BỘ TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 29/VBHN-BTC
|
Hà Nội, ngày 02
tháng 10 năm 2015
|
THÔNG TƯ[1]
HƯỚNG
DẪN THI HÀNH NGHỊ ĐỊNH SỐ 67/2011/NĐ-CP NGÀY 08 THÁNG 8 NĂM 2011 CỦA CHÍNH PHỦ
QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THUẾ BẢO VỆ MÔI
TRƯỜNG
Thông tư số 152/2011/TT-BTC ngày 11 tháng 11
năm 2011 hướng dẫn thi hành Nghị định số 67/2011/NĐ-CP ngày 08 tháng 8 năm 2011
của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế
Bảo vệ môi trường, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2012, được sửa đổi, bổ
sung bởi:
1. Thông tư số 159/2012/TT-BTC ngày 28 tháng
9 năm 2012 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 152/2011/TT-BTC ngày 11 tháng 11 năm
2011 hướng dẫn thi hành Nghị định số 67/2011/NĐ-CP ngày 08 tháng 8 năm 2011 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế Bảo
vệ môi trường, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/11/2012;
2. Thông tư số 60/2015/TT-BTC ngày 27 tháng 4
năm 2015 sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 5 Thông tư số 152/2011/TT-BTC ngày
11/11/2011 hướng dẫn thi hành Nghị định số 67/2011/NĐ-CP ngày 08/8/2011 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật thuế bảo
vệ môi trường, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/5/2015.
Căn cứ Luật thuế Bảo
vệ môi trường số 57/2010/QH12 ngày 15 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật Quản lý
thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 và các Nghị định của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Nghị quyết số
1269/2011/NQ-UBTVQH12 ngày 14 tháng 7 năm 2011 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về
biểu thuế bảo vệ môi trường;
Căn cứ Nghị định số
67/2011/NĐ-CP ngày 08 tháng 8 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật thuế Bảo vệ môi trường;
Căn cứ Nghị định số
118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng,
quyền hạn, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Bộ Tài chính hướng
dẫn thực hiện như sau[2]:
Chương
I
PHẠM
VI ÁP DỤNG
Điều
1. Đối tượng chịu thuế
Đối tượng chịu thuế
quy định tại Điều 3 của Luật thuế Bảo vệ môi trường và Điều 2 Nghị định số
67/2011/NĐ-CP ngày 08/8/2011 của Chính phủ được hướng dẫn cụ thể như sau:
1. Xăng, dầu, mỡ
nhờn, bao gồm:
1.1. Xăng, trừ
etanol;
1.2. Nhiên liệu bay;
1.3. Dầu diezel;
1.4. Dầu hỏa;
1.5. Dầu mazut;
1.6. Dầu nhờn;
1.7. Mỡ nhờn.
Xăng, dầu, mỡ nhờn
quy định tại khoản này là các loại xăng, dầu, mỡ nhờn (sau đây gọi chung là
xăng dầu) gốc hóa thạch xuất bán tại Việt Nam, không bao gồm chế phẩm sinh học
(như etanol, dầu thực phẩm, mỡ động vật...).
Đối với nhiên liệu
hỗn hợp chứa nhiên liệu sinh học và xăng dầu gốc hóa thạch thì chỉ tính thu
thuế bảo vệ môi trường đối với phần xăng dầu gốc hóa thạch.
2. Than đá bao gồm:
2.1. Than nâu;
2.2. Than an-tra-xít
(antraxit);
2.3. Than mỡ;
2.4. Than đá khác.
3. Dung dịch
hydro-chloro-fluoro-carbon (HCFC) là nhóm chất gây suy giảm tầng ô dôn dùng làm
môi chất lạnh sử dụng trong thiết bị làm lạnh và trong công nghiệp bán dẫn,
được sản xuất trong nước, nhập khẩu riêng hoặc chứa trong các thiết bị điện
lạnh nhập khẩu.
4.[3] Túi ni lông thuộc
diện chịu thuế (túi nhựa) là loại túi, bao bì nhựa mỏng có hình dạng túi (có
miệng túi, có đáy túi, có thành túi và có thể đựng sản phẩm trong đó) được làm
từ màng nhựa đơn HDPE (high density polyethylene resin), LDPE (Low density
polyethylen) hoặc LLDPE (Linear low density polyethylen resin), trừ bao bì đóng
gói sẵn hàng hóa và túi ni lông đáp ứng tiêu chí thân thiện với môi trường kể
từ ngày được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận túi ni lông thân thiện
với môi trường theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Bao bì đóng gói sẵn
hàng hóa (kể cả có hình dạng túi và không có hình dạng túi) tại khoản này được
quy định cụ thể như sau:
a) Bao bì đóng gói
sẵn hàng hóa bao gồm:
a1) Bao bì đóng gói
sẵn hàng hóa nhập khẩu.
a2) Bao bì mà tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân tự sản xuất hoặc nhập khẩu để đóng gói sản phẩm do
tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đó sản xuất, gia công ra hoặc mua sản phẩm về
đóng gói hoặc làm dịch vụ đóng gói.
Ví dụ 1: Doanh nghiệp
A tự sản xuất hoặc nhập khẩu 100 kg bao bì (túi ni lông) để đóng gói sản phẩm
giầy (sản phẩm giầy do doanh nghiệp A sản xuất, gia công ra hoặc mua về đóng
gói hoặc làm dịch vụ đóng gói) thì 100 kg bao bì nêu trên không thuộc diện chịu
thuế bảo vệ môi trường.
