BỘ TÀI CHÍNH
-----
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số: 84/2008/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 30 tháng 9
năm 2008
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG
DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH
NGHỊ ĐỊNH SỐ 100/2008/NĐ-CP NGÀY 08/9/2008 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT
SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
Căn cứ Luật Thuế thu nhập cá nhân số
04/2007/QH 12 ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Luật quản lý thuế số 78/2006/QH
11 ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 100/2008/NĐ-CP
ngày 08/9/2008 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu
nhập cá nhân;
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP
ngày 1/7/2003 của Chính phủ quy định về chức năng nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu
tổ chức Bộ Tài chính;
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một
số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và hướng dẫn Nghị định số 100/2008/NĐ-CP
ngày 08/9/2008 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu
nhập cá nhân như sau:
Phần A –
QUY ĐỊNH CHUNG
I. ĐỐI TƯỢNG NỘP THUẾ
Theo quy định tại Điều 2 của Luật
Thuế thu nhập cá nhân, Điều 2 của Nghị định số 100/2008/NĐ-CP
ngày 8/9/2008 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu
nhập cá nhân (sau đây gọi tắt là Nghị định số 100/2008/NĐ-CP), đối tượng nộp thuế
thu nhập cá nhân bao gồm cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú có thu nhập
chịu thuế theo quy định tại Điều 3 của Luật Thuế thu nhập cá
nhân và Điều 3 của Nghị định số 100/2008/NĐ-CP. Phạm vi
xác định thu nhập chịu thuế của đối tượng nộp thuế như sau:
Đối với cá nhân cư trú, thu nhập chịu thuế là thu
nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi trả và
nhận thu nhập.
Đối với cá nhân không cư trú, thu nhập chịu thuế là
thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập.
1. Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều
kiện sau đây:
1.1. Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính
trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có
mặt tại Việt Nam, trong đó, ngày đến và ngày đi được tính là
01 (một) ngày. Ngày đến và ngày đi được xác định căn cứ vào chứng thực của
cơ quan quản lý xuất nhập cảnh trên hộ chiếu (hoặc giấy thông hành) của cá nhân
đó khi đến và khi rời Việt Nam. Trường hợp nhập cảnh và xuất cảnh trong cùng
một ngày thì được tính chung là một ngày cư trú.
Cá nhân có mặt tại Việt Nam theo hướng dẫn tại điểm
này là sự hiện diện của cá nhân đó trên lãnh thổ Việt Nam.
1.2. Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo một
trong hai trường hợp sau:
1.2.1 Có nơi ở đăng ký thường trú theo quy định của pháp luật
về cư trú:
a) Đối với công dân Việt Nam: nơi ở đăng ký thường
trú là nơi công dân sinh sống thường xuyên, ổn định không có thời hạn tại một
chỗ ở nhất định và đã đăng ký cư trú theo quy định của Luật cư trú.
b) Đối với người nước ngoài: nơi ở thường xuyên của
người nước ngoài là nơi đăng ký và được ghi trong Thẻ thường trú hoặc Thẻ tạm
trú do cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ Công an cấp.
1.2.2. Có nhà thuê để ở tại
Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở, với thời hạn của hợp đồng thuê
từ 90 ngày trở lên trong năm tính thuế, cụ thể như sau:
a) Cá nhân chưa hoặc không có nơi ở được đăng ký
thường trú, hoặc không được cấp Thẻ thường trú, Thẻ tạm trú theo hướng dẫn nêu
trên, nhưng có tổng số ngày thuê nhà theo hợp đồng thuê từ 90 ngày trở lên
trong năm tính thuế cũng thuộc đối tượng là cá nhân cư trú, kể cả trường hợp
thuê ở nhiều nơi.
b) Nhà thuê để ở bao gồm cả trường hợp ở khách sạn, ở
nhà khách, nhà nghỉ, nhà trọ, ở nơi làm việc, ở trụ sở cơ quan,... không phân
biệt cá nhân tự thuê hay người sử dụng lao động thuê cho người lao động.
2. Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều
kiện nêu tại khoản 1 nêu trên.
3. Đối tượng nộp thuế trong một số trường hợp cụ thể
được xác định như sau:
3.1. Đối với cá nhân có thu nhập từ kinh doanh (sau
đây gọi là cá nhân kinh doanh)
3.1.1. Trường hợp chỉ có một người đứng tên trong
đăng ký kinh doanh thì đối tượng nộp thuế là cá nhân đứng tên trong đăng ký
kinh doanh.
3.1.2. Trường hợp nhiều người cùng đứng tên trong
đăng ký kinh doanh (nhóm cá nhân kinh doanh), cùng tham gia kinh doanh thì đối
tượng nộp thuế được xác định là từng thành viên có tên ghi trong đăng ký kinh
doanh.
3.1.3. Trường hợp trong một hộ gia đình có nhiều
người cùng tham gia kinh doanh nhưng chỉ có một người đứng tên trong đăng ký
kinh doanh thì đối tượng nộp thuế được xác định là người đứng tên trong đăng ký
kinh doanh.
3.1.4. Trường hợp cá nhân, hộ gia đình thực tế có
kinh doanh nhưng không có đăng ký kinh doanh (hoặc giấy phép hành nghề) thì đối
tượng nộp thuế là cá nhân đang thực hiện hoạt động kinh doanh.
3.1.5. Đối với hoạt động cho thuê nhà, cho thuê mặt
bằng không có đăng ký kinh doanh, đối tượng nộp thuế là người đứng tên sở hữu
nhà, quyền sử dụng đất. Trường hợp nhiều người cùng đứng tên sở hữu nhà, quyền
sử dụng đất thì đối tượng nộp thuế là từng cá nhân ghi trong giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất.
3.2. Đối với cá nhân có thu nhập chịu thuế khác
3.2.1. Trường hợp chuyển nhượng bất động
sản là đồng sở hữu, đối tượng nộp thuế là từng cá nhân đồng sở hữu.
3.2.2. Trường hợp chuyển giao, chuyển quyền sử dụng
các đối tượng được bảo hộ theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ, Luật Chuyển
giao công nghệ mà đối tượng chuyển giao, chuyển quyền là đồng sở hữu, đồng tác
giả của nhiều cá nhân (nhiều tác giả) thì đối tượng nộp thuế là từng cá nhân có
quyền sở hữu, quyền tác giả và hưởng thu nhập từ việc chuyển giao, chuyển quyền
nêu trên.
3.2.3. Trường hợp cá nhân nhượng quyền thương mại
theo quy định của Luật Thương mại mà đối tượng nhượng quyền thương mại là nhiều
cá nhân tham gia nhượng quyền thì đối tượng nộp thuế là từng cá nhân được hưởng
thu nhập từ nhượng quyền thương mại.
4. Đối tượng nộp thuế theo hướng dẫn tại các khoản 1
và 2 mục I nêu trên bao gồm:
4.1. Cá nhân có quốc tịch Việt Nam kể cả cá nhân được
cử đi công tác, lao động, học tập ở nước ngoài có thu nhập chịu thuế.
4.2. Cá nhân là người không mang quốc tịch Việt Nam
nhưng có thu nhập chịu thuế, bao gồm: người nước ngoài làm việc tại Việt Nam;
người nước ngoài không hiện diện tại Việt Nam nhưng có thu nhập chịu thuế phát
sinh tại Việt Nam.
II. CÁC KHOẢN THU NHẬP CHỊU
THUẾ
Theo quy định tại Điều 3 của Luật
Thuế thu nhập cá nhân và Điều 3 của Nghị định số 100/2008/NĐ-CP,
các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân bao gồm:
1. Thu nhập từ kinh doanh
Thu nhập từ kinh doanh là thu nhập có được từ hoạt
động sản xuất, kinh doanh trong các lĩnh vực sau:
1.1. Thu nhập từ sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch
vụ thuộc tất cả các lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh theo quy định của pháp luật
như: sản xuất, kinh doanh hàng hoá; xây dựng; vận tải; kinh doanh ăn uống; kinh
doanh dịch vụ, kể cả dịch vụ cho thuê nhà, cho thuê mặt bằng.
1.2. Thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập của cá
nhân trong những lĩnh vực, ngành nghề được cấp giấy phép hoặc chứng chỉ hành
nghề theo quy định của pháp luật.
1.3. Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh nông
nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thuỷ sản không đáp ứng đủ điều
kiện được miễn thuế quy định tại khoản 6 mục III phần A Thông tư này.
2. Thu nhập từ tiền lương,
tiền công
2.1. Thu nhập từ tiền lương, tiền công là các khoản
thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động dưới các hình thức
bằng tiền hoặc không bằng tiền, bao gồm:
2.1.1. Tiền lương, tiền công và các khoản có tính
chất tiền lương, tiền công.
2.1.2. Các khoản phụ cấp, trợ cấp kể cả sinh hoạt phí
mà người lao động nhận được, trừ một số khoản phụ cấp, trợ cấp theo quy định
tại điểm 2.2 dưới đây.
2.1.3. Tiền thù lao nhận được dưới các hình thức như:
tiền hoa hồng môi giới, tiền tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học, kỹ thuật;
tiền tham gia các dự án, đề án; tiền nhuận bút do viết sách, báo, dịch tài
liệu,...; tiền tham gia các hoạt động giảng dạy; biểu diễn văn hoá, nghệ thuật,
thể dục, thể thao,...; tiền thu được từ các dịch vụ quảng cáo và từ các dịch vụ
khác.
2.1.4. Tiền nhận được do tham gia vào các hội, hiệp
hội nghề nghiệp, hiệp hội kinh doanh, hội đồng quản trị doanh nghiệp, ban kiểm
soát doanh nghiệp, ban quản lý dự án, hội đồng quản lý, hội đồng doanh nghiệp
và các tổ chức khác.
2.1.5. Các khoản lợi ích khác bằng
tiền hoặc không bằng tiền mà người lao động được hưởng ngoài tiền lương, tiền
công do người sử dụng lao động trả hoặc trả hộ cho người lao động, cụ thể như
sau:
a) Tiền nhà ở, tiền điện, nước và các loại dịch vụ khác
kèm theo. Trường hợp cá nhân ở tại trụ sở làm việc thì thu nhập chịu thuế căn
cứ vào tiền thuê nhà, hoặc chi phí khấu hao, tiền điện, nước và các dịch vụ
khác tính theo tỷ lệ giữa diện tích cá nhân sử dụng với diện tích trụ sở làm
việc.
b) Tiền mua bảo hiểm đối với các hình thức bảo hiểm
mà pháp luật không quy định trách nhiệm bắt buộc người sử dụng lao động phải
mua cho người lao động.
c) Các khoản phí hội viên phục vụ cho cá nhân như:
thẻ hội viên sân gôn, sân quần vợt, thẻ sinh hoạt các câu lạc bộ văn hoá, nghệ
thuật, thể dục, thể thao.
d) Các dịch vụ khác phục vụ cho cá nhân trong hoạt
động chăm sóc sức khoẻ, vui chơi, thể thao, giải trí, thẩm mỹ.
đ) Các khoản lợi ích khác mà người sử dụng lao động
chi cho người lao động phù hợp với các quy định của pháp luật như: chi trong
các ngày nghỉ, lễ; thuê các dịch vụ tư vấn, thuê kê khai thuế; chi cho người
giúp việc gia đình như lái xe, người nấu ăn, người làm các công việc khác trong
gia đình theo hợp đồng, trừ các khoản khoán chi như: văn phòng phẩm, điện
thoại, công tác phí, trang phục.
2.1.6. Các khoản thưởng
tháng, quý, năm, thưởng đột xuất, thưởng tháng lương thứ 13 bằng tiền hoặc
không bằng tiền (kể cả thưởng bằng chứng khoán), trừ một số khoản tiền thưởng
quy định tại điểm 2.3 dưới đây. Trường hợp người lao động được thưởng bằng cổ
phiếu thì giá trị thưởng được xác định theo mức thưởng ghi trên sổ sách kế toán
của đơn vị trả thưởng.
Các khoản thu nhập nêu trên làm căn cứ xác định thu
nhập chịu thuế là thu nhập trước khi khấu trừ thuế thu nhập cá nhân (thu nhập
trước thuế). Trường hợp thu nhập thực nhận không bao gồm thuế thu nhập cá nhân
(thu nhập sau thuế) thì phải quy đổi thành thu nhập trước thuế theo phụ lục số
01/PL-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.
2.2. Các khoản phụ cấp, trợ cấp được
trừ khi xác định thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công bao gồm:
2.2.1. Phụ cấp đối với người có công với cách mạng
theo quy định của pháp luật về ưu đãi đối với người có công, bao gồm: phụ cấp,
trợ cấp cho thương binh, bệnh binh, cho thân nhân liệt sỹ; phụ cấp, trợ cấp cho
cán bộ hoạt động cách mạng; phụ cấp, trợ cấp cho các anh hùng lực lượng vũ
trang, anh hùng lao động, Bà mẹ Việt Nam anh hùng.
2.2.2. Phụ cấp quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp
luật.
2.2.3. Các khoản phụ cấp theo quy định của Bộ luật
Lao động, gồm:
a) Phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với những ngành,
nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm.
b) Phụ cấp thu hút đối với vùng kinh tế mới, cơ sở
kinh tế và đảo xa đất liền có điều kiện sinh hoạt đặc biệt khó khăn.
c) Phụ cấp khu vực theo quy định của pháp luật đối
với người làm việc ở vùng xa xôi, hẻo lánh và khí hậu xấu.
2.2.4. Các khoản trợ cấp theo quy định của Luật Bảo
hiểm xã hội và Bộ luật Lao động:
a) Trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp.
b) Trợ cấp một lần khi sinh con, nhận con nuôi.
c) Trợ cấp do suy giảm khả năng lao động.
d) Trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng.
đ) Các khoản trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm,
trợ cấp thất nghiệp.
e) Các khoản trợ cấp khác do Bảo hiểm xã hội trả.
2.2.5. Trợ cấp để giải quyết tệ nạn xã hội theo quy
định của pháp luật.
Các khoản phụ cấp, trợ cấp, mức phụ cấp, trợ cấp được
trừ khi xác định thu nhập chịu thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công
nêu trên thực hiện theo các văn bản hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền và được áp dụng thống nhất với tất cả các đối tượng, các thành phần kinh
tế.
Trường hợp các văn bản hướng dẫn về các khoản phụ
cấp, trợ cấp, mức phụ cấp, trợ cấp áp dụng đối với khu vực nhà nước thì các thành
phần kinh tế khác, các cơ sở kinh doanh khác được căn cứ vào danh mục và mức
phụ cấp, trợ cấp hướng dẫn đối với khu vực nhà nước để tính trừ. Các trường hợp
chi cao hơn mức phụ cấp, trợ cấp theo quy định trên thì phần chi vượt phải tính
vào thu nhập chịu thuế.
2.3. Các khoản tiền thưởng được trừ khi tính thu nhập
chịu thuế từ tiền lương, tiền công:
2.3.1. Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu được nhà
nước phong tặng bao gồm cả tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua, các hình
thức khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua khen thưởng, cụ thể:
a) Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua như Chiến
sĩ thi đua toàn quốc; Chiến sĩ thi đua cấp Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương,
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chiến sĩ thi đua cơ sở, Lao động tiên
tiến, Chiến sỹ tiên tiến;
b) Tiền thưởng kèm theo các hình thức khen thưởng như
Huân chương, Huy chương các loại.
c) Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu vinh dự nhà
nước như danh hiệu Bà mẹ Việt Nam anh hùng, danh hiệu Anh hùng lực lượng vũ
trang nhân dân, danh hiệu Anh hùng, danh hiệu Nhà giáo, Thầy thuốc, Nghệ sỹ
Nhân dân,...
d) Tiền thưởng kèm theo giải thưởng Hồ Chí Minh, giải
thưởng Nhà nước.
đ) Tiền thưởng kèm theo Kỷ niệm chương, Huy hiệu.
e) Tiền thưởng kèm theo Bằng khen, Giấy khen.
Thẩm quyền ra quyết định khen thưởng, mức tiền
thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng nêu trên phải phù
hợp với quy định của Luật Thi đua khen thưởng.
2.3.2. Tiền thưởng kèm theo các giải thưởng quốc gia,
giải thưởng quốc tế được Nhà nước Việt Nam thừa nhận.
2.3.3. Tiền thưởng về cải tiến kỹ thuật, sáng chế,
phát minh được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận.
2.3.4. Tiền thưởng về phát hiện, khai báo hành vi vi
phạm pháp luật với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Thu nhập từ đầu tư vốn
Thu nhập từ đầu tư vốn là khoản thu nhập nhận được từ
hoạt động cho cơ sở sản xuất, kinh doanh vay, mua cổ phần hoặc góp vốn sản
xuất, kinh doanh dưới các hình thức:
3.1. Tiền lãi nhận được từ các hoạt động cho các tổ
chức, doanh nghiệp, hộ gia đình, nhóm cá nhân kinh doanh, cá nhân vay
theo hợp đồng vay (trừ lãi tiền gửi nhận được từ ngân hàng, tổ chức tín dụng).
3.2. Lợi tức, cổ tức nhận được từ việc góp vốn cổ
phần.
3.3. Lợi tức nhận được do tham gia góp vốn vào công
ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, hợp tác xã, liên doanh, hợp đồng hợp
tác kinh doanh và các hình thức kinh doanh khác theo quy định của Luật Doanh
nghiệp và Luật Hợp tác xã .
3.4. Phần tăng thêm của giá trị vốn góp nhận được khi
giải thể doanh nghiệp, chuyển đổi mô hình hoạt động, sáp nhập, hợp nhất doanh
nghiệp hoặc khi rút vốn (không bao gồm vốn gốc được nhận lại).
3.5. Thu nhập nhận được từ
các khoản lãi trái phiếu, tín phiếu và các giấy tờ có giá khác do các tổ chức
trong nước phát hành (kể cả các tổ chức nước ngoài được phép thành lập và hoạt
động tại Việt Nam), trừ thu nhập từ lãi trái phiếu do Chính phủ Việt Nam phát
hành.
3.6. Các khoản thu nhập nhận được từ đầu tư vốn dưới
các hình thức khác kể cả trường hợp góp vốn đầu tư bằng hiện vật, bằng danh
tiếng, bằng quyền sử dụng đất, bằng phát minh, sáng chế,...
3.7. Thu nhập từ cổ phiếu trả thay cổ tức.
4. Thu nhập từ chuyển nhượng vốn
Thu nhập từ chuyển nhượng vốn là khoản tiền lãi nhận
được từ việc chuyển nhượng vốn của cá nhân trong các trường hợp sau:
4.1. Thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn góp trong các
công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, công ty cổ phần, các hợp đồng
hợp tác kinh doanh, hợp tác xã, tổ chức kinh tế, tổ chức khác.
4.2. Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán bao gồm
thu nhập từ việc chuyển nhượng cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại
chứng khoán khác theo quy định của Luật Chứng khoán.
4.3. Thu nhập từ chuyển nhượng vốn dưới các hình thức
khác
5. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản
Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản là khoản thu
nhập nhận được từ việc chuyển nhượng bất động sản, bao gồm:
5.1. Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
5.2. Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất và
tài sản gắn liền với đất. Tài sản gắn liền với đất, bao gồm:
5.2.1. Nhà ở;
5.2.2. Kết cấu hạ tầng và các công trình xây dựng gắn
liền với đất;
5.2.3. Các tài sản khác gắn liền với đất bao gồm các
tài sản là sản phẩm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp (như cây trồng, vật
nuôi).
5.3. Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc sử
dụng nhà ở.
5.4. Thu nhập từ chuyển quyền thuê đất, thuê mặt
nước.
5.5. Các khoản thu nhập khác nhận được từ chuyển
nhượng bất động sản.
6. Thu nhập từ trúng thưởng
Thu nhập từ trúng thưởng là các khoản tiền hoặc hiện
vật mà cá nhân nhận được dưới các hình thức sau đây:
6.1. Trúng thưởng xổ số do các công ty xổ số phát
hành thực hiện.
6.2. Trúng thưởng trong các hình thức khuyến mại khi
tham gia mua bán hàng hoá, dịch vụ.
6.3. Trúng thưởng trong các hình thức cá cược, đặt
cược được pháp luật cho phép.
6.4. Trúng thưởng trong các casino được pháp luật cho
phép hoạt động.
6.5. Trúng thưởng trong các trò chơi, cuộc thi có
thưởng và các hình thức trúng thưởng khác do các tổ chức kinh tế, cơ quan hành
chính, sự nghiệp, các đoàn thể và các tổ chức, cá nhân khác tổ chức.
7. Thu nhập từ bản quyền
Thu nhập từ bản quyền là thu nhập nhận được khi
chuyển nhượng, chuyển giao quyền sử dụng các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ
theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ; thu nhập từ chuyển giao công nghệ theo
quy định của Luật Chuyển giao công nghệ, cụ thể:
7.1. Đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ thực hiện
theo quy định tại Điều 3 của Luật Sở hữu trí tuệ và các văn
bản hướng dẫn liên quan, bao gồm:
7.1.1. Đối tượng quyền tác giả bao gồm các tác phẩm
văn học, tác phẩm nghệ thuật, khoa học; đối tượng quyền liên quan đến quyền tác
giả bao gồm: ghi hình, ghi âm chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang
chương trình được mã hoá.
7.1.2. Đối tượng quyền sở hữu công nghiệp bao gồm
sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, bí mật
kinh doanh, nhãn hiệu, tên thương mại và chỉ dẫn địa lý.
7.1.3. Đối tượng quyền đối với giống cây trồng là
giống cây trồng và vật liệu nhân giống.
7.2. Đối tượng của chuyển giao công nghệ thực hiện
theo quy định tại Điều 7 của Luật Chuyển giao công nghệ,
bao gồm:
7.2.1. Chuyển giao các bí quyết kỹ thuật.
7.2.2. Chuyển giao kiến thức kỹ thuật về công nghệ
dưới dạng phương án công nghệ, quy trình công nghệ, giải pháp kỹ thuật, công
thức, thông số kỹ thuật, bản vẽ, sơ đồ kỹ thuật, chương trình máy tính, thông
tin dữ liệu.
7.2.3. Chuyển giao giải pháp hợp lý hoá sản xuất, đổi
mới công nghệ.
Thu nhập từ chuyển giao, chuyển quyền các đối tượng
của quyền sở hữu trí tuệ và chuyển giao công nghệ nêu trên bao gồm cả việc
chuyển nhượng lại.
8. Thu nhập từ nhượng quyền thương mại
Nhượng quyền thương mại là hoạt động thương mại, theo
đó bên nhượng quyền cho phép và yêu cầu bên nhận quyền tự mình tiến hành việc
mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ theo các điều kiện của bên nhượng quyền.
Thu nhập từ nhượng quyền thương mại là các khoản thu
nhập mà cá nhân nhận được từ các hợp đồng nhượng quyền thương mại nêu trên, bao
gồm cả việc nhượng lại quyền thương mại theo quy định của pháp luật về nhượng
quyền thương mại.
9. Thu nhập từ nhận thừa kế
Thu nhập từ nhận thừa kế là khoản thu nhập mà cá nhân
nhận được theo di chúc hoặc theo quy định của pháp luật về tài sản thừa kế đối
với các loại tài sản sau đây:
9.1. Đối với nhận thừa kế là chứng khoán bao gồm: cổ
phiếu, trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác theo
quy định của Luật Chứng khoán.
