Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Số hiệu: 98/2008/QĐ-BTC Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Bộ Tài chính Người ký: Trần Xuân Hà
Ngày ban hành: 04/11/2008 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
-------

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

Số: 98/2008/QĐ-BTC

Hà Nội, ngày 04 tháng 11 năm 2008

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ PHÍ, LỆ PHÍ HÀNG HẢI VÀ BIỂU MỨC THU PHÍ, LỆ PHÍ HÀNG HẢI

BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH

Căn cứ Bộ luật Hàng hải Việt Nam;
Căn cứ Pháp lệnh phí và lệ phí số 38/2001/PL-UBTVQH10 ngày 28/8/2001;
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01/7/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí và Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 03/3/2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ;
Sau khi thống nhất với Bộ Giao thông vận tải tại công văn số 6342/BGTVT-TC ngày 26/8/2008;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Tài chính doanh nghiệp,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về phí, lệ phí hàng hải và Biểu mức thu phí, lệ phí hàng hải.

Điều 2. Cơ quan, tổ chức thu phí, lệ phí hàng hải:

1. Cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ thu phí, lệ phí hàng hải thuộc ngân sách nhà nước có trách nhiệm tổ chức thu phí, lệ phí hàng hải và được trích theo tỷ lệ phần trăm (%) trên tổng số tiền phí, lệ phí thu được trước khi nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định của Bộ Tài chính.

2. Các doanh nghiệp kinh doanh khai thác cảng biển và doanh nghiệp quản lý luồng hàng hải do doanh nghiệp tự đầu tư được thu các loại phí hàng hải có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp theo Quy định ban hành kèm theo Quyết định này.

Các mức thu phí hàng hải tại Quy định ban hành kèm theo Quyết định này do các doanh nghiệp thu đã bao gồm thuế giá trị gia tăng.

Điều 3. Các nội dung khác liên quan đến việc thu, nộp, quản lý, sử dụng, chứng từ thu, công khai chế độ thu phí, lệ phí hàng hải chưa quy định tại Quyết định này được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 và Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí, lệ phí.

Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo và được áp dụng từ ngày 01/01/2009; Bãi bỏ Quyết định số 88/2004/QĐ-BTC ngày 19/11/2004, Quyết định số 89/2005/QĐ-BTC ngày 08/12/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính; Bãi bỏ công văn số 3404TC/TCDN ngày 25/3/2005, công văn số 9571/BTC-TCDN ngày 08/8/2006, công văn số 165/BTC-TCDN ngày 04/01/2007, công văn số 7904/BTC-TCDN ngày 15/6/2007, công văn số 4812/BTC-TCDN ngày 23/4/2008 của Bộ Tài chính và các văn bản khác về phí, lệ phí hàng hải trái với quy định tại Quyết định này.

Điều 5. Tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng phải nộp phí, lệ phí hàng hải; cơ quan, tổ chức thu phí, lệ phí hàng hải và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Thủ tướng CP, các Phó Thủ tướng CP;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Toà án NDTC; Viện KSNDTC
- Kiểm toán nhà nước;
- Bộ Giao thông vận tải;
- Cục Hàng hải Việt Nam;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Sở Tài chính, Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Tổng công ty Hàng hải Việt Nam;
- Tập đoàn Công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam;
- Công báo;
- Website Chính phủ; BTC
- Các đơn vị thuộc BTC
- Lưu VT, Cục TCDN.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Trần Xuân Hà

 

QUY ĐỊNH

VỀ PHÍ, LỆ PHÍ HÀNG HẢI VÀ BIỂU MỨC THU PHÍ, LỆ PHÍ HÀNG HẢI

(Ban hành kèm theo Quyết định số 98/2008/QĐ- BTC ngày 04/11/2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Cơ sở, nguyên tắc xác định số tiền phí, lệ phí hàng hải

1. Dung tích toàn phần - GROSS TONNAGE (GT):

1.1. Đối với tàu thủy chở hàng khô kể cả container (DRY CARRIERS): là dung tích toàn phần (GT) lớn nhất của tàu thủy ghi trong giấy chứng nhận của cơ quan đăng kiểm.

1.2. Đối với tàu thủy chở hàng lỏng (LIQUID CARGO TANKERS): Tính bằng 85% GT lớn nhất ghi trong giấy chứng nhận của cơ quan đăng kiểm không phân biệt tàu có hay không có các két nước dằn phân ly.

1.3. Đối với tàu thủy vào, rời cảng để chở khách, sửa chữa, phá dỡ: Tính bằng 50% GT lớn nhất ghi trong giấy chứng nhận của cơ quan đăng kiểm.

1.4. Tàu thủy không ghi GT, được quy đổi như sau:

1.4.1. Tàu thủy chở hàng: 1,5 tấn trọng tải đăng ký tính bằng 01 GT.

1.4.2. Tàu kéo, tàu đẩy: 01 HP (KW) tính bằng 0,5 GT.

1.4.3. Sà lan: 01 tấn trọng tải đăng ký tính bằng 01 GT.

1.5. Đối với tàu thủy là đoàn sà lan, tàu kéo (hoặc tàu đẩy): Tính bằng tổng GT của cả đoàn sà lan và tàu kéo (hoặc tàu đẩy).

2. Đơn vị tính công suất máy: Công suất máy chính được tính bằng mã lực (HORSE POWER – HP) hoặc Ki lô oát (KW) của tàu thủy; Phần lẻ dưới 01 HP hoặc 01 KW tính tròn 01 HP hoặc 01 KW.

3. Đơn vị thời gian:

3.1. Đối với đơn vị thời gian là ngày: 01 ngày tính là 24 giờ; Phần lẻ của ngày từ 12 giờ trở xuống tính bằng 1/2 ngày, trên 12 giờ tính bằng 01 ngày.

3.2. Đối với đơn vị thời gian là giờ: 01 giờ tính bằng 60 phút; Phần lẻ từ 30 phút trở xuống tính bằng 1/2 giờ, trên 30 phút tính bằng 01 giờ.

4. Đơn vị khối lượng hàng hoá (kể cả bao bì): Là tấn hoặc mét khối (m3); Phần lẻ dưới 0,5 tấn hoặc 0,5m3 không tính, từ 0,5 tấn hoặc 0,5m3 trở lên tính 01 tấn hoặc 01m3. Trong một vận đơn lẻ, khối lượng tối thiểu để tính phí là 01 tấn hoặc 01m3. Với loại hàng hoá mỗi tấn chiếm từ 02m3 trở lên thì cứ 02m3 tính bằng 01 tấn.

5. Khoảng cách tính phí: Là hải lý; Phần lẻ chưa đủ 01 hải lý tính là 01 hải lý.

Đơn vị tính phí cầu bến đối với tàu thủy là mét (m) cầu bến, phần lẻ chưa đủ 01m tính bằng 01m.

6. Đồng tiền thu phí, lệ phí hàng hải:

6.1. Đối với hoạt động hàng hải quốc tế: Đơn vị thanh toán phí hàng hải là đồng Đô la Mỹ (USD). Việc thanh toán phí thực hiện theo các quy định hiện hành về quản lý ngoại tệ của Nhà nước Việt Nam. Trường hợp phải chuyển đổi từ đồng Đô la Mỹ sang đồng tiền Việt Nam thì quy đổi theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm thanh toán.

6.2. Đối với hoạt động hàng hải nội địa: Đơn vị thanh toán phí hàng hải là đồng Việt Nam.

7. Trường hợp trong một chuyến tàu thủy nhận, trả hàng xuất nhập khẩu tại nhiều cảng biển Việt Nam đồng thời có kết hợp nhận, trả hàng nội địa thì được coi là hoạt động vận tải quốc tế và áp dụng theo Biểu mức thu phí, lệ phí hàng hải đối với hoạt động hàng hải quốc tế. Cục Hàng hải Việt Nam có trách nhiệm hướng dẫn chi tiết quy định này;

Riêng khối lượng hàng hoá vận chuyển nội địa không phải chịu phí neo đậu tại vũng vịnh và phí sử dụng cầu bến, phao neo.

Điều 2. Một số thuật ngữ tại Quy định này được hiểu như sau:

1. Hàng hoá (kể cả container) xuất khẩu: Là hàng hoá có nơi gửi hàng (gốc) ở Việt Nam và có nơi nhận hàng (đích) ở nước ngoài.

2. Hàng hoá (kể cả container) nhập khẩu: Là hàng hoá có nơi gửi hàng (gốc) ở nước ngoài và nơi nhận hàng (đích) ở Việt Nam.

3. Hàng hoá (kể cả container) quá cảnh: Là hàng hoá có nơi gửi hàng (gốc) và nơi nhận hàng (đích) ở ngoài lãnh thổ Việt Nam đi thẳng hoặc được bốc dỡ qua cảng biển Việt Nam hoặc nhập kho, bãi để đi tiếp.

4. Hàng hoá (kể cả container) trung chuyển: Là hàng hoá được dỡ từ tàu thủy đưa vào khu vực cảng trung chuyển trong một thời gian nhất định, sau đó được bốc lên tàu thủy khác để vận chuyển đến một cảng khác.

5. Tàu thủy: Bao gồm tàu biển, tàu sông và các loại tàu, thuyền, phương tiện khác (không phân biệt có động cơ hoặc không có động cơ) hoạt động trên biển và các vùng nước nối liền với vùng biển Việt Nam.

6. Tàu thủy chuyên dùng, bao gồm: Tàu thủy dùng để phục vụ hoạt động thăm dò, khai thác dầu khí (tàu thủy hoạt động dịch vụ dầu khí) và tàu thủy dùng để thi công xây dựng công trình biển.

7. Người vận chuyển: Là người sử dụng tàu thủy thuộc sở hữu của mình hoặc tàu thủy thuộc sở hữu của người khác để thực hiện vận chuyển hàng hoá, hành khách.

8. Người chịu trách nhiệm thanh toán phí hàng hải đối với hàng hoá: Là người vận chuyển hoặc người được uỷ thác chịu trách nhiệm thanh toán.

9. Chuyến: Tàu thủy vào cảng 01 lượt và rời cảng 01 lượt được tính là 01 chuyến.

10. Tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo: Là tuyến vận tải thủy được tổ chức và quản lý theo quy định pháp luật về hàng hải do Bộ Giao thông vận tải công bố danh mục.

