ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 36/2014/QĐ-UBND
|
Bình Thuận, ngày 13 tháng 8 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ MỨC THU,
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ TRÔNG GIỮ XE ĐẠP, XE MÁY, Ô TÔ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH
THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006
về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002
của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ
phí;
Căn cứ Thông tư số 15/2003/TT-BTC ngày 07/3/2003
của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí trông giữ xe đạp, xe máy, ô tô bị tạm giữ do
vi phạm pháp luật về trật tự an toàn giao thông;
Căn cứ Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006
của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày
24/7/2002 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về
phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 02/2014/TT-BTC ngày
02/01/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định
của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị quyết số 57/2014/NQ-HĐND ngày 18
tháng 7 năm 2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc Quy định khung mức thu, quản
lý và sử dụng phí trông giữ xe đạp, xe máy, ô tô trên địa bàn tỉnh Bình Thuận;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định mức thu, quản lý
và sử dụng Phí trông giữ xe đạp, xe máy, ô tô trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban
hành và thay thế Quyết định số 63/2008/QĐ-UBND ngày 06/8/2008 của UBND tỉnh về
việc quy định chế độ khung mức thu, quản lý và sử dụng Phí trông, giữ xe đạp,
xe mô tô, xe gắn máy, ô tô trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Cục trưởng
Cục Thuế tỉnh, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, thủ trưởng các cơ quan thuộc
UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, thủ trưởng các đơn vị sự
nghiệp và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Tiến Phương
|
QUY ĐỊNH
VỀ
MỨC THU, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ TRÔNG GIỮ XE ĐẠP, XE MÁY, Ô TÔ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 36/2014/QĐ-UBND ngày 13 tháng 8 năm 2014 của
Ủy ban nhân dân tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi thực hiện
1.Việc thu Phí trông, giữ xe đạp, xe máy, ô tô được
thực hiện tại các điểm đỗ, bãi trông giữ phương tiện công cộng phù hợp với quy
hoạch, kế hoạch và quy định về kết cấu hạ tầng, giao thông, đô thị trên địa bàn
tỉnh Bình Thuận; tại các kho, bãi của các đơn vị ra quyết định tạm giữ phương
tiện giao thông của người sử dụng phương tiện giao thông vi phạm pháp luật.
2. Kho, bãi trông giữ phương tiện giao thông của
người sử dụng phương tiện giao thông vi phạm pháp luật phải đảm bảo các điều kiện:
có mái che, có cửa khóa nhằm đảm bảo tài sản không bị hư hỏng do tạm giữ thời
gian dài.
Điều 2. Đối tượng nộp phí, đơn
vị thu phí
1. Đối tượng nộp phí
a) Người sử dụng xe đạp, xe đạp điện, xe máy điện,
xe gắn máy, xe mô tô, các loại xe tương tự xe gắn máy, xe mô tô và ô tô có nhu
cầu trông giữ.
b) Người sử dụng phương tiện giao thông vi phạm
pháp luật về trật tự an toàn giao thông bị tạm giữ phương tiện giao thông.
2. Đơn vị thu phí
a) Tổ chức, cá nhân được cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền cho phép trông giữ xe đạp, xe đạp điện, xe máy điện, xe gắn máy, xe mô
tô, các loại xe tương tự xe gắn máy, xe mô tô và ô tô .
b) Cơ quan, đơn vị nhà nước được cấp có thẩm quyền cho
phép trông giữ xe đạp, xe đạp điện, xe máy điện, xe gắn máy, xe mô tô, các loại
xe tương tự xe gắn máy, xe mô tô và ô tô.
c) Cơ quan, đơn vị nhà nước của người có thẩm quyền
quyết định tạm giữ phương tiện vi phạm pháp luật về trật tự an toàn giao thông.
Chương II
MỨC THU, CHẾ ĐỘ THU, NỘP,
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TIỀN PHÍ
Điều 3. Mức thu Phí
1. Mức thu phí trông giữ xe đạp, xe đạp điện, xe
máy điện, xe gắn máy, xe mô tô, các loại xe tương tự xe gắn máy, xe mô tô và ô
tô tại các điểm đỗ, bãi trông giữ phương tiện công cộng và tại các kho, bãi của
các đơn vị ra quyết định tạm giữ phương tiện giao thông của người sử dụng
phương tiện giao thông vi phạm pháp luật được quy định tại Phụ
lục ban hành kèm theo Quy định này.