9.2. Đối với nhận thừa kế là phần vốn trong các tổ
chức kinh tế, cơ sở kinh doanh bao gồm: vốn góp trong công ty trách nhiệm hữu
hạn, công ty cổ phần, hợp tác xã, công ty hợp danh, hợp đồng hợp tác kinh
doanh; vốn trong doanh nghiệp tư nhân, cơ sở kinh doanh của cá nhân, vốn trong
các hiệp hội, quỹ được phép thành lập theo quy định của pháp luật hoặc toàn bộ
cơ sở kinh doanh nếu là doanh nghiệp tư nhân, cơ sở kinh doanh của cá nhân.
9.3. Đối với nhận thừa kế là bất động sản như quyền
sử dụng đất, quyền sử dụng đất có tài sản gắn liền với đất, quyền sở hữu nhà,
căn hộ chung cư, quyền thuê đất, mặt nước.
9.4. Đối với nhận thừa kế là các tài sản khác phải
đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng với cơ quan quản lý nhà nước như: ô tô,
xe gắn máy (xe mô tô), tàu, thuyền, máy bay.
10. Thu nhập từ nhận quà tặng
Thu nhập từ nhận quà tặng là khoản thu nhập của cá
nhân nhận được từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đối với các loại tài
sản sau đây:
10.1. Đối với nhận quà tặng là chứng khoán bao gồm:
cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác
theo qui định của Luật Chứng khoán.
10.2. Đối với nhận quà tặng là phần vốn trong các tổ
chức kinh tế, cơ sở kinh doanh bao gồm: vốn trong công ty trách nhiệm hữu hạn,
công ty cổ phần, hợp tác xã, công ty hợp danh, hợp đồng hợp tác kinh doanh, vốn
trong doanh nghiệp tư nhân, cơ sở kinh doanh của cá nhân, vốn trong các hiệp
hội, quỹ được phép thành lập theo quy định của pháp luật hoặc toàn bộ cơ sở kinh
doanh nếu là doanh nghiệp tư nhân, cơ sở kinh doanh của cá nhân.
10.3. Đối với nhận quà tặng là bất động sản như quyền
sử dụng đất, quyền sử dụng đất có tài sản gắn liền với đất, quyền sở hữu nhà,
căn hộ chung cư, quyền thuê đất, mặt nước.
10.4. Đối với nhận quà tặng là các tài sản khác phải
đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền như: ô tô, xe gắn máy (xe mô tô), tàu, thuyền, máy bay.
III. CÁC KHOẢN THU NHẬP ĐƯỢC
MIỄN THUẾ
Căn cứ quy định tại Điều 4 của Luật
Thuế thu nhập cá nhân, Điều 4 của Nghị định số 100/2008/NĐ-CP,
các khoản thu nhập được miễn thuế và hồ sơ làm căn cứ xác định thu nhập được
miễn thuế như sau:
1. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với
chồng, giữa cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; giữa mẹ
chồng, cha chồng với con dâu; giữa bố vợ, mẹ vợ với con rể; giữa ông nội, bà
nội với cháu nội; giữa ông bà ngoại với cháu ngoại; giữa anh chị em ruột với
nhau.
Hồ sơ miễn thuế đối với từng trường hợp cụ thể như
sau:
1.1. Đối với bất động sản chuyển nhượng giữa vợ với
chồng cần một trong các giấy tờ sau: Bản sao sổ hộ khẩu hoặc bản sao giấy chứng
nhận kết hôn hoặc quyết định của toà án xử ly hôn, tái hôn (đối với trường hợp
chia nhà do ly hôn, hợp nhất quyền sở hữu do tái hôn).
1.2. Đối với bất động sản chuyển nhượng giữa cha đẻ,
mẹ đẻ với con đẻ cần có một trong hai giấy tờ sau: bản sao sổ hộ khẩu (nếu cùng
sổ hộ khẩu) hoặc bản sao giấy khai sinh.
Trường hợp con ngoài giá thú thì phải có bản sao
quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con của cơ quan có thẩm quyền.
1.3. Đối với bất động sản chuyển nhượng giữa cha
nuôi, mẹ nuôi với con nuôi cần có một trong hai giấy tờ sau: bản sao sổ hộ khẩu
(nếu cùng sổ hộ khẩu) hoặc bản sao quyết định công nhận việc nuôi con nuôi của
cơ quan có thẩm quyền.
1.4. Đối với bất động sản chuyển nhượng giữa ông nội,
bà nội với cháu nội cần có giấy tờ sau: Bản sao Giấy khai sinh của cháu nội và
bản sao Giấy khai sinh của bố cháu nội; hoặc bản sao sổ hộ khẩu có thể hiện mối
quan hệ giữa ông nội, bà nội với cháu nội.
1.5. Đối với bất động sản chuyển nhượng giữa ông
ngoại, bà ngoại với cháu ngoại cần có giấy tờ sau: Bản sao Giấy khai sinh của
cháu ngoại và bản sao Giấy khai sinh của mẹ cháu ngoại; hoặc bản sao sổ hộ khẩu
có thể hiện mối quan hệ giữa ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại.
1.6. Đối với bất động sản chuyển nhượng giữa anh,
chị, em ruột với nhau cần có giấy tờ sau: bản sao sổ hộ khẩu hoặc bản sao Giấy
khai sinh của người chuyển nhượng và của người nhận chuyển nhượng thể hiện mối
quan hệ có chung cha mẹ hoặc cùng cha khác mẹ hoặc cùng mẹ khác cha hoặc các
giấy tờ khác chứng minh có quan hệ huyết thống.
1.7. Đối với bất động sản chuyển nhượng giữa cha
chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể cần có giấy tờ sau: Bản
sao sổ hộ khẩu ghi rõ mối quan hệ giữa cha chồng, mẹ chồng với con dâu; giữa
cha vợ, mẹ vợ với con rể; hoặc bản sao Giấy chứng nhận kết hôn và Giấy khai
sinh của chồng hoặc vợ làm căn cứ xác định mối quan hệ giữa người chuyển nhượng
là cha chồng, mẹ chồng với con dâu hoặc cha vợ, mẹ vợ với con rể.
Trường hợp chuyển nhượng bất động sản thuộc đối tượng
được miễn thuế nêu trên nhưng người chuyển nhượng không có Giấy khai sinh hoặc
sổ hộ khẩu thì phải có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã về mối quan hệ giữa
người chuyển nhượng và người nhận chuyển nhượng làm căn cứ để xác định thu nhập
được miễn thuế.
2. Thu nhập từ chuyển nhượng
nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong
trường hợp người chuyển nhượng chỉ có duy nhất một nhà ở, quyền sử dụng đất ở
tại Việt Nam.
2.1. Cá nhân có nhà ở, quyền sử dụng đất ở duy nhất
theo quy định này là cá nhân chuyển nhượng chỉ có quyền sở hữu một căn nhà duy
nhất hoặc chỉ có quyền sử dụng một thửa đất duy nhất ở Việt Nam, kể cả trường
hợp trên thửa đất đó đã hoặc chưa được xây dựng nhà.
2.2. Trường hợp chuyển nhượng nhà ở có chung quyền sở
hữu, đất ở có chung quyền sử dụng thì chỉ cá nhân chưa có quyền sở hữu nhà ở,
quyền sử dụng đất ở nơi khác mới được miễn thuế. Cá nhân có chung quyền sở hữu
nhà ở, quyền sử dụng đất ở còn có quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở khác
không được miễn thuế.
2.3. Trường hợp vợ chồng cùng đứng tên trong giấy
chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở và cũng là duy nhất của
chung vợ chồng nhưng vợ hoặc chồng còn có nhà ở, đất ở riêng khác thì khi
chuyển nhượng nhà ở, đất ở của chung vợ chồng chỉ vợ hoặc chồng chưa có nhà ở,
đất ở riêng khác mới được miễn thuế; chồng hoặc vợ có nhà ở, đất ở riêng khác
không đựợc miễn.
2.4. Trường hợp cá nhân có quyền hoặc chung quyền sở
hữu nhà, quyền sử dụng đất ở duy nhất nhưng chuyển nhượng một phần thì không
được miễn thuế cho phần chuyển nhượng đó.
2.5. Căn cứ xác định thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở,
đất ở duy nhất được miễn thuế do người chuyển nhượng bất động sản tự khai và
chịu trách nhiệm về tính trung thực trong bản khai. Nếu phát hiện không đúng sẽ
bị xử lý truy thu thuế và phạt về hành vi gian lận thuế theo quy định của Luật
Quản lý thuế.
3. Thu nhập từ giá trị quyền sử dụng đất của cá nhân
được nhà nước giao đất không phải trả tiền hoặc được giảm tiền sử dụng đất theo
quy định của pháp luật:
3.1. Cá nhân được miễn, giảm tiền sử dụng đất khi
giao đất, khi chuyển nhượng diện tích đất được miễn, giảm tiền sử dụng đất thì
giá vốn của đất chuyển nhượng được xác định theo giá do Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh quy định tại thời điểm giao đất.
3.2. Hồ sơ miễn thuế gồm: bản sao quyết định giao đất
của cơ quan có thẩm quyền ghi rõ mức miễn, giảm tiền sử dụng đất.
4. Thu nhập từ nhận thừa kế,
quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; giữa cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ, giữa
cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; giữa cha chồng, mẹ chồng với con dâu; giữa cha
vợ, mẹ vợ với con rể; giữa ông nội, bà nội với cháu nội, giữa ông ngoại, bà
ngoại với cháu ngoại; giữa anh chị em ruột với nhau.
Hồ sơ miễn thuế đối với các trường hợp này được áp
dụng tương tự như hồ sơ miễn thuế đối với trường hợp chuyển nhượng bất động sản
nêu tại khoản 1 mục III phần A Thông tư này.
5. Thu nhập từ chuyển đổi đất nông nghiệp của hộ gia
đình, cá nhân được Nhà nước giao để sản xuất.
5.1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông
nghiệp chuyển đổi đất nông nghiệp để hợp lý hoá sản xuất nông nghiệp thì thu
nhập từ chuyển đổi đất nông nghiệp được miễn thuế.
5.2. Hồ sơ miễn thuế gồm: Văn bản thoả thuận việc
chuyển đổi đất giữa các bên được cơ quan có thẩm quyền xác nhận.
Bản sao các giấy tờ đối với các trường hợp chuyển
nhượng bất động sản tại các khoản 1, 2 , 3, 4, 5 mục III nêu trên phải có công
chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã. Trường hợp không có công
chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã thì người chuyển nhượng phải
xuất trình bản chính để cơ quan thuế kiểm tra đối chiếu.
Người chuyển nhượng bất động sản thực hiện thủ tục
miễn thuế đối với các trường hợp chuyển nhượng bất động sản tại các khoản 1, 2,
3, 4, 5 mục III nêu trên theo qui định tại điểm 2.5 khoản 2 mục II phần D Thông
tư này.
6. Thu nhập của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp tham
gia vào hoạt động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh
bắt thuỷ sản chưa qua chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế
thông thường.
Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp tham gia vào hoạt động
sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thuỷ sản chưa
qua chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường có thu
nhập được miễn thuế phải thoả mãn các điều kiện sau:
6.1. Có quyền sử dụng đất, quyền thuê đất, quyền sử
dụng mặt nước, quyền thuê mặt nước hợp pháp để sản xuất và trực tiếp tham gia
lao động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng thuỷ sản.
Trường hợp đi thuê lại đất, mặt nước của tổ chức, cá
nhân khác thì phải có văn bản thuê đất, mặt nước theo quy định của pháp luật.
Đối với hoạt động đánh bắt thuỷ sản phải có giấy
chứng nhận quyền sở hữu hoặc hợp đồng thuê tàu, thuyền sử dụng vào mục đích đánh
bắt và trực tiếp tham gia hoạt động đánh bắt thuỷ sản.
6.2. Thực tế cư trú tại địa phương nơi diễn ra hoạt
động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thuỷ sản.
Địa phương nơi diễn ra hoạt động sản xuất nông
nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng thuỷ sản theo quy định này là quận,
huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là đơn vị hành chính cấp huyện)
hoặc huyện giáp ranh nơi diễn ra hoạt động sản xuất.
Riêng đối với hoạt động đánh bắt thuỷ sản thì không
phụ thuộc nơi cư trú.
6.3. Các sản phẩm nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối,
nuôi trồng đánh bắt thuỷ sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc mới chỉ
sơ chế thông thường được hiểu như sau:
6.3.1. Đối với sản phẩm trồng trọt là các sản phẩm
mới được phơi, sấy khô, làm sạch, bảo quản tươi bằng hoá chất, bóc vỏ, phân
loại và đóng gói.
6.3.2. Đối với sản phẩm chăn nuôi, thuỷ sản là các
sản phẩm mới được phơi, sấy khô, làm sạch, ướp đông, ướp muối, phân loại và
đóng gói.
7. Thu nhập từ lãi tiền gửi
tại ngân hàng, tổ chức tín dụng, lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ
7.1. Lãi tiền gửi được miễn thuế theo quy định tại điểm
này là khoản tiền lãi mà cá nhân nhận được từ việc gửi tiền tại các ngân hàng,
tổ chức tín dụng. Các trường hợp nhận lãi tiền gửi không phải từ các tổ chức
tín dụng thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng đều
không thuộc diện được miễn thuế.
7.2. Lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ là khoản lãi
mà cá nhân nhận được theo hợp đồng mua bảo hiểm nhân thọ của các doanh nghiệp
bảo hiểm.
7.3. Căn cứ để xác định thu nhập miễn thuế đối với
các khoản lãi nêu trên như sau:
7.3.1. Đối với thu nhập từ lãi tiền gửi là sổ tiết
kiệm (hoặc thẻ tiết kiệm) của cá nhân.
7.3.2. Đối với thu nhập từ lãi hợp đồng bảo hiểm nhân
thọ là chứng từ trả tiền lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ.
8. Thu nhập từ kiều hối
8.1. Thu nhập được miễn thuế từ kiều hối là khoản
tiền cá nhân nhận được từ nước ngoài do thân nhân là người Việt Nam định cư ở
nước ngoài, người Việt Nam đi lao động, công tác, học tập tại nước ngoài gửi
tiền về cho thân nhân ở trong nước.
8.2. Căn cứ xác định thu nhập từ kiều hối được miễn
thuế là: các giấy tờ chứng minh nguồn tiền nhận từ nước ngoài và chứng từ chi
tiền của tổ chức trả hộ (nếu có).
9. Thu nhập từ phần tiền lương, tiền công làm việc ban
đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương, tiền công làm việc ban
ngày, làm việc trong giờ theo quy định của Bộ luật Lao động:
9.1. Phần tiền lương, tiền công trả cao hơn do phải
làm việc ban đêm, làm thêm giờ được miễn thuế căn cứ vào tiền lương, tiền công
thực trả do phải làm đêm, thêm giờ trừ đi mức tiền lương, tiền công tính theo
ngày làm việc bình thường.
Ví dụ: Một cá nhân có mức lương trả theo ngày làm
việc bình thường theo quy định của Bộ luật Lao động là 20.000 đồng/giờ.
- Trường hợp cá nhân làm thêm giờ vào ngày thường, cá
nhân được trả 30.000 đồng/giờ thì thu nhập được miễn thuế là:
30.000 đồng/giờ – 20.000 đồng/giờ = 10.000 đồng/giờ
- Trường hợp cá nhân làm thêm giờ vào ngày nghỉ hoặc
ngày lễ, cá nhân được trả 40.000 đồng/giờ thì thu nhập được miễn thuế là:
40.000 đồng/giờ – 20.000 đồng/giờ = 20.000 đồng/giờ
9.2. Đơn vị sử dụng lao động phải lập bảng kê phản
ánh rõ thời gian làm đêm, làm thêm giờ, khoản tiền lương trả thêm do làm đêm,
làm thêm giờ đã trả cho người lao động. Bảng kê này được gửi cho cơ quan thuế
cùng với hồ sơ khai quyết toán thuế.
10. Thu nhập từ tiền lương hưu do bảo hiểm xã hội trả
theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội.
Người lao động có tham gia bảo hiểm xã hội được nghỉ
hưu theo chế độ quy định thì thu nhập từ tiền lương hưu do bảo hiểm xã hội Việt
Nam trả được miễn thuế.
Cá nhân sinh sống tại Việt Nam được miễn thuế đối với
tiền lương hưu do các tổ chức nước ngoài thành lập theo pháp luật bảo hiểm xã
hội của nước đó.
11. Thu nhập từ học bổng, bao gồm:
11.1. Học bổng nhận được từ ngân sách nhà nước bao
gồm: học bổng do Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo, các trường
công lập hoặc các loại học bổng khác có nguồn từ ngân sách nhà nước.
11.2. Học bổng nhận được từ tổ chức trong nước và
ngoài nước theo chương trình hỗ trợ khuyến học của tổ chức đó.
11.3. Cơ quan trả học bổng cho cá nhân phải lưu giữ
các quyết định cấp học bổng và các chứng từ trả học bổng .
Trường hợp cá nhân nhận học bổng trực tiếp từ các tổ
chức nước ngoài thì cá nhân nhận thu nhập phải lưu giữ tài liệu, chứng từ chứng
minh thu nhập nhận được là học bổng do các tổ chức ngoài nước cấp.
12. Thu nhập từ bồi thường hợp đồng bảo hiểm nhân
thọ, phi nhân thọ, tiền bồi thường tai nạn lao động, các khoản bồi thường nhà
nước và các khoản bồi thường khác theo quy định của pháp luật được miễn thuế
thu nhập cá nhân.
12.1. Thu nhập từ bồi thường hợp đồng bảo hiểm nhân
thọ, phi nhân thọ là khoản tiền mà cá nhân nhận được do cơ quan bảo hiểm nhân
thọ, phi nhân thọ trả cho người được bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm đã ký kết.
Căn cứ để xác định thu nhập là tiền bồi thường bảo
hiểm nhân thọ, phi nhân thọ là: Quyết định bồi thường của cơ quan bảo hiểm hoặc
toà án và chứng từ trả tiền bồi thường.
12.2. Thu nhập từ tiền bồi thường tai nạn lao động là
khoản tiền người lao động nhận được từ cơ quan sử dụng lao động hoặc quỹ bảo
hiểm xã hội do bị tai nạn trong quá trình tham gia lao động.
Căn cứ để xác định thu nhập từ tiền bồi thường tai
nạn lao động là: Quyết định bồi thường của cơ quan sử dụng lao động hoặc toà án
và chứng từ chi bồi thường tai nạn lao động.
12.3. Thu nhập từ bồi thường nhà nước và các khoản
bồi thường khác theo quy định của pháp luật.
12.3.1. Thu nhập từ bồi thường nhà nước là khoản tiền
cá nhân được bồi thường do các quyết định xử phạt vi phạm hành chính không đúng
của người có thẩm quyền, của cơ quan nhà nước có thẩm quyền gây thiệt hại đến
quyền lợi của cá nhân; thu nhập từ bồi thường cho người bị oan sai do cơ quan
có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự quyết định.
12.3.2. Căn cứ để xác định thu nhập từ bồi thường nhà
nước là: Quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền buộc cơ quan hoặc cá
nhân có quyết định sai phải bồi thường và chứng từ chi bồi thường.
13. Thu nhập nhận được từ các quỹ từ thiện được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập hoặc công nhận, hoạt động vì mục
đích từ thiện, nhân đạo, khuyến học không nhằm mục đích thu lợi nhuận.
Quỹ từ thiện nêu tại khoản này là các quỹ từ thiện
được thành lập và hoạt động theo quy định tại Nghị định số 148/2007/NĐ-CP ngày
25/9/2007 của Chính phủ về tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện.
Căn cứ để xác định thu nhập nhận được từ các quỹ từ
thiện được miễn thuế là: văn bản hoặc quyết định trao khoản thu nhập của quỹ từ
thiện và chứng từ chi tiền, hiện vật từ quỹ từ thiện.
14. Thu nhập nhận được từ các nguồn viện trợ của nước
ngoài vì mục đích từ thiện, nhân đạo dưới hình thức Chính phủ và phi Chính phủ
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Căn cứ để xác định thu nhập nhận được từ các nguồn
viện trợ của nước ngoài được miễn thuế là văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt việc nhận viện trợ.
IV. GIẢM THUẾ
Theo quy định tại Điều 5 của Nghị
định số 100/2008/NĐ-CP, đối tượng nộp thuế gặp khó khăn do thiên tai, hoả
hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế thì được xét
giảm thuế tương ứng với mức độ thiệt hại nhưng không vượt quá số thuế phải nộp.
1. Xác định số thuế được giảm
1.1. Việc xét giảm thuế được thực hiện theo năm dương
lịch. Đối tượng nộp thuế gặp khó khăn do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn, bệnh
hiểm nghèo trong năm nào thì được xét giảm số thuế phải nộp của năm đó.
1.2. Số thuế phải nộp làm căn cứ xét giảm thuế là
tổng số thuế thu nhập cá nhân mà đối tượng nộp thuế phải nộp trong năm tính
thuế, bao gồm:
1.2.1. Thuế thu nhập cá nhân đã nộp hoặc đã khấu trừ
đối với các khoản thu nhập chịu thuế tính theo biểu thuế toàn phần quy định tại
Điều 23 của Luật Thuế thu nhập cá nhân.
1.2.2. Thuế thu nhập cá nhân phải nộp đối với thu
nhập từ kinh doanh và thu nhập từ tiền lương, tiền công.
1.3. Căn cứ để xác định mức độ thiệt hại được giảm
thuế là tổng chi phí thực tế để khắc phục thiệt hại trừ đi các khoản bồi thường
nhận được từ cơ quan bảo hiểm (nếu có), hoặc từ tổ chức, cá nhân gây ra tai nạn
(nếu có).
1.4. Số thuế giảm được xác định như sau:
1.4.1. Trường hợp số thuế phải nộp trong năm tính
thuế lớn hơn mức độ thiệt hại thì số thuế giảm sẽ bằng mức độ thiệt hại.
1.4.2. Trường hợp số thuế phải nộp trong năm tính
thuế nhỏ hơn mức độ thiệt hại thì số thuế giảm sẽ bằng số thuế phải nộp.
2. Hồ sơ, thủ tục xét giảm thuế
2.1. Đối với đối tượng nộp thuế gặp khó khăn do thiên
tai, hoả hoạn
Đối tượng nộp thuế gặp khó khăn do thiên tai, hoả
hoạn được xét giảm thuế phải gửi cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý đối tượng
nộp thuế, hồ sơ giảm thuế gồm các giấy tờ sau:
- Văn bản đề nghị giảm thuế theo mẫu số 18/MGT-TNCN
ban hành kèm theo Thông tư này.
- Biên bản xác định mức độ thiệt hại về tài sản của
cơ quan có thẩm quyền hoặc bản xác nhận thiệt hại của Uỷ ban nhân dân cấp xã
nơi xảy ra thiên tai, hoả hoạn.
- Chứng từ bồi thường của cơ quan bảo hiểm (nếu có)
hoặc thoả thuận bồi thường của người gây hoả hoạn (nếu có).
- Các chứng từ chi liên quan trực tiếp đến việc khắc
phục thiên tai, hoả hoạn.
- Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân (nếu thuộc
đối tượng phải quyết toán thuế).
2.2. Đối với đối tượng nộp thuế gặp khó khăn do bị
tai nạn
Đối tượng nộp thuế gặp tai nạn được giảm thuế
phải gửi cho cơ quan thuế nơi trực tiếp quản lý đối tượng nộp thuế, hồ sơ giảm
thuế gồm các giấy tờ sau:
- Văn bản đề nghị giảm thuế theo mẫu số 18/MGT-TNCN
ban hành kèm theo Thông tư này.
- Văn bản hoặc biên bản xác nhận tai nạn có xác nhận
của cơ quan công an hoặc xác nhận mức độ thương tật của cơ quan y tế.
