BỘ TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 19/VBHN-BTC
|
Hà Nội, ngày 05 tháng 9 năm 2022
|
THÔNG TƯ[1]
QUY ĐỊNH MỨC THU, CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG LỆ PHÍ
CẤP GIẤY PHÉP SỬ DỤNG TẦN SỐ VÔ TUYẾN ĐIỆN VÀ PHÍ SỬ DỤNG TẦN SỐ VÔ TUYẾN ĐIỆN
Thông tư số 265/2016/TT-BTC ngày 14 tháng 11 năm
2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử
dụng lệ phí cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện và phí sử dụng tần số vô
tuyến điện; có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2017, được sửa đổi, bổ sung
bởi:
Thông tư số 11/2022/TT-BTC ngày 21 tháng 02 năm
2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
265/2016/TT-BTC ngày 14 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức
thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy phép sử dụng tần số vô
tuyến điện và phí sử dụng tần số vô tuyến điện; có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
5 năm 2022.
Căn cứ Luật Phí và lệ phí ngày 25 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật Tần số vô tuyến điện ngày 23 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số
120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều
của Luật Phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số
215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính sách thuế,
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Thông tư quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy phép sử dụng tần
số vô tuyến điện và phí sử dụng tần số vô tuyến điện.[2]
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều
chỉnh
Thông tư này quy định mức thu, chế
độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện
và phí sử dụng tần số vô tuyến điện.
2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với tổ chức,
cá nhân được cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện; cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện; tổ chức, cá nhân khác có liên
quan đến việc thu, nộp lệ phí cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện và phí
sử dụng tần số vô tuyến điện.
Điều 2. Người
nộp phí, lệ phí
Người nộp lệ phí cấp giấy phép sử
dụng tần số vô tuyến điện và phí sử dụng tần số vô tuyến điện theo quy định tại
Biểu mức thu ban hành kèm theo Thông tư này là các tổ chức, cá nhân được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện.
Điều 3. Tổ chức
thu phí, lệ phí
Cục Tần số vô tuyến điện (trực thuộc
Bộ Thông tin và Truyền thông) là tổ chức thu phí, lệ phí theo quy định tại
Thông tư này.
Điều 4. Mức
thu phí, lệ phí
1. Ban hành kèm theo Thông tư này
Biểu mức thu lệ phí cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện và phí sử dụng tần
số vô tuyến điện.
2.[3] Lệ phí cấp
giấy phép được tính cho từng giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện.
a) Lệ
phí gia hạn, cấp lại giấy phép: mức thu bằng 20% mức lệ phí cấp giấy phép.
b) Lệ
phí sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép: mức thu bằng mức lệ phí cấp giấy phép.
Trường hợp sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép không phải ấn định lại tần số hoặc
phải ấn định lại tần số theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật chuyên
ngành: mức thu bằng 20% mức lệ phí cấp giấy phép.
3. Phí sử dụng tần số vô tuyến điện
được tính theo đơn vị tháng. Trường hợp tổng thời gian sử dụng dưới 01 tháng
thì được tính là 01 tháng. Trường hợp tổng thời gian sử dụng từ 01 tháng trở
lên, nếu phần lẻ từ 15 ngày trở lên thì tính lên thành 01 tháng, nếu phần lẻ dưới
15 ngày thì không tính phần lẻ.
Ví dụ: Ông A sử dụng tần số vô tuyến
điện với tổng thời hạn là 14 ngày thì phí sử dụng tần số vô tuyến điện được
tính cho 1 tháng.
Ông B sử dụng tần số vô tuyến điện
từ ngày 01 tháng 01 năm 2017 đến ngày 15 tháng 01 năm 2018 với tổng thời hạn là
12 tháng và 15 ngày thì phí sử dụng tần số vô tuyến điện được tính cho 13
tháng.
Ông C sử dụng tần số vô tuyến điện
từ ngày 01 tháng 01 năm 2017 đến ngày 14 tháng 01 năm 2018 với tổng thời hạn là
12 tháng và 14 ngày thì phí sử dụng tần số vô tuyến điện được tính cho 12
tháng.
4. Lệ phí cấp giấy phép sử dụng tần
số vô tuyến điện và phí sử dụng tần số vô tuyến điện thu bằng đồng Việt Nam.
Điều 5. Trường
hợp miễn thu phí, lệ phí[4]
1. Người nộp lệ phí được miễn lệ
phí cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện trong các trường hợp sau:
a) Đài vô tuyến điện đặt trên
phương tiện nghề cá.
b) Thiết bị đầu cuối vệ tinh phục
vụ mục đích giám sát hành trình tàu cá.
