ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
52/2014/QĐ-UBND
|
Hà Tĩnh, ngày 20 tháng 8 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ MỨC THU, CHẾ ĐỘ THU NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ
THAM QUAN DANH LAM THẮNG CẢNH, DI TÍCH LỊCH SỬ, CÔNG TRÌNH VĂN HÓA TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH HÀ TĨNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11
năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước
ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Càn cứ Pháp lệnh về phí và lệ phí
ngày 28 tháng 8 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP
ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ quy định thi hành Pháp lệnh Phí và lệ
phí; Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06
tháng 3 năm 2006 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
57/2002/NĐ-CP ;
Căn cứ Thông tư số 63/2002/TT-BTC
ngày 24 tháng 7 năm 2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định của
pháp luật về phí, lệ phí; Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25 tháng 5 năm 2006 của
Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ;
Căn cứ Thông tư số 02/2014/TT-BTC
ngày 02 tháng 01 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm
quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị quyết số
85/2014/NQ-HĐND ngày 16 tháng 7 năm 2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XVI, kỳ
họp thứ 9 về việc sửa đổi, bổ sung và bãi bỏ một số loại phí, lệ phí trên địa
bàn tỉnh Hà Tĩnh;
Xét đề nghị của Sở Tài chính tại
Văn bản số 2004/STC-GCS ngày 15 tháng 8
năm 2014; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Văn bản số 539/SVHTTDL-KHTC ngày 11
tháng 8 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về mức
thu, chế độ thu nộp, quản lý và sử dụng phí tham quan danh lam thắng cảnh, di
tích lịch sử, công trình văn hóa tại các di tích: Khu di tích Nguyễn Du, Khu di
tích Ngã ba Đồng Lộc, Đền thờ Chế thắng phu nhân Nguyễn Thị Bích Châu, Đền Chợ
Củi, Miếu Ao, Chùa Hương trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ban hành; thay thế Khoản 8, Khoản 10 Điều 1
Quyết định số 58/2013/QĐ-UBND ngày 31/12/2013 của UBND tỉnh về việc bổ sung, điều
chỉnh và bãi bỏ một số loại phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh; Bãi bỏ phí
tham quan di tích Nguyễn Du tại Điểm 3.2 Khoản 3 Điều 1 Quyết định số
42/2012/QĐ-UBND ngày 09/8/2012 của UBND tỉnh về việc quy định bổ sung, điều chỉnh
mức thu giá dịch vụ khám, chữa bệnh trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của
nhà nước; một số loại phí, lệ phí khác áp dụng trên địa bàn tỉnh; Bãi bỏ phí
tham quan chùa Hương tại Khoản 3 Điều 1 Quyết định số 22/2008/QĐ-UBND ngày
04/8/2008 của UBND tỉnh về việc quy định bổ sung, sửa đổi một số loại phí, lệ
phí, học phí; giá thu một phần viện phí Phòng khám đa khoa khu vực, Trạm y tế
xã, phường, thị trấn và chính sách huy động, sử dụng các khoản đóng góp của
nhân dân trên địa bàn tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã và
các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Thường trực Tỉnh ủy, HĐND, UBMTTQ tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Các Ban HĐND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Chánh, các PVP UBND tỉnh;
- Trung tâm Công báo Tin học - VP UBND tỉnh;
- Lưu VT, TH2.
Gửi:
+ VB giấy: Bộ Tài chính; Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
+ Bản ĐT gửi các thành phần khác.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Đình Sơn
|
QUY ĐỊNH
MỨC
THU, CHẾ ĐỘ THU NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ THAM QUAN DANH LAM THẮNG CẢNH, DI
TÍCH LỊCH SỬ, CÔNG TRÌNH VĂN HÓA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 52/2014/QĐ-UBND Ngày 20 tháng 8 năm 2014 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Phí tham quan danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử,
công trình văn hóa là khoản thu nhằm bù đắp một phần hoặc toàn bộ chi phí về bảo
quản, tu bổ, phục hồi và quản lý đối với danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử,
công trình văn hóa.
