ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
44/2010/QĐ-UBND
|
Biên
Hòa, ngày 30 tháng 7 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC THU PHÍ THAM QUAN DI TÍCH LỊCH SỬ, DANH LAM THẮNG CẢNH
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân được Quốc hội thông qua ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Di sản văn hóa được Quốc hội thông qua ngày 29/6/2001;
Căn cứ Pháp lệnh Phí và lệ phí số 38/2001/PL-UBTVQH10 ngày 28/8/2001 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành Pháp lệnh Phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 92/2002/NĐ-CP ngày 11/11/2002 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Di sản văn hóa;
Căn cứ Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và lệ phí;
Căn cứ Quyết định số 170/2003/QĐ-TTg ngày 14/8/2003 của Thủ tướng Chính phủ về
“Chính sách ưu đãi hưởng thụ văn hóa”;
Căn cứ Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực
hiện các quy định pháp luật về phí, lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ
sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực
hiện các quy định pháp luật về phí, lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 97/2006/TT-BTC ngày 16/10/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn về
phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị quyết số 124/2008/NQ-HĐND ngày 05/12/2008 của HĐND tỉnh Đồng Nai về
việc thu các loại phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh Đồng Nai; ý kiến chỉ đạo của
Thường trực HĐND tỉnh Đồng Nai tại Công văn số 149/HĐND-VP ngày 28/4/2010 về việc
cho ý kiến về phí tham quan di tích, danh thắng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Văn bản số
603/SVHTTDL-VP ngày 16/7/2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm
vi và đối tượng điều chỉnh
Việc thu phí tham quan di tích lịch
sử, danh lam thắng cảnh (sau đây gọi tắt là phí tham quan di tích, danh thắng)
được thực hiện thống nhất trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, áp dụng cho các loại hình
tham quan như: Di tích danh lam thắng cảnh, lịch sử cách mạng, kiến trúc nghệ
thuật và khảo cổ học đã được cụ thể trong Luật Di sản văn hóa và văn bản hướng
dẫn thi hành về phân loại di tích (Điều 13 Nghị định số 92/2002/NĐ-CP ngày
11/11/2002 của Chính phủ).
Điều 2. Đối
tượng thu phí, đối tượng được miễn, giảm thu phí và các loại hình không thu phí
1. Thu phí đối với các tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước đến tham quan, du lịch tại các khu di tích, danh thắng
quy định tại Điều 1 Quyết định này.
2. Đối với di tích khảo cổ học:
Giảm 50% phí cho các nhà nghiên cứu khoa học và học sinh, sinh viên trong tỉnh.
Đối với danh lam thắng cảnh: Giảm 50% phí tham quan cho học sinh, sinh viên đi
theo đoàn trong tỉnh hoặc có thẻ học sinh, sinh viên.
3. Miễn thu phí tham quan di
tích lịch sử cách mạng đối với các đoàn khách ngoại giao, các đoàn khách làm việc
với Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh, bộ đội, cựu chiến binh, sinh viên, học sinh các trường trong tỉnh và
trẻ em dưới 06 tuổi.
4. Không thu phí đối với các đối
tượng thuộc loại hình di tích kiến trúc nghệ thuật gồm: Đình An Hòa, đình Tân
Lân, đình Phú Mỹ, đình Phước Lộc, chùa Xuân Hòa, đền thờ Nguyễn Tri Phương, chùa
Long Thiền, chùa Đại Giác, chùa Ông, đền thờ Đoàn Văn Cự, Lăng mộ Trịnh Hoài Đức;
chỉ cho phép đặt thùng công đức và đóng góp tự nguyện hảo tâm của các tổ chức
và cá nhân. Kinh phí thu được do Tổ bảo vệ di tích và các Ban Quý tế, Ban Trị sự
quản lý sử dụng vào việc tổ chức lễ hội, cúng tế, tu bổ sửa chữa di tích.
Điều 3. Đơn
vị thu phí
1. Khu Bảo tồn Thiên nhiên và Di
tích Vĩnh Cửu.
2. Các tổ chức khác được cấp có
thẩm quyền cho phép thực hiện thu phí tham quan di tích, danh thắng theo từng địa
phương trên địa bàn tỉnh.
Điều 4. Mức
thu phí
1. Đồng tiền thu phí: Việt Nam đồng
(VNĐ); quy định một giá cho người Việt Nam và người nước ngoài đến Việt Nam.
2. Mức thu phí: Khung mức thu
phí tham quan di tích, danh thắng cụ thể như sau:
Đơn
vị tính: Đồng/01 lần
STT
|
Nội
dung
|
Khung
mức thu phí
|
1
|
Di tích danh lam thắng cảnh:
- Người lớn
- Trẻ em trên 06 tuổi - 15 tuổi
|
5.000đ - 20.000đ
3.000đ - 10.000đ
|
2
|
Di tích lịch sử cách mạng:
- Người lớn
- Trẻ em trên 06 tuổi - 15 tuổi
|
5.000đ - 15.000đ
3.000đ - 8.000đ
|
3
|
Di tích khảo cổ học:
- Người lớn
- Trẻ em trên 06 tuổi - 15 tuổi
|
5.000đ - 15.000đ
3.000đ - 8.000đ
|
- Khung mức phí tham quan di
tích, danh thắng nêu trên là mức tối đa, tùy theo tình hình, điều kiện cụ thể của
mỗi địa phương mà xây dựng mức thu phí cho phù hợp nhưng không được vượt quá
khung mức thu phí nêu trên.
