LIÊN
TỊCH-BỘ TÀI CHÍNH- BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
********
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
114/2006 /TTLT-BTC-BTNMT
|
Hà
nội, ngày 29 tháng 12 năm 2006
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
HƯỚNG DẪN VIỆC QUẢN LÝ KINH PHÍ SỰ NGHIỆP MÔI TRƯỜNG
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường
số 52/2005/QH11 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Khóa XI, kỳ
họp thứ 8, thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật ngân sách nhà nước;
Để thống nhất quản lý kinh phí sự nghiệp môi trường, liên tịch Bộ Tài chính - Bộ
Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện như sau:
I. QUY ĐỊNH
CHUNG
1. Thông tư
này quy định việc quản lý kinh phí sự nghiệp môi trường thực hiện các nhiệm vụ
bảo vệ môi trường do ngân sách nhà nước bảo đảm.
2. Nhiệm vụ bảo
vệ môi trường do các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các cơ
quan khác ở Trung ương (dưới đây gọi tắt là các Bộ, cơ quan trung ương) thực hiện
do ngân sách trung ương bảo đảm kinh phí; nhiệm vụ bảo vệ môi trường do các cơ
quan, đơn vị ở địa phương thực hiện do ngân sách địa phương bảo đảm kinh phí.
Bộ Tài chính
chủ trì phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Uỷ ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đảm bảo bố trí kinh phí sự
nghiệp môi trường không thấp hơn 1% tổng chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp bảo
vệ môi trường.
3. Các đề án,
dự án về bảo vệ môi trường phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt mới đủ điều kiện
để bố trí kinh phí và triển khai thực hiện.
4. Các
cơ quan, tổ chức, cá nhân phải sử dụng kinh phí sự nghiệp môi trường đúng mục
đích, đúng chế độ, chịu sự kiểm tra kiểm soát của cơ quan chức năng có thẩm quyền
và quyết toán kinh phí đã sử dụng, thực hiện chế độ công khai ngân sách theo
quy định hiện hành.
5. Các nhiệm
vụ chi ngân sách nhà nước về bảo vệ môi trường thuộc các nguồn kinh phí khác
(như chi từ nguồn sự nghiệp khoa học, vốn đầu tư xây dựng cơ bản...) không thuộc
phạm vi điều chỉnh quy định tại Thông tư này.
II. QUI ĐỊNH
CỤ THỂ
1. Phân cấp nhiệm vụ chi bảo vệ môi trường.
1.1. Nhiệm vụ
chi của ngân sách trung ương, gồm:
a) Hoạt động điều
tra cơ bản, khảo sát, báo cáo, cảnh báo, lập dự án, đề án về môi trường:
- Hoạt động của
hệ thống quan trắc và phân tích môi trường do các cơ quan, đơn vị trung ương quản
lý (bao gồm cả mạng lưới trạm quan trắc và phân tích môi trường); xây dựng và
thực hiện các chương trình quan trắc môi trường.
- Điều tra,
khảo sát, đánh giá hiện trạng môi trường, đánh giá tác động môi trường tổng hợp,
dự báo diễn biến môi trường liên vùng, toàn quốc.
- Điều tra,
thống kê, đánh giá chất thải, tình hình ô nhiễm, suy thoái và sự cố môi trường.
- Điều tra
nghiên cứu thử nghiệm, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ về bảo
vệ môi trường; xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, cơ chế chính sách,
tiêu chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật, quy trình kỹ thuật về bảo vệ môi trường.
- Báo cáo môi
trường định kỳ và đột xuất.
- Thẩm định
báo cáo đánh giá môi trường chiến lược.
- Xây dựng
năng lực cảnh báo, dự báo thiên tai và phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường quốc
gia, bao gồm hỗ trợ trang thiết bị và hoạt động về ứng cứu các sự cố môi trường.
- Xây dựng và
thẩm định lập dự án, đề án sự nghiệp môi trường.
b) Hoạt động
quản lý chất thải:
- Hỗ trợ hoạt
động phân loại, thu gom, vận chuyển, xử lý giảm thiểu, tái chế, chôn lấp chất
thải nguy hại quy mô liên tỉnh hoặc các mô hình thí điểm cấp quốc gia.
- Hỗ trợ xử
lý chất thải cho một số bệnh viện, cơ sở y tế, trường học, trại giam của nhà nước
do trung ương quản lý không có nguồn thu hoặc nguồn thu thấp.