Bao bì mà người sản
xuất hoặc người nhập khẩu đã có cam kết hoặc khai báo tại khâu nhập khẩu để
đóng gói sản phẩm, nhưng sau đó không sử dụng để đóng gói sản phẩm mà đã sử
dụng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ, tặng cho thì người sản xuất hoặc người nhập
khẩu bao bì phải kê khai, nộp thuế bảo vệ môi trường và bị xử lý theo quy định
của pháp luật về quản lý thuế.
Ví dụ 2: Doanh nghiệp
A tự sản xuất hoặc nhập khẩu 100 kg bao bì (túi ni lông), doanh nghiệp A đã có
cam kết hoặc khai báo tại khâu nhập khẩu để đóng gói sản phẩm giầy (sản phẩm
giầy do doanh nghiệp A sản xuất, gia công ra hoặc mua về đóng gói hoặc làm dịch
vụ đóng gói), nếu doanh nghiệp A chỉ sử dụng 20 kg bao bì để đóng gói sản phẩm
giầy và đã sử dụng 30kg bao bì để trao đổi, 40kg bao bì để tiêu dùng nội bộ,
10kg bao bì để tặng cho thì doanh nghiệp A phải kê khai, nộp thuế bảo vệ môi
trường đối với 80 kg bao bì đã sử dụng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ, tặng cho
và bị xử lý theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
a3) Bao bì mà tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân mua trực tiếp của người sản xuất hoặc người nhập
khẩu để đóng gói sản phẩm do tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đó sản xuất, gia
công ra hoặc mua sản phẩm về đóng gói hoặc làm dịch vụ đóng gói.
Ví dụ 3: Doanh nghiệp
B mua trực tiếp của doanh nghiệp A (là người sản xuất hoặc người nhập khẩu bao
bì) 200 kg bao bì để đóng gói sản phẩm áo sơ mi (sản phẩm áo sơ mi do doanh
nghiệp B sản xuất, gia công ra hoặc mua về đóng gói hoặc làm dịch vụ đóng gói)
thì 200 kg bao bì nêu trên không thuộc diện chịu thuế bảo vệ môi trường.
Bao bì mà người mua
không sử dụng để đóng gói sản phẩm (đã có cam kết về việc mua bao bì để đóng
gói sản phẩm) mà đã sử dụng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ, tặng cho hoặc bán
cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác thì người mua bao bì phải kê khai, nộp
thuế bảo vệ môi trường với cơ quan thuế quản lý trực tiếp và bị xử lý theo quy
định của pháp luật về quản lý thuế.
Ví dụ 4: Doanh nghiệp
B mua trực tiếp của doanh nghiệp A (là người sản xuất hoặc người nhập khẩu bao
bì) 200 kg bao bì để đóng gói sản phẩm (đã có cam kết về việc mua bao bì để
đóng gói sản phẩm), sản phẩm giầy do doanh nghiệp B sản xuất, gia công ra hoặc
mua về đóng gói hoặc làm dịch vụ đóng gói thì nếu doanh nghiệp B chỉ sử dụng 50
kg bao bì để đóng gói sản phẩm giầy và đã sử dụng 20kg bao bì để trao đổi, 30kg
bao bì để tiêu dùng nội bộ, 40kg bao bì để tặng cho, 60kg bao bì bán cho doanh
nghiệp C thì doanh nghiệp B phải kê khai, nộp thuế bảo vệ môi trường với cơ
quan thuế quản lý trực tiếp đối với 150 kg bao bì đã sử dụng để trao đổi, tiêu
dùng nội bộ, tặng cho, bán cho Doanh nghiệp C và bị xử lý theo quy định của
pháp luật về quản lý thuế.
a4) Bao bì đóng gói
sẵn hàng hóa quy định tại tiết a2 và a3 điểm này không bao gồm túi đựng hàng
hóa khi bán hàng.
Ví dụ 5: Siêu thị A hoặc
cửa hàng B mua trực tiếp 100 kg túi ni lông của doanh nghiệp C (là người sản
xuất hoặc người nhập khẩu), trong đó 50 kg túi ni lông để đựng hàng hóa do siêu
thị A hoặc cửa hàng B bán ra cho khách hàng và 50 kg túi ni lông để đóng gói
sản phẩm (sản phẩm do Siêu thị A hoặc cửa hàng B sản xuất, gia công ra hoặc mua
về đóng gói hoặc làm dịch vụ đóng gói) thì 50 kg túi ni lông để đựng hàng hóa
trong trường hợp này không phải là bao bì đóng gói sẵn hàng hóa.
b) Bao bì sản xuất
hoặc nhập khẩu được xác định là bao bì đóng gói sẵn hàng hóa quy định tại tiết
a2 và a3 điểm a khoản này phải có các giấy tờ sau:
b1) Đối với bao bì do
tổ chức, hộ gia đình, cá nhân tự sản xuất (gọi tắt là người sản xuất bao bì):
- Trường hợp bao bì
để đóng gói sản phẩm do người sản xuất bao bì đó sản xuất hoặc gia công ra thì
người sản xuất bao bì phải có Bản chính văn bản cam kết có chữ ký của đại diện
theo pháp luật của người sản xuất bao bì và đóng dấu (nếu người sản xuất bao bì
là pháp nhân) về việc tự sản xuất bao bì để đóng gói sản phẩm gửi cơ quan thuế
quản lý trực tiếp khi sản xuất bao bì (trong văn bản cam kết nêu rõ số lượng
bao bì sản xuất, số lượng sản phẩm dự kiến sản xuất hoặc gia công ra, số lượng
sản phẩm cần đóng gói và số lượng bao bì sử dụng để đóng gói sản phẩm).