2. Đối với các điểm, bãi trông giữ ô tô có điều kiện
trông giữ những xe ô tô có chất lượng cao, yêu cầu về điều kiện phục vụ cao hơn
những điều kiện trông giữ thông thường thì có thể sử dụng hệ số điều chỉnh từ 1
đến 3 lần mức thu quy định tại Phụ lục ban hành kèm
theo Quy định này.
3. Trường hợp cơ quan, đơn vị thu phí hoặc đơn vị
quyết định tạm giữ phương tiện giao thông vi phạm pháp luật ký hợp đồng giao
khoán việc trông giữ xe cho tổ chức, cá nhân khác thì tổ chức, cá nhân nhận hợp
đồng giao khoán phải thực hiện thu theo mức quy định tại Quy định này.
4. Trường hợp phương tiện giao thông bị tạm giữ
nhưng sau đó xác định người sử dụng phương tiện giao thông là không có lỗi
trong việc vi phạm pháp luật về trật tự an toàn giao thông thì người sử dụng
phương tiện giao thông không phải nộp phí trông giữ phương tiện. Nếu người sử dụng
phương tiện đã nộp phí thì đơn vị thu phí phải hoàn trả lại tiền phí cho người
sử dụng phương tiện giao thông. Trường hợp đơn vị thu phí là đơn vị kinh doanh
trông giữ phương tiện thì đơn vị ra quyết định tạm giữ phải chi trả cho đơn vị
kinh doanh trông giữ phương tiện khoản Phí này.
Điều 4. Quản lý, phân phối và sử
dụng tiền phí
1. Đối với các tổ chức, cá nhân trông giữ các loại
xe phải làm thủ tục báo cáo cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp phép hoạt động.
Số tiền thu Phí trông giữ xe đạp, xe đạp điện,
xe máy điện, xe gắn máy, xe mô tô, các loại xe tương tự xe gắn máy, xe mô tô và
ô tô được xác định là doanh thu hoạt động kinh doanh của tổ chức, cá nhân thu
phí. Tổ chức, cá nhân thu phí có nghĩa vụ kê khai, nộp thuế theo quy định pháp
luật đối với số phí thu được và có quyền quản lý, sử dụng số tiền thu phí sau
khi đã nộp thuế theo quy định của pháp luật; có trách nhiệm đền bù khi phương
tiện trông giữ bị hư hỏng, mất cắp.
2. Đối với các cơ quan, đơn vị nhà nước được cấp có
thẩm quyền cho phép trông giữ xe đạp, xe đạp điện, xe máy điện, xe gắn máy, xe
mô tô, các loại xe tương tự xe gắn máy, xe mô tô, ô tô và các đơn vị ra quyết định
tạm giữ phương tiện giao thông của người sử dụng phương tiện giao thông vi phạm
pháp luật.
Toàn bộ số tiền thu phí được nộp vào tài khoản phí,
lệ phí chờ nộp ngân sách của cơ quan thu phí mở tại Kho bạc Nhà nước. Từ tài
khoản này, số tiền thu phí được phân phối và sử dụng như sau:
a) Trích 70% tổng số tiền phí thu được để lại cho tổ
chức thu và dùng để chi cho các nội dung sau:
- Chi trả tiền lương hoặc tiền công, các khoản phụ
cấp, các khoản đóng góp theo tiền lương, cho cá nhân trực tiếp thu phí (trừ chi
phí tiền lương cho cán bộ, công chức đã hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo
chế độ quy định);
- Chi phí phục vụ trực tiếp cho việc thu phí như:
chi phí in ấn, thanh toán chứng từ thu cho cơ quan thuế;
- Chi phí mua sắm, duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa thường
xuyên và định kỳ các phương tiện, bến bãi phục vụ cho công tác trông giữ phương
tiện;
- Chi hoàn trả tiền phí đã nộp cho người nộp phí
theo quy định;
- Trích quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi cho cán bộ,
nhân viên trực tiếp thu phí trong đơn vị. Mức trích lập hai quỹ khen thưởng và
quỹ phúc lợi, bình quân một năm, một người tối đa không quá 3 (ba) tháng lương
thực hiện nếu số thu năm nay cao hơn năm trước và bằng 2 (hai) tháng lương thực
hiện nếu số thu năm nay thấp hơn hoặc bằng năm trước.