- Hỗ trợ xử
lý các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng: Các kho thuốc trừ sâu, thuốc
bảo vệ thực vật tồn lưu, các khu vực tồn lưu chất độc hoá học do Mỹ sử dụng
trong chiến tranh ở Việt Nam, các bãi rác đã đóng cửa, các bệnh viện thuộc danh
mục theo Quyết định số 64/2003/QĐ-TTg ngày 22/4/2003 của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt "Kế hoạch xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng".
c) Hoạt động
bảo tồn đa dạng sinh học:
- Ngăn chặn sự
xâm nhập của sinh vật ngoại lai, sinh vật biến đổi gen gây ảnh hưởng xấu đến
môi trường.
- Điều tra,
khảo sát, đánh giá và bảo tồn các giống loài động vật, thực vật, vi sinh vật
quý hiếm có nguy cơ bị tuyệt chủng trong danh mục cần bảo vệ.
d) Xây dựng
và duy trì hoạt động hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu về môi trường (bao gồm
thu thập, xử lý và trao đổi thông tin); hệ thống thông tin cảnh báo môi trường
cộng đồng.
đ) Tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật về môi trường; tập huấn chuyên môn nghiệp vụ về bảo
vệ môi trường đến cấp tỉnh.
e) Hoạt động
nghiệp vụ thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường.
g) Hoạt động
của Ban chỉ đạo, Ban điều hành, Văn phòng thường trực về bảo vệ môi trường, vốn
đối ứng các dự án hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường (nếu có).
h) Chi giải
thưởng, khen thưởng cấp quốc gia về bảo vệ môi trường cho các tổ chức, cá nhân
có thành tích đóng góp trong nhiệm vụ bảo vệ môi trường được cấp có thẩm quyền
quyết định.
i) Hỗ trợ Quỹ
Bảo vệ môi trường Việt Nam.
k) Hỗ trợ cho
các địa phương theo các dự án được cấp có thẩm quyền quyết định.
l) Thẩm định
Báo cáo đánh giá tác động môi trường (sau khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền
ban hành văn bản quy định về “Phí lập và thẩm định báo cáo đánh giá tác động
môi trường”, sẽ bố trí chi từ nguồn thu phí được để lại để thực hiện).
m) Các hoạt động
khác có liên quan đến nhiệm vụ bảo vệ môi trường.
1.2. Nhiệm vụ
chi của ngân sách địa phương, gồm:
a) Hoạt động điều
tra cơ bản, khảo sát, báo cáo, cảnh báo, lập dự án, đề án về môi trường:
- Hoạt động của
hệ thống quan trắc và phân tích môi trường do các cơ quan, đơn vị địa phương quản
lý (bao gồm cả mạng lưới trạm quan trắc và phân tích môi trường); xây dựng và
thực hiện các chương trình quan trắc môi trường địa phương.
- Điều tra,
khảo sát, đánh giá hiện trạng môi trường, đánh giá tác động môi trường tổng hợp,
dự báo diễn biến môi trường.
- Điều tra,
thống kê, đánh giá chất thải, tình hình ô nhiễm, suy thoái và sự cố môi trường
của địa phương.
- Điều tra
nghiên cứu thử nghiệm, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ về bảo vệ
môi trường; xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, cơ chế, chính sách, tiêu
chuẩn, định mức kỹ thuật, quy trình kỹ thuật về bảo vệ môi trường ở địa phương.
- Báo cáo môi
trường định kỳ và đột xuất tại địa phương.
- Thẩm định
báo cáo đánh giá môi trường chiến lược của địa phương.
- Xây dựng
năng lực cảnh báo, dự báo thiên tai và phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường địa
phương, bao gồm hỗ trợ trang thiết bị và hoạt động về ứng cứu các sự cố môi trường.
- Xây dựng và
thẩm định lập dự án, đề án sự nghiệp môi trường.
b) Hoạt động
quản lý chất thải:
- Hỗ trợ hoạt
động phân loại, thu gom, vận chuyển, xử lý giảm thiểu, tái chế, chôn lấp chất
thải thông thường và chất thải nguy hại quy mô cấp tỉnh, huyện và xã hoặc các
mô hình thí điểm của địa phương; vận hành hoạt động các bãi chôn lấp chất thải
hợp vệ sinh; hỗ trợ mua sắm các phương tiện thu gom, vận chuyển chất thải.
- Hỗ trợ xử
lý chất thải cho một số bệnh viện, cơ sở y tế, trường học của nhà nước do địa
phương quản lý không có nguồn thu hoặc nguồn thu thấp.