- Trường hợp bao bì
để đóng gói sản phẩm do người sản xuất bao bì mua sản phẩm về đóng gói hoặc làm
dịch vụ đóng gói thì ngoài Bản chính văn bản cam kết có chữ ký của đại diện
theo pháp luật của người sản xuất bao bì và đóng dấu (nếu người sản xuất bao bì
là pháp nhân) về việc tự sản xuất bao bì để đóng gói sản phẩm gửi cơ quan thuế
quản lý trực tiếp khi sản xuất bao bì (trong văn bản cam kết nêu rõ số lượng
bao bì sản xuất, số lượng sản phẩm dự kiến mua về hoặc nhận đóng gói, số lượng
sản phẩm cần đóng gói và số lượng bao bì sử dụng để đóng gói sản phẩm); người
sản xuất bao bì phải có thêm: Bản chụp Hợp đồng mua bán sản phẩm (trường hợp
mua sản phẩm về để đóng gói) hoặc Bản chụp Hợp đồng đóng gói sản phẩm (trường
hợp làm dịch vụ đóng gói) được ký trực tiếp giữa người sản xuất bao bì và tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân bán sản phẩm hoặc có sản phẩm cần đóng gói.
- Trường hợp bao bì
sản xuất được bán trực tiếp cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác (gọi tắt là
người mua bao bì) để đóng gói sản phẩm thì người sản xuất bao bì phải có:
+ Bản chụp Hợp đồng
mua bán bao bì được ký trực tiếp giữa người sản xuất bao bì và người mua bao
bì.
+ Bản chính văn bản
cam kết về việc mua bao bì để đóng gói sản phẩm có chữ ký của đại diện theo
pháp luật của người mua bao bì và đóng dấu (nếu người mua bao bì là pháp nhân)
do người mua bao bì gửi cho người sản xuất bao bì (trong văn bản cam kết nêu rõ
số lượng sản phẩm dự kiến sản xuất hoặc gia công ra đối với trường hợp người
mua bao bì để đóng gói sản phẩm do mình sản xuất hoặc gia công ra; số lượng sản
phẩm dự kiến mua về để đóng gói đối với trường hợp người mua bao bì để đóng gói
sản phẩm do mình mua về; số lượng sản phẩm dự kiến nhận đóng gói đối với trường
hợp người mua bao bì làm dịch vụ đóng gói; số lượng sản phẩm cần đóng gói và số
lượng bao bì sử dụng để đóng gói sản phẩm).
+ Bảng kê hóa đơn bán
bao bì theo mẫu số 03/TBVMT ban hành kèm theo
Thông tư này. Khi lập hóa đơn bán bao bì phải ghi đầy đủ các chỉ tiêu được quy định
trên hóa đơn giá trị gia tăng (hoặc hóa đơn bán hàng dùng cho cơ sở nộp thuế
giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp), ngoài ra ghi thêm dòng bán theo
Hợp đồng... số... ngày... tháng... không chịu thuế bảo vệ môi trường trên hóa
đơn.
b2) Đối với bao bì
nhập khẩu thì người nhập khẩu bao bì phải cung cấp cho cơ quan hải quan khi
nhập khẩu: Hồ sơ hải quan bao bì nhập khẩu theo quy định. Người nhập khẩu tự
khai báo, tự chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật về nội dung khai báo
nhập khẩu bao bì để đóng gói sản phẩm hoặc để bán trực tiếp cho người mua bao
bì để đóng gói sản phẩm.
Khi bán trực tiếp bao
bì nhập khẩu (đã khai báo để đóng gói sản phẩm khi nhập khẩu) cho người mua bao
bì để đóng gói sản phẩm thì người nhập khẩu bao bì phải có:
+ Bản chụp Hợp đồng
mua bán bao bì được ký trực tiếp giữa người nhập khẩu bao bì và người mua bao
bì.
+ Bản chính văn bản
cam kết về việc mua bao bì để đóng gói sản phẩm có chữ ký của đại diện theo
pháp luật của người mua bao bì và đóng dấu (nếu người mua bao bì là pháp nhân)
do người mua bao bì gửi cho người nhập khẩu bao bì (trong văn bản cam kết nêu
rõ số lượng sản phẩm dự kiến sản xuất hoặc gia công ra đối với trường hợp người
mua bao bì để đóng gói sản phẩm do mình sản xuất hoặc gia công ra; số lượng sản
phẩm dự kiến mua về để đóng gói đối với trường hợp người mua bao bì để đóng gói
sản phẩm do mình mua về; số lượng sản phẩm dự kiến nhận đóng gói đối với trường
hợp người mua bao bì làm dịch vụ đóng gói; số lượng sản phẩm cần đóng gói và số
lượng bao bì sử dụng để đóng gói sản phẩm).
+ Bảng kê hóa đơn bán
bao bì theo mẫu số 03/TBVMT ban hành kèm
theo Thông tư này. Khi lập hóa đơn bán bao bì phải ghi đầy đủ các chỉ tiêu được
quy định trên hóa đơn giá trị gia tăng (hoặc hóa đơn bán hàng dùng cho cơ sở
nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp), ngoài ra ghi thêm dòng bán
theo Hợp đồng... số... ngày... tháng... không chịu thuế bảo vệ môi trường trên
hóa đơn.
Trường hợp bao bì
nhập khẩu đã được thông quan theo quy định của pháp luật thì người nhập khẩu
bao bì không được kê khai lại để được áp dụng đối tượng không chịu thuế bảo vệ
môi trường.
5. Thuốc diệt cỏ
thuộc loại hạn chế sử dụng.
6. Thuốc trừ mối
thuộc loại hạn chế sử dụng.
7. Thuốc bảo quản lâm
sản thuộc loại hạn chế sử dụng.
