự
án đầu tư trong giai đoạn đầu tư, theo quy định của pháp luật đầu tư, pháp luật
chuyên ngành chưa phải đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cấp giấy kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện theo một
trong các hình thức: Giấy phép hoặc giấy chứng nhận hoặc văn bản xác nhận, chấp
thuận.
b.3) Dự
án đầu tư theo quy định của pháp luật đầu tư, pháp luật chuyên ngành không phải
có giấy kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện theo một trong
các hình thức: Giấy phép hoặc giấy chứng nhận hoặc văn bản xác nhận, chấp thuận.
c) Cơ sở
kinh doanh không được hoàn thuế giá trị gia tăng mà được kết chuyển số thuế
chưa được khấu trừ của dự án đầu tư theo pháp luật về đầu tư sang kỳ tiếp theo
đối với các trường hợp:
c.1) Dự
án đầu tư của cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện khi
chưa đủ các điều kiện kinh doanh theo quy định của Luật Đầu tư quy định tại điểm
a khoản 1 Điều 13 Luật Thuế giá trị gia tăng đã được sửa đổi, bổ sung tại Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế là dự án đầu tư
của cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện nhưng chưa được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh
doanh có điều kiện theo một trong các hình thức: Giấy phép hoặc giấy chứng nhận
hoặc văn bản xác nhận, chấp thuận hoặc chưa đáp ứng được điều kiện để thực hiện
đầu tư kinh doanh có điều kiện mà không cần phải có xác nhận, chấp thuận dưới
hình thức văn bản theo quy định của pháp luật về đầu tư (trừ các trường hợp quy
định tại điểm b khoản này).
Dự án đầu
tư của cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện không bảo đảm
duy trì đủ điều kiện kinh doanh trong quá trình hoạt động quy định tại điểm a khoản 1 Điều 13 Luật Thuế giá trị gia tăng đã được sửa đổi,
bổ sung tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng,
Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế là dự án đầu tư của cơ sở kinh
doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện nhưng trong quá trình hoạt động
cơ sở kinh doanh bị thu hồi một trong các giấy kinh doanh ngành, nghề đầu tư
kinh doanh có điều kiện: Giấy phép hoặc giấy chứng nhận hoặc văn bản xác nhận,
chấp thuận; hoặc trong quá trình hoạt động cơ sở kinh doanh không đáp ứng được điều
kiện để thực hiện đầu tư kinh doanh có điều kiện theo quy định của pháp luật về
đầu tư thì thời điểm không hoàn thuế giá trị gia tăng được tính từ thời điểm cơ
sở kinh doanh bị thu hồi một trong các loại giấy tờ nêu trên hoặc từ thời điểm
cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, phát hiện cơ sở kinh doanh không đáp ứng
được các điều kiện về đầu tư kinh doanh có điều kiện.
c.2) Dự
án đầu tư khai thác tài nguyên, khoáng sản được cấp phép từ ngày 01 tháng 7 năm
2016 hoặc dự án đầu tư sản xuất sản phẩm hàng hóa mà tổng trị giá tài nguyên,
khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên
theo dự án đầu tư; trừ dự án tìm kiếm thăm dò và phát triển mỏ dầu khí quy định
tại điểm a khoản này.
Việc xác
định tài nguyên, khoáng sản; trị giá tài nguyên, khoáng sản và thời điểm xác định
trị giá tài nguyên, khoáng sản và chi phí năng lượng thực hiện theo quy định tại
khoản 11 Điều 3 Nghị định này.
3.[23]
Cơ sở kinh doanh trong tháng (đối với trường hợp kê khai theo tháng), quý (đối
với trường hợp kê khai theo quý) có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu bao gồm cả trường
hợp: Hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu vào khu phi thuế quan; hàng hóa nhập
khẩu sau đó xuất khẩu ra nước ngoài, có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa
được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng
theo tháng, quý; trường hợp trong tháng, quý số thuế giá trị gia tăng đầu vào
chưa được khấu trừ chưa đủ 300 triệu đồng thì được khấu trừ vào tháng, quý tiếp
theo; trường hợp vừa có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vừa có hàng hóa, dịch vụ
tiêu thụ nội địa nếu sau khi bù trừ với số thuế phải nộp, số thuế giá trị gia
tăng đầu vào chưa được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu còn lại từ 300
triệu đồng trở lên thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế. Cơ sở kinh doanh phải hạch
toán riêng số thuế giá trị gia tăng đầu vào sử dụng cho sản xuất kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, trường hợp không hạch toán riêng được thì số thuế
giá trị gia tăng đầu vào xác định theo tỷ lệ giữa doanh thu của hàng hóa, dịch
vụ xuất khẩu trên tổng doanh thu hàng hóa, dịch vụ của các kỳ khai thuế giá trị
gia tăng tính từ kỳ khai thuế tiếp theo kỳ hoàn thuế liền trước đến kỳ đề nghị
hoàn thuế hiện tại.
