BỘ GIÁO DỤC VÀ
ĐÀO TẠO
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 04/VBHN-BGDĐT
|
Hà Nội, ngày 30
tháng 5 năm 2024
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH VỀ CƠ CHẾ THU, QUẢN LÝ HỌC PHÍ ĐỐI VỚI CƠ SỞ GIÁO DỤC
THUỘC HỆ THỐNG GIÁO DỤC QUỐC DÂN VÀ CHÍNH SÁCH MIỄN, GIẢM HỌC PHÍ, HỖ TRỢ CHI
PHÍ HỌC TẬP; GIÁ DỊCH VỤ TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC, ĐÀO TẠO
Nghị định số 81/2021/NĐ-CP ngày
27 tháng 8 năm 2021 của Chính phủ quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với
cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học
phí, hỗ trợ chi phí học tập; giá dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo, có
hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 10 năm 2021, được sửa đổi, bổ sung bởi:
1. Nghị định số 104/2022/NĐ-CP
ngày 21 tháng 12 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các
nghị định liên quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy khi thực
hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
01 năm 2023.
2. Nghị định số 97/2023/NĐ-CP
ngày 31 tháng 12 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 81/2021/NĐ-CP ngày 27 tháng 8 năm 2021 của Chính phủ quy định về cơ chế thu,
quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và
chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập; giá dịch vụ trong lĩnh vực
giáo dục, đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 31 tháng 12 năm 2023.
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Giá ngày 20
tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Giáo dục đại học
ngày 18 tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục đại
học ngày 19 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14
tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Luật Giáo dục nghề
nghiệp ngày 27 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Pháp lệnh Ưu đãi người
có công với cách mạng ngày 09 tháng 12 năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết số
134/2020/QH14 ngày 17 tháng 11 năm 2020 của Quốc hội về tiếp tục thực hiện các
Nghị quyết của Quốc hội về giám sát chuyên đề, chất vấn trong nhiệm kỳ khóa XIV
và một số Nghị quyết trong nhiệm kỳ khóa XIII;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Chính phủ ban hành Nghị định
quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống
giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập; giá
dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo.[1]
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Nghị định này quy định về cơ chế
thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và
chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập; giá dịch vụ trong lĩnh vực
giáo dục, đào tạo.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với
trẻ em mầm non, học sinh, sinh viên, học viên, nghiên cứu sinh (sau đây gọi
chung là người học) đang học tại các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc
dân theo quy định của Luật Giáo dục, Luật Giáo dục đại học, Luật Giáo dục nghề
nghiệp; các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân theo quy định của
Luật Giáo dục, Luật Giáo dục đại học, Luật Giáo dục nghề nghiệp và các tổ chức,
cá nhân có liên quan.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
1. Giá dịch vụ trong lĩnh vực
giáo dục, đào tạo là số tiền người sử dụng dịch vụ phải trả cho từng dịch vụ
trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo và giáo dục nghề nghiệp, bao gồm: học phí
(theo các cấp học và trình độ đào tạo) và giá các dịch vụ khác trong lĩnh vực
giáo dục, đào tạo (giá dịch vụ tuyển sinh; giá dịch vụ kiểm định chất lượng
giáo dục; giá cấp phát các loại phôi văn bằng, chứng chỉ; giá dịch vụ hỗ trợ
đào tạo, cung ứng nguồn nhân lực thông qua việc nghiên cứu xây dựng chiến lược,
chính sách, quy hoạch, kế hoạch về đào tạo nhân lực theo nhu cầu xã hội; giá dịch
vụ điều tra, phân tích và dự báo nhu cầu nhân lực thông qua việc kết nối cơ sở
đào tạo với đơn vị sử dụng lao động nhằm khai thác các nguồn lực cho hoạt động
đào tạo phát triển nguồn nhân lực; giá dịch vụ bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản
lý giáo dục; giá dịch vụ tư vấn cho các tổ chức, cá nhân xây dựng kế hoạch, quy
hoạch phát triển nguồn nhân lực, tham gia bồi dưỡng phát triển các kỹ năng cần
thiết cho người học; giá các dịch vụ hỗ trợ hoạt động giáo dục, đào tạo).
2. Học phí là khoản tiền mà người
học phải nộp để chi trả một phần hoặc toàn bộ chi phí của dịch vụ giáo dục, đào
tạo. Mức học phí được xác định theo lộ trình bảo đảm chi phí dịch vụ giáo dục,
đào tạo quy định tại Nghị định này.
3. Kiểm định chất lượng giáo dục
tại Nghị định này bao gồm kiểm định chất lượng giáo dục đối với cơ sở giáo dục
mầm non, cơ sở giáo dục thường xuyên, cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục
đại học, kiểm định chất lượng giáo dục đối với chương trình đào tạo của cơ sở
giáo dục đại học theo tiêu chuẩn đánh giá chất lượng trong nước do Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo ban hành và kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục nghề nghiệp,
kiểm định chất lượng chương trình đào tạo các trình độ giáo dục nghề nghiệp do
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành (sau đây gọi tắt là kiểm
định theo tiêu chuẩn trong nước) hoặc theo tiêu chuẩn đánh giá chất lượng của tổ
chức kiểm định chất lượng giáo dục nước ngoài được công nhận hoạt động ở Việt
Nam (sau đây gọi tắt là kiểm định theo tiêu chuẩn nước ngoài).
Điều 4. Quản
lý nhà nước về giá dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, các bộ,
ngành liên quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với học phí, giá các dịch
vụ khác trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo:
a) Hướng dẫn quy trình và xây dựng,
thẩm định, ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật, phương pháp xác định học phí,
giá các dịch vụ khác trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo áp dụng chung trong lĩnh
vực giáo dục, đào tạo theo phân cấp quản lý;
b) Quyết định phương thức giao
nhiệm vụ, đặt hàng, đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục,
đào tạo thuộc danh mục dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn ngân
sách trung ương theo lĩnh vực quản lý được phân cấp; quyết định giá đặt hàng dịch
vụ trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo thuộc danh mục dịch vụ công sử dụng ngân
sách trung ương theo phạm vi quản lý được phân cấp.
2. Bộ, cơ quan ngang bộ, trong
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý nhà nước về học phí, giá
các dịch vụ khác trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo; ban hành định mức kinh tế -
kỹ thuật, định mức chi phí hoặc phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội xây dựng và ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật đối với
ngành nghề chuyên môn đặc thù; quyết định phương thức giao nhiệm vụ, đặt hàng,
đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo từ nguồn
ngân sách trung ương; quyết định giá đặt hàng dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục,
đào tạo thuộc danh mục dịch vụ công sử dụng ngân sách trung ương đối với các dịch
vụ thuộc phạm vi quản lý được phân cấp.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực
hiện quản lý nhà nước về học phí, giá các dịch vụ khác trong lĩnh vực giáo dục,
đào tạo; ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức chi phí áp dụng trong
lĩnh vực giáo dục, đào tạo đối với các dịch vụ chưa ban hành định mức kinh tế -
kỹ thuật thuộc thẩm quyền quản lý của địa phương; quyết định phương thức giao
nhiệm vụ, đặt hàng, đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục,
đào tạo; quyết định giá đặt hàng dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo thuộc
danh mục dịch vụ công sử dụng ngân sách thuộc thẩm quyền quản lý của địa
phương. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định
khung hoặc mức học phí giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông công lập; quy định
chi tiết danh mục các khoản thu và mức thu, cơ chế quản lý thu chi đối với các
dịch vụ hỗ trợ hoạt động giáo dục, đào tạo đối với cơ sở giáo dục công lập theo
thẩm quyền quản lý để áp dụng tại địa phương.
4. Thủ trưởng cơ sở giáo dục
thuộc hệ thống giáo dục quốc dân thực hiện công khai, minh bạch, giải trình với
xã hội về căn cứ, phương pháp xác định, tính giá dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục,
đào tạo đối với các dịch vụ do đơn vị xác định mức giá, báo cáo cơ quan có thẩm
quyền theo quy định.
Điều 5.
Nguyên tắc xác định giá dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo
1. Giá dịch vụ trong lĩnh vực
giáo dục, đào tạo được xác định theo các quy định của pháp luật về giá và quy định
của Chính phủ về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Giá dịch vụ trong lĩnh vực
giáo dục, đào tạo được điều chỉnh theo lộ trình phù hợp tương xứng với chất lượng
dịch vụ giáo dục, đào tạo nhưng tỷ lệ tăng mức giá dịch vụ không quá 15%/năm.
Điều 6.
Phương pháp định giá và thẩm quyền định giá dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục,
đào tạo
Phương pháp định giá và cơ quan
có thẩm quyền định giá dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo được xác định
theo quy định tại Luật Giá, Luật Giáo dục, Luật Giáo dục đại học, Luật Giáo dục
nghề nghiệp, các văn bản hướng dẫn thi hành và quy định của Chính phủ về cơ chế
tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập.
Điều 7. Lộ
trình tính giá dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo
1. Lộ trình tính giá dịch vụ
trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo được thực hiện theo quy định của Chính phủ về
cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Học phí thực hiện theo lộ
trình tính đủ chi phí quy định tại Điều 9, Điều 10, Điều 11 Nghị
định này.
3. Căn cứ chính sách phát triển
giáo dục của Nhà nước và tình hình thực tế của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định cho phép cơ sở giáo dục
mầm non, giáo dục phổ thông ở các địa bàn có khả năng xã hội hóa cao và các cơ
sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông trong các trường đại học, cao đẳng, viện
nghiên cứu được chủ động thực hiện lộ trình tính đủ chi phí vào giá dịch vụ
giáo dục, đào tạo tương xứng với chất lượng giáo dục, đào tạo; đồng thời phải bảo
đảm thực hiện các mục tiêu giáo dục bắt buộc theo quy định của Luật Giáo dục và
các văn bản hướng dẫn thi hành.
Chương II
QUY ĐỊNH VỀ HỌC PHÍ
Điều 8. Nguyên
tắc xác định học phí
1. Đối với cơ sở giáo dục mầm
non, giáo dục phổ thông công lập.
Mức thu học phí được xây dựng
theo nguyên tắc chia sẻ giữa nhà nước và người học, phù hợp với điều kiện kinh
tế xã hội của từng địa bàn dân cư, khả năng đóng góp thực tế của người dân và tốc
độ tăng chỉ số giá tiêu dùng, tốc độ tăng trưởng kinh tế hàng năm, lộ trình
tính giá dịch vụ giáo dục, đào tạo theo quy định và bảo đảm chất lượng giáo dục.
2. Đối với cơ sở giáo dục nghề
nghiệp công lập.
a) Cơ sở giáo dục nghề nghiệp
công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên và cơ sở giáo dục nghề nghiệp
công lập do nhà nước bảo đảm chi thường xuyên (sau đây gọi là cơ sở giáo dục
nghề nghiệp công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên) xác định mức học phí
không vượt mức trần học phí tại điểm a khoản 1 và điểm a khoản 2
Điều 10 Nghị định này;
b) Cơ sở giáo dục nghề nghiệp
công lập tự bảo đảm chi thường xuyên xác định mức thu học phí từng ngành theo hệ
số điều chỉnh so với mức trần học phí quy định đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp
chưa tự bảo đảm chi thường xuyên theo quy định tại khoản 2 Điều
10 Nghị định này;
c) Cơ sở giáo dục nghề nghiệp
công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư được tự xác định mức thu học
phí đảm bảo bù đắp chi phí, có tích lũy theo quy định của Luật Giáo dục nghề
nghiệp và các văn bản khác có liên quan.
3. Học phí đối với cơ sở giáo dục
đại học công lập.
a) Cơ sở giáo dục đại học công
lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên và cơ sở giáo dục đại học công lập do
nhà nước bảo đảm chi thường xuyên (sau đây gọi là cơ sở giáo dục đại học công lập
chưa tự bảo đảm chi thường xuyên) xác định mức học phí không vượt mức trần học
phí tại điểm a khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 11 Nghị định này;
b) Cơ sở giáo dục đại học công
lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư, cơ sở giáo dục đại học công lập
tự bảo đảm chi thường xuyên xác định mức thu học phí từng ngành theo hệ số điều
chỉnh so với mức trần học phí quy định đối với cơ sở giáo dục đại học công lập
chưa tự bảo đảm chi thường xuyên theo quy định tại khoản 2 Điều
11 Nghị định này;
c) Đối với chương trình đào tạo
của cơ sở giáo dục đại học công lập đạt mức kiểm định chất lượng chương trình
đào tạo theo tiêu chuẩn do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định hoặc đạt mức kiểm định
chất lượng chương trình đào tạo theo tiêu chuẩn nước ngoài hoặc tương đương, cơ
sở giáo dục đại học được tự xác định mức thu học phí của chương trình đó trên
cơ sở định mức kinh tế - kỹ thuật do cơ sở giáo dục ban hành, thực hiện công
khai giải trình với người học, xã hội.
4. Đối với cơ sở giáo dục dân lập,
tư thục
a) Cơ sở giáo dục dân lập, tư
thục được quyền chủ động xây dựng mức thu học phí và giá các dịch vụ khác trong
lĩnh vực giáo dục, đào tạo (trừ dịch vụ do Nhà nước định giá) bảo đảm bù đắp
chi phí và có tích lũy hợp lý, có trách nhiệm công khai, giải trình với người học
và xã hội về mức thu học phí, giá các dịch vụ do mình quyết định;
b) Cơ sở giáo dục dân lập, tư
thục có trách nhiệm thuyết minh chi phí giáo dục, đào tạo bình quân một học
sinh, mức thu học phí hàng năm, mức thu học phí toàn cấp học đối với giáo dục mầm
non, giáo dục phổ thông và toàn khóa học đối với cơ sở giáo dục đại học; thuyết
minh lộ trình và tỷ lệ tăng học phí các năm tiếp theo (tỷ lệ tăng hằng năm
không quá 15% đối với đào tạo đại học; tỷ lệ tăng không quá 10% đối với giáo dục
mầm non, giáo dục phổ thông) và thực hiện công khai theo quy định của pháp luật
và giải trình với người học, xã hội;
c) Học sinh thuộc đối tượng miễn,
giảm học phí, hỗ trợ tiền đóng học phí tại các cơ sở giáo dục dân lập, tư thục
được nhà nước chi trả tối đa bằng mức học phí đối với học sinh cơ sở giáo dục
công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên trên địa bàn;
d) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn
cứ vào điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, yêu cầu cần đạt của
chương trình giáo dục tiểu học, quy mô học sinh tiểu học trên địa bàn và định mức
học sinh/lớp cấp tiểu học theo quy định để xây dựng tiêu chí xác định các địa
bàn không đủ trường công lập trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê duyệt và quyết
định mức hỗ trợ tiền đóng học phí cho học sinh tiểu học tại các trường tư thục ở
địa bàn không đủ trường công lập theo từng năm học; kinh phí hỗ trợ tiền đóng học
phí do ngân sách nhà nước cấp theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các
văn bản hướng dẫn thực hiện.
Điều 9. Học
phí đối với giáo dục mầm non, phổ thông
1. Khung học phí năm học 2021 -
2022
Căn cứ vào tình hình thực tế của
địa phương, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định khung học phí hoặc mức học
phí cụ thể nhưng không vượt mức trần khung học phí hoặc mức học phí do Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh đã ban hành năm học 2020 - 2021 đối với từng cấp học và từng
khu vực thuộc thẩm quyền quản lý của địa phương.
2. Khung học phí năm học 2022 -
2023
a) Khung học phí (mức sàn - mức
trần) đối với cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông công lập chưa tự bảo đảm
chi thường xuyên như sau:
Đơn
vị: nghìn đồng/học sinh/tháng
Vùng
|
Năm học 2022 - 2023
|
Mầm non
|
Tiểu học
|
Trung học cơ sở
|
Trung học phổ thông
|
Thành thị
|
Từ 300 đến 540
|
Từ 300 đến 540
|
Từ 300 đến 650
|
Từ 300 đến 650
|
Nông thôn
|
Từ 100 đến 220
|
Từ 100 đến 220
|
Từ 100 đến 270
|
Từ 200 đến 330
|
Vùng dân tộc thiểu số và miền
núi
|
Từ 50 đến 110
|
Từ 50 đến 110
|
Từ 50 đến 170
|
Từ 100 đến 220
|
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh căn
cứ vào quy định trên để quyết định khung học phí hoặc mức học phí cụ thể đối với
cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông công lập thuộc thẩm quyền và quyết định
việc sắp xếp, phân loại các vùng trên địa bàn để cơ sở giáo dục áp dụng mức thu
học phí.