2. Người nộp phí được miễn phí
sử dụng tần số vô tuyến điện trong các trường hợp sau:
a) Đài vô tuyến điện của các cơ
quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của nước ngoài, cơ quan đại diện tổ
chức quốc tế tại Việt Nam, đoàn đại biểu cấp cao nước ngoài đến thăm Việt Nam
thuộc diện ưu đãi, miễn trừ ngoại giao.
b) Đài vô tuyến điện chỉ phục vụ
trực tiếp an ninh, quốc phòng sử dụng tần số cho mục đích an ninh, quốc phòng
theo quy định tại Điều 45 Luật Tần số vô tuyến điện.
c) Đài vô tuyến điện phục vụ
nhiệm vụ phòng chống thiên tai, lụt bão sử dụng các tần số cho mạng thông tin
phòng chống thiên tai, lụt bão.
d) Đài vô tuyến điện sử dụng tần
số cấp cứu, an toàn, tìm kiếm, cứu nạn theo quy định.
đ) Đài vô tuyến điện phục vụ trực
tiếp việc tìm kiếm, cứu nạn thuộc Hệ thống tổ chức tìm kiếm, cứu nạn của các Bộ,
ngành Trung ương và địa phương.
e) Đài vô tuyến điện của các tổ
chức từ thiện phục vụ hoạt động nhân đạo.
g) Đài vô tuyến điện thuộc mạng
điện báo hệ đặc biệt phục vụ cơ quan Đảng, Nhà nước.
h) Đài vô tuyến điện đặt trên
phương tiện nghề cá; thiết bị đầu cuối vệ tinh phục vụ mục đích giám sát hành trình
tàu cá; thiết bị vô tuyến điện hoạt động trên các băng tần quy hoạch cho phương
tiện nghề cá đặt trên tàu.
i) Đài truyền thanh không dây cấp
xã.
k) Máy phát thanh, phát hình
phát sóng chương trình phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền thiết
yếu, phát với công suất từ 100w trở xuống trên địa bàn các huyện nghèo, huyện
có tỷ lệ hộ nghèo cao theo quy định của Nhà nước.
l) Máy phát dự phòng có cùng tần
số phát, cùng vị trí ăng ten và công suất phát ERP nhỏ hơn hoặc bằng máy phát
sóng chính đã được cấp phép
Điều 6. Kê
khai, nộp phí và lệ phí
1. Đối với người nộp phí, lệ phí
thực hiện như sau:
a)[5]
Tổ chức, cá nhân chỉ được nhận giấy phép sau khi đã nộp đủ lệ phí cấp, gia hạn,
cấp lại, sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép và nộp đủ lần thứ nhất phí sử dụng tần số vô tuyến điện
theo quy định tại điểm b khoản này.
b) Tổ chức, cá nhân thực hiện nộp
phí sử dụng tần số vô tuyến điện như sau:
- Đối với mạng viễn thông công cộng;
máy phát thanh, truyền hình của trung ương, địa phương, doanh nghiệp truyền dẫn
phát sóng phát thanh, truyền hình; mạng, đài vô tuyến điện của các cơ quan Nhà
nước:
+ Giấy phép có thời hạn hiệu lực từ
12 tháng trở xuống: Nộp một lần phí sử dụng tần số vô tuyến điện cho toàn bộ thời
hạn của giấy phép được cấp trước khi nhận giấy phép theo Thông báo phí, lệ phí
của Cục Tần số vô tuyến điện.
+ Giấy phép có thời hạn hiệu lực
trên 12 tháng:
Phí sử dụng 12 tháng đầu tiên: Nộp
một lần cho 12 tháng sử dụng đầu tiên trước khi nhận được giấy phép theo Thông
báo phí, lệ phí của Cục Tần số vô tuyến điện.
Phí sử dụng của các năm tiếp theo:
Nộp một lần hàng năm trước thời điểm bắt đầu chu kỳ tính phí của 12 tháng tiếp
theo, theo Thông báo phí, lệ phí của Cục Tần số vô tuyến điện. Riêng đối với giấy
phép sử dụng băng tần 1800MHz được nộp tối đa không quá hai lần theo Thông báo
phí, lệ phí của Cục Tần số vô tuyến điện, cụ thể: Lần thứ nhất tối thiểu 50% tổng
số tiền phí phải nộp trước thời điểm bắt đầu chu kỳ tính phí của 12 tháng tiếp
theo; lần thứ hai nộp toàn bộ số tiền phí còn lại trước ngày 20 tháng 11 hàng
năm.
Quy định này không hạn chế tổ chức,
cá nhân nộp một lần phí sử dụng tần số vô tuyến điện cho toàn bộ thời hạn của
giấy phép được cấp.
- Đối với các trường hợp còn lại:
+ Giấy phép có thời hạn hiệu lực từ
12 tháng trở xuống: Nộp một lần phí sử dụng tần số vô tuyến điện cho toàn bộ thời
hạn của giấy phép được cấp trước khi nhận giấy phép theo Thông báo phí, lệ phí
của Cục Tần số vô tuyến điện.
+ Giấy phép có thời hạn hiệu lực
trên 12 tháng: Nộp một lần phí sử dụng tần số vô tuyến điện cho một nửa thời hạn
hiệu lực của giấy phép được cấp, nhưng không ít hơn 12 tháng trước khi nhận giấy
phép, theo Thông báo phí, lệ phí của Cục Tần số vô tuyến điện; Phí sử dụng tần
số của các năm tiếp theo nộp một lần hàng năm theo Thông báo phí, lệ phí của Cục
Tần số vô tuyến điện.
