ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 24/2011/QĐ-UBND
|
Bình Thuận, ngày 12
tháng 9 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC QUY ĐỊNH MỨC THU, CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ BÌNH TUYỂN, CÔNG
NHẬN CÂY MẸ, CÂY ĐẦU DÒNG, VƯỜN GIỐNG CÂY LÂM NGHIỆP, RỪNG GIỐNG DO CÁC CƠ
QUAN, ĐƠN VỊ CỦA TỈNH BÌNH THUẬN THỰC HIỆN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03
tháng 6 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và lệ
phí;
Căn cứ Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06
tháng 3 năm 2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
57/2002//NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Pháp lệnh Phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 106/2003/NĐ-CP ngày 23
tháng 9 năm 2003 của Chính phủ quy định về việc xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 97/2006/TT-BTC ngày 16
tháng 10 năm 2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí thuộc thẩm quyền quyết định
của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24
tháng 7 năm 2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về
phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25
tháng 5 năm 2006 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC
ngày 24 tháng 7 năm 2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp
luật về phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 06/2004/TT-BTC ngày 04
tháng 02 năm 2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số
106/2003/NĐ-CP ngày 23/9/2003 của Chính phủ quy định về việc xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực phí và lệ phí;
Căn cứ Quyết định số 11/2008/QĐ-BTC ngày 19
tháng 02 năm 2008 của Bộ Tài chính về việc quy định mức thu, chế độ thu, nộp,
quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực giống cây trồng;
Căn cứ Nghị quyết số 60/2007/NQ-HĐND ngày
17/7/2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh về danh mục và mức thu phí tối đa các loại
phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh Bình Thuận;
Thực hiện Công văn số 569/HĐND-CTHĐ ngày 25
tháng 8 năm 2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc mức thu, chế độ thu, nộp,
quản lý và sử dụng Phí bình tuyển, công nhận cây mẹ, cây đầu dòng, vườn giống
cây lâm nghiệp, rừng giống do các đơn vị của tỉnh Bình Thuận thực hiện;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính, Giám
đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình liên tịch số
433/TTr-TC-NN&PTNT ngày 20/5/2011 và Công văn số 2471/STC-HCSN ngày
14/6/2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử
dụng Phí bình tuyển, công nhận cây mẹ, cây đầu dòng, vườn giống cây lâm nghiệp,
rừng giống do các cơ quan, đơn vị của tỉnh Bình Thuận thực hiện.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Cục trưởng Cục Thuế tỉnh, Giám đốc Kho bạc Nhà
nước tỉnh, thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có
liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Tiến Phương
|
QUY ĐỊNH
VỀ
MỨC THU, CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ BÌNH TUYỂN, CÔNG NHẬN CÂY MẸ,
CÂY ĐẦU DÒNG, VƯỜN GIỐNG CÂY LÂM NGHIỆP, RỪNG GIỐNG DO CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ CỦA
TỈNH BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 24/2011/QĐ-UBND ngày 12 tháng 9 năm 2011
của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận)
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Đơn vị thực
hiện thu phí
Đơn vị thực hiện thu phí là các cơ quan, đơn
vị của tỉnh Bình Thuận có chức năng về kiểm nghiệm, kiểm định và cấp phép trong
lĩnh vực giống cây trồng.
Điều 2. Đối tượng nộp
phí
Đối tượng nộp phí là các tổ chức, cá nhân
được cơ quan, đơn vị của tỉnh Bình Thuận có chức năng kiểm nghiệm, kiểm định và
cấp giấy phép trong lĩnh vực giống cây trồng thực hiện các công việc theo danh
mục thu phí tại Quy định này.
Chương II
MỨC THU,
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TIỀN PHÍ
Điều 3. Mức thu phí
1. Mức thu phí được quy định tại phụ lục ban hành kèm theo Quy định này.
2. Đối với các nhiệm vụ bình tuyển, công nhận
cây mẹ, cây đầu dòng, vườn giống cây lâm nghiệp, rừng giống các cơ quan, đơn vị
của tỉnh thực hiện theo chỉ định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thì
áp dụng mức thu theo quy định tại Quyết định số 11/2008/QĐ-BTC ngày 19/02/2008
của Bộ Tài chính về việc quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng
phí, lệ phí trong lĩnh vực giống cây trồng và các văn bản quy định, hướng dẫn
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 4. Quản lý và sử
dụng tiền thu phí
1. Chậm nhất trong vòng 07 ngày làm việc, cơ
quan, đơn vị thu phí phải nộp toàn bộ số tiền thu được vào tài khoản tạm giữ
tiền phí mở tại Kho bạc Nhà nước. Việc quản lý số tiền thu phí bằng tiền mặt
tại cơ quan, đơn vị thực hiện thu trong thời gian chưa nộp vào tài khoản tạm
giữ tiền phí được thực hiện theo chế độ kế toán hiện hành.