Khung học phí đối với giáo dục
tiểu học công lập quy định tại điểm này dùng làm căn cứ để Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh quyết định mức hỗ trợ tiền đóng học phí cho học sinh tiểu học tư thục ở
các địa bàn chưa đủ trường tiểu học công lập và các đối tượng học sinh tiểu học
tư thục thuộc đối tượng được hưởng chính sách miễn giảm học phí theo quy định.
b) Mức trần của khung học phí đối
với cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông công lập tự bảo đảm chi thường
xuyên: Tối đa bằng 2 lần mức trần học phí tại điểm a khoản này;
c) Mức trần của khung học phí đối
với cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông công lập tự bảo đảm chi thường
xuyên và chi đầu tư: Tối đa bằng 2,5 lần mức trần học phí tại điểm a khoản này;
d) Cơ sở giáo dục mầm non, giáo
dục phổ thông công lập tự bảo đảm chi thường xuyên hoặc tự bảo đảm chi thường
xuyên và chi đầu tư đạt mức kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục theo tiêu chuẩn
do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định thì được tự xác định mức thu học phí trên cơ
sở định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức chi phí do cơ sở giáo dục ban hành;
trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để đề nghị Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét
phê duyệt mức thu học phí.
3.[2] Học
phí từ năm học 2023 - 2024:
a) Đối với cơ sở giáo dục chưa tự
bảo đảm chi thường xuyên: Giữ ổn định mức thu học phí từ năm học 2023 - 2024 bằng
mức thu học phí của năm học 2021 - 2022 do Hội đồng nhân dân tỉnh đã ban hành
áp dụng tại địa phương.
b) Đối với cơ sở giáo dục tự bảo
đảm chi thường xuyên, cơ sở giáo dục tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư:
Cơ sở giáo dục xây dựng mức thu học phí trên cơ sở định mức kinh tế - kỹ thuật,
định mức chi phí, trình Ủy ban nhân dân để đề nghị Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
xem xét phê duyệt.
4. Ở các địa bàn có khả năng xã
hội hóa cao, căn cứ chính sách phát triển giáo dục của Nhà nước và tình hình thực
tế của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
xem xét, quyết định khung học phí hoặc mức học phí đối với các cơ sở giáo dục mầm
non, giáo dục phổ thông công lập (gồm cả cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ
thông do các trường đại học, cao đẳng, viện nghiên cứu thành lập) trên cơ sở định
mức kinh tế - kỹ thuật, định mức chi phí do cơ quan có thẩm quyền ban hành bảo
đảm mức thu học phí tương xứng với chất lượng dịch vụ giáo dục đồng thời phải bảo
đảm thực hiện các mục tiêu giáo dục bắt buộc theo quy định của Luật Giáo dục và
các văn bản hướng dẫn thi hành.
5. Trường hợp học trực tuyến (học
online), Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định cụ
thể mức thu học phí đối với cơ sở giáo dục công lập theo phân cấp quản lý trên
cơ sở chi phí phát sinh thực tế hợp lý, tối đa bằng mức học phí của cơ sở giáo
dục đã được ban hành.
6. Đối với cơ sở giáo dục thường
xuyên, cơ sở đào tạo khác thực hiện chương trình giáo dục phổ thông được áp dụng
mức học phí tương đương với mức học phí của cơ sở giáo dục phổ thông công lập
cùng cấp học trên địa bàn. Đối với các loại hình giáo dục thường xuyên khác, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê duyệt mức thu cụ thể
phù hợp với từng loại hình đào tạo và điều kiện thực tế của từng địa bàn.
Điều 10. Học
phí đối với giáo dục nghề nghiệp
1.[3] Mức
trần học phí năm học 2021 - 2022 và năm học 2022 - 2023 như sau:
a) Mức trần học phí đối với các
chương trình đào tạo trình độ cao đẳng, trung cấp tại các cơ sở giáo dục nghề
nghiệp công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư như sau:
Đơn
vị: nghìn đồng/học sinh, sinh viên/tháng
TT
|
Nhóm ngành, nghề đào tạo
|
Năm học 2021 - 2022 và năm học 2022 - 2023
|
1
|
Khoa học xã hội nhân văn, nghệ
thuật, giáo dục và đào tạo, báo chí, thông tin và kinh doanh, quản lý
|
|
1.1
|
Khoa học xã hội nhân văn,
giáo dục và đào tạo, báo chí, thông tin và kinh doanh, quản lý
|
780
|
1.2
|
Nghệ thuật
|
940
|
2
|
Khoa học, pháp luật và toán
|
940
|
3
|
Kỹ thuật và công nghệ thông
tin
|
940
|
4
|
Sản xuất, chế biến và xây dựng
|
940
|
5
|
Nông, lâm, ngư nghiệp và thú
y
|
780
|
6
|
Sức khỏe
|
1.140
|
7
|
Dịch vụ, du lịch và môi trường
|
940
|
8
|
An ninh, quốc phòng
|
940
|
b) Mức trần học phí đối với các
chương trình đào tạo trình độ cao đẳng, trung cấp tại các cơ sở giáo dục nghề
nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư như sau:
Đơn
vị: nghìn đồng/học sinh, sinh viên/tháng
TT
|
Nhóm ngành, nghề đào tạo
|
Năm học 2021 - 2022 và năm học 2022 - 2023
|
1
|
Khoa học xã hội nhân văn, nghệ
thuật, giáo dục và đào tạo, báo chí, thông tin và kinh doanh, quản lý
|
|
1.1
|
Khoa học xã hội nhân văn,
giáo dục và đào tạo, báo chí, thông tin và kinh doanh, quản lý
|
1.640
|
1.2
|
Nghệ thuật
|
1.920
|
2
|
Khoa học, pháp luật và toán
|
1.920
|
3
|
Kỹ thuật và công nghệ thông
tin
|
1.920
|
4
|
Sản xuất, chế biến và xây dựng
|
1.920
|
5
|
Nông, lâm, ngư nghiệp và thú
y
|
1.640
|
6
|
Sức khỏe
|
4.040
|
7
|
Dịch vụ, du lịch và môi trường
|
1.920
|
8
|
An ninh, quốc phòng
|
1.920
|
2. Mức trần học phí từ năm học
2023 - 2024 đến năm học 2026 - 2027 như sau:[4]
a)[5] Đối
với cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên:
Đơn
vị: Nghìn đồng/học sinh, sinh viên/tháng
TT
|
Nhóm ngành, nghề đào tạo
|
Năm học 2023 - 2024
|
Năm học 2024 - 2025
|
Năm học 2025 - 2026
|
Năm học 2026 - 2027
|
1
|
Khoa học xã hội nhân văn, nghệ
thuật, giáo dục và đào tạo, báo chí, thông tin và kinh doanh, quản lý
|
1.248
|
1.328
|
1.360
|
1.600
|
2
|
Khoa học, pháp luật và toán
|
1.326
|
1.411
|
1.445
|
1.700
|
3
|
Kỹ thuật và công nghệ thông
tin
|
1.870
|
1.992
|
2.040
|
2.400
|
4
|
Sản xuất, chế biến và xây dựng
|
1.794
|
1.909
|
1.955
|
2.300
|
5
|
Nông, lâm, ngư nghiệp và thú
y
|
1.287
|
1.370
|
1.400
|
1.650
|
6
|
Sức khỏe
|
2.184
|
2.324
|
2.380
|
2.800
|
7
|
Dịch vụ, du lịch và môi trường
|
1.560
|
1.660
|
1.700
|
2.000
|
8
|
An ninh, quốc phòng
|
1.716
|
1.820
|
1.870
|
2.200
|
b) Đối với cơ sở giáo dục nghề
nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên: Mức học phí tối đa không quá 2 lần
so với mức học phí quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
c) Đối với cơ sở giáo dục nghề
nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư: Được chủ động xây dựng
và quyết định mức học phí theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp và các
văn bản khác có liên quan;
d) Đối với các chương trình đào
tạo chất lượng cao (kể cả chương trình chuyển giao từ nước ngoài đối với giáo dục
nghề nghiệp) các cơ sở giáo dục nghề nghiệp chủ động quyết định mức học phí của
chương trình đó trên cơ sở định mức kinh tế - kỹ thuật bảo đảm đủ bù đắp chi
phí đào tạo, có tích lũy và thực hiện việc công khai trước khi tuyển sinh;
đ) Đối với các chương trình đào
tạo đã đạt chuẩn kiểm định tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập tự bảo đảm
chi thường xuyên, cơ sở giáo dục nghề nghiệp đảm bảo một phần chi thường xuyên
và cơ sở giáo dục nghề nghiệp do nhà nước đảm bảo chi thường xuyên mức học phí
tối đa không quá 2,5 lần so với mức học phí quy định tại điểm a khoản 2 Điều
này.
3. Mức học phí đào tạo theo
hình thức vừa làm vừa học; đào tạo từ xa được xác định trên cơ sở chi phí hợp
lý thực tế với mức thu không vượt quá 150% mức học phí của hệ đào tạo chính quy
tương ứng.
4. Mức học phí của các ngành,
nghề đào tạo theo hình thức học trực tuyến (học online), cơ sở giáo dục nghề
nghiệp xác định trên cơ sở chi phí hợp lý thực tế, tối đa bằng mức học phí của
các ngành, nghề đào tạo theo hình thức đào tạo trực tiếp.
5. Mức học phí đối với các
chương trình đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo thường xuyên, đào tạo kỹ năng và
các chương trình đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn khác do các cơ sở giáo dục nghề
nghiệp chủ động xây dựng và quy định mức thu theo sự đồng thuận giữa người học
và cơ sở giáo dục nghề nghiệp, bảo đảm công khai, minh bạch và trách nhiệm giải
trình với người học, xã hội.
6. Học phí giáo dục nghề nghiệp
tính theo tín chỉ, mô-đun:
a) Mức thu học phí của một tín
chỉ, mô-đun được xác định căn cứ vào tổng thu học phí của toàn khóa học theo
nhóm ngành, nghề đào tạo và tổng số tín chỉ, mô-đun toàn khóa theo công thức dưới
đây:
Học phí tín chỉ, mô-đun
|
=
|
Tổng học phí toàn khóa
|
Tổng số tín chỉ, mô-đun toàn khóa
|
Tổng học phí toàn khóa = mức
thu học phí 1 sinh viên/1 tháng x 10 tháng x số năm học, bảo đảm nguyên tắc tổng
học phí theo tín chỉ của chương trình đào tạo tối đa bằng tổng học phí tính
theo niên chế.
b) Trường hợp học quá thời hạn
quy định của chương trình đào tạo, học phí tín chỉ áp dụng từ thời điểm quá hạn
được xác định lại trên cơ sở thời gian học thực tế trên nguyên tắc bù đắp chi
phí và thực hiện công khai, minh bạch với người học;
c) Trường hợp học văn bằng 2 chỉ
phải đóng học phí của các tín chỉ, mô-đun thực học theo chương trình đào tạo.
7. Quy định mức thu học phí đối
với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập: Căn cứ vào quy định trần học phí
nêu trên tương ứng với từng năm học, đặc điểm tính chất đơn vị, yêu cầu phát
triển ngành, nghề đào tạo, hình thức đào tạo và điều kiện thực tiễn, Thủ trưởng
các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập quy định mức thu học phí cụ thể đối với
các ngành, nghề đào tạo thuộc thẩm quyền quản lý và thực hiện công khai cho
toàn khóa học.
8. Đối với các cơ sở giáo dục
nghề nghiệp do các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp nhà nước quản lý trực tiếp: Thủ
trưởng các cơ sở giáo dục nghề nghiệp quy định mức thu học phí từng năm học
theo từng ngành, nghề đào tạo nhưng không vượt quá mức trần học phí theo quy định
tại điểm b khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều này.
Ngân sách nhà nước thực hiện cấp
bù học phí cho người học thuộc diện được miễn, giảm học phí đang học tại các cơ
sở giáo dục nghề nghiệp do các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp nhà nước trực tiếp
quản lý theo mức trần học phí tương ứng với ngành đào tạo của cơ sở giáo dục
nghề nghiệp công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên tại điểm a khoản 1 và điểm
a khoản 2 Điều này.
9. Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp
công lập được quy định mức học phí đối với các trường hợp học lại. Mức học phí
học lại tối đa không vượt quá mức trần học phí quy định tại Nghị định này. Trường
hợp tổ chức học riêng theo nhu cầu người học thì mức thu theo thỏa thuận giữa
người học và cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên cơ sở bù đắp đủ chi phí.
10. Học sinh, sinh viên là người
nước ngoài tham gia các khóa đào tạo tại cơ sở giáo dục nghề nghiệp nộp học phí
theo mức thu do cơ sở giáo dục nghề nghiệp quy định hoặc theo hiệp định, thỏa
thuận hợp tác với bên nước ngoài.