8. Thuốc khử trùng
kho thuộc loại hạn chế sử dụng.
Chi tiết các loại
thuốc diệt cỏ thuộc loại hạn chế sử dụng, thuốc trừ mối thuộc loại hạn chế sử
dụng, thuốc bảo quản lâm sản thuộc loại hạn chế sử dụng, thuốc khử trùng kho
thuộc loại hạn chế sử dụng được xác định theo quy định tại Nghị quyết số
1269/2011/NQ-UBTVQH12 ngày 14 tháng 7 năm 2011 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về
biểu thuế bảo vệ môi trường[4].
Điều
2. Đối tượng không chịu thuế
1. Hàng hóa không quy
định tại Điều 3 Luật thuế Bảo vệ môi trường và hướng dẫn tại Điều 2 Nghị định
số 67/2011/NĐ-CP , Điều 1 Thông tư này thuộc đối tượng không
chịu thuế bảo vệ môi trường.
2. Hàng hóa quy định
tại Điều 3 Luật thuế bảo vệ môi trường và hướng dẫn tại Điều 2 Nghị định số
67/2011/NĐ-CP , Điều 1 Thông tư này không chịu thuế trong các
trường hợp sau:
2.1. Hàng hóa được
vận chuyển từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu qua cửa khẩu Việt Nam (quá cảnh
hoặc chuyển khẩu qua cửa khẩu biên giới, gồm cả trường hợp đã đưa vào kho ngoại
quan) nhưng không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và không làm thủ tục xuất
khẩu ra khỏi Việt Nam.
2.2. Hàng hóa quá
cảnh qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam trên cơ sở Hiệp định ký kết giữa Chính
phủ Việt Nam và Chính phủ nước ngoài hoặc giữa cơ quan, người đại diện được
Chính phủ Việt Nam và Chính phủ nước ngoài ủy quyền theo quy định của pháp
luật.
2.3. Hàng hóa tạm
nhập khẩu, tái xuất khẩu trong thời hạn theo quy định của pháp luật.
2.4.[5] Hàng hóa xuất khẩu ra
nước ngoài (bao gồm cả hàng hóa xuất khẩu được gia công từ nguyên liệu, vật tư
nhập khẩu) do cơ sở sản xuất (bao gồm cả gia công) trực tiếp xuất khẩu hoặc ủy
thác cho cơ sở kinh doanh xuất khẩu để xuất khẩu thì cơ quan hải quan không thu
thuế bảo vệ môi trường đối với hàng hóa xuất khẩu và nguyên liệu, vật tư nhập
khẩu để gia công sau đó xuất khẩu ra nước ngoài khi nhập khẩu.
Trường hợp hàng hóa
thuộc đối tượng chịu thuế bảo vệ môi trường được tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
mua để xuất khẩu thì cơ sở sản xuất hàng hóa phải kê khai, nộp thuế bảo vệ môi
trường khi bán hàng hóa.
Ví dụ 6: Doanh nghiệp
A nhập khẩu 40 kg túi ni lông về để gia công thêm một số chi tiết như in nhãn
hoặc gia công thêm để thành sản phẩm khác so với túi ni lông ban đầu nhập khẩu,
sau đó xuất khẩu thì Doanh nghiệp A không phải kê khai, nộp thuế bảo vệ môi
trường đối với 40 kg túi ni lông nêu trên khi nhập khẩu.
Ví dụ 7: Doanh nghiệp
B nhập khẩu 100 kg thuốc trừ mối thuộc loại hạn chế sử dụng làm nguyên liệu,
vật tư để sử dụng trong quá trình gia công hàng hóa xuất khẩu thì doanh nghiệp
B không phải kê khai, nộp thuế bảo vệ môi trường đối với 100 kg thuốc trừ mối
thuộc loại hạn chế sử dụng nêu trên khi nhập khẩu.
Căn cứ vào hồ sơ hải
quan của hàng hóa, cơ quan hải quan nơi làm thủ tục hải quan xác định hàng hóa
thuộc đối tượng không chịu thuế bảo vệ môi trường quy định tại khoản này.
Điều
3. Người nộp thuế
1. Người nộp thuế bảo
vệ môi trường là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, nhập khẩu hàng hóa
thuộc đối tượng chịu thuế quy định tại Điều 1 của Thông tư này.
2. Người nộp thuế bảo
vệ môi trường trong một số trường hợp cụ thể được quy định như sau:
2.1. Người nhận ủy
thác nhập khẩu hàng hóa là người nộp thuế bảo vệ môi trường, không phân biệt
hình thức nhận ủy thác nhập khẩu và xuất giao trả hàng cho người ủy thác hay
nhận ủy thác nhập khẩu.
2.2. Tổ chức, hộ gia
đình và cá nhân sản xuất, nhận gia công đồng thời nhận ủy thác bán hàng hóa vào
thị trường Việt Nam là người nộp thuế bảo vệ môi trường. Trường hợp tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân nhận gia công nhưng không nhận ủy thác bán hàng thì tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân giao gia công là người nộp thuế bảo vệ môi trường khi
xuất, bán hàng hóa tại Việt Nam.
2.3. Trường hợp tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân làm đầu mối thu mua than khai thác nhỏ, lẻ mà không
xuất trình được chứng từ chứng minh hàng hóa đã được nộp thuế bảo vệ môi trường
thì tổ chức, hộ gia đình, cá nhân làm đầu mối thu mua là người nộp thuế.