Cơ sở
kinh doanh không được hoàn thuế giá trị gia tăng đối với trường hợp: Hàng hóa
nhập khẩu sau đó xuất khẩu mà hàng hóa xuất khẩu đó không thực hiện việc xuất
khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của pháp luật về hải quan;
hàng hóa xuất khẩu không thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải
quan theo quy định của pháp luật về hải quan.
Cơ quan
thuế thực hiện hoàn thuế trước, kiểm tra sau đối với người nộp thuế sản xuất
hàng hóa xuất khẩu không bị xử lý đối với hành vi buôn lậu, vận chuyển trái
phép hàng hóa qua biên giới, trốn thuế, gian lận thuế, gian lận thương mại
trong thời gian hai năm liên tục; người nộp thuế không thuộc đối tượng rủi ro
cao theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
4. Cơ sở
kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế được hoàn
thuế giá trị gia tăng khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập,
hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động có số thuế giá trị
gia tăng nộp thừa hoặc số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết.
Cơ sở
kinh doanh trong giai đoạn đầu tư chưa đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh
nhưng phải giải thể, phá sản hoặc chấm dứt hoạt động chưa phát sinh thuế giá trị
gia tăng đầu ra của hoạt động kinh doanh chính theo dự án đầu tư thì chưa phải điều
chỉnh lại số thuế giá trị gia tăng đã kê khai, khấu trừ hoặc đã được hoàn. Việc
kê khai, tính nộp thuế trong trường hợp chuyển nhượng dự án đầu tư; bán tài sản
của dự án đầu tư hoặc chuyển đổi mục đích sản xuất, kinh doanh của dự án đầu tư
thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
5. Việc
hoàn thuế giá trị gia tăng đối với các chương trình; dự án sử dụng nguồn vốn hỗ
trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại hoặc viện trợ không hoàn lại, viện
trợ nhân đạo được quy định như sau:
a) Chủ chương
trình, dự án hoặc nhà thầu chỉnh, tổ chức do phía nhà tài trợ nước ngoài chỉ định
việc quản lý chương trình, dự án sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA)
không hoàn lại được hoàn số thuế giá trị gia tăng đã trả cho hàng hóa, dịch vụ
mua tại Việt Nam để phục vụ cho chương trình, dự án;
b) Tổ chức
ở Việt Nam sử dụng tiền viện trợ không hoàn lại, tiền viện trợ nhân đạo của tổ
chức, cá nhân nước ngoài để mua hàng hóa, dịch vụ phục vụ cho chương trình, dự
án viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo tại Việt Nam thì được
hoàn số thuế giá trị gia tăng đã trả cho hàng hóa, dịch vụ đó.
6. Đối
tượng được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao theo quy định của pháp luật về
ưu đãi miễn trừ ngoại giao mua hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam để sử dụng được
hoàn số thuế giá trị gia tăng đã trả ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng hoặc
trên chứng từ thanh toán ghi giá thanh toán đã có thuế giá trị gia tăng.
7. Người
nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang hộ chiếu hoặc giấy tờ nhập
cảnh do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp được hoàn thuế đối với hàng hóa
mua tại Việt Nam mang theo người khi xuất cảnh.
8. Cơ sở
kinh doanh có quyết định hoàn thuế giá trị gia tăng của cơ quan có thẩm quyền
theo quy định của pháp luật và trường hợp hoàn thuế giá trị gia tăng theo điều
ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Điều 11. Nơi nộp thuế
1. Người nộp
thuế kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng tại địa phương nơi sản xuất, kinh doanh.
2. Người nộp
thuế kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ có cơ sở sản
xuất hạch toán phụ thuộc đóng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính thì phải nộp thuế giá trị
gia tăng tại địa phương nơi có cơ sở sản xuất và địa phương nơi đóng trụ sở chính.
Bộ Tài
chính hướng dẫn cụ thể quy định tại Điều này.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH [24]
Điều 12. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành
1. Nghị định
này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2014 và thay thế các Nghị định
số 123/2008/NĐ-CP ngày 08 tháng 12 năm 2008 và số 121/2011/NĐ-CP ngày 27 tháng
12 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Thuế giá trị gia tăng.