Điều 11. Học
phí đối với giáo dục đại học
1.[6] Mức
trần học phí năm học 2021 - 2022 và năm học 2022 - 2023:
Mức trần học phí năm học 2021 -
2022 và năm học 2022 - 2023 đối với các ngành đào tạo của các cơ sở giáo dục đại
học công lập được áp dụng bằng mức trần học phí của các cơ sở giáo dục đại học
công lập do Nhà nước quy định áp dụng cho năm học 2020 - 2021, mức cụ thể như
sau:
a) Mức trần học phí đối với các
khối ngành đào tạo trình độ đại học tại các cơ sở giáo dục đại học công lập
chưa tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư như sau:
Đơn
vị: nghìn đồng/sinh viên/tháng
Khối ngành
|
Năm học 2021 - 2022 và năm học 2022 - 2023
|
Khối ngành I: Khoa học giáo dục
và đào tạo giáo viên
|
980
|
Khối ngành II: Nghệ thuật
|
1.170
|
Khối ngành III: Kinh doanh và
quản lý, pháp luật
|
980
|
Khối ngành IV: Khoa học sự sống,
khoa học tự nhiên
|
1.170
|
Khối ngành V: Toán, thống kê máy
tính, công nghệ thông tin, công nghệ kỹ thuật, kỹ thuật, sản xuất và chế biến,
kiến trúc và xây dựng, nông lâm nghiệp và thủy sản, thú y
|
1.170
|
Khối ngành VI.1: Các khối
ngành sức khỏe khác
|
1.430
|
Khối ngành VI.2: Y dược
|
1.430
|
Khối ngành VII: Nhân văn,
khoa học xã hội và hành vi, báo chí và thông tin, dịch vụ xã hội, du lịch,
khách sạn, thể dục thể thao, dịch vụ vận tải, môi trường và bảo vệ môi trường
|
980
|
b) Mức trần học phí đối với các
khối ngành đào tạo trình độ đại học tại các cơ sở giáo dục đại học công lập tự
bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư như sau:
Đơn
vị: nghìn đồng/sinh viên/tháng
Khối ngành
|
Năm học 2021 - 2022 và năm học 2022 - 2023
|
Khối ngành I: Khoa học giáo dục
và đào tạo giáo viên
|
2.050
|
Khối ngành II: Nghệ thuật
|
2.400
|
Khối ngành III: Kinh doanh và
quản lý, pháp luật
|
2.050
|
Khối ngành IV: Khoa học sự sống,
khoa học tự nhiên
|
2.400
|
Khối ngành V: Toán, thống kê
máy tính, công nghệ thông tin, công nghệ kỹ thuật, kỹ thuật, sản xuất và chế
biến, kiến trúc và xây dựng, nông lâm nghiệp và thủy sản, thú y
|
2.400
|
Khối ngành VI.1: Các khối
ngành sức khỏe khác
|
5.050
|
Khối ngành VI.2: Y dược
|
5.050
|
Khối ngành VII: Nhân văn,
khoa học xã hội và hành vi, báo chí và thông tin, dịch vụ xã hội, du lịch, khách
sạn, thể dục thể thao, dịch vụ vận tải, môi trường và bảo vệ môi trường
|
2.050
|
2. Học phí từ năm học 2023 -
2024 đến năm học 2026 - 2027 như sau:[7]
a)[8] Mức trần
học phí đối với cơ sở giáo dục đại học công lập chưa tự bảo đảm chi thường
xuyên như sau:
Đơn
vị: nghìn đồng/học sinh/tháng
Khối ngành
|
Năm học 2023 - 2024
|
Năm học 2024 - 2025
|
Năm học 2025 - 2026
|
Năm học 2026 - 2027
|
Khối ngành I: Khoa học giáo dục
và đào tạo giáo viên
|
1.250
|
1.410
|
1.590
|
1.790
|
Khối ngành II: Nghệ thuật
|
1.200
|
1.350
|
1.520
|
1.710
|
Khối ngành III: Kinh doanh và
quản lý, pháp luật
|
1.250
|
1.410
|
1.590
|
1.790
|
Khối ngành IV: Khoa học sự sống,
khoa học tự nhiên
|
1.350
|
1.520
|
1.710
|
1.930
|
Khối ngành V: Toán, thống kê
máy tính, công nghệ thông tin, công nghệ kỹ thuật, kỹ thuật, sản xuất và chế
biến, kiến trúc và xây dựng, nông lâm nghiệp và thủy sản, thú y
|
1.450
|
1.640
|
1.850
|
2.090
|
Khối ngành VI.1: Các khối
ngành sức khỏe khác
|
1.850
|
2.090
|
2.360
|
2.660
|
Khối ngành VI.2: Y dược
|
2.450
|
2.760
|
3.110
|
3.500
|
Khối ngành VII: Nhân văn,
khoa học xã hội và hành vi, báo chí và thông tin, dịch vụ xã hội, du lịch,
khách sạn, thể dục thể thao, dịch vụ vận tải, môi trường và bảo vệ môi trường
|
1.200
|
1.500
|
1.690
|
1.910
|
b) Cơ sở giáo dục đại học công
lập tự bảo đảm chi thường xuyên: Mức học phí được xác định tối đa bằng 2 lần mức
trần học phí tại điểm a khoản này tương ứng với từng khối ngành và từng năm học;
c) Cơ sở giáo dục đại học công
lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư: Mức học phí được xác định tối đa
bằng 2,5 lần mức trần học phí tại điểm a khoản này tương ứng với từng khối
ngành và từng năm học;
d) Đối với chương trình đào tạo
của cơ sở giáo dục đại học công lập đạt mức kiểm định chất lượng chương trình
đào tạo theo tiêu chuẩn do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định hoặc đạt mức kiểm định
chất lượng chương trình đào tạo theo tiêu chuẩn nước ngoài hoặc tương đương, cơ
sở giáo dục đại học được tự xác định mức thu học phí của chương trình đó trên
cơ sở định mức kinh tế - kỹ thuật do cơ sở giáo dục ban hành, thực hiện công
khai giải trình với người học, xã hội.
3. Mức trần học phí đối với đào
tạo thạc sĩ, tiến sĩ của các cơ sở giáo dục đại học công lập được xác định bằng
mức trần học phí đào tạo đại học quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này nhân hệ
số 1,5 đối với đào tạo thạc sĩ, nhân hệ số 2,5 đối với đào tạo tiến sĩ tương ứng
với từng khối ngành đào tạo của từng năm học theo các mức độ tự chủ.
4. Mức học phí đào tạo hình thức
vừa làm vừa học; đào tạo từ xa được xác định trên cơ sở chi phí hợp lý thực tế
với mức thu không vượt quá 150% mức thu học phí so với hệ đào tạo chính quy
tương ứng.
5. Trường hợp học trực tuyến (học
online), cơ sở giáo dục đại học xác định mức thu học phí trên cơ sở chi phí
phát sinh thực tế hợp lý, tối đa bằng mức học phí của cơ sở giáo dục đại học
tương ứng từng khối ngành theo mức độ tự chủ.
6. Mức học phí đối với các
chương trình giáo dục thường xuyên; dịch vụ đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn cấp chứng
chỉ, chứng nhận phù hợp với ngành, lĩnh vực đào tạo của mỗi cơ sở theo quy định
của pháp luật được các cơ sở giáo dục chủ động tính toán, quy định mức thu theo
sự đồng thuận giữa người học và cơ sở giáo dục, bảo đảm tính công khai, minh bạch
và giải trình với người học, xã hội.
7. Mức học phí đối với các
chương trình đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn khác được áp dụng thu theo sự thỏa thuận
chi phí giữa cơ sở giáo dục và người học.
8. Học phí đào tạo đại học tính
theo tín chỉ, mô-đun:
a) Mức thu học phí của một tín
chỉ, mô-đun được xác định căn cứ vào tổng thu học phí của toàn khóa học theo
nhóm ngành, nghề đào tạo và tổng số tín chỉ, mô-đun toàn khóa theo công thức dưới
đây:
Học phí tín chỉ, mô-đun
|
=
|
Tổng học phí toàn khóa
|
Tổng số tín chỉ, mô-đun toàn khóa
|
Tổng học phí toàn khóa = mức
thu học phí 1 sinh viên/1 tháng x 10 tháng x số năm học, bảo đảm nguyên tắc tổng
học phí theo tín chỉ của chương trình đào tạo tối đa bằng tổng học phí tính
theo niên chế.
b) Trường hợp học quá thời hạn
quy định của chương trình đào tạo, học phí tín chỉ áp dụng từ thời điểm quá hạn
được xác định lại trên cơ sở thời gian học thực tế trên nguyên tắc bù đắp chi
phí và thực hiện công khai, giải trình với người học;
c) Trường hợp đào tạo bằng tốt
nghiệp thứ 2 trình độ đại học, người đóng học phí của các tín chỉ thực học theo
chương trình đào tạo.
9. Quy định mức thu học phí đối
với các cơ sở giáo dục đại học công lập: Căn cứ vào quy định trần học phí tại Điều
này tương ứng với từng năm học, đặc điểm tính chất đơn vị, yêu cầu phát triển
ngành nghề đào tạo, hình thức đào tạo và điều kiện thực tiễn, Giám đốc các Đại
học Quốc gia, Đại học vùng, Thủ trưởng các cơ sở giáo dục đại học công lập chủ
động quy định mức thu học phí cụ thể đối với các đơn vị, chương trình đào tạo
thuộc thẩm quyền quản lý.
10. Đối với các cơ sở giáo dục
đại học do các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp nhà nước quản lý trực tiếp: Thủ
trưởng các cơ sở giáo dục đại học quy định mức thu học phí từng năm học theo từng
ngành đào tạo nhưng không vượt quá mức trần học phí theo quy định tại điểm b khoản
1 và điểm c khoản 2 Điều này.
Ngân sách nhà nước thực hiện cấp
bù học phí cho người học thuộc diện được miễn, giảm học phí đang học tại các cơ
sở giáo dục đại học do các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp nhà nước trực tiếp quản
lý theo mức trần học phí tương ứng với ngành đào tạo của cơ sở giáo dục đại học
công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên tại điểm a khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều
này.
11. Các cơ sở giáo dục đại học
công lập được quy định mức học phí đối với các trường hợp học lại. Mức học phí
học lại tối đa không vượt quá mức trần học phí quy định tại Nghị định này phù hợp
với từng loại hình đơn vị. Trường hợp tổ chức học riêng theo nhu cầu người học
thì mức thu theo thỏa thuận giữa người học và cơ sở giáo dục đại học công lập
trên cơ sở bù đắp đủ chi phí.
12. Sinh viên đại học, học viên
cao học, nghiên cứu sinh là người nước ngoài đang theo học tại cơ sở giáo dục đại
học công lập nộp học phí theo mức thu do cơ sở giáo dục đại học quy định hoặc
theo hiệp định, thỏa thuận hợp tác với bên nước ngoài.
Chương
III
THU, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG
HỌC PHÍ
Điều 12.
Thu học phí
1. Học phí được thu định kỳ
hàng tháng; nếu người học tự nguyện, nhà trường có thể thu một lần cho cả học
kỳ hoặc cả năm học. Đối với cơ sở giáo dục thường xuyên, đào tạo thường xuyên
và các khóa đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn, học phí được thu theo số tháng thực học.
Đối với cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, học phí được thu tối đa 9
tháng/năm. Đối với cơ sở giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp học phí được
thu tối đa 10 tháng/năm.
2. Trường hợp xảy ra thiên tai,
dịch bệnh, các sự kiện bất khả kháng thì học phí được thu theo số tháng học thực
tế (bao gồm cả thời gian tổ chức dạy học trực tuyến hoặc bố trí thời gian học
bù tại trường); không thu học phí trong thời gian không tổ chức dạy học. Mức
thu học phí đảm bảo nguyên tắc theo số tháng thực học và chi phí phát sinh cần
thiết để tổ chức dạy học nhưng không vượt quá tổng thu học phí tính theo số
tháng tối đa của 01 năm học (tối đa 9 tháng/năm đối với cơ sở giáo dục mầm non,
phổ thông và tối đa 10 tháng/năm đối với cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục
nghề nghiệp) và công khai từ đầu năm học trong các cơ sở giáo dục. Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân quyết định cụ thể thời gian thu, mức học phí
đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông công lập trên địa bàn; Thủ trưởng
các cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp quy định thời gian thu,
mức học phí trong trường hợp xảy ra thiên tai, dịch bệnh, các sự kiện bất khả
kháng.
3. Trong trường hợp tổ chức giảng
dạy, học tập theo học chế tín chỉ, cơ sở giáo dục có thể quy đổi để thu học phí
theo tín chỉ, tuy nhiên tổng số học phí thu theo tín chỉ của cả khóa học không
được vượt quá mức học phí quy định cho khóa học nếu thu theo năm học.
4. Các cơ sở giáo dục có trách
nhiệm tổ chức thu học phí và nộp học phí vào ngân hàng thương mại hoặc Kho bạc
Nhà nước để quản lý, sử dụng. Trong trường hợp phát sinh khoản thu học phí bằng
tiền mặt thì định kỳ, đơn vị phải làm thủ tục chuyển (nộp) toàn bộ học phí đã
thu bằng tiền mặt còn dư tại quỹ vào tài khoản của đơn vị tại Kho bạc Nhà nước
hoặc ngân hàng thương mại để quản lý theo quy định.
Điều 13.
Quản lý và sử dụng học phí
1. Cơ sở giáo dục công lập sử dụng
học phí theo quy định của Chính phủ về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự
nghiệp công lập và tổng hợp vào báo cáo tài chính hằng năm của cơ sở giáo dục
theo quy định của pháp luật.
2. Cơ sở giáo dục dân lập, tư
thục sử dụng học phí theo nguyên tắc tự bảo đảm thu, chi và chịu trách nhiệm về
quản lý tài chính đối với hoạt động của mình. Tổ chức công tác kế toán, nộp thuế
và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.
3. Cơ sở giáo dục thực hiện quản
lý các khoản thu, chi học phí theo chế độ kế toán, kiểm toán, thuế và công khai
tài chính theo quy định của pháp luật; thực hiện yêu cầu về thanh tra, kiểm tra
của cơ quan tài chính và cơ quan quản lý giáo dục có thẩm quyền và chịu trách
nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của các thông tin, tài liệu
cung cấp.
4. Cơ sở giáo dục trước khi tuyển
sinh hoặc xét tuyển phải công bố, công khai mức thu học phí, chi phí đào tạo
cho từng năm học, cấp học đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, lộ
trình tăng học phí (nếu có) cho từng năm học và dự kiến cho cả khóa học đối với
giáo dục đại học.
5. Cơ sở giáo dục có trách nhiệm
công khai, giải trình chi phí đào tạo, mức thu học phí, lộ trình tăng học phí
cho từng năm học, cấp học, khóa học; công khai các điều kiện đảm bảo chất lượng
theo quy định; công khai chính sách miễn, giảm học phí và mức thu, miễn giảm học
phí trong trường hợp xảy ra thiên tai, dịch bệnh, các sự kiện bất khả kháng.
Chương IV
CHÍNH SÁCH MIỄN GIẢM HỌC
PHÍ VÀ HỖ TRỢ CHI PHÍ HỌC TẬP, HỖ TRỢ TIỀN ĐÓNG HỌC PHÍ, PHƯƠNG THỨC CHI TRẢ
Mục 1.
CHÍNH SÁCH MIỄN GIẢM HỌC PHÍ, HỖ TRỢ CHI PHÍ HỌC TẬP. HỖ TRỢ TIỀN ĐÓNG HỌC PHÍ
Điều 14. Đối
tượng không phải đóng học phí
1. Học sinh tiểu học trường
công lập.
2. Người theo học các ngành
chuyên môn đặc thù đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an
ninh theo quy định của Luật Giáo dục đại học. Các ngành chuyên môn đặc thù do
Thủ tướng Chính phủ quy định.
Điều 15. Đối
tượng được miễn học phí
1. Các đối tượng theo quy định
tại Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng nếu đang theo học tại các cơ sở
giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.
2. Trẻ em học mẫu giáo và học
sinh, sinh viên khuyết tật.
3. Trẻ em học mẫu giáo và học
sinh dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng và người từ 16 tuổi đến 22 tuổi
đang học phổ thông, giáo dục đại học văn bằng thứ nhất thuộc đối tượng hưởng trợ
cấp xã hội hàng tháng theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 5 Nghị định số
20/2021/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ về chính sách trợ giúp xã
hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội. Người học các trình độ trung cấp, cao đẳng
mồ côi cả cha lẫn mẹ, không nơi nương tựa theo quy định của Luật Giáo dục nghề
nghiệp.
4. Trẻ em học mẫu giáo và học
sinh phổ thông, học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên theo chương trình
giáo dục phổ thông có cha hoặc mẹ hoặc cả cha và mẹ hoặc ông bà (trong trường hợp
ở với ông bà) thuộc diện hộ nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
5. Trẻ em mầm non 05 tuổi ở
thôn/bản đặc biệt khó khăn, xã khu vực III vùng dân tộc và miền núi, xã đặc biệt
khó khăn vùng bãi ngang ven biển, hải đảo theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.
6. Trẻ em mầm non 05 tuổi không
thuộc đối tượng quy định tại khoản 5 Điều này được miễn học phí từ năm học 2024
- 2025 (được hưởng từ ngày 01 tháng 9 năm 2024).
7. Trẻ em mầm non và học sinh
phổ thông, học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên theo chương trình giáo
dục phổ thông là con đẻ, con nuôi hợp pháp của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ theo
quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định số 27/2016/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2016
của Chính phủ quy định một số chế độ, chính sách đối với hạ sỹ quan, binh sĩ phục
vụ tại ngũ, xuất ngũ và thân nhân của hạ sỹ quan, binh sĩ tại ngũ.
8. Học sinh trung học cơ sở ở
thôn/bản đặc biệt khó khăn, xã khu vực III vùng dân tộc và miền núi, xã đặc biệt
khó khăn vùng bãi ngang ven biển, hải đảo theo quy định của cơ quan có thẩm quyền
được miễn học phí từ năm học 2022 - 2023 (được hưởng từ ngày 01 tháng 9 năm
2022).
9. Học sinh trung học cơ sở
không thuộc đối tượng quy định tại khoản 8 Điều này được miễn học phí từ năm học
2025 - 2026 (được hưởng từ ngày 01 tháng 9 năm 2025).
10. Học sinh, sinh viên hệ cử
tuyển (kể cả học sinh cử tuyển học nghề nội trú với thời gian đào tạo từ 3
tháng trở lên) theo quy định của Chính phủ về chế độ cử tuyển vào các cơ sở
giáo dục đại học và giáo dục nghề nghiệp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.
11. Học sinh trường phổ thông
dân tộc nội trú, trường dự bị đại học, khoa dự bị đại học.