Quy định này quy định cụ thể về mức thu, chế độ thu nộp, quản
lý và sử dụng phí tham quan danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, công trình
văn hóa tại các di tích: Khu di tích Nguyễn Du, Khu di tích Ngã ba Đồng Lộc, Đền
thờ Chế thắng phu nhân Nguyễn Thị Bích Châu, Đền Chợ Củi, Miếu Ao, Chùa Hương
trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Đối tượng nộp phí:
Tổ chức, cá nhân có nhu cầu tham quan, nghiên cứu,
học tập về lịch sử, văn hóa tại các di tích: Khu di tích Nguyễn Du; Khu di tích
Ngã ba Đồng Lộc; Đền thờ Chế thắng phu nhân Nguyễn Thị Bích Châu; Đền Chợ Củi;
Miếu Ao; Chùa Hương.
2. Đơn vị tổ
chức thu phí:
a. Tại khu di tích Nguyễn Du: Ban Quản lý di tích
Nguyễn Du tổ chức thực hiện thu phí;
b. Tại khu di tích Ngã ba Đồng Lộc: Ban Quản lý di
tích Ngã ba Đồng Lộc tổ chức thực hiện thu phí;
c. Tại di tích Đền thờ Chế thắng phu nhân Nguyễn Thị
Bích Châu: Ban Quản lý di tích Đền thờ Chế Thắng phu nhân Nguyễn Thị Bích Châu
tổ chức thực hiện thu phí;
d. Tại di tích Đền Chợ Củi: Ủy ban nhân dân huyện Nghi Xuân thực hiện quản lý và tổ chức thu
phí;
e. Tại di tích Miếu Ao: Ủy ban nhân dân xã Thạch Trị tổ chức thực hiện thu phí;
f. Tại di tích Chùa Hương: Ban Quản lý di tích Chùa
Hương tổ chức thực hiện thu phí;
3. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều
3. Đối tượng miễn, giảm
Thực hiện theo quy định tại Điểm a.12 Khoản 2 Điều
3 Thông tư số 02/2014/TT-BTC ngày 02 tháng 01 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn
về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương; cụ thể:
1. Giảm 50% mức phí tham quan danh lam thắng cảnh,
di tích lịch sử, công trình văn hóa đối với
các trường hợp sau:
a. Người được hưởng chính sách ưu đãi hưởng thụ văn
hóa quy định tại Điều 2 Quyết định số 170/2003/QĐ-TTg ngày 14/8/2003 của Thủ tướng
Chính phủ về “Chính sách ưu đãi hưởng thụ văn
hóa”. Trường hợp khó xác định là người được
hưởng chính sách ưu đãi hưởng thụ văn hóa quy định tại Điều 2 Quyết định số
170/2003/QĐ-TTg thì chỉ cần có giấy xác nhận của Ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú.
b. Người khuyết tật nặng theo quy định tại khoản 2
Điều 11 Nghị định số 28/2012/NĐ-CP ngày 10/4/2012 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Người khuyết tật.
c. Người cao tuổi theo quy định tại Điều 2 Luật người
cao tuổi là công dân Việt Nam từ đủ 60 tuổi trở lên.
d. Đối với người thuộc diện hưởng cả hai hoặc ba
trường hợp ưu đãi trên thì chỉ giảm 50%
phí tham quan danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, công trình văn hóa.
2. Miễn phí tham quan danh lam thắng cảnh, di tích
lịch sử, công trình văn hóa đối với người khuyết tật đặc biệt nặng theo quy định
tại khoản 1 Điều 11 Nghị định số 28/2012/NĐ-CP ngày 10/4/2012 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật người khuyết tật.
Chương II
MỨC THU, QUẢN LÝ VÀ CHỨNG
TỪ THU PHÍ
Điều 4. Mức thu
1. Đối với di tích Chùa Hương:
a. Người lớn: 20.000 đồng/lần/người.
b. Trẻ em: 10.000 đồng/lần/người.
2. Đối với Khu di tích Nguyễn Du; Khu di tích Ngã ba
Đồng Lộc; Đền thờ Chế thắng phu nhân Nguyễn Thị Bích Châu; Đền Chợ Củi; Miếu
Ao:
a. Người lớn: 10.000 đồng/lần/người.
b. Trẻ em: 5.000 đồng/lần/người.
Điều 5. Chứng từ thu phí
1. Đơn vị thu phí phải sử dụng biên lai thu phí
theo quy định tại Thông tư số 153/2012/TT-BTC ngày 17 tháng 9 năm 2012 của Bộ
Tài chính hướng dẫn việc in, phát hành, quản lý và sử dụng các loại chứng từ
thu tiền phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước.