Chương
II
CĂN
CỨ VÀ PHƯƠNG PHÁP TÍNH THUẾ
Điều
4. Phương pháp tính thuế
Thuế bảo vệ môi
trường phải nộp được tính theo công thức sau:
Thuế
bảo vệ môi trường phải nộp
|
=
|
Số
lượng đơn vị hàng hóa tính thuế
|
x
|
Mức
thuế tuyệt đối trên một đơn vị hàng hóa
|
Điều
5. Căn cứ tính thuế
Căn cứ tính thuế bảo
vệ môi trường là số lượng hàng hóa tính thuế và mức thuế tuyệt đối
1. Số lượng hàng hóa
tính thuế được quy định như sau:
1.1. Đối với hàng hóa
sản xuất trong nước, số lượng hàng hóa tính thuế là số lượng hàng hóa sản xuất
bán ra, trao đổi, tiêu dùng nội bộ, tặng cho, khuyến mại, quảng cáo.
1.2. Đối với hàng hóa
nhập khẩu, số lượng hàng hóa tính thuế là số lượng hàng hóa nhập khẩu.
Đối với trường hợp số
lượng hàng hóa chịu thuế bảo vệ môi trường xuất, bán và nhập khẩu tính bằng đơn
vị đo lường khác đơn vị quy định tính thuế tại biểu mức thuế Bảo vệ môi trường
do Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành thì phải quy đổi ra đơn vị đo lường quy
định tại biểu mức thuế Bảo vệ môi trường để tính thuế.
1.3. Đối với hàng hóa
là nhiên liệu hỗn hợp chứa xăng, dầu, mỡ nhờn gốc hóa thạch và nhiên liệu sinh
học thì số lượng hàng hóa tính thuế trong kỳ là số lượng xăng, dầu, mỡ nhờn gốc
hóa thạch có trong số lượng nhiên liệu hỗn hợp nhập khẩu hoặc sản xuất bán ra,
trao đổi, tặng cho, đưa vào tiêu dùng nội bộ được quy đổi ra đơn vị đo lường
quy định tính thuế của hàng hóa tương ứng. Cách xác định như sau:
Số
lượng xăng, dầu, mỡ nhờn gốc hóa thạch tính thuế
|
=
|
Số
lượng nhiên liệu hỗn hợp nhập khẩu, sản xuất bán ra, tiêu dùng, trao đổi,
tặng cho
|
x
|
Tỷ
lệ phần trăm (%) xăng, dầu, mỡ nhờn gốc hóa thạch có trong nhiên liệu hỗn hợp
|
Căn cứ tiêu chuẩn kỹ
thuật chế biến nhiên liệu hỗn hợp được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt (kể cả
trường hợp có thay đổi tỷ lệ phần trăm (%) xăng, dầu, mỡ nhờn gốc hóa thạch có
trong nhiên liệu hỗn hợp), người nộp thuế tự tính toán, kê khai, nộp thuế bảo
vệ môi trường đối với số lượng xăng, dầu, mỡ nhờn gốc hóa thạch; Đồng thời có
trách nhiệm thông báo với cơ quan thuế về tỷ lệ phần trăm (%) xăng, dầu, mỡ
nhờn có gốc hóa thạch chứa trong nhiên liệu hỗn hợp và nộp cùng với tờ khai
thuế của tháng tiếp theo tháng bắt đầu có bán (hoặc có thay đổi tỷ lệ) nhiên
liệu hỗn hợp.
1.4.[6] Đối với túi ni lông
đa lớp được sản xuất hoặc gia công từ màng nhựa đơn HDPE, LDPE, LLDPE và các
loại màng nhựa khác (PP, PA,...) hoặc các chất khác như nhôm, giấy... thì thuế
bảo vệ môi trường được xác định theo tỷ lệ % trọng lượng màng nhựa đơn HDPE,
LDPE, LLDPE có trong túi ni lông đa lớp. Căn cứ định mức lượng màng nhựa đơn
HDPE, LDPE, LLDPE sử dụng sản xuất hoặc gia công túi ni lông đa lớp, người sản
xuất hoặc người nhập khẩu túi ni lông đa lớp tự kê khai, tự chịu trách nhiệm về
việc kê khai của mình.
Ví dụ 8: Doanh nghiệp
A sản xuất hoặc nhập khẩu 100 kg túi ni lông đa lớp, trong đó trọng lượng màng
nhựa đơn HDPE, LDPE, LLDPE có trong túi ni lông đa lớp là 70% và trọng lượng
màng nhựa khác (PA, PP,..) là 30%.
Như vậy, số thuế bảo
vệ môi trường của doanh nghiệp A phải nộp đối với 100 kg túi ni lông đa lớp là:
100 kg x 70% x 40.000 đồng/kg = 2.800.000 đồng.
2.[7] Mức thuế tuyệt đối
làm căn cứ tính thuế bảo vệ môi trường đối với từng hàng hóa là mức thuế được
quy định tại Biểu mức thuế bảo vệ môi trường ban hành kèm theo Nghị quyết số
1269/2011/UBTVQH12 ngày 14 tháng 7 năm 2011 và Nghị quyết số 888a/2015/UBTVQH13
ngày 10 tháng 3 năm 2015 của Ủy ban thường vụ Quốc hội sửa đổi, bổ sung Nghị
quyết số 1269/2011/UBTVQH12 về biểu thuế bảo vệ môi trường.
Chương
III
KHAI
THUẾ, NỘP THUẾ VÀ HOÀN THUẾ
Điều
6. Thời điểm tính thuế
1. Đối với hàng hóa
sản xuất bán ra, trao đổi, tặng cho, khuyến mại, quảng cáo, thời điểm tính thuế
là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa.
2. Đối với hàng hóa
sản xuất đưa vào tiêu dùng nội bộ, thời điểm tính thuế là thời điểm đưa hàng
hóa vào sử dụng.