11. Khu vực hàng hải: Là giới hạn vùng nước thuộc khu vực trách nhiệm của một cảng vụ hàng hải, trừ một số cảng vụ hàng hải sau đây có nhiều hơn một khu vực hàng hải:

11.1. Khu vực trách nhiệm của Cảng vụ hàng hải Quảng Ninh được chia thành 04 khu vực hàng hải: Khu vực Hòn Gai, khu vực Cẩm Phả, khu vực Mũi Chùa và khu vực Vạn Gia;

11.2. Khu vực trách nhiệm của Cảng vụ hàng hải Hải Phòng được chia thành 02 khu vực hàng hải: Khu vực đảo Bạch Long Vĩ và khu vực còn lại;

11.3. Khu vực trách nhiệm của Cảng vụ hàng hải Thừa Thiên Huế được chia thành 02 khu vực hàng hải: Khu vực Thuận An và khu vực Chân Mây;

11.4. Khu vực trách nhiệm của Cảng vụ hàng hải Đà Nẵng được chia thành 02 khu vực hàng hải: Khu vực Đà Nẵng và khu vực cảng Kỳ Hà;

11.5. Khu vực trách nhiệm của Cảng vụ hàng hải Quảng Ngãi được chia thành 02 khu vực hàng hải: Khu vực Đảo Lý Sơn và khu vực còn lại;

11.6. Khu vực trách nhiệm của Cảng vụ hàng hải Nha Trang được chia thành 06 khu vực hàng hải: Khu vực Nha Trang, khu vực Ba Ngòi, khu vực vịnh Vân Phong, khu vực Đảo Yến, khu vực Cà Ná và khu vực Ninh Chữ;

11.7. Khu vực trách nhiệm của Cảng vụ hàng hải Vũng Tàu được chia thành 05 khu vực hàng hải: Khu vực Vũng Tàu (bao gồm: sông Thị Vải - Cái Mép, sông Dinh, khu chuyển tải Gò Da, vịnh Gành Rái – khu neo đậu Vũng Tàu), khu vực Phan Thiết, khu vực Phú Quý, khu vực Côn Đảo và khu vực ngoài khơi (bao gồm: các trạm rót dầu không bến, các vị trí thăm dò, khai thác dầu khí);

11.8. Khu vực trách nhiệm của Cảng vụ hàng hải Kiên Giang được chia thành 04 khu vực hàng hải: Khu vực Hòn Chông và Hà Tiên, khu vực Phú Quốc, khu vực Rạch Giá và khu vực Nam Du.

Điều 3. Phân chia các khu vực cảng biển:

1. Khu vực I: Các cảng biển từ vĩ tuyến 20 trở lên phía Bắc;

2. Khu vực II: Các cảng biển từ vĩ tuyến 11,5 đến dưới vĩ tuyến 20;

3. Khu vực III: Các cảng biển từ dưới vĩ tuyến 11,5 trở vào phía Nam.

Chương II

BIỂU MỨC THU PHÍ, LỆ PHÍ HÀNG HẢI ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG HÀNG HẢI QUỐC TẾ

Mục 1. ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG

Điều 4. Biểu phí, lệ phí hàng hải này được áp dụng cho các đối tượng sau:

1. Tàu thủy hoạt động vận tải hàng hoá (kể cả container) xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, trung chuyển quốc tế, ra hoặc vào khu chế xuất; Hoạt động vận tải hành khách từ Việt Nam đi nước ngoài và từ nước ngoài đến Việt Nam và tàu thủy chuyên dùng hoạt động trên tuyến quốc tế thực tế vào, rời, đi qua hoặc neo đậu tại khu vực hàng hải hoặc vùng nước thuộc cảng biển Việt Nam;

2. Hàng hoá (kể cả container): Xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, trung chuyển, kể cả hàng hoá ra hoặc vào khu chế xuất được bốc dỡ, giao nhận, bảo quản, neo đậu tại cảng biển Việt Nam. Người chịu trách nhiệm thanh toán phí hàng hải được quy định tại khoản 8 Điều 2 của Quy định này;

3. Hành khách kể cả thuyền viên của tàu khách từ nước ngoài đến Việt Nam bằng đường biển hoặc ngược lại.

Mục 2. CÁC QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 5. Phí trọng tải

1. Mức thu phí trọng tải:

Tàu thủy vào, rời cảng biển, phân cảng xuất dầu thô (trạm rót dầu không bến), cảng chuyên dùng phục vụ dầu khí phải nộp phí trọng tải theo mức như sau:

Loại tàu

Mức thu

A. Tàu thủy (trừ tàu Lash):

- Lượt vào:

- Lượt rời:

 

0,032 USD/GT

0,032 USD/GT

B. Tàu Lash:

 

- Tàu mẹ:

 

Lượt vào:

0,017 USD/GT

Lượt rời:

0,017 USD/GT

- Sà lan con (khi rời tàu mẹ tới cảng không thuộc cảng tàu mẹ tập kết):

 

Lượt vào:

0,017 USD/GT

Lượt rời:

0,017 USD/GT

 

2. Nguyên tắc thu phí:

2.1. Tàu thủy vào, rời nhiều cảng biển trong cùng một khu vực hàng hải chỉ phải nộp một lần phí trọng tải theo mức thu quy định tại khoản 1 Điều này.

2.2. Tàu thủy vào, rời cảng lấy nhiên liệu, thực phẩm, nước ngọt, thay đổi thuyền viên mà không bốc dỡ hàng hoá, không nhận trả khách áp dụng mức thu bằng 70% so với mức thu quy định tại khoản 1 Điều này.

2.3. Tàu thủy vào, rời cảng trong cùng một khu vực hàng hải nhiều hơn 3 chuyến/tháng thì từ chuyến thứ 4 trở đi trong tháng áp dụng mức thu bằng 60% mức thu quy định tại khoản 1 Điều này.

2.4. Tổ chức, cá nhân có tàu thủy vào, rời cảng trong cùng một khu vực hàng hải nhiều hơn 8 chuyến/tháng thì từ chuyến thứ 9 trở đi trong tháng áp dụng mức thu bằng 60% so với mức thu quy định tại khoản 1 Điều này.

2.5. Tổ chức, cá nhân có tàu thủy chở khách vào, rời cảng áp dụng mức thu phí trọng tải như sau:

2.5.1. Tàu thủy có dung tích toàn phần dưới 300GT vào, rời cảng với tần suất tối thiểu 10 chuyến/tháng/cảng thu bằng 70% mức thu qui định tại khoản 1 Điều này.

2.5.2. Tàu thủy có dung tích toàn phần từ 300 GT đến dưới 1.500 GT vào, rời cảng với tần suất tối thiểu 7 chuyến/tháng/cảng thu bằng 60% mức thu qui định tại khoản 1 Điều này.

2.5.3. Tàu thủy có dung tích toàn phần từ 1.500 GT đến dưới 50.000 GT vào, rời cảng với tần suất tối thiểu 4 chuyến/tháng/cảng thu bằng 50% mức thu qui định tại khoản 1 Điều này.

2.5.4. Tàu thủy có dung tích toàn phần từ 50.000 GT trở lên vào, rời cảng thu bằng 40% mức thu quy định tại khoản 1 Điều này.

2.6. Tàu thủy chuyển tải dầu tại Vịnh Vân Phong - Khánh Hòa áp dụng mức thu bằng 20% mức thu quy định tại khoản 1 Điều này.

2.7. Tàu thủy mỗi lượt vào, rời cảng đồng thời có nhiều mức thu khác nhau thì được áp dụng một mức thu thấp nhất.

3. Những trường hợp sau đây không thu phí trọng tải:

3.1. Tàu thủy vào, rời tránh bão khẩn cấp, cấp cứu bệnh nhân mà không bốc dỡ hàng hoá, không nhận trả khách;

3.2. Xuồng hoặc canô của tàu mẹ chở khách neo tại vũng, vịnh chở hành khách vào, rời cảng;

3.3. Sà lan con của tàu LASH hoạt động tại cảng cùng cảng tàu mẹ tập kết;

3.4. Tàu thủy quá cảnh đi Campuchia.

Điều 6. Phí bảo đảm hàng hải

1. Mức thu phí bảo đảm hàng hải:

Tàu thủy vào, rời cảng biển, cảng chuyên dùng phục vụ dầu khí, quá cảnh đi Campuchia phải nộp phí bảo đảm hàng hải như sau:

Loại tàu

Khu vực I và III

Khu vực II

A. Tàu thủy (trừ tàu Lash):

- Lượt vào:

- Lượt rời:

 

0,100 USD/GT

0,100 USD/GT

 

0,058 USD/GT

0,058 USD/GT

B. Tàu Lash:

 

 

- Tàu mẹ:

 

 

Lượt vào:

0,040 USD/GT

0,025 USD/GT

Lượt rời:

0,040 USD/GT

0,025 USD/GT

- Sà lan con:

(chỉ thu khi rời tàu mẹ để đi trên luồng)

Lượt vào:

0,040 USD/GT

0,025 USD/GT

Lượt rời:

0,040 USD/GT

0,025 USD/GT

 

2. Nguyên tắc thu phí:

2.1. Tàu thủy vào, rời nhiều cảng biển trong cùng một khu vực hàng hải chỉ phải nộp một lần phí bảo đảm hàng hải theo mức thu quy định tại khoản 1 Điều này.

2.2. Tàu thủy vào, rời cảng trong cùng một khu vực hàng hải nhiều hơn 3 chuyến/tháng thì từ chuyến thứ 4 trở đi trong tháng áp dụng mức thu bằng 80% mức thu quy định tại khoản 1 Điều này.

2.3. Tổ chức, cá nhân có tàu thủy vào, rời cảng trong cùng một khu vực hàng hải nhiều hơn 8 chuyến/tháng thì từ chuyến thứ 9 trở đi trong tháng áp dụng mức thu bằng 80% mức thu quy định tại khoản 1 Điều này.

2.4. Tàu thủy đến vị trí hàng hải được phép để nhận dầu, nước ngọt, thực phẩm, thay đổi thuyền viên, cấp cứu bệnh nhân áp dụng mức thu bằng 50% mức thu quy định tại khoản 1 Điều này.

2.5. Tổ chức, cá nhân có tàu thủy chở khách vào, rời cảng áp dụng mức thu phí bảo đảm hàng hải như sau:

2.5.1. Tàu thủy có dung tích toàn phần dưới 300GT vào, rời cảng với tần suất tối thiểu 10 chuyến/tháng/cảng thu bằng 70% mức thu qui định tại khoản 1 Điều này.

2.5.2. Tàu thủy có dung tích toàn phần từ 300 GT đến dưới 1.500 GT vào, rời cảng với tần suất tối thiểu 7 chuyến/tháng/cảng thu bằng 60% mức thu qui định tại khoản 1 Điều này.

2.5.3. Tàu thủy có dung tích toàn phần từ 1.500 GT đến dưới 50.000 GT vào, rời cảng với tần suất tối thiểu 4 chuyến/tháng/cảng thu bằng 50% mức thu qui định tại khoản 1 Điều này.

2.5.4. Tàu thủy có dung tích toàn phần từ 50.000GT trở lên vào, rời cảng áp dụng mức thu bằng 30% mức thu quy định tại khoản 1 Điều này.

2.6. Tàu thủy chuyển tải dầu tại Vịnh Vân Phong - Khánh Hòa áp dụng mức thu bằng 20% mức thu quy định tại khoản 1 Điều này.

2.7. Tàu thủy mỗi lượt vào, rời cảng đồng thời có nhiều mức thu khác nhau thì áp dụng một mức thu thấp nhất.

3. Không thu phí bảo đảm hàng hải đối với trường hợp sau đây:

Xuồng hoặc canô của tàu mẹ chở khách neo tại khu vực hàng hải được phép thực hiện vận chuyển khách vào, rời cảng.

Điều 7. Phí hoa tiêu

1. Mức thu phí hoa tiêu:

1.1. Tàu thủy vào, rời cảng biển có sử dụng hoa tiêu phải nộp phí hoa tiêu như sau:

TT

Đối với cự ly dẫn tàu

Mức thu tương ứng (USD/GT-HL)

1

Đến 10 hải lý

0,0034

2

Đến 30 hải lý

0,0022

3

Trên 30 hải lý

0,0015

 

Mức thu tối thiểu cho một lượt dẫn tàu là 200 USD.