- Giấy tờ xác định việc bồi thường của cơ quan bảo
hiểm hoặc thoả thuận bồi thường của người gây tai nạn (nếu có).
- Các chứng từ chi liên quan trực tiếp đến việc khắc
phục tai nạn.
- Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân (nếu thuộc
đối tượng phải quyết toán thuế).
2.3. Đối với đối tượng nộp thuế mắc bệnh hiểm nghèo
2.3.1. Đối tượng nộp thuế mắc bệnh hiểm nghèo được
xét giảm thuế theo hướng dẫn này là người bị mắc bệnh, nếu không điều trị theo
chỉ định của cơ quan y tế hoặc bác sỹ sẽ gây ảnh hưởng nguy hại trực tiếp đến
tính mạng.
2.3.2. Người mắc bệnh hiểm nghèo được xét giảm thuế
phải gửi cho cơ quan thuế nơi trực tiếp quản lý đối tượng nộp thuế, hồ sơ giảm
thuế gồm các giấy tờ sau:
- Văn bản đề nghị giảm thuế theo mẫu số 18/MGT-TNCN
ban hành kèm theo Thông tư này.
- Bản sao hồ sơ bệnh án hoặc sổ khám bệnh.
- Các chứng từ chứng minh chi phí khám chữa bệnh do
cơ quan y tế cấp; hoặc hoá đơn mua thuốc chữa bệnh kèm theo đơn thuốc của bác
sỹ.
- Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân (nếu thuộc
đối tượng phải quyết toán thuế).
3. Thẩm quyền ban hành quyết định giảm thuế
Thẩm quyền ban hành quyết định giảm thuế là thủ
trưởng cơ quan thuế trực tiếp quản lý đối tượng nộp thuế.
V. QUY ĐỔI THU NHẬP CHỊU
THUẾ RA ĐỒNG VIỆT NAM
1. Thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân được tính bằng
Đồng Việt Nam. Trường hợp thu nhập chịu thuế nhận được bằng ngoại tệ phải quy
đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ
liên ngân hàng tại thời điểm phát sinh thu nhập.
Đối với loại ngoại tệ không có tỷ giá hối đoái với
Đồng Việt Nam thì phải quy đổi thông qua một loại ngoại tệ có tỷ giá hối đoái
với Đồng Việt Nam
2. Thu nhập chịu thuế nhận được không bằng tiền phải
quy đổi ra Đồng Việt Nam theo giá thị trường của sản phẩm, dịch vụ đó hoặc sản
phẩm, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh thu nhập.
VI. KỲ TÍNH THUẾ
1. Đối với cá nhân cư trú
1.1. Kỳ tính thuế theo năm: áp dụng đối với thu nhập
từ kinh doanh và thu nhập từ tiền lương, tiền công.
Trường hợp trong năm dương lịch, cá nhân có mặt tại
Việt Nam từ 183 ngày trở lên thì năm tính thuế được tính theo năm dương lịch.
Trường hợp trong năm dương lịch, cá nhân có mặt tại
Việt Nam dưới 183 ngày, nhưng tính trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên
có mặt tại Việt Nam là từ 183 ngày trở lên thì năm tính thuế đầu tiên được xác
định là 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam. Từ năm thứ
hai, năm tính thuế căn cứ theo năm dương lịch.
Ví dụ: Ông X có quốc tịch Nhật đến Việt Nam từ ngày
15/5/2009. Trong năm 2009, ông X có mặt tại Việt Nam tổng cộng 140 ngày và
trong năm 2010, tính đến 14/5/2010, ông X có mặt tại Việt Nam trên 43 ngày. Năm
tính thuế đầu tiên của ông X được xác định từ ngày 15/5/2009 đến hết ngày 14/5/2010.
Năm tính thuế thứ hai được xác định từ ngày 01/01/2010 đến hết ngày 31/12/2010.
1.2. Kỳ tính thuế theo từng lần phát sinh thu nhập:
áp dụng đối với thu nhập từ đầu tư vốn; thu nhập từ chuyển nhượng vốn; thu nhập
từ chuyển nhượng bất động sản; thu nhập từ trúng thưởng; thu nhập từ bản quyền;
thu nhập từ nhượng quyền thương mại; thu nhập từ thừa kế; thu nhập từ quà tặng.
1.3. Kỳ tính thuế theo từng lần chuyển nhượng hoặc
theo năm đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán. Trường hợp cá nhân áp
dụng kỳ tính thuế theo năm thì phải đăng ký từ đầu năm với cơ quan thuế.
2. Đối với cá nhân không cư trú:
Kỳ tính thuế đối với cá nhân không cư trú được tính
theo từng lần phát sinh thu nhập áp dụng đối với tất cả thu nhập chịu thuế.
Trường hợp cá nhân kinh doanh không cư trú có địa điểm
kinh doanh cố định như cửa hàng, quầy hàng,.. thì kỳ tính thuế áp dụng như đối
với cá nhân cư trú có thu nhập từ kinh doanh.
Phần B –
CĂN CỨ TÍNH
THUẾ ĐỐI VỚI CÁ NHÂN CƯ TRÚ
I. CĂN CỨ TÍNH THUẾ ĐỐI VỚI
THU NHẬP TỪ KINH DOANH, THU NHẬP TỪ TIỀN LƯƠNG, TIỀN CÔNG.
Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh và
thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập tính thuế và thuế suất.
Thu nhập tính thuế được xác định bằng thu nhập chịu
thuế trừ các khoản sau:
- Các khoản đóng góp bảo hiểm bắt buộc như: Bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với một số ngành,
nghề phải tham gia bảo hiểm bắt buộc và các khoản bảo hiểm bắt buộc khác theo
quy định của pháp luật.
- Các khoản giảm trừ gia cảnh.
- Các khoản đóng góp vào quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo,
quỹ khuyến học.
Thu nhập chịu thuế đối với cá nhân vừa có thu nhập
chịu thuế từ kinh doanh, vừa có thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công là
tổng thu nhập chịu thuế từ kinh doanh cộng thu nhập chịu thuế từ tiền lương,
tiền công.
1. Thu nhập chịu thuế từ kinh doanh
Thu nhập chịu thuế từ kinh doanh được xác định bằng
doanh thu trừ các khoản chi phí hợp lý liên quan trực tiếp đến việc tạo ra thu
nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế.
Cá nhân vừa có thu nhập từ kinh doanh, vừa có thu
nhập từ đầu tư vốn, chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng bất động sản (trừ bất động
sản là tài sản cố định sử dụng vào mục đích kinh doanh), thu nhập từ bản quyền,
nhượng quyền thương mại, thu nhập từ thừa kế, quà tặng thì các khoản thu nhập
này không tính vào thu nhập từ kinh doanh mà áp dụng nộp thuế thu nhập cá nhân
theo từng khoản thu nhập riêng theo hướng dẫn tại Thông tư này.
Thu nhập chịu thuế từ kinh doanh đối với từng trường
hợp cụ thể được xác định như sau:
1.1. Đối với cá nhân kinh doanh không thực hiện chế
độ kế toán hoá đơn, chứng từ nộp thuế theo phương pháp khoán, thu nhập chịu
thuế thu nhập cá nhân được xác định theo công thức:
Thu nhập chịu thuế trong
kỳ tính thuế
|
=
|
Doanh thu ấn định trong
kỳ tính thuế
|
x
|
Tỷ lệ thu nhập chịu
thuế ấn định
|
Doanh thu ấn định được xác định căn
cứ vào kê khai của cá nhân kinh doanh, kết quả điều tra của cơ quan thuế và ý
kiến tham gia của Hội đồng tư vấn thuế xã, phường.
1.2. Đối với cá nhân kinh doanh chỉ
hạch toán được doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ, không hạch toán, xác định được
chi phí. Thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân được xác định theo công thức:
Thu nhập chịu thuế
trong kỳ tính thuế
|
=
|
Doanh thu để tính thu
nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế
|
x
|
Tỷ lệ thu nhập chịu
thuế ấn định
|
Trong đó, doanh thu để tính thu nhập
chịu thuế được xác định theo sổ sách kế toán hoá đơn, chứng từ phù hợp với
doanh thu để tính thuế giá trị gia tăng.
Tổng cục Thuế quy định cụ thể tỷ lệ
thu nhập chịu thuế trên doanh thu để áp dụng đối với trường hợp cá nhân kinh
doanh không hạch toán được chi phí hoặc không hạch toán kế toán.
1.3. Đối với cá nhân kinh doanh thực
hiện đầy đủ chế độ kế toán hoá đơn, chứng từ, thu nhập chịu thuế được
xác định theo công thức:
Thu nhập chịu thuế
trong kỳ tính thuế
|
=
|
Doanh thu để tính thu
nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế
|
-
|
Chi phí hợp lý liên
quan đến việc tạo ra thu nhập trong kỳ tính thuế
|
+
|
Thu nhập chịu thuế khác
trong kỳ tính thuế
|
Trong đó:
- Doanh thu và chi phí được xác định
theo sổ sách kế toán hoá đơn chứng từ. Trường hợp, cá nhân kinh doanh thuộc đối
tượng nộp thuế giá trị gia tăng thì doanh thu làm căn cứ xác định thu nhập chịu
thuế phù hợp với doanh thu tính thuế giá trị gia tăng.
- Thu nhập chịu thuế khác là các khoản
thu nhập phát sinh trong quá trình kinh doanh như: tiền phạt vi phạm hợp đồng;
tiền phạt do chậm thanh toán; tiền lãi ngân hàng trong quá trình thanh toán,
tiền lãi do bán hàng trả chậm, trả góp, tiền lãi do bán tài sản cố định; tiền
bán phế liệu, phế phẩm.
1.3.1. Doanh thu để tính thu nhập
chịu thuế
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế
từ kinh doanh là toàn bộ tiền bán hàng hoá, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền
cung ứng hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế bao gồm cả khoản trợ
giá, phụ thu, phụ trội mà cá nhân kinh doanh được hưởng không phân biệt đã thu
được tiền hay chưa thu được tiền.
a) Thời điểm xác định doanh thu để
tính thu nhập chịu thuế được xác định như sau:
- Đối với hàng hoá là thời điểm
chuyển giao quyền sở hữu hàng hoá hoặc thời điểm lập hoá đơn bán hàng.
- Đối với dịch vụ là thời điểm dịch
vụ hoàn thành hoặc thời điểm lập hoá đơn cung ứng dịch vụ.
Trường hợp, thời điểm lập hoá đơn
xẩy ra trước thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hàng hoá (hoặc dịch vụ hoàn
thành) thì thời điểm xác định doanh thu được tính theo thời điểm lập hoá đơn
hoặc ngược lại.
b) Doanh thu để tính thu nhập chịu
thuế đối với một số trường hợp được xác định như sau:
- Đối với hàng hoá bán theo phương
thức trả góp được xác định theo giá bán hàng hoá trả tiền một lần, không bao
gồm tiền lãi trả góp.
- Đối với hàng hoá, dịch vụ bán theo
phương thức trả chậm là tiền bán hàng hoá, dịch vụ trả một lần, không bao gồm
tiền lãi trả chậm.
Trường hợp việc thanh toán theo hợp
đồng mua bán theo phương thức trả góp, trả chậm kéo dài nhiều kỳ tính thuế thì
doanh thu là số tiền phải thu của người mua trong kỳ tính thuế không bao gồm
lãi trả góp, trả chậm theo thời hạn quy định trong hợp đồng.
Việc xác định chi phí khi xác định
thu nhập chịu thuế đối với hàng hoá bán trả góp, trả chậm thực hiện theo nguyên
tắc chi phí phải phù hợp với doanh thu.
- Đối với hàng hoá, dịch vụ do cá
nhân kinh doanh làm ra dùng để trao đổi; biếu, tặng; trang bị, thưởng cho người
lao động, doanh thu được xác định theo giá bán hàng hoá, dịch vụ cùng loại hoặc
tương đương trên thị trường tại thời điểm trao đổi; biếu, tặng; trang bị,
thưởng cho người lao động.
- Đối với hàng hoá, dịch vụ do cá
nhân kinh doanh làm ra tự dùng để phục vụ cho quá trình sản xuất, kinh doanh
của cá nhân thì doanh thu là chi phí sản xuất ra sản phẩm hàng hoá, dịch vụ đó.
- Đối với hoạt động gia công hàng
hoá là tổng số tiền thu về từ hoạt động gia công bao gồm cả tiền công, nhiên
liệu, động lực, vật liệu phụ và chi phí khác phục vụ cho việc gia công hàng
hoá.
- Đối với nhận đại lý, ký gửi bán
hàng đúng giá quy định của cá nhân kinh doanh giao đại lý, ký gửi hưởng hoa
hồng thì doanh thu là tiền hoa hồng được hưởng theo hợp đồng đại lý, ký gửi
hàng hoá.
- Đối với hoạt động cho thuê tài
sản, doanh thu là số tiền bên thuê trả từng kỳ theo hợp đồng thuê.
Trường hợp bên thuê trả tiền thuê
trước cho nhiều năm thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được phân bổ cho
số năm trả tiền trước hoặc xác định theo doanh thu trả tiền một lần.
Trường hợp bên thuê trả tiền trước
nhiều năm và chịu toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình sử dụng tài sản thì
doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được phân bổ cho số năm trả tiền trước
nhưng phải tính ngay số thuế nộp tương ứng từng năm và nộp cho cả thời gian thu
tiền trước.
- Đối với hoạt động xây dựng, lắp
đặt là giá trị công trình, giá trị hạng mục công trình hoặc giá trị khối lượng
công trình nghiệm thu bàn giao. Trường hợp xây dựng, lắp đặt không bao thầu
nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị thì doanh thu tính thuế là số tiền từ hoạt
động xây dựng, lắp đặt không bao gồm giá trị nguyên vật liệu, máy móc, thiết
bị.
- Đối với hoạt động vận tải là toàn
bộ số tiền thu được từ việc vận chuyển hành khách, hành lý, hàng hóa.
1.3.2. Các khoản chi phí hợp lý được
trừ để tính thu nhập chịu thuế
Các khoản chi phí hợp lý được trừ là
các khoản chi phí thực tế phát sinh, có liên quan trực tiếp đến việc tạo ra
doanh thu, thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế và có hoá đơn, chứng từ theo
quy định của pháp luật.
Các khoản chi phí hợp lý được xác
định như sau:
a) Chi phí tiền lương, tiền công,
phụ cấp, trợ cấp, các khoản thù lao và các chi phí khác trả cho người lao động
theo hợp đồng lao động hoặc thỏa ước lao động tập thể theo quy định của Bộ luật
Lao động.
Chi phí tiền lương, tiền công không
bao gồm khoản tiền lương, tiền công của cá nhân là chủ hộ kinh doanh hoặc các
thành viên đứng tên trong đăng ký kinh doanh của nhóm kinh doanh.
Tiền trang phục trả cho người lao
động không vượt quá 1.000.000 đồng/năm.
b) Chi phí nguyên liệu, vật liệu,
nhiên liệu, năng lượng, hàng hoá thực tế sử dụng vào sản xuất, kinh doanh hàng
hoá, dịch vụ liên quan đến việc tạo ra doanh thu, thu nhập chịu thuế trong kỳ
được tính theo mức tiêu hao hợp lý, giá thực tế xuất kho do hộ gia đình, cá
nhân kinh doanh tự xác định và chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Mọi trường hợp tổn thất vật tư, tài
sản, tiền vốn, hàng hoá đều không được tính giá trị tổn thất đó vào chi phí hợp
lý trừ trường hợp tổn thất do thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh và các trường hợp
bất khả kháng khác không được bồi thường.
Đối với vật tư hàng hoá vừa dùng cho
tiêu dùng cá nhân, vừa dùng cho kinh doanh thì chỉ được tính vào chi phí phần
sử dụng vào kinh doanh.
c) Chi phí khấu hao, duy tu, bảo
dưỡng tài sản cố định sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch
vụ:
- Tài sản cố định được trích khấu
hao tính vào chi phí hợp lý phải đáp ứng các điều kiện sau:
+ Tài sản cố định sử dụng vào sản
xuất, kinh doanh.
+ Tài sản cố định phải có đầy đủ hóa
đơn, chứng từ và các giấy tờ hợp pháp khác chứng minh tài sản cố định thuộc
quyền sở hữu của cá nhân kinh doanh.
+ Tài sản cố định phải được quản lý,
theo dõi, hạch toán trong sổ sách kế toán của cá nhân kinh doanh theo chế độ
quản lý và hạch toán kế toán hiện hành.
- Mức trích khấu hao tài sản cố định
được tính vào chi phí hợp lý theo quy định về chế độ quản lý, sử dụng và trích
khấu hao tài sản cố định.
- Tài sản cố định đã khấu hao hết
giá trị nhưng vẫn tiếp tục được sử dụng cho sản xuất, kinh doanh thì không được
trích khấu hao.
Đối với tài sản cố định vừa sử dụng
cho mục đích kinh doanh, vừa sử dụng cho mục đích khác thì chi phí khấu hao
được trừ căn cứ vào mức độ sử dụng tài sản cho kinh doanh và mức sử dụng chung.
d) Chi phí trả lãi các khoản tiền
vay vốn sản xuất, kinh doanh hàng hoá dịch vụ liên quan trực tiếp đến việc tạo
ra doanh thu, thu nhập chịu thuế.
Mức lãi suất tiền vay được tính theo
lãi suất thực tế căn cứ vào hợp đồng vay vốn của các ngân hàng, tổ chức tín
dụng. Trường hợp vay của các đối tượng không phải là ngân hàng, tổ chức tín
dụng thì chi phí trả lãi tiền vay được căn cứ vào hợp đồng vay nhưng mức tối đa
không quá 1,5 lần mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố
tại thời điểm vay.
Chi phí trả lãi tiền vay nêu trên
không bao gồm trả lãi tiền vay để góp vốn thành lập cơ sở của cá nhân kinh
doanh.
đ) Chi phí quản lý
- Chi phí trả tiền điện, tiền nước;
tiền điện thoại; tiền mua văn phòng phẩm; tiền thuê kiểm toán; tiền thuê dịch
vụ pháp lý; tiền thuê thiết kế, tiền mua bảo hiểm tài sản; các dịch vụ kỹ thuật
và dịch vụ mua ngoài khác.
- Các khoản chi phí để có các tài
sản không thuộc tài sản cố định như chi mua và sử dụng các tài liệu kỹ thuật,
bằng sáng chế, giấy phép chuyển giao công nghệ, nhãn hiệu thương mại được phân
bổ dần vào chi phí kinh doanh.
- Tiền thuê tài sản cố định hoạt
động theo hợp đồng thuê. Trường hợp trả tiền thuê tài sản cố định một lần cho
nhiều năm thì tiền thuê được phân bổ dần vào chi phí sản xuất, kinh doanh theo
số năm sử dụng tài sản cố định.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài,
thuê ngoài khác phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá,
dịch vụ có chứng từ, hoá đơn theo chế độ quy định.
- Chi về tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ
bao gồm: chi phí bảo quản, đóng gói, vận chuyển, bốc xếp, thuê kho bãi, bảo
hành sản phẩm, hàng hoá.
e) Các khoản thuế, phí và lệ phí,
tiền thuê đất phải nộp có liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng
hoá, dịch vụ theo quy định của pháp luật bao gồm:
- Thuế môn bài, thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế tài nguyên, thuế sử dụng đất nông
nghiệp, thuế nhà, đất, tiền thuê đất.
- Thuế giá trị gia tăng mà pháp luật
quy định được tính vào chi phí.
- Các khoản phí, lệ phí mà cơ sở
kinh doanh thực nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về phí,
lệ phí.
g) Phần chi phụ cấp cho người lao
động đi công tác (không bao gồm tiền đi lại và tiền ở) tối đa là hai lần mức
qui định theo hướng dẫn của Bộ Tài chính đối với cán bộ công chức, viên chức
Nhà nước.
h) Các khoản chi phí khác liên quan
trực tiếp đến việc tạo ra doanh thu, thu nhập chịu thuế có chứng từ, hoá đơn
theo chế độ quy định.
2. Thu nhập chịu thuế từ tiền lương,
tiền công
2.1. Thu nhập chịu thuế từ tiền
lương, tiền công được xác định bằng tổng số tiền lương, tiền công, tiền thù
lao, các khoản thu nhập khác có tính chất tiền lương, tiền công mà đối tượng
nộp thuế nhận được trong kỳ tính thuế theo hướng dẫn tại khoản 2 mục II phần A
Thông tư này.
2.2. Thời điểm xác định thu nhập
chịu thuế
Thời điểm xác định thu nhập chịu
thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công là thời điểm tổ chức, cá nhân
trả thu nhập cho đối tượng nộp thuế.
3.
Xác định các khoản giảm trừ:
3.1. Giảm trừ gia cảnh.
Theo quy định tại Điều
19 của Luật Thuế thu nhập cá nhân, Điều 12 của Nghị định
số 100/2008/NĐ-CP, việc giảm trừ gia cảnh được thực hiện như sau:
3.1.1. Giảm trừ gia cảnh là số tiền
được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh
doanh, thu nhập từ tiền lương, tiền công của đối tượng nộp thuế là cá nhân cư
trú.
Trường hợp cá nhân cư trú vừa có thu
nhập từ kinh doanh, vừa có thu nhập từ tiền lương, tiền công thì sẽ tính giảm
trừ gia cảnh một lần vào tổng thu nhập từ kinh doanh và từ tiền lương, tiền
công.
3.1.2. Mức giảm trừ gia cảnh
a) Đối với đối tượng nộp thuế là 4
triệu đồng/tháng, 48 triệu đồng/năm. Mức 4 triệu đồng/tháng là mức tính bình
quân cho cả năm, không phân biệt một số tháng trong năm tính thuế không có thu
nhập hoặc thu nhập dưới 4 triệu đồng/tháng.
b) Đối với mỗi người phụ thuộc mà
người nộp thuế có trách nhiệm nuôi dưỡng là 1,6 triệu đồng/tháng kể từ tháng
phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng.
3.1.3. Nguyên tắc tính giảm trừ gia
cảnh cho người phụ thuộc
- Đối tượng nộp thuế chỉ được tính
giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc nếu đối tượng nộp thuế đã đăng ký thuế và
được cấp mã số thuế. Riêng năm 2009 trường hợp chưa đăng ký thuế thì vẫn được
tạm giảm trừ gia cảnh nếu thực hiện đăng ký giảm trừ gia cảnh và có đủ hồ sơ
chứng minh người phụ thuộc theo hướng dẫn tại điểm 3.1.7 khoản 3 mục I phần B
Thông tư này.
- Việc giảm trừ gia cảnh cho người
phụ thuộc thực hiện theo nguyên tắc mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ
một lần vào một đối tượng nộp thuế trong năm tính thuế. Người phụ thuộc mà đối
tượng nộp thuế có trách nhiệm nuôi dưỡng phát sinh tháng nào thì được tính giảm
trừ tháng đó.
Trường hợp nhiều đối tượng nộp thuế
có chung người phụ thuộc phải nuôi dưỡng thì các đối tượng nộp thuế phải tự
thoả thuận để đăng ký giảm trừ gia cảnh vào một đối tượng nộp thuế.
- Đối tượng nộp thuế có trách nhiệm
kê khai số người phụ thuộc được giảm trừ và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật
về tính trung thực trong việc kê khai này.
3.1.4. Người phụ thuộc
bao gồm các đối tượng sau:
a) Con: con đẻ, con nuôi, con ngoài
giá thú, cụ thể:
- Con dưới 18 tuổi (được tính đủ
theo tháng).
Ví dụ: Con anh Nguyễn Văn A sinh
tháng 7 năm 1992. Trường hợp này con anh Nguyễn Văn A được tính là người phụ
thuộc đến hết tháng 6 năm 2010.