b) Số tiền còn lại sau khi trích để lại đơn vị thu
phí (30% tổng số thu) nộp vào ngân sách Nhà nước, điều tiết 100% cho cấp ngân
sách quản lý đơn vị trực tiếp thu;
c) Hàng năm, đơn vị thu phí phải lập dự toán thu,
chi gửi cơ quan tài chính, thuế cùng cấp, Kho bạc Nhà nước nơi đơn vị thu mở
tài khoản “Phí, lệ phí chờ nộp ngân sách” để kiểm soát chi theo quy định hiện
hành; hàng năm phải quyết toán thu chi theo thực tế. Sau khi quyết toán đúng chế
độ, số tiền phí chưa chi trong năm được phép chuyển sang năm sau để tiếp tục
chi theo chế độ quy định.
Riêng đối với các đơn vị thực hiện cơ chế tự chủ
theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ về quy định quyền
tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và
tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công và cơ quan nhà nước thực hiện Nghị định
số 130/2005/NĐ-CP ngày 07/10/2005 của Chính phủ về quy định chế độ tự chủ, tự
chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các
cơ quan nhà nước được sử dụng phần phí trích lại cho phù hợp với cơ chế tài
chính áp dụng đối đơn vị mình, sau khi đã đảm bảo các khoản chi phí liên quan đến
công tác thu.
Số tiền được trích lại cho tổ chức thu được phản ảnh
theo dõi vào sổ sách kế toán của đơn vị thu phí và sử dụng chi cho nội dung nêu
trên. Trường hợp trong năm nếu số tiền trích để lại cho đơn vị không đủ để chi
cho các nội dung trên thì Ngân sách các cấp cân đối bổ sung thêm từ số phí nộp
ngân sách nhà nước. Trường hợp số tiền trích còn thừa sẽ được phép chuyển sang
năm sau để tiếp tục chi theo chế độ quy định.
Chương III
CHỨNG TỪ THU PHÍ; TRÁCH
NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN THU PHÍ VÀ CÁC ĐƠN VỊ CÓ LIÊN QUAN TRONG VIỆC QUẢN
LÝ HOẠT ĐỘNG TRÔNG GIỮ PHƯƠNG TIỆN
Điều 5. Chứng từ thu phí
1. Đối với tổ chức, cá nhân kinh doanh trông giữ xe
đạp, xe đạp điện, xe máy điện, xe gắn máy, xe mô tô, các loại xe tương tự xe gắn
máy, xe mô tô và ô tô: Tổ chức, cá nhân khi thu Phí phải lập và giao hóa đơn hoặc
vé in sẵn mức thu cho đối tượng nộp phí theo quy định hiện hành của Bộ Tài
chính về phát hành, quản lý, sử dụng hóa đơn bán hàng. Tổ chức, cá nhân có nhu
cầu sử dụng hóa đơn tự in phải có văn bản đề nghị cơ quan Thuế có thẩm quyền giải
quyết theo chế độ quy định.
2. Đối với các cơ quan, đơn vị nhà nước được cấp có
thẩm quyền cho phép trông giữ xe đạp, xe đạp điện, xe máy điện, xe gắn máy, xe
mô tô, các loại xe tương tự xe gắn máy, xe mô tô, ô tô và các đơn vị ra quyết định
tạm giữ phương tiện giao thông của người sử dụng phương tiện giao thông vi phạm
pháp luật: Biên lai thu phí do cơ quan thuế thống nhất phát hành. Đơn vị thu
phí phải lập và cung cấp biên lai thu cho đối tượng nộp phí theo đúng quy định
hiện hành về chế độ phát hành, quản lý và sử dụng ấn chỉ thuế.