- Đối với các tổ chức thu phí cấp
tỉnh: Thỏa thuận với Sở Tài chính để trình UBND tỉnh phê duyệt mức thu phí.
- Đối với các tổ chức thu phí
thuộc cấp huyện: UBND cấp huyện thỏa thuận với Sở Tài chính trước khi ban hành
quyết định mức thu phí.
Điều 5. Mức
trích
- Mức trích để lại cho đơn vị tổ
chức thu phí tại di tích núi Gia Lào là 35% trên tổng số phí thu được.
- Các di tích danh thắng như:
Khu Bảo tồn Thiên nhiên và Di tích Vĩnh Cửu, danh thắng Bửu Long… và các di
tích khác được để lại 100% số phí thu được để chi các hoạt động sự nghiệp của
di tích.
Các cấp thẩm quyền được phân cấp
quyết định mức thu phí nêu trên xem xét hoạt động cụ thể của đơn vị tổ chức thu
phí mà quyết định mức trích để trang trải cho công tác thu phí và quản lý khu
tham quan di tích, danh thắng nhưng không vượt quá mức trích tối đa nêu trên.
Điều 6. Chế
độ thu nộp, quản lý, sử dụng và quyết toán phí
1. Chứng từ thu phí
- Chứng từ thu phí tham quan di tích,
danh thắng do Cục Thuế Đồng Nai phát hành theo quy định tại phần A, mục IV
Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện
các quy định pháp luật về phí và lệ phí.
- Tổ chức thu phí phải lập, cấp
biên lai hoặc hóa đơn cho đối tượng nộp phí.
2. Thu nộp, quản lý và sử dụng
phí
- Đối với phí thuộc ngân sách
Nhà nước:
+ Định kỳ trước ngày 05 hàng
tháng, tổ chức thu phí thực hiện kê khai kết quả số tiền phí thu được của tháng
trước gửi cơ quan thuế trực tiếp quản lý theo mẫu quy định và nộp tiền phí vào
ngân sách không quá 20 ngày kể từ ngày hoàn tất kết quả kê khai.
+ Tất cả các tổ chức thu phí phải
mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước trên địa bàn để nộp tiền thu phí.
+ Số tiền thu phí để lại cho đơn
vị tổ chức thu được sử dụng đúng quy định tại điểm 8 Thông tư số 45/2006/TT-BTC
ngày 25/5/2006 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC
ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính về hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về
phí, lệ phí và các quy định hiện hành về tài chính.
+ Số tiền thu phí sau khi trích
cho tổ chức thu phí còn lại nộp ngân sách Nhà nước theo quy định của mục lục
ngân sách Nhà nước hiện hành.
- Đối với phí không thuộc ngân
sách Nhà nước:
+ Tổng số phí thu được là doanh
thu của đơn vị tổ chức thu.
+ Tổ chức, cá nhân có quyền quản
lý, sử dụng số tiền thu phí sau khi đã nộp thuế theo quy định pháp luật.
3. Lập dự toán và quyết toán
- Đối với phí thuộc ngân sách
Nhà nước:
+ Hàng năm, đơn vị tổ chức thu
phí có trách nhiệm lập dự toán thu, chi phí về phí đúng quy định của Bộ Tài
chính về hướng dẫn phân cấp, lập, chấp hành và quyết toán theo Luật Ngân sách
hiện hành (dự toán phần khai chi tiết nội dung thu, chi phí đúng theo quy định
và kèm thuyết minh) gửi cơ quan tài chính, cơ quan thuế cùng cấp, Kho bạc Nhà nước
nơi tổ chức thu mở tài khoản tạm giữ tiền thu phí để kiểm soát chi theo quy định
hiện hành.
+ Định kỳ cuối quý, năm tổ chức
thu phí phải lập quyết toán thu phí gửi về cơ quan tài chính, cơ quan thuế cùng
cấp để thẩm tra quyết toán và thông báo duyệt quyết toán. Sau khi quyết toán
đúng chế độ, tiền phí được trích để lại chưa chi trong năm được phép chuyển
sang năm sau để tiếp tục chi theo chế độ quy định.
- Đối với phí không thuộc ngân
sách Nhà nước:
Hàng năm, tổ chức thu phí phải
thực hiện quyết toán thuế đối với số tiền phí thu được với cơ quan thuế theo
quy định của pháp luật và thuế hiện hành.
Điều 7. Công
khai chế độ thu phí
Các mức phí tham quan di tích lịch
sử được niêm yết hoặc thông báo công khai tại địa điểm thu phí ở nơi thuận tiện
để các đối tượng nộp phí dễ nhận biết theo quy định tại phần D, Mục IV của
Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính gồm: Tên phí, mức
thu, chứng từ thu, văn bản quy định thu phí.
Điều 8. Xử
lý vi phạm
Các trường hợp vi phạm sẽ bị xử
lý theo Nghị định số 106/2003/NĐ-CP ngày 23/9/2003 của Chính phủ quy định về việc
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phí, lệ phí và Thông tư số
06/2004/TT-BTC ngày 04/02/2004 của Bộ Tài chính.
Điều 9.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và
thay thế phần thu phí tham quan di tích lịch sử văn hóa núi Chứa Chan - chùa
Gia Lào tại Quyết định số 2769/QĐ.UBT ngày 01/9/2003 của UBND tỉnh Đồng Nai.
Điều 10.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, Cục trưởng Cục
Thuế Đồng Nai, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa,
Giám đốc Ban Quản lý Di tích - Danh thắng tỉnh, các tổ chức và cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Minh Phúc
|