- Con trên 18 tuổi bị tàn tật, không
có khả năng lao động.
- Con đang theo học tại các trường
đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, không có thu nhập hoặc có
thu nhập nhưng không vượt quá mức quy định tại điểm 3.1.5 dưới đây.
b) Vợ hoặc chồng của đối tượng nộp
thuế ngoài độ tuổi lao động hoặc trong độ tuổi lao động theo quy định của pháp luật
nhưng bị tàn tật, không có khả năng lao động, không có thu nhập hoặc có thu
nhập nhưng không vượt quá mức quy định tại điểm 3.1.5 dưới đây.
c) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha vợ, mẹ vợ
(hoặc cha chồng, mẹ chồng) của đối tượng nộp thuế ngoài độ tuổi lao động hoặc trong độ
tuổi lao động theo quy định của pháp luật nhưng bị tàn tật, không có khả năng
lao động, không có thu nhập hoặc có thu nhập nhưng không vượt quá mức quy định
tại điểm 3.1.5 dưới đây.
d) Các cá nhân khác là người ngoài
độ tuổi lao động hoặc trong độ tuổi lao động theo quy định của pháp luật nhưng
bị tàn tật, không có khả năng lao động, không nơi nương tựa, không có thu nhập
hoặc có thu nhập nhưng không vượt quá mức quy định tại điểm 3.1.5 dưới đây mà
đối tượng nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng, bao gồm:
- Anh ruột, chị ruột, em ruột của
đối tượng nộp thuế.
- Ông nội, bà nội, ông ngoại, bà
ngoại, cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột của đối tượng nộp thuế.
- Cháu ruột của đối tượng nộp thuế
(bao gồm con của anh ruột, chị ruột, em ruột).
- Người phải trực tiếp nuôi dưỡng
khác theo quy định của pháp luật.
3.1.5. Mức thu nhập làm căn cứ để
xác định người phụ thuộc được áp dụng giảm trừ là mức thu nhập bình quân tháng
trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 500.000 đồng.
3.1.6. Người tàn tật, không có khả
năng lao động theo hướng dẫn nêu trên là những người thuộc đối tượng điều chỉnh
của pháp luật về người tàn tật, cụ thể như sau:
Người tàn tật không có khả năng lao
động là người bị tàn tật, giảm thiểu chức năng không thể trực tiếp sản xuất,
kinh doanh hoặc người bị khuyết tật, dị tật bẩm sinh không có khả năng tự phục
vụ bản thân được cơ quan y tế từ cấp huyện trở lên xác nhận hoặc bản tự khai có
xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã về mức độ tàn tật không có khả năng lao
động.
3.1.7. Hồ sơ chứng minh
người phụ thuộc
a) Đối với con:
- Con dưới 18 tuổi cần một trong các
giấy tờ sau: bản sao Giấy khai sinh hoặc bản sao sổ hộ khẩu.
- Con trên 18 tuổi bị tàn tật, không
có khả năng lao động cần có các giấy tờ sau:
+ Bản sao Giấy khai sinh hoặc bản sao
sổ hộ khẩu.
+ Bản sao xác nhận của cơ quan y tế từ
cấp huyện trở lên hoặc bản khai có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã về mức
độ tàn tật không có khả năng lao động.
- Con đang theo học đại học, cao
đẳng, trung học chuyên nghiệp hoặc học nghề (kể cả con đang học ở nước ngoài) cần có các
giấy tờ sau:
+ Bản sao Giấy khai sinh hoặc bản
sao sổ hộ khẩu.
+ Bản sao Thẻ sinh viên hoặc bản
khai có xác nhận của nhà trường hoặc các giấy tờ khác chứng minh đang theo học
tại các trường học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp hoặc học nghề.
Trường hợp là con nuôi, con ngoài
giá thú thì ngoài Giấy khai sinh cần có bản sao quyết định công nhận việc nuôi
con nuôi, quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền.
b) Đối với vợ hoặc chồng:
- Vợ hoặc chồng đã hết tuổi lao động
cần một trong các giấy tờ sau: bản sao sổ hộ khẩu hoặc bản sao Giấy chứng nhận kết hôn.
- Vợ hoặc chồng trong độ tuổi lao
động thì ngoài các giấy tờ nêu trên phải có thêm bản sao xác nhận của cơ quan y
tế từ cấp huyện trở lên hoặc bản khai có xác nhận của Uỷ ban nhân cấp xã về mức
độ tàn tật không có khả năng lao động.
c) Đối với cha, mẹ, anh chị em
ruột:
- Trường hợp đã hết tuổi lao động
cần có: bản
sao sổ hộ khẩu hoặc giấy tờ liên quan khác để xác định rõ mối quan hệ của người
phụ thuộc với đối tượng nộp thuế (là cha, mẹ, anh, chị, em ruột).
- Trường hợp trong độ tuổi lao động
thì ngoài các giấy tờ nêu trên, cần có thêm bản sao xác nhận của cơ quan y tế
từ cấp huyện trở lên hoặc bản khai có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã về
mức độ tàn tật không có khả năng lao động.
d) Đối với ông nội, bà nội, ông
ngoại, bà ngoại, cô, dì, chú, bác, cậu, cháu ruột cần có: các giấy tờ hợp pháp
để xác định mối quan hệ của người phụ thuộc với đối tượng nộp thuế (là ông nội,
bà nội, ông ngoại, bà ngoại, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, cháu ruột) và bản tự
khai có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi đối tượng nộp thuế cư trú về
trách nhiệm nuôi dưỡng của đối tượng nộp thuế với người phụ thuộc.
Các giấy tờ hợp pháp nêu ở đây là
bất kỳ giấy tờ pháp lý nào xác định được mối quan hệ của đối tượng nộp thuế đối
với người phụ thuộc như: bản sao sổ hộ khẩu (nếu có cùng sổ hộ khẩu), bản sao
Giấy khai sinh thể hiện được quan hệ này.
Trường hợp người phụ thuộc trong độ
tuổi lao động ngoài các giấy tờ nêu trên thì phải có thêm bản sao xác nhận của
cơ quan y tế từ cấp huyện trở lên hoặc bản khai có xác nhận của Uỷ ban nhân dân
cấp xã về mức độ tàn tật không có khả năng lao động.
đ) Các giấy tờ trong các hồ sơ theo
hướng dẫn nêu trên, nếu là bản sao thì phải có công chứng hoặc chứng thực của
Uỷ ban nhân dân cấp xã. Nếu không có công chứng hoặc chứng thực thì phải xuất
trình bản chính cùng với bản sao để cơ quan thuế kiểm tra đối chiếu.
e) Cá nhân cư trú là người nước
ngoài, nếu không có hồ sơ theo hướng dẫn đối với từng trường hợp cụ thể nêu
trên thì phải có các tài liệu pháp lý tương tự để làm căn cứ chứng minh người
phụ thuộc.
3.1.8. Kê khai giảm trừ
đối với người phụ thuộc
Đối tượng nộp thuế có thu nhập từ
kinh doanh, từ tiền lương, tiền công từ 4 triệu đồng/tháng trở xuống không phải
kê khai người phụ thuộc.
Đối tượng nộp thuế có thu nhập từ
kinh doanh, từ tiền lương, tiền công trên 4 triệu đồng/tháng có nuôi dưỡng
người phụ thuộc, để được giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc cần kê khai
theo hướng dẫn dưới đây:
a) Đối với đối tượng nộp thuế có thu
nhập từ tiền lương, tiền công:
- Đầu năm, chậm nhất là ngày 30
tháng 1, đối tượng nộp thuế lập 02 bản đăng ký người phụ thuộc được giảm trừ
gia cảnh theo mẫu số 16/ĐK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này gửi cho cơ quan
trả thu nhập. Trong năm nếu có sự thay đổi về người phụ thuộc so với đăng ký
đầu năm thì chậm nhất là sau 30 ngày kể từ ngày có thay đổi (tăng, giảm), đối
tượng nộp thuế cần khai 02 bản đăng ký điều chỉnh người phụ thuộc theo mẫu số
16/ĐK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này gửi cho cơ quan trả thu nhập.
Trường hợp đối tượng nộp thuế ký hợp
đồng lao động (hoặc có quyết định tuyển dụng) sau ngày 30 tháng 1 thì thời hạn
đăng ký người phụ thuộc chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng ký hợp đồng lao
động hoặc quyết định tuyển dụng.
- Đối tượng nộp thuế đăng ký giảm
trừ gia cảnh cho người phụ thuộc phải có đủ hồ sơ chứng minh về người phụ thuộc
theo hướng dẫn tại điểm 3.1.7 nêu trên và phải nộp cho cơ quan thuế trực tiếp
quản lý đơn vị trả thu nhập.
- Thời hạn nộp hồ sơ chứng minh
người phụ thuộc như sau:
+ Đối với các trường hợp đã đăng ký
giảm trừ gia cảnh từ đầu năm 2009 thì thời hạn nộp hồ sơ chậm nhất là ngày 30
tháng 6 năm 2009.
+ Đối với các trường hợp đăng ký
giảm trừ gia cảnh sau ngày 30 tháng 1 năm 2009 thì thời hạn nộp hồ sơ chậm nhất
là sau 03 tháng kể từ ngày đăng ký giảm trừ.
+ Trường hợp có phát sinh tăng, giảm
về người phụ thuộc so với đăng ký thì thời hạn nộp hồ sơ chậm nhất là sau 03
tháng kể từ ngày đăng ký điều chỉnh tăng, giảm người phụ thuộc.
Quá thời hạn nộp hồ sơ nêu trên, nếu
đối tượng nộp thuế không nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc sẽ không được
giảm trừ cho người phụ thuộc và phải điều chỉnh lại số thuế phải nộp.
- Cơ quan trả thu nhập có trách
nhiệm:
+ Tiếp nhận bản đăng ký người phụ
thuộc được giảm trừ của đối tượng nộp thuế.
+ Hàng tháng, thực hiện tạm giảm trừ
gia cảnh cho số người phụ thuộc theo đúng bản đăng ký người phụ thuộc của đối
tượng nộp thuế trước khi tính số thuế tạm khấu trừ.
+ Chuyển 01 bản đăng ký giảm trừ
người phụ thuộc của đối tượng nộp thuế cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý cơ
quan trả thu nhập. Thời hạn chuyển chậm nhất là ngày 20 tháng 2 của năm thực
hiện. Trường hợp đăng ký giảm trừ sau ngày 30 tháng 1 của năm thực hiện hoặc
đăng ký điều chỉnh người phụ thuộc, thời hạn chuyển cho cơ quan thuế trực tiếp
quản lý là ngày 20 của tháng sau tháng nhận được bản đăng ký.
b) Đối với đối tượng nộp thuế có thu
nhập từ kinh doanh
- Đối tượng nộp thuế có thu nhập từ
kinh doanh khai giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc cùng với tờ khai tạm nộp
thuế dành cho cá nhân kinh doanh nộp thuế theo kê khai hoặc tờ khai thuế dành
cho cá nhân kinh doanh nộp theo phương pháp khoán.
- Đối tượng nộp thuế khai giảm trừ
gia cảnh cho người phụ thuộc tại các tờ khai nêu trên vào đầu năm 2009 phải có
đủ hồ sơ chứng minh về người phụ thuộc theo hướng dẫn tại điểm 3.1.7 khoản 3 mục
I phần B Thông tư này và nộp cho Chi cục Thuế trực tiếp quản lý cá nhân kinh
doanh chậm nhất là ngày 30 tháng 6 năm 2009.
- Trường hợp có phát sinh tăng, giảm
người phụ thuộc hoặc mới ra kinh doanh thì hồ sơ chứng minh người phụ thuộc
phải nộp chậm nhất là sau 03 tháng kể từ ngày khai người phụ thuộc tại tờ khai
thuế.
- Quá thời hạn nộp hồ sơ nêu trên,
nếu đối tượng nộp thuế không nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc sẽ không được
giảm trừ cho người phụ thuộc và phải điều chỉnh lại số thuế phải nộp. Đối với
cá nhân kinh doanh nộp thuế khoán phải điều chỉnh lại mức thuế đã khoán.
3.1.9. Đối tượng nộp thuế chỉ phải
nộp hồ sơ chứng minh cho một người phụ thuộc một lần trong suốt thời gian được
tính giảm trừ kể cả trường hợp đối tượng nộp thuế thay đổi nơi làm việc, thay
đổi nơi kinh doanh.
Đối tượng nộp thuế vừa có thu nhập
từ kinh doanh, vừa có thu nhập từ tiền lương, tiền công thì việc tạm giảm trừ
gia cảnh cho người phụ thuộc vào loại thu nhập nào là do đối tượng nộp thuế lựa
chọn và đăng ký theo hướng dẫn nêu trên. Trường hợp có nhiều người phụ thuộc
nhưng kê khai tạm giảm trừ không hết vào một loại thu nhập thì được tạm giảm
trừ vào cả hai loại thu nhập.
3.2. Giảm trừ đối với các khoản đóng
góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học
3.2.1. Các khoản đóng góp từ thiện,
nhân đạo, khuyến học được trừ vào thu nhập chịu thuế đối với thu nhập từ kinh
doanh, từ tiền lương, tiền công trước khi tính thuế của đối tượng nộp thuế là
cá nhân cư trú, bao gồm :
a) Khoản chi đóng góp vào các tổ
chức, cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, người
tàn tật, người già không nơi nương tựa. Các tổ chức cơ sở chăm sóc nuôi dưỡng
trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, người tàn tật, người già không nơi nương tựa phải
được thành lập và hoạt động theo quy định tại Nghị định số 68/2008/NĐ-CP ngày
30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ quy định điều kiện, thủ tục thành lập, tổ
chức, hoạt động và giải thể cơ sở bảo trợ xã hội. Tài liệu để chứng minh đóng
góp vào các tổ chức, cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó
khăn, người tàn tật, người già không nơi nương tựa là chứng từ thu hợp pháp của
tổ chức, cơ sở.
b) Khoản chi đóng góp vào các quỹ từ
thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học được thành lập và hoạt động theo quy định
tại Nghị định số 148/2007/NĐ-CP ngày 25/9/2007 của Chính phủ về tổ chức, hoạt
động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện, hoạt động vì mục đích từ thiện, nhân đạo,
khuyến học, không nhằm mục đích lợi nhuận và quy định tại các văn bản khác có
liên quan đến việc quản lý, sử dụng các nguồn tài trợ.
Tài liệu chứng minh đóng góp từ
thiện, nhân đạo, khuyến học phải là chứng từ thu hợp pháp do các tổ chức, các
quỹ của Trung ương hoặc của tỉnh cấp.
3.2.2. Các khoản đóng góp từ thiện,
nhân đạo, khuyến học phát sinh năm nào được giảm trừ vào thu nhập chịu thuế của
năm đó, nếu giảm trừ không hết trong năm thì cũng không được chuyển trừ vào thu
nhập chịu thuế của năm tính thuế tiếp theo. Mức giảm trừ tối đa không vượt quá
thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công và thu nhập từ kinh doanh của năm
phát sinh đóng góp từ thiện nhân đạo.
4. Thuế suất
Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối
với thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công được áp dụng theo biểu
thuế luỹ tiến từng phần theo quy định tại Điều 22 Luật Thuế
thu nhập cá nhân, cụ thể như sau:
Bậc thuế
|
Phần thu nhập tính thuế/năm
(triệu đồng)
|
Phần thu nhập tính thuế/tháng
(triệu đồng)
|
Thuế suất (%)
|
1
|
Đến 60
|
Đến 5
|
5
|
2
|
Trên 60 đến 120
|
Trên 5 đến 10
|
10
|
3
|
Trên 120 đến 216
|
Trên 10 đến 18
|
15
|
4
|
Trên 216 đến 384
|
Trên 18 đến 32
|
20
|
5
|
Trên 384 đến 624
|
Trên 32 đến 52
|
25
|
6
|
Trên 624 đến 960
|
Trên 52 đến 80
|
30
|
7
|
Trên 960
|
Trên 80
|
35
|
Thu nhập tính thuế áp dụng Biểu thuế này là thu nhập
của cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế từ kinh doanh và từ tiền lương, tiền
công sau khi đã trừ đi khoản giảm trừ gia cảnh, các khoản đóng bảo hiểm bắt
buộc, khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học.
5. Cách tính thuế
Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ kinh doanh,
từ tiền lương, tiền công là tổng số thuế được tính theo từng bậc thu nhập và
thuế suất tương ứng theo biểu luỹ tiến từng phần, trong đó số thuế tính theo
từng bậc thu nhập được xác định bằng thu nhập tính thuế của bậc thu nhập nhân
(x) với thuế suất tương ứng của bậc thu nhập đó.
Ví dụ: Ông A là cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền
lương, tiền công trong tháng là 10 triệu đồng. Ông A phải nuôi 02 con dưới 18
tuổi; trong tháng ông phải nộp các khoản bảo hiểm bắt buộc là: 5% bảo hiểm xã
hội, 1% bảo hiểm y tế trên tiền lương; trong tháng ông A không đóng góp từ
thiện, nhân đạo, khuyến học.
Thuế thu nhập cá nhân ông A tạm nộp trong tháng được
xác định như sau:
- Ông A được giảm trừ khỏi thu nhập chịu thuế các khoản
sau:
+ Cho bản thân là: 4 triệu đồng;
+ Cho 02 người phụ thuộc (2 con) là: 1,6 triệu đồng x
2 = 3,2 triệu đồng;
+ Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế là: 10 triệu đồng x
6% = 0,6 triệu đồng
Tổng cộng các khoản được giảm trừ là: 4 + 3,2 + 0,6
= 7,8 triệu đồng
- Thu nhập tính thuế áp vào biểu thuế luỹ tiến từng
phần để tính số thuế phải nộp là: 10 triệu đồng – 7,8 triệu đồng = 2,2 triệu
đồng.
- Như vậy sau khi giảm trừ các khoản theo quy định,
thu nhập tính thuế của ông A được xác định thuộc bậc 1của biểu lũy tiến từng
phần là:
2,2 triệu đồng x 5% = 0,11 triệu đồng
Tổng số thuế phải nộp trong tháng là: 0,11 triệu
đồng.
Ví dụ: Ông B có thu nhập từ tiền lương, tiền công
trong tháng là 90 triệu đồng (đã trừ các khoản bảo hiểm bắt buộc), ông B phải
nuôi 2 con dưới 18 tuổi. Trong tháng ông B không đóng góp từ thiện, nhân đạo,
khuyến học.
a) Thuế thu nhập cá nhân tạm nộp trong tháng của ông
B được tính như sau:
- Ông B được được giảm trừ các khoản sau:
+ Cho bản thân là 4 triệu đồng.
+ Cho 2 người phụ thuộc: 1,6 triệu đồng x 2 người =
3,2 triệu đồng
- Thu nhập tính thuế áp vào biểu thuế luỹ tiến từng
phần để tính số thuế phải nộp là:
90 triệu đồng - 4 triệu đồng – 3,2 triệu đồng = 82,8
triệu đồng
- Số thuế phải nộp được tính là:
+ Bậc 1: thu nhập tính thuế đến 5 triệu đồng, thuế
suất 5%:
5 triệu đồng x 5% = 0,25 triệu đồng
+ Bậc 2: thu nhập tính thuế trên 5 triệu đồng đến 10
triệu đồng, thuế suất 10%:
(10 triệu đồng - 5 triệu đồng) x 10% = 0,5 triệu đồng
+ Bậc 3: thu nhập tính thuế trên 10 triệu đồng đến 18
triệu đồng, thuế suất 15%:
(18 triệu đồng - 10 triệu đồng) x 15% = 1,2 triệu
đồng
+ Bậc 4: thu nhập tính thuế trên 18 triệu đồng đến 32
triệu đồng, thuế suất 20%:
(32 triệu đồng - 18 triệu đồng) x 20% = 2,8 triệu
đồng
+ Bậc 5: thu nhập tính thuế trên 32 triệu đồng đến 52
triệu đồng, thuế suất 25%:
(52 triệu đồng - 32 triệu đồng) x 25% = 5 triệu đồng
+ Bậc 6: thu nhập tính thuế trên 52 triệu đồng đến 80
triệu đồng, thuế suất 30%:
(80 triệu đồng - 52 triệu đồng) x 30% = 8,4 triệu
đồng
+ Bậc 7: thu nhập tính thuế trên 80 triệu đồng đến
82,8 triệu đồng, thuế suất 35%:
(82,8 triệu đồng - 80 triệu đồng) x 35% = 0,98 triệu
đồng
Như vậy, với mức thu nhập trong tháng là 90 triệu
đồng, tổng số thuế thu nhập cá nhân tạm nộp trong tháng của ông B theo biểu
thuế luỹ tiến từng phần là:
(0,25 + 0,5 + 1,2 + 2,8 + 5 + 8,4 + 0,98) = 19,13
triệu đồng
Để thuận tiện cho việc tính toán, có thể áp dụng
phương pháp tính rút gọn theo phụ lục số 02/PL-TNCN ban hành kèm theo Thông tư
này.
6. Trường hợp nhiều người cùng đứng tên trong một
đăng ký kinh doanh kể cả trường hợp cho thuê nhà, thuê mặt bằng có nhiều người
cùng đứng tên trong giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất (gọi chung
là nhóm cá nhân kinh doanh), sau khi đã xác định được thu nhập chịu thuế từ
kinh doanh theo hướng dẫn tại khoản 1 mục I phần B Thông tư này, thu nhập chịu
thuế của mỗi cá nhân được phân chia theo một trong các cách sau đây:
6.1. Theo tỷ lệ vốn góp của từng cá nhân ghi trong
đăng ký kinh doanh; hoặc
6.2. Theo thoả thuận giữa các cá nhân; hoặc
6.3. Theo số bình quân thu nhập đầu người trong
trường hợp đăng ký kinh doanh không xác định tỷ lệ vốn góp hoặc không có thoả
thuận về phân chia thu nhập giữa các cá nhân.
Trên cơ sở thu nhập chịu thuế của mỗi cá nhân cùng
tham gia kinh doanh đã xác định theo nguyên tắc phân chia nêu trên, từng cá
nhân được giảm trừ gia cảnh, giảm trừ từ thiện, nhân đạo, khuyến học, các khoản
bảo hiểm bắt buộc để xác định thu nhập tính thuế và số thuế thu nhập cá nhân
phải nộp riêng cho từng cá nhân.
Ví dụ: ông A, ông B, ông C cùng đứng tên trong một
đăng ký kinh doanh, cùng tham gia kinh doanh (nhóm cá nhân kinh doanh).
- Trường hợp trong đăng ký kinh doanh có nêu rõ tỷ lệ
góp vốn của từng cá nhân là: ông A: 50%, ông B: 30%, ông C: 20%; giả sử thu
nhập chịu thuế thu nhập cá nhân năm X là 300 triệu đồng và mỗi cá nhân có số
người phụ thuộc là 2 người, trong năm không phát sinh các khoản đóng góp từ
thiện. Số thuế thu nhập cá nhân mỗi cá nhân phải nộp được xác định như sau:
- Bước 1: xác định thu nhập chịu thuế của từng cá
nhân:
Ông A = 300 x 50% = 150 triệu đồng
Ông B = 300 x 30% = 90 triệu đồng
Ông C = 300 x 20% = 60 triệu đồng
- Bước 2: xác định thu nhập tính thuế của từng cá nhân:
Ông A = 150 - {(4 triệu đồng x 12 tháng) + (1,6 triệu
đồng x 2 người x 12 tháng)} = 63,6 triệu đồng
Ông B = 90 - {(4 triệu đồng x 12 tháng) + (1,6 triệu
đồng x 2 người x 12 tháng)} = 3,6 triệu đồng
Ông C = 60 - {(4 triệu đồng x 12 tháng) + (1,6 triệu
đồng x 2 người x 12 tháng)} = - 26,4 triệu đồng
Vậy Ông C có thu nhập trong năm X chưa đến mức phải
nộp thuế thu nhập cá nhân
- Bước 3: Xác định số thuế thu nhập cá nhân phải nộp
trong năm của cá nhân có thu nhập đến mức phải nộp thuế:
Căn cứ biểu thuế luỹ tiến từng phần:
Ông A = (60 triệu đồng x 5%) + (3,6
triệu đồng x 10%) = 3,36 triệu đồng
Ông B = 3,6 triệu đồng x 5% =
180.000 đồng.