12. Học sinh, sinh viên học tại
các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học người dân tộc thiểu số có
cha hoặc mẹ hoặc cả cha và mẹ hoặc ông bà (trong trường hợp ở với ông bà) thuộc
hộ nghèo và hộ cận nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
13. Sinh viên học chuyên ngành
Mác-Lê nin và Tư tưởng Hồ Chí Minh.
14. Học sinh, sinh viên, học
viên cao học, nghiên cứu sinh học một trong các chuyên ngành Lao, Phong, Tâm thần,
Giám định pháp Y, Pháp y tâm thần và Giải phẫu bệnh tại các cơ sở đào tạo nhân
lực y tế công lập theo chỉ tiêu đặt hàng của Nhà nước.
15. Học sinh, sinh viên người
dân tộc thiểu số rất ít người quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định số
57/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chính sách ưu
tiên tuyển sinh và hỗ trợ học tập đối với trẻ mẫu giáo, học sinh, sinh viên dân
tộc thiểu số rất ít người ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc
biệt khó khăn theo quy định hiện hành của cơ quan có thẩm quyền.
16. Người học thuộc các đối tượng
của các chương trình, đề án được miễn học phí theo quy định của Chính phủ.
17. Người tốt nghiệp trung học
cơ sở học tiếp lên trình độ trung cấp.
18. Người học các trình độ
trung cấp, cao đẳng, đối với các ngành, nghề khó tuyển sinh nhưng xã hội có nhu
cầu theo danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định.
19. Người học các ngành, nghề
chuyên môn đặc thù đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an
ninh theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp. Các ngành, nghề chuyên môn đặc
thù do Thủ tướng Chính phủ quy định.
Điều 16. Đối
tượng được giảm học phí và hỗ trợ tiền đóng học phí
1. Các đối tượng được giảm 70%
học phí gồm:
a) Học sinh, sinh viên học các
ngành nghệ thuật truyền thống và đặc thù trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp,
cơ sở giáo dục đại học công lập, tư thục có đào tạo về văn hóa - nghệ thuật bao
gồm: Nhạc công kịch hát dân tộc, nhạc công truyền thống Huế, đờn ca tài tử Nam
Bộ, diễn viên sân khấu kịch hát, nghệ thuật biểu diễn dân ca, nghệ thuật ca
trù, nghệ thuật bài chòi, biểu diễn nhạc cụ truyền thống;
b) Học sinh, sinh viên học các
chuyên ngành nhã nhạc cung đình, chèo, tuồng, cải lương, múa, xiếc; một số nghề
học nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm đối với giáo dục nghề nghiệp theo danh mục
các nghề học nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
quy định;
c) Trẻ em học mẫu giáo và học
sinh, sinh viên là người dân tộc thiểu số (ngoài đối tượng dân tộc thiểu số rất
ít người) ở thôn/bản đặc biệt khó khăn, xã khu vực III vùng dân tộc và miền
núi, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển hải đảo theo quy định của cơ
quan có thẩm quyền.
2. Các đối tượng được giảm 50%
học phí gồm:
a) Trẻ em học mẫu giáo và học
sinh, sinh viên là con cán bộ, công chức, viên chức, công nhân mà cha hoặc mẹ bị
tai nạn lao động hoặc mắc bệnh nghề nghiệp được hưởng trợ cấp thường xuyên;
b) Trẻ em học mẫu giáo và học
sinh phổ thông, học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên theo chương trình
giáo dục phổ thông có cha hoặc mẹ hoặc cả cha và mẹ hoặc ông bà (trong trường hợp
ở với ông bà) thuộc diện hộ cận nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
3. Đối tượng được hỗ trợ tiền
đóng học phí: Học sinh tiểu học trong cơ sở giáo dục tư thục ở địa bàn không đủ
trường công lập được Nhà nước hỗ trợ tiền đóng học phí.
Điều 17.
Không thu học phí có thời hạn
Khi xảy ra thiên tai, dịch bệnh,
các sự kiện bất khả kháng do cơ quan có thẩm quyền công bố; tùy theo mức độ và
phạm vi thiệt hại, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
xem xét, quyết định không thu học phí trong thời hạn nhất định đối với trẻ em học
mẫu giáo và học sinh phổ thông công lập, học viên học tại cơ sở giáo dục thường
xuyên theo chương trình giáo dục phổ thông thuộc vùng bị thiên tai, dịch bệnh,
vùng xảy ra các sự kiện bất khả kháng.
Điều 18. Đối
tượng được hỗ trợ chi phí học tập
1. Trẻ em học mẫu giáo và học
sinh phổ thông, học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên theo chương trình
giáo dục phổ thông mồ côi cả cha lẫn mẹ.
2. Trẻ em học mẫu giáo và học
sinh phổ thông, học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên theo chương trình
giáo dục phổ thông bị khuyết tật.
3. Trẻ em học mẫu giáo và học sinh
phổ thông học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên theo chương trình giáo dục
phổ thông có cha mẹ thuộc diện hộ nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
4. Trẻ em học mẫu giáo và học
sinh phổ thông, học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên theo chương trình
giáo dục phổ thông ở thôn/bản đặc biệt khó khăn, xã khu vực III vùng dân tộc và
miền núi, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển hải đảo theo quy định của
cơ quan có thẩm quyền.
Mục 2. QUY
TRÌNH THỦ TỤC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH MIỄN, GIẢM HỌC PHÍ VÀ PHƯƠNG THỨC CHI TRẢ
Điều 19. Hồ
sơ thủ tục thực hiện miễn giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập, hỗ trợ tiền
đóng học phí đối với người học tại các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ
thông, giáo dục thường xuyên, giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học
1. Hồ sơ:
a) Đơn đề nghị miễn, giảm học
phí và hỗ trợ chi phí học tập, hỗ trợ tiền đóng học phí:
- Đối với các đối tượng thuộc
diện được miễn, giảm học phí học mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường
xuyên: Mẫu đơn theo Phụ lục II; các đối tượng học
sinh tiểu học tư thục được hỗ trợ tiền đóng học phí: Mẫu đơn theo Phụ lục VI;
- Đối với các đối tượng thuộc
diện được hỗ trợ chi phí học tập học mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường
xuyên: Mẫu đơn theo Phụ lục III;
- Đối với các đối tượng thuộc
diện miễn, giảm học phí ở các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học
công lập: Mẫu theo Phụ lục V; đối với các đối tượng
thuộc diện miễn, giảm học phí ở các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại
học tư thục: Mẫu theo Phụ lục VII.
b) Bản sao chứng thực hoặc bản
sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao từ sổ gốc giấy tờ chứng minh thuộc
đối tượng miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập đối với các đối tượng
sau:
- Giấy xác nhận của cơ quan quản
lý đối tượng người có công đối với đối tượng được quy định tại khoản
1 Điều 15 Nghị định này;
- Giấy xác nhận khuyết tật do Ủy
ban nhân dân cấp xã cấp hoặc Quyết định về việc trợ cấp xã hội của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện đối với đối tượng được quy định tại khoản
2 Điều 15 Nghị định này;
- Quyết định về việc trợ cấp xã
hội của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện đối với đối tượng được quy định tại khoản 3 Điều 15 Nghị định này;
- Giấy xác nhận hộ nghèo do Ủy
ban nhân dân cấp xã cấp cho đối tượng được quy định tại khoản 4 Điều
15 Nghị định này;
- Giấy chứng nhận đối tượng được
hưởng chế độ miễn học phí theo quy định tại Nghị định số 27/2016/NĐ-CP ngày 06
tháng 4 năm 2016 của Chính phủ quy định một số chế độ, chính sách đối với hạ sĩ
quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ, xuất ngũ và thân nhân của hạ sĩ quan, binh sĩ tại
ngũ và văn bản hướng dẫn của Bộ Quốc phòng đối với đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 15 Nghị định này;
- Giấy khai sinh và giấy xác nhận
hộ nghèo hoặc hộ cận nghèo do Ủy ban nhân dân cấp xã cấp cho đối tượng được quy
định tại khoản 12 Điều 15 Nghị định này;
- Giấy khai sinh và thẻ Căn cước
công dân hoặc Chứng minh nhân dân, Giấy xác nhận thông tin về cư trú hoặc Giấy
thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc
gia về dân cư trong trường hợp cơ quan, tổ chức không thể khai thác được thông
tin cư trú của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư[9]
đối với đối tượng được quy định tại khoản 5, khoản 8, khoản 15 Điều
15 và điểm c khoản 1 và khoản 3 Điều 16 Nghị định này.
Kể từ năm học 2024 - 2025 (từ ngày 01 tháng 9 năm 2024) đối tượng quy định tại khoản 5, khoản 6 Điều 15 Nghị định này và kể từ năm học 2025 -
2026 (từ ngày 01 tháng 9 năm 2025) đối tượng quy định tại khoản
8, khoản 9 Điều 15 Nghị định này chỉ phải nộp giấy khai sinh;
- Bằng tốt nghiệp trung học cơ
sở hoặc giấy xác nhận tốt nghiệp tạm thời đối với đối tượng được quy định tại khoản 17 Điều 15 Nghị định này;
- Sổ hưởng trợ cấp hàng tháng của
cha hoặc mẹ bị tai nạn lao động hoặc mắc bệnh nghề nghiệp do tổ chức bảo hiểm
xã hội cấp đối với đối tượng được quy định tại điểm a khoản 2 Điều
16 Nghị định này;
- Giấy xác nhận hộ cận nghèo do
Ủy ban nhân dân cấp xã cấp cho đối tượng được quy định tại điểm
b khoản 2 Điều 16 Nghị định này.
c) Đối với trẻ em mầm non và học
sinh phổ thông, học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên theo chương trình
giáo dục phổ thông vừa thuộc diện được miễn, giảm học phí vừa thuộc diện được hỗ
trợ chi phí học tập, chỉ phải làm 01 bộ hồ sơ các giấy tờ liên quan nói trên
kèm đơn theo mẫu (Phụ lục IV) của Nghị định này.
d) Người học thuộc diện miễn,
giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập chỉ phải làm 01 bộ hồ sơ nộp lần đầu cho
cả thời gian học tập. Riêng đối với người học thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo
thì vào mỗi đầu học kỳ phải nộp bổ sung giấy xác nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo để
làm căn cứ xem xét miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập cho kỳ học tiếp
theo.
đ)[10]
Trường hợp học sinh, sinh viên có thẻ Căn cước công dân và được cấp mã số định
danh cá nhân, thông tin về nơi thường trú có thể khai thác từ việc kết nối và
chia sẻ dữ liệu về dân cư với các cơ sở giáo dục đào tạo, Phòng Giáo dục và Đào
tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, Phòng Tài
chính, Sở Tài chính, thì cha mẹ (hoặc người giám hộ) trẻ em, học sinh, sinh
viên không phải nộp Giấy khai sinh và giấy tờ chứng minh nơi thường trú.
2. Trình tự thực hiện:
Trong vòng 45 ngày làm việc kể
từ ngày khai giảng năm học, cha mẹ (hoặc người giám hộ) trẻ em mầm non, học sinh
phổ thông, học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên; học sinh, sinh viên, học
viên học ở các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học thuộc đối tượng
được miễn giảm học phí, hỗ trợ tiền đóng học phí, chi phí học tập nộp Đơn (theo
mẫu tại Phụ lục II; Phụ lục
III; Phụ lục IV; Phụ
lục V; Phụ lục VI, Phụ
lục VII Nghị định này) và bản sao chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để
đối chiếu hoặc bản sao từ sổ gốc một trong các giấy tờ được quy định tại khoản 1
Điều này để minh chứng thuộc đối tượng miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học
tập gửi cơ sở giáo dục theo hình thức nộp trực tiếp hoặc qua bưu điện hoặc hệ
thống giao dịch điện tử.
3. Trách nhiệm xét duyệt và thẩm
định hồ sơ:
a) Đối với cơ sở giáo dục mầm
non, tiểu học và trung học cơ sở, cơ sở giáo dục thường xuyên thuộc phòng giáo
dục đào tạo: Trong vòng 10 ngày làm việc kể từ khi nhận được đơn đề nghị miễn
giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập, hỗ trợ tiền đóng học phí cho học sinh
tiểu học tư thục ở địa bàn không đủ trường công lập, Hiệu trưởng nhà trường có
trách nhiệm xét duyệt hồ sơ và lập danh sách học sinh được miễn, giảm học phí
và hỗ trợ chi phí học tập, hỗ trợ tiền đóng học phí học sinh tiểu học tư thục gửi
phòng giáo dục và đào tạo thẩm định;
b) Đối với trường trung học phổ
thông, cơ sở giáo dục thường xuyên và các cơ sở giáo dục khác trực thuộc Sở
giáo dục và Đào tạo: Trong vòng 10 ngày làm việc kể từ khi nhận được đơn đề nghị
miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập, Hiệu trưởng nhà trường có trách nhiệm
xét duyệt hồ sơ và lập danh sách học sinh được miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi
phí học tập gửi sở giáo dục và đào tạo thẩm định;
c) Đối với cơ sở giáo dục nghề
nghiệp và giáo dục đại học công lập: Trong vòng 10 ngày làm việc kể từ khi nhận
được đơn đề nghị miễn, giảm học phí, Thủ trưởng cơ sở giáo dục nghề nghiệp và
giáo dục đại học công lập có trách nhiệm xét duyệt hồ sơ và quyết định miễn, giảm
học phí đối với học sinh, sinh viên và học viên; đồng thời lập danh sách học
sinh, sinh viên, học viên được miễn, giảm học phí theo mẫu quy định tại Phụ lục IX gửi cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp. Cơ
quan quản lý cấp trên thẩm định, lập dự toán kinh phí theo mẫu quy định tại Phụ lục X gửi Bộ Tài chính tổng hợp, trình cấp có thẩm
quyền bố trí kinh phí thực hiện trong dự toán ngân sách hàng năm;
d) Đối với cơ sở giáo dục mầm
non dân lập, tư thục; cơ sở giáo dục phổ thông tư thục; cơ sở giáo dục thường
xuyên tư thục, giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học tư thục: Trong vòng 10
ngày làm việc kể từ khi nhận được đơn đề nghị miễn giảm học phí, cấp bù miễn giảm
học phí và hỗ trợ chi phí học tập, hỗ trợ tiền đóng học phí của người học, cơ sở
giáo dục mầm non dân lập, tư thục; cơ sở giáo dục phổ thông tư thục; cơ sở giáo
dục thường xuyên tư thục, giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học tư thục có
trách nhiệm cấp cho người học giấy xác nhận theo quy định tại Phụ lục VIII của Nghị định này.
đ) Đối với cơ sở giáo dục nghề
nghiệp và giáo dục đại học tư thục: Trong vòng 10 ngày làm việc kể từ khi nhận
được đơn đề nghị miễn, giảm học phí, Thủ trưởng cơ sở giáo dục nghề nghiệp và
giáo dục đại học tư thục có trách nhiệm xác nhận hồ sơ miễn, giảm học phí đối với
người học; đồng thời lập danh sách người học được miễn, giảm học phí theo mẫu
quy định tại Phụ lục IX gửi về Phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội nơi người học đăng ký thường trú để thực hiện theo quy định.
Điều 20.
Cơ chế miễn giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và hỗ trợ đóng học phí
1. Việc miễn, giảm học phí sẽ
được thực hiện trong suốt thời gian học tập tại nhà trường, trừ trường hợp có
những thay đổi về lý do miễn hoặc giảm học phí.