Điều 6. Trách nhiệm của tổ chức,
cá nhân thu phí
1. Đối với tổ chức, cá nhân kinh doanh trông giữ xe
đạp, xe đạp điện, xe máy điện, xe gắn máy, xe mô tô, các loại xe tương tự xe gắn
máy, xe mô tô và ô tô: Phải làm thủ tục cấp phép hoạt động; đăng ký, kê khai, nộp
thuế với cơ quan thuế theo quy định hiện hành của pháp luật về thuế, cụ thể:
a) Đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật Doanh
nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành;
b) Đăng ký thuế với cơ quan thuế sở tại theo quy định
tại Thông tư số 80/2012/TT-BTC ngày 22/5/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn Luật
Quản lý thuế về đăng ký thuế;
c) Kê khai, nộp thuế theo quy định của Luật Quản lý
thuế đối với số Phí thu được;
d) Đền bù cho chủ phương tiện khi phương tiện trông
giữ bị hư hỏng, mất cắp theo quy định pháp luật hiện hành.
2. Đối với các cơ quan, đơn vị nhà nước được cấp có
thẩm quyền cho phép trông giữ xe đạp, xe đạp điện, xe máy điện, xe gắn máy, xe
mô tô, các loại xe tương tự xe gắn máy, xe mô tô, ô tô và các đơn vị ra quyết định
tạm giữ phương tiện giao thông của người sử dụng phương tiện giao thông vi phạm
pháp luật:
a) Trong thời hạn chậm nhất là 10 ngày trước khi bắt
đầu thu phí theo Quy định này phải đăng ký với cơ quan thuế về loại phí, địa điểm
thu, chứng từ thu và việc tổ chức thu (Mẫu số 01 ĐK-TCT, ban hành kèm
theo Thông tư số 80/2012/TT-BTC ngày 22/5/2012 của Bộ Tài chính). Định kỳ hàng
tháng phải kê khai số tiền thu phí và nộp tờ khai cho cơ quan thuế chậm nhất
trong 20 ngày đầu của tháng tiếp theo. Cơ quan thu phải thực việc kê khai đầy đủ
các nội dung theo biểu mẫu quy định (Mẫu số 01/PHLP, ban hành kèm theo
Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính) và chịu trách nhiệm
về tính chính xác của số liệu kê khai;
b) Đơn vị thu Phí mở tài khoản “Phí, lệ phí chờ nộp
ngân sách” tại Kho bạc Nhà nước địa phương nơi thu để theo dõi, quản lý tiền
phí. Tùy theo hình hình thu phí (số tiền thu phí nhiều hay ít, nơi thu phí xa
hay gần Kho bạc Nhà nước), mà hàng ngày hoặc chậm nhất trong vòng 07 ngày, kể từ
ngày nhận tiền phí thu được, cơ quan thu phí phải nộp toàn bộ số tiền thu được
vào tài khoản “Phí, lệ phí chờ nộp ngân sách” (nếu số tiền phí thu được vào các
ngày thứ 7, chủ nhật, ngày lễ thì phải nộp vào ngày làm việc đầu tiên của tuần
kế tiếp) và phải theo dõi, hạch toán khoản thu này theo chế độ kế toán hiện
hành.
c) Thực hiện chế độ kế toán và quyết toán số thu
theo quy định hiện hành của Nhà nước:
- Mở sổ kế toán theo dõi đầy đủ số thu, số trích, nộp
và quản lý, sử dụng số tiền phí;
- Quản lý, sử dụng biên lai thu và các chứng từ kế
toán có liên quan theo đúng quy định về chế độ quản lý ấn chỉ, chứng từ;
- Thực hiện quyết toán phí theo năm dương lịch và
đúng biểu mẫu quy định (Mẫu số
02/PHLP, ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của
Bộ Tài chính). Thời hạn nộp quyết toán cho cơ quan thuế chậm nhất không quá 90
ngày kể từ ngày 31/12 của năm quyết toán phí. Quyết toán phí phải phản ánh đầy
đủ toàn bộ số tiền phí đã thu; số được trích để lại; số tiền phải nộp, đã nộp,
số tiền còn phải nộp hoặc nộp thừa tính đến thời điểm quyết toán. Đơn vị thu
phí có trách nhiệm nộp đủ số tiền phí còn thiếu vào ngân sách Nhà nước, thời hạn
nộp số tiền phí chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai phí. Số
tiền phí nộp thừa (tính đến thời điểm quyết toán) được khấu trừ vào số phải nộp
kỳ tiếp sau;
- Đơn vị thu phí chịu trách nhiệm về tính chính xác
của số liệu quyết toán, nếu đơn vị cố tình báo cáo sai để trốn nộp, gian lận tiền
của ngân sách Nhà nước, thì sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
d) Cung cấp đầy đủ tài liệu, sổ sách, hóa đơn, chứng
từ kế toán liên quan đến việc quản lý phí theo yêu cầu của cơ quan thuế và các
cơ quan chức năng có thẩm quyền;
đ) Thực hiện việc trích, nộp các khoản và quản lý sử
dụng số được trích để lại theo Quy định này;
e) Các tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ trông giữ
phương tiện nếu để xảy ra hư hỏng, mất cắp thì phải đền bù cho chủ phương tiện
theo quy định pháp luật hiện hành.