II. CĂN CỨ TÍNH THUẾ ĐỐI
VỚI CÁC KHOẢN THU NHẬP KHÁC
1. Đối với thu nhập từ đầu
tư vốn
Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ
đầu tư vốn là thu nhập tính thuế và thuế suất.
1.1. Thu nhập tính thuế
Thu nhập tính thuế từ đầu tư vốn là
thu nhập chịu thuế mà cá nhân nhận được theo hướng dẫn tại khoản 3 mục II phần
A Thông tư này.
1.2. Thuế suất đối với thu nhập từ
đầu tư vốn áp dụng theo biểu thuế toàn phần với thuế suất là 5%.
1.3. Thời điểm xác định thu nhập
tính thuế
Thời điểm xác định thu nhập tính
thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập
cho đối tượng nộp thuế.
Trường hợp thu nhập từ đầu tư vốn
quy định tại điểm 3.4 và 3.7 khoản 3 mục II phần A Thông tư này thì thời điểm
xác định thu nhập tính thuế là thời điểm cá nhân thực nhận thu nhập về giá trị
phần vốn góp tăng thêm hoặc thời điểm chuyển nhượng cổ phiếu.
Trường hợp cá nhân nhận được thu
nhập do việc đầu tư vốn ra nước ngoài dưới mọi hình thức thì thời điểm xác định
thu nhập tính thuế là thời điểm cá nhân nhận thu nhập.
1.4. Cách tính thuế
Số thuế thu nhập cá
nhân phải nộp
|
=
|
Thu nhập tính thuế
|
x
|
Thuế suất 5%
|
2. Đối với thu nhập từ chuyển nhượng
vốn
2.1. Đối với thu nhập từ chuyển
nhượng phần vốn góp
Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ
chuyển nhượng phần vốn góp là thu nhập tính thuế và thuế suất.
2.1.1. Thu nhập tính thuế: Thu nhập tính thuế từ
chuyển nhượng phần vốn góp là thu nhập chịu thuế được xác định bằng giá chuyển
nhượng trừ giá mua của phần vốn góp và các chi phí hợp lý liên quan đến việc
tạo ra thu nhập từ chuyển nhượng vốn.
a) Giá chuyển nhượng
Giá chuyển nhượng là số tiền mà cá
nhân nhận được theo hợp đồng chuyển nhượng vốn.
Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng
không quy định giá thanh toán hoặc giá thanh toán trên hợp đồng không phù hợp
với giá thị trường thì cơ quan thuế có quyền ấn định giá chuyển nhượng theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản
hướng dẫn thực hiện Luật.
b) Giá mua
Giá mua của phần vốn góp được xác
định đối với từng trường hợp như sau:
- Nếu là chuyển nhượng vốn góp thành
lập doanh nghiệp là trị giá phần vốn tại thời điểm góp vốn. Trị giá vốn góp
được xác định trên cơ sở sổ sách kế toán, hoá đơn, chứng từ.
- Nếu là phần vốn do mua lại thì giá
mua là giá trị phần vốn đó tại thời điểm mua. Giá mua được xác định căn cứ vào
hợp đồng mua lại phần vốn góp.
c) Các chi phí liên quan được trừ
khi xác định thu nhập chịu thuế của hoạt động chuyển nhượng vốn: là những chi
phí hợp lý thực tế phát sinh liên quan đến việc tạo ra thu nhập từ chuyển
nhượng vốn, có hoá đơn, chứng từ hợp lệ theo chế độ quy định. Cụ thể như sau:
- Chi phí để làm các thủ tục pháp lý
cần thiết cho việc chuyển nhượng;
- Các khoản phí và lệ phí người
chuyển nhượng nộp ngân sách khi làm thủ tục chuyển nhượng;
- Các khoản chi phí khác có liên
quan trực tiếp đến việc chuyển nhượng vốn có hoá đơn, chứng từ hợp lệ.
2.1.2. Thuế suất
Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối
với thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp áp dụng theo biểu thuế toàn phần với thuế
suất là 20%.
2.1.3. Thời điểm xác định thu nhập
tính thuế
Thời điểm xác định thu nhập tính
thuế là thời điểm giao dịch chuyển nhượng vốn hoàn thành theo quy định của pháp
luật.
Thời điểm giao dịch chuyển nhượng
vốn hoàn thành quy định tại khoản này là thời điểm các bên tham gia chuyển
nhượng làm thủ tục khai báo, chuyển quyền sở hữu với cơ quan cấp đăng ký kinh
doanh hoặc doanh nghiệp quản lý vốn góp.
2.1.4. Cách tính thuế
Thuế thu nhập cá nhân phải
nộp
|
=
|
Thu nhập tính thuế
|
x
|
Thuế suất (20%)
|
2.2. Đối với chuyển nhượng chứng khoán
Căn cứ tính thuế đối với hoạt động chuyển nhượng
chứng khoán là thu nhập tính thuế và thuế suất.
2.2.1. Thu nhập tính thuế: Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng chứng khoán
được xác định bằng giá bán chứng khoán trừ giá mua, các chi phí liên quan đến
việc chuyển nhượng.
a) Giá bán chứng khoán được xác định như sau
- Đối với chứng khoán niêm yết: giá bán chứng khoán
là giá chuyển nhượng thực tế trên thị trường chứng khoán tại thời điểm bán. Giá
thị trường tại thời điểm bán là giá khớp lệnh do Sở giao dịch chứng khoán hoặc
Trung tâm giao dịch chứng khoán công bố.
- Đối với chứng khoán của công ty đại chúng chưa niêm
yết nhưng đã thực hiện đăng ký giao dịch tại Trung tâm giao dịch chứng khoán
thì giá bán chứng khoán là giá chuyển nhượng thực tế tại Trung tâm giao dịch
chứng khoán.
- Đối với chứng khoán của các công
ty không thuộc các trường hợp nêu trên thì giá bán chứng khoán là giá chuyển
nhượng ghi trên hợp đồng chuyển nhượng hoặc giá theo sổ sách kế toán của đơn vị
có chứng khoán được chuyển nhượng tại thời điểm bán.
Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng không quy định giá
chuyển nhượng hoặc giá chuyển nhượng trên hợp đồng không phù hợp với giá thị
trường thì cơ quan thuế có quyền ấn định giá chuyển nhượng theo quy định của Luật
Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật.
b) Giá mua chứng khoán được xác định như sau:
- Đối với chứng khoán niêm yết: giá mua chứng khoán
là giá thực mua tại Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán.
- Đối với chứng khoán của công ty đại chúng chưa niêm
yết nhưng đã thực hiện đăng ký giao dịch tại Trung tâm giao dịch chứng khoán
thì giá mua chứng khoán là giá thực tế mua tại Trung tâm giao dịch chứng khoán.
- Đối với chứng khoán mua thông qua đấu giá thì giá
mua là giá trúng đấu giá.
- Đối với chứng khoán không thuộc các trường hợp nêu
trên: Giá mua chứng khoán là giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng hoặc giá theo
sổ sách kế toán của đơn vị có chứng khoán tại thời điểm mua.
Trường hợp trên hợp đồng không quy định giá mua hoặc
giá mua cao hơn giá theo sổ sách kế toán của đơn vị có chứng khoán tại thời điểm
mua không phù hợp với giá thị trường thì cơ quan thuế có quyền ấn định giá mua.
c) Các chi phí hợp lệ được trừ khi xác định thu nhập
chịu thuế đối với chuyển nhượng chứng khoán là các khoản chi phí thực tế
phát sinh của hoạt động chuyển nhượng chứng khoán có hoá đơn, chứng từ theo chế
độ quy định bao gồm:
- Chi phí để làm các thủ tục pháp lý cần thiết cho
việc chuyển nhượng;
- Các khoản phí và lệ phí người chuyển nhượng nộp
ngân sách nhà nước khi làm thủ tục chuyển nhượng;
- Phí lưu ký chứng khoán theo quy định của Uỷ ban
Chứng khoán Nhà nước và chứng từ thu của công ty chứng khoán;
- Phí uỷ thác chứng khoán căn cứ vào chứng từ thu của
đơn vị nhận uỷ thác;
- Các khoản chi phí khác có chứng từ chứng minh.
2.2.2. Thuế suất và cách tính thuế
a) Trường hợp cá nhân chuyển nhượng chứng khoán đăng
ký nộp thuế theo biểu thuế toàn phần với thuế suất là 20%.
Cá nhân áp dụng thuế suất 20% đối với chuyển nhượng
chứng khoán phải đáp ứng các yêu cầu sau:
- Đăng ký phương pháp nộp thuế theo mẫu số 15/ĐK-TNCN
với cơ quan thuế trực tiếp quản lý công ty chứng khoán mà cá nhân đăng ký giao
dịch hoặc Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú. Thời hạn đăng ký được thực hiện như
sau:
+ Năm 2009: cá nhân kinh doanh chứng khoán phải đăng
ký ngay từ đầu năm, thời hạn đăng ký chậm nhất là ngày 31 tháng 3 năm 2009.
+ Từ năm 2010 trở đi cá nhân kinh doanh chứng khoán
phải đăng ký chậm nhất là ngày 31 tháng 12 của năm trước.
- Thực hiện đăng ký thuế và có mã số thuế.
- Thực hiện chế độ kế toán hoá đơn chứng từ, xác định
được thu nhập tính thuế từ việc chuyển nhượng chứng khoán theo quy định.
- Việc áp dụng thuế suất 20% phải tính trên tổng các
loại chứng khoán đã giao dịch trong năm dương lịch.
Cách tính thuế thu nhập cá nhân phải nộp như sau:
Thuế thu nhập cá nhân phải
nộp
|
=
|
Thu nhập tính thuế
|
x
|
Thuế suất 20%
|
Cá nhân chuyển nhượng chứng khoán đã đăng ký nộp thuế
theo thuế suất 20% vẫn phải tạm nộp thuế theo thuế suất 0,1% trên giá chuyển
nhượng chứng khoán từng lần.
b) Trường hợp cá nhân chuyển nhượng chứng khoán không
đăng ký nộp thuế theo biểu thuế toàn phần với thuế suất là 20% thì áp dụng thuế
suất 0,1% trên giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần.
Cách tính thuế phải nộp như sau:
Thuế thu nhập cá nhân phải
nộp
|
=
|
Giá chuyển nhượng
|
x
|
Thuế suất 0,1%
|
2.2.3. Thời điểm xác định thu nhập tính thuế
Thời điểm xác định thu nhập tính thuế từ hoạt động
chuyển nhượng chứng khoán được xác định như sau:
a) Đối với chứng khoán niêm yết là thời điểm Trung
tâm giao dịch hoặc Sở giao dịch chứng khoán công bố giá thực hiện.
b) Đối với chứng khoán chưa niêm yết nhưng đã thực
hiện đăng ký giao dịch tại Trung tâm giao dịch chứng khoán là thời điểm Trung
tâm giao dịch công bố giá thực hiện.
c) Đối với chứng khoán không thuộc trường hợp nêu
trên là thời điểm hợp đồng chuyển nhượng chứng khoán có hiệu lực. Trường
hợp không có hợp đồng chuyển nhượng chứng khoán thì thời điểm tính thuế là thời
điểm đăng ký chuyển tên sở hữu chứng khoán.
3. Đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản
Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng
bất động sản là thu nhập tính thuế và thuế suất.
3.1. Thu nhập tính thuế từ chuyển quyền sử dụng đất
không có kết cấu hạ tầng, công trình kiến trúc gắn liền với đất
3.1.1. Thu nhập tính thuế: được xác định bằng giá
chuyển nhượng quyền sử dụng đất trừ đi giá vốn và các chi phí hợp lý liên quan.
3.1.2. Giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất là giá thực tế
ghi trên hợp đồng chuyển nhượng tại thời điểm chuyển nhượng.
Trường hợp không xác định được giá thực tế chuyển
nhượng hoặc giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng thấp hơn giá đất do Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm chuyển nhượng thì giá chuyển nhượng sẽ được
xác định theo bảng giá đất do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
3.1.3. Giá vốn: Giá vốn chuyển nhượng quyền sử dụng
đất trong một số trường hợp cụ thể được xác định như sau:
a) Đối với chuyển nhượng quyền sử dụng đất có nguồn
gốc nhà nước giao, có thu tiền sử dụng đất, thu tiền cho thuê đất thì giá vốn
căn cứ vào chứng từ thu tiền sử dụng đất, thu tiền cho thuê đất của nhà nước.
b) Đối với quyền sử dụng đất nhận từ các tổ chức, cá
nhân thì căn cứ vào hợp đồng và chứng từ hợp pháp trả tiền khi nhận quyền sử
dụng đất, quyền thuê đất (khi mua).
Chứng từ hợp pháp trả tiền là phiếu thu của tổ chức
bán đất, chứng từ chuyển tiền qua ngân hàng, các giấy biên nhận thanh toán của
các cá nhân với nhau...
c) Đối với trường hợp đấu giá chuyển quyền sử dụng
đất thì giá vốn là số tiền phải thanh toán theo giá trúng đấu giá.
d) Trường hợp không xác định được hoặc xác định không
đúng giá vốn tại thời điểm mua thì thuế thu nhập cá nhân được tính theo thuế
suất 2% trên giá chuyển nhượng.
3.1.4. Chi phí liên quan được trừ khi xác định thu
nhập từ chuyển quyền sử dụng đất là các chi phí thực tế phát sinh liên quan đến
hoạt động chuyển nhượng có chứng từ, hoá đơn theo chế độ quy định, bao gồm:
a) Các loại phí, lệ phí theo quy định của pháp luật
liên quan đến cấp quyền sử dụng đất mà người chuyển nhượng đã nộp ngân sách nhà
nước;
b) Chi phí cải tạo đất, san lấp mặt bằng (nếu có);
c) Các chi phí khác liên quan trực tiếp đến việc
chuyển nhượng quyền sử dụng đất như chi phí để làm các thủ tục pháp lý cho việc
chuyển nhượng, chi phí thuê đo đạc.
3.2. Thu nhập tính thuế từ chuyển quyền sử dụng đất
gắn với kết cấu hạ tầng hoặc công trình xây dựng trên đất.
3.2.1. Thu nhập tính thuế: Thu nhập tính thuế được
xác định bằng giá chuyển nhượng trừ đi giá vốn của bất động sản đó và các chi
phí hợp lý có liên quan.
3.2.2. Giá chuyển nhượng
Giá chuyển nhượng là giá thực tế ghi trên hợp đồng
chuyển nhượng tại thời điểm chuyển nhượng.
Trường hợp không xác định được giá thực tế hoặc giá
ghi trên hợp đồng chuyển nhượng thấp hơn giá thị trường tại thời điểm chuyển
nhượng thì giá chuyển nhượng được xác định như sau:
a) Phần giá trị đất chuyển nhượng được xác định căn
cứ theo bảng giá đất do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm chuyển
nhượng.
b) Phần giá trị nhà, kết cấu hạ tầng và công trình
kiến trúc gắn liền với đất, được xác định như sau:
- Căn cứ theo quy định của Bộ Xây dựng về phân loại
giá trị nhà.
- Căn cứ quy định tiêu chuẩn, định mức xây dựng cơ
bản do Bộ Xây dựng ban hành.
- Căn cứ giá trị còn lại thực tế của công trình trên
đất.
Trường hợp Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có ban hành bảng
giá tính lệ phí trước bạ thì phần giá trị nhà, kết cấu hạ tầng trên đất được
tính theo bảng giá lệ phí trước bạ.
3.2.3. Giá vốn
Giá vốn được xác định căn cứ vào giá ghi trên hợp
đồng chuyển nhượng tại thời điểm mua.
Trường hợp giá vốn về quyền sử dụng đất, giá trị nhà
không xác định được hoặc giá ghi trên hợp đồng mua cao hơn giá thực tế tại thời
điểm mua thì thuế thu nhập cá nhân được tính theo thuế suất 2% trên giá chuyển
nhượng.
3.2.4. Chi phí liên quan được trừ khi xác định thu
nhập là các khoản chi phí thực tế phát sinh có liên quan đến hoạt động chuyển
nhượng, có hoá đơn, chứng từ theo chế độ quy định, bao gồm:
a) Các loại phí, lệ phí theo quy định của pháp luật
liên quan đến cấp quyền sử dụng đất người chuyển nhượng đã nộp ngân sách;
b) Chi phí cải tạo đất, san lấp mặt bằng;
c) Chi phí xây dựng, cải tạo, nâng cấp, sửa chữa kết
cấu hạ tầng và công trình kiến trúc trên đất;
d) Các chi phí khác liên quan trực tiếp đến việc
chuyển nhượng bất động sản như: chi phí để làm các thủ tục pháp lý cho việc
chuyển nhượng, chi phí thuê đo đạc,...
3.3. Thu nhập tính thuế từ chuyển quyền sở hữu, quyền
sử dụng nhà ở
3.3.1. Thu nhập tính thuế: thu nhập tính thuế được
xác định bằng giá bán trừ đi giá mua và các chi phí hợp lý có liên quan.
3.3.2. Giá bán: là giá thực tế chuyển nhượng được
xác định theo giá thị trường và được ghi trên hợp đồng chuyển nhượng.
Trường hợp giá bán ghi tại hợp đồng chuyển nhượng
thấp hơn giá thị trường tại thời điểm chuyển nhượng thì giá chuyển nhượng nhà ở
được xác định căn cứ theo quy định của Bộ Xây dựng về việc phân loại nhà hoặc
giá tính lệ phí trước bạ do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
3.3.3. Giá mua: được xác định căn cứ vào giá ghi trên hợp đồng
mua.
Trường hợp không xác định được giá mua hoặc giá mua
ghi trên hợp đồng cao hơn thực tế tại thời điểm mua thì thuế thu nhập cá nhân
được tính theo thuế suất 2% trên giá chuyển nhượng.
3.3.4. Chi phí liên quan được trừ là các khoản chi
phí thực tế phát sinh của hoạt động chuyển nhượng có hoá đơn, chứng từ theo chế
độ quy định, bao gồm:
a) Các loại phí, lệ phí theo quy định của pháp luật
liên quan đến cấp quyền sử dụng nhà người chuyển nhượng đã nộp ngân sách;
b) Chi phí sửa chữa, cải tạo, nâng cấp nhà;
c) Các chi phí khác liên quan trực tiếp đến việc
chuyển nhượng.
3.4. Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng quyền thuê
đất, thuê mặt nước
Thu nhập tính thuế từ chuyển quyền thuê đất, thuê mặt
nước được xác định bằng giá cho thuê lại trừ giá đi thuê và các chi phí có liên
quan.
3.4.1. Giá cho thuê lại:
Giá cho thuê lại được xác định bằng giá thực tế ghi
trên hợp đồng tại thời điểm chuyển quyền thuê mặt đất, thuê mặt nước.
Trường hợp đơn giá cho thuê lại trên hợp đồng thấp
hơn giá do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố quy định tại thời điểm cho thuê lại
thì giá cho thuê lại được xác định căn cứ theo bảng giá thuê do Uỷ ban nhân dân
tỉnh, thành phố quy định.
3.4.2. Giá đi thuê: được xác định căn cứ vào hợp đồng
thuê.
Trường hợp không xác định được giá thuê hoặc giá thuê
ghi trên hợp đồng cao hơn thực tế tại thời điểm thuê thì thuế thu nhập cá nhân
được tính theo thuế suất 2% trên giá chuyển nhượng.
3.4.3. Chi phí liên quan được trừ khi xác định thu
nhập tính thuế là các khoản chi phí thực tế phát sinh từ hoạt động chuyển quyền
có hoá đơn, chứng từ theo chế độ quy định, bao gồm:
a) Các loại phí, lệ phí theo quy định của pháp luật
có liên quan đến quyền thuê đất, thuê mặt nước mà người chuyển quyền đã nộp
ngân sách.
b) Các chi phí cải tạo đất, mặt nước.
c) Các chi phí khác liên quan trực tiếp đến việc chuyển
quyền thuê đất, thuê mặt nước.
3.5. Thuế suất và cách tính
thuế
3.5.1. Thuế suất
Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với chuyển nhượng
bất động sản là 25% trên thu nhập tính thuế.
Trường hợp không xác định được giá vốn và các chi phí
liên quan làm cơ sở xác định thu nhập tính thuế thì áp dụng thuế suất 2% trên
giá chuyển nhượng.
3.5.2. Cách tính thuế
a) Trường hợp xác định được thu nhập tính thuế, thuế
thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản được xác định
như sau:
Thuế thu nhập cá nhân phải
nộp
|
=
|
Thu nhập tính thuế
|
x
|
Thuế suất 25%
|
b) Trường hợp không xác định được giá vốn (giá mua)
của hoạt động chuyển nhượng bất động sản và các chi phí liên quan làm cơ sở xác
định thu nhập tính thuế thì thuế thu nhập cá nhân được xác định như sau:
Thuế thu nhập cá nhân phải
nộp
|
=
|
Giá chuyển nhượng
|
x
|
Thuế suất 2%
|
3.6. Thời điểm xác định thu nhập tính thuế
Thời điểm xác định thu nhập tính thuế đối với chuyển
nhượng bất động sản là thời điểm hợp đồng chuyển nhượng bất động sản có hiệu
lực theo quy định của pháp luật.
3.7. Trường hợp chuyển nhượng bất động sản là đồng sở
hữu, thì nghĩa vụ thuế sẽ được tính riêng cho từng cá nhân. Thu nhập tính thuế
của từng cá nhân được xác định căn cứ vào tổng thu nhập từ chuyển nhượng bất
động sản và tỷ lệ phân chia thu nhập giữa các cá nhân đồng sở hữu. Tỷ lệ phân
chia thu nhập được xác định căn cứ vào tài liệu hợp pháp như: thoả thuận góp
vốn ban đầu, di chúc hoặc quyết định phân chia của toà án,... Trường hợp không
có tài liệu hợp pháp thì tỷ lệ phân chia thu nhập được xác định bình quân.
4. Đối với thu nhập từ bản quyền
Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ tiền bản quyền
là thu nhập tính thuế và thuế suất.
4.1. Thu nhập tính thuế
Thu nhập tính thuế từ tiền bản quyền là phần thu nhập
vượt trên 10 triệu đồng theo hợp đồng chuyển nhượng, không phụ thuộc vào số lần
thanh toán hoặc số lần nhận tiền mà đối tượng nộp thuế nhận được khi chuyển
giao, chuyển quyển sử dụng các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao
công nghiệp.
Trường hợp cùng là một đối tượng của quyền sở hữu trí
tuệ, chuyển giao công nghệ nhưng hợp đồng chuyển giao, chuyển quyền sử dụng
thực hiện làm nhiều hợp đồng với cùng một đối tượng sử dụng thì thu nhập tính
thuế là phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng tính trên tổng các hợp đồng chuyển
giao.