2. Cơ quan, đơn vị thu phí được trích 80%
trên tổng số tiền phí thu được để trang trải chi phí cho công việc chuyên ngành
về kiểm nghiệm, kiểm định và cấp phép trong lĩnh vực giống cây trồng theo quy
định và công việc thu phí theo nội dung chi cụ thể như sau:
- Chi trả các khoản tiền lương, tiền công,
các khoản phụ cấp, các khoản đóng góp theo tiền lương, tiền công theo chế độ
hiện hành cho lao động trực tiếp thu phí (không bao gồm chi tiền lương cho cán
bộ, công chức, viên chức đã được hưởng lương theo chế độ hiện hành);
- Chi cho công tác kiểm định, cấp giấy phép
gồm: chi phí kiểm tra, kiểm định về giống cây trồng; kiểm tra, giám sát, hậu
kiểm việc thực hiện công tác kiểm định trong lĩnh vực giống cây trồng; chi trả
tiền thù lao thuê mướn chuyên gia kiểm tra, kiểm định; chi phí hội nghị, hội
thảo, họp Hội đồng kiểm định về giống cây trồng;
- Chi phí trực tiếp phục vụ cho việc thu phí
như: văn phòng phẩm, vật tư văn phòng, điện thoại, điện, nước, công tác phí
theo các tiêu chuẩn, định mức hiện hành;
- Chi sửa chữa thường xuyên, sửa chữa lớn tài
sản, máy móc, thiết bị phục vụ trực tiếp cho công tác kiểm định, cấp giấy phép
trong lĩnh vực giống cây trồng và thu phí; khấu hao tài sản cố định để thực
hiện công việc về kiểm định giống cây trồng và thu phí;
- Chi mua sắm vật tư, nguyên liệu và các
khoản chi khác liên quan trực tiếp đến công tác kiểm định giống cây trồng và
thu phí;
- Số thu phí được trích để lại sau khi đảm
bảo các khoản chi phí trên, cơ quan, đơn vị được chi khen thưởng, phúc lợi cho
cán bộ, nhân viên trực tiếp thực hiện công việc về kiểm định, cấp phép trong
lĩnh vực giống cây trồng và thu phí trong cơ quan, đơn vị theo nguyên tắc bình
quân một năm, một người tối đa không quá 03 (ba) tháng lương.
Phần 20% số tiền phí thu được, cơ quan, đơn
vị có trách nhiệm nộp vào ngân sách Nhà nước theo mục lục ngân sách Nhà nước
quy định.
3. Hàng năm, cơ quan, đơn vị thu phí lập dự
toán thu, chi gửi cơ quan tài chính, cơ quan thuế cùng cấp, Kho bạc Nhà nước
nơi tổ chức thu phí mở tài khoản tạm giữ tiền phí để kiểm soát chi theo quy
định hiện hành; hàng năm phải quyết toán thu chi theo thực tế. Sau khi quyết
toán đúng chế độ, số tiền phí chưa chi trong năm được phép chuyển sang năm sau
tiếp tục chi theo chế độ quy định.
Chương III
CHỨNG TỪ
THU PHÍ, TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN, ĐƠN VỊ THU PHÍ VÀ CƠ QUAN THUẾ
Điều 5. Biên
lai thu phí do cơ quan thuế thống nhất phát hành. Cơ quan, đơn vị thu phí phải
lập và cung cấp biên lai thu cho đối tượng nộp theo đúng quy định hiện hành về
chế độ phát hành, quản lý và sử dụng ấn chỉ.
Điều 6. Trách nhiệm
của cơ quan, đơn vị thu phí
1. Thực hiện việc thu phí theo đúng mức thu
quy định tại Quy định này.
2. Trong thời hạn 10 ngày làm việc trước khi
bắt đầu thu phí theo Quy định này, cơ quan, đơn vị phải đăng ký với cơ quan
thuế về loại phí, địa điểm thu, chứng từ thu và việc tổ chức thu. Định kỳ hàng
tháng phải kê khai số tiền thu và nộp tờ khai cho cơ quan thuế chậm nhất trong
20 ngày đầu của tháng tiếp theo. Cơ quan, đơn vị thu Phí phải thực hiện việc kê
khai đầy đủ các nội dung theo biểu mẫu quy định (Mẫu số 01/PHLP ban hành kèm theo
Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Quản lý thuế và hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP
ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Quản lý thuế) và chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu kê khai.
3. Mở tài khoản tạm giữ tiền phí tại Kho bạc
Nhà nước nơi thu để theo dõi, quản lý tiền phí. Chậm nhất trong vòng 07 ngày
làm việc, cơ quan, đơn vị thu phí phải gửi toàn bộ số tiền đã thu trong ngày
vào tài khoản tạm giữ và theo dõi, hạch toán khoản thu theo chế độ kế toán hiện
hành.
4. Thực hiện việc trích, nộp các khoản và
quản lý, sử dụng số tiền được trích để lại theo đúng quy định tại Quy định này.