3. Đối với hàng hóa
nhập khẩu, thời điểm tính thuế là thời điểm đăng ký tờ khai hải quan, trừ xăng
dầu nhập khẩu để bán quy định tại khoản 4 Điều này.
4. Đối với xăng, dầu
sản xuất hoặc nhập khẩu để bán, thời điểm tính thuế là thời điểm doanh nghiệp
đầu mối kinh doanh xăng, dầu bán ra.
Điều
7. Khai thuế, nộp thuế.
1. Việc khai thuế,
nộp thuế được thực hiện theo quy định của Luật thuế bảo vệ môi trường, Luật
Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Quản lý thuế cụ thể như sau:
1.1. Hồ sơ khai thuế
bảo vệ môi trường là tờ khai theo mẫu số 01/TBVMT
ban hành kèm theo Thông tư này và các tài liệu liên quan đến việc khai thuế,
tính thuế.
Đối với hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, tạm nhập - tái xuất khẩu thì hồ sơ hải quan của hàng
hóa được sử dụng làm hồ sơ khai thuế bảo vệ môi trường.
Tổ chức, cá nhân sản
xuất kinh doanh hàng hóa tự chịu trách nhiệm về việc kê khai thuế bảo vệ môi
trường. Trường hợp phát hiện khai sai, gian lận, trốn thuế thì phải bị xử lý
theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
1.2. Địa điểm nộp hồ
sơ khai thuế:
a) Đối với hàng hóa
sản xuất trong nước (trừ than đá tiêu thụ nội địa của Tập đoàn công nghiệp than
- Khoáng sản Việt Nam và sản xuất kinh doanh xăng dầu), người nộp thuế bảo vệ
môi trường thực hiện nộp hồ sơ khai thuế bảo vệ môi trường với cơ quan thuế
quản lý trực tiếp.
Trường hợp người nộp
thuế có cơ sở sản xuất hàng hóa chịu thuế bảo vệ môi trường tại tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương khác với trụ sở chính thì nộp hồ sơ khai thuế bảo vệ môi
trường với cơ quan thuế quản lý trực tiếp tại địa phương nơi có cơ sở sản xuất
hàng hóa chịu thuế bảo vệ môi trường.
b) Đối với hàng hóa
nhập khẩu (trừ trường hợp xăng dầu nhập khẩu để bán), người nộp thuế nộp hồ sơ
khai thuế với cơ quan hải quan nơi làm thủ tục hải quan.
1.3. Khai thuế bảo vệ
môi trường:
a) Đối với hàng hóa
sản xuất bán ra, trao đổi, tiêu dùng nội bộ, tặng cho, khuyến mại, quảng cáo
thực hiện khai thuế, tính thuế và nộp thuế theo tháng theo quy định của Luật
quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Trường hợp trong
tháng không phát sinh thuế bảo vệ môi trường phải nộp thì người nộp thuế vẫn kê
khai và nộp tờ khai cho cơ quan quản lý thuế để theo dõi.
b) Đối với hàng hóa
nhập khẩu, hàng hóa nhập khẩu ủy thác thuộc diện chịu thuế bảo vệ môi trường
thì người nộp thuế thực hiện khai thuế, tính thuế và nộp thuế theo từng lần
phát sinh (trừ trường hợp xăng dầu nhập khẩu để bán).
Việc khai thuế, tính
thuế, nộp thuế bảo vệ môi trường đối với hàng hóa nhập khẩu được thực hiện cùng
thời điểm với việc khai thuế và nộp thuế nhập khẩu, trừ mặt hàng xăng dầu nhập
khẩu được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Thông tư này.
Thời hạn nộp thuế bảo
vệ môi trường trong trường hợp này là thời hạn nộp thuế nhập khẩu theo quy định
tại Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
2. Kê khai, nộp thuế
bảo vệ môi trường trong một số trường hợp cụ thể được thực hiện như sau:
2.1. Tổ chức, cá nhân
sản xuất, kinh doanh nhập khẩu túi nilông và nhập khẩu thiết bị điện lạnh có
chứa HCFC căn cứ tiêu chuẩn chất lượng hàng hóa sản xuất, nhập khẩu và các tài
liệu hồ sơ liên quan để kê khai và nộp thuế bảo vệ môi trường theo quy định.
2.2. Đối với xăng
dầu:
Các công ty kinh
doanh xăng dầu đầu mối thực hiện đăng ký, kê khai, nộp thuế bảo vệ môi trường
vào ngân sách nhà nước tại cơ quan thuế địa phương nơi kê khai, nộp thuế giá
trị giá tăng, cụ thể:
- Các công ty kinh
doanh xăng dầu đầu mối trực tiếp nhập khẩu, sản xuất, chế biến xăng dầu (gọi
chung là các đơn vị đầu mối) thực hiện kê khai, nộp thuế tại địa phương nơi các
đơn vị đầu mối đóng trụ sở chính đối với lượng xăng dầu do các đơn vị này trực
tiếp xuất, bán bao gồm xuất để tiêu dùng nội bộ, xuất để trao đổi sản phẩm hàng
hóa khác, xuất trả hàng nhập khẩu ủy thác, bán cho tổ chức, cá nhân khác ngoài
hệ thống của đơn vị đầu mối (kể cả các doanh nghiệp mà đơn vị đầu mối có cổ
phần từ 50% trở xuống); trừ lượng xăng dầu xuất bán và nhập khẩu ủy thác cho
công ty kinh doanh xăng dầu đầu mối khác.