Trường hợp đối tượng chuyển giao, chuyển quyền là
đồng sở hữu thì thu nhập tính thuế được phân chia cho từng cá nhân sở hữu. Tỷ
lệ phân chia được căn cứ theo giấy chứng nhận quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4.2. Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập
từ bản quyền áp dụng theo biểu thuế toàn phần với thuế suất là 5%.
4.3. Thời điểm xác định thu nhập tính thuế
Thời điểm xác định thu nhập tính thuế từ bản quyền là
thời điểm trả tiền bản quyền.
4.4. Cách tính thuế
Thuế thu nhập cá nhân phải
nộp
|
=
|
Thu nhập tính thuế
|
x
|
thuế suất 5%.
|
5. Đối với thu nhập từ nhượng quyền thương mại
Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ nhượng quyền
thương mại là thu nhập tính thuế và thuế suất.
5.1. Thu nhập tính thuế
Thu nhập tính thuế từ nhượng quyền thương mại là phần
thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo hợp đồng nhượng quyền thương mại, không
phụ thuộc vào số lần thanh toán hoặc số lần nhận tiền mà người nộp thuế nhận
được.
Trường hợp cùng là một đối tượng của quyền thương mại
nhưng việc chuyển nhượng thực hiện thành nhiều hợp đồng thì thu nhập tính thuế
là phần vượt trên 10 triệu đồng tính trên tổng các hợp đồng nhượng quyền thương
mại.
5.2. Thuế suất
Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ
nhượng quyền thương mại áp dụng theo biểu thuế toàn phần là 5%.
5.3. Thời điểm xác định thu nhập tính thuế
Thời điểm xác định thu nhập tính thuế từ nhượng quyền
thương mại là thời điểm thanh toán tiền nhượng quyền thương mại giữa bên nhận
quyền thương mại và bên nhượng quyền thương mại.
5.4. Cách tính thuế
Thuế thu nhập cá nhân phải
nộp
|
=
|
Thu nhập tính thuế
|
x
|
Thuế suất 5%.
|
6. Đối với thu nhập từ trúng thưởng
Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ trúng thưởng là
thu nhập tính thuế và thuế suất.
6.1. Thu nhập tính thuế
Thu nhập tính thuế từ trúng thưởng là phần giá trị
giải thưởng vượt trên 10 triệu đồng mà đối tượng nộp thuế nhận được theo từng
lần trúng thưởng không phụ thuộc vào số lần nhận tiền thưởng.
Trường hợp một giải thưởng nhưng có nhiều người trúng
giải thì thu nhập tính thuế được phân chia cho từng người nhận giải thưởng.
Người được trúng giải phải xuất trình các căn cứ pháp lý chứng minh. Trường hợp
không có căn cứ pháp lý chứng minh thì thu nhập trúng thưởng tính cho một cá
nhân. Trường hợp cá nhân trúng nhiều giải thưởng trong một cuộc chơi thì thu
nhập tính thuế được tính trên tổng giá trị của các giải thưởng.
Thu nhập tính thuế đối với một số trò chơi có
thưởng, cụ thể như sau:
- Đối với trúng thưởng xổ số là toàn bộ giá trị tiền
thưởng vượt trên 10 triệu đồng nhận được trong một đợt quay thưởng chưa trừ bất
cứ một khoản chi phí nào.
- Đối với trúng thưởng khuyến mại bằng hiện vật là
giá trị của sản phẩm khuyến mại vượt trên 10 triệu đồng được quy đổi thành tiền
theo giá thị trường tại thời điểm nhận chưa trừ bất cứ một khoản chi phí nào.
- Đối với trúng thưởng trong các hình thức cá cược,
casino là toàn bộ giá trị giải thưởng vượt trên 10 triệu đồng mà người tham gia
nhận được chưa trừ bất cứ một khoản chi phí nào.
- Đối với trúng thưởng từ các trò chơi, cuộc thi có
thưởng được tính theo từng lần lĩnh thưởng. Giá trị tiền thưởng bằng toàn bộ số
tiền thưởng vượt trên 10 triệu đồng mà người chơi nhận được chưa trừ bất cứ một
khoản chi phí nào.
6.2. Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập
từ trúng thưởng áp dụng theo biểu thuế toàn phần là 10%.
6.3. Thời điểm xác định thu nhập tính thuế
Thời điểm xác định thu nhập tính thuế đối với thu
nhập từ trúng thưởng là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thưởng cho người trúng
thưởng.
6.4. Cách tính thuế:
Thuế thu nhập cá nhân phải
nộp
|
=
|
Thu nhập tính thuế
|
x
|
Thuế suất 10%
|
7. Đối với thu nhập từ thừa kế, quà tặng
Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ thừa kế, quà
tặng là thu nhập tính thuế và thuế suất.
7.1. Thu nhập tính thuế
Thu nhập tính thuế từ thừa kế, quà tặng là phần giá
trị tài sản nhận thừa kế, quà tặng vượt trên 10 triệu đồng mỗi lần nhận. Giá
trị tài sản nhận thừa kế, quà tặng được xác định đối với từng trường hợp, cụ
thể như sau:
7.1.1. Đối với tài sản thừa kế, quà tặng là bất động
sản: giá trị bất động sản được xác định như sau:
a) Đối với bất động sản là giá trị quyền sử dụng đất
thì phần giá trị quyền sử dụng đất được xác định căn cứ vào bảng giá đất do Uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm cá nhân hưởng thừa kế làm thủ tục
chuyển quyền sử dụng bất động sản.
b) Đối với bất động sản là nhà và công trình kiến
trúc trên đất được xác định căn cứ vào quy định của cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền về phân loại giá trị nhà; quy định tiêu chuẩn, định mức xây dựng cơ
bản do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ban hành; giá trị còn lại của
nhà, công trình kiến trúc.
Trường hợp không xác định được theo quy định trên thì
căn cứ vào giá tính lệ phí trước bạ do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
7.1.2. Đối với thừa kế, quà tặng là ô tô, xe gắn máy,
tàu thuyền,...: giá trị tài sản được xác định trên cơ sở bảng giá tính lệ phí
trước bạ do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm cá nhân nhận được
thừa kế, quà tặng .
7.1.3. Đối với thừa kế, quà tặng là vốn góp trong các
tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh: giá trị của quà tặng, thừa kế là giá trị của
phần vốn góp, cơ sở kinh doanh được xác định căn cứ vào sổ sách kế toán hoá
đơn, chứng từ tại thời điểm nhận thừa kế, quà tặng. Trường hợp không có sổ sách
kế toán hoá đơn, chứng từ làm căn cứ xác định thì giá trị phần vốn góp, cơ sở
kinh doanh được xác định theo giá thị trường tại thời điểm nhận.
7.1.4. Đối với thừa kế, quà tặng là chứng khoán: thu
nhập để tính thuế của chứng khoán là giá trị chứng khoán tại thời điểm chuyển
quyền sở hữu, cụ thể như sau:
a) Đối với chứng khoán đã niêm yết: giá trị của chứng
khoán được căn cứ vào giá tham chiếu trên Sở giao dịch chứng khoán hoặc Trung
tâm Giao dịch chứng khoán tại ngày nhận thừa kế, quà tặng hoặc ngày gần nhất
trước đó.
b) Đối với chứng khoán của các công ty đại chúng chưa
niêm yết nhưng đã thực hiện đăng ký giao dịch tại Trung tâm giao dịch chứng
khoán căn cứ vào giá tham chiếu tại Trung tâm giao dịch chứng khoán ở thời điểm
nhận thừa kế, quà tặng hoặc ngày gần nhất trước đó.
c) Đối với chứng khoán không thuộc các trường hợp
trên căn cứ giá trị ghi trên sổ sách kế toán của công ty phát hành loại chứng
khoán đó tại ngày nhận thừa kế, quà tặng là chứng khoán.
7.2. Thuế suất: Thuế suất thuế thu nhập cá
nhân đối với thừa kế, quà tặng được áp dụng theo biểu thuế toàn phần với thuế
suất là 10%.
7.3. Thời điểm xác định thu nhập tính thuế
7.3.1. Đối với thu nhập từ thừa kế: Thời điểm xác
định thu nhập tính thuế là thời điểm đối tượng nộp thuế nhận thừa kế làm thủ
tục chuyển quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản.
7.3.2. Đối với thu nhập từ nhận quà tặng: Thời điểm xác định thu
nhập tính thuế là thời điểm tổ chức, cá nhân tặng cho đối tượng nộp thuế.
Trường hợp nhận quà tặng từ nước ngoài thì thời điểm xác định thu nhập tính
thuế là thời điểm đối tượng nộp thuế nhận được quà tặng.
7.4. Cách tính số thuế phải nộp
Thuế thu nhập cá nhân phải
nộp
|
=
|
Thu nhập tính thuế
|
X
|
Thuế suất 10%
|
Phần C –
CĂN CỨ TÍNH
THUẾ ĐỐI VỚI CÁ NHÂN KHÔNG CƯ TRÚ
I. ĐỐI VỚI THU NHẬP TỪ KINH
DOANH
Căn cứ Điều 25 của Luật Thuế thu
nhập cá nhân, thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ kinh doanh của các
nhân không cư trú được xác định như sau:
1. Thuế đối với thu nhập từ kinh doanh của cá nhân
không cư trú được xác định bằng doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh
nhân (x) với thuế suất.
2. Doanh thu: là toàn bộ số tiền phát sinh từ việc
cung cấp hàng hoá, dịch vụ bao gồm cả chi phí do bên mua hàng hoá, dịch vụ trả
thay cho cá nhân không cư trú mà không được hoàn trả.
Doanh thu từ hoạt động kinh doanh của cá nhân không
cư trú được xác định tương tự như doanh thu làm căn cứ tính thuế từ hoạt động
kinh doanh của cá nhân cư trú theo hướng dẫn tại khoản 1 mục I Phần B Thông tư
này.
Trường hợp thoả thuận tại hợp đồng không bao gồm thuế
thu nhập cá nhân thì doanh thu tính thuế phải quy đổi là toàn bộ số tiền mà cá
nhân không cư trú nhận được dưới bất kỳ hình thức nào từ việc cung cấp hàng
hoá, dịch vụ tại Việt Nam, không phụ thuộc vào địa điểm tiến hành các hoạt động
kinh doanh.
3. Thuế suất
Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ
kinh doanh của cá nhân không cư trú quy định đối với từng lĩnh vực, ngành nghề
sản xuất, kinh doanh như sau:
3.1. 1% đối với hoạt động kinh doanh hàng hoá;
3.2. 5% đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ;
3.3. 2% đối với hoạt động sản xuất, xây dựng, vận
tải và hoạt động kinh doanh khác.
Trường hợp cá nhân không cư trú có doanh thu từ nhiều
lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh khác nhau nhưng không tách riêng được
doanh thu của từng lĩnh vực, ngành nghề thì thuế suất thuế thu nhập cá nhân
được áp dụng theo mức thuế suất cao nhất đối với lĩnh vực, ngành nghề thực tế
hoạt động trên toàn bộ doanh thu.
II. ĐỐI VỚI THU NHẬP TỪ TIỀN
LƯƠNG, TIỀN CÔNG
1. Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền
lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định bằng thu nhập chịu thuế
từ tiền lương, tiền công nhân (x) với thuế suất 20%.
2. Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công là
tổng số tiền lương, tiền công và các khoản thu nhập có tính chất tiền lương,
tiền công mà cá nhân không cư trú nhận được bằng tiền và không bằng tiền do
thực hiện công việc tại Việt Nam không phân biệt nơi trả thu nhập.
Thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương,
tiền công của cá nhân không cư trú được xác định như đối với thu nhập chịu thuế
thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú theo hướng dẫn tại
khoản 2 mục I phần B Thông tư này.
III. ĐỐI VỚI THU NHẬP TỪ
ĐẦU TƯ VỐN
Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ đầu tư vốn
của cá nhân không cư trú được xác định bằng tổng số tiền mà cá nhân không cư
trú nhận được từ việc đầu tư vốn vào tổ chức, cá nhân tại Việt Nam nhân (x) với
thuế suất 5%.
Thu nhập chịu thuế, thời điểm xác định thu nhập chịu
thuế thu nhập cá nhân từ đầu tư vốn của cá nhân không cư trú được xác định
tương tự như đối với thu nhập chịu thuế, thời điểm xác định thu nhập chịu thuế
thu nhập cá nhân từ đầu tư vốn của cá nhân cư trú theo hướng dẫn tại khoản 1 mục
II phần B Thông tư này.
IV. ĐỐI VỚI THU NHẬP TỪ
CHUYỂN NHƯỢNG VỐN
1. Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển
nhượng vốn của cá nhân không cư trú được xác định bằng tổng số tiền mà cá nhân
không cư trú nhận được từ việc chuyển nhượng phần vốn tại các tổ chức, cá nhân
Việt Nam nhân (x) với thuế suất 0,1%, không phân biệt việc chuyển nhượng được
thực hiện tại Việt Nam hay tại nước ngoài.
Tổng số tiền mà cá nhân không cư trú nhận được từ
việc chuyển nhượng phần vốn tại các tổ chức, cá nhân Việt Nam là tổng giá trị
chuyển nhượng vốn không trừ bất kỳ khoản chi phí nào kể cả giá vốn.
2. Tổng số tiền chuyển nhượng đối với từng trường hợp
cụ thể được xác định như sau:
2.1. Trường hợp chuyển nhượng phần vốn góp được xác định căn cứ vào giá trị chuyển nhượng ghi
trên hợp đồng chuyển nhượng.
Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng không quy định giá
thanh toán hoặc giá thanh toán trên hợp đồng không phù hợp với giá thị trường
thì cơ quan thuế có quyền ấn định giá chuyển nhượng theo qui định của Luật Quản
lý thuế và các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật.
2.2. Trường hợp chuyển nhượng chứng khoán được xác
định căn cứ vào giá chứng khoán như sau:
2.2.1. Đối với chứng khoán niêm yết: giá bán chứng
khoán là giá chuyển nhượng thực tế trên thị trường chứng khoán tại thời điểm
bán. Giá thị trường tại thời điểm bán là giá khớp lệnh tại Sở giao dịch chứng
khoán hoặc Trung tâm giao dịch chứng khoán.
2.2.2. Đối với chứng khoán chưa niêm yết nhưng đã
đăng ký giao dịch tại trung tâm giao dịch chứng khoán: giá bán chứng khoán là
giá giao dịch thoả thuận theo quy định của Trung tâm giao dịch chứng khoán tại
ngày chuyển nhượng chứng khoán.
2.2.3. Đối với chứng khoán không thuộc các trường hợp
nêu trên: Giá bán chứng khoán là giá chuyển nhượng ghi trên hợp đồng chuyển
nhượng. Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng không quy định giá chuyển nhượng hoặc
giá chuyển nhượng trên hợp đồng không phù hợp với giá thị trường thì cơ quan
thuế có quyền ấn định giá chuyển nhượng.
3. Thời điểm xác định thu nhập tính thuế đối với thu
nhập từ chuyển nhượng vốn của cá nhân không cư trú là thời điểm hợp đồng chuyển
nhượng vốn có hiệu lực hoặc thời điểm hoàn tất việc chuyển tên sở hữu (đối với
chuyển nhượng phần vốn góp; chứng khoán chưa niêm yết và chưa đăng ký giao
dịch) hoặc thời điểm Trung tâm giao dịch chứng khoán hoặc Sở giao dịch chứng
khoán công bố giá thực hiện (đối với chứng khoán niêm yết và chứng khoán chưa
niêm yết nhưng đã đăng ký giao dịch).
V. ĐỐI VỚI THU NHẬP TỪ
CHUYỂN NHƯỢNG BẤT ĐỘNG SẢN
1. Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển
nhượng bất động sản tại Việt Nam của cá nhân không cư trú được xác định bằng
giá chuyển nhượng bất động sản nhân (x) với thuế suất 2%.
Giá chuyển nhượng bất động sản của cá nhân không cư
trú là toàn bộ số tiền mà cá nhân không cư trú nhận được từ việc chuyển nhượng
bất động sản không trừ bất kỳ khoản chi phí nào kể cả giá vốn.
2. Giá chuyển nhượng bất động sản của cá nhân không
cư trú trong từng trường hợp cụ thể được xác định như xác định giá chuyển
nhượng bất động sản của cá nhân cư trú theo hướng dẫn tại khoản 3 mục II phần B
Thông tư này.
VI. ĐỐI VỚI THU NHẬP TỪ BẢN
QUYỀN, NHƯỢNG QUYỀN THƯƠNG MẠI:
1. Thuế đối với thu nhập từ bản quyền
1.1. Thuế đối với thu nhập từ bản quyền của cá nhân
không cư trú được xác định bằng phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo từng
hợp đồng chuyển giao, chuyển quyền sử dụng các đối tượng quyền sở hữu trí tuệ,
chuyển giao công nghệ tại Việt Nam nhân với thuế suất 5%.
Thu nhập từ bản quyền được xác định theo hướng dẫn
tại khoản 4 mục II phần B Thông tư này.
1.2. Thời điểm xác định thu nhập từ bản quyền là thời
điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ chuyển bản quyền cho đối tượng nộp thuế
là cá nhân không cư trú.
2. Thuế đối với thu nhập từ nhượng quyền thương mại
2.1. Thuế đối với thu nhập từ nhượng quyền thương mại
của cá nhân không cư trú được xác định bằng phần thu nhập vượt trên 10 triệu
đồng theo từng hợp đồng nhượng quyền thương mại tại Việt Nam nhân với thuế suất
5%.
Thu nhập từ nhượng quyền thương mại được xác định
theo hướng dẫn tại khoản 5 mục II phần B Thông tư này.
2.2. Thời điểm xác định thu nhập từ nhượng quyền
thương mại là thời điểm cá nhân không cư trú nhận được thu nhập từ việc nhượng
quyền thương mại.
VII. ĐỐI VỚI THU NHẬP TỪ
TRÚNG THƯỞNG, TỪ THỪA KẾ, QUÀ TẶNG
1. Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ trúng
thưởng, thừa kế, quà tặng của cá nhân không cư trú được xác định bằng thu nhập
chịu thuế theo hướng dẫn tại khoản 2 dưới đây nhân với thuế suất 10%.
2. Thu nhập chịu thuế
2.1. Thu nhập chịu thuế từ trúng thưởng của cá nhân
không cư trú là phần giá trị giải thưởng vượt trên 10 triệu đồng theo từng lần
trúng thưởng tại Việt Nam.
Thu nhập từ trúng thưởng của cá nhân không cư trú
được xác định theo hướng dẫn tại khoản 6 mục II phần B Thông tư này.
2.2. Thu nhập chịu thuế từ nhận thừa kế, quà tặng của
cá nhân không cư trú là phần giá trị tài sản thừa kế, quà tặng vượt trên 10
triệu đồng theo từng lần phát sinh thu nhập nhận được tại Việt Nam.
Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng của cá nhân không
cư trú được xác định theo hướng dẫn tại khoản 7 mục II phần B Thông tư này.
3. Thời điểm xác định thu nhập tính thuế
3.1. Đối với thu nhập từ trúng thưởng: là thời điểm
tổ chức, cá nhân ở Việt Nam trả tiền thưởng cho cá nhân không cư trú.
3.2. Đối với thu nhập từ thừa kế: Thời điểm xác định
thu nhập tính thuế là thời điểm cá nhân nhận thừa kế làm thủ tục chuyển quyền
sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản.
3.3. Đối với thu nhập từ nhận quà tặng: Thời điểm xác định thu
nhập tính thuế là thời điểm cá nhân nhận quà tặng làm thủ tục chuyển quyền sở
hữu hoặc quyền sử dụng tài sản.
Phần D –
ĐĂNG KÝ THUẾ,
KHẤU TRỪ THUẾ, KHAI THUẾ, QUYẾT TOÁN THUẾ, HOÀN THUẾ
I. ĐĂNG KÝ THUẾ
1. Đối tượng phải đăng ký thuế
Theo quy định tại Điều 21 của Luật
Quản lý thuế; Điều 2 và Điều 8 của Luật Thuế thu nhập cá
nhân, đối tượng phải đăng ký thuế thu nhập cá nhân bao gồm:
1.1. Tổ chức, cá nhân trả thu nhập, bao gồm:
1.1.1. Các tổ chức kinh tế, hộ kinh doanh và cá nhân
kinh doanh kể cả các chi nhánh, đơn vị phụ thuộc, thuộc đối tượng phải đăng ký
thuế theo hướng dẫn tại Thông tư số 85/2007/TT-BTC ngày 18/7/2007 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thi hành Luật Quản lý thuế về việc đăng ký thuế.
1.1.2. Các cơ quan quản lý hành chính nhà nước các
cấp.
1.1.3. Các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã
hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp.
1.1.4. Các đơn vị sự nghiệp.
1.1.5. Các tổ chức quốc tế và tổ chức nước ngoài.
1.1.6. Các Ban quản lý dự án, Văn phòng đại diện của
các tổ chức nước ngoài.
1.1.7 Các đơn vị trả thu nhập khác.
Trường hợp cơ quan trả thu nhập có đơn vị trực thuộc,
có tư cách pháp nhân, hạch toán riêng thì các đơn vị này cũng phải thực hiện
đăng ký thuế.
1.2. Cá nhân có thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân,
bao gồm:
1.2.1. Cá nhân có thu nhập từ sản xuất, kinh doanh
bao gồm cả cá nhân hành nghề độc lập; cá nhân, hộ gia đình sản xuất nông nghiệp
không thuộc đối tượng miễn thuế thu nhập cá nhân. Cá nhân có thu nhập từ sản
xuất, kinh doanh thực hiện đăng ký thuế thu nhập cá nhân đồng thời với việc đăng
ký các loại thuế khác.
1.2.2. Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công.
1.2.3. Các cá nhân có thu nhập chịu thuế khác (nếu
phát sinh thường xuyên).
Các đối tượng nêu tại điểm 1.1 và điểm 1.2 nêu trên
nếu đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế thì không phải đăng ký mới. Mã số
thuế đã cấp được tiếp tục sử dụng trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế thu nhập
cá nhân. Cá nhân có nhiều khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân thì chỉ
đăng ký thuế một lần. Mã số thuế được sử dụng chung để khai thuế đối với tất cả
các khoản thu nhập.
2. Hồ sơ đăng ký thuế
2.1. Đối với tổ chức và cá nhân kinh doanh, hồ sơ
đăng ký thuế thực hiện theo quy định tại điểm 2 mục I phần II
Thông tư số 85/2007/TT-BTC ngày 18/7/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi
hành Luật Quản lý thuế về việc đăng ký thuế.
Trường hợp nhiều người cùng góp vốn, cùng tham gia
kinh doanh (nhóm cá nhân kinh doanh) thì người đại diện của nhóm cá nhân kinh
doanh thực hiện đăng ký thuế theo hướng dẫn tại Thông tư 85/2007/TT-BTC nêu
trên để được cấp mã số thuế cho bản thân. Mã số thuế của người đại diện của
nhóm cá nhân kinh doanh được sử dụng khai, nộp thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu
thụ đặc biệt, thuế môn bài,... chung cho cả nhóm và khai thuế thu nhập cá nhân
cho bản thân người đại diện. Mỗi cá nhân góp vốn khác đều phải thực hiện đăng
thuế để được cấp mã số thuế riêng như đối với cá nhân kinh doanh.
2.2. Đối với đơn vị trả thu nhập không phải là tổ
chức kinh doanh, hồ sơ đăng ký thuế thực hiện theo quy định tại điểm
2.10 mục I phần II Thông tư số 85/2007/TT-BTC nêu trên.