5. Thực hiện chế độ kế toán và quyết toán số
thu theo quy định hiện hành:
a) Mở sổ kế toán theo dõi đầy đủ số thu, số
trích, nộp;
b) Quản lý, sử dụng biên lai thu và các chứng
từ kế toán có liên quan theo đúng quy định về chế độ quản lý ấn chỉ, chứng từ;
c) Thực hiện quyết toán phí theo năm dương
lịch và đúng biểu mẫu quy định (Mẫu
số 02/PHLP ban hành kèm theo Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của
Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và hướng dẫn
thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế). Thời hạn nộp quyết toán cho
cơ quan thuế chậm nhất không quá 90 ngày kể từ ngày 31/12 của năm quyết toán
phí. Quyết toán phí phải phản ánh đầy đủ toàn bộ số tiền đã thu; số tiền được
trích để lại; số tiền phải nộp, đã nộp, số tiền còn phải nộp hoặc nộp thừa tính
đến thời điểm quyết toán.
Cơ quan, đơn vị thu phí chịu trách nhiệm về
tính chính xác của số liệu quyết toán, nếu cố tình báo cáo sai để trốn nộp,
gian lận tiền của ngân sách Nhà nước thì sẽ bị xử lý theo quy định của pháp
luật.
6. Cung cấp đầy đủ tài liệu, sổ sách, hóa
đơn, chứng từ kế toán liên quan đến việc quản lý thu phí theo yêu cầu của cơ
quan thuế và các cơ quan chức năng có thẩm quyền.
7. Thực hiện việc công khai và trả lời chất
vấn về chế độ thu phí theo quy định và các nhiệm vụ giải quyết khiếu nại có
liên quan theo quy định.
Điều 7. Trách nhiệm
của cơ quan thuế
1. Hướng dẫn, đôn đốc tổ chức thu thực hiện
việc kê khai, thu, nộp, mở sổ sách, chứng từ kế toán và quyết toán phí theo
đúng pháp luật về phí, lệ phí và các quy định cụ thể tại Quy định này.
2. Kiểm tra, thanh tra việc kê khai, thu, nộp
và quyết toán phí; xử lý vi phạm hành chính về thực hiện chế độ đăng ký, kê
khai, nộp phí vào ngân sách Nhà nước, chế độ mở sổ kế toán, quản lý sử dụng và
lưu giữ chứng từ thu.
3. Cục Thuế tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức in
ấn, phát hành, quản lý chứng từ thu phí theo chế độ quản lý ấn chỉ do Bộ Tài
chính quy định. Bảo đảm cung cấp kịp thời, đầy đủ chứng từ phục vụ cho công tác
thu của cơ quan, đơn vị.
Chương IV
XỬ LÝ VI
PHẠM
Điều 8. Cơ
quan, đơn vị thu phí vi phạm quy định về đăng ký, kê khai thu, nộp phí, về mức
thu, chứng từ thu, quản lý sử dụng tiền phí, về chế độ kế toán, về công khai
chế độ thu phí, thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý hành chính
hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
Điều 9. Tổ
chức, cá nhân có hành vi vi phạm các quy định về phí mà chưa đến mức phải truy
cứu trách nhiệm hình sự thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại
Nghị định số 106/2003/NĐ-CP ngày 23/9/2003 của Chính phủ về việc xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực phí, lệ phí; Thông tư số 06/2004/TT-BTC ngày
04/02/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 106/2003/NĐ-CP
ngày 23/9/2003 của Chính phủ về việc xử phạt vi phạm trong lĩnh vực phí, lệ phí.
Thẩm quyền, trình tự, thủ tục xử phạt vi phạm hành chính thực hiện theo quy
định tại Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
Chương V
GIẢI
QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
Điều 10. Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại, tố cáo với cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền về những hành vi vi phạm pháp luật về phí.
Điều 11. Đối tượng nộp phí không đồng ý với quyết định thu phí có
quyền gửi đơn khiếu nại đến cơ quan, đơn vị thu trong thời hạn 30 ngày, kể từ
ngày nộp. Trong thời gian chờ giải quyết khiếu nại, người khiếu nại phải thực
hiện quyết định thu phí.
Điều 12. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại,
cơ quan, đơn vị thu phí phải giải quyết và trả lời cho người khiếu nại bằng văn
bản. Nếu không thuộc thẩm quyền giải quyết của đơn vị mình thì phải chuyển đơn khiếu
nại hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền giải quyết và thông báo cho người khiếu
nại biết trong vòng 10 ngày kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại.
Điều 13. Trường hợp quá thời hạn quy định tại Điều 12 Quy định này
mà không được giải quyết hoặc người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải
quyết khiếu nại, thì người khiếu nại có quyền tiếp tục khiếu nại hoặc khởi kiện
tại tòa án theo quy định của pháp luật.
Chương VI
TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Điều 14. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh những vướng mắc cần
điều chỉnh, cơ quan, đơn vị thu phí kịp thời phản ánh với cơ quan chức năng để
xem xét trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp. Trong
thời gian chưa có quy định sửa đổi, bổ sung của Ủy ban nhân dân tỉnh thì vẫn
phải thực hiện theo các quy định tại Quy định này./.