Quy định này không hạn chế tổ chức,
cá nhân nộp một lần phí sử dụng tần số vô tuyến điện cho toàn bộ thời hạn của
giấy phép được cấp.
2. Đối với tổ chức thu phí, lệ phí
thực hiện như sau:
a) Chậm nhất ngày 15 hàng tháng, tổ
chức thu phí phải chuyển số tiền phí phải nộp ngân sách nhà nước của tháng trước
vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách mở tại Kho bạc Nhà nước.
b)[6] Tổ
chức thu phí, lệ phí thực hiện kê khai phí, lệ phí theo tháng, quyết toán theo
năm theo quy định tại Luật Quản lý thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19
tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý
thuế.
Điều 7.
Hoàn trả phí[7]
1. Tổ chức, cá nhân ngừng sử dụng
tần số và thiết bị vô tuyến điện trước thời hạn quy định tại giấy phép sử dụng
tần số vô tuyến điện thì chỉ được hoàn trả phần phí sử dụng tần số vô tuyến điện
cho thời gian còn lại của giấy phép, trong trường hợp sau:
a) Thời gian còn lại của giấy
phép từ 30 ngày trở lên đối với giấy phép sử dụng tần số ngừng do đấu giá tần số
hoặc thay đổi của quy hoạch tần số.
b) Thời gian còn lại của giấy
phép từ 90 ngày trở lên đối với các trường hợp còn lại.
2. Thời gian còn lại của giấy
phép được tính kể từ ngày tổ chức, cá nhân chính thức ngừng sử dụng nhưng không
trước ngày Cục Tần số vô tuyến điện nhận được Thông báo ngừng.
Điều 8. Quản
lý sử dụng phí, lệ phí
1. Tổ chức thu lệ phí có trách nhiệm
nộp toàn bộ số tiền lệ phí thu được vào ngân sách nhà nước theo Mục lục ngân
sách nhà nước hiện hành.
2. Tổ chức thu phí được trích 50%
(năm mươi phần trăm) số tiền phí thu được để chi phí cho việc quản lý và thu phí
theo chế độ quy định tại Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điêu của Luật Phí và lệ phí, Thông tư số 97/2009/TT-BTC ngày 20 tháng 5 năm 2009 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ tài chính đối với Cục Tần số vô tuyến điện.
Số còn lại 50% (năm mươi phần
trăm) nộp vào ngân sách nhà nước theo Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành.
Điều 9. Tổ chức
thực hiện[8]
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2017.
2. Thông tư này thay thế các văn bản
sau:
a) Thông tư số 112/2013/TT-BTC
ngày 15 tháng 8 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ
thu, nộp và quản lý sử dụng lệ phí cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện
và phí sử dụng tần số vô tuyến điện;
b) Thông tư số 87/2015/TT-BTC ngày
08 tháng 6 năm 2015 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 112/2013/TT-BTC ngày 15 tháng
8 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp và quản
lý sử dụng lệ phí cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện và phí sử dụng tần
số vô tuyến điện.
3. Đối với phần lệ phí cấp giấy
phép sử dụng tần số vô tuyến điện và phí sử dụng tần số vô tuyến điện mà Cục Tần
số vô tuyến điện đã gửi Thông báo về phí, lệ phí trước ngày Thông tư này có hiệu
lực thi hành thì không truy thu, truy hoàn phần chênh lệch lệ phí cấp giấy phép
sử dụng tần số vô tuyến điện và phí sử dụng tần số vô tuyến điện theo Biểu mức
thu quy định tại Thông tư này.
4.[9] Các nội
dung khác liên quan đến việc thu, kê khai, nộp phí và lệ phí không hướng dẫn tại
Thông tư này được thực hiện theo quy định tại Luật Phí và lệ phí, Luật Quản lý thuế, Nghị định số 120/2016/NĐ-CP, Nghị định số
126/2020/NĐ-CP , Nghị định số 11/2020/NĐ-CP ngày 20 tháng 01 năm 2020 của Chính
phủ quy định về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước, Nghị
định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về hóa
đơn, chứng từ, Thông tư số 78/2021/TT-BTC ngày 17 tháng 9 năm 2021 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Quản lý thuế ngày 13
tháng 6 năm 2019, Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của
Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ, Thông tư số 303/2016/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn việc in,
phát hành, quản lý và sử dụng các loại chứng từ thu tiền phí, lệ phí thuộc ngân
sách nhà nước.
5. Tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng
nộp phí, lệ phí và các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá
nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để xem xét, hướng dẫn./.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Tạ Anh Tuấn
|
BIỂU MỨC THU LỆ PHÍ CẤP GIẤY PHÉP SỬ DỤNG TẦN
SỐ VÔ TUYẾN ĐIỆN VÀ PHÍ SỬ DỤNG TẦN SỐ VÔ TUYẾN ĐIỆN
(Ban hành kèm theo Thông tư số 265/2016/TT-BTC ngày 14 tháng 11 năm 2016
của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
A.