- Hỗ trợ xử
lý các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng: các kho thuốc trừ sâu, thuốc
bảo vệ thực vật tồn lưu, các khu vực tồn lưu chất độc hoá học do Mỹ sử dụng
trong chiến tranh ở Việt Nam, các bãi rác đã đóng cửa, các bệnh viện thuộc danh
mục theo Quyết định số 64/2003/QĐ-TTg ngày 22 tháng 4 năm 2003 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt "Kế hoạch xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm
môi trường nghiêm trọng".
c) Hoạt động
bảo tồn đa dạng sinh học:
- Ngăn chặn sự
xâm nhập của sinh vật ngoại lai, sinh vật biến đổi gen gây ảnh hưởng xấu đến
môi trường.
- Điều tra,
khảo sát, đánh giá và bảo tồn các giống loài động vật, thực vật, vi sinh vật
quý hiếm có nguy cơ bị tuyệt chủng trong danh mục cần bảo vệ theo thẩm quyền của
địa phương.
d) Xây dựng
và duy trì hoạt động hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu về môi trường (bao gồm
thu thập, xử lý và trao đổi thông tin); hệ thống thông tin cảnh báo môi trường
cộng đồng.
đ) Tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật về môi trường; tập huấn chuyên môn nghiệp vụ về bảo
vệ môi trường.
e) Hoạt động
nghiệp vụ thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường tại
địa phương.
g) Hoạt động
của Ban chỉ đạo, Ban điều hành, Văn phòng thường trực về bảo vệ môi trường; vốn
đối ứng các dự án hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường (nếu có).
h) Chi giải
thưởng, khen thưởng về bảo vệ môi trường cho các tổ chức, cá nhân có thành tích
đóng góp trong nhiệm vụ bảo vệ môi trường được cấp có thẩm quyền quyết định.
i) Hỗ
trợ Quỹ Bảo vệ môi trường của địa phương (nếu có).
k) Xác
nhận bản cam kết bảo vệ môi trường.
l) Thẩm
định Báo cáo đánh giá tác động môi trường do địa phương thực hiện theo phân cấp
(sau khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành văn bản quy định về “Phí lập
và thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường”, sẽ bố trí chi từ nguồn thu
phí được để lại để thực hiện).
m) Các hoạt động
khác có liên quan đến nhiệm vụ bảo vệ môi trường.
Việc phân định
cụ thể các nhiệm vụ chi về bảo vệ môi trường nêu trên của ngân sách địa phương
cho các cấp ngân sách ở địa phương do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng
nhân dân cùng cấp quyết định.
2. Một số mức chi cụ thể:
Chế độ chi thực
hiện các nhiệm vụ bảo vệ môi trường theo chế độ chi tiêu tài chính hiện hành do
cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
Thông tư này
hướng dẫn cụ thể thêm một số mức chi (theo phụ lục đính kèm).
3. Lập, chấp hành và quyết toán ngân sách nhà nước:
Việc lập,
phân bổ, chấp hành và quyết toán kinh phí chi sự nghiệp môi trường thực hiện
theo quy định của Luật ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn Luật; Thông
tư này hướng dẫn cụ thể thêm một số nội dung sau:
a) Căn cứ lập
dự toán:
Căn cứ vào
nhiệm vụ bảo vệ môi trường đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, dự toán kinh
phí thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường được lập theo nguyên tắc sau:
- Đối với các
nhiệm vụ chi đã có định mức kinh tế - kỹ thuật: Dự toán kinh phí được xác định
trên cơ sở khối lượng công việc nhân (x) đơn giá hiện hành. Định mức kinh tế -
kỹ thuật do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành sau khi thống nhất với các Bộ,
ngành liên quan.
- Đối với nhiệm
vụ chi chưa có định mức kinh tế - kỹ thuật: Dự toán kinh phí được lập căn cứ
vào khối lượng công việc cụ thể, chế độ chi tiêu tài chính hiện hành của nhà nước
và được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Dự toán kinh
phí để thực hiện nhiệm vụ về bảo vệ môi trường, bao gồm: chi phí trực tiếp: chi
phí nhân công (tiền lương, tiền công, phụ cấp lương, các khoản đóng góp theo
lương), chi phí nguyên vật liệu, dụng cụ, thiết bị (nếu có), chi phí khác liên
quan trực tiếp đến nhiệm vụ bảo vệ môi trường; chi phí gián tiếp.