1.2. Một số tuyến áp dụng mức thu phí hoa tiêu như sau:

TT

Tuyến dẫn tàu

Mức thu

USD/GT/HL

Mức thu tối thiểu

(USD/tàu/lượt)

1

Khu vực Bình Trị Hòn Chông - Kiên Giang, Đầm Môn - Khánh Hòa, Xuân Hải- Cửa Lò, Phao O - Cảng Nghi Sơn, Chân Mây, Dung Quất, Vũng Áng, bến phao Mỹ Khê, tuyến sông Hàn - Nại Hiên

0,0045

200

2

Tuyến Định An qua luồng Sông Hậu

0,0032

270

3

Khu vực Phú Quốc-Kiên Giang

0,0070

200

 

1.3. Tàu thủy vào, rời, di chuyển trong khu vực phân cảng xuất dầu thô hoặc di chuyển giữa các phân cảng có sử dụng hoa tiêu phải nộp phí hoa tiêu như sau:

1.3.1. Dẫn cập tàu: 0,024 USD/GT

1.3.2. Dẫn rời tàu: 0,024 USD/GT

1.4. Tàu thủy có dung tích toàn phần dưới 200 GT (kể cả tàu đánh bắt cá) áp dụng mức thu: 40USD/tàu/lượt.

1.5. Tàu thủy di chuyển trong cảng có sử dụng hoa tiêu áp dụng mức thu như sau:

1.5.1. Khoảng cách dẫn tàu dưới 05 hải lý áp dụng mức thu 0,015 USD/GT. Mức thu tối thiểu 100 USD/tàu/lần di chuyển.

1.5.2. Khoảng cách dẫn tàu từ 05 hải lý trở lên áp dụng mức thu quy định tại điểm 1.1 Điều này.

2. Nguyên tắc thu phí:

2.1. Khi xin hoa tiêu, chủ tàu phải báo cho hoa tiêu trước 6 giờ; đối với phân cảng xuất dầu thô là 24 giờ. Trường hợp thay đổi giờ hoặc hủy bỏ việc xin hoa tiêu phải báo cho hoa tiêu biết trước 3 giờ; đối với phân cảng xuất dầu thô là 8 giờ. Quá thời hạn trên chủ tàu phải trả tiền chờ đợi với mức thu 10USD/người- giờ, cách tính thời gian chờ đợi như sau:

2.1.1. Hoa tiêu chưa rời vị trí xuất phát: Tính là 1 giờ

2.1.2. Hoa tiêu đã rời vị trí xuất phát: Thời gian chờ đợi tính từ lúc xuất phát đến khi hoa tiêu trở về vị trí ban đầu.

2.1.3. Hoa tiêu chỉ chờ đợi tại địa điểm đón tàu không quá 4 giờ, quá thời gian trên việc xin hoa tiêu coi như đã hủy bỏ; nếu hoa tiêu đã lên tàu nhưng chủ tàu hủy bỏ yêu cầu thì phải trả tiền hoa tiêu theo luồng đã xin dẫn đường và mức thu quy định tại khoản 1 Điều này.

2.1.4. Hoa tiêu đã làm xong việc dẫn đường, nếu thuyền trưởng vẫn giữ hoa tiêu lại sẽ tính thêm tiền chờ đợi theo số giờ giữ lại.

2.2. Trường hợp tàu thủy có hành trình để thử máy móc thiết bị, hiệu chỉnh la bàn áp dụng mức thu bằng 110% mức thu quy định tại khoản 1 Điều này.

2.3. Tàu thủy không tự vận hành được vì lý do sự cố kỹ thuật áp dụng mức thu bằng 150% mức thu quy định tại khoản 1 Điều này theo quãng đường thực tế.

2.4. Tàu thủy xin hoa tiêu đột xuất (ngoài các trường hợp nêu trên) áp dụng mức thu bằng 110% so với mức thu quy định tại khoản 1 Điều này.

2.5. Trường hợp hoa tiêu đã đến vị trí nhưng tàu thuỷ không vận hành được vì lý do bất khả kháng (có xác nhận của cảng vụ hàng hải) thì không thu phí hoa tiêu.

2.6. Tàu thủy không tới thẳng cảng đến mà xin neo lại dọc đường (trừ các tuyến không được chạy đêm) chủ tàu phải trả chi phí phương tiện phát sinh thêm trong việc đưa đón hoa tiêu. Mức thu chi phí phương tiện không quá 30USD/tàu/lần.

2.7. Trường hợp tàu thủy đã đến vị trí chờ hoa tiêu theo đúng giờ đại diện chủ tàu thủy đã yêu cầu và đã được cảng vụ hàng hải và hoa tiêu chấp thuận mà hoa tiêu chưa tới, khiến tàu phải chờ đợi thì hoa tiêu phải trả tiền cho tàu thủy, tiền chờ đợi là 100USD/giờ theo số giờ thực tế phải chờ đợi.

2.8. Tàu thủy vào, rời cảng trong cùng một khu vực hàng hải nhiều hơn 3 chuyến/tháng thì từ chuyến thứ 4 trở đi trong tháng áp dụng mức thu bằng 80% mức thu quy định tại khoản 1 Điều này nhưng không thấp hơn mức thu tối thiểu.

2.9. Tổ chức, cá nhân có tàu thủy vào, rời cảng trong cùng một khu vực hàng hải nhiều hơn 8 chuyến/tháng thì từ chuyến thứ 9 trở đi trong tháng áp dụng mức thu bằng 80% mức thu quy định tại khoản 1 Điều này nhưng không thấp hơn mức thu tối thiểu.

2.10. Tổ chức, cá nhân có tàu thủy chở khách vào, rời cảng với tần suất tối thiểu 4 chuyến/tháng/cảng áp dụng mức thu bằng 50% mức thu quy định tại khoản 1 Điều này nhưng không thấp hơn mức thu tối thiểu.

2.11. Tổ chức, cá nhân có tàu thủy chở khách có dung tích toàn phần từ 50.000GT trở lên vào, rời cảng áp dụng mức thu phí hoa tiêu bằng 40% mức thu quy định tại khoản 1 Điều này nhưng không thấp hơn mức thu tối thiểu.

2.12. Tàu thủy chuyển tải dầu tại Vịnh Vân Phong- Khánh Hoà áp dụng mức thu phí hoa tiêu bằng 20% mức thu quy định tại khoản 1 Điều này nhưng không thấp hơn mức thu tối thiểu.

2.13. Trường hợp tàu thủy phải dịch chuyển giữa các cầu cảng trong phạm vi cảng biển theo yêu cầu của giám đốc doanh nghiệp cảng và do doanh nghiệp cảng thanh toán phí hoa tiêu thì áp dụng mức thu phí hoa tiêu dịch chuyển trong cảng đối với tàu thuỷ hoạt động hàng hải nội địa.

Điều 8. Phí neo đậu tại vũng, vịnh

1. Đối với phương tiện:

1.1. Tàu thủy neo, đậu tại vũng, vịnh phải nộp phí neo đậu tại vũng, vịnh như sau:

1.1.1.Trong thời gian 30 ngày đầu áp dụng mức thu: 0,0005USD/GT-giờ

1.1.2. Từ ngày 31 trở đi áp dụng mức thu: 0,0003USD/GT- giờ

1.2. Tàu thủy neo đậu tại phân cảng xuất dầu thô (trạm rót dầu không bến) thu phí neo đậu tại vũng, vịnh như sau:

1.2.1.Trong thời gian 30 ngày đầu áp dụng mức thu: 0,0003USD/GT-giờ

1.2.2. Từ ngày 31 trở đi áp dụng mức thu: 0,0002USD/GT- giờ

1.3. Tàu thủy neo đậu nhiều nơi trong phạm vi vũng, vịnh thuộc khu vực trách nhiệm của một cơ quan cảng vụ hàng hải thì tính theo thời gian thực tế neo, đậu từng khu vực, sau đó cộng lại.

1.4. Tổ chức, cá nhân có tàu thủy chở khách vào, rời cảng với tần suất tối thiểu 4 chuyến/tháng/cảng áp dụng mức thu bằng 50% mức thu quy định tại điểm 1.1 Điều này.

1.5. Tổ chức, cá nhân có tàu thủy chở khách có dung tích toàn phần từ 50.000 GT trở lên vào, rời cảng áp dụng mức thu bằng 40% mức thu quy định tại điểm 1.1 Điều này.

1.6. Tàu thủy chuyển tải dầu tại Vịnh Vân Phong - Khánh Hòa áp dụng mức thu bằng 20% mức thu quy định tại điểm 1.1 Điều này.

1.7. Không thu phí neo đậu tại vũng, vịnh đối với tàu thủy trong thời gian chờ thủy triều ở vùng nước cảng trước khi cập cảng Việt Nam.

1.8. Không thu phí neo đậu tại vũng, vịnh đối với trường hợp tàu thủy phải neo đậu chờ trời sáng theo lệnh của cảng vụ hàng hải do quy định hạn chế chạy đêm.

2. Đối với hàng hoá:

2.1. Hàng hoá sang mạn tại vũng, vịnh để vận chuyển tới các cảng khác khu vực hàng hải phải nộp phí neo đậu tại vũng, vịnh (hàng hoá sang mạn tại vũng, vịnh để vào làm hàng tại cầu cảng trong cùng khu vực hàng hải không phải nộp phí neo đậu tại vũng, vịnh) như sau:

2.1.1. Hàng hoá thông thường: 0,07 USD/tấn

2.1.2. Xe bảo ôn, xe xích, gầu ngoạm, xe lăn đường, xe nâng hàng, cần cẩu: 2 USD/chiếc.

2.1.3. Ô tô từ 15 chỗ ngồi trở xuống, xe có trọng tải từ 2,5 tấn trở xuống: 0,7USD/chiếc.

2.1.4. Các ô tô khác ngoài các loại đã quy định trên: 1,3 USD/chiếc.

2.2. Hàng hoá nhập khẩu vào Việt Nam tại vịnh Vân Phong áp dụng mức thu phí neo đậu tại vũng, vịnh bằng 20% mức thu quy định tại điểm 2.1 Điều này.

Hàng hoá trung chuyển (dạng tạm nhập tái xuất) tại vịnh Vân Phong không phải nộp phí neo đậu tại vũng, vịnh.

Điều 9. Phí sử dụng cầu bến, phao neo thuộc khu vực cảng biển

1. Đối với phương tiện:

1.1. Tàu thủy đỗ tại cầu, phao phải trả phí như sau:

1.1.1. Đỗ tại cầu: 0,0031 USD/GT - giờ.

1.1.2. Đỗ tại phao: 0,0013 USD/GT - giờ.

Tàu thủy đỗ nhiều nơi trong phạm vi một cảng thì tính theo thời gian thực tế tàu đỗ từng khu vực sau đó cộng lại.

1.2. Tổ chức, cá nhân có tàu thủy chở khách vào, rời cảng với tần suất tối thiểu 4 chuyến/tháng/cảng áp dụng mức thu bằng 50% mức thu qui định tại điểm 1.1 Điều này.

1.3. Tổ chức, cá nhân có tàu thủy chở khách có dung tích toàn phần từ 50.000 GT trở lên vào, rời cảng áp dụng mức thu bằng 40% mức thu quy định tại điểm 1.1 Điều này.

1.4. Trường hợp tàu thủy nhận được lệnh rời cảng mà vẫn chiếm cầu, phao phải trả phí theo mức:

1.4.1. Chiếm cầu: 0,006 USD/GT- giờ

1.4.2. Chiếm phao: 0,002 USD/GT- giờ

1.5. Trường hợp tàu thủy đỗ áp mạn với tàu khác ở cầu thì trả phí theo mức: 0,0015 USD/GT- giờ.

1.6. Trường hợp không làm hàng được do thời tiết với thời gian trên 01 ngày (24 giờ liên tục) hoặc phải nhường cầu cho tàu thủy khác theo lệnh của cảng vụ hàng hải thì không thu phí của thời gian không làm hàng.