LỆ PHÍ CẤP GIẤY PHÉP SỬ DỤNG TẦN SỐ VÔ TUYẾN ĐIỆN:
STT
|
Chỉ tiêu
|
Mức thu một
lần cấp (1.000 đồng)
|
I
|
Giấy phép sử dụng tần số và
thiết bị vô tuyến điện(1):
|
|
1
|
Đối với các nghiệp vụ vô tuyến
điện (trừ các khoản từ 2 đến 5 mục I này)
|
|
P ≤ 1 w
|
50
|
1w
< P ≤ 15w
|
300
|
P > 15 w
|
600
|
2
|
Đối với tuyến vi ba, đài tàu biển,
tàu bay
|
500
|
3
|
Đối với thiết bị vô tuyến điện
nghiệp dư
|
240
|
4[10]
|
Đối với đài vô tuyến điện
liên lạc với phương tiện nghề cá
|
50
|
5
|
Đối với
phát thanh, truyền hình:
|
|
5.1
|
Cấp cho các đơn vị là cơ quan báo chí, doanh nghiệp truyền
dẫn, phát sóng phát thanh, truyền hình
|
1.000
|
5.2
|
Cấp cho tổ chức, cá nhân khác
|
200
|
II
|
Giấy phép sử dụng băng tần
|
10.000
|
III
|
Giấy phép sử dụng tần số và
quỹ đạo vệ tinh
|
10.000
|
(1) Lệ phí cấp giấy phép được tính cho từng giấy
phép sử dụng tần số vô tuyến điện. Đối với trường hợp cấp phép theo mạng, theo
hệ thống hoặc theo đài, lệ phí cấp giấy phép được tính theo máy phát có công suất
lớn nhất trong mạng, trong hệ thống hoặc đài.
B.
PHÍ SỬ DỤNG TẦN SỐ VÔ TUYẾN ĐIỆN
(Khi cấp phép chính thức)
STT
|
Chỉ tiêu
|
Mức thu cho
12 tháng (1.000 đồng)
|
I[11]
|
NGHIỆP VỤ CỐ ĐỊNH(2)
|
1[12]
|
Tần số dưới 30 MHz: Tính trên mỗi tần số phát được ấn định cho 1 máy phát, tính theo
băng tần và độ rộng băng tần chiếm dụng (BW):
|
|
BW
≤ 5 kHz
|
800
|
BW
> 5 kHz
|
1.200
|
2
|
Tần số từ 30 MHz trở lên: Tính trên mỗi tần số phát được ấn định cho 1 máy phát, tính theo
băng tần và độ rộng băng tần chiếm dụng)
|
|
2.1
|
Băng tần từ 30 MHz đến 500 MHz:
|
|
BW
≤ 12,5 kHz
|
800
|
12,5
kHz < BW ≤ 25 kHz
|
1.200
|
25
kHz < BW ≤ 200 kHz
|
1.800
|
200
kHz < BW ≤ 500 kHz
|
3.000
|
500
kHz < BW ≤ 2.000 kHz
|
5.400
|
BW
> 2.000 kHz
|
6.500
|
2.2
|
Băng tần trên 500 MHz đến 1.000
MHz:
|
|
BW
≤ 12,5 kHz
|
700
|
12,5
kHz < BW ≤ 25 kHz
|
1.000
|
25
kHz < BW ≤ 200 kHz
|
1.600
|
|
200
kHz < BW ≤ 500 kHz
|
2.800
|
500
kHz < BW ≤ 2.000 kHz
|
5.200
|
BW
> 2.000 kHz
|
6.000
|
2.3
|
Băng tần trên 1 GHz đến 3 GHz:
|
|
BW
≤ 3.500 kHz
|
1.400
|
3.500
kHz < BW ≤ 7.000 kHz
|
1.600
|
7.000
kHz < BW ≤ 14.000 kHz
|
2.200
|
BW
> 14.000 kHz
|
4.000
|
2.4
|
Băng tần trên 3 GHz đến 8,5 GHz:
|
|
BW
≤ 3.500 kHz
|
1.100
|
3.500
kHz < BW ≤ 7.000 kHz
|
1.300
|
7.000
kHz < BW ≤ 14.000 kHz
|
1.500
|
14.000
kHz < BW ≤ 28.000 kHz
|
2.000
|
BW
> 28.000 kHz
|
3.200
|
2.5
|
Băng tần trên 8,5 GHz đến 15,35
GHz:
|
|
BW
≤ 3.500 kHz
|
1.000
|
3.500
kHz < BW ≤ 7.000 kHz
|
1.100
|
7.000
kHz < BW ≤ 14.000 kHz
|
1.300
|
14.000
kHz < BW ≤ 28.000 kHz
|
1.800
|
28.000
kHz < BW ≤ 56.000 kHz
|
3.000
|
BW
> 56.000 kHz
|
3.500
|
2.6
|
Băng tần trên 15,35 GHz đến 23,6
GHz:
|
|
BW
≤ 7.000 kHz
|
900
|
7.000
kHz < BW ≤ 14.000 kHz
|
1.100
|
14.000
kHz < BW ≤ 28.000 kHz
|
1.600
|
|
28.000
kHz < BW ≤ 56.000 kHz
|
2.700
|
BW
> 56.000 kHz
|
3.000
|
2.7
|
Băng tần trên 23,6 GHz:
|
|
BW
≤ 7.000 kHz
