ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
47/2014/QĐ-UBND
|
Hà Tĩnh, ngày 20
tháng 08 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ MỨC THU, CHẾ ĐỘ THU NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
ĐỐI VỚI CHẤT THẢI RẮN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16 tháng 12
năm 2002;
Căn cứ Pháp lệnh về phí và lệ phí ngày 28 tháng
8 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng
6 năm 2002 của Chính phủ quy định thi hành Pháp lệnh Phí và lệ phí; Nghị định số
24/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 3 năm 2006 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 57/2002/NĐ-CP ;
Căn cứ Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 09 tháng
4 năm 2007 của Chính phủ về quản lý chất thải rắn;
Căn cứ Nghị
định số 174/2007/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2007 của Chính phủ về phí bảo vệ
môi trường đối với chất thải rắn;
Căn cứ Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng
7 năm 2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật về
phí, lệ phí; Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Bộ Tài
chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số
63/2002/TT-BTC ;
Căn cứ Thông tư số 39/2008/TT-BTC , ngày 19 tháng
5 năm 2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 174/2007/NĐ-CP
ngày 29 tháng 11 năm 2007 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với chất
thải rắn;
Căn cứ Thông tư số 02/2014/TT-BTC ngày 02 tháng
01 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết
định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị quyết số 85/2014/NQ-HĐND ngày 16
tháng 7 năm 2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XVI, kỳ họp thứ 9 về việc sửa
đổi, bổ sung và bãi bỏ một số loại phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh;
Xét đề nghị của Sở Tài chính tại Văn bản số 2004/STC-GCS ngày 15 tháng 8 năm
2014; Sở Tài nguyên và Môi trường tại Văn
bản số 2263/STNMT ngày 12 tháng 8 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về mức thu, chế độ
thu nộp, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn trên địa
bàn tỉnh Hà Tĩnh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày
ban hành;
Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các
sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố, thị xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Thường trực Tỉnh ủy, HĐND, UBMTTQ tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Các Ban HĐND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Chánh, các PVP UBND tỉnh;
- Trung tâm Công báo Tin học - VP UBND tỉnh;
- Lưu VT, TH2.
Gửi:
+ VB giấy: Bộ Tài chính; Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
+ Bản ĐT gửi các thành phần khác.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Đình Sơn
|
QUY ĐỊNH
MỨC
THU, CHẾ ĐỘ THU NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI CHẤT THẢI
RẮN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 47/2014/QĐ-UBND
ngày 20 tháng 8 năm 2014 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Hà Tĩnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về mức thu, chế độ thu, nộp,
quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn trên địa bàn tỉnh
Hà Tĩnh.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Đối tượng chịu phí: Chất thải rắn thông thường,
chất thải rắn nguy hại phát sinh từ quá trình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoặc
các hoạt động khác, trong đó:
a. Chất thải rắn nguy hại là chất thải rắn có tên
trong Danh mục các chất thải rắn nguy hại do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban
hành;
b. Chất thải rắn thông thường là chất thải rắn
không có tên trong Danh mục các chất thải rắn nguy hại do Bộ Tài nguyên và Môi
trường ban hành.
2. Đối tượng nộp phí: Các tổ chức, cá nhân thải chất
thải rắn thông thường, chất thải rắn nguy hại từ quá trình sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ hoặc các hoạt động khác.
3. Đối tượng không phải
nộp phí:
a. Cá nhân, hộ gia đình thải chất thải rắn thông
thường phát thải trong sinh hoạt của cá
nhân, hộ gia đình;
b. Tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng nộp phí bảo vệ
môi trường đối với chất thải rắn theo quy định trên nhưng tự xử lý hoặc ký hợp
đồng dịch vụ xử lý chất thải rắn đảm bảo tiêu chuẩn môi trường theo quy định của
pháp luật, cụ thể:
- Đối với trường hợp tự xử lý chất thải rắn đảm bảo
quy chuẩn, tiêu chuẩn Việt Nam về môi trường phải có thuyết minh rõ giải pháp
công nghệ xử lý chất thải rắn; giải pháp công nghệ xử lý nước rác và nước thải
từ hoạt động xử lý chất thải rắn; hiệu quả của công nghệ xử lý chất thải rắn;
các biện pháp bảo đảm an toàn trong quá trình vận hành; giải pháp xử lý các
tình huống sự cố môi trường và các nội dung khác về xử lý chất thải rắn theo
đúng quy định của pháp luật về quản lý chất
thải rắn.
- Đối với trường hợp ký hợp đồng dịch vụ xử lý chất
thải rắn đảm bảo quy chuẩn, tiêu chuẩn Việt Nam về
môi trường phải có hợp đồng dịch vụ xử lý (hoặc hợp đồng dịch vụ thu gom, vận
chuyển và xử lý) chất thải rắn với chủ xử
lý chất thải rắn được phép hoạt động theo quy định của pháp luật về quản lý chất
thải rắn.
4. Đơn vị tổ
chức thu phí:
a. Đối với chất
thải rắn nguy hại: Sở Tài nguyên và Môi trường.
Sở Tài nguyên và Môi trường được ủy quyền cho Chi cục
Bảo vệ môi trường thực hiện thu phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn
nguy hại.
b. Đối với chất thải rắn thông thường phát sinh từ
hoạt động của cơ quan, cơ sở kinh doanh, dịch vụ, cơ sở sản xuất công nghiệp,
làng nghề: Các Công ty môi trường đô thị và các Hợp tác xã, tổ đội vệ sinh môi
trường thực hiện thu phí và nộp ngân sách theo quy định.
c. Đối với những địa bàn chưa có các Công ty, Hợp
tác xã, tổ hợp tác, tổ đội vệ sinh môi trường thực hiện thu phí thì giao cho Ủy ban nhân dân xã thực hiện thu phí và nộp
ngân sách theo quy định.
5. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Chương II
MỨC THU, QUẢN LÝ VÀ CHỨNG
TỪ THU PHÍ
Điều 3. Mức thu
1. Phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn
thông thường phát sinh từ hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân, cơ sở sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ: 40.000 đồng/tấn.
2. Phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn nguy
hại: 6.000.000 đồng/tấn.
Điều 4. Chứng từ thu phí
1. Đơn vị thu phí phải sử dụng biên lai thu phí
theo quy định tại Thông tư số 153/2012/TT-BTC ngày 17 tháng 9 năm 2012 của Bộ
Tài chính hướng dẫn việc in, phát hành, quản lý và sử dụng các loại chứng từ
thu tiền phí, lệ phí thuộc ngân sách Nhà nước.
2. Khi thu phí phải cấp biên lai thu phí cho đối tượng
nộp phí; nghiêm cấm việc thu phí không sử dụng biên lai, biên lai không đúng
quy định hoặc thu cao hơn mệnh giá ghi trên
biên lai, kết thúc năm tài chính phải quyết toán thu theo biên lai (không quyết
toán số thu khoán khi đã có biên lai).
Điều 5. Quản lý và sử dụng tiền
phí
1. Việc quản lý và sử dụng tiền phí thu được thực
hiện theo quy định tại Điều 11, Điều 12, Điều 13 và Điều 17 Nghị định số
57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
pháp lệnh phí, lệ phí; Khoản 5 Điều 1 Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng
3 năm 2006 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
57/2002/NĐ-CP ; Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm 2002 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí; Thông tư số
45/2006/TT-BTC ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông
tư số 63/2002/TT-BTC ; Thông tư số 02/2014/TT-BTC ngày 02 tháng 01 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ
phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương.
Đơn vị tổ chức thu phải mở tài khoản “tạm giữ tiền
phí, lệ phí” tại Kho bạc Nhà nước nơi cơ quan thu đóng trụ sở để theo dõi, quản
lý tiền phí thu được. Định kỳ, hàng tuần phải gửi số tiền phí đã thu được vào
tài khoản “tạm giữ tiền phí, lệ phí” và phải tổ chức hạch toán riêng khoản thu
này theo chế độ kế toán hiện hành của Nhà nước.
2. Phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn là khoản thu thuộc ngân sách
nhà nước, số tiền thu phí được trích như sau:
a. Đơn vị tổ chức thu phí được để lại 20% số phí thu được để trang trải chi phí cho việc thu
phí: Chi phí phân tích mẫu đối chứng và kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất làm cơ sở xác định tính chất và khối lượng
của chất thải; tiền lương, tiền công, phụ cấp lương, văn phòng phẩm, vật tư văn phòng, trang thiết bị, thông tin liên
lạc, nhiên liệu, điện, nước, công tác phí, khen thưởng.
b. Phần còn lại (80%) nộp về ngân sách Nhà nước
theo phân cấp hiện hành, được dùng chi cho các nội dung theo quy định tại Khoản
2, Điều 7, Nghị định số 174/2007/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2007 của Chính phủ.
Điều 6. Chế độ tài chính kế
toán
1. Đơn vị tổ chức thu phí phải mở sổ sách, biên lai
kế toán theo dõi số thu, nộp và sử dụng tiền phí thu được theo đúng chế độ kế toán, thống kê quy định của Nhà nước.
2. Hàng năm, đơn vị tổ chức thu phí phải căn cứ chế
độ quy định của nhà nước lập dự toán thu, chi gửi cơ quan quản lý cấp trên trực
tiếp, cơ quan tài chính, cơ quan thuế cùng cấp (đối với tổ chức thu là Ủy ban nhân dân các cấp phải gửi cơ quan tài
chính, cơ quan thuế cấp trên), Kho bạc Nhà nước nơi tổ chức thu theo quy định.
3. Định kỳ phải báo cáo quyết toán việc thu, nộp, sử
dụng số tiền thu phí theo quy định của Nhà nước đối với từng loại phí; trường hợp
thu các loại phí khác nhau phải theo dõi hạch toán và quyết toán riêng đối với
từng loại phí.
4. Đối với tiền phí để lại cho đơn vị tổ chức thu,
sau khi quyết toán đúng chế độ, tiền phí chưa sử dụng hết trong năm được phép
chuyển sang năm sau để sử dụng tiếp theo chế độ quy định.
5. Thực hiện chế độ công khai tài chính theo quy định
của pháp luật.
6. Thực hiện niêm yết công khai mức thu phí tại nơi
thu phí.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Trách nhiệm thi hành
1. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách
nhiệm chỉ đạo các đơn vị tổ chức thực hiện
thu phí theo quy định.
2. Cơ quan thuế nơi đơn vị đóng trụ sở có trách nhiệm
kiểm tra, đôn đốc các đơn vị thu phí thực hiện chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng
biên lai thu tiền phí theo đúng chế độ quy định.
3. Giao cơ quan tài chính phối hợp với cơ quan thuế,
Kho bạc Nhà nước và các cơ quan liên quan có trách nhiệm quản lý, kiểm tra thu
phí theo đúng quy định.
4. Tổ chức, cá nhân vi phạm về quản lý, thu, nộp, sử
dụng tiền phí sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật./.