ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
66/2008/QĐ-UBND
|
Phan
Thiết, ngày 11 tháng 8 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ THU, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ THẨM ĐỊNH BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ TÁC
ĐỘNG MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH
THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành Pháp lệnh Phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 106/2003/NĐ-CP ngày 23/9/2003 của Chính phủ quy định về việc
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09/8/2006 của Chính phủ về việc quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
Căn cứ Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngày 28/02/2008 của Chính phủ về việc sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09/8/2006 của Chính phủ
về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi
trường;
Căn cứ Thông tư số 97/2006/TT-BTC ngày 16/10/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn về
phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương;
Căn cứ Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực
hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung
Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện
các quy định pháp luật về phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 06/2004/TT-BTC ngày 04/02/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực
hiện Nghị định số 106/2003/NĐ-CP ngày 23/9/2003 của Chính phủ quy định về việc
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 114/2006/TTLT-BTC-BTNMT ngày 29/12/2006 của Bộ Tài
chính, Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc quản lý kinh phí sự nghiệp môi
trường;
Căn cứ Thông tư số 08/2006/TT-BTNMT ngày 08/9/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
hướng dẫn về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và
cam kết bảo vệ môi trường;
Căn cứ Quyết định số 13/2006/QĐ-BTNMT ngày 08/9/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng thẩm định báo cáo
đánh giá tác động môi trường chiến lược, Hội đồng thẩm định báo cáo đánh giá
tác động môi trường;
Căn cứ Nghị quyết số 60/2007/NQ-HĐND ngày 17/7/2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bình
Thuận về danh mục và mức thu tối đa các loại phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh Bình
Thuận;
Thực hiện Công văn số 574/HĐND-CTHĐ ngày 04/8/2008 của Thường trực HĐND tỉnh;
Theo đề nghị của Liên Sở: Tài chính - Tài nguyên và Môi trường,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy định chế độ thu, quản lý và sử dụng phí thẩm định báo cáo
đánh giá tác động môi trường trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng
UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Tư pháp, Cục trưởng Cục thuế
tỉnh, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, thủ
trưởng các cơ quan thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố
và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Huỳnh Tấn Thành
|
QUY ĐỊNH
VỀ
CHẾ ĐỘ THU, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ THẨM ĐỊNH BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI
TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 66/2008/QĐ-UBND ngày 11/8/2008 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Bình Thuận)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phí thẩm định báo
cáo đánh giá tác động môi trường (sau đây gọi tắt là phí) là khoản thu để bù
đắp chi phí thực hiện công việc thẩm định báo cáo tác động môi trường và thu
phí.
Điều 2. Đối tượng nộp phí
là chủ các dự án thuộc đối tượng phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường,
báo cáo đánh giá tác động môi trường bổ sung theo quy định của Chính phủ.
Điều 3. Tổ chức thu phí
là Sở Tài nguyên và Môi trường.
Chương II
MỨC THU, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG
TIỀN PHÍ
Điều 4. Mức thu phí
1. Thẩm định báo cáo đánh giá
tác động môi trường chính thức:
- Trường hợp phải mời chuyên gia
từ địa phương khác ngoài tỉnh tham gia Hội đồng thẩm định: mức thu 5.000.000
đồng/báo cáo;
- Trường hợp không mời chuyên
gia ngoài tỉnh tham gia Hội đồng thẩm định: mức thu 4.000.000 đồng/báo cáo.
2. Thẩm định báo cáo đánh giá
tác động môi trường bổ sung: mức thu bằng 50% mức thu thẩm định báo cáo đánh
giá tác động môi trường chính thức.
Điều 5. Quản lý và sử
dụng tiền thu phí
1. Tùy theo tình hình thu phí,
mà hàng ngày hoặc chậm nhất trong vòng 01 tuần lễ, tổ chức thu phí phải nộp
toàn bộ số tiền thu được vào "Tài khoản tạm giữ tiền phí, lệ phí" mở
tại Kho bạc Nhà nước.
2. Tổ chức thu phí được để lại
100% số phí thu được để chi phí phục vụ công tác thẩm định và thu phí. Tiền phí
để lại là nguồn kinh phí thực hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính của
tổ chức thu, được quản lý, sử dụng theo chế độ quy định hiện hành của Nhà nước.