1.7. Tàu thủy cập cầu, bến tại các cảng chuyên dùng phục vụ dầu khí mà có làm hàng hoặc nhận dầu, nước, trả phí theo mức 0,3USD/m-giờ, mức tối thiểu cho một lần cập cầu là 90USD/tàu.

1.8. Tàu thủy trực tiếp cập cầu bến tại các cảng chuyên dùng phục vụ dầu khí nhưng không làm hàng hoặc không nhận dầu, nước, trả phí theo mức 0,35 USD/m-giờ, mức thu tối thiểu cho một lần cập cầu là: 100 USD/tàu.

1.9. Tàu thủy đỗ áp mạn song song với các tàu thủy khác cập tại cầu cảng chuyên dùng phục vụ dầu khí trả phí theo mức 0,08 USD/m-giờ, mức thu tối thiểu cho một lần đỗ áp mạn là: 25USD/tàu.

2. Đối với hàng hoá:

Hàng hoá (kể cả container) qua cầu bến, phao neo phải chịu phí sử dụng cầu bến, phao neo theo mức sau:

2.1. Làm hàng tại cầu cảng:

2.1.1. Hàng hoá: 0,18 USD/tấn.

2.1.2. Container 20 feet: 1,6 USD/cont.

2.1.3. Container 40 feet: 3,2 USD/cont.

2.1.4. Container trên 40 feet: 4,0 USD/cont.

2.2. Làm hàng tại phao: 0,09 USD/tấn.

2.3. Phương tiện vận tải:

2.3.1. Xe bảo ôn, xe xích, gầu ngoạm, xe lăn đường, xe nâng hàng, cần cẩu trả phí theo mức: 2,7 USD/chiếc.

2.3.2. Xe ô tô 15 chỗ ngồi trở xuống, xe có trọng tải 2,5 tấn trở xuống trả phí theo mức: 0,9 USD/chiếc

2.3.3. Các loại ô tô khác ngoài các loại đã quy định trên đây trả phí theo mức: 1,8 USD/chiếc.

2.4. Hàng hoá là hàng lỏng (gas lỏng, xăng dầu, nhựa đường lỏng...) qua cầu bến trả phí theo mức 0,9 USD/tấn.

2.5. Hàng hoá qua cảng chuyên dùng phục vụ dầu khí trả phí theo mức 0,9 USD/tấn.

3. Đối với hành khách:

3.1. Hành khách qua cầu bến (đến hoặc đi) phải trả phí theo mức:

3.1.1. Lượt vào: 1 USD/người

3.1.2. Lượt rời: 1 USD/người

(Trẻ em dưới 12 tuổi không thu).

3.2. Trường hợp tàu thủy đậu tại khu vực neo đậu được phép sử dụng phương tiện vận tải thủy khác để đưa đón khách vào tham quan du lịch tại đất liền hoặc các đảo, phí cầu bến áp dụng đối với hành khách là 1 USD/người (bao gồm cả lượt vào và lượt rời).

Điều 10. Lệ phí vào, rời cảng biển

1. Tàu thủy vào, rời cảng biển Việt Nam phải thực hiện các thủ tục quản lý nhà nước theo quy định của pháp luật Việt Nam và nộp lệ phí vào, rời cảng biển như sau:

TT

Loại phương tiện

Mức thu

(USD/chuyến)

1

Tàu thủy có dung tích toàn phần nhỏ hơn 100 GT

10

2

Tàu thủy có dung tích toàn phần từ 100 GT đến dưới 500 GT

20

3

Tàu thủy có dung tích toàn phần từ 500 GT đến 1000 GT

50

4

Tàu thủy có dung tích toàn phần trên 1.000 GT

100

 

2. Lệ phí chứng thực (kháng nghị hàng hải): 20USD/lần.

Chương III

BIỂU MỨC THU PHÍ, LỆ PHÍ HÀNG HẢI ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG HÀNG HẢI NỘI ĐỊA

Mục 1. ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG:

Điều 11. Biểu phí, lệ phí hàng hải này được áp dụng cho các đối tượng sau:

1. Tàu thủy vận tải hàng hoá, hành khách, tàu thủy chuyên dùng hoạt động hàng hải nội địa giữa các cảng biển Việt Nam, thực tế vào, rời, đi qua hoặc neo đậu tại khu vực hàng hải, vùng nước thuộc vùng biển Việt Nam.

2. Tàu thủy hoạt động vận tải trên các tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo.

3. Tàu thủy chuyên dùng phục vụ dầu khí hoạt động giữa các phân cảng dầu khí, cảng chuyên dùng phục vụ dầu khí trong khu vực trách nhiệm của Cảng vụ hàng hải Vũng Tàu.

4. Tàu thủy của lực lượng vũ trang, công an, hải quan, cảng vụ hàng hải và tàu thủy chuyên dùng tìm kiếm cứu nạn khi thực hiện công vụ không thuộc đối tượng điều chỉnh của Quy định này; trường hợp làm kinh tế thì phải nộp phí, lệ phí hàng hải theo quy định tại Biểu mức thu này.

Mục 2. CÁC QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 12. Phí trọng tải

1. Mức thu phí trọng tải:

1.1. Tàu thủy vào, rời cảng biển Việt Nam phải nộp phí trọng tải như sau:

1.1.1. Lượt vào: 250 đồng/GT

1.1.2. Lượt rời: 250 đồng/GT

1.2. Tàu thủy hoạt động vận tải trên các tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo, mỗi chu trình di chuyển khép kín từ bờ ra đảo và ngược lại tính là 01 chuyến và nộp phí trọng tải theo mức 500 đồng/GT/chuyến.

1.3. Tàu thủy chuyên dùng phục vụ dầu khí, mỗi chu trình di chuyển khép kín từ Vũng Tàu tới khu vực ngoài khơi và ngược lại tính là 01 chuyến tàu và nộp phí trọng tải như sau:

1.3.1. Lượt vào: 450 đồng/GT

1.3.2. Lượt rời: 450 đồng/GT

2. Nguyên tắc thu phí:

2.1. Tàu thủy vào, rời nhiều cảng biển trong cùng một khu vực hàng hải chỉ phải nộp một lần phí trọng tải theo mức thu quy định tại khoản 1 Điều này.

2.2. Tàu thủy vào, rời cảng lấy nhiên liệu, thực phẩm, nước ngọt, thay đổi thuyền viên mà không bốc dỡ hàng hoá, không nhận trả khách áp dụng mức thu bằng 70% so với mức thu quy định tại khoản 1 Điều này.

2.3. Tàu thủy vào, rời cảng trong cùng một khu vực hàng hải nhiều hơn 3 chuyến/tháng thì từ chuyến thứ 4 trở đi trong tháng áp dụng mức thu bằng 60% so với mức thu quy định tại khoản 1 Điều này.

2.4. Tổ chức, cá nhân có tàu thủy chở hàng hoá vào, rời cảng trong cùng một khu vực hàng hải nhiều hơn 8 chuyến/tháng thì từ chuyến thứ 9 trở đi trong tháng áp dụng mức thu bằng 60% so với mức thu quy định tại khoản 1 Điều này.

2.5. Tàu thủy chỉ đỗ ở phao, vũng, vịnh suốt thời gian làm hàng áp dụng mức thu bằng 50% so với mức thu quy định tại khoản 1 Điều này.

2.6. Tổ chức, cá nhân có tàu thủy chở khách vào, rời cảng áp dụng mức thu phí trọng tải như sau:

2.6.1. Tàu thủy có tổng dung tích dưới 500GT vào, rời cảng với tần suất tối thiểu 10 chuyến/tháng/cảng thu bằng 70% mức thu quy định tại khoản 1 Điều này.

2.6.2. Tàu thủy có tổng dung tích từ 500GT đến dưới 1.500GT vào, rời cảng với tần suất tối thiểu 7 chuyến/tháng/cảng thu bằng 60% mức thu quy định tại khoản 1 Điều này.

2.6.3. Tàu thủy có tổng dung tích từ 1.500GT trở lên vào, rời cảng với tần suất tối thiểu 4 chuyến/tháng/cảng thu bằng 50% mức thu quy định tại khoản 1 Điều này.

2.7. Tàu thủy mỗi lượt vào, rời cảng đồng thời có nhiều mức thu khác nhau thì áp dụng một mức thu thấp nhất.

3. Những trường hợp sau đây không thu phí trọng tải:

3.1. Tàu thủy vào, rời cảng tránh bão, cấp cứu bệnh nhân, mà không bốc dỡ hàng hoá, không nhận trả khách.

3.2. Xuồng hoặc canô của tàu mẹ chở khách neo tại vũng, vịnh chở hành khách vào, rời cảng.

3.3. Sà lan con của tàu LASH hoạt động tại cảng cùng cảng tàu mẹ tập kết.

3.4. Tàu thủy chuyên dùng đánh bắt cá và thuyền buồm thể thao của Việt Nam.

Điều 13. Phí bảo đảm hàng hải

Mức thu phí bảo đảm hàng hải:

Tàu thủy vào, rời cảng biển Việt Nam phải nộp phí bảo đảm hàng hải như sau:

1.1. Tàu thủy có dung tích toàn phần từ 2.000 GT trở xuống:

1.1.1. Lượt vào 300 đồng/GT

1.1.2. Lượt rời: 300 đồng/GT

1.2. Tàu thủy có dung tích toàn phần từ 2.001 GT trở lên:

1.2.1. Lượt vào: 600 đồng/GT

1.2.2. Lượt rời: 600 đồng/GT

1.3. Tàu thủy hoạt động vận tải trên các tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo, mỗi chu trình di chuyển khép kín từ bờ ra đảo và ngược lại tính là 01 chuyến và nộp phí bảo đảm hàng hải theo mức 550 đồng/GT/chuyến.

1.4. Tàu thủy chuyên dùng phục vụ dầu khí, mỗi chu trình di chuyển khép kín từ Vũng Tàu tới khu vực ngoài khơi và ngược lại tính là 01 chuyến tàu và nộp phí bảo đảm hàng hải như sau:

1.4.1. Lượt vào: 950 đồng/GT

1.4.2. Lượt rời: 950 đồng/GT

2. Nguyên tắc thu phí:

2.1. Tàu thủy vào, rời nhiều cảng biển trong cùng một khu vực hàng hải chỉ phải nộp một lần phí bảo đảm hàng hải theo mức thu quy định tại khoản 1 Điều này.

2.2. Tàu thủy vào, rời cảng trong cùng một khu vực hàng hải nhiều hơn 3 chuyến/tháng thì từ chuyến thứ 4 trở đi trong tháng áp dụng mức thu bằng 80% mức thu quy định tại khoản 1 Điều này.

2.3. Tổ chức, cá nhân có tàu thủy vào, rời cảng trong cùng một khu vực hàng hải nhiều hơn 8 chuyến/tháng thì từ chuyến thứ 9 trở đi trong tháng áp dụng mức thu bằng 80% mức thu quy định tại khoản 1 Điều này.

2.4. Tàu thủy đến vị trí hàng hải được phép để nhận dầu, nước ngọt, thực phẩm, thay đổi thuyền viên, cấp cứu bệnh nhân áp dụng mức thu bằng 70% mức thu quy định tại khoản 1 Điều này.