2. Khi thu phí phải cấp biên lai thu phí cho đối tượng
nộp phí; nghiêm cấm việc thu phí không sử dụng biên lai, biên lai không đúng
quy định hoặc thu cao hơn mệnh giá ghi trên
biên lai, kết thúc năm tài chính phải quyết toán thu theo biên lai (không quyết
toán số thu khoán khi đã có biên lai).
Điều 6. Quản lý và sử dụng tiền
phí
1. Việc quản lý và sử
dụng tiền phí thu được thực hiện theo quy định tại Điều 11, Điều 12, Điều
13 và Điều 17 Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành pháp lệnh phí, lệ phí; Khoản 5 Điều 1 Nghị định số
24/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ; Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24
tháng 7 năm 2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về
phí và lệ phí; Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Bộ Tài
chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ; Thông tư số 02/2014/TT-BTC
ngày 02 tháng 01 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm
quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Đơn vị tổ chức
thu phải mở tài khoản “tạm giữ tiền phí, lệ phí” tại Kho bạc Nhà nước nơi cơ
quan thu đóng trụ sở để theo dõi, quản lý tiền phí thu được. Định kỳ, hàng tuần
phải gửi số tiền phí đã thu được vào tài khoản “tạm giữ tiền phí, lệ phí” và phải
tổ chức hạch toán riêng khoản thu này theo chế độ kế toán hiện hành của Nhà nước.
2. Phí tham quan danh lam thắng cảnh, di tích lịch
sử, công trình văn hóa là khoản thu thuộc
ngân sách nhà nước, tổng số tiền thu phí được trích như sau:
a. Đối với di
tích Chùa Hương: Đơn vị tổ chức thu phí nộp 100% tiền phí thu được vào ngân
sách huyện.
b. Đối với Khu di tích Nguyễn Du; Khu di tích Ngã
ba Đồng Lộc; Đền thờ Chế thắng phu nhân Nguyễn Thị Bích Châu; Đền Chợ Củi; Miếu
Ao: Trích 90% trên tổng số tiền thu phí cho đơn vị tổ chức thu phí; phần còn lại
(10%) nộp vào ngân sách cấp huyện.
Điều 7. Chế độ tài chính kế
toán
1. Đơn vị tổ chức thu phí
phải mở sổ sách, biên lai kế toán theo dõi số thu, nộp và sử dụng tiền phí thu
được theo đúng chế độ kế toán, thống kê quy định của Nhà nước.
2. Hàng năm, đơn vị tổ chức thu phí phải căn cứ chế
độ quy định của nhà nước lập dự toán thu, chi gửi
cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp, cơ
quan tài chính, cơ quan thuế cùng cấp (đối với tổ chức thu là Ủy ban nhân dân các cấp phải gửi cơ quan tài
chính, cơ quan thuế cấp trên), Kho bạc Nhà nước nơi tổ chức thu theo quy định.
3. Định kỳ phải báo cáo quyết toán việc thu, nộp, sử
dụng số tiền thu phí theo quy định của Nhà nước đối với từng loại phí; trường hợp
thu các loại phí khác nhau phải theo dõi hạch toán và quyết toán riêng đối với từng loại phí.
4. Đối với tiền phí để lại cho đơn vị tổ chức thu,
sau khi quyết toán đúng chế độ, tiền phí chưa sử dụng hết trong năm được phép
chuyển sang năm sau để sử dụng tiếp theo
chế độ quy định.
5. Thực hiện chế độ công khai tài chính theo quy định
của pháp luật.
6. Thực hiện niêm yết công khai mức thu phí, đối tượng
được miễn, giảm phí tại nơi thu phí.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Trách nhiệm thi hành
1. Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị
xã có trách nhiệm chỉ đạo các đơn vị tổ
chức thực hiện thu phí theo quy định.
2. Cơ quan thuế nơi đơn vị đóng trụ sở có trách nhiệm
kiểm tra, đôn đốc các đơn vị thu phí thực hiện chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng
biên lai thu tiền phí theo đúng chế độ quy định.
3. Giao cơ quan tài chính phối hợp với cơ quan thuế,
Kho bạc Nhà nước và các cơ quan liên quan có trách nhiệm quản lý, kiểm tra thu phí theo đúng quy định.
4. Tổ chức, cá nhân vi phạm về quản lý, thu, nộp, sử
dụng tiền phí sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật./.