2. Ngân sách nhà nước có trách
nhiệm cấp bù tiền miễn, giảm học phí đối với người học tại cơ sở giáo dục công
lập, cụ thể như sau:
a) Nhà nước cấp bù tiền miễn,
giảm học phí cho các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và cơ sở giáo dục
thường xuyên công lập để thực hiện việc miễn, giảm học phí đối với người học
thuộc các đối tượng miễn, giảm học phí quy định tại Nghị định này theo mức thu
học phí do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định đối với cơ sở giáo dục công lập
chưa tự bảo đảm chi thường xuyên tương ứng với từng vùng, từng cấp học;
b) Nhà nước cấp bù tiền miễn,
giảm học phí cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học công lập
để thực hiện chính sách miễn, giảm học phí đối với người học thuộc các đối tượng
miễn, giảm học phí theo mức trần học phí quy định tại điểm a khoản
1, điểm a khoản 2 Điều 10; điểm a khoản 1, điểm a khoản 2 Điều
11 Nghị định này.
Phần còn lại người học phải
đóng bằng chênh lệch giữa mức trần học phí quy định tại điểm a khoản
1, điểm a khoản 2 Điều 10; điểm a khoản 1, điểm a khoản 2 Điều
11 và mức hỗ trợ của Nhà nước, trừ trường hợp đối với các ngành nghề quy định
tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 16, người học phải đóng bằng
phần chênh lệch giữa mức học phí thực tế của cơ sở giáo dục và mức hỗ trợ của
Nhà nước.
3. Nhà nước cấp trực tiếp tiền
miễn, giảm học phí cho các đối tượng thuộc diện được miễn, giảm học phí theo học
tại các cơ sở giáo dục mầm non dân lập, tư thục, cơ sở giáo dục phổ thông, giáo
dục nghề nghiệp, giáo dục đại học tư thục; cấp trực tiếp tiền hỗ trợ đóng học
phí cho gia đình học sinh tiểu học tại các cơ sở giáo dục tư thục ở địa bàn
không đủ trường công lập theo mức học phí do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định
đối với cơ sở giáo dục công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên tương ứng với
từng vùng, từng cấp học; theo mức học phí do cơ quan có thẩm quyền quy định
trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học công lập chưa tự đảm bảo
chi thường xuyên tương ứng với các nhóm ngành, chuyên ngành quy định tại Điều 10 và Điều 11 Nghị định này.
4. Trường hợp có sự trùng lặp về
đối tượng hưởng chính sách miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập quy định
tại Nghị định này với các văn bản quy phạm pháp luật khác đang thực hiện có mức
hỗ trợ cao hơn thì được hưởng theo mức hỗ trợ cao hơn quy định tại văn bản pháp
luật khác.
5. Không áp dụng miễn, giảm học
phí đối với trường hợp đang hưởng lương và sinh hoạt phí khi đi học, các trường
hợp học cao học, nghiên cứu sinh (trừ đối tượng quy định tại khoản
14, khoản 16 Điều 15 Nghị định này).
6. Không áp dụng chế độ ưu đãi
về miễn, giảm học phí đối với người học trong trường hợp đã hưởng chế độ này tại
một cơ sở giáo dục nghề nghiệp hoặc cơ sở giáo dục đại học, nay tiếp tục học
thêm ở một cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học khác cùng cấp học và
trình độ đào tạo. Nếu người học thuộc đối tượng được miễn, giảm học phí đồng thời
học ở nhiều cơ sở giáo dục hoặc nhiều khoa, nhiều ngành trong cùng một trường
thì chỉ được hưởng một chế độ ưu đãi.
7. Không áp dụng chế độ miễn,
giảm học phí đối với người học theo hình thức giáo dục thường xuyên và đào tạo,
bồi dưỡng ngắn hạn tại các cơ sở giáo dục thường xuyên trừ trường hợp các đối
tượng học các cấp học thuộc chương trình giáo dục phổ thông theo hình thức giáo
dục thường xuyên.
8. Không áp dụng chế độ miễn giảm
học phí, hỗ trợ chi phí học tập trong thời gian người học bị kỷ luật ngừng học
hoặc buộc thôi học, học lưu ban, học lại, học bổ sung. Trường hợp người học phải
dừng học; học lại, lưu ban (không quá một lần) do ốm đau, tai nạn hoặc dừng học
vì lý do bất khả kháng không do kỷ luật hoặc tự thôi học thì thủ trưởng cơ sở
giáo dục xem xét cho tiếp tục học tập theo quy định và tiếp tục được hưởng
chính sách hỗ trợ quy định tại Nghị định này.
9. Kinh phí cấp bù miễn, giảm học
phí; hỗ trợ đóng học phí được cấp theo thời gian học thực tế nhưng không quá 9
tháng/năm học đối với trẻ em mầm non, học sinh phổ thông, học viên tại cơ sở
giáo dục thường xuyên và 10 tháng/năm học đối với học sinh, sinh viên học tại các
cơ sở giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học và thực hiện chi trả cho người học
2 lần trong năm vào đầu các học kỳ của năm học.
10. Nhà nước thực hiện hỗ trợ
chi phí học tập trực tiếp cho các đối tượng quy định tại Điều
18 Nghị định này với mức 150.000 đồng/học sinh/tháng để mua sách, vở và các
đồ dùng học tập khác. Thời gian được hưởng theo thời gian học thực tế và không
quá 9 tháng/1 năm học và thực hiện chi trả 2 lần trong năm vào đầu các học kỳ
của năm học.
11. Trường hợp cha mẹ (hoặc người
giám hộ), học sinh phổ thông, học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên, học
sinh, sinh viên học tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học chưa
nhận được tiền cấp bù học phí và hỗ trợ chi phí học tập theo thời hạn quy định
thì được truy lĩnh trong lần chi trả tiếp theo.
Điều 21.
Phương thức cấp bù tiền miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập đối với các
cơ sở giáo dục công lập
1. Phương thức cấp bù tiền miễn,
giảm học phí đối với các cơ sở giáo dục công lập
a) Kinh phí thực hiện cấp bù tiền
miễn, giảm học phí cho cơ sở giáo dục công lập được ngân sách nhà nước cấp hàng
năm theo hình thức giao dự toán. Việc phân bổ dự toán kinh phí thực hiện chính
sách cấp bù học phí cho cơ sở giáo dục công lập được thực hiện đồng thời với thời
điểm phân bổ dự toán ngân sách nhà nước hàng năm. Khi giao dự toán cho các cơ sở
giáo dục, cơ quan chủ quản phải ghi rõ dự toán kinh phí thực hiện chính sách cấp
bù học phí cho người học thuộc đối tượng được miễn, giảm học phí đang theo học
tại cơ sở giáo dục công lập;
b) Cơ sở giáo dục công lập gửi
Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch hồ sơ rút dự toán bao gồm: (i) Quyết định giao dự
toán của cơ quan có thẩm quyền giao đối với kinh phí cấp bù tiền miễn, giảm học
phí; (ii) Quyết định phê duyệt danh sách được hưởng chế độ miễn, giảm học phí của
cơ sở giáo dục công lập kèm danh sách, tổng hợp đề nghị cấp bù tiền học phí miễn,
giảm (gồm các nội dung: Họ tên, đối tượng, tổng số học sinh thuộc diện được miễn,
giảm học phí hiện đang theo học tại trường, mức thu học phí của nhà trường, mức
học phí miễn, giảm và kinh phí đề nghị cấp bù) và toàn bộ hồ sơ xét duyệt các đối
tượng được miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập; (iii) Giấy rút dự toán
theo quy định để rút dự toán kinh phí cấp bù tiền miễn, giảm học phí.
Kho bạc Nhà nước căn cứ Hồ sơ
rút dự toán thực hiện kiểm soát và chuyển tiền vào tài khoản thu học phí của cơ
sở giáo dục đảm bảo trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền giao và không
vượt quá dự toán do cơ sở giáo dục đề nghị rút.
Kinh phí ngân sách nhà nước cấp
bù tiền miễn, giảm học phí cho cơ sở giáo dục công lập được chuyển và hạch toán
vào tài khoản thu học phí của cơ sở này và được tự chủ sử dụng theo số lượng thực
tế đối tượng được cấp bù và quy định hiện hành về chế độ tự chủ tài chính của
đơn vị sự nghiệp công lập; trường hợp dự toán giao thực hiện cấp bù tiền miễn,
giảm học phí cho cơ sở giáo dục công lập cao hơn số lượng đối tượng thụ hưởng
thực tế và mức cấp bù theo quy định của Nhà nước thì cơ sở giáo dục báo cáo cơ
quan chủ quản để xử lý theo quy định hiện hành.
2. Phương thức chi trả tiền hỗ
trợ chi phí học tập đối với các đối tượng đang học tại các cơ sở giáo dục mầm
non và phổ thông công lập.
a) Phòng Giáo dục và Đào tạo chịu
trách nhiệm chi trả, quyết toán kinh phí hỗ trợ chi phí học tập trực tiếp cho
cha mẹ (hoặc người giám hộ) trẻ em học mẫu giáo, học sinh tiểu học, học sinh
trung học cơ sở; cha mẹ (hoặc học viên) học ở các cơ sở giáo dục thường xuyên
hoặc ủy quyền cho cơ sở giáo dục chi trả, quyết toán với Phòng Giáo dục và Đào
tạo;
b) Sở Giáo dục và Đào tạo chịu
trách nhiệm chi trả, quyết toán kinh phí hỗ trợ chi phí học tập trực tiếp cho
cha mẹ học sinh (hoặc học sinh) trung học phổ thông, học viên học ở các cơ sở
giáo dục thường xuyên cấp tỉnh và học sinh học tại các cơ sở giáo dục khác do Sở
Giáo dục và Đào tạo quản lý hoặc ủy quyền cho cơ sở giáo dục chi trả, quyết
toán với Sở Giáo dục và Đào tạo;
c) Kinh phí hỗ trợ chi phí học
tập được cấp không quá 9 tháng/năm học và chi trả 2 lần trong năm: Lần 1 chi trả
4 tháng vào tháng 10 hoặc tháng 11; lần 2 chi trả 5 tháng vào tháng 3 hoặc
tháng 4;
d) Trường hợp cha mẹ (hoặc người
giám hộ) trẻ em học mẫu giáo và học sinh chưa nhận tiền hỗ trợ chi phí học tập
theo thời hạn quy định thì được truy lĩnh trong kỳ chi trả tiếp theo;
đ) Kho bạc Nhà nước căn cứ (i)
Quyết định giao dự toán của cấp có thẩm quyền (trong đó ghi rõ dự toán kinh phí
hỗ trợ chi phí học tập); (ii) chứng từ chuyển tiền; thực hiện tạm ứng cho Phòng
Giáo dục và Đào tạo hoặc Sở Giáo dục và Đào tạo hoặc cơ sở giáo dục (trường hợp
được ủy quyền).
Phòng Giáo dục và Đào tạo hoặc
Sở Giáo dục và Đào tạo hoặc cơ sở giáo dục (trường hợp được ủy quyền) chịu
trách nhiệm chi trả cho đúng đối tượng được hỗ trợ chi phí học tập; sau khi chi
trả thực hiện thanh toán tạm ứng với Kho bạc Nhà nước. Kho bạc Nhà nước căn cứ
Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng và Bảng kê chứng từ tạm ứng/thanh toán để thanh
toán tạm ứng cho đơn vị.
Điều 22.
Phương thức chi trả tiền miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập đối với người
học ở các cơ sở giáo dục dân lập, tư thục; cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục
đại học thuộc doanh nghiệp nhà nước, tổ chức kinh tế; chi trả tiền hỗ trợ đóng
học phí cho học sinh tiểu học (ở địa bàn không đủ trường công lập) trong cơ sở
giáo dục tư thục
1. Phương thức chi trả tiền miễn,
giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập
a) Phòng Giáo dục và Đào tạo chịu
trách nhiệm chi trả, quyết toán kinh phí miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học
tập trực tiếp (hoặc ủy quyền cho cơ sở giáo dục chi trả) cho cha mẹ (hoặc người
giám hộ) trẻ em học mẫu giáo, học sinh tiểu học và học sinh trung học cơ sở;
b) Sở Giáo dục và Đào tạo chịu
trách nhiệm chi trả, quyết toán kinh phí miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học
tập trực tiếp cho cha mẹ học sinh trung học phổ thông hoặc ủy quyền cho cơ sở
giáo dục chi trả;
c) Phòng Lao động - Thương binh
và Xã hội chịu trách nhiệm chi trả, quyết toán kinh phí miễn, giảm học phí trực
tiếp cho cha mẹ hoặc người giám hộ của học sinh; sinh viên đang học tại các cơ
sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học trên địa bàn;
d) Trường hợp cha mẹ (hoặc người
giám hộ) trẻ em học mẫu giáo, học sinh phổ thông, học viên học tại cơ sở giáo dục
thường xuyên, học sinh, sinh viên chưa nhận tiền cấp bù học phí và hỗ trợ chi
phí học tập theo thời hạn quy định thì được truy lĩnh trong kỳ chi trả tiếp
theo;
đ) Kho bạc Nhà nước căn cứ (i)
Quyết định giao dự toán của cấp có thẩm quyền (trong đó ghi rõ dự toán kinh phí
miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập); (ii) chứng từ chuyển tiền; thực
hiện tạm ứng cho Phòng Giáo dục và Đào tạo hoặc Sở Giáo dục và Đào tạo hoặc cơ
sở giáo dục (trường hợp được ủy quyền), Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội.
Phòng Giáo dục và Đào tạo hoặc
Sở Giáo dục và Đào tạo hoặc cơ sở giáo dục (trường hợp được ủy quyền), Phòng
Lao động - Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm chi trả cho đúng đối tượng được
miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập; sau khi chi trả thực hiện thanh
toán tạm ứng với Kho bạc Nhà nước. Kho bạc Nhà nước căn cứ Giấy đề nghị thanh
toán tạm ứng và Bảng kê chứng từ tạm ứng/thanh toán để thanh toán tạm ứng cho
đơn vị.
2. Phương thức chi trả tiền hỗ
trợ đóng học phí cho học sinh tiểu học tư thục a) Căn cứ vào hồ sơ tài liệu, số
lượng học sinh được hỗ trợ và mức hỗ trợ được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê
duyệt, Phòng Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm rút dự toán tại kho bạc để
chuyển khoản cho cơ sở giáo dục tiểu học tư thục. Cơ sở giáo dục tiểu học tư thục
chịu trách nhiệm chi trả cho đúng đối tượng được hỗ trợ học phí. Cuối năm ngân
sách và cuối năm học, căn cứ vào số lượng học sinh được hỗ trợ học phí thực tế
trong từng học kỳ, cơ sở giáo dục tiểu học tư thục xác định lại số tiền hỗ trợ
đóng học phí và thanh quyết toán với Phòng Giáo dục và Đào tạo để thực hiện quyết
toán ngân sách theo quy định;
b) Khi rút dự toán kinh phí hỗ
trợ đóng học phí, Phòng Giáo dục và Đào tạo phải gửi cơ quan Kho bạc Nhà nước
nơi Phòng Giáo dục và Đào tạo giao dịch: Quyết định giao dự toán của cấp có thẩm
quyền (trong đó có ghi cụ thể kinh phí hỗ trợ đóng học phí), bản tổng hợp đề nghị
cấp kinh phí hỗ trợ đóng học phí (gồm các nội dung: Họ tên học sinh tiểu học
thuộc diện được hỗ trợ đóng học phí hiện đang theo học tại từng trường tiểu học
tư thục; mức hỗ trợ đóng học phí được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê duyệt và tổng
nhu cầu kinh phí đề nghị hỗ trợ đóng học phí) và chứng từ chuyển tiền.
Kho bạc Nhà nước thực hiện tạm ứng
cho Phòng Giáo dục và Đào tạo để chuyển khoản cho cơ sở giáo dục tiểu học tư thục.
Căn cứ hồ sơ, chứng từ thanh
quyết toán cơ sở giáo dục tiểu học tư thục gửi, Phòng Giáo dục và Đào tạo thực
hiện thanh toán tạm ứng với Kho bạc Nhà nước. Kho bạc Nhà nước căn cứ Giấy đề
nghị thanh toán tạm ứng và Bảng kê chứng từ tạm ứng/thanh toán để thanh toán tạm
ứng cho Phòng Giáo dục và Đào tạo.