|
800
|
7.000
kHz < BW ≤ 14.000 kHz
|
900
|
14.000
kHz < BW ≤ 28.000 kHz
|
1.200
|
28.000
kHz < BW ≤ 56.000 kHz
|
2.000
|
BW
> 56.000 kHz
|
2.500
|
3
|
Vi ba điểm - đa điểm, vi ba phát
thanh, truyền hình lưu động: tính trên mỗi tần số được
ấn định trên một trạm chính
|
|
3.1
|
Băng tần từ 23,6 GHz trở xuống:
|
|
BW
≤ 2.000 kHz
|
3.000
|
2.000
kHz < BW ≤ 3.500 kHz
|
4.400
|
3.500
kHz < BW ≤ 7.000 kHz
|
6.000
|
7.000
kHz < BW ≤ 14.000 kHz
|
7.200
|
14.000
kHz < BW ≤ 28.000 kHz
|
10.200
|
28.000
kHz < BW ≤ 56.000 kHz
|
14.000
|
BW
> 56.000 kHz
|
18.000
|
3.2
|
Băng tần trên
23,6 GHz:
|
|
BW
≤ 7.000 kHz
|
2.800
|
7.000
kHz < BW ≤ 14.000 kHz
|
3.200
|
14.000
kHz < BW ≤ 28.000 kHz
|
4.000
|
28.000
kHz < BW ≤ 56.000 kHz
|
6.800
|
BW
> 56.000 kHz
|
8.200
|
4
|
Điện thoại không dây loại kéo
dài thuê bao, hệ thống điện thoại không dây đa điểm và các loại tương đương (tính trên mỗi trạm chính):
|
|
4.1
|
Đối với thiết bị sử dụng tần số cố
định, tính trên mỗi tần số được ấn định
|
Bằng
20% mức phí tương ứng quy định ở khoản 2 mục I này
|
4.2
|
Đối với thiết bị lựa chọn tần số
tự động, tính trên cả đoạn băng tần hoạt động
|
Bằng
5% mức phí tương ứng quy định ở khoản 2 mục I này
|
II
|
NGHIỆP VỤ DI ĐỘNG
|
1
|
Nghiệp vụ di động hàng hải
|
|
1.1
|
Đài bờ: tính trên mỗi tần số phát được ấn định cho 1 máy phát
|
|
1.1.1
|
Cung cấp dịch vụ viễn thông công
cộng:
|
|
- Sử dụng tần số thuộc băng tần
MF/HF
|
5.000
|
- Sử dụng tần số thuộc băng tần
VHF
|
2.500
|
- Sử dụng tần số theo quy hoạch
để liên lạc với phương tiện nghề cá
|
1.500
|
1.1.2
|
Không cung cấp dịch vụ viễn
thông công cộng
|
Bằng
30% mức phí tương ứng quy định ở điểm 1.1.1 khoản 1 mục II này
|
1.2
|
Đài tàu (tính trên 01 đài tàu và
theo từng chủng loại thiết bị vô tuyến điện trang bị trên tàu):
|
|
- Thiết bị VHF;
|
1.000
|
- Thiết bị MF/HF;
|
1.500
|
- Thiết bị Inmarsat;
|
2.000
|
- Thiết bị dẫn đường hàng hải;
|
500
|
|
- Thiết bị khác ngoài các thiết bị
trên (trừ thiết bị chỉ dùng cho mục đích phục vụ cấp cứu, cứu nạn; thiết bị
chỉ thu)
|
500
|
2
|
Nghiệp vụ di động hàng không
|
|
2.1
|
Đài mặt đất thuộc nghiệp vụ di động
hàng không (tính trên mỗi tần số phát được ấn định cho 1 máy phát)
|
1.200
|
2.2
|
Đài máy bay (tính trên 01 máy
bay)
|
|
2.2.1
|
Đối với máy bay hành khách:
|
|
- Dưới 38 chỗ
|
2.400
|
- Từ 38 đến 100 chỗ
|
3.800
|
- Trên 100 chỗ
|
4.200
|
2.2.2
|
Đối với máy bay vận tải:
|
|
- Trọng tải dưới 20 tấn
|
2.400
|
- Trọng tải từ 20 đến 80 tấn
|
3.800
|
- Trọng tải trên 80 tấn
|
4.200
|
2.2.3
|
Đối với máy bay không theo tuyến
cố định:
|
2.000
|
3
|
Nghiệp vụ di động mặt đất
|
|
3.1
|
Mạng viễn thông di động mặt đất
nhắn tin dùng riêng (tính trên tần số phát được ấn định trên 1 máy phát, theo
phạm vi hoạt động):
|
|
- Trong một tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương.
|
5.000
|
- Trong một khu nhà hoặc tương
đương.
