|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Thông tư 41/2006/TT-BTC mở rộng thí điểm cơ sở sản xuất, kinh doanh tự kê khai, tự nộp thuế nhà đất thuế thu nhập người thu nhập cao thuế môn bài
Số hiệu:
|
41/2006/TT-BTC
|
|
Loại văn bản:
|
Thông tư
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Tài chính
|
|
Người ký:
|
Trương Chí Trung
|
Ngày ban hành:
|
12/05/2006
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Sô: 41/2006/TT-BTC
|
Hà Nội; ngày 12
tháng 05 năm 2006
|
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ
41/2006/TT-BTC NGÀY 12 THÁNG 5 NĂM 2006 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN QUYỆT ĐỊNH SỐ 161/2005/QĐ-TTg
NGÀY 30/6/2005 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ Về VIỆC MỞ RỘNG THÍ ĐIỂM CƠ SỞ SẢN XUẤT,
KINH DOANH TỰ KÊ KHAI, TỰ NỘP THUẾ NHÀ ĐẤT,THUẾ THU NHẬP ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ THU
NHẬP CAO VÀ THUẾ MÔN BÀI
Căn cứ Pháp lệnh về Thuế nhà, đất năm 1992,
Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều Pháp lệnh Thuế nhà, đất năm 1994 và Nghị
định số 94/CP ngày 25/8/1994 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh
về Thuế nhà, đất và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh về
Thuế nhà, đất;
Căn cứ Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người
có thu nhập cao số 35/2001/PL-UBTVQH10 ngày 19/5/2001, Pháp lệnh sửa đổi, bổ
sung một số điều của Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao số
14/2004/PL-UBTVQH11 ngày 24/3/2004 và Nghị định số 147/2004/NĐ-CP ngày 23/7/2004
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người
có thu nhập cao;
Căn cứ Nghị định số 75/2002/NĐ-CP ngày 30/8/2002
của Chính phủ về việc điều chỉnh mức thuế môn bài;
Căn cứ Quyết định số 197/2003/QĐ-TTg ngày 23/9/2003
của Thủ tướng Chính phủ về việc thí điểm thực hiện cơ chế cơ sở sản xuất, kinh
doanh tự kê khai, tự nộp thuế;
Căn cứ Quyết định số 161/2005/QĐ-TTg ngày 30/6/2005
của Thủ tướng Chính phủ về việc mở rộng thí điểm cơ sở sản xuất kinh doanh tự
kê khai, tự nộp thuế đối với thuế tiêu thụ đặc biệt ở khâu sản xuất trong nước;
thuế tài nguyên; thuế nhà, đất; thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao và
thuế môn bài,
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
I.
ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
Đối tượng thực hiện Quyết định số 161/2005/QĐ-TTg
hướng dẫn tại Thông tư này là các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ (gọi
chung là cơ sở kinh doanh) thuộc đối tượng quy định tại Khoản 2,
Điều 1 Quyết định số 197/2003/QĐ-TTg ngày 23/9/2003 của Thủ tướng Chính phủ
và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính.
II.
ĐĂNG KÝ THUẾ
Cơ sở kinh doanh thực hiện thí điểm cơ chế tự
kê khai, tự nộp đối với thuế nhà đất, thuế thu nhập đối với người có thu nhập
cao và thuế môn bài tiếp tục sử dụng mã số thuế đã được cơ quan thuế cấp, không
phải đăng ký lại mã số thuế với cơ quan Thuế.
III.
KÊ KHAI, NỘP THUẾ
1. Thuế nhà đất:
1.1. Kê khai thuế nhà
đất:
Các cơ sở kinh doanh thực hiện kê khai thuế
nhà đất theo mẫu tờ khai ban hành kèm theo Thông tư này (mẫu số 01-06/TNĐ) và nộp tờ khai thuế nhà đất
tại Chi cục Thuế nơi có đất chịu thuế nhà, đất chậm nhất là ngày 31 tháng 01
hàng năm (dương lịch). Một số chỉ tiêu trong tờ khai thuế nhà đất được xác định
như sau:
a) Diện tích đất tính thuế nhà đất là toàn bộ
diện tích đất thuộc diện chịu thuế nhà đất do các cơ sở kinh doanh thực tế quản
lý sử dụng (kể cả diện tích đất đang cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng).