2.5. Tổ chức, cá nhân có tàu thủy chở khách vào, rời cảng áp dụng mức thu phí bảo đảm hàng hải như sau:

2.5.1. Tàu thủy có tổng dung tích dưới 500GT vào, rời cảng với tần suất tối thiểu 10 chuyến/tháng/cảng thu bằng 70% mức thu quy định tại khoản 1 Điều này.

2.5.2. Tàu thủy có tổng dung tích từ 500GT đến dưới 1.500GT vào, rời cảng với tần suất tối thiểu 7 chuyến/tháng/cảng thu bằng 60% mức thu quy định tại khoản 1 Điều này.

2.5.3. Tàu thủy có tổng dung tích từ 1.500GT trở lên vào, rời cảng với tần suất tối thiểu 4 chuyến/tháng/cảng thu bằng 50% mức thu quy định tại khoản 1 Điều này.

2.6. Tàu thủy mỗi lượt vào, rời cảng đồng thời có nhiều mức thu khác nhau thì áp dụng một mức thu thấp nhất.

3. Những trường hợp sau đây không thu phí bảo đảm hàng hải:

3.1. Xuồng hoặc canô của tàu mẹ chở khách neo tại khu vực hàng hải được phép thực hiện vận chuyển khách vào, rời cảng.

3.2. Tàu sông (trừ các phương tiện hoạt động trên tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo theo quy định của Bộ Giao thông vận tải), bao gồm: Tàu kéo, đẩy, sà lan biển, sà lan Lash thuộc phương tiện vận tải đường sông.

Điều 14. Phí hoa tiêu

1. Mức thu phí hoa tiêu:

1.1. Tàu thủy vào, rời cảng biển Việt Nam có sử dụng hoa tiêu phải trả phí hoa tiêu theo mức như sau:

Vào hoặc rời cảng: 25 đồng/GT- HL

Mức thu tối thiểu một lượt: 500.000 đồng/lượt

1.2. Tàu thủy chuyên dùng phục vụ dầu khí hoạt động tại phân cảng dầu khí, cảng chuyên dùng phục vụ dầu khí có sử dụng hoa tiêu phải trả phí hoa tiêu theo mức như sau:

Vào hoặc rời cảng: 35 đồng/GT- HL

Mức thu tối thiểu một lượt: 2.000.000 đồng/lượt

1.3. Một số tuyến áp dụng mức thu phí hoa tiêu như sau:

TT

Tuyến dẫn tàu

Mức thu
(đồng/GT-HL)

Mức tối thiểu (đồng/tàu/lượt)

1

Khu vực Vịnh Gành Rái đến Cái Mép trên sông Thị Vải; Khu vực Phú Quốc- Kiên Giang; khu vực Bình Trị - Hòn Chông; tuyến sông Hàn - Nại Hiên

40

500.000

2

Tuyến Cửa Lò, Xuân Hải, Bến Thủy; Tuyến Phao O đến Cảng Nghi Sơn, Chân Mây, Dung Quất, Vũng Áng, bến phao Mỹ Khê

60

500.000

3

Tuyến từ Định An qua luồng Sông Hậu

30

1.500.000

 

1.4. Tàu thủy vào, rời, di chuyển trong khu vực dàn khoan dầu khí có sử dụng hoa tiêu phải nộp phí hoa tiêu như sau:

1.4.1. Dẫn cập tàu: 120 đồng/GT

1.4.2. Dẫn rời tàu: 120 đồng/GT

1.5. Tàu thủy di chuyển trong cảng có sử dụng hoa tiêu áp dụng mức thu như sau:

1.5.1. Khoảng cách dẫn tàu dưới 05 hải lý áp dụng mức thu 60 đồng/GT. Mức thu tối thiểu là 300.000 đồng/tàu/lần di chuyển.

1.5.2. Khoảng cách dẫn tàu từ 05 hải lý trở lên áp dụng mức thu tại điểm 1.1 Điều này. Mức thu tối thiểu bằng 300.000 đồng/tàu/lần di chuyển.

2. Nguyên tắc thu phí:

2.1. Khi xin hoa tiêu chủ tàu phải báo cho hoa tiêu trước 6 giờ. Trường hợp thay đổi giờ hoặc hủy bỏ việc xin hoa tiêu phải báo cho hoa tiêu biết trước 3 giờ; quá thời hạn trên chủ tàu phải trả tiền chờ đợi với mức như sau:

2.1.1. Hoa tiêu: 20.000 đồng/người- giờ

2.1.2. Hoa tiêu và phương tiện: 200.000 đồng/người- giờ

2.1.3. Cách tính thời gian chờ đợi như sau:

a/ Hoa tiêu chưa xuất phát: tính 1 giờ.

b/ Hoa tiêu đã rời vị trí xuất phát: thời gian chờ đợi tính từ lúc xuất phát đến khi hoa tiêu trở về vị trí ban đầu.

c/ Hoa tiêu chỉ chờ đợi tại địa điểm đón tàu không quá 4 giờ, quá thời gian trên việc xin hoa tiêu coi như hủy bỏ. Nếu hoa tiêu đã lên tàu nhưng chủ tàu huỷ bỏ yêu cầu thì phải trả tiền hoa tiêu theo luồng đã xin dẫn đường theo mức quy định tại khoản 1 Điều này.

d/ Hoa tiêu đã làm xong việc dẫn đường, nếu thuyền trưởng vẫn giữ hoa tiêu lại sẽ tính thêm tiền chờ đợi theo thời gian giữ lại.

2.2. Trường hợp tàu thủy có hành trình để thử máy móc, thiết bị, hiệu chỉnh la bàn áp dụng mức thu bằng 110% mức thu quy định tại khoản 1 Điều này.

2.3. Tàu thủy không vận hành được vì lý do sự cố kỹ thuật áp dụng mức thu bằng 150% mức thu quy định tại khoản 1 Điều này.

2.4. Tổ chức, cá nhân có tàu thủy chở khách vào, rời cảng với tần suất tối thiểu 4 chuyến/tháng/cảng áp dụng mức thu bằng 50% mức thu quy định tại khoản 1 Điều này nhưng không thấp hơn mức thu tối thiểu.

2.5. Tàu thủy không tới thẳng cảng đến mà xin neo lại dọc đường (trừ các tuyến không được chạy đêm) chủ tàu phải trả chi phí phương tiện phát sinh cho việc đưa đón hoa tiêu. Mức thu chi phí phương tiện không vượt quá 300.000 đồng/tàu/lần.

2.6. Trường hợp tàu thủy đã đến vị trí chờ hoa tiêu theo đúng giờ đại diện chủ tàu đã yêu cầu và được cảng vụ hàng hải và hoa tiêu chấp thuận mà hoa tiêu chưa tới khiến tàu phải chờ đợi thì hoa tiêu phải trả tiền chờ đợi cho chủ tàu là 250.000 đồng/giờ.

2.7. Trường hợp hoa tiêu đã đến vị trí nhưng tàu thủy không vận hành được vì lý do bất khả kháng (theo xác nhận của cảng vụ hàng hải) thì không thu phí hoa tiêu.

Điều 15. Phí neo đậu tại vũng, vịnh

1. Tàu thủy neo đậu tại vũng, vịnh phải nộp phí neo đậu tại vũng, vịnh theo mức 5 đồng/GT- giờ.

2. Tổ chức, cá nhân có tàu thủy chở khách vào, rời cảng với tần suất tối thiểu 4 chuyến/tháng/cảng áp dụng mức thu bằng 50% mức thu quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Không thu phí neo đậu tại vũng, vịnh đối với trường hợp tàu thủy phải neo đậu chờ trời sáng theo lệnh của cảng vụ hàng hải do quy đinh hạn chế chạy đêm.

Điều 16. Phí sử dụng cầu bến, phao neo thuộc khu vực cảng biển

1. Tàu thủy sử dụng cầu bến, phao neo phải trả phí sử dụng cầu bến, phao neo theo mức sau:

1.1. Tàu thủy đỗ tại cầu phải trả phí theo mức: 15 đồng/GT- giờ

1.2. Tàu thủy đỗ tại phao phải trả phí theo mức: 10 đồng/GT- giờ.

2. Tổ chức, cá nhân có tàu thủy chở khách vào, rời cảng với tần suất tối thiểu 4 chuyến/tháng/cảng áp dụng mức thu bằng 50% mức thu quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 17. Lệ phí vào, rời cảng biển

1. Tàu thủy vào, rời cảng biển Việt Nam phải thực hiện các thủ tục quản lý Nhà nước theo quy định của pháp luật Việt Nam và phải nộp lệ phí vào, rời cảng biển như sau:

TT

Loại phương tiện

Mức thu (đồng/chuyến)

1

Tàu thủy có dung tích toàn phần dưới 200GT, đoàn sà lan vận tải đường sông (gồm tàu lai, kéo, đẩy)

30.000

2

Tàu thủy có dung tích toàn phần từ 200GT đến dưới 1000GT

50.000

3

Tàu thủy có dung tích toàn phần từ 1000GT đến 5000GT

100.000

4

Tàu thủy có dung tích toàn phần trên 5000GT

200.000

 

2. Lệ phí chứng thực (kháng nghị hàng hải): 100.000 đồng/lần./.

MINISTER OF FINANCE
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness
---------

No. 98/2008/QD-BTC

Hanoi, November 4, 2008

 

DECISION

PROMULGATING THE REGULATION ON MARITIME CHARGES AND FEES AND TABLES OF MARITIME CHARGE AND FEE RATES

THE MINISTER OF FINANCE

Pursuant to the Vietnam Maritime Code;
Pursuant to Ordinance on Charges and Fees No. 38/2001/PL-UBTVQH10 of August 28, 2001;
Pursuant to the Government’s Decree No. 77/2003/ND-CP of July 1, 2003, defining the functions, competence, authority and organizational structure of the Ministry of Finance;
Pursuant to the Government’s Decree No. 57/2002/ND-CP of June 3, 2002, detailing the implementation of the Ordinance on Charges and Fees, and Decree No. 24/2006/ND-CP of March 23, 2006, amending and supplementing a number of articles of the Government’s Decree No. 57/2002/ND-CP of June 3, 2002;
After consulting the Ministry of Transport in Official Letter No. 6342/BGTVT-TC of August 26, 2008;
At the proposal of the Director of the Corporate Finance Department,

DECIDES:

Article 1. To promulgate together with this Decision the Regulation on maritime charges and fees and Tables of maritime charges and fees rates.

Article 2. Agencies and organizations collecting maritime charges and fees:

1. Agencies and organizations assigned to collect maritime charges and fees belonging to the state budget shall organize the collection and may retain a certain percentage (%) of total collected charge and charge amount before remitting it into the state budget under the Ministry of Finance’ regulations.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Maritime charge rates specified in the Regulation promulgated together with this Decision and collected by enterprises are inclusive of valued added tax.

Article 3. Other matters related to the collection, remittance, management, use, receipts and publicity of the collection of maritime charges and fees not yet prescribed in this Decision comply with the guidance in the Ministry of Finance’s Circular No. 63/2002/TT-BTC of July 24, 2002, guiding laws and regulations on charges and fees, and Circular No. 45/2006/TT-BTC of May 25, 2006, amending and supplementing a number of articles of Circular No. 63/2002/TT-BTC of July 24, 2002.