|
1.000
|
3.2[13]
|
Mạng viễn thông dùng riêng sử
dụng tần số thuộc nghiệp vụ di động (bao gồm cả mạng thông tin vô tuyến điện
nội bộ), mạng viễn thông di động mặt đất trung kế: Tính trên mỗi tần số được ấn
định để sử dụng trong mạng và theo từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
hoặc theo phạm vi hoạt động:
|
|
3.2.1
|
Độ rộng băng tần chiếm dụng của
kênh tần số được ấn định là 12,5 kHz:
|
|
- Thành phố Hà Nội, Thành phố
Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Hải Phòng, Cần Thơ.
|
11.000
|
- Các tỉnh khác.
|
5.000
|
3.2.2
|
Độ rộng băng tần chiếm dụng của kênh tần số
được ấn định bằng n x 12,5 kHz, n = 2,3,4...
|
Bằng n x Mức
phí tương ứng tại điểm 3.2.1 khoản 3 Mục II này
|
3.2.3
|
Độ rộng băng tần chiếm dụng của
kênh tần số được ấn định là 6,25 kHz
|
Bằng 50% mức phí tương ứng tại điểm 3.2.1 khoản 3 mục II này
|
3.2.4
|
Mạng thông tin vô tuyến điện
nội bộ gồm các thiết bị có công suất phát P £ 5w; Mạng dùng chung tần số.
|
Bằng 10% mức phí tương ứng tại các
điểm 3.2.1, 3.2.2, 3.2.3 khoản 3 mục II này
|
3.3[14]
|
Mạng viễn thông di động mặt đất công cộng sử
dụng băng tần số (tính trên mỗi MHz của băng tần được cấp, trên phạm vi toàn
quốc).
|
|
3.3.1
|
Băng tần ≤ 2.200 MHz
|
1.300.000
|
3.3.2
|
2.200 MHz < Băng tần ≤ 24.000 MHz
|
650.000
|
3.3.3
|
Băng tần > 24.000 MHz
|
108.000
|
4
|
Nghiệp vụ vô tuyến điện khác
|
|
4.1
|
Đài di động đặt trên tàu sử dụng
tần số thuộc nghiệp vụ di động (tính trên mỗi tần số
phát được ấn định cho 1 máy phát)
|
1.200
|
4.2
|
Đài vô tuyến điện liên lạc với
phương tiện nghề cá (tính trên mỗi tần số phát được ấn định
cho 1 máy phát)
|
300
|
III
|
NGHIỆP VỤ QUẢNG BÁ
|
1
|
Truyền hình
|
|
1.1[15]
|
Mạng đa tần: Máy phát hình của các đơn vị
truyền dẫn, phát sóng toàn quốc phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền
thiết yếu (phát sóng ít nhất một kênh chương trình thiết yếu), tính
trên mỗi kênh tần số được ấn định theo mức công suất phát và vị trí đặt máy
phát.
Mức phí quy định tại điểm 1.1 này chỉ áp dụng
cho một kênh tần số tại một điểm phát sóng; đối với các kênh tần số còn lại,
áp dụng mức phí quy định tại điểm 1.3 khoản 1 Mục III này.
|
Hà Nội; Hồ Chí Minh; Hải Phòng; Đà Nẵng; Cần Thơ
|
Các tỉnh, thành phố khác
|
1.1.1
|
Đối với phân kênh là 8 MHz
|
|
|
P > 20 kW
|
24.000
|
18.000
|
10 kW < P ≤ 20 kW
|
20.000
|
14.000
|
5 kW < P ≤
10 kW
|
16.000
|
11.000
|
2 kW < P ≤ 5 kW
|
12.000
|
9.000
|
500 W < P ≤ 2 kW
|
4.000
|
1.500
|
100 W < P ≤ 500 W
|
1.000
|
500
|
P ≤ 100 W
|
200
|
100
|
1.1.2
|
Đối với phân kênh ∆B MHz nhỏ
hơn 8 MHz
|
Bằng (∆B/8) x Mức phí tương ứng tại điểm 1.1.1
khoản 1 mục III này
|
1.2[16]
|
Mạng đa tần: Máy phát hình của các đơn vị
truyền dẫn, phát sóng khu vực phát sóng kênh chương trình phục vụ nhiệm vụ
chính trị, thông tin tuyên truyền thiết yếu (phát sóng ít nhất một kênh
chương trình thiết yếu) tính trên mỗi kênh tần số được ấn định theo mức công
suất phát và vị trí đặt máy phát. Mức phí quy định tại điểm 1.2 này chỉ áp dụng
cho một kênh tần số tại một điểm phát sóng; đối với các kênh tần số còn lại,
áp dụng mức phí quy định tại điểm 1.3 khoản 1 Mục III này.