3. Thực hiện việc công khai và trả lời chất vấn về
chế độ thu phí. Hình thức công khai:
- Niêm yết ở những
vị trí thuận lợi để đối tượng nộp phí dễ nhận biết. Nội dung niêm yết: Đối tượng
thuộc diện nộp phí; mức thu; chứng từ thu, thủ tục thu, nộp phí và số điện thoại
đường dây nóng của cơ quan có chức năng để giải quyết kiến nghị của người nộp
phí;
- Thông báo công khai văn bản quy định thu Phí.
4. Thực hiện việc thu phí theo đúng đối tượng, mức
thu quy định tại Quy định này.
Điều 7. Trách nhiệm của cơ quan
thuế
1. Hướng dẫn, đôn đốc đơn vị thu Phí thực hiện việc
kê khai, thu, nộp, mở sổ sách, chứng từ kế toán và quyết toán phí theo đúng
pháp luật về phí, lệ phí và các quy định cụ thể tại Quy định này.
2. Kiểm tra,
thanh tra việc kê khai, thu, nộp và quyết toán phí; xử lý vi phạm hành chính về
thực hiện chế độ đăng ký, kê khai, nộp phí vào ngân sách Nhà nước, chế độ mở sổ
kế toán, quản lý sử dụng và lưu giữ chứng từ thu.
3. Cục Thuế tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức in ấn,
phát hành, quản lý chứng từ thu Phí theo chế độ quản lý ấn chỉ do Bộ Tài chính
quy định. Bảo đảm cung cấp kịp thời, đầy đủ chứng từ phục vụ cho công tác thu của
các đơn vị thu.
4. Công bố số điện thoại đường dây nóng và tiếp nhận
các kiến nghị thắc mắc của người nộp phí.
Điều 8. Trách nhiệm của Sở,
ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong việc quản lý hoạt động
trông giữ xe đạp, xe máy, xe ô tô trên địa bàn; quản lý việc sử dụng hè, lề đường
để trông giữ phương tiện
1. Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thực hiện theo trách nhiệm về phân cấp
quản lý, trong đó tập trung các nội dung sau:
- Chỉ đạo
tăng cường công tác tuyên truyền để các tổ chức, cá nhân chấp hành tốt các quy
định của Nhà nước về đăng ký và thực hiện phí trông giữ xe;
- Chủ động
phối hợp với các ngành liên quan thực hiện rà soát, bố trí các điểm trông giữ
xe có đủ điều kiện theo thẩm quyền. Kiên quyết giải tỏa các điểm trông giữ xe
không phép, sai phép, vi phạm an toàn giao thông và vi phạm Pháp lệnh Phí trên
địa bàn;
- Công bố
số điện thoại đường dây nóng và cơ quan đơn vị thuộc cấp huyện trực tiếp giải
quyết các kiến nghị, thắc mắc của người nộp phí;
- Chủ trì,
phối hợp với các Sở, ngành có liên quan tăng cường kiểm tra, thanh tra thường
xuyên, thực hiện kiểm tra đột xuất các đơn vị trông giữ xe, xử lý nghiêm các vi
phạm theo thẩm quyền, thu hồi giấy phép tạm sử dụng hè, lề đường, đăng ký kinh
doanh trông giữ xe đối với tổ chức, cá nhân có vi phạm nhiều lần theo thẩm quyền.