Article 4. This Decision takes effect 15 days after its publication in “CONG BAO” and applies on January 1, 2009. To annul the Minister of Finance’s Decision No. 88/2004/QD-BTC of November 19, 2004, and Decision No. 89/2005/QD-BTC of December 8, 2005. To annual the Ministry of Finance’s Official Letters No. 3404/TC/TCDN of March 25, 2005, No. 165/BTC-TCDN of January 4, 2007, No. 7904/BTC-TCDN of June 15, 2007, and No. 4812/BTC-TCDN of April 23, 2008, and documents on maritime charges and fees which are contrary to the provisions of this Decision.

Article 5. Organizations and individuals liable to pay maritime charges and fees; agencies and organizations collecting maritime charges and fees, and concerned units shall have to implement this Decision.

 

 

FOR THE MINISTER OF FINANCE
VICE MINISTER




Tran Xuan Ha

 

REGULATION

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Bases and principles for determination of maritime charges and fees

1. Gross tonnage (GT):

1.1. For dry carriers (including container carriers): It is the biggest GT of the carrier as indicated in the Registry’s certificate.

1.2. For liquid cargo tankers: It is equal to 85% of the biggest GT as indicated in the Registry’s certificate, regardless of whether the ship has separation ballast water tanks or not.

1.3. For ships entering and leaving ports for passenger transportation, repair or dismantlement: It is equal to 50% of the biggest GT as indicated in the Registry’s certificate.

1.4. In the absence of GT, the following conversion will apply:

1.4.1. Cargo ships: 1.5 registered deadweight ton is treated as 1 GT.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1.4.3. Barges: 1 registered deadweight ton is treated as 1 GT.

1.5. For tug boats (or push boats) and towing or pushing barges: It is the total GT of the convoy of tug boats (or push boats) and barges.

2. Unit of engine power: The main engine power is calculated in horse power (HP) or kW; less than 1 HP or kW shall be counted as 1 HP or kW.

3. Time unit:

3.1. For the time unit being the day: One day is defined as 24 hours; 12 hours or less of a day shall be counted as half day; over 12 hours shall be counted as one full day.

3.2. For the time unit being the hour: 1 hour is defined as 60 minutes; 30 minutes or less shall be counted as half hour; over 30 minutes shall be counted as one full hour.

4. Cargo weight (including tare weight) unit is ton or cubic meter (m3); less than 0.5 ton or under 0.5 m3 shall be considered zero, 0.5 ton or 0.5 m3 or more shall be counted as 1 ton or 1 m3. In a single bill of lading, the minimum weight to count is 1 ton or 1 m3. Each 2 m3 of cargo each ton of which occupies 2 m3 or more shall be counted as 1 ton.

5. The distance to count is nautical mile; less than 1 nautical mile shall be counted as 1 nautical mile.

The unit for calculating wharfage is meter (m); less than one meter shall be counted as 1 meter.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

6.1. For maritime shipping along international routes: Maritime charges shall be paid in the US dollar (USD). The payment of charges must comply with the Vietnamese State’s current regulations on foreign currency management. In case it is necessary to convert US dollar into Vietnam dong, the conversion shall be made at the average exchange rate on the interbank foreign currency market, announced by the State Bank of Vietnam at the time of payment.

6.2. For maritime shipping between Vietnamese seaports, maritime charges shall be paid in Vietnam dong.

7. In case a voyage involves receipt and delivery of exports and imports at many Vietnamese seaports in combination with receipt and delivery of domestic cargoes, it shall be regarded as international transportation and the rates of maritime charges and fees for international shipping will apply.

Particularly, cargo volumes transported domestically are not liable to mooring- or anchoring-at-quay or -roadstead charge and pier or mooring buoy charge.

Article 2. A number of terms used in this Regulation are construed as follows:

1. Export cargoes (including containers) means cargoes having their places of consignment (departure) in Vietnam and places of delivery (destination) in foreign countries.

2. Import cargoes (including containers) means cargoes having their places of consignment (departure) in foreign countries and places of delivery (destination) in Vietnam.

3. Transit cargoes (including containers) means cargoes having their places of consignment (departure) and places of delivery (destination) outside the Vietnamese territory, carried to Vietnam’s seaports either in transit in these seaports or stored in warehouses or storing yards for further transportation.

4. Cargoes (including containers) in transshipment means cargoes unloaded from a ship, brought into transshipment areas for a given period of time before loaded onto another ship for transportation to another port.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

6. Specialized ships include ships exclusively employed in oil and gas prospecting and exploitation (ships employed in oil and gas service activities) and ships exclusively used for the construction of marine works.

7. Carriers means persons who employ ships under their ownership or chartered ships under other people’s ownership to transport cargoes and passengers.

8. Persons responsible for paying maritime charges for cargoes means carriers or individuals authorized by carriers to pay maritime charges for cargoes.

9. Voyage: An entry in a port and a leaving from such port by a ship shall be counted as a single voyage.

10. Shore-to-island transportation route means a waterway route organized and managed under the maritime law on a list publicized by the Ministry of Transport.

11. Navigable zone means a delimited water area under the management of a port authority, except for the following port authorities which are in charge of more than one navigable zone:

11.1. The zone under the management of Quang Ninh port authorities is divided into four navigable zones, namely, Hon Gai zone, Cam Pha zone, Mui Chua zone and Van Gia zone;

11.2. The zone under the management of Hai Phong port authorities is divided into two navigable zones, namely, Bach Long Vi island zone and the remaining zone;

11.3. The zone under the management of Thua Thien - Hue port authorities is divided into two navigable zones, namely, Thuan An zone and Chan May zone;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

11.5. The zone under the management of Quang Ngai port authorities is divided into two navigable zones, namely, Ly Son island zone and the remaining zone;

11.6. The zone under the management of Nha Trang port authorities is divided into six navigable zones, namely, Nha Trang zone, Ba Ngoi zone, Van Phong bay zone, Yen island zone, Ca Na zone and Ninh Chu zone;

11.7. The zone under the management of Vung Tau port authorities is divided into five navigable zones, namely, Vung Tau zone (including Thi Vai- Cai Mep river, Dinh river, Go Da transshipment zone, Ganh Rai bay- Vung Tau moorage zone), Phan Thiet zone, Phu Quy zone, Con Dao zone, and the offshore zone (including wharfless oil pump stations and oil and gas prospecting and exploitation positions);

11.8. The zone under the management of Kien Giang port authorities is divided into four navigable zones, namely, Hon Chong and Ha Tien zone, Phu Quoc zone, Rach Gia zone and Nam Du zone.

Article 3. Division of seaport regions

1. Region I: All ports lying from parallel 20 northward

2. Region II: All ports lying from parallel 11.5 to parallel 20

3. Region III: All ports lying from parallel 11.5 southward.

Chapter II

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Section 1. OBJECTS OF APPLICATION

Article 4.- This Table of maritime charges and fees is applicable to the following objects:

1. Ships engaged in the transportation of cargoes (including containers) for export, import, in transit, international transshipment transportation, from or into export processing zones; transportation of passengers from Vietnam to foreign countries or vice versa, and ships exclusively operating along international routes, which actually enter, leave, pass, moor or anchor in navigable zones or waters of Vietnamese seaports;

2. Cargoes (including containers), which are exported or imported, in transit or transshipment transportation, including those brought into or from export processing zones, which are loaded and unloaded, delivered, preserved and moor or anchor in Vietnamese seaports. Persons responsible for paying maritime charges are defined in Clause 8, Article 2 of this Regulation;

3. Passengers, including crewmen of passenger ships, entering Vietnam from foreign countries by sea or vice versa.

Section 2. SPECIFIC PROVISIONS

Article 5. Tonnage charges

1. Tonnage charge rates:

Ships entering and leaving seaports, crude oil export port divisions (wharfless oil pumping stations) or ports exclusively used for oil and gas activities are liable to a tonnage charge at the following rates:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Charge rates

A. Ships (other than lash ships):

 

- Entering:

USD 0.032/GT

- Leaving:

USD 0.032/GT

B. Lash ships:

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

Entering:

USD 0.017/GT

Leaving:

USD 0.017/GT

- Lighter (only charged when leaving its mother ships to a port other than the port of destination of its mother ship):

 

Entering:

USD 0.017/GT

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

USD 0.017/GT

2. Principles for charge collection:

2.1. Ships entering and leaving many seaports within the same navigable zone are liable to a tonnage charge only once at the rate specified in Clause 1 of this Article.

2.2. Ship entering and leaving ports for replenishing fuel, food provisions, fresh water, changing crew members without loading and unloading cargoes, without embarking or disembarking passengers, are liable to a tonnage charge equal to 70% of that specified in Clause 1 of this Article.

2.3. Ships entering or leaving ports within the same navigable zone for more than three voyages in a month, are liable to, from the 4th voyage on in the same month, a tonnage charge equal to 60% of that specified in Clause 1 of this Article.

2.4. Organizations or individuals having ships entering and leaving ports in the same navigable for more than eight voyages in a month, are liable to, from the 9th voyage on in the same month, a tonnage charge equal to 60% of that specified in Clause 1 of this Article.

2.5. Organizations or individuals that have passenger ships entering and leaving ports shall pay a tonnage charge as follows:

2.5.1. For ships of under 300 GT, entering and leaving ports at the minimum frequency of 10 voyages/month/port, they are liable to a charge equal to 70% of that specified in Clause 1 of this Article.

2.5.2. For ships of between 300 GT and under 1,500 GT, entering and leaving ports at the minimum frequency of seven voyages/month/port, they are liable to a charge equal to 60% of that specified in Clause 1 of this Article.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2.5.4. For ships of 50,000 GT or over, entering and leaving ports, they are liable to a charge equal to 40% of that specified in Clause 1 of this Article.

2.6. Ships that transship oil in Van Phong bay, Khanh Hoa, are liable to a charge equal to 20% of that specified in Clause 1 of this Article.

2.7. Ships liable to different charge rates upon each entering or leaving enjoy the lowest charge rate.

3. In the following cases, tonnage charge shall not be collected:

3.1. Ships entering or leaving ports for storm sheltering or emergency medical treatment, without loading and loading cargoes or embarking or disembarking passengers;

3.2. Motor boats carrying passengers from mother ships anchored in lagoon or bay to shore or vice versa;

3.3. Lighters of LASH ships operating in the ports of destination of their mother ships;

3.4. Ships in transit to Cambodia.

Article 6. Maritime assurance fees

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Ships entering and leaving seaports or ports in exclusive service of oil and gas activities and in transit to Cambodia are liable to a maritime assurance fees as follows:

Types of ship

Regions I and III

Region II

A. Ships (other than Lash):

 

 

- Entering:

USD 0.100/GT

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Leaving:

USD 0.100/GT

USD 0.058/GT

B. Lash ships:

 

 

- Mother ships:

 

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

USD 0.040 /GT

USD 0.025/GT

Leaving:

USD 0.040 /GT

USD 0.025/GT

- Lighters:

(Only charged when leaving its mother ship to navigate on the channel)

Entering:

USD 0.040/GT

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Leaving:

USD 0.040/GT

USD 0.025/GT

2. Principles for fees collection:

2.1. Ships entering and leaving many seaports within the same navigable zone are liable to a maritime safety assurance fee once at the rate specified in Clause 1 of this Article.

2.2. Ships entering or leaving ports within the same maritime zone for more than 3 voyages in a month, are liable to, from the 4th voyage on in the same month, a fee equal to 80% of that specified in Clause 1 of this Article.

2.3. Organizations and individuals having ships entering or leaving ports within the same navigable zone for more than 8 voyages in a month, shall, from the 9th voyage on in the same month, pay a fee equal to 80% of that specified in Clause 1 of this Article.