|
Bằng 50% mức phí tương ứng tại điểm 1.1 khoản 1 mục III này
|
1.3
|
Mạng đa tần: Máy phát hình, phát
sóng kênh chương trình khác, không phải kênh chương trình phục vụ nhiệm vụ
chính trị, thông tin tuyên truyền thiết yếu
|
Bằng
300% mức phí tương ứng tại điểm 1.1 khoản 1 mục III này
|
1.4
|
Mạng đơn tần
|
Bằng
70% mức phí tương ứng tại các điểm 1.1, 1.2, 1.3 khoản 1 mục III này
|
2
|
Phát thanh, truyền thanh
|
|
2.1
|
Phát thanh: tính trên mỗi kênh tần
số được ấn định, theo các mức công suất phát (P):
|
|
P
> 5 kW
|
4.800
|
2
kW < P ≤ 5 kW
|
3.000
|
|
1
kW < P ≤ 2 kW
|
1.400
|
300
W < P ≤ 1 kW
|
300
|
P ≤ 300 W
|
100
|
2.2
|
Đài truyền thanh không dây của tổ
chức, doanh nghiệp (tính trên mỗi kênh tần số được ấn định)
|
1.500
|
IV
|
NGHIỆP VỤ CỐ ĐỊNH QUA VỆ TINH, DI ĐỘNG QUA VỆ TINH
|
1
|
Đài vệ tinh trái đất
|
|
1.1[17]
|
Đài vệ tinh trái đất: Tính trên mỗi tần số phát
được ấn định cho 1 máy phát và độ rộng băng tần phát chiếm dụng (BW), trừ các
điểm 1.2, 1.3, 1.4 khoản 1 Mục IV này.
|
|
BW ≤ 150 kHz
|
1.000
|
150 kHz < BW ≤ 2 MHz
|
5.000
|
2 MHz < BW ≤ 18 MHz
|
30.000
|
18 MHz < BW ≤ 36MHz
|
50.000
|
BW > 36 MHz
|
60.000
|
1.2[18]
|
Đối với các thiết bị đầu cuối cố định sử dụng
chung dải tần đường lên vệ tinh, có độ rộng băng tần phát thay đổi theo nhu cầu
sử dụng, thuộc hệ thống đa truy cập qua vệ tinh: mức phí tính cho mỗi thiết bị
đầu cuối.
|
1.000
|
1.3
|
Thiết bị đầu cuối thuê bao thuộc
hệ thống thông tin di động qua vệ tinh: mức phí tính cho
mỗi thiết bị
|
240
|
1.4
|
Đối với đài vệ tinh trái đất sử
dụng tần số trong băng tần từ 12,75 GHz đến 13,25 GHz; đài vệ tinh trái đất
chỉ thu (tính theo độ rộng băng tần thu)
|
Bằng
70% mức phí tương ứng quy định tại điểm 1.1 khoản 1 mục IV này
|
2[19]
|
Đài vũ trụ, tính cho mỗi bộ phát đáp với băng thông
36 MHz (đối với bộ phát đáp có băng thông khác (∆B MHz), mức phí được tính bằng
(∆B/36) mức tương ứng)
|
10.000
|
V
|
NGHIỆP VỤ VÔ TUYẾN XÁC ĐỊNH
|
|
Đài vô tuyến điện thuộc nghiệp
vụ vô tuyến xác định (trừ ra-đa đặt trên tàu biển,
máy bay, phương tiện nghề cá): tính trên mỗi tần số phát được ấn định cho 1
máy phát, theo băng tần và độ rộng băng tần chiếm dụng
|
|
1
|
Băng
tần từ 23,6 GHz trở xuống:
|
|
BW
≤ 2.000 kHz
|
3.000
|
2.000
kHz < BW ≤ 3.500 kHz
|
4.400
|
3.500
kHz < BW ≤ 7.000 kHz
|
6.000
|
7.000
kHz < BW ≤ 14.000 kHz
|
7.200
|
14.000
kHz < BW ≤ 28.000 kHz
|
10.200
|
28.000
kHz < BW ≤ 56.000 kHz
|
14.000
|
BW
> 56.000 kHz
|
18.000
|
2
|
Băng
tần trên 23,6 GHz:
|
|
BW
≤ 7.000 kHz
|
2.800
|
7.000
kHz < BW ≤ 14.000 kHz
|
3.200
|
|
14.000
kHz < BW ≤ 28.000 kHz
|
4.000
|
28.000
kHz < BW ≤ 56.000 kHz
|
6.800
|
BW
> 56.000 kHz
|
8.200
|
VI
|
NGHIỆP VỤ VÔ TUYẾN ĐIỆN NGHIỆP
DƯ
|
|
|
Vô tuyến điện nghiệp dư, tính
trên băng tần được cấp phép, theo quy định về băng tần cho nghiệp vụ vô tuyến
điện nghiệp dư
|
240
|
(2) Độ rộng băng tần chiếm dụng được
tính theo các thông số của máy phát được cấp phép hoặc được ghi cụ thể trong giấy
phép. Đối với các máy phát vi ba: tính trên mỗi tần số
phát được ấn định cho 1 máy phát, tính theo băng tần, phân cực ăng-ten và độ rộng
băng tần chiếm dụng.[20]
C.