Trường hợp
đơn vị thực hiện đã được bố trí kinh phí hoạt động thường xuyên, dự toán kinh
phí để thực hiện nhiệm vụ về bảo vệ môi trường phải trừ kinh phí hoạt động thường
xuyên ngân sách đã bố trí cho số biên chế thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường
(bao gồm tiền lương, phụ cấp lương, các khoản đóng góp theo lương, các khoản
chi thường xuyên).
b) Quy trình lập, phân bổ dự toán:
Hàng năm căn
cứ Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội và dự toán ngân sách nhà nước năm sau, Thông tư hướng dẫn xây dựng dự toán
ngân sách năm sau của Bộ Tài chính; Bộ Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm
hướng dẫn về chuyên môn, nhiệm vụ trọng tâm hoạt động bảo vệ môi trường cho các
Bộ, cơ quan Trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, làm căn cứ
xây dựng dự toán chi sự nghiệp môi trường.
- Ở
trung ương:
Các Bộ, cơ
quan trung ương chịu trách nhiệm hướng dẫn về chuyên môn, nhiệm vụ trọng tâm hoạt
động bảo vệ môi trường cho các đơn vị trực thuộc.
Bộ Tài chính
thống nhất với Bộ Tài nguyên và Môi trường để thông báo số kiểm tra chi sự nghiệp
môi trường năm sau cho từng Bộ, cơ quan Trung ương.
Các Bộ, cơ
quan Trung ương lập dự toán chi sự nghiệp môi trường gửi Bộ Tài nguyên và Môi
trường, đồng thời tổng hợp vào dự toán năm sau để gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch
và Đầu tư theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
Bộ Tài nguyên
và Môi trường chịu trách nhiệm tổng hợp dự toán chi sự nghiệp môi trường của
các Bộ, cơ quan Trung ương gửi Bộ Tài chính xem xét, tổng hợp chung vào dự toán
chi Ngân sách Trung ương để báo cáo Chính phủ trình Quốc hội xem xét, quyết định.
- Ở địa
phương:
Sở Tài nguyên
và Môi trường chịu trách nhiệm giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương hướng dẫn về chuyên môn, nhiệm vụ trọng tâm hoạt động bảo vệ môi trường
của địa phương.
Cơ quan Tài
chính địa phương thống nhất với cơ quan Tài nguyên và Môi trường cùng cấp về dự
kiến số kiểm tra sự nghiệp môi trường để trình Uỷ ban nhân dân cùng cấp thông
báo cho từng cơ quan, đơn vị trực thuộc.
Các cơ quan,
đơn vị ở địa phương lập dự toán chi sự nghiệp môi trường gửi cơ quan Tài nguyên
và Môi trường, đồng thời tổng hợp vào dự toán năm sau để gửi cơ quan Tài
chính, cơ quan Kế hoạch và Đầu tư cùng cấp theo quy định của Luật Ngân sách nhà
nước.
Sở Tài nguyên
và Môi trường phối hợp với Sở Tài chính báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh trình Hội
đồng nhân dân cùng cấp xác định tổng mức chi sự nghiệp bảo vệ môi trường của
ngân sách địa phương đảm bảo không thấp hơn chỉ tiêu hướng dẫn chi sự nghiệp
môi trường do Bộ Tài chính thông báo.
Cơ quan Tài
nguyên và môi trường địa phương chịu trách nhiệm tổng hợp dự toán chi sự nghiệp
môi trường của các cơ quan, đơn vị gửi cơ quan Tài chính cùng cấp xem xét, tổng
hợp chung vào dự toán chi ngân sách cùng cấp để báo cáo Uỷ ban nhân dân trình Hội
đồng nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định.
c) Về chấp
hành dự toán, hạch toán kế toán và quyết toán:
Việc chấp
hành dự toán, hạch toán kế toán và quyết toán thực hiện theo quy định hiện hành
của Luật Ngân sách nhà nước, các văn bản hướng dẫn Luật và Mục lục ngân sách
Nhà nước hiện hành.
Kinh phí chi
sự nghiệp môi trường theo quy định tại Thông tư này được phản ánh và quyết toán
vào Loại 21“Hoạt động bảo vệ môi trường" với các Khoản tương ứng, theo Chương
tương ứng của các Bộ, ngành, địa phương và chi tiết theo Mục lục ngân sách Nhà
nước.
4. Thanh tra, kiểm tra:
Các cơ quan
chủ quản ở Trung ương và địa phương có trách nhiệm phối hợp với cơ quan Tài
chính, cơ quan Tài nguyên và Môi trường cùng cấp kiểm tra định kỳ, đột xuất các
đơn vị trực thuộc về tình hình thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường, việc quản
lý sử dụng, thanh quyết toán kinh phí sự nghiệp môi trường, nhằm bảo đảm sử dụng
kinh phí đúng mục đích, có hiệu quả.
III. TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Thông tư này
có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Thông tư
Liên tịch số 15/2005/TTLT-BTC-BTNMT ngày 22/2/2005 của Liên Bộ Tài chính - Bộ Tài
nguyên và Môi trường hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp kinh tế thực
hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường.
Trong quá
trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các đơn vị phản ánh về Bộ Tài chính,
Bộ Tài nguyên và Môi trường để nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
KT.
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
THỨ TRƯỞNG
Phạm Khôi Nguyên
|
KT.
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
|
Nơi nhận:
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Các Đoàn thể, hội quần chúng ở
TW;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc
TW,
- Sở Tài chính, KBNN, Cục Thuế các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra văn bản -Bộ Tư Pháp;
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Lưu: VT Bộ Tài chính, Bộ Tài nguyên và Môi trường.
MỘT SỐ MỨC CHI SỰ NGHIỆP MÔI TRƯỜNG
(Phụ lục kèm theo Thông tư Liên tịch số 114 /2006
/TTLT-BTC-BTNMT ngày 29 tháng12 năm 2006 của Bộ Tài chính - Bộ Tài
nguyên và Môi trường)
Số
TT
|
Nội
dung chi
|
Đơn vị tính
|
Khung
mức chi
(1.000
đ)
|
Ghi chú
|
1
|
Xây dựng đề
cương dự án, đề án, nhiệm vụ.
|
Đề cương
|
500-1.000
|
Tuỳ theo
quy mô, tính chất và nhiệm vụ của từng đề án, dự án
|
2
|
Xét duyệt đề
cương dự án, đề án, nhiệm vụ.
|
Buổi họp
|
|
|
a
|
Chủ tịch hội
đồng
|
người/buổi
|
200
|
b
|
Thành viên
hội đồng, thư ký
|
người/buổi
|
150
|
c
|
Đại biểu được
mời tham dự
|
người/buổi
|
50
|
d
|
Nhận xét của
phản biện Hội đồng xét duyệt đề cương
|
Bài viết
|
100
|
đ
|
Bài nhận
xét của ủy viên Hội đồng
|
Bài viết
|
50
|
3
|
Lấy ý kiến
thẩm định đề án, dự án, nhiệm vụ bằng văn bản của chuyên gia và nhà quản lý
|
Bài viết
|
100
- 200
|
Trường hợp
không thành lập Hội đồng
|
4
|
Điều tra,
khảo sát
|
|
|
|
a
|
Lập mẫu phiếu
điều tra (khoảng 30 chỉ tiêu)
|
Phiếu mẫu được duyệt
|
200
|
|
b
|
Chi cho đối
tượng cung cấp thông tin
|
|
|
|
|
- Cá nhân
|
Phiếu
|
20
|
|
|
- Tổ chức,
doanh nghiệp, xã, phường...
|
Phiếu
|
50
|
|
c
|
Chi cho điều
tra viên (thuê ngoài)
|
Người/ngày công
|
30
|
|
d
|
Chi cho người
phiên dịch tiếng dân tộc
|
Người/ngày
|
40
|
Chỉ áp dụng
cho điều tra thuộc vùng núi cao, vùng sâu cần có người địa phương dẫn đường
và người phiên dịch cho điều tra viên.
|
đ
|
Chi cho người
dẫn đường
|
Người/ngày
|
25
|
e
|
Công khảo
sát, lấy mẫu
( thuê
ngoài)
|
Công
|
30
|
Thời gian
01 công khoảng 8 giờ và tuỳ theo tính chất của mẫu
|
5
|
Báo cáo
phân tích, đánh giá theo chuyên đề
|
Báo cáo kết quả chuyên đề
|
3.000-5.000
|
Tuỳ theo
tính chất, quy mô của đề án, dự án, nhiệm vụ
|
6
|
Báo cáo tổng
kết dự án, đề án, nhiệm vụ (bao gồm báo cáo chính và báo cáo tóm tắt).
|
Báo cáo
|
5.000-12.000
|
7
|
Hội thảo, tổng
kết nghiệm thu:
Theo mức
chi quy định tại Thông tư liên tịch số 45/2001/BTC-BKHCNMT ngày18/6/2001của
Liên Bộ Tài chính-Bộ Khoa học công nghệ và môi trường hướng dẫn một số chế độ
chi tiêu đối với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
|
|
|
|