2.4. Ships arriving at permitted maritime positions for replenishing fuel, food provisions, fresh water, changing crew members or medical emergency treatment, are liable to a fee equal to 50% of that specified in Clause 1 of this Article.

2.5. Organizations and individuals that have passenger ships entering and leaving ports shall pay a maritime safety assurance fee as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2.5.2. For ships of between 300 GT and under 1,500 GT, entering and leaving ports at the minimum frequency of 7 voyages/month/port, they are liable to a fee equal to 60% of that specified in Clause 1 of this Article.

2.5.3. For ships of between 1,500 GT and under 50,000 GT, entering and leaving ports at the minimum frequency of 4 voyages/month/port, they are liable to a fee equal to 50% of that specified in Clause 1 of this Article.

2.5.4. For ships of 50,000 GT or over, entering and leaving ports, they are liable to a fee of 30% of that specified in Clause 1 of this Article.

2.6. Ships that transship oil in Van Phong bay, Khanh Hoa, are liable to a fee equal to 20% of the fee specified in Clause 1 of this Article.

2.7. Ships liable to different fee rates upon each entering or leaving enjoy the lowest fee rate.

3. In the following case, maritime safety assurance fee shall not be collected:

Motor boats carrying passengers from mother ships anchored in permitted navigable zone to port or vice versa.

Article 7. Pilotage charges

1. Pilotage charge rates:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

No

Distance of pilotage

Unit rate (USD/GT-mile)

1

Up to 10 nautical miles

0.0034

2

Up to 30 nautical miles

0.0022

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Over 30 nautical miles

0.0015

The minimum charge payable per time of pilotage is USD 200.

1.2. For a number of routes, the following pilotage charge rates will apply as follows:

No

Routes

Charge level (USD/GT-mile)

Minimum charge rate (USD/ship/ time)

1

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

0.0045

200

2

Route from Dinh An to Hau river’s channel

0.0032

270

3

Phu Quoc – Kien Giang area

0.0070

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1.3. Ships entering, leaving or moving within a port division for crude oil export or moving between port divisions under the pilotage of a pilot are liable to a pilotage charge as follows:

1.3.1. Arrival: USD 0.024/GT

1.3.2. Departure: USD 0.024/GT

1.4. Ship of under 200 GT (including fishing ships) are liable to a pilotage charge at the rate of USD 40/ship/time.

1.5. For each movement within a port under the pilotage of a pilot, the charge rate is as follows:

1.5.1. USD 0.015/GT/movement in a distance of pilotage of under 5 nautical miles, with the payable minimum charge of USD 100/ship/ movement.

1.5.2. The charge specified at Point 1.1 of this Article, for a distance of pilotage of 5 nautical miles or more.

2. Principles for charge collection:

2.1. Ship owners shall request pilotage at 6-hour notice, or 24-hour notice for port divisions for crude oil export. Should there be any schedule change or cancellation of request for pilotage, it must be notified to pilots 3 hours in advance, or 8 hours for port divisions for crude oil export; past that time limit, ship owners shall pay for the detention time at the level of USD 10/pilot-hour, the method of counting the detention time is as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2.1.2. For pilots having already left the starting base: The waiting time shall be counted from the time the pilot leaves the starting base to the time he/she returns thereto.

2.1.3. The pilot’s waiting time at the pilot station must not exceed 4 hours. Beyond that duration, the request for pilotage is considered canceled; if the pilot has been on board but the ship owner cancels his/her request, a pilotage charge shall be paid according to the channel for which pilotage was required and at the rate specified in Clause 1 of this Article.

2.1.4. For pilots who have completed their work and are retained by shipmasters, additional charges shall be paid according to the time of retention.

2.2. For ships running for machinery and equipment testing or compass adjustment, they are liable to a charge equal to 110% of that specified in Clause 1 of this Article.

2.3. For ships that cannot operate due to technical breakdowns, they are liable to a charge equal to 150% of that specified in Clause 1 of this Article, for the actual distance covered.

2.4. For ships requesting pilotage without advance notice (other than the above-said cases), they are liable to a charge equal to 110% of that specified in Clause 1 of this Article.

2.5. In case the pilot has arrived at the pilot position but the ship cannot operate due to force majeure circumstances (as certified by port authorities), pilotage charge shall not be collected.

2.6. For ships which do not navigate straight to the port of destination and anchor en route (except for routes along which nighttime navigation is not permitted), ship owners shall have to pay extra expenses for facilities used for reception and discharge of pilots. The expense level must not exceed USD 30/ship/time.

2.7. If a ship has punctually arrived at the pilot station at the time duly informed by the ship owner and accepted by port authorities and the pilot, but the pilot has not been there and causing the ship to wait, such pilot shall pay to the ship 100 USD/waiting hour for the actual waiting time.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2.9. Organizations or individuals having ships entering or leaving ports within the same navigable zone for more than 8 voyages in a month, shall, from the 9th voyage on in the same month, pay a charge equal to 80% of that specified in Clause 1 of this Article, but not lower than the minimum charge.

2.10. Organizations and individuals that have passenger ships entering and leaving ports at the minimum frequency of 4 voyages/month/port shall pay a pilotage charge equal to 50% of that specified in Clause 1 of this Article, but not lower than the minimum charge.

2.11. Organizations and individuals that have passenger ships of 50,000 GT or more, shall pay a pilotage charge equal to 40% of that specified in Clause 1 of this Article, but not lower than the minimum charge.

2.12. Ships that transship oil in Van Phong bay, Khanh Hoa, are liable to a charge equal to 20% of that specified in Clause 1 of this Article, but not lower than the minimum charge.

2.13. In case a ship has to move between piers within a seaport at the request of the seaport’s director, for which the pilotage charge shall be incurred by the port authorities, such pilotage charge shall be paid as for pilotage within a port of ships operating between Vietnamese seaports.

Article 8. Charges for anchoring and mooring at quay or roadstead

1. For ships:

1.1 Ships anchoring and mooring at quay or roadstead are liable to a mooring charge as follows:

1.1.1. For the first 30 days, the applicable charge rate is USD 0.0005/GT-hour

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1.2. Ships anchoring and mooring at crude oil export port divisions (wharfless oil pumping stations), the mooring charge is as follows:

1.2.1. For the first 30 days, the applicable charge rate is USD 0.0003/GT-hour

1.2.2. For the 31st day on, the applicable charge rate is USD 0.0002/GT-hour

1.3. For ships taking two or more berths within a port area managed by one port authority, the payable charge is the total of charges payables for the actual time of anchoring or mooring and the rate at each berth.

1.4. Organizations and individuals that have passenger ships entering and leaving ports at the minimum frequency of 4 voyages/month/port shall pay a charge equal to 50% of that specified at Point 1.1 of this Article.

1.5. Organizations and individuals that have passenger ships of 50,000 GT or more, shall pay a charge equal to 40% of that specified at Point 1.1 of this Article.

1.6. Ships that transship oil at Van Phong bay, Khanh Hoa, are liable to a charge equal to 20% of that specified at Point 1.1 of this Article.

1.7. Mooring charge shall not be collected for ships awaiting high tide in port waters before calling at Vietnamese ports.

1.8. Mooring charge shall not be collected for ships awaiting daytime in port waters under orders of port authorities according to regulations on restricted nighttime navigation.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2.1. Cargoes transshipped at quay or roadstead for transportation to other ports in another navigable zone are liable to charges for mooring at quay or roadstead (those transshipped at quay or roadstead for handling at pier in the same navigable zone are not be liable to this charge) as follows:

2.1.1. Ordinary cargoes: USD 0.07/ton

2.1.2. Refrigeration cars, caterpillars, excavators, road rollers, fork-lift trucks and cranes: USD 2/unit.

2.1.3. Cars of 15 seats or under, trucks of 2.5 tons or under: USD 0.7/unit.

2.1.4. Cars other than the above-said types: USD 1.3/unit.

2.2. Cargoes imported into Vietnam in Van Phong bay are liable to a charge for mooring at quay or roadstead equal to 20% of that specified at Point 2.1 of this Article.

Cargoes transshipped (temporarily imported for re-export) in Van Phong bay are not liable to charge for mooring at quay or roadstead.

Article 9. Charges for use of piers and mooring buoys in seaport areas

1. For ships:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1.1.1. Berthing at pier: USD 0.0031/GT-hour

1.1.2. Berthing at buoy: USD 0.0013/GT-hour

For ships taking two or more berths within a port, the payable charge is the total of charges payable for the actual time of staying and the rate at each berth.

1.2. Organizations and individuals that have passenger ships entering and leaving ports at the minimum frequency of 4 voyages/month/port shall pay a charge equal to 50% of that specified at Point 1.1 of this Article.

1.3. Organizations and individuals that have passenger ships entering and leaving ports, which are of 50,000 GT or more, shall pay a charge equal to 40% of that specified at Point 1.1 of this Article.

1.4. If a ship which has been ordered to leave the port, still occupies a berth at pier or buoy, it is liable to a charge at the following rates:

1.4.1. At pier: USD 0.006/GT-hour

1.4.2. At buoy: USD 0.002/GT-hour

1.5. Ships drawing alongside other ships at pier are liable to a charge at the rate of USD 0.0015/GT-hour.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1.7. Ships directly berthing at pier in ports exclusively used for petroleum activities with handling cargoes or replenishing fuel and water are liable to charges at the rate of USD 0.3/m-hour, and the minimum rate for each berth at pier is USD 90/ship.

1.8. Ships directly berthing at pier in ports exclusively used for oil and gas activities without handling cargoes or replenishing fuel and water are liable to a charge at the rate of USD 0.35/m-hour, and the minimum rate for each berth at pier is USD 100/ship.

1.9. Ships drawing alongside other ships berthing at pier in ports exclusively used for oil and gas activities are liable to a charge at the rate of USD 0.08/m-hour, and the minimum rate for each berth is USD 25/ship.

2. For cargoes:

Cargoes (including containers) carried at pier or buoy are liable to a charge at the following rates:

2.1 Handling cargoes at pier:

2.1.1. For cargoes: USD 0.18/ton.

2.1.2. For 20-feet containers: USD 1.6/container

2.1.3. For 40-feet containers: USD 3.2/container

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2.2. Handling cargoes at buoy: USD 0.09/ton.

2.3. Means of transport:

2.3.1. Refrigeration cars, caterpillars, excavators, road rollers, fork-lift trucks and cranes: USD 2.7/unit.

2.3.2. Cars of 15 seats or under, trucks of 2.5 tons or under: USD 0.9/unit.

2.3.3. Automobiles other than the above-said types: USD 1.8/unit.

2.4. Liquid cargoes (liquefied gas, petrol and oil, liquid asphalt,...), which are discharged at pier, shall be charged at the rate of USD 0.9/ton.

2.5. Cargoes transported through ports in exclusive service of oil and gas activities shall be charged at the rate of USD 0.9/ton.

3. For passengers:

3.1. Passengers passing through (departing or arriving) pier or wharf shall pay a charge at the following rates:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3.1.2. Departure: USD 1/person

(Under-12 children are exempt from charge).

3.2 In case ships anchoring in permitted areas use other means of waterway transport to carry passengers to shore or islands, the wharfage applicable to passengers is USD 1/person (for both arrival and departure).

Article 10. Clearance fees

1. Ships entering or leaving Vietnamese seaports shall carry out state management procedures according to Vietnamese law and are liable to a clearance fee as follows:

No.