Bãi bỏ Khoản
1 Điều 4 Nghị định số 92/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2013 quy định chi tiết
thi hành một số điều có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2013 của Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng kể từ ngày Nghị định này có hiệu
lực thi hành.
2. Bộ Tài
chính hướng dẫn thi hành Nghị định này.
3. Các Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để đăng Công
báo);
- Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
- Cổng Thông tin điện tử Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, PC (5b).
|
XÁC
THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Cao Anh Tuấn
|
[1] Văn bản này được hợp nhất từ 07 Nghị định
sau:
- Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18
tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
Luật Thuế giá trị gia tăng; có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2014 (sau
đây gọi là Nghị định số 209/2013/NĐ-CP);
- Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01
tháng 10 năm 2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định
quy định về thuế; có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2014, riêng quy định tại
Điều 1 áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp từ năm 2014 (sau đây gọi
là Nghị định số 91/2014/NĐ-CP).
- Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12
tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Nghị định về thuế; có hiệu lực kể từ ngày Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
các Luật về thuế ngày 26 tháng 11 năm 2014 có hiệu lực thi hành (sau đây gọi là
Nghị định số 12/2015/NĐ-CP).
- Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01
tháng 07 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế
tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế; có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 07 năm
2016 (sau đây gọi là Nghị định số 100/2016/NĐ-CP).
- Nghị định số 10/2017/NĐ-CP ngày 09
tháng 02 năm 2017 của Chính phủ ban hành Quy chế Quản lý tài chính của Tập đoàn
Điện lực Việt Nam và sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 4 Nghị định số
209/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng; có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 04 năm 2017 (sau đây gọi là Nghị định số 10/2017/NĐ-CP).
- Nghị định số 146/2017/NĐ-CP ngày 15 tháng
12 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12
tháng 02 năm 2015 của Chính phủ; có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2018
(sau đây gọi là Nghị định số 146/2017/NĐ-CP).
- Nghị định số 49/2022/NĐ-CP ngày 29
tháng 07 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
209/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng đã được sửa đổi, bổ sung một
số điều theo Nghị định số 12/2015/NĐ-CP , Nghị định số 100/2016/NĐ-CP và Nghị định
số 146/2017/NĐ-CP ; có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 09 năm 2022 (sau đây gọi là
Nghị định số 49/2022/NĐ-CP).
Văn bản hợp nhất này không thay thế 07
Nghị định trên.
[2] - Nghị định số 91/2014/NĐ-CP có căn cứ
ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 29
tháng 11 năm 2006; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế ngày
20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Luật Thuế thu nhập cá nhân
ngày 21 tháng 11 năm 2007; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu
nhập cá nhân ngày 22 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Luật Thuế giá trị gia tăng
ngày 03 tháng 6 năm 2008; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá
trị gia tăng ngày 19 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Luật Thuế thu nhập doanh
nghiệp ngày 03 tháng 6 năm 2008; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế
thu nhập doanh nghiệp ngày 19 tháng 6 năm 2013;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài
chính.
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi,
bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế.”
- Nghị định số 12/2015/NĐ-CP có căn cứ
ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 29
tháng 11 năm 2006 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế
ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Luật Thuế thu nhập cá nhân
ngày 21 tháng 11 năm 2007 và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Thuế thu
nhập cá nhân ngày 22 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Luật Thuế giá trị gia tăng
ngày 03 tháng 6 năm 2008 và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Thuế giá
trị gia tăng ngày 19 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Luật Thuế thu nhập doanh
nghiệp ngày 03 tháng 6 năm 2008 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
thuế thu nhập doanh nghiệp ngày 19 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Luật Thuế tài nguyên ngày 25
tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của các Luật về thuế ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài
chính.
Chính phủ ban hành Nghị định quy định
chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Luật về thuế và sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế.”
- Nghị định số 100/2016/NĐ-CP có căn cứ
ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản
lý thuế ngày 06 tháng 4 năm 2016;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài
chính;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế.”
- Nghị định số 10/2017/NĐ-CP có căn cứ
ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Điện lực ngày 03 tháng
12 năm 2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực ngày 20
tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 26
tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 28 tháng 11
năm 2014;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 18
tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng vốn
nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp ngày 26 tháng 11 năm
2014;
Căn cứ Luật Thuế giá trị gia tăng
ngày 03 tháng 6 năm 2008 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá
trị gia tăng ngày 19 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt, Luật Quản lý
thuế ngày 06 tháng 4 năm 2016;
Căn cứ Luật Đấu thầu ngày 26 tháng
11 năm 2013;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài
chính;
Chính phủ ban hành Nghị định về Quy
chế quản lý tài chính của Tập đoàn Điện lực Việt Nam và sửa đổi, bổ sung khoản
4 Điều 4 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia
tăng.”