2.3. Đối với cá nhân có thu
nhập từ tiền lương, tiền công, thu nhập từ đầu tư vốn, chuyển nhượng vốn (bao
gồm cả chuyển nhượng chứng khoán) và các cá nhân có thu nhập chịu thuế khác, hồ
sơ đăng ký thuế gồm:
- Tờ khai đăng ký thuế theo mẫu số 01/ĐK-TNCN ban
hành kèm theo Thông tư này.
- Bản sao chứng minh thư nhân dân hoặc hộ chiếu.
3. Địa điểm nộp hồ sơ đăng ký thuế
3.1. Đối với các doanh nghiệp được thành lập và hoạt
động theo Luật Doanh nghiệp, cá nhân kinh doanh bao gồm cả cá nhân hành nghề
độc lập: địa điểm nộp hồ sơ đăng ký thuế thực hiện theo quy định tại Thông tư
số 85/2007/TT-BTC nêu trên.
3.2. Đối với các cơ quan
quản lý hành chính, đơn vị sự nghiệp, các đoàn thể, các tổ chức chính trị, xã
hội, nghề nghiệp, địa điểm nộp hồ sơ như sau:
3.2.1. Cơ quan Trung ương, cơ quan thuộc, trực thuộc
Bộ, ngành, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan cấp tỉnh nộp hồ sơ đăng ký thuế
tại Cục thuế.
3.2.2. Cơ quan thuộc, trực thuộc Uỷ ban nhân dân cấp
huyện, cơ quan cấp huyện nộp hồ sơ đăng ký thuế tại Chi cục Thuế.
3.2.3. Cơ quan ngoại giao, tổ chức quốc tế, Văn phòng
đại diện của các tổ chức nước ngoài,... nộp hồ sơ đăng ký thuế tại Cục thuế nơi
cơ quan đóng trụ sở chính.
3.3. Cá nhân có thu nhập chịu thuế từ tiền lương,
tiền công nộp hồ sơ đăng ký thuế tại đơn vị trả thu nhập hoặc cơ quan thuế trực
tiếp quản lý đơn vị trả thu nhập. Trường hợp cá nhân nộp hồ sơ đăng ký thuế tại
đơn vị trả thu nhập, đơn vị trả thu nhập có trách nhiệm tổng hợp tờ khai đăng
ký thuế của các cá nhân và nộp cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý.
3.4. Các cá nhân có các khoản thu nhập chịu thuế khác
nộp hồ sơ tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú.
3.5. Cá nhân có nhiều nguồn thu nhập: từ kinh doanh,
từ tiền lương, tiền công, từ các khoản thu nhập chịu thuế khác được lựa chọn
nơi nộp hồ sơ đăng ký thuế tại cơ quan, đơn vị trả thu nhập hoặc tại Chi cục
Thuế nơi kinh doanh.
II. KHẤU TRỪ THUẾ, KHAI
THUẾ, QUYẾT TOÁN THUẾ
1. Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu
nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của đối tượng nộp thuế
trước khi trả thu nhập.
1.1. Các loại thu nhập phải khấu trừ:
1.1.1. Thu nhập của cá nhân không cư trú, bao gồm cả
trường hợp không hiện diện tại Việt Nam.
1.1.2. Thu nhập của cá nhân cư trú:
a) Thu nhập từ tiền lương, tiền công;
b) Thu nhập từ đầu tư vốn;
c) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng chứng
khoán;
d) Thu nhập từ các hình thức trúng thưởng;
đ) Thu nhập từ bản quyền;
e) Thu nhập từ nhượng quyền thương mại.
1.2. Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp cụ thể
được thực hiện như sau:
1.2.1. Khấu trừ thuế đối với thu nhập từ tiền lương,
tiền công của cá nhân có ký hợp đồng lao động, được tuyển dụng làm việc lâu
dài, ổn định.
Việc khấu trừ đối với thu nhập từ tiền lương, tiền
công được thực hiện hàng tháng. Cơ quan trả thu nhập căn cứ vào tiền lương,
tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công thực trả cho người
lao động, thực hiện tạm giảm trừ gia cảnh cho đối tượng nộp thuế, người phụ
thuộc theo đăng ký của đối tượng nộp thuế. Trên cơ sở thu nhập còn lại và biểu
thuế luỹ tiến từng phần, cơ quan trả tính thuế và khấu trừ số thuế đã tính để
nộp ngân sách nhà nước.
Ví dụ: Ông A là cá nhân cư trú làm việc tại công ty X
có thu nhập thường xuyên từ tiền lương hàng tháng là 10 triệu đồng và phải nuôi
2 con nhỏ.
Hàng tháng công ty X thực hiện khấu trừ thuế của ông
A như sau:
Thu nhập của ông A được giảm trừ gia cảnh 7,2 triệu
đồng/tháng, trong đó:
- Cho bản thân: 4 triệu đồng/tháng.
- Cho 2 người phụ thuộc(2 con): 1,6 triệu đồng x 2 =
3,2 triệu đồng/tháng
Thu nhập tính thuế : 10 triệu đồng – 7,2 triệu đồng =
2,8 triệu đồng/tháng
Số thuế thu nhập cá nhân phải khấu trừ là: 2,8 triệu
đồng x 5% = 0,14 triệu đồng/tháng
1.2.2. Khấu trừ thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn
Trước mỗi lần trả lợi tức, cổ tức cho cá nhân đầu tư
vốn, các tổ chức có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân. Số thuế khấu
trừ được xác định bằng lợi tức, cổ tức mỗi lần trả nhân (x) với thuế suất 5% .
1.2.3. Khấu trừ thuế đối với thu nhập từ chuyển
nhượng chứng khoán
Mọi trường hợp chuyển nhượng chứng khoán không phân
biệt nộp thuế theo thuế suất 0,1% hay 20% đều phải khấu trừ thuế trước khi
thanh toán cho người chuyển nhượng. Căn cứ để xác định số thuế khấu trừ là giá
chuyển nhượng chưa trừ các khoản chi phí nhân (x) với thuế suất 0,1%.
Công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại nơi nhà đầu
tư mở tài khoản chịu trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân. Trường hợp,
chứng khoán chưa niêm yết, giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm
giao dịch chứng khoán mà tổ chức phát hành chứng khoán không uỷ quyền quản lý
danh sách cổ đông cho công ty chứng khoán thì tổ chức phát hành chứng khoán
chịu trách nhiệm khấu trừ thuế.
1.2.4. Khấu trừ thuế đối với thu nhập từ bản quyền,
nhượng quyền thương mại:
Tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ bản quyền, nhượng
quyền thương mại có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi trả
thu nhập. Số thuế khấu trừ được xác định bằng phần thu nhập vượt trên 10 triệu
đồng theo từng hợp đồng chuyển nhượng nhân với thuế suất 5%. Trường hợp hợp
đồng có giá trị lớn thanh toán làm nhiều lần thì lần đầu thanh toán, tổ chức,
cá nhân trả thu nhập trừ 10 triệu đồng khỏi giá trị thanh toán, số còn lại phải
nhân với thuế suất 5% để khấu trừ thuế. Các lần thanh toán sau sẽ khấu trừ thuế
thu nhập tính trên tổng số tiền thanh toán của từng lần.
1.2.5. Khấu trừ thuế đối với thu nhập từ trúng
thưởng:
Tổ chức trả tiền thưởng cho cá nhân trúng thưởng có
trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi trả thưởng cho cá nhân
trúng thưởng. Căn cứ xác định số thuế khấu trừ là phần giá trị vượt trên 10
triệu đồng nhân (x) với thuế suất 10%.
1.2.6. Khấu trừ thuế đối với cá nhân không cư trú có
các khoản thu nhập chịu thuế
Tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập chịu thuế cho
cá nhân không cư trú có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi trả
thu nhập. Căn cứ để khấu trừ thuế thu nhập cá nhân là thu nhập tính thuế và
thuế suất thuế thu nhập cá nhân áp dụng đối với từng khoản thu nhập, từng ngành
nghề.
1.2.7. Khấu trừ thuế đối với một số
trường hợp khác
Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao,
tiền chi khác cho cá nhân thực hiện các dịch vụ mà không ký hợp đồng lao động
như tiền nhuận bút; tiền dịch sách; tiền giảng dạy; tiền tham gia các Hiệp hội,
Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Ban quản lý; tiền thực hiện các dịch vụ
khoa học kỹ thuật; dịch vụ văn hoá; thể dục thể thao; các dịch vụ tư vấn thiết
kế xây dựng, dịch vụ pháp lý có tổng mức trả thu nhập từ 500.000 đồng/lần trở
lên thì phải khấu trừ thuế trước khi trả cho cá nhân theo hướng dẫn sau:
- Khấu trừ 10% trên thu nhập áp dụng đối với các cá
nhân đã có mã số thuế.
- Khấu trừ 20% trên thu nhập áp dụng đối với các cá
nhân không có mã số thuế.
Tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập đã khấu trừ
thuế theo hướng dẫn trên phải cấp chứng từ khấu trừ thuế theo yêu cầu của cá
nhân bị khấu trừ. Cơ quan thuế có trách nhiệm cung cấp cho tổ chức, cá nhân trả
thu nhập chứng từ khấu trừ thuế theo đơn đề nghị (theo mẫu số 17/TNCN ban hành
kèm theo Thông tư này).
2. Khai thuế
Các tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc diện chịu
thuế thu nhập cá nhân và cá nhân có thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá
nhân thực hiện khai thuế như sau:
2.1. Khai thuế đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập
thực hiện khấu trừ thuế.
2.1.1. Khai thuế tháng
Tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập thuộc diện
chịu thuế thu nhập cá nhân thực hiện khấu trừ thuế theo hướng dẫn tại điểm 1 mục
II phần D nêu trên có trách nhiệm khai thuế và nộp tờ khai cho cơ quan thuế
hàng tháng, cụ thể như sau:
a) Trường hợp khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối với
thu nhập từ tiền lương, tiền công thì khai và nộp tờ khai theo mẫu số 02/KK-TNCN
ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Trường hợp khấu trừ thuế đối với thu nhập từ đầu
tư vốn, chuyển nhượng chứng khoán, bản quyền, nhượng quyền thương mại, trúng
thưởng thì khai và nộp tờ khai theo mẫu số 03/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông
tư này.
c) Trường hợp khấu trừ thuế đối với cá nhân không cư
trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công, thu nhập từ kinh doanh thì khai và
nộp tờ khai theo mẫu số 04/KK- TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.
2.1.2. Thời hạn nộp tờ khai thuế tháng chậm nhất là
ngày 20 của tháng sau.
Trường hợp hàng tháng tổ chức, cá nhân trả thu nhập
có tổng số thuế thu nhập cá nhân đã khấu trừ theo từng loại tờ khai thấp hơn 5
triệu đồng thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập được khai, nộp tờ khai thuế theo
quý. Thời hạn nộp tờ khai thuế theo quý chậm nhất là ngày 30 của tháng đầu quý
sau.
2.1.3. Khai quyết toán thuế
Các tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập phải khấu
trừ thuế không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không có khấu trừ thuế,
có trách nhiệm khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân theo quy định cụ thể sau:
a) Hồ sơ khai quyết toán thuế bao gồm:
- Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá
nhân theo mẫu số 05/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này và các bảng kê chi tiết
sau:
+ Bảng kê thu nhập từ tiền lương, tiền công trả cho
cá nhân có ký hợp đồng lao động theo mẫu số 05A/BK-TNCN ban hành kèm theo Thông
tư này, không phân biệt thu nhập đã đến mức phải nộp thuế hay chưa phải nộp
thuế.
+ Bảng kê thu nhập từ tiền lương, tiền công trả cho
cá nhân không ký hợp đồng lao động theo mẫu số 05B/BK-TNCN ban hành kèm theo
Thông tư này.
- Trường hợp phát sinh khấu trừ thuế thu nhập cá nhân
đối với thu nhập từ đầu tư vốn, chuyển nhượng chứng khoán, bản quyền, nhượng
quyền thương mại, trúng thưởng, phải lập tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá
nhân theo mẫu số 06/KK-TNCN và các bảng kê chi tiết kèm theo tờ khai quyết toán
ban hành kèm theo Thông tư này. Cụ thể:
+ Bảng kê chi tiết theo mẫu số 06A/BK-TNCN áp dụng
đối với thu nhập từ đầu tư vốn.
+ Bảng kê chi tiết theo mẫu số 06B/BK-TNCN áp dụng
đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán.
+ Bảng kê chi tiết theo mẫu số 06C/BK-TNCN áp dụng
đối với thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại.
+ Bảng kê chi tiết theo mẫu số 06D/BK-TNCN áp dụng
đối với thu nhập từ trúng thưởng.
b) Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế chậm nhất là
ngày thứ chín mươi, kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.
2.1.4. Nơi nộp hồ sơ khai thuế tháng hoặc quý và hồ
sơ quyết toán thuế.
a) Đối với đơn vị trả thu nhập là tổ chức, cá nhân
sản xuất, kinh doanh: nộp hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ
chức, cá nhân sản xuất kinh doanh.
b) Đối với các trường hợp khác
- Cơ quan Trung ương, cơ quan thuộc, trực thuộc Bộ,
ngành, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan cấp tỉnh nộp hồ sơ khai thuế tại Cục
thuế.
- Cơ quan thuộc, trực thuộc Uỷ ban nhân dân cấp
huyện, cơ quan cấp huyện nộp hồ sơ khai thuế tại Chi cục Thuế.
- Cơ quan ngoại giao, tổ chức quốc tế, Văn phòng đại
diện của các tổ chức nước ngoài,... nộp hồ sơ khai thuế tại Cục thuế nơi cơ
quan đóng trụ sở chính.
2.1.5. Thời hạn nộp thuế
Thời hạn nộp số thuế đã khấu trừ và số thuế còn phải
nộp khi quyết toán thuế là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
tháng hoặc quý và hồ sơ quyết toán thuế năm.
2.2. Khai thuế thu nhập cá nhân đối
với cá nhân cư trú có thu nhập từ kinh doanh
2.2.1. Khai thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân
kinh doanh đã thực
hiện chế độ kế toán hoá đơn, chứng từ (nộp thuế theo kê khai):
a) Khai tạm nộp thuế thu nhập cá nhân quý: Cá nhân kinh doanh
đã thực hiện đầy đủ chế độ kế toán hoá đơn chứng từ, hàng quý phải tạm xác định
thu nhập chịu thuế và kê khai số thuế thu nhập cá nhân tạm nộp theo mẫu số 08/KK-TNCN
ban hành kèm theo Thông tư này và nộp tờ khai cho Chi cục Thuế trực tiếp quản
lý cá nhân kinh doanh.
- Thời hạn nộp tờ khai chậm nhất là ngày 30 của tháng
đầu quý sau.
- Căn cứ để xác định số thuế thu nhập cá nhân tạm nộp
là:
+ Thu nhập chịu thuế tạm tính trong quý được xác định
bằng doanh thu trong quý trừ đi chi phí tạm tính trong quý:
Doanh thu trong quý được xác định bằng doanh thu bán
hàng hoá, dịch vụ kê khai trong quý phù hợp với doanh thu tính và nộp thuế giá
trị gia tăng của quý.
Chi phí tạm tính trong quý là chi phí thực tế phát
sinh có liên quan đến doanh thu trong quý.
+ Thu nhập tính thuế tạm tính trong quý được xác định
bằng thu nhập chịu thuế trừ giảm trừ gia cảnh tính cho cả quý.
Giảm trừ gia cảnh gồm: Giảm trừ cho bản thân cá nhân
kinh doanh và giảm trừ cho người phụ thuộc. Số người phụ thuộc được tạm giảm
trừ theo kê khai của cá nhân kinh doanh.
+ Số thuế thu nhập cá nhân tạm nộp hàng quý được xác
định theo công thức sau:
Số thuế tạm nộp hàng quý
|
=
|
[
|
Thu nhập tính thuế tạm
tính trong quý
|
x
|
Thuế suất theo biểu luỹ
tiến từng phần áp dụng đối với thu nhập tháng
|
]
|
x
|
3
|
3
|
b) Khai quyết toán thuế
- Cá nhân có thu nhập từ kinh doanh
nộp thuế theo kê khai phải khai quyết toán thuế.
- Hồ sơ khai quyết toán thuế bao
gồm:
+ Tờ khai quyết toán thuế theo mẫu
số 09/KK-TNCN, phụ lục theo mẫu số 09B/PL-TNCN, phụ lục theo mẫu số 09C/PL-TNCN
ban hành kèm theo Thông tư này.
+ Các chứng từ chứng minh số thuế đã
tạm nộp trong năm.
- Nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế là
Chi cục Thuế trực tiếp quản lý.
- Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế
chậm nhất là ngày thứ chín mươi, kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.
c) Thời hạn nộp thuế chậm nhất là
ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế.
2.2.2. Khai thuế đối với cá nhân
kinh doanh chỉ hạch toán được doanh thu kinh doanh, không hạch toán được chi
phí: hồ sơ khai thuế, căn cứ tính thuế, thời hạn nộp thuế được thực hiện như
đối với cá nhân kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán hoá đơn, chứng từ.
Riêng chi phí kinh doanh được xác định theo mức ấn định của cơ quan thuế.
2.2.3. Khai thuế đối với cá nhân
kinh doanh, nhóm cá nhân kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng
chế độ kế toán hoá đơn, chứng từ nộp thuế theo phương pháp khoán thuế.
a) Hồ sơ khai thuế
Cá nhân kinh doanh, nhóm cá nhân
kinh doanh không thực hiện chế độ kế toán hoặc thực hiện không đúng chế độ kế
toán hoá đơn, chứng từ thực hiện khai thuế theo năm (mỗi năm khai 01 lần) tương
ứng theo mẫu số 10/KK-TNCN hoặc mẫu số 10A/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư
này.
b) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế chậm
nhất là ngày 31 tháng 12 của năm trước. Trường hợp mới ra kinh doanh, thời hạn
nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày bắt đầu kinh doanh.
c) Xác định số thuế khoán phải nộp
- Căn cứ vào kê khai của cá nhân
kinh doanh về doanh thu, về người phụ thuộc được giảm trừ gia cảnh, cơ quan
thuế phối hợp với Hội đồng tư vấn thuế xã, phường kiểm tra, ấn định doanh thu
làm căn cứ xác định thu nhập chịu thuế, xác định số thuế thu nhập cá nhân
khoán phải nộp hoặc không phải nộp thuế.
- Cơ quan thuế niêm yết công khai
danh sách cá nhân kinh doanh, dự kiến mức thu nhập chịu thuế, các căn cứ tính
thuế và số thuế phải nộp của từng cá nhân. Đối với cá nhân phải nộp thuế, cơ
quan thuế thông báo số thuế phải nộp cả năm và số thuế tạm nộp theo từng quý
chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng 2 theo mẫu số 10-1/TB-TNCN ban hành kèm theo
Thông tư này.
Trường hợp phải nộp thuế, cá nhân
kinh doanh phải nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc theo qui định tại điểm
3.1.7 khoản 3 mục I phần B Thông tư này.
- Trường hợp trong năm có sự thay
đổi về quy mô kinh doanh, ngành nghề kinh doanh hoặc số người phụ thuộc thì cá
nhân kinh doanh phải khai với cơ quan thuế để điều chỉnh mức thuế khoán cho phù
hợp.
- Đối với nhóm cá nhân kinh doanh:
căn cứ thu nhập chịu thuế ấn định chung cho cả nhóm và tỷ lệ phân chia thu
nhập, kê khai giảm trừ gia cảnh của từng thành viên, cơ quan thuế tính và thông
báo mức thuế khoán cho từng thành viên trong nhóm số thuế phải nộp cả năm và số
thuế tạm nộp theo từng quý chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng 2 theo mẫu 10-1/TB-TNCN
ban hành kèm theo Thông tư này.
d) Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế là
Chi cục Thuế nơi cá nhân kinh doanh, nhóm cá nhân kinh doanh thực hiện hoạt
động kinh doanh.
đ) Thời hạn nộp thuế chậm nhất không
quá ngày cuối cùng của quý.
e) Cá nhân chỉ có thu nhập từ kinh
doanh nộp thuế thu nhập cá nhân theo phương pháp khoán không phải quyết toán
thuế.
2.2.5. Khai thuế đối với trường hợp
nhiều người cùng góp vốn, cùng tham gia kinh doanh, cùng đứng tên trong một
đăng ký kinh doanh kể cả trường hợp cho thuê nhà, mặt bằng có đồng sở hữu (gọi
chung là nhóm kinh doanh) thực hiện đầy đủ chế độ kế toán hoá đơn, chứng từ và
nộp thuế theo phương pháp kê khai:
a) Khai tạm nộp thuế thu nhập cá
nhân quý: cá nhân đại diện cho nhóm kinh doanh khai thuế tạm nộp quý theo mẫu
số 08A/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này. Doanh thu, chi phí tạm tính
trong quý được xác định như đối với cá nhân kinh doanh đã thực hiện đúng chế độ
kế toán hoá đơn, chứng từ.
- Đại diện nhóm kinh doanh tạm phân
bổ thu nhập chịu thuế cho từng cá nhân trong nhóm theo quy định phân chia thu
nhập tại khoản 6 mục I phần B Thông tư này.
- Số thuế thu nhập cá nhân tạm nộp
sẽ được tính riêng cho từng cá nhân của nhóm kinh doanh trên cơ sở thu nhập tạm
phân bổ cho từng cá nhân, gia cảnh của từng cá nhân và biểu thuế. Căn cứ số
thuế thu nhập cá nhân tạm tính cho từng cá nhân, đại diện nhóm kinh doanh nộp
thuế vào ngân sách nhà nước theo chứng từ nộp ngân sách riêng cho từng thành
viên.
- Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế chậm
nhất là ngày 30 của tháng đầu quý sau.
b) Khai quyết toán
- Đối với nhóm kinh doanh, cá nhân
đứng tên đại diện cho nhóm kinh doanh lập hồ sơ khai quyết toán theo mẫu số 08B/KK-TNCN
ban hành kèm theo Thông tư này để xác định thu nhập chịu thuế chung của cả nhóm
và thu nhập chịu thuế riêng của từng cá nhân trong nhóm kinh doanh. Thu nhập
chịu thuế của từng cá nhân được phân chia theo quy định tại khoản 6 mục I phần
B Thông tư này.
- Mỗi cá nhân trong nhóm kinh doanh
được nhận 01 bản chính của tờ khai quyết toán của nhóm và thực hiện khai quyết
toán thuế của cá nhân.
- Hồ sơ khai quyết toán thuế đối
từng cá nhân trong nhóm kinh doanh gồm:
+ Tờ khai quyết toán thuế của nhóm
cá nhân kinh doanh (theo mẫu số 08B/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này).
+ Tờ khai thuế theo mẫu số 09/KK-TNCN,
phụ lục theo mẫu số 09C/PL-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.
+ Các chứng từ đã tạm nộp thuế thu
nhập cá nhân trong năm.
- Nơi nộp hồ sơ khai quyết toán thuế
là Chi cục Thuế nơi nhóm cá nhân kinh doanh thực hiện hoạt động kinh doanh.
c) Thời hạn nộp thuế đối với nhóm cá
nhân kinh doanh, cá nhân trong nhóm chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn
nộp hồ sơ khai thuế.
2.3. Khai thuế thu nhập cá nhân đối
với cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công
2.3.1. Khai thuế tháng
a) Các trường hợp phải khai thuế
tháng
- Cá nhân nhận thu nhập từ tiền
lương, tiền công do các tổ chức, cá nhân trả từ nước ngoài.
- Các cá nhân là người Việt Nam có
thu nhập từ tiền lương, tiền công do các tổ chức quốc tế, các Đại sứ quán, Lãnh
sự quán tại Việt Nam trả.