2. Sở
Giao thông vận tải:
Phối hợp
với Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố: thực hiện rà soát xác lập quy
hoạch, kiểm tra các điều kiện để cấp phép sử dụng tạm thời hè, lề đường để
trông giữ xe; xử lý đối với trường hợp tổ chức, cá nhân vi phạm nhiều lần, thu
hồi giấy phép tạm sử dụng hè, lề đường; ưu tiên cấp phép tạm sử dụng hè, lề đường
cho các tổ chức, cá nhân thực hiện tốt quy định về trông giữ xe theo thẩm quyền.
3. Sở Y
tế, Sở Giáo dục và Đào tạo:
Tăng cường
chỉ đạo và kiểm tra các đơn vị trực thuộc, các bệnh viện, trường học chấp hành
các quy định về trông giữ xe, có hình thức xử lý nghiêm đối với Thủ trưởng cơ
quan, đơn vị để xảy ra vi phạm nhiều lần về phí tại bệnh viện, trường học.
4. Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
Phối hợp
với UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan có liên quan tăng cường chỉ
đạo và kiểm tra việc chấp hành các quy định về trông giữ phương tiện tại các điểm
danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, công trình văn hóa, các điểm tổ chức lễ hội,
khu du lịch; có hình thức xử lý nghiêm đối với thủ trưởng các cơ quan trực thuộc
để xảy ra vi phạm nhiều lần về phí trông giữ phương tiện.
Chương IV
GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ
CÁO VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 9. Giải quyết khiếu
nại, tố cáo
1. Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại, tố cáo với
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về những hành vi vi phạm pháp luật về Phí.
2. Đối tượng nộp phí không đồng ý với quyết định
thu phí có quyền gửi đơn khiếu nại đến tổ chức, cá nhân thu Phí trong thời hạn
30 ngày, kể từ ngày nộp Phí. Trong thời gian chờ giải quyết khiếu nại, người
khiếu nại phải thực hiện quyết định thu Phí.
3. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được đơn
khiếu nại, tổ chức, cá nhân thu Phí phải giải quyết và trả lời cho người khiếu
nại bằng văn bản. Nếu vụ việc không thuộc thẩm quyền giải quyết của đơn vị mình
thì phải chuyển đơn khiếu nại hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền giải quyết và
thông báo cho người khiếu nại biết trong vòng 10 ngày, kể từ ngày nhận đơn khiếu
nại.
4. Trường hợp quá thời hạn quy định tại Khoản 3 Điều
này mà không được giải quyết hoặc người khiếu nại không đồng ý với quyết định
giải quyết khiếu nại, thì người khiếu nại có quyền tiếp tục khiếu nại hoặc khởi
kiện tại Tòa án theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Xử lý vi phạm về thu,
nộp Phí
1. Tổ chức, cá nhân không nộp hoặc nộp không đủ số
tiền Phí thì ngoài việc phải trả đủ số tiền phí theo mức quy định tại Quy định
này, còn bị phạt tiền theo quy định tại Thông tư số 186/2013/TT-BTC ngày
05/12/2013 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý phí, lệ phí. Thẩm quyền, trình
tự, thủ tục xử lý vi phạm hành chính thực hiện theo quy định tại Luật Xử lý vi
phạm hành chính. Mọi trường hợp thu tiền phạt phải cấp biên lai thu tiền phạt
cho người nộp tiền (loại biên lai do Bộ Tài chính phát hành) và phải ghi đúng số
tiền đã thu.
2. Đơn vị, cá nhân thu phí vi phạm chế độ thu, nộp
tiền phí, tiền phạt; chế độ kê khai, nộp phí vào ngân sách Nhà nước; chế độ kế
toán và quyết toán phí thì bị xử lý theo Pháp lệnh phí, lệ phí và các quy định
pháp luật hiện hành có liên quan.
Điều 11. Xử lý, bồi thường
thiệt hại trong trường hợp phương tiện giao thông bị tạm giữ bị thiệt hại trong
thời gian tạm giữ
1. Trường hợp phương tiện giao thông bị tạm giữ đưa
vào các kho, bãi của các đơn vị ra quyết định tạm giữ, trong thời gian bị tạm
giữ, phương tiện bị hư hỏng, bị thay thế hoặc mất mát phụ tùng thì các đơn vị
ra quyết định tạm giữ phương tiện phải chịu trách nhiệm bồi thường theo quy định
của Bộ Luật Dân sự.