Nội dung chi phục vụ công việc
thẩm định, phục vụ công tác thu từ nguồn phí để lại bao gồm:
- Chi thanh toán cho cá nhân
trực tiếp thực hiện công việc thẩm định, thu phí: tiền lương, tiền công, phụ
cấp lương, các khoản đóng góp theo quy định được tính trên tiền lương (bảo hiểm
y tế, bảo hiểm xã hội và công đoàn phí), trừ chi phí tiền lương cho cán bộ,
công chức đã hưởng lương từ ngân sách Nhà nước theo chế độ quy định;
- Chi phí phục vụ trực tiếp cho
việc thực hiện thẩm định, thu phí như:
+ Văn phòng phẩm, vật tư văn
phòng, thông tin liên lạc, điện, nước, công tác phí theo tiêu chuẩn, định mức
hiện hành;
+ Chi phí lấy mẫu phân tích kiểm
chứng, chi điều tra, khảo sát, lấy ý kiến của cộng đồng dân cư, tổ chức có liên
quan; chi phí cho Hội đồng thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường (lấy
ý kiến thẩm định bằng văn bản của chuyên gia, nhà quản lý trong trường hợp
không thành lập Hội đồng thẩm định) theo nội dung và mức chi quy định của Liên
Bộ Tài chính - Tài nguyên và Môi trường;
+ Chi phí đi lại, lưu trú cho
chuyên gia ngoài tỉnh mời tham gia Hội đồng thẩm định theo chế độ công tác phí
hiện hành.
- Chi mua sắm, sửa chữa thường
xuyên tài sản, trang thiết bị phục vụ trực tiếp cho thực hiện công việc thẩm
định, thu phí;
- Chi mua sắm vật tư, nguyên
liệu và các khoản chi khác liên quan trực tiếp đến việc thực hiện công việc cấp
thẩm định, thu phí.
Sau khi trang trải các khoản chi
phí phục vụ công việc thẩm định, thu phí nêu trên, phần kinh phí còn lại bổ
sung kinh phí hoạt động thường xuyên thực hiện chế độ tự chủ của đơn vị. Trường
hợp tiết kiệm được kinh phí thực hiện tự chủ (nguồn thu phí để lại, kinh phí
ngân sách Nhà nước cấp, nguồn thu hợp pháp khác theo quy định - nếu có), đơn vị
sử dụng để tăng thu nhập, chi khen thưởng, phúc lợi, trợ cấp khó khăn đột xuất,
chi thêm khi thực hiện tinh giản biên chế cho người lao động, chi lập Quỹ dự
phòng ổn định thu nhập theo quy định về quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện chế
độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm tài chính.
3. Hàng năm, tổ chức thu phí lập
dự toán thu, chi gởi cơ quan tài chính, cơ quan thuế cùng cấp, kho bạc Nhà nước
nơi tổ chức thu mở tài khoản tạm giữ tiền phí để kiểm soát chi theo quy định
hiện hành; hàng năm phải quyết toán thu chi theo thực tế. Sau khi quyết toán
đúng chế độ, số tiền phí chưa chi trong năm được phép chuyển sang năm sau tiếp
tục chi theo chế độ quy định.
Chương III
CHỨNG TỪ THU PHÍ, TRÁCH
NHIỆM CỦA TỔ CHỨC THU PHÍ VÀ CƠ QUAN THUẾ
Điều 6. Biên lai thu phí
do cơ quan thuế thống nhất phát hành. Tổ chức thu phải lập và cung cấp biên lai
thu cho đối tượng nộp theo đúng quy định hiện hành về chế độ phát hành, quản lý
và sử dụng ấn chỉ.
Điều 7. Trách nhiệm của
tổ chức thu phí
1. Thực hiện việc công khai và
trả lời chất vấn về chế độ thu phí. Hình thức công khai:
a) Niêm yết ở những vị trí thuận
lợi để đối tượng nộp dễ nhận biết. Nội dung niêm yết: đối tượng thuộc diện nộp;
mức thu; chứng từ thu; thủ tục thu, nộp;
b) Thông báo công khai văn bản
quy định thu phí.
2. Trong thời hạn 10 ngày làm
việc trước khi bắt đầu thu phí theo Quy định này phải đăng ký với cơ quan thuế
về loại phí, địa điểm thu, chứng từ thu và việc tổ chức thu (Mẫu số 1, ban hành
kèm theo Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính). Định kỳ
hàng tháng phải kê khai số tiền thu và nộp tờ khai cho cơ quan thuế chậm nhất
trong 20 ngày đầu của tháng tiếp theo. Tổ chức thu phải thực hiện việc kê khai
phải đầy đủ các nội dung theo biểu mẫu quy định (Mẫu số 01/PHLP ban hành kèm
theo Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Quản lý thuế và hướng dẫn thi hành Nghị định số
85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Quản lý thuế) và chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu
kê khai.
3. Thực hiện việc thu phí theo
đúng đối tượng và mức thu quy định tại Quy định này.
4. Mở tài khoản tạm giữ tiền phí
tại Kho bạc Nhà nước nơi thu để theo dõi, quản lý tiền phí. Định kỳ theo quy
định tại Quy định này, tổ chức thu phí phải gửi toàn bộ số tiền đã thu trong
ngày vào tài khoản tạm giữ và theo dõi, hạch toán khoản thu theo chế độ kế toán
hiện hành.
5. Thực hiện việc trích, nộp các
khoản và quản lý, sử dụng số tiền được trích để lại theo Quy định này.