Mục 3. LẬP,
PHÂN BỔ DỰ TOÁN, QUYẾT TOÁN KINH PHÍ MIỄN, GIẢM HỌC PHÍ, HỖ TRỢ CHI PHÍ HỌC TẬP,
HỖ TRỢ ĐÓNG HỌC PHÍ
Điều 23. Lập
dự toán
Hằng năm, căn cứ Chỉ thị của Thủ
tướng Chính phủ về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế xã hội và dự toán
ngân sách nhà nước năm kế hoạch, Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính về việc
xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm kế hoạch; trên cơ sở dự kiến số lượng
các đối tượng thuộc diện được miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và hỗ
trợ tiền đóng học phí cho học sinh tiểu học tư thục ở địa bàn thiếu trường công
lập; các Bộ ngành, cơ quan Trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng dự
toán nhu cầu kinh phí thực hiện chế độ miễn giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập
và hỗ trợ tiền đóng học phí cho học sinh tiểu học tư thục ở địa bàn chưa đủ trường
công lập để tổng hợp chung trong dự toán chi ngân sách nhà nước của Bộ, ngành,
địa phương gửi Bộ Tài chính cùng thời gian báo cáo dự toán ngân sách nhà nước
năm kế hoạch.
1. Kinh phí thực hiện chế độ miễn,
giảm học phí cho các cơ sở giáo dục công lập
a) Cơ sở giáo dục mầm non, phổ
thông và cơ sở giáo dục thường xuyên căn cứ mức thu học phí do Hội đồng nhân
dân cấp tỉnh quy định đối với cơ sở giáo dục công lập chưa tự đảm bảo chi thường
xuyên và số lượng đối tượng được miễn, giảm học phí để lập danh sách, xây dựng
dự toán kinh phí đề nghị cấp bù tiền học phí miễn, giảm (kèm theo các hồ sơ xác
nhận đối tượng theo quy định tại Nghị định này) như sau: Đối với trường mầm
non, tiểu học và trung học cơ sở: Gửi về Phòng Giáo dục và Đào tạo thẩm định, tổng
hợp gửi cơ quan tài chính cùng cấp để tổng hợp trình cấp có thẩm quyền bố trí dự
toán kinh phí thực hiện; Đối với trường trung học phổ thông và các cơ sở giáo dục
trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo: Gửi về Sở Giáo dục và Đào tạo thẩm định, tổng
hợp gửi cơ quan tài chính cùng cấp để tổng hợp trình cấp có thẩm quyền bố trí dự
toán kinh phí thực hiện;
b) Cơ sở giáo dục nghề nghiệp
và giáo dục đại học căn cứ mức thu học phí tương ứng với từng ngành, nghề đào tạo
của trường (không vượt quá mức trần học phí quy định tại Nghị định này đối với
cơ sở giáo dục nghề nghiệp và cơ sở giáo dục đại học chưa tự đảm bảo chi thường
xuyên) và số lượng đối tượng miễn, giảm học phí lập danh sách, xây dựng dự toán
kinh phí gửi cơ quan dự toán cấp trên thẩm định, tổng hợp gửi cơ quan tài chính
cùng cấp để tổng hợp trình cấp có thẩm quyền bố trí dự toán kinh phí thực hiện.
2. Kinh phí hỗ trợ chi phí học
tập
Phòng Giáo dục và Đào tạo hoặc
Sở Giáo dục và Đào tạo căn cứ mức hỗ trợ chi phí học tập được quy định tại Nghị
định này và số lượng đối tượng được hỗ trợ chi phí học tập để lập danh sách bao
gồm cả các đối tượng học công lập và dân lập, tư thục (kèm theo các hồ sơ xác
nhận đối tượng theo quy định tại Nghị định này) thẩm định, tổng hợp và xây dựng
dự toán kinh phí gửi cơ quan tài chính cùng cấp tổng hợp trình cấp có thẩm quyền
bố trí dự toán kinh phí thực hiện.
3. Kinh phí miễn, giảm học phí
cho người học tại các cơ sở giáo dục dân lập, tư thục; cơ sở giáo dục đại học;
cơ sở giáo dục nghề nghiệp thuộc doanh nghiệp nhà nước, tổ chức kinh tế; hỗ trợ
đóng học phí cho học sinh tiểu học (ở địa bàn không đủ trường công lập) trong
cơ sở giáo dục tư thục
a) Phòng Giáo dục và Đào tạo
căn cứ mức thu học phí của các trường mầm non, trung học cơ sở công lập chưa tự
đảm bảo chi thường xuyên trong vùng và mức hỗ trợ đóng học phí cho học sinh tiểu
học tư thục do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định; số lượng đối tượng được miễn,
giảm học phí và hỗ trợ đóng học phí đang học tại các trường mầm non, tiểu học
và trung học cơ sở dân lập, tư thục trên địa bàn để lập danh sách (kèm theo các
hồ sơ xác nhận đối tượng theo quy định tại Nghị định này) thẩm định, tổng hợp
và xây dựng dự toán kinh phí miễn, giảm học phí và hỗ trợ đóng học phí cho người
học tại các cơ sở giáo dục dân lập, tư thục gửi cơ quan tài chính cùng cấp tổng
hợp trình cấp có thẩm quyền bố trí dự toán kinh phí thực hiện;
b) Sở Giáo dục và Đào tạo căn cứ
mức thu học phí của các trường trung học phổ thông công lập trong vùng chưa tự
đảm bảo chi thường xuyên do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định và số lượng đối
tượng được miễn, giảm học phí đang học tại các trường trung học phổ thông tư thục
trên địa bàn để lập danh sách (kèm theo các hồ sơ xác nhận đối tượng theo quy định
tại Nghị định này) thẩm định, tổng hợp và xây dựng dự toán kinh phí gửi cơ quan
tài chính cùng cấp tổng hợp trình cấp có thẩm quyền bố trí dự toán kinh phí thực
hiện;
c) Phòng Lao động - Thương binh
và Xã hội cấp huyện căn cứ mức trần học phí của cơ sở giáo dục nghề nghiệp chưa
tự đảm bảo chi thường xuyên và cơ sở giáo dục đại học chưa tự đảm bảo chi thường
xuyên tương ứng với ngành, nghề đào tạo được quy định tại Điều
10 và Điều 11 Nghị định này, số lượng đối tượng được miễn, giảm học phí học
ở các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học tư thục, các cơ sở giáo dục
nghề nghiệp và giáo dục đại học thuộc các doanh nghiệp nhà nước, tổ chức kinh tế
để lập danh sách (kèm theo các hồ sơ xác nhận đối tượng theo quy định tại Nghị
định này) thẩm định, tổng hợp và xây dựng dự toán kinh phí gửi cơ quan tài
chính cùng cấp để tổng hợp trình cấp có thẩm quyền bố trí dự toán kinh phí thực
hiện. Đồng thời gửi Sở Tài chính, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp
tham mưu Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bố trí kinh phí.
4. Căn cứ báo cáo của Sở Giáo dục
và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Sở
Tài chính chủ trì phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp số đối tượng, nhu cầu kinh
phí để báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt, bố trí kinh phí, đồng thời gửi
báo cáo về Bộ Tài chính, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội.
Điều 24.
Phân bổ dự toán
Căn cứ quyết định giao dự toán
ngân sách nhà nước của Thủ tướng Chính phủ:
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định phân bổ kinh phí thực hiện chi trả
cấp bù miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và hỗ trợ đóng học phí cho học
sinh tiểu học (ở địa bàn không đủ trường công lập) trong cơ sở giáo dục tư thục
trong dự toán chi sự nghiệp giáo dục đào tạo địa phương theo chế độ quy định.
2. Các bộ, ngành, cơ quan trung
ương quyết định phân bổ kinh phí cấp bù miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học
tập cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học công lập trực thuộc
theo chế độ quy định.
Điều 25.
Quản lý và quyết toán kinh phí
1. Các cơ quan, đơn vị được
giao kinh phí thực hiện chi trả cấp bù miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập
và hỗ trợ đóng học phí cho học sinh tiểu học (ở địa bàn không đủ trường công lập)
trong cơ sở giáo dục tư thục có trách nhiệm quản lý và sử dụng kinh phí đúng mục
đích, theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước và gửi báo cáo quyết toán
kinh phí thực hiện các chính sách này về cơ quan quản lý cấp trên để tổng hợp,
gửi cơ quan tài chính cùng cấp trước ngày 20/7 hàng năm làm căn cứ xác định, bố
trí dự toán kinh phí của năm kế hoạch.
2. Số liệu quyết toán kinh phí
chi trả cấp bù miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và hỗ trợ đóng học
phí cho học sinh tiểu học (ở địa bàn không đủ trường công lập) trong cơ sở giáo
dục tư thục được tổng hợp chung trong báo cáo quyết toán chi ngân sách nhà nước
hàng năm của đơn vị và được thực hiện theo đúng quy định hiện hành của Luật
Ngân sách nhà nước, các văn bản hướng dẫn Luật và Mục lục ngân sách nhà nước hiện
hành.
Điều 26.
Nguồn kinh phí
Nguồn kinh phí thực hiện chế độ
miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và hỗ trợ đóng học phí cho học sinh
tiểu học (ở địa bàn không đủ trường công lập) trong cơ sở giáo dục tư thục theo
quy định tại Nghị định này được giao trong dự toán chi sự nghiệp giáo dục, đào
tạo và dạy nghề hàng năm theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành. Ngân sách
trung ương hỗ trợ các địa phương khó khăn thực hiện chính sách an sinh xã hội
theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, các văn bản hướng dẫn và cơ chế hỗ
trợ từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương.
Chương V
GIÁ DỊCH VỤ TRONG LĨNH VỰC
GIÁO DỤC, ĐÀO TẠO KHI THỰC HIỆN GIAO NHIỆM VỤ, ĐẶT HÀNG, ĐẤU THẦU
Điều 27.
Quy định chung về giá dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo khi thực hiện
giao nhiệm vụ, đặt hàng, đấu thầu
1. Đối với dịch vụ trong lĩnh vực
giáo dục, đào tạo do Nhà nước giao nhiệm vụ, đặt hàng, đấu thầu thực hiện theo
quy định tại Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày 14 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ
quy định giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công
sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên.
2. Đơn giá tối đa thực hiện đặt
hàng dịch vụ giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, đào tạo đại học, giáo dục
nghề nghiệp xác định bằng mức trần giá dịch vụ quy định tại khoản 3 Điều này, Điều 28, Điều 29, Điều 30 của Nghị định này. Đối với các quy định
về điều kiện, quy trình, thủ tục, phương thức, thẩm quyền giao nhiệm vụ, đặt
hàng hoặc đấu thầu thực hiện theo quy định của Nghị định số 32/2019/NĐ-CP và
quy định của pháp luật có liên quan.
3. Mức trần của giá dịch vụ
giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, đào tạo đại học, giáo dục nghề nghiệp thực
hiện đặt hàng ở các địa bàn có khả năng xã hội hóa cao hoặc yêu cầu đặc biệt về
chất lượng đào tạo do bộ, ngành hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh xem xét phê duyệt trên cơ sở định mức kinh tế - kỹ thuật, định
mức chi phí do cơ quan có thẩm quyền ban hành, đảm bảo bù đắp chi phí hợp lý, hợp
lệ, nhu cầu đào tạo và tương xứng với chất lượng dịch vụ giáo dục đào tạo.
Điều 28. Mức
trần giá dịch vụ giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông
1. Mức trần giá dịch vụ giáo dục
mầm non, giáo dục phổ thông năm học 2021 - 2022: Tối đa bằng mức học phí quy định
tại khoản 1 Điều 9 Nghị định này.
2. Mức trần giá dịch vụ giáo dục
mầm non, giáo dục phổ thông năm học 2022 - 2023 như sau:[11]
a)[12] Cơ
sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông chưa tự bảo đảm chi thường xuyên: Tối
đa bằng mức trần học phí quy định tại điểm a khoản 2 Điều 9 Nghị
định này;
b) Cơ sở giáo dục mầm non, giáo
dục phổ thông tự bảo đảm chi thường xuyên: Tối đa bằng mức trần học phí quy định
tại điểm b, khoản 2 Điều 9 Nghị định này;
c) Cơ sở giáo dục mầm non, giáo
dục phổ thông tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư: Tối đa bằng mức trần học
phí quy định tại điểm c, khoản 2 Điều 9 Nghị định này;
d) Cơ sở giáo dục mầm non, giáo
dục phổ thông tự bảo đảm chi thường xuyên hoặc tự bảo đảm chi thường xuyên và
chi đầu tư nếu đạt mức kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục theo tiêu chuẩn do Bộ
Giáo dục và Đào tạo quy định được tự xác định mức giá dịch vụ trên cơ sở định mức
kinh tế - kỹ thuật, định mức chi phí do cơ sở giáo dục ban hành; trình Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh để đề nghị Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét phê duyệt mức
giá dịch vụ.
3.[13] Mức
trần giá dịch vụ giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông từ năm học 2023 - 2024
như sau:
a) Cơ sở giáo dục mầm non, giáo
dục phổ thông chưa tự bảo đảm chi thường xuyên: Tối đa bằng mức học phí quy định
tại điểm a khoản 3 Điều 9 Nghị định này.
b) Cơ sở giáo dục mầm non, giáo
dục phổ thông tự bảo đảm chi thường xuyên và cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục
phổ thông tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư: Tối đa bằng mức học phí
quy định tại điểm b khoản 3 Điều 9 Nghị định này.
Điều 29. Mức
trần giá dịch vụ giáo dục đại học
1.[14] Mức
trần giá dịch vụ giáo dục đại học năm học 2021 - 2022 và năm học 2022 - 2023: Tối
đa bằng mức học phí quy định tại khoản 1 Điều 11 Nghị định này.
2. Mức trần giá dịch vụ giáo dục
đại học từ năm học 2023 - 2024 như sau:[15]
a) Đối với cơ sở giáo dục đại học
chưa tự bảo đảm chi thường xuyên: Tối đa bằng mức trần học phí quy định tại điểm a khoản 2 Điều 11 Nghị định này;
b) Đối với cơ sở giáo dục đại học
tự bảo đảm chi thường xuyên: Tối đa bằng mức trần học phí quy định tại điểm b khoản 2 Điều 11 tương ứng với từng khối ngành và từng
năm học;
c) Đối với cơ sở giáo dục đại học
tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư: Tối đa bằng mức trần học phí quy định
tại điểm c khoản 2 Điều 11 tương ứng với từng khối ngành và
từng năm học;
d) Đối với chương trình đào tạo
của cơ sở giáo dục đại học đạt mức kiểm định chất lượng chương trình đào tạo
theo tiêu chuẩn do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định hoặc đạt mức kiểm định chất
lượng chương trình đào tạo theo tiêu chuẩn nước ngoài hoặc tương đương được tự
xác định mức giá dịch vụ đào tạo của chương trình đó trên cơ sở định mức kinh tế
- kỹ thuật do cơ sở giáo dục ban hành, thực hiện công khai giải trình với người
học, xã hội;
đ) Đối với dịch vụ đào tạo giáo
viên: Thực hiện theo quy định tại Nghị định số 116/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 9
năm 2020 của Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ tiền đóng học phí, chi phí
sinh hoạt đối với sinh viên sư phạm;
e) Mức trần giá dịch vụ đào tạo
thạc sĩ, đào tạo tiến sĩ: Được xác định bằng mức trần giá dịch vụ đào tạo đại học
nhân hệ số 1,5 đối với đào tạo thạc sĩ, hệ số 2,5 đối với đào tạo tiến sĩ tương
ứng với từng khối ngành đào tạo của từng năm học và mức độ tự chủ của cơ sở
giáo dục đại học công lập.
Điều 30. Mức
trần giá dịch vụ giáo dục nghề nghiệp
1.[16] Mức
trần giá dịch vụ giáo dục nghề nghiệp năm học 2021 - 2022 và năm học 2022 -
2023: Tối đa bằng mức học phí quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị
định này.
2. Mức trần giá dịch vụ giáo dục
nghề nghiệp từ năm học 2023 - 2024 như sau:[17]
a) Mức trần giá dịch vụ giáo dục
nghề nghiệp được xác định trên cơ sở định mức kinh tế - kỹ thuật do cơ quan có
thẩm quyền ban hành, bảo đảm công khai, minh bạch các yếu tố hình thành giá;
b) Trường hợp chưa ban hành được
mức trần giá dịch vụ giáo dục nghề nghiệp:
- Đối với cơ sở giáo dục nghề
nghiệp chưa tự bảo đảm chi thường xuyên: Mức trần giá dịch vụ giáo dục nghề
nghiệp tối đa bằng mức trần học phí quy định tại điểm a khoản 2
Điều 10 Nghị định này.