2. Trường hợp phương tiện giao thông bị tạm giữ đưa
vào các kho, bãi trông giữ phương tiện của các đơn vị kinh doanh trông giữ
phương tiện (đơn vị kinh doanh trông giữ phương tiện hợp đồng với đơn vị ra quyết
định tạm giữ), trong thời gian bị tạm giữ, phương tiện bị hư hỏng, bị thay thế
hoặc mất mát phụ tùng thì đơn vị kinh doanh trông giữ phương tiện phải chịu
trách nhiệm bồi thường theo quy định của Bộ Luật Dân sự.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12 . Tổ chức thực hiện
1. Căn cứ mức thu và chế độ quản lý, sử dụng Phí
trông giữ xe đạp, xe máy, ô tô trên địa bàn tỉnh Bình Thuận quy định tại Quy định
này, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm tổ chức triển
khai, hướng dẫn cho các đơn vị thu Phí biết, thực hiện theo đúng quy định.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh những
vướng mắc cần điều chỉnh, đơn vị thu Phí kịp thời phản ánh với cơ quan chức năng
để xem xét trình UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp. Trong thời gian chưa
có quy định sửa đổi, bổ sung của UBND tỉnh thì vẫn phải thực hiện theo các quy
định hiện hành./.
PHỤ LỤC
MỨC THU TRÔNG GIỮ XE ĐẠP, XE MÁY, Ô TÔ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 36/2014/QĐ-UBND ngày 13 tháng 8 năm 2014 của
Ủy ban nhân dân tỉnh)
Stt
|
Nội dung
|
Đơn vị tính
|
Mức thu
|
A
|
Đối với các điểm, bãi trông giữ xe thông thường
và các điểm danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, công trình văn hóa, các điểm
tổ chức lễ hội, hội chợ, khu du lịch
|
I
|
Phí thu theo lượt
|
|
|
1
|
Thời gian (từ 06 giờ - 22 giờ)
|
a
|
Xe đạp, xe đạp điện
|
Đồng/xe/lượt
|
2.000
|
b
|
Xe mô tô, xe gắn
máy, xe máy điện và các loại xe tương tự xe mô tô, xe gắn máy
|
Đồng/xe/lượt
|
4.000
|
c
|
Ô tô các loại
|
|
|
-
|
Xe ô tô chở người dưới 12 chỗ ngồi, ô tô tải có
trọng tải dưới 5 tấn.
|
Đồng/xe/lượt
|
10.000
|
-
|
Xe ô tô chở người từ 12 chỗ ngồi trở lên, ô tô tải
có trọng tải từ 5 tấn trở lên.
|
Đồng/xe/lượt
|
20.000
|
2
|
Thời gian (từ sau 22 giờ - 06 giờ sáng ngày
hôm sau)
|
a
|
Xe đạp, xe đạp điện
|
Đồng/xe/lượt
|
4.000
|
b
|
Xe mô tô, xe gắn
máy, xe máy điện và các loại xe tương tự xe mô tô, xe gắn máy
|
Đồng/xe/lượt
|
8.000
|
c
|
Ô tô các loại
|
|
|
-
|
Xe ô tô chở người dưới 12 chỗ ngồi, ô tô tải có
trọng tải dưới 5 tấn
|
Đồng/xe/lượt
|
20.000
|
-
|
Xe ô tô chở người từ 12 chỗ ngồi trở lên, ô tô tải
có trọng tải từ 5 tấn trở lên
|
Đồng/xe/lượt
|
40.000
|
3
|
Cả ngày và đêm
|
a
|
Xe đạp, xe đạp điện
|
Đồng/xe/lượt
|
6.000
|
b
|
Xe mô tô, xe gắn
máy, xe máy điện và các loại xe tương tự xe mô tô, xe gắn máy
|
Đồng/xe/lượt
|
12.000
|
c
|
Ô tô các loại
|
|
|
-
|
Xe ô tô chở người dưới 12 chỗ ngồi, ô tô tải có
trọng tải dưới 5 tấn
|
Đồng/xe/lượt
|
30.000
|
-
|
Xe ô tô chở người từ 12 chỗ ngồi trở lên, ô tô tải
có trọng tải từ 5 tấn trở lên
|
Đồng/xe/lượt
|
60.000
|
II
|
Phí thu theo tháng
|
|
|
1
|
Xe đạp, xe đạp điện
|
Đồng/xe/tháng
|
90.000
|
2
|
Xe mô tô, xe gắn
máy, xe máy điện và các loại xe tương tự xe mô tô, xe gắn máy
|
Đồng/xe/tháng
|
180.000
|
3
|
Ô tô các loại
|
|
|
-
|
Xe ô tô chở người dưới 12 chỗ ngồi, ô tô tải có
trọng tải dưới 5 tấn
|
Đồng/xe/tháng
|
500.000
|
-
|
Xe ô tô chở người từ 12 chỗ ngồi trở lên, ô tô tải
có trọng tải từ 5 tấn trở lên.