Types of ships

Fee rate (USD/voyage)

1

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

10

2

Ships of between 100 GT and under 500 GT

20

3

Ships of between 500 GT and under 1,000 GT

50

4

Ships of over 1,000 GT

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Fee for authentication (of sea protests): USD 20/time.

Chapter III

TABLE OF MARITIME CHARGES AND FEES FOR SHIPS EMPLOYED FOR DOMESTIC TRANSPORTATION BETWEEN VIETNAMESE SEAPORTS

Section 1. OBJECTS OF APPLICATION

Article 11. This table of maritime charges and fees is applicable to the following objects:

1. Ships engaged in the transportation of cargoes or passengers, and ships exclusively employed for domestic transportation between Vietnamese seaports, which actually enter, leave, pass, moor or anchor in navigable zones or waters of Vietnamese seaports.

2. Ships operating along transportation routes from shore to island.

3. Ships exclusively employed for petroleum activities and operating between petroleum port division and ports exclusively used for oil and gas activities in the zone under the management of Vung Tau port authority.

4. Ships of armed forces, police, customs, port authorities and ships exclusively used for search and rescue, when operating on duty, are not subject to this Regulation; if engaged in economic activities, they are liable to maritime charges and fee specified in this Table.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 12. Tonnage charges

1. Tonnage charge rates:

1.1. Ships entering and leaving Vietnamese seaports are liable to a tonnage charge at the following rates:

1.1.1. Entering: VND 250/GT

1.1.2. Leaving: VND 250/GT

1.2. For ships operating along transportation routes from shore to island, each closed cycle of navigation from shore to island and vice versa shall be counted as one voyage and liable to a tonnage charge of 500VND/GT/voyage.

1.3. For ships exclusively employed for oil and gas activities, every closed cycle of navigation from Vung Tau to oil and gas port divisions, ports exclusively used for oil and gas activities and vice versa shall be counted as one voyage and liable to a tonnage charge as follows:

1.3.1. Entering: VND 450/GT

1.3.2. Leaving: VND 450/GT

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2.1. Ships entering and leaving many seaports within the same navigable zone are liable to a tonnage charge only once at the rate specified in Clause 1 of this Article.

2.2. Ships entering and leaving ports for replenishing fuel, food provisions, fresh water, changing crew members without loading and unloading cargoes, without embarking or disembarking passengers are liable to a tonnage charge equal to 70% of that specified in Clause 1 of this Article.

2.3. Ships entering or leaving ports within the same navigable zone for more than three voyages in a month, are liable to, from the 4th voyage on in the same month, a charge equal to 60% of that specified in Clause 1 of this Article.

2.4. Organizations or individuals having ships entering and leaving ports in the same navigable zone for more than eight voyages in a month, shall, from the 9th voyage on in the same month, pay a charge equal to 60% of that specified in Clause 1 of this Article.

2.5. Ships berthing at buoy, quay or roadstead throughout the cargo handling period are liable to a charge equal to 50% of that specified in Clause 1 of this Article.

2.6. Organizations and individuals that have passenger ships entering and leaving ports shall pay tonnage charges as follows:

2.6.1. Ships of under 500 GT entering and leaving ports at the minimum frequency of 10 voyages/month/port are liable to a charge equal to 70% of that specified in Clause 1 of this Article.

2.6.2. Ships of between 500 GT and under 1,500 GT entering and leaving ports at the minimum frequency of 7 voyages/month/port are liable to a charge equal to 60% of that specified in Clause 1 of this Article.

2.6.3. Ships of 1,500 GT ore more entering and leaving ports at the minimum frequency of 4 voyages/month/port are liable to a charge equal to 50% of that specified in Clause 1 of this Article.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. In the following cases, tonnage charge shall not be collected:

3.1. Ships entering or leaving ports for storm sheltering or emergency medical treatment, without loading and unloading cargoes, without embarking or disembarking passengers.

3.2. Motor boats carrying passengers from mother ships anchored in lagoon or bay to port or vice versa.

3.3. Lighters of Lash ships operating in the ports of destination of their mother ships.

3.4. Ships exclusively employed for fishing and sports sailboats of Vietnam.

Article 13. Maritime safety assurance fees

1. Maritime safety assurance fee rates:

Ships entering and leaving Vietnamese seaports are liable to a maritime safety assurance fee as follows:

1.1. For ships of 2,000 GT or under:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1.1.2. Leaving: VND 300/GT

1.2. For ships of 2,001 GT or more:

1.2.1. Entering: VND 600/GT

1.2.2. Leaving: VND 600/GT

1.3. For ships operating along transportation routes from shore to island, each closed cycle of navigation from shore to island and vice versa shall be counted as one voyage and liable to a fee of VND 550/GT/voyage.

1.4. For ships exclusively employed for oil and gas activities, every closed cycle of navigation from Vung Tau to oil and gas port divisions, ports exclusively used for oil and gas activities and vice versa shall be counted as one voyage and liable to a fee as follows:

1.4.1. Entering: VND 950/GT

1.4.2. Leaving: VND 950/GT

2. Principles for fee collection:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2.2. Ships entering or leaving ports within the same maritime zone for more than 3 voyages in a month, are liable to, from the 4th voyage on in the same month, a fee equal to 80% of that specified in Clause 1 of this Article.

2.3. Cargo or passenger ships entering or leaving ports within the same navigable zone for more than 8 voyages in a month, are liable to, from the 9th voyage on in the same month, a fee equal to 80% of that specified in Clause 1 of this Article.

2.4. Ships arriving at permitted maritime positions for replenishing fuel, food provisions, fresh water, changing crew members or medical emergency treatment are liable to a fee equal to 50% of that specified in Clause 1 of this Article.

2.5. Organizations and individuals that have passenger ships entering and leaving ports shall pay a fee as follows:

2.6.1. For ships of under 500 GT entering and leaving ports at the minimum frequency of 10 voyages/month/port, they are liable to a fee equal to 70% of that specified in Clause 1 of this Article.

2.6.2. For ships of between 500 GT and under 1,500 GT entering and leaving ports at the minimum frequency of 7 voyages/month/port, they are liable to a fee equal to 60% of that specified in Clause 1 of this Article.

2.6.3. Ships of 1,500 GT ore more entering and leaving ports with the minimum frequency of 4 voyages/month/port are liable to a charge equal to 50% of that specified in Clause 1 of this Article.

2.6. Ships liable to different fee rates upon each entering and leaving shall enjoy the lowest fee rate.

3. In the following cases, maritime safety assurance fee shall not be collected:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3.2. River ships (excluding those operating along transportation routes from shore to island under regulations of the Ministry of Transport), including tug boats, push boats, sea-going barges, LASH barges of means of riverway transport.

Article 14. Pilotage charges

1. Pilotage charge rates:

1.1. Ships entering and leaving Vietnamese seaports under the pilotage of a pilot are liable to a pilotage charge as follows:

Entering or leaving ports: VND 25 GT-mile

The minimum charge payable per time of pilotage is VND 500,000

1.2. For ships exclusively employed for oil and gas activities and operating in oil and gas port divisions or ports exclusively used for oil and gas activities under the pilotage of a pilot are liable to a pilotage charge as follows:

Entering or leaving ports: VND 35 GT-mile

The minimum charge payable per time of pilotage is VND 2,000,000

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

No

Routes

Charge level (VND/GT-mile)

Minimum charge level (VND/ship/ time)

1

Areas of Ganh Rai Bay to Cai Mep on Thi Vai river; Phu Quoc area- Kien Giang zone; Binh Tri – Hon Chong zone; Han river- Nai Hien river route

40

500,000

2

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

60

500,000

3

Route from Dinh An through Hau river channel

30

1,500,000

1.4. Ships entering, leaving or moving within areas of oil and gas rigs under the pilotage of a pilot are liable to a pilotage charge as follows:

1.4.1. Arrival: VND 120/GT

1.4.2. Departure: VND 120/GT

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1.5.1. VND 60/GT in a distance of pilotage of under 5 nautical miles, with the payable minimum charge of VND 300,000/ship/movement.

1.5.2. The fee specified at Point 1.1 of this Article, for a distance of pilotage of 5 nautical miles or more.

2. Principles for charge collection:

2.1. Ship owners shall request pilotage at 6-hour notice. Should there be any schedule change or cancellation of request for pilotage, it must be notified to pilots 3 hours in advance; beyond this time limit, ship owners shall pay for the detention time at the following rates:

2.1.1. Pilots: VND 20,000/pilot-hour

2.1.2. Pilots and ships: VND 200,000/pilot-hour

2.1.3. The waiting time shall be calculated as follows:

a/ The pilot has not yet left the starting base: One hour of waiting shall be counted.

b/ The pilot has already left the starting base: The waiting time shall be counted from the time the pilot leaves the starting base to the time they return thereto.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

d/ For pilots who have completed their work and are retained by shipmasters, additional charges shall be paid according to the time of retention.

2.2. For ships running for machinery and equipment testing or compass adjustment, they are liable to a charge equal to 110% of that specified in Clause 1 of this Article.

2.3. For ships which cannot operate due to technical breakdowns, they are liable to a charge equal to 150% of that specified in Clause 1 of this Article.

2.4. Organizations and individuals that have passenger ships entering and leaving ports at the minimum frequency of 4 voyages/month/port shall pay a pilotage charge equal to that specified in Clause 1 of this Article, but not lower than the minimum level.

2.5. For ships which do not navigate straight to the ports of destination and anchor en route (except for routes along which nighttime navigation is not permitted), ship owners shall extra expenses for facilities used for reception and discharge of pilots. The expense for such facilities must not exceed VND 300,000/ship/time.

2.6. In case a ship has punctually arrived at the pilot station at the time duly informed by the ship owner and accepted by port authorities and the pilot, but the pilot has not been there and causing the ship to wait, such pilot shall pay to the ship owner VND 250,000/waiting hour for the actual waiting time.

2.7. In case the pilot has arrived at the pilot station but the ship cannot operate due to force majeure circumstances (as certified by port authorities), pilotage charge shall not be collected.

Article 15. Charges for anchoring and mooring at quay or roadstead

1. Ships anchoring and mooring at quay or roadstead are liable to a mooring charge at the rate of VND 5/GT-hour.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. Mooring charge shall not be collected for ships awaiting daytime in port waters under orders of port authorities according to regulations on restricted nighttime navigation.

Article 16. Charges for use of piers and mooring buoys in seaport areas

1. Ships berthing at pier or buoy are liable to a charge as follows:

1.1. Berthing at pier: VND 15/GT-hour

1.2. Berthing at buoy: VND 10/GT-hour

2. Organizations and individuals that have passenger ships entering and leaving ports at the minimum frequency of 4 voyages/month/port shall pay a charge equal to 50% of that specified in Clause 1 of this Article.

Article 17. Clearance fees

1. Ships entering or leaving Vietnamese seaports shall carry out state management procedures as provided for by Vietnamese law and are liable to a clearance fee as follows:

No.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Fee rate (VND/voyage)

2

Ships of under 200 GT, convoys of barges for riverway transportation (including tugboats, push boats)

30,000

3

Ships of between 200 GT and under 1,000 GT

50,000

4

Ships of between 1,000 GT and 5,000 GT

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

5

Ships of over 5,000 GT

200,000

2. Fee for authentication (of sea protests): VND 100,000/time.

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Quyết định 98/2008/QĐ-BTC ngày 04/11/2008 về phí, lệ phí hàng hải và Biểu mức thu phí, lệ phí hàng hải do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


13.587

DMCA.com Protection Status
IP: 3.145.191.214
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!