- Đối với cơ sở giáo dục nghề
nghiệp tự bảo đảm chi thường xuyên: Mức trần giá dịch vụ giáo dục nghề nghiệp tối
đa bằng mức trần học phí quy định tại điểm b khoản 2 Điều 10 Nghị
định này.
- Đối với cơ sở giáo dục nghề
nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư và các chương trình
chất lượng cao: Mức trần giá dịch vụ giáo dục nghề nghiệp tối đa bằng 2,5 lần mức
trần học phí quy định tại điểm a khoản 2 Điều 10 Nghị định này.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH[18]
Điều 31. Tổ
chức thực hiện
1. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo thẩm quyền chủ trì, phối
hợp với các bộ, ngành liên quan hướng dẫn tổ chức thực hiện Nghị định này.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây
dựng và trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh tiêu chí xác định địa bàn không đủ trường
công lập tại địa phương.
3.[19] (Được
bãi bỏ)
4. Trường hợp cơ quan giải quyết
thủ tục hành chính khai thác cơ sở dữ liệu dân cư và cơ sở dữ liệu có đầy đủ
thông tin, hồ sơ theo yêu cầu của Nghị định này thì học sinh, sinh viên không
phải nộp các giấy tờ có liên quan để hưởng chính sách miễn giảm học phí, hỗ trợ
chi phí học tập, hỗ trợ đóng học phí.
Điều 32. Điều
khoản chuyển tiếp
1. Đối với cơ sở giáo dục mầm
non, phổ thông công lập đang thực hiện chương trình chất lượng cao theo quy định
tại khoản 3 Điều 3 Nghị định số 86/2015/NĐ-CP ngày 02 tháng 10 năm 2015 của
Chính phủ nếu đạt mức kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục theo tiêu chuẩn do Bộ
Giáo dục và Đào tạo quy định được tự xác định mức thu học phí trên cơ sở định mức
kinh tế - kỹ thuật, định mức chi phí do cơ sở giáo dục ban hành; trình Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh để đề nghị Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét phê duyệt mức
thu học phí.
Trường hợp không đạt kiểm định
chất lượng theo quy định trên thì tiếp tục áp dụng mức thu học phí theo Đề án
chương trình chất lượng cao đã được phê duyệt tối đa trong thời gian 02 năm
tính từ năm học 2021 - 2022 để thực hiện công tác kiểm định chất lượng. Nếu sau
thời gian 02 năm vẫn không đạt yêu cầu về kiểm định chất lượng thì áp dụng mức
học phí tương ứng với cấp học và mức độ tự chủ tài chính do Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh quyết định.
2. Đối với các đơn vị sự nghiệp
công thực hiện thí điểm đổi mới cơ chế hoạt động theo Nghị quyết số 77/NQ-CP
ngày 24 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ về thí điểm đổi mới cơ chế hoạt động đối
với cơ sở giáo dục đại học công lập giai đoạn 2014 - 2017 thì thực hiện quy định
về học phí, chế độ miễn giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập quy định tại Nghị
định này từ năm học 2021 - 2022.
3. Đối với cơ sở giáo dục đại học
đang thực hiện chương trình chất lượng cao theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị
định số 86/2015/NĐ-CP ngày 02 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ nếu đạt mức kiểm
định chất lượng chương trình đào tạo theo tiêu chuẩn do Bộ Giáo dục và Đào tạo
quy định hoặc đạt mức kiểm định chất lượng chương trình đào tạo theo tiêu chuẩn
nước ngoài hoặc tương đương được tự xác định học phí của chương trình đó trên
cơ sở định mức kinh tế - kỹ thuật do cơ sở giáo dục ban hành, thực hiện công
khai giải trình với người học và xã hội.
Trường hợp không đạt kiểm định
chất lượng chương trình theo quy định trên thì được áp dụng mức thu học phí
theo Đề án chương trình chất lượng cao đã được phê duyệt trong thời gian tối đa
02 năm tính từ năm học 2021 - 2022 để thực hiện công tác kiểm định chất lượng.
Nếu sau thời gian 02 năm vẫn không đạt yêu cầu kiểm định chất lượng thì áp dụng
mức trần học phí tương ứng với từng nhóm ngành và mức độ tự chủ tài chính theo
quy định tại Nghị định này.
4. Cơ chế thu, quản lý học phí
đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm
học phí, hỗ trợ chi phí học tập; giá dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo
quy định tại Nghị định này áp dụng từ năm học 2021 - 2022.
Điều 33.
Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực từ
ngày 15 tháng 10 năm 2021 và thay thế Nghị định số 86/2015/NĐ-CP ngày 02 tháng
10 năm 2015 của Chính phủ quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở
giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ
trợ chi phí học tập từ năm học 2015 - 2016 đến năm học 2020 - 2021 và Nghị định
số 145/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 86/2015/NĐ-CP ngày 02 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ
quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống
giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập từ
năm học 2015 - 2016 đến năm học 2020 - 2021.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để đăng Công
báo);
- Bộ trưởng (để b/c);
- Thứ trưởng Nguyễn Văn Phúc;
- Cổng TTĐT Bộ GD&ĐT;
- Lưu: VT, KHTC, PC.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Phạm Ngọc Thưởng
|
PHỤ LỤC I
DANH MỤC VÙNG CÓ ĐIỀU KIỆN KINH TẾ - XÃ HỘI KHÓ KHĂN VÀ
ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN
(Kèm
theo Nghị định quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục
thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi
phí học tập; giá dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo)
CÁC
VĂN BẢN CỦA CƠ QUAN CÓ THẨM QUYỀN BAN HÀNH DANH MỤC VÙNG, ĐỊA BÀN CÓ ĐIỀU KIỆN
KINH TẾ - XÃ HỘI KHÓ KHĂN VÀ ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN
- Quyết định 131/QĐ-TTg ngày 25
tháng 01 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt danh sách xã đặc biệt
khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo giai đoạn 2016 - 2020.
- Quyết định số 861/QĐ-TTg ngày
04 tháng 6 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt danh sách các xã khu vực
III, khu vực II, khu vực I thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi
giai đoạn 2021 - 2025.
- Các quyết định khác của cơ
quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoặc quy định mới về phê duyệt danh sách
các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo, thôn đặc biệt khó
khăn, xã khu vực III vùng dân tộc thiểu số và miền núi (nếu có).
PHỤ LỤC II
ĐƠN
ĐỀ NGHỊ MIỄN, GIẢM HỌC PHÍ
(Kèm
theo Nghị định quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục
thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi
phí học tập; giá dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo)
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
ĐƠN ĐỀ NGHỊ MIỄN, GIẢM HỌC PHÍ
(Dùng cho cha mẹ (hoặc người giám hộ) trẻ em học
mẫu giáo và học sinh phổ thông, học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên
công lập)
Kính
gửi: Tên cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông công lập.
Họ và tên
(1):.........................................................................................................
Là cha/mẹ (hoặc người giám hộ)
của em (2): .......................................................
Hiện đang học tại lớp:...........................................................................................
Trường:
.................................................................................................................
Thuộc đối tượng: (ghi rõ đối
tượng được quy định tại Nghị định số...)
Căn cứ vào Nghị định số
/2021/NĐ-CP của Chính phủ, tôi làm đơn này đề nghị được xem xét để được miễn,
giảm học phí theo quy định hiện hành.
|
..., ngày...
tháng... năm...
Người làm đơn (3)
(Ký tên và ghi rõ họ tên)
|
(1) Đối với đối tượng là trẻ em
mẫu giáo ghi tên cha mẹ (hoặc người giám hộ), đối với học sinh phổ thông, học
viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên ghi tên của học sinh.
(2) Nếu là học sinh phổ thông,
học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên trực tiếp viết đơn thì không phải
điền dòng này.
(3) Cha mẹ (hoặc người giám hộ)/học
sinh phổ thông, học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên.
PHỤ LỤC III
ĐƠN ĐỀ NGHỊ HỖ TRỢ CHI PHÍ HỌC TẬP
(Kèm
theo Nghị định quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục
thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi
phí học tập; giá dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo)
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
ĐƠN
ĐỀ NGHỊ HỖ TRỢ CHI PHÍ HỌC TẬP
(Dùng
cho các đối tượng được hỗ trợ chi phí học tập theo quy định tại Nghị định số
/2021/NĐ-CP)
Kính
gửi: Tên cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông.
Họ và tên (1):...........................................................................................................
Là cha/mẹ (hoặc người giám hộ)
của em (2): .........................................................
Hiện đang học tại lớp:
.............................................................................................
Trường:....................................................................................................................
Thuộc đối tượng: (ghi rõ đối
tượng được quy định tại Nghị định số /2021/NĐ-CP)
Căn cứ vào Nghị định số
/2021/NĐ-CP của Chính phủ, tôi làm đơn này đề nghị được xem xét để được cấp tiền
hỗ trợ chi phí học tập theo quy định hiện hành.
|
..., ngày...
tháng... năm...
Người làm đơn (3)
(Ký tên và ghi rõ họ tên)
|
(1) Đối với đối tượng là trẻ em
mẫu giáo ghi tên cha mẹ (hoặc người giám hộ), đối với học sinh phổ thông, học
viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên ghi tên của học sinh.
(2) Nếu là học sinh phổ thông,
học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên trực tiếp viết đơn thì không phải
điền dòng này.
(3) Cha mẹ (hoặc người giám hộ)/học
sinh phổ thông, học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên.
PHỤ LỤC IV
ĐƠN ĐỀ NGHỊ MIỄN GIẢM HỌC PHÍ VÀ HỖ TRỢ CHI PHÍ HỌC TẬP
(Kèm theo Nghị định quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở
giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ
trợ chi phí học tập; giá dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo)
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
ĐƠN
ĐỀ NGHỊ MIỄN GIẢM HỌC PHÍ VÀ HỖ TRỢ CHI PHÍ HỌC TẬP
(Dùng
cho các đối tượng được hưởng đồng thời chính sách miễn, giảm học phí và hỗ trợ
chi phí học tập theo quy định tại Nghị định số
/2021/NĐ-CP)
Kính
gửi: Tên cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông.
Họ và tên
(1):.........................................................................................................
Là cha/mẹ (hoặc người giám hộ)
của em (2): .......................................................
Hiện đang học tại lớp:...........................................................................................
Trường:
.................................................................................................................
Thuộc đối tượng: (ghi rõ đối
tượng được quy định tại Nghị định số
/2021/NĐ-CP)
Căn cứ vào Nghị định số
/2021/NĐ-CP của Chính phủ, tôi làm đơn này đề nghị được xem xét để được miễn giảm
học phí và cấp tiền hỗ trợ chi phí học tập theo quy định hiện hành.
|
..., ngày...
tháng... năm...
Người làm đơn (3)
(Ký tên và ghi rõ họ tên)
|
(1) Đối với đối tượng là trẻ em
mẫu giáo ghi tên cha mẹ (hoặc người giám hộ), đối với học sinh phổ thông, học
viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên ghi tên của học sinh.
(2) Nếu là học sinh phổ thông,
học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên trực tiếp viết đơn thì không phải
điền dòng này.
(3) Cha mẹ (hoặc người giám hộ)/học
sinh phổ thông, học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên.
PHỤ LỤC V
ĐƠN
ĐỀ NGHỊ MIỄN, GIẢM HỌC PHÍ
(Kèm theo Nghị định quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở
giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ
trợ chi phí học tập; giá dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo)
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
ĐƠN ĐỀ NGHỊ MIỄN, GIẢM HỌC PHÍ
(Dùng cho học sinh, sinh viên đang học tại các
cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học công lập)
Kính
gửi: Tên cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học công lập.
Họ và tên:
............................................................................................................
Ngày, tháng, năm
sinh:........................................................................................
Nơi sinh:
..............................................................................................................
Lớp:.................
Khóa:........................... Khoa: ...................................................
Mã số sinh viên:
..................................................................................................
Thuộc đối tượng: (ghi rõ đối
tượng được quy định tại Nghị định số
/2021/NĐ-CP)
Đã được hưởng chế độ miễn giảm học
phí (ghi rõ tên cơ sở đã được hưởng chế độ miễn giảm học phí, cấp học và trình
độ đào tạo):
Căn cứ vào Nghị định số
/2021/NĐ-CP của Chính phủ, tôi làm đơn này đề nghị được Nhà trường
xem xét để được miễn, giảm học phí theo quy định hiện hành.
|
..., ngày...
tháng... năm...
Người làm đơn
(Ký tên và ghi rõ họ tên)
|
PHỤ LỤC VI
ĐƠN ĐỀ NGHỊ CHI TRẢ TIỀN MIỄN, GIẢM HỌC PHÍ, HỖ TRỢ TIỀN
ĐÓNG HỌC PHÍ
(Kèm theo Nghị định quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo
dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ
chi phí học tập; giá dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo)
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
ĐƠN
ĐỀ NGHỊ CHI TRẢ TIỀN MIỄN, GIẢM HỌC PHÍ, HỖ TRỢ TIỀN ĐÓNG HỌC PHÍ
(Dùng
cho cha mẹ (hoặc người giám hộ) trẻ em mẫu giáo và học sinh phổ thông, học viên
học tại cơ sở giáo dục thường xuyên dân lập, tư thục)
Kính
gửi: Tên cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông dân lập, tư thục.
Họ và tên (1):.........................................................................................................
Là cha/mẹ (hoặc người giám hộ)
của em (2): .......................................................
Hiện đang học tại lớp:...........................................................................................
Là học sinh trường:
...............................................................................................
Thuộc đối tượng: (ghi rõ đối
tượng được quy định tại Nghị định số
/2021/NĐ-CP)
Căn cứ vào Nghị định số
/2021/NĐ-CP của Chính phủ, em làm đơn này đề nghị được xem xét để được cấp bù
tiền miễn giảm học phí, cấp hỗ trợ tiền đóng học phí cho học sinh tiểu học tư
thục theo quy định và chế độ hiện hành.
|
..., ngày...
tháng... năm...
Người làm đơn (3)
(Ký tên và ghi rõ họ tên)
|
(1) Đối với đối tượng là trẻ em
mẫu giáo ghi tên cha mẹ (hoặc người giám hộ) đối với học sinh phổ thông, học
viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên ghi tên của học sinh.
(2) Nếu là học sinh phổ thông,
học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên trực tiếp viết đơn thì không phải
điền dòng này.
(3) Cha mẹ (hoặc người giám hộ)/học
sinh phổ thông, học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên.
PHỤ LỤC VII
ĐƠN ĐỀ NGHỊ CHI TRẢ TIỀN MIỄN, GIẢM HỌC PHÍ
(Kèm theo Nghị định quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở
giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ
trợ chi phí học tập; giá dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo)
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
ĐƠN
ĐỀ NGHỊ CHI TRẢ TIỀN MIỄN, GIẢM HỌC PHÍ
(Dùng
cho học sinh, sinh viên đang học tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục
đại học tư thục)
Kính
gửi: Tên cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học tư thục.
Họ và
tên:..............................................................................................................
Ngày, tháng, năm sinh:
.........................................................................................
Nơi
sinh:................................................................................................................
Lớp:..........................
Khóa.................................... Khoa:....................................
Họ tên cha/mẹ học sinh, sinh
viên:.......................................................................
Hộ khẩu thường trú (ghi đầy đủ):
.........................................................................
Xã (Phường):..........................................
Huyện (Quận):.....................................
Tỉnh (Thành phố):.................................................................................................
Thuộc đối tượng: (ghi rõ đối
tượng được quy định tại Nghị định số
/2021/NĐ-CP)
Căn cứ vào Nghị định số
/2021/NĐ-CP của Chính phủ, tôi làm đơn này đề nghị được xem xét, giải quyết để
được cấp bù tiền hỗ trợ miễn, giảm học phí theo quy định và chế độ hiện hành.
|
..., ngày ....
tháng... năm...