|
Đồng/xe/tháng
|
800.000
|
B
|
Đối với các điểm, bãi trông giữ xe ở các tổ chức
y tế, cơ sở giáo dục, chợ, siêu thị, trung tâm thương mại, khu chung cư
|
I
|
Phí thu theo lượt
|
|
|
1
|
Thời gian (từ 06 giờ - 22 giờ)
|
|
|
a
|
Xe đạp, xe đạp điện
|
Đồng/xe/lượt
|
1.000
|
b
|
Xe mô tô, xe gắn
máy, xe máy điện và các loại xe tương tự xe mô tô, xe gắn máy
|
Đồng/xe/lượt
|
2.000
|
c
|
Ô tô các loại
|
Đồng/xe/lượt
|
10.000
|
2
|
Thời gian (từ sau 22 giờ - 06 giờ sáng ngày
hôm sau)
|
|
|
a
|
Xe đạp, xe đạp điện
|
Đồng/xe/lượt
|
2.000
|
b
|
Xe mô tô, xe gắn
máy, xe máy điện và các loại xe tương tự xe mô tô, xe gắn máy
|
Đồng/xe/lượt
|
4.000
|
c
|
Ô tô các loại
|
Đồng/xe/lượt
|
20.000
|
3
|
Cả ngày và đêm
|
|
|
a
|
Xe đạp, xe đạp điện
|
Đồng/xe/lượt
|
3.000
|
b
|
Xe mô tô, xe gắn
máy, xe máy điện và các loại xe tương tự xe mô tô, xe gắn máy
|
Đồng/xe/lượt
|
6.000
|
c
|
Ô tô các loại
|
Đồng/xe/lượt
|
30.000
|
II
|
Phí thu theo tháng
|
|
|
1
|
Xe đạp, xe đạp điện
|
Đồng/xe/tháng
|
25.000
|
2
|
Xe mô tô, xe gắn
máy, xe máy điện và các loại xe tương tự xe mô tô, xe gắn máy
|
Đồng/xe/tháng
|
50.000
|
3
|
Ô tô các loại
|
|
|
-
|
Xe ô tô chở người dưới 12 chỗ ngồi, ô tô tải có
trọng tải dưới 5 tấn
|
Đồng/xe/tháng
|
400.000
|
-
|
Xe ô tô chở người từ 12 chỗ ngồi trở lên, ô tô tải
có trọng tải từ 5 tấn trở lên
|
Đồng/xe/tháng
|
500.000
|
C
|
Đối với các kho, bãi của các đơn vị ra quyết định
tạm giữ phương tiện giao thông của người sử dụng phương tiện giao thông vi phạm
pháp luật
|
1
|
Xe đạp, xe đạp điện
|
Đồng/xe/ngày đêm
|
2.000
|
2
|
Xe mô tô, xe gắn
máy, xe máy điện và các loại xe tương tự xe mô tô, xe gắn máy
|
Đồng/xe/ngày đêm
|
5.000
|
3
|
Xe ô tô các loại
|
|
|
-
|
Xe ô tô dưới 16 chỗ, xe tải dưới 2,5 tấn
|
Đồng/xe/ngày đêm
|
15.000
|
-
|
Xe ô tô từ 16 đến 30 chỗ, xe tải từ 2,5 đến 6 tấn
|
Đồng/xe/ngày đêm
|
20.000
|
-
|
Xe ô tô trên 30 chỗ, xe tải trên 6 tấn
|
Đồng/xe/ngày đêm
|
30.000
|
-
|
Các loại xe tương tự xe ô tô, xe chuyên dùng, máy
cày, máy kéo
|
Đồng/xe/ngày đêm
|
20.000
|