- Các đơn vị thành
viên hạch toán độc lập trực thuộc đơn vị đầu mối; các Chi nhánh trực thuộc đơn
vị đầu mối; các Công ty cổ phần do đơn vị đầu mối nắm cổ phần chi phối (trên
50% cổ phần) hoặc các Chi nhánh trực thuộc các đơn vị thành viên, các Chi nhánh
trực thuộc các Công ty cổ phần nêu trên (gọi chung là các đơn vị thành viên)
thực hiện kê khai, nộp thuế tại địa phương nơi các đơn vị thành viên đóng trụ
sở chính đối với lượng xăng dầu do các đơn vị thành viên xuất, bán cho tổ chức,
cá nhân khác ngoài hệ thống.
- Tổ chức khác trực
tiếp nhập khẩu, sản xuất, chế biến xăng dầu thực hiện kê khai, nộp thuế tại cơ
quan thuế địa phương nơi kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng khi xuất, bán xăng
dầu.
- Đối với các trường
hợp xăng dầu dùng làm nguyên liệu pha chế xăng sinh học mà chưa kê khai nộp
thuế bảo vệ môi trường thì khi xuất bán xăng sinh học đơn vị bán xăng sinh học
phải kê khai nộp thuế bảo vệ môi trường theo quy định.
- Trường hợp xăng,
dầu, mỡ nhờn nhập khẩu về sử dụng cho mục đích khác không phải để bán; dầu
nhờn, mỡ nhờn được đóng gói riêng khi nhập khẩu kèm với vật tư, phụ tùng cho
máy bay hoặc kèm với máy móc, thiết bị thì người nộp thuế kê khai, nộp thuế bảo
vệ môi trường với cơ quan hải quan.
- Xăng dầu được xuất,
bán ra theo sản lượng ghi trên hóa đơn, chứng từ xuất, bán thì người nộp thuế
phải kê khai, nộp thuế bảo vệ môi trường theo sản lượng ghi trên hóa đơn, chứng
từ xuất, bán đó[8].
2.3. Đối với than
khai thác và tiêu thụ nội địa:
2.3.1. Đối với than
do Tập đoàn công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam (Vinacomin) quản lý và giao
cho các đơn vị thành viên khai thác, chế biến và tiêu thụ việc kê khai và nộp
thuế bảo vệ môi trường thực hiện như sau:
a) Hàng tháng các
Công ty làm đầu mối tiêu thụ than của Vinacomin thực hiện phân bổ số thuế bảo
vệ môi trường phải nộp cho các địa phương nơi có than khai thác tương ứng với
sản lượng than thu mua của các Công ty sản xuất khai thác than tại địa phương
và lập Biểu tính thuế bảo vệ môi trường theo mẫu phụ
lục số 02/TBVMT ban hành kèm theo Thông tư này.
Số thuế bảo vệ môi
trường phân bổ cho các địa phương nơi khai thác than được xác định căn cứ trên
tỷ lệ phần trăm (%) than tiêu thụ nội địa trong tổng số than bán ra và số lượng
than khai thác tại địa phương bán cho công ty đầu mối tiêu thụ than của
Vinacomin, được xác định theo công thức sau:
Tỷ
lệ (%)
Sản
lượng than tiêu thụ nội địa trong kỳ
|
=
|
Sản
lượng than tiêu thụ nội địa trong kỳ
|
Tổng
số than tiêu thụ trong kỳ
|
Số
thuế bảo vệ môi trường phải nộp cho địa phương có than khai thác trong kỳ
|
=
|
Tỷ
lệ (%) than tiêu thụ nội địa trong kỳ
|
x
|
Sản
lượng than mua của các đơn vị tại địa phương nơi có than khai thác trong kỳ
|
x
|
Mức
thuế tuyệt đối trên 1 tấn than tiêu thụ
|
b) Công ty đầu mối
tiêu thụ than kê khai và nộp thuế bảo vệ môi trường cho toàn bộ số thuế bảo vệ
môi trường phát sinh đối với than khai thác và tiêu thụ nội địa theo mẫu tờ khai số 01/TBVMT và phụ lục số 02/TBVMT ban hành kèm theo Thông tư
này với cơ quan thuế quản lý trực tiếp công ty đầu mối, đồng thời gửi 1 bản phụ lục số 02/TBVMT cho cơ quan thuế quản lý
công ty khai thác.
c) Căn cứ số thuế bảo
vệ môi trường được tính nộp cho từng địa phương trên phụ lục số 02/TBVMT trong kỳ tính thuế, công ty
đầu mối tiêu thụ than lập chứng từ nộp thuế bảo vệ môi trường cho địa phương
nơi đóng trụ sở chính (nếu có phát sinh số thuế phải nộp) và các địa phương nơi
có than khai thác.
Trên chứng từ nộp
thuế phải ghi rõ nộp vào tài khoản thu ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước
đồng cấp với cơ quan thuế nơi công ty đầu mối đăng ký khai thuế và cơ quan thuế
địa phương nơi có công ty khai thác than.
Kho bạc Nhà nước nơi
Công ty đầu mối tiêu thụ than đóng trụ sở chính chuyển tiền và chứng từ thu
ngân sách nhà nước cho Kho bạc Nhà nước liên quan để hạch toán thu ngân sách
nhà nước phần thuế của công ty khai thác than.
2.3.2. Các cơ sở sản
xuất, kinh doanh than khác (gồm cả trường hợp tiêu dùng nội bộ) thực hiện kê
khai, nộp thuế bảo vệ môi trường tại cơ quan thuế địa phương nơi khai thác.
2.3.4. Trường hợp
người nộp thuế là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân làm đầu mối thu mua than khai
thác nhỏ lẻ thì thực hiện kê khai thuế bảo vệ môi trường với cơ quan thuế trực
tiếp quản lý người nộp thuế.