- Nghị định số 146/2017/NĐ-CP có căn cứ
ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Thuế giá trị gia tăng ngày
03 tháng 6 năm 2008; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị
gia tăng ngày 19 tháng 6 năm 2013; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế ngày 06
tháng 4 năm 2016;
Căn cứ Luật Thuế thu nhập doanh
nghiệp ngày 03 tháng 6 năm 2008; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế
thu nhập doanh nghiệp ngày 19 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của các Luật về thuế ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài
chính;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 và
Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ.”
- Nghị định số 49/2022/NĐ-CP có căn cứ
ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Thuế giá trị gia tăng
ngày 03 tháng 6 năm 2008; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá
trị gia tăng ngày 19 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của các Luật về thuế ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản
lý thuế ngày 06 tháng 4 năm 2016;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài
chính;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2013 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá
trị gia tăng đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số
12/2015/NĐ-CP , Nghị định số 100/2016/NĐ-CP và Nghị định số 146/2017/NĐ-CP .”
[3] Đoạn “Đối tượng không chịu thuế giá trị
gia tăng thực hiện theo quy định tại Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng và khoản
1 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng.” được
thay thế bởi đoạn “Đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng thực hiện theo
quy định tại Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng, khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng và khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt
và Luật quản lý thuế.” theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số
100/2016/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 07 năm 2016.
[4] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 100/2016/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 07 năm 2016.
[5] Khoản này được bổ sung theo quy định tại
khoản 1 Điều 3 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Luật về thuế ngày 26 tháng 11 năm 2014 có hiệu lực
thi hành.
[6] Khoản này được bổ sung theo quy định tại
khoản 1 Điều 3 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Luật về thuế ngày 26 tháng 11 năm 2014 có hiệu lực
thi hành.
[7] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy
định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế ngày 26 tháng 11 năm 2014 có
hiệu lực thi hành; sửa đổi lần thứ 01 theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định
số 91/2014/NĐ-CP .
[8] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 100/2016/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 07 năm 2016.
[9] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 100/2016/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 07 năm 2016.
[10] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 146/2017/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 02 năm 2018; được sửa đổi, bổ sung lần thứ 01 theo quy định tại khoản
4 Điều 1 Nghị định số 100/2016/NĐ-CP .
[11] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 49/2022/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày
12 tháng 09 năm 2022; điểm a khoản 3 Điều 4 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP được sửa
đổi, bổ sung lần thứ 01 theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định số
12/2015/NĐ-CP .
[12] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 49/2022/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày
12 tháng 09 năm 2022; được sửa đổi, bổ sung lần thứ 01 theo quy định tại Điều 2
Nghị định số 10/2017/NĐ-CP .
[13] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại khoản 5 Điều 1 Nghị định số 100/2016/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 07 năm 2016; sửa đổi, bổ sung lần thứ 01 theo quy định tại khoản 4 Điều
3 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP .
[14] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại khoản 5 Điều 3 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế ngày 26 tháng 11 năm
2014 có hiệu lực thi hành.
[15] Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại
khoản 5 Điều 6 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Luật về thuế ngày 26 tháng 11 năm 2014 có hiệu lực
thi hành.
[16] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 49/2022/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày
12 tháng 09 năm 2022.
[17] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại khoản 6 Điều 3 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế ngày 26 tháng 11 năm
2014 có hiệu lực thi hành.
[18] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại khoản 3 Điều 2 Nghị định số 91/2014/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày
15 tháng 11 năm 2014.
[19] Điểm này được bổ sung theo quy định tại
khoản 7 Điều 3 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Luật về thuế ngày 26 tháng 11 năm 2014 có hiệu lực
thi hành.
[20] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại khoản 8 Điều 3 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế ngày 26 tháng 11 năm
2014 có hiệu lực thi hành; được sửa đổi, bổ sung lần thứ 01 theo quy định tại khoản
2 Điều 2 Nghị định số 91/2014/NĐ-CP .
[21] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số 100/2016/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 07 năm 2016; trong đó: khoản 2 Điều 10 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP được
sửa đổi, bổ sung lần thứ 01 theo quy định tại khoản 9 Điều 3 Nghị định số
12/2015/NĐ-CP , khoản 5 Điều 10 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP được sửa đổi, bổ
sung lần thứ 01 theo quy định tại khoản 10 Điều 3 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP .
[22] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 49/2022/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 07 năm 2016; được sửa đổi, bổ sung lần thứ 01 theo quy định tại khoản
9 Điều 3 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP , được sửa đổi, bổ sung lần thứ 02 theo quy
định tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số 100/2016/NĐ-CP .
[23] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 146/2017/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 02 năm 2018.
[24] - Điều 5 Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ,
có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2014 quy định như sau:
“Điều 5. Hiệu lực và trách nhiệm
thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi
hành từ ngày 15 tháng 11 năm 2014. Riêng quy định tại Điều 1 Nghị định này áp dụng
cho kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp từ năm 2014.
2. Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị
định này.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Nghị định này./.”
- Điều 6 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ,
có hiệu lực kể từ ngày Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế
ngày 26 tháng 11 năm 2014 có hiệu lực thi hành quy định như sau:
“Điều 6. Hiệu lực và trách nhiệm
thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế ngày 26
tháng 11 năm 2014 có hiệu lực thi hành.
2. Bãi bỏ các nội dung quy định về
tỷ giá khi xác định doanh thu, chi phí, giá tính thuế, thu nhập tính thuế, thu
nhập chịu thuế quy định tại các Điều 7, 8 Nghị định số 87/2010/NĐ-CP ngày 13
tháng 8 năm 2010; Khoản 9 Điều 4 Nghị định số 26/2009/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm
2009 và Khoản 3 Điều 1 Nghị định số 113/2011/NĐ-CP ngày 08 tháng 12 năm 2011 của
Chính phủ.
3. Bãi bỏ điểm n khoản 2 Điều 3 và điểm
g khoản 2 Điều 9 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2013 của
Chính phủ.
4. Bãi bỏ các Điều 7, 8, 9, 10, 19,
20, 21 và các quy định về thu nhập từ kinh doanh tại các Điều 12, 13 và 14 tại
Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ.
5. Bãi bỏ điểm c khoản 2 Điều 6 Nghị
định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ.
6. Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị
định này.
7. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Nghị định này./.”
- Điều 5 Nghị định số 100/2016 NĐ-CP,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 07 năm 2016 quy định như sau:
“Điều 5. Hiệu lực và trách nhiệm
thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi
hành ngày 01 tháng 7 năm 2016, trừ quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Khoản 2 Điều 3 của Nghị định này
có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 9 năm 2016.
3. Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị
định này.
4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Nghị định này./.”
- Điều 3, Điều 4 Nghị định số
10/2017/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 04 năm 2017 quy định như sau:
“Điều 3. Nghị định này có hiệu
lực thi hành từ ngày 01 tháng 4 năm 2017, Bãi bỏ Quy chế quản lý tài chính của
Tập đoàn Điện lực Việt Nam ban hành Nghị định số 82/2014/NĐ-CP ngày 25 tháng 8
năm 2014 của Chính phủ.
Điều 4. Các Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Hội đồng thành viên, Tổng
giám đốc Tập đoàn Điện lực Việt Nam chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.”
- Điều 3, Điều 4 Nghị định số
146/2017/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2018 quy định như sau:
“Điều 3. Điều khoản thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành
từ ngày 01 tháng 02 năm 2018.
Điều 4. Trách nhiệm tổ chức thực
hiện
1. Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị
định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Nghị định này./.”
- Điều 2 Nghị định số 49/2022/NĐ-CP ,
có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 09 năm 2022 quy định như sau:
“Điều 2. Hiệu lực và trách nhiệm
thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực từ
ngày 12 tháng 9 năm 2022.
2. Quy định về hoàn thuế giá trị
gia tăng đối với dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh
doanh có điều kiện tại khoản 3 Điều 1 Nghị định này được áp dụng kể từ ngày Nghị
định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ có hiệu lực thi
hành.
Trường hợp cơ sở kinh doanh đã bị thu
hồi số thuế giá trị gia tăng của dự án đầu tư theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều
10 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung theo khoản 6 Điều 1
Nghị định số 100/2016/NĐ-CP) thì cơ quan thuế điều chỉnh tiền thuế giá trị gia
tăng, tiền chậm nộp, tiền phạt vi phạm hành chính về thuế (nếu có). Việc bù trừ,
hoàn nộp thừa thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
3. Bãi bỏ quy định tại Điều 2 Nghị
định số 10/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ ban hành Quy chế
quản lý tài chính của Tập đoàn Điện lực Việt Nam và sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều
4 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ.
4. Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị
định này.
5. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Nghị định này./.”