Người làm đơn
(Ký tên và ghi rõ họ tên)
|
PHỤ LỤC VIII
GIẤY XÁC NHẬN
(Kèm theo Nghị định quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở
giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ
chi phí học tập; giá dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo)
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
GIẤY
XÁC NHẬN
(Dùng
cho các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông dân lập, tư thục; cơ sở giáo dục thường
xuyên tư thục; cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học tư thục)
Kính
gửi:....................................(1)
Phần I: Dùng cho cơ sở giáo
dục mầm non, phổ thông dân lập, tư thục, cơ sở giáo dục thường xuyên tư thục
xác nhận
Trường:.................................................................................................................
Xác nhận
em:........................................................................................................
Hiện đang học tại lớp............
Học kỳ:.......... Năm học:........................................
Phần II: Dùng cho các cơ sở
giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học tư thục
Trường:.................................................................................................................
Xác nhận anh/chị:.................................................................................................
Hiện là học sinh, sinh viên năm
thứ....... Học kỳ:....... Năm học........ khoa........ khóa học......... thời
gian khóa học.......... (năm).
Hình thức đào tạo:..............................
(ghi rõ hình thức đào tạo: chính quy, liên thông...).
Kỷ luật:....................................
(ghi rõ mức độ kỷ luật nếu có).
Mức thu học
phí:........................... đồng/tháng (nếu thu học phí theo tín chỉ thì
phải quy đổi về mức thu theo niên chế).
Đề nghị Phòng Giáo dục và Đào tạo/Sở
Giáo dục và Đào tạo/Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội xem xét giải quyết
tiền hỗ trợ miễn, giảm học phí, hỗ trợ đóng học phí theo quy định hiện hành.
|
..., ngày....
tháng... năm...
Thủ trưởng đơn vị
(Ký tên, đóng dấu)
|
(1) Trẻ em học mẫu giáo, học
sinh trung học cơ sở: gửi Phòng Giáo dục và Đào tạo; học sinh học trung học phổ
thông: gửi Sở Giáo dục và Đào tạo; học sinh, sinh viên học ở cơ sở giáo dục nghề
nghiệp và giáo dục đại học: gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội.
PHỤ LỤC IX
DỰ TOÁN KINH PHÍ CẤP BÙ TIỀN MIỄN, GIẢM HỌC PHÍ
(Kèm theo Nghị định quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở
giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ
trợ chi phí học tập; giá dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo)
Tên
cơ sở giáo dục nghề nghiệp/giáo dục đại học:...
DỰ
TOÁN KINH PHÍ CẤP BÙ TIỀN MIỄN, GIẢM HỌC PHÍ NĂM...
TT
|
Nội dung
|
Số đối tượng được miễn, giảm học phí
|
Mức thu học phí/tháng
|
Số tháng miễn, giảm
|
Tổng KP cấp bù tiền miễn, giảm học phí
|
Ghi chú
|
1
|
Sau Đại học
|
|
|
|
|
|
|
- Tiến sĩ
|
|
|
|
|
|
|
Nhóm ngành...
|
|
|
|
|
|
|
- Thạc sĩ
|
|
|
|
|
|
|
Nhóm ngành...
|
|
|
|
|
|
2
|
Đại học
|
|
|
|
|
|
|
Nhóm ngành...
|
|
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
|
3
|
Cao đẳng
|
|
|
|
|
|
|
Nhóm ngành...
|
|
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
|
4
|
Trung cấp
|
|
|
|
|
|
|
Nhóm ngành...
|
|
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
|
|
|
..., ngày...
tháng... năm...
Thủ trưởng đơn vị
(Ký tên, đóng dấu)
|
PHỤ LỤC X
TỔNG HỢP DỰ TOÁN KINH PHÍ CẤP BÙ TIỀN MIỄN, GIẢM HỌC
PHÍ
(Kèm theo Nghị định quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở
giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ
trợ chi phí học tập; giá dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo)
Bộ,
ngành, địa phương...
TỔNG
HỢP DỰ TOÁN KINH PHÍ CẤP BÙ TIỀN MIỄN, GIẢM HỌC PHÍ NĂM...
TT
|
Tên cơ sở giáo dục nghề
nghiệp/giáo dục đại học
|
Số đối tượng được miễn, giảm học phí
|
Tổng dự toán kinh phí
|
Ghi chú
|
1
|
Trường.....
|
|
|
|
2
|
Trường.....
|
|
|
|
3
|
Trường.....
|
|
|
|
...
|
..........
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
[1] Nghị
định số 104/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan
đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy khi thực hiện thủ tục hành
chính, cung cấp dịch vụ công có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Tổ chức Chính
phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức
Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Cư trú ngày 13
tháng 11 năm 2020;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Công an;
Chính phủ ban hành Nghị định
sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến việc nộp, xuất
trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy khi thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch
vụ công.”
Nghị định số 97/2023/NĐ-CP sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 81/2021/NĐ- CP ngày 27 tháng 8 năm
2021 của Chính phủ quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục
thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi
phí học tập; giá dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo có căn cứ ban hành
như sau:
“Căn cứ Luật Tổ chức Chính
phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức
Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Giá ngày 20
tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Giáo dục đại học
ngày 18 tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục đại
học ngày 19 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14
tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Luật Giáo dục nghề
nghiệp ngày 27 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Pháp lệnh Ưu đãi người
có công với cách mạng ngày 09 tháng 12 năm 2020; Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 81/2021/NĐ- CP ngày 27 tháng 8 năm 2021 của Chính phủ
quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống
giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập; giá
dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo.”
[2] Khoản này được sửa đổi
theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Nghị định số 97/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 81/2021/NĐ-CP ngày 27 tháng 8 năm 2021 của
Chính phủ quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc
hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học
tập; giá dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục, có hiệu lực kể từ ngày 31 tháng 12
năm 2023.
[3] Khoản này được sửa đổi
theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 1 của Nghị định số 97/2023/NĐ-CP sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 81/2021/NĐ-CP ngày 27 tháng 8 năm 2021 của
Chính phủ quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc
hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học
tập; giá dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục, có hiệu lực kể từ ngày 31 tháng 12
năm 2023.
[4] Cụm từ “Mức trần học
phí từ năm học 2022 - 2023 đến năm học 2025 - 2026 như sau:” được sửa đổi bởi
cụm từ “Mức trần học phí từ năm học 2023 - 2024 đến năm học 2026 - 2027 như
sau:” theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 1 của Nghị định số
97/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 81/2021/NĐ-CP ngày
27 tháng 8 năm 2021 của Chính phủ quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với
cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học
phí, hỗ trợ chi phí học tập; giá dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục, có hiệu lực kể
từ ngày 31 tháng 12 năm 2023.
[5] Điểm này được sửa đổi
theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 1 của Nghị định số 97/2023/NĐ- CP sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 81/2021/NĐ-CP ngày 27 tháng 8 năm 2021 của
Chính phủ quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc
hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học
tập; giá dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục, có hiệu lực kể từ ngày 31 tháng 12
năm 2023.
[6] Khoản này được sửa đổi
theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 1 của Nghị định số 97/2023/NĐ-CP sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 81/2021/NĐ-CP ngày 27 tháng 8 năm 2021 của
Chính phủ quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc
hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học
tập; giá dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục, có hiệu lực kể từ ngày 31 tháng 12
năm 2023.
[7] Cụm từ “Học phí từ
năm học 2022 - 2023 đến năm học 2025 - 2026 như sau:” được sửa đổi bởi cụm
từ “Học phí từ năm học 2023 - 2024 đến năm học 2026 - 2027 như sau:” theo
quy định tại điểm b khoản 3 Điều 1 của Nghị định số 97/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 81/2021/NĐ-CP ngày 27 tháng 8 năm 2021 của
Chính phủ quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc
hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học
tập; giá dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục, có hiệu lực kể từ ngày 31 tháng 12
năm 2023.
[8] Điểm này được sửa đổi
theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 1 của Nghị định số 97/2023/NĐ-CP sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 81/2021/NĐ-CP ngày 27 tháng 8 năm 2021 của
Chính phủ quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc
hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học
tập; giá dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục, có hiệu lực kể từ ngày 31 tháng 12
năm 2023.
[9] Cụm từ “sổ hộ khẩu thường
trú hoặc giấy xác nhận của cơ quan công an về việc đăng ký thường trú (trường hợp
sổ hộ khẩu bị thất lạc)” được thay thế bởi cụm từ “thẻ Căn cước công dân
hoặc Chứng minh nhân dân, Giấy xác nhận thông tin về cư trú hoặc Giấy thông báo
số định danh cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân
cư trong trường hợp cơ quan, tổ chức không thể khai thác được thông tin cư trú
của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư” theo quy định tại khoản
1 Điều 5 của Nghị định số 104/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các
nghị định liên quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy khi thực
hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
01 năm 2023.
[10] Điểm này được sửa đổi
theo quy định tại khoản 2 Điều 5 của Nghị định số 104/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung một số điều của các nghị định liên quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu,
sổ tạm trú giấy khi thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[11] Cụm
từ “Mức trần giá dịch vụ giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông từ năm học
2022 -
2023 như sau:” được sửa đổi bởi cụm từ “Mức
trần giá dịch vụ giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông năm học 2022 - 2023 như
sau:” theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Nghị định số 97/2023/NĐ-CP sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 81/2021/NĐ-CP ngày 27 tháng 8 năm 2021 của
Chính phủ quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc
hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học
tập; giá dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục, có hiệu lực kể từ ngày 31 tháng 12
năm 2023.
[12] Điểm này được sửa đổi
theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Nghị định số 97/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 81/2021/NĐ-CP ngày 27 tháng 8 năm 2021 của
Chính phủ quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc
hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học
tập; giá dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục, có hiệu lực kể từ ngày 31 tháng 12
năm 2023.
[13] Khoản này được bổ
sung theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của Nghị định số 97/2023/NĐ- CP sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 81/2021/NĐ-CP ngày 27 tháng 8 năm 2021 của
Chính phủ quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc
hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học
tập; giá dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục, có hiệu lực kể từ ngày 31 tháng 12
năm 2023.
[14] Khoản này được sửa đổi
theo quy định tại điểm a khoản 6 Điều 1 của Nghị định số 97/2023/NĐ-CP sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 81/2021/NĐ-CP ngày 27 tháng 8 năm 2021 của
Chính phủ quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc
hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học
tập; giá dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục, có hiệu lực kể từ ngày 31 tháng 12
năm 2023.
[15] Cụm từ “Mức trần
giá dịch vụ giáo dục đại học từ năm học 2022 - 2023 như sau:” được sửa đổi
bởi cụm từ “Mức trần giá dịch vụ giáo dục đại học từ năm học 2023 - 2024 như
sau:” theo quy định tại điểm b khoản 6 Điều 1 của Nghị định số
97/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 81/2021/NĐ-CP ngày
27 tháng 8 năm 2021 của Chính phủ quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với
cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học
phí, hỗ trợ chi phí học tập; giá dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục, có hiệu lực kể
từ ngày 31 tháng 12 năm 2023.
[16] Khoản này được sửa đổi
theo quy định tại điểm a khoản 7 Điều 1 của Nghị định số 97/2023/NĐ-CP sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 81/2021/NĐ-CP ngày 27 tháng 8 năm 2021 của
Chính phủ quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc
hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học
tập; giá dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục, có hiệu lực kể từ ngày 31 tháng 12
năm 2023.
[17] Cụm từ “Mức trần
giá dịch vụ giáo dục nghề nghiệp từ năm học 2022 - 2023:” được sửa đổi bởi
cụm từ “Mức trần giá dịch vụ giáo dục nghề nghiệp từ năm học 2023 - 2024 như
sau:” theo quy định tại điểm b khoản 7 Điều 1 của Nghị định số
97/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 81/2021/NĐ-CP ngày
27 tháng 8 năm 2021 của Chính phủ quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với
cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học
phí, hỗ trợ chi phí học tập; giá dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục, có hiệu lực kể
từ ngày 31 tháng 12 năm 2023.
[18] Điều
15 của Nghị định số 104/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định
liên quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy khi thực hiện thủ
tục hành chính, cung cấp dịch vụ công, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2023 quy định như sau:
“Điều 15. Trách nhiệm
thực hiện và điều khoản thi hành
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này
và thực hiện công bố thủ tục hành chính theo quy định thuộc phạm vi chức năng
quản lý của mình.
2. Nghị định này có hiệu lực
thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
3. Kể từ ngày Nghị định này
có hiệu lực, các thủ tục hành chính, dịch vụ công có yêu cầu nộp, xuất trình sổ
hộ khẩu, sổ tạm trú giấy được thay thế bằng việc khai thác, sử dụng thông tin về
cư trú theo quy định tại Điều 14 Nghị định này.”
Điều 3 của Nghị định số
97/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 81/2021/NĐ-CP ngày
27 tháng 8 năm 2021 của Chính phủ quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với
cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học
phí, hỗ trợ chi phí học tập; giá dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục, có hiệu lực kể
từ ngày 31 tháng 12 năm 2023 quy định như sau:
“Điều 3. Điều khoản thi
hành
1. Nghị định này có hiệu lực
kể từ ngày ký ban hành.
2. Điều khoản chuyển tiếp:
a) Đối với cơ sở giáo dục mầm
non, giáo dục phổ thông công lập
Trường hợp Hội đồng nhân dân
các tỉnh và các cơ sở giáo dục đã ban hành khung học phí hoặc mức thu học phí
năm học 2023 - 2024 theo quy định tại Nghị định số 81/2021/NĐ-CP với mức học
phí tăng so với năm học 2021 - 2022 thì ngân sách địa phương đảm bảo phần chênh
lệch tăng thêm so với số thu học phí năm học 2021 - 2022. Mức hỗ trợ cho từng
cơ sở giáo dục do địa phương xem xét quyết định.
Trường hợp Hội đồng nhân dân
các tỉnh và các cơ sở giáo dục đã ban hành khung học phí hoặc mức thu học phí
năm học 2023 - 2024 theo quy định tại Nghị định số 81/2021/NĐ-CP với mức học
phí tăng so với năm học 2021 - 2022 nhưng ngân sách địa phương không đảm bảo phần
chênh lệch tăng thêm so với mức thu học phí năm học 2021 - 2022 thì phải thực
hiện điều chỉnh theo quy định của Nghị định này.
b) Đối với cơ sở giáo dục nghề
nghiệp, giáo dục đại học công lập
Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp,
giáo dục đại học công lập đã ban hành mức thu học phí năm học 2023 - 2024 theo
quy định tại Nghị định số 81/2021/NĐ-CP thực hiện rà soát, điều chỉnh theo quy
định của Nghị định này.
c) Đối với các cơ sở giáo dục
đã được phê duyệt phương án tự chủ tài chính theo quy định tại Nghị định số
60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài
chính của đơn vị sự nghiệp công lập được tiếp tục thực hiện cơ chế thu học phí
tương ứng với mức độ tự chủ tài chính đã phê duyệt. Trường hợp việc thực hiện
thu học phí theo quy định tại Nghị định này dẫn đến có biến động về nguồn thu
làm thay đổi mức độ tự chủ tài chính đã được phê duyệt, các cơ sở giáo dục có
trách nhiệm rà soát lại các khoản thu, chi, báo cáo cơ quan quản lý cấp trên rà
soát, chịu trách nhiệm thẩm định để phê duyệt lại phương án tự chủ tài chính
cho thời gian còn lại của thời kỳ ổn định theo quy định tại Nghị định số
60/2021/NĐ- CP.
3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương và các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định
này.”
[19] Khoản này được bãi bỏ
theo quy định tại Điều 2 của Nghị định số 97/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 81/2021/NĐ-CP ngày 27 tháng 8 năm 2021 của Chính phủ quy
định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo
dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập; giá dịch
vụ trong lĩnh vực giáo dục, có hiệu lực kể từ ngày 31 tháng 12 năm 2023.