PHÍ SỬ DỤNG TẦN SỐ VÔ TUYẾN ĐIỆN
(Khi cấp phép thử nghiệm)
STT
|
Chỉ tiêu
|
Mức thu cho
12 tháng (1.000 đồng)
|
I
|
Thử nghiệm mạng và dịch vụ viễn
thông
|
1
|
Đối với băng tần số, tính trên mỗi
MHz của băng tần được cấp trên một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
|
40.000
|
2
|
Đối với kênh tần số
|
Bằng
30% mức phí của loại phí sử dụng tần số vô tuyến điện
quy định tại Phần B Biểu mức thu
|
II
|
Thử nghiệm tính năng kỹ thuật
của hệ thống phục vụ cho việc giới thiệu công nghệ,
thiết bị, nghiên cứu, chế tạo...
|
1
|
Đối với băng tần số, tính trên mỗi
MHz của băng tần được cấp trên một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
|
2.000
|
2
|
Đối với kênh tần số
|
Bằng
3% mức phí của loại phí sử dụng tần số vô tuyến điện quy định tại Phần B Biểu
mức thu
|
[1] Văn bản này
được hợp nhất từ 02 Thông tư sau:
- Thông tư số 265/2016/TT-BTC ngày 14 tháng 11
năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý
và sử dụng lệ phí cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện và phí sử dụng tần
số vô tuyến điện; có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2017;
- Thông tư số 11/2022/TT-BTC ngày 21 tháng 02
năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
265/2016/TT-BTC ngày 14 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức
thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy phép sử dụng tần số vô
tuyến điện và phí sử dụng tần số vô tuyến điện; có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
5 năm 2022 (sau đây gọi là Thông tư số 11/2022/TT-BTC).
Văn bản hợp nhất này không thay thế 02 Thông tư
trên.
[2] Thông tư số
11/2022/TT-BTC có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Phí và lệ
phí ngày 25 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật Tần số vô tuyến điện
ngày 23 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày
13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số
120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng
10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ
Chính sách thuế;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 265/2016/TT-BTC ngày 14
tháng 11 năm 2016 quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí
cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện và phí sử dụng tần số vô tuyến điện.”
[3] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Thông tư số
11/2022/TT-BTC , có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2022.
[4] Điều này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Thông tư số 11/2022/TT-BTC ,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2022.
[5] Điểm này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 1 Thông tư số
11/2022/TT-BTC , có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2022.
[6] Điểm này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 1 Thông tư số
11/2022/TT-BTC , có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2022.
[7] Điều này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Thông tư số 11/2022/TT-BTC ,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2022.
[8] Điều 2
Thông tư số 11/2022/TT-BTC , có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2022 quy định
như sau:
“Điều
2. Tổ chức thực hiện
1. Thông tư này có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 5 năm 2022.
2. Trong
quá trình thực hiện, nếu các văn bản liên quan viện dẫn tại Thông tư này được sửa
đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo văn bản mới được sửa đổi, bổ sung
hoặc thay thế.
3. Trường hợp
người nộp phí, lệ phí đã nộp lệ phí cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện
và phí sử dụng tần số vô tuyến điện đã nộp theo mức thu quy định tại Thông tư số 265/2016/TT-BTC trước ngày Thông
tư này có hiệu lực thi hành thì không truy thu hoặc hoàn phần chênh lệch giữa mức
phí, lệ phí theo quy định tại Thông tư số 265/2016/TT-BTC và quy định tại Thông tư này.
4. Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để
xem xét, hướng dẫn./.”
[9] Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 1 Thông tư số 11/2022/TT-BTC ,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2022.
[10] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 1 Thông tư số 11/2022/TT-BTC ,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2022.
[11] Mục này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 1 Thông tư số
11/2022/TT-BTC , có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2022.
[12] Điểm này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 1 Thông tư số
11/2022/TT-BTC , có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2022.
[13] Điểm này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 1 Thông tư số
11/2022/TT-BTC , có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2022.
[14] Điểm này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 1 Thông tư số
11/2022/TT-BTC , có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2022.
[15] Điểm này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 1 Thông tư số
11/2022/TT-BTC , có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2022.
[16] Điểm này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 1 Thông tư số
11/2022/TT-BTC , có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2022.
[17] Điểm này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 1 Thông tư số
11/2022/TT-BTC , có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2022.
[18] Điểm này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 1 Thông tư số
11/2022/TT-BTC , có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2022.
[19] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 1 Thông tư số
11/2022/TT-BTC , có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2022.
[20] Nội dung
“Độ rộng băng tần chiếm
dụng được tính theo các thông số của máy phát được cấp
phép hoặc được ghi cụ thể trong giấy phép” được
thay thế bằng “Độ rộng băng tần chiếm dụng được tính theo các thông số của máy
phát được cấp phép hoặc được ghi cụ thể trong giấy phép. Đối với
các máy phát vi ba: tính trên mỗi tần số phát được ấn định cho 1 máy phát, tính
theo băng tần, phân cực ăng-ten và độ rộng băng tần chiếm dụng” theo quy
định tại khoản 6 Điều 1 Thông tư số 11/2022/TT-BTC , có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 5 năm 2022.