Cá nhân khác có thu nhập từ tiền
lương, tiền công không thuộc các trường hợp nêu trên không phải khai thuế
tháng.
b) Hồ sơ khai thuế tháng: tờ khai
thuế thu nhập cá nhân theo mẫu số 07/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.
c) Nơi nộp và thời hạn nộp hồ sơ
khai thuế tháng
- Nơi nộp hồ sơ khai thuế là Cục
thuế nơi cá nhân cư trú.
- Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế tháng
chậm nhất là ngày 20 của tháng sau.
d) Cá nhân nộp hồ sơ khai thuế trực
tiếp với cơ quan thuế nếu thu nhập bình quân tháng ước tính trên 4 triệu đồng
và có tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc phải nộp bản đăng ký người phụ
thuộc cùng với thời điểm nộp hồ sơ khai thuế tháng đầu tiên của năm tính thuế.
Thời điểm nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc được thực hiện tương tự như đối
với cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công hướng dẫn tại tiết a điểm 3.1.8
mục I phần B Thông tư này.
Bản đăng ký người phụ thuộc, hồ sơ
chứng minh người phụ thuộc nộp tại Cục thuế nơi cá nhân nộp hồ sơ khai thuế.
2.3.2. Khai quyết toán thuế
a) Cá nhân có thu nhập từ tiền
lương, tiền công phải khai quyết toán thuế trong các trường hợp sau:
- Có số thuế phải nộp trong năm lớn
hơn số thuế đã khấu trừ hoặc đã tạm nộp trong năm hoặc có phát sinh nghĩa vụ
thuế nhưng trong năm chưa bị khấu trừ hoặc chưa tạm nộp.
- Có yêu cầu về hoàn thuế hoặc bù
trừ số thuế vào kỳ sau.
Trường hợp cá nhân cư trú là người
nước ngoài khi kết thúc Hợp đồng làm việc tại Việt nam trước khi xuất cảnh phải
thực hiện quyết toán thuế với cơ quan thuế. Các trường hợp khác không phải khai
quyết toán thuế.
b) Hồ sơ khai quyết toán thuế
- Tờ khai quyết toán thuế theo mẫu
số 09/KK-TNCN, phụ lục theo mẫu số 09A/PL-TNCN, phụ lục theo mẫu số 09C/PL-TNCN
(nếu có đăng ký giảm trừ gia cảnh) ban hành kèm theo Thông tư này.
- Các chứng từ chứng minh số thuế đã
khấu trừ, đã tạm nộp trong năm.
- Trường hợp nhận thu nhập từ các tổ
chức quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán và nhận thu nhập từ nước ngoài phải có
tài liệu chứng minh hoặc xác nhận về số tiền đã trả của đơn vị, tổ chức trả thu
nhập ở nước ngoài và kèm theo thư xác nhận thu nhập năm theo mẫu số 20/TXN-TNCN
ban hành kèm theo Thông tư này.
c) Thời hạn và nơi nộp hồ sơ quyết
toán thuế
- Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế
chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.
- Nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế là
cơ quan thuế trực tiếp quản lý đơn vị trả thu nhập.
Trường hợp cá nhân có thu nhập từ
tiền lương, tiền công trực tiếp khai thuế hàng tháng thì nơi nộp hồ sơ quyết
toán thuế cũng là nơi nộp hồ sơ khai thuế tháng (Cục thuế).
2.4. Khai thuế đối với cá nhân cư
trú vừa có thu nhập từ kinh doanh, vừa có thu nhập từ tiền lương, tiền công
2.4.1. Khai thuế
Cá nhân vừa có thu nhập từ kinh
doanh, vừa có thu nhập từ tiền lương, tiền công chỉ phải kê khai tạm nộp thuế
thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ kinh doanh theo hướng dẫn tại điểm 2.2 nêu
trên.
2.4.2 Quyết toán thuế
- Cá nhân vừa có thu nhập từ kinh
doanh, vừa có thu nhập từ tiền lương, tiền công phải khai quyết toán thuế trong
các trường hợp sau:
+ Có tổng thu nhập chịu thuế bình
quân tháng trên 4 triệu đồng.
+ Có hồ sơ đề nghị hoàn thuế hoặc bù
trừ số thuế nộp thừa vào kỳ sau.
Trường hợp cá nhân cư trú là người
nước ngoài kết thúc Hợp đồng làm việc tại Việt nam trước khi xuất cảnh phải
thực hiện quyết toán thuế với cơ quan thuế. Các trường hợp khác không phải khai
quyết toán thuế.
- Hồ sơ quyết toán thuế bao gồm:
+ Tờ khai quyết toán thuế theo mẫu
số 09/KK-TNCN;
+ Phụ lục theo mẫu số 09A/PL-TNCN;
+ Phụ lục theo mẫu số 09B/PL-TNCN;
+ Phụ lục theo mẫu số 09C/PL-TNCN
(nếu có đăng ký giảm trừ gia cảnh)
- Nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế là
Chi cục Thuế nơi cá nhân có hoạt động kinh doanh.
2.5. Khai thuế đối với
thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản
2.5.1. Thời điểm khai thuế: cá nhân có thu nhập từ
chuyển nhượng bất động sản không phân biệt thuộc đối tượng chịu thuế hay miễn
thuế đều phải lập hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân và nộp cùng hồ sơ chuyển
quyền sở hữu, quyền sử dụng bất động sản.
2.5.2. Hồ sơ khai thuế bao gồm:
- Tờ khai thuế thu nhập cá nhân áp
dụng đối với cá nhân chuyển nhượng bất động sản theo mẫu số 11/KK-TNCN ban hành
kèm theo Thông tư này.
- Bản sao giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, giấy tờ chứng minh quyền sở hữu nhà hoặc quyền sở hữu các công trình
trên đất.
- Hợp đồng chuyển nhượng bất động
sản.
- Trường hợp cá nhân đề nghị được áp
dụng tính thuế theo thuế suất 25% trên thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản
thì phải xuất trình thêm các chứng từ hợp lệ làm căn cứ chứng minh các loại chi
phí sau:
+ Giá vốn của bất động sản.
+ Chi phí xây dựng cải tạo nhà và
các công trình trên đất.
+ Các loại phí và lệ phí đã nộp.
+ Các chi phí khác liên quan trực tiếp
đến việc chuyển nhượng bất động sản.
- Các trường hợp chuyển nhượng bất
động sản thuộc diện được miễn thuế thu nhập cá nhân phải kèm theo các giấy tờ
làm căn cứ xác định thuộc đối tượng được miễn thuế tương ứng với từng trường
hợp theo hướng dẫn tại khoản 1, 2, 3, 4, 5 mục III phần A Thông tư này.
2.5.3. Nơi nộp hồ sơ khai thuế: cá
nhân nộp hồ sơ khai thuế cùng hồ sơ chuyển nhượng bất động sản tại cơ quan quản
lý bất động sản. Trường hợp ở địa phương chưa thực hiện quy chế một cửa liên
thông thì nộp hồ sơ trực tiếp cho Chi cục Thuế nơi có bất động sản chuyển
nhượng.
Căn cứ hồ sơ khai thuế thu nhập cá
nhân đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản, cơ quan thuế kiểm tra, xác
định số thuế phải nộp và thông báo số thuế phải nộp theo mẫu số 11-1/TB-TNCN ban
hành kèm theo Thông tư này cho người nộp thuế biết trong thời hạn ba (03) ngày
làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ. Thông báo thuế được gửi trực tiếp cho người
nộp thuế hoặc gửi theo hồ sơ qua cơ quan có thẩm quyền quản lý bất động sản.
Trường hợp cá nhân thuộc đối tượng được miễn thuế, cơ quan thuế sẽ xác nhận vào
tờ khai và chuyển cho cơ quan quản lý bất động sản.
Cơ quan quản lý bất động sản chỉ làm
thủ tục chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng bất động sản khi đã có chứng từ nộp
thuế thu nhập cá nhân hoặc xác nhận của cơ quan thuế về khoản thu nhập từ việc
chuyển nhượng bất động sản thuộc đối tượng được miễn thuế.
2.5.4. Thời hạn nộp thuế là thời hạn
ghi trên thông báo thuế.
2.6. Khai thuế đối với thu nhập từ
hoạt động chuyển nhượng vốn
Cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng
vốn (trừ thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán) có trách nhiệm khai thuế và nộp
tờ khai thuế cho cơ quan thuế theo quy định sau đây:
2.6.1. Thời điểm khai thuế: cá nhân
có thu nhập từ chuyển nhượng vốn phải khai thuế thu nhập cá nhân đồng thời với
việc thực hiện các thủ tục chuyển quyền sở hữu phần vốn chuyển nhượng cho tổ
chức, cá nhân khác theo quy định của pháp luật.
2.6.2. Hồ sơ khai thuế gồm:
- Tờ khai thuế thu nhập cá nhân áp
dụng đối với cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng vốn theo mẫu số 12/KK-TNCN
ban hành kèm theo Thông tư này.
- Hợp đồng chuyển nhượng vốn (bản
sao).
- Các chứng từ chứng minh chi phí
liên quan đến việc xác định thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng vốn.
2.6.3. Nơi nộp hồ sơ khai thuế: hồ
sơ khai thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn được nộp
tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý cơ sở kinh doanh có diễn ra giao dịch chuyển
nhượng vốn hoặc Chi cục Thuế nơi cá nhân chuyển nhượng vốn (người bán) cư trú.
2.6.4. Thời hạn nộp thuế là thời hạn
ghi trên Thông báo thuế theo mẫu số 12-1/TB-TNCN ban hành kèm theo Thông tư
này.
2.6.5. Cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền hoặc doanh nghiệp có vốn chuyển nhượng chỉ làm thủ tục chuyển quyền
sở hữu vốn cho tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng vốn khi có chứng từ nộp thuế
thu nhập cá nhân đối với hoạt động chuyển nhượng vốn.
2.7. Khai thuế đối với cá nhân có
thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán
2.7.1. Cá nhân chuyển nhượng chứng
khoán đã đăng ký với cơ quan thuế nộp thuế thu nhập cá nhân theo biểu thuế toàn
phần với thuế suất 20% tính trên thu nhập và phải quyết toán thuế trong trường
hợp:
- Số thuế phải nộp tính theo thuế
suất 20% lớn hơn số thuế đã tạm khấu trừ theo thuế suất 0,1% trong năm.
- Có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ
số thuế vào năm sau.
2.7.2. Hồ sơ quyết toán thuế gồm:
- Tờ khai quyết toán thuế theo mẫu
số 13/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.
- Bảng kê chi tiết chứng khoán đã
chuyển nhượng trong năm theo mẫu số 13A/BK-TNCN kèm theo Thông tư này.
- Các hoá đơn, chứng từ chứng minh
chi phí liên quan đến việc chuyển nhượng chứng khoán.
- Các chứng từ chứng minh số thuế đã
khấu trừ trong năm.
2.7.3. Nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế
là cơ quan thuế trực tiếp quản lý công ty chứng khoán mà cá nhân đăng ký giao
dịch hoặc Chi cục thuế nơi cá nhân cư trú.
2.7.4. Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán
chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.
2.8. Khai thuế đối với
thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng
Cá nhân có thu nhập từ nhận thừa kế,
nhận quà tặng có trách nhiệm khai thuế theo từng lần phát sinh thu nhập từ thừa
kế, quà tặng. Riêng đối với thừa kế, quà tặng là bất động sản thì thực hiện
khai thuế theo hướng dẫn tại điểm 2.5 khoản 2 mục II phần D Thông tư này.
2.8.1. Hồ sơ khai thuế gồm:
- Tờ khai thuế thu nhập cá nhân đối
với thu nhập từ thừa kế, quà tặng theo mẫu số 14/KK-TNCN ban hành kèm theo
Thông tư này.
- Bản sao giấy tờ pháp lý chứng minh
quyền được nhận thừa kế, quà tặng.
2.8.2. Nơi nộp hồ sơ khai thuế là
Chi cục Thuế nơi cá nhân nhận thừa kế, quà tặng cư trú.
Căn cứ hồ sơ khai thuế,
cơ quan thuế kiểm tra, tính thuế để người nhận thừa kế, quà tặng nộp thuế vào
ngân sách nhà nước. Trường hợp thu nhập từ thừa kế, quà tặng dưới 10 triệu đồng.
Các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ
chức có liên quan chỉ thực hiện thủ tục chuyển quyền sở hữu chứng khoán, phần
vốn góp và các tài sản phải đăng ký là tài sản thừa kế, quà tặng cho người nhận
thừa kế, nhận quà tặng khi đã có chứng từ nộp thuế trong trường hợp phải nộp
thuế.
2.8.3. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
Cá nhân có thu nhập từ thừa kế, quà
tặng nộp hồ sơ khai thuế đồng thời với việc thực hiện thủ tục chuyển quyền sở
hữu hoặc quyền sử dụng tài sản nhận thừa kế, quà tặng.
2.8.4. Thời hạn nộp thuế là thời hạn
ghi trên Thông báo thuế theo mẫu số 14-1/TB-TNCN ban hành kèm theo Thông tư
này.
2.9. Khai thuế đối với cá nhân cư
trú có thu nhập phát sinh tại nước ngoài
2.9.1. Cá nhân cư trú có thu nhập
chịu thuế phát sinh tại nước ngoài phải khai và nộp thuế theo quy định của Luật
Thuế thu nhập cá nhân.
Trường hợp thu nhập phát sinh tại
nước ngoài đã tính và nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định của Luật Thuế thu
nhập cá nhân của nước ngoài thì được trừ số thuế đã nộp ở nước ngoài. Số thuế
được trừ không vượt quá số thuế phải nộp tính theo biểu thuế của Việt Nam tính
phân bổ cho phần thu nhập phát sinh tại nước ngoài. Tỷ lệ phân bổ được xác định
bằng tỷ lệ giữa số thu nhập phát sinh tại nước ngoài và tổng thu nhập chịu
thuế.
2.9.2. Khai thuế đối với từng khoản
thu nhập như sau:
a) Khai thuế đối với thu nhập từ
tiền lương, tiền công và thu nhập từ kinh doanh
Cá nhân là đối tượng cư trú tại Việt
Nam có thu nhập từ tiền lương, tiền công, thu nhập từ kinh doanh tại nước ngoài
phải khai thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn tại khoản 2 mục II phần D Thông
tư này.
b) Khai thuế đối với các khoản thu
nhập chịu thuế khác (thu nhập từ đầu tư vốn, chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng
bất động sản, bản quyền, nhượng quyền thương mại, trúng thưởng, nhận thừa kế,
nhận quà tặng).
- Thời hạn kê khai chậm nhất không
quá 10 ngày kể từ ngày phát sinh thu nhập hoặc nhận được thu nhập. Trường hợp
khi phát sinh thu nhập hoặc nhận thu nhập ở nước ngoài nhưng cá nhân có thu
nhập đang ở nước ngoài thì thời hạn khai thuế chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày
nhập cảnh về Việt Nam.
- Hồ sơ khai thuế gồm:
+ Đối với các khoản thu nhập chịu thuế
từ đầu tư vốn, bản quyền, nhượng quyền thương mại, trúng thưởng phát sinh tại
nước ngoài khai tờ khai thuế theo mẫu số 19/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư
này.
+ Đối với các khoản thu nhập từ
chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng chứng khoán, nhận thừa kế, nhận quà
tặng khai thuế theo các mẫu tờ khai tương ứng áp dụng cho các khoản thu nhập
này phát sinh tại Việt Nam.
Ngoài tờ khai nêu trên, phải kèm
theo các chứng từ trả thu nhập ở nước ngoài, chứng từ chứng minh đã nộp thuế ở
nước ngoài làm căn cứ để xác định thu nhập và số thuế thu nhập cá nhân đã nộp ở
nước ngoài .
- Nơi nộp hồ sơ khai thuế thực hiện
như đối với các khoản thu nhập này phát sinh tại Việt Nam.
2.10. Khai thuế đối với cá nhân cư
trú có thu nhập từ kinh doanh, thu nhập từ tiền lương, tiền công trong trường
hợp số ngày có mặt tại Việt Nam tính trong năm dương lịch đầu tiên là dưới 183
ngày, nhưng tính trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt
Nam là từ 183 ngày trở lên.
- Năm tính thuế thứ nhất: khai và nộp
hồ sơ quyết toán thuế chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày tính đủ 12 tháng liên
tục.
- Năm tính thuế thứ hai: khai và
nộp hồ sơ quyết toán thuế chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày kết thúc năm
dương lịch.
Số thuế phải nộp trong năm thứ 2 sẽ
được trừ cho phần thuế đã nộp trong năm tính thuế thứ nhất tương ứng thời gian
trùng với năm tính thuế thứ 2.
Số thuế tính trùng được trừ vào năm
tính thuế thứ 2 được xác định như sau:
Số thuế tính trùng được
trừ
|
=
|
Số thuế phải nộp trong năm
tính thuế thứ nhất
|
x
|
Số tháng tính trùng
|
12
|
Ví dụ: Ông A đến Việt Nam làm việc ngày 01/5/2009 (là
ngày ghi trên hộ chiếu của ông A) và có thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt
Nam.
Giả sử từ 01/5/2009 đến 31/12/2009, ông A có mặt tại
Việt Nam là 160 ngày; từ ngày 01/01/2010 đến 30/4/2010, ông A có mặt tại Việt
Nam 30 ngày. Như vậy, trong năm 2009 ông A không đủ thời gian có mặt tại Việt
Nam để được xác định là cá nhân cư trú (160 ngày nhỏ hơn 183 ngày). Tuy
nhiên nếu tính trong 12 tháng liên tục (từ ngày 01/5/2009 đến ngày 30/4/2010)
ông A có mặt tại Việt Nam tổng cộng là 190 ngày (160 ngày cộng 30 ngày), do đó
ông A vẫn được xác định là cá nhân cư trú.
Năm tính thuế thứ nhất của ông A được xác định từ
ngày 01/5/2009 đến hết ngày 30/4/2010, ông A phải nộp hồ sơ quyết toán thuế
chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày 30/4/2010.
Năm tính thuế thứ 2 của ông A được xác định từ ngày
01/01/2010 đến hết ngày 31/12/2010; ông A phải nộp hồ sơ quyết toán thuế chậm
nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày 31/12/2010.
Số thuế phải nộp trong năm thứ 2 của ông A được trừ
phần thuế đã nộp trong năm thứ nhất tương ứng với thời gian trùng với năm tính
thuế thứ 2 cụ thể là các tháng 1, 2, 3, 4.
Số thuế tính trùng của năm 2009 được trừ vào năm tính
thuế thứ 2010 của ông A được xác định như sau:
Số thuế tính trùng được
trừ
|
=
|
Số thuế phải nộp trong
năm 2009
|
X
|
4 tháng
|
12
|
3. Hoàn thuế
3.1. Cá nhân được hoàn thuế trong các trường hợp sau:
3.1.1. Số tiền thuế thu nhập cá nhân đã nộp lớn hơn
số thuế phải nộp trong kỳ tính thuế.
3.1.2. Cá nhân đã nộp thuế thu nhập cá nhân nhưng có
thu nhập tính thuế chưa đến mức phải nộp thuế.
3.1.3. Các trường hợp khác theo quyết định của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
Việc hoàn thuế thu nhập cá nhân chỉ áp dụng đối với
những cá nhân đã đăng ký thuế và có mã số thuế.
3.2. Hồ sơ hoàn thuế gồm có:
- Văn bản đề nghị hoàn thuế theo mẫu số 01/HTBT ban
hành kèm theo Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính.
- Bản sao chứng minh thư nhân dân hoặc hộ chiếu.
- Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân.
- Chứng từ khấu trừ thuế, biên lai thu thuế thu nhập
cá nhân.
- Chứng từ xác định tình trạng kết thúc thời gian làm
việc như quyết định nghỉ hưu, quyết định thôi việc, bản thanh lý hợp đồng lao
động, bảng kê xác định ngày cư trú,...(nếu có).
- Giấy uỷ quyền trong trường hợp uỷ quyền khai hoàn
thuế (nếu có).
3.3. Nơi nộp hồ sơ hoàn thuế
- Đối với cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền
công, từ chuyển nhượng chứng khoán, hồ sơ hoàn thuế nộp tại cơ quan thuế quản
lý trực tiếp đơn vị trả thu nhập.
- Đối với cá nhân có thu nhập từ kinh doanh, hồ sơ
hoàn thuế nộp tại Chi cục Thuế nơi cá nhân thực hiện hoạt động kinh doanh.
- Đối với cá nhân vừa có thu nhập từ tiền lương, tiền
công vừa có thu nhập từ kinh doanh, hồ sơ hoàn thuế nộp tại Chi cục Thuế nơi cá
nhân thực hiện hoạt động kinh doanh.
3.4. Giải quyết hồ sơ hoàn thuế
Việc tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế, trách nhiệm giải
quyết hồ sơ hoàn thuế thực hiện theo hướng dẫn tại mục II phần G Thông tư số 60/2007/TT-BTC
ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính.
3.5. Thủ tục hoàn thuế
Sau khi xác định hồ sơ hoàn thuế là hợp lệ, cơ quan
thuế ra quyết định hoàn thuế và gửi quyết định hoàn thuế cho Kho bạc nhà nước
đồng cấp và gửi cho cá nhân được hoàn thuế.
Kho bạc nhà nước đồng cấp nhận được quyết định hoàn
thuế của cơ quan thuế có trách nhiệm hoàn trả lại tiền thuế cho cá nhân được
hoàn thuế.
Phần Đ –
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày
đăng Công báo và áp dụng từ ngày 01/01/2009.
Bãi bỏ các nội dung hướng dẫn về thuế thu nhập đối
với người có thu nhập cao, thuế thu nhập doanh nghiệp áp dụng đối với hộ gia
đình, cá nhân kinh doanh, thuế chuyển quyền sử dụng đất áp dụng đối với cá nhân
chuyển quyền sử dụng đất.
2. Các nội dung khác liên
quan đến quản lý thuế không hướng dẫn tại Thông tư này được thực hiện theo quy
định tại Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật Quản lý
thuế.
3. Việc giải quyết những tồn
tại, vướng mắc về thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao, thuế thu nhập
doanh nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân kinh doanh, thuế chuyển quyền sử dụng
đất phát sinh trước ngày 01/01/2009 tiếp tục thực hiện theo quy định tại các Luật,
Pháp lệnh thuế và các văn bản hướng dẫn thực hiện của Chính phủ và của Bộ Tài
chính có hiệu lực cùng thời điểm.
4. Cá nhân đang được hưởng ưu đãi về thuế thu nhập cá
nhân (thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao) đã được ghi trong giấy chứng
nhận ưu đãi đầu tư, giấy phép đầu tư hoặc quy định của Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ trước ngày Luật Thuế thu nhập cá nhân có hiệu lực thi hành thì tiếp
tục được hưởng ưu đãi về thuế thu nhập cá nhân ghi trong giấy phép đầu tư, giấy
chứng nhận ưu đãi đầu tư hoặc quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ cho
thời gian ưu đãi còn lại.
5. Trường hợp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
tham gia ký kết Điều ước quốc tế có quy định về thuế thu nhập cá nhân khác với
nội dung hướng dẫn tại Thông tư này thì thực hiện theo quy định của Điều ước
quốc tế đó.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị
các tổ chức, cá nhân phản ảnh kịp thời về Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) để
nghiên cứu giải quyết./.
Nơi nhận:
- Thủ
tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước, Quốc hội;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các Đoàn thể;
- HĐND, UBND, Sở TC, Cục thuế các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Công báo;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Website Chính phủ;
- Các đơn vị thuộc Bộ ;
- Website Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, TCT (VT, TNCN).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Công Nghiệp
|