2.4.[9] Hàng hóa thuộc đối
tượng chịu thuế bảo vệ môi trường được sản xuất trong nước hoặc trong khu phi
thuế quan và bán ra giữa trong nước và khu phi thuế quan, trong khu phi thuế
quan, giữa các khu phi thuế quan với nhau và xuất nhập khẩu tại chỗ (trong lãnh
thổ Việt Nam) (trừ bao bì được sản xuất để đóng gói sản phẩm theo quy định tại tiết a2 và a3 điểm a Điều 1 Thông tư này) thì cơ sở sản xuất
hàng hóa phải kê khai, nộp thuế bảo vệ môi trường.
Việc xác định hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu để tính thuế bảo vệ môi trường là khi hàng hóa được
xuất khẩu, nhập khẩu qua biên giới Việt Nam.
3. Đối với than nhập
khẩu: người nộp thuế kê khai theo quy định tại tiết b điểm 1.3 khoản 1 điều này.
Trường hợp nhập khẩu than nguyên khai có hàm lượng than antraxít thì người nộp
thuế phải kê khai riêng lượng than antraxit nhập khẩu để nộp thuế bảo vệ môi
trường theo mức quy định đối với than antraxit. Nếu khối lượng thực tế than
antraxit nhập khẩu khác với đã kê khai khi nhập khẩu thì người nộp thuế phải kê
khai bổ sung, điều chỉnh.
4. Thuế bảo vệ môi
trường chỉ phải nộp một lần đối với hàng hóa sản xuất hoặc nhập khẩu. Trường
hợp hàng hóa xuất khẩu đã nộp thuế bảo vệ môi trường nhưng phải nhập khẩu trở
lại Việt Nam thì không phải nộp thuế bảo vệ môi trường khi nhập khẩu.
Đối với các tổ chức,
cá nhân mua hàng hóa đã được nộp thuế bảo vệ môi trường về để sản xuất, kinh
doanh thì thuế bảo vệ môi trường của hàng mua được hạch toán vào giá vốn hàng
hóa hoặc giá thành sản phẩm sản xuất. Đối với các tổ chức, cá nhân bán hàng hóa
chịu thuế bảo vệ môi trường thì giá tính thuế giá trị gia tăng là giá đã bao
gồm thuế bảo vệ môi trường.
Điều
8. Hoàn thuế
Người nộp thuế bảo vệ
môi trường được hoàn thuế bảo vệ môi trường đã nộp trong một số trường hợp sau:
1. Hàng hóa nhập khẩu
còn lưu kho, lưu bãi tại cửa khẩu và đang chịu sự giám sát của cơ quan Hải quan
được tái xuất khẩu ra nước ngoài.
2. Hàng hóa nhập khẩu
để giao, bán cho nước ngoài thông qua đại lý tại Việt Nam; xăng, dầu bán cho
phương tiện vận tải của hãng nước ngoài trên tuyến đường qua cảng Việt Nam hoặc
phương tiện vận tải của Việt Nam trên tuyến đường vận tải quốc tế theo quy định
của pháp luật.
3. Hàng hóa tạm nhập
khẩu để tái xuất khẩu theo phương thức kinh doanh hàng tạm nhập, tái xuất được
hoàn lại số thuế bảo vệ môi trường đã nộp tương ứng với số hàng tái xuất khẩu.
4. Hàng nhập khẩu do
người nhập khẩu tái xuất khẩu (kể cả trường hợp trả lại hàng) ra nước ngoài
được hoàn lại số thuế bảo vệ môi trường đã nộp đối với số hàng tái xuất ra nước
ngoài.
5. Hàng tạm nhập khẩu
để tham gia hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm được hoàn lại số thuế bảo
vệ môi trường đã nộp tương ứng với số hàng hóa khi tái xuất khẩu ra nước ngoài.
Việc hoàn thuế bảo vệ
môi trường theo quy định tại Điều này chỉ thực hiện đối với hàng hóa thực tế
xuất khẩu. Thủ tục, hồ sơ, trình tự, thẩm quyền giải quyết hoàn thuế bảo vệ môi
trường đối với hàng xuất khẩu được thực hiện theo quy định như đối với việc
giải quyết hoàn thuế nhập khẩu theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu.
Chương
IV
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều
9. Phân bổ số thu ngân sách nhà nước
Việc phân bổ ngân
sách nhà nước đối với khoản thu từ thuế bảo vệ môi trường thực hiện theo quy
định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều
10. Hiệu lực thi hành[10]
1. Thông tư này có
hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2012. Bãi bỏ Thông tư số 06/2001/TT-BTC ngày 17
tháng 01 năm 2001 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số
78/2000/NĐ-CP ngày 26/12/2000 của Chính phủ về phí xăng dầu, Thông tư số
63/2001/TT-BTC ngày 09/8/2001, Thông tư số 70/2002/TT-BTC ngày 19/8/2002 hướng
dẫn bổ sung, sửa đổi Thông tư số 06/2001/TT-BTC nêu trên và nội dung quy định
về quản lý thuế về phí xăng dầu tại Thông tư số 28/2011/ TT-BTC ngày 28/02/2011
của Bộ Tài chính.
2. Các tổ chức, cá
nhân sản xuất, kinh doanh xăng dầu không phải kê khai, nộp thuế bảo vệ môi
trường đối với lượng xăng dầu đã kê khai, nộp phí xăng dầu từ trước ngày
01/01/2012.
3. Quy định về xử lý
các hành vi vi phạm về thuế bảo vệ môi trường thực hiện theo quy định của Luật
quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
4. Các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông
tư này.
Trong quá trình thực
hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài
chính để được nghiên cứu, giải quyết./.
|
XÁC
THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Vũ Thị Mai
|
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|