6. Thực hiện chế độ kế toán và
quyết toán số thu theo quy định hiện hành của Nhà nước:
a) Mở sổ kế toán theo dõi đầy đủ
số thu, số trích, nộp;
b) Quản lý, sử dụng biên lai thu
và các chứng từ kế toán có liên quan theo đúng quy định về chế độ quản lý ấn
chỉ, chứng từ;
c) Thực hiện quyết toán phí theo
năm dương lịch và đúng biểu mẫu quy định (Mẫu số 02/PHLP ban hành kèm theo Thông
tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Quản lý thuế và hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP
ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Quản lý thuế). Thời hạn nộp quyết toán cho cơ quan thuế chậm nhất không quá 90
ngày kể từ ngày 31/12 của năm quyết toán phí. Quyết toán phí phải phản ánh đầy
đủ toàn bộ số tiền đã thu; số tiền được trích để lại; số tiền phải nộp, đã nộp,
số tiền còn phải nộp hoặc nộp thừa tính đến thời điểm quyết toán.
Tổ chức thu phí chịu trách nhiệm
về tính chính xác của số liệu quyết toán, nếu đơn vị cố tình báo cáo sai để
trốn nộp, gian lận tiền của ngân sách Nhà nước, thì sẽ bị xử lý theo quy định
của pháp luật.
7. Cung cấp đầy đủ tài liệu, sổ
sách, hóa đơn, chứng từ kế toán liên quan đến việc quản lý phí theo yêu cầu của
cơ quan thuế và các cơ quan chức năng có thẩm quyền.
Điều 8. Trách nhiệm của
cơ quan thuế
1. Hướng dẫn, đôn đốc tổ chức
thu thực hiện việc kê khai, thu, nộp, mở sổ sách, chứng từ kế toán và quyết
toán phí theo đúng pháp luật về phí, lệ phí và các quy định cụ thể tại Quy định
này.
2. Kiểm tra, thanh tra việc kê
khai, thu, nộp và quyết toán phí; xử lý vi phạm hành chính về thực hiện chế độ
đăng ký, kê khai, nộp phí vào ngân sách Nhà nước, chế độ mở sổ kế toán, quản lý
sử dụng và lưu giữ chứng từ thu.
3. Cục Thuế tỉnh chịu trách
nhiệm tổ chức in ấn, phát hành, quản lý chứng từ thu phí theo chế độ quản lý ấn
chỉ do Bộ Tài chính quy định. Bảo đảm cung cấp kịp thời, đầy đủ chứng từ phục
vụ cho công tác thu của tổ chức thu.
Chương IV
XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 9. Tổ chức không nộp
hoặc nộp không đủ tiền phí thì không được thẩm định hồ sơ cấp phép hoặc bị xử
lý theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Tổ chức, cá nhân
có hành vi cố ý hoặc vô ý vi phạm các quy định về phí mà chưa đến mức phải truy
cứu trách nhiệm hình sự thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại
Nghị định số 106/2003/NĐ-CP ngày 23/9/2003 của Chính phủ về việc xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực phí, lệ phí, Thông tư số 06/2004/TT-BTC ngày
04/02/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 106/2003/NĐ-CP
ngày 23/9/2003 của Chính phủ về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
phí, lệ phí. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục xử phạt vi phạm hành chính thực hiện
theo quy định tại Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
Điều 11. Tổ chức thu phí
vi phạm quy định về đăng ký, kê khai thu, nộp phí, về mức thu, chứng từ thu,
quản lý sử dụng tiền phí, về chế độ kế toán, về công khai chế độ thu phí, thì
tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách
nhiệm hình sự.
Chương V
GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
Điều 12. Tổ chức có quyền
khiếu nại, cá nhân có quyền khiếu nại, tố cáo với cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền về những hành vi vi phạm pháp luật về phí.
Điều 13. Đối tượng nộp
phí không đồng ý với quyết định thu phí có quyền gởi đơn khiếu nại đến tổ chức
thu trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nộp.
Trong thời gian chờ giải quyết
khiếu nại, người khiếu nại phải thực hiện quyết định thu phí.
Điều 14. Trong thời hạn
15 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại, tổ chức thu phải giải quyết và trả
lời cho người khiếu nại bằng văn bản. Nếu vụ việc không thuộc thẩm quyền giải
quyết của đơn vị mình thì phải chuyển đơn khiếu nại hoặc báo cáo cơ quan có
thẩm quyền giải quyết và thông báo cho người khiếu nại biết trong vòng 10 ngày,
kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại.
Điều 15. Trường hợp quá
thời hạn quy định tại Điều 14 Quy định này mà không được giải quyết hoặc người
khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại, thì người khiếu nại
có quyền tiếp tục khiếu nại hoặc khởi kiện tại Tòa án theo quy định của pháp
luật.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16. Trong quá trình
thực hiện, nếu phát sinh những vướng mắc cần điều chỉnh, tổ chức thu phí kịp
thời phản ánh với cơ quan chức năng để xem xét trình UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung
cho phù hợp. Trong thời gian chưa có quy định sửa đổi, bổ sung của UBND tỉnh
thì vẫn phải thực hiện theo các quy định./.