Trường hợp đất của cơ sở kinh doanh đã có
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc quyết định giao đất của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền thì diện tích tính thuế nhà đất là toàn bộ diện tích đất thuộc
diện chịu thuế nhà đất ghi trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc quyết
định giao đất đó. Nếu đất của cơ sở kinh doanh chưa có giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất hoặc quyết định giao đất thì kê khai theo diện tích đất thực tế sử
dụng.
b) Hạng đất để xác định số lần mức thuế sử
dụng đất nông nghiệp tính thuế nhà đất thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 1, 2, 3 mục II Thông tư số 83 TC/TCT ngày 07/10/1994 của
Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 94/CP ngày 25/8/1994 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh về thuế nhà đất (hoặc theo thông báo của
cơ quan Thuế trong trường hợp cơ sở kinh doanh không xác định được).
c) Giá thóc để tính thuế nhà, đất căn cứ vào
giá thóc thuế sử dụng đất nông nghiệp của vụ cuối năm liền kề trước năm thu
thuế đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương công bố.
1.2. Nộp thuế nhà
đất:
Cơ sở sản xuất kinh doanh nộp thuế nhà đất
vào ngân sách nhà nước theo số thuế đã kê khai.
Thuế nhà đất mỗi năm nộp làm 2 kỳ, mỗi kỳ nộp
50% số thuế phải nộp cả năm. Kỳ đầu nộp chậm nhất là ngày 30 tháng 4; kỳ hai
nộp chậm nhất là ngày 31 tháng 10 trong năm. Nếu đối tượng nộp thuế tự nguyện
nộp toàn bộ thuế nhà, đất một lần thì nộp vào kỳ đầu.
Khi nộp tiền vào ngân sách nhà nước, cơ sở
kinh doanh sử dụng giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước (chuyển khoản hoặc tiền
mặt) và phải ghi đầy đủ các chỉ tiêu trên Giấy nộp tiền theo hướng dẫn tại
Thông tư số 80/2003/TT-BTC ngày 13/8/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn tập trung,
quản lý các khoản thu ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước.
Trường hợp cơ sở kinh doanh vừa có số tiền
thuế, tiền phạt phát sinh trong kỳ, vừa có số tiền thuế, tiền phạt còn nợ kỳ
trước nhưng không ghi rõ nộp cho kỳ tính thuế nào, cơ quan Thuế sẽ trừ cho số
tiền thuế, tiền phạt còn nợ kỳ trước, số còn lại mới tính nộp cho số tiền thuế,
tiền phạt phát sinh trong kỳ.
Thuế nhà, đất của cơ sở kinh doanh nộp vào
Kho bạc nhà nước quận, huyện nơi có đất chịu thuế và được ghi theo đúng Mục lục
ngân sách quy định.
Trường hợp cơ sở kinh doanh thực hiện sáp
nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi sở hữu, chuyển địa điểm
đến tỉnh, thành phố khác, giao, bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp Nhà nước, cơ
sở kinh doanh phải thực hiện nộp đầy đủ số thuế nhà đất còn thiếu vào ngân sách
nhà nước trước khi tiến hành chuyển đổi. Trường hợp cơ sở kinh doanh có số thuế
nhà đất nộp thừa thì cơ sở kinh doanh sẽ được cơ quan Thuế hoàn trả theo các
quy định hiện hành.
2. Thuế thu nhập đối
với người có thu nhập cao (gọi tắt là thuế thu nhập cá nhân -TNCN):
Việc kê khai nộp thuế và quyết toán thuế TNCN
được thực hiện theo quy định tại Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu
nhập cao và các văn bản hướng dẫn hiện hành
2.1. Kê khai thuế
TNCN:
Đối với khoản chi trả thu nhập thường xuyên
về tiền lương, tiền công trên cơ sở ký hợp đồng lao động, cơ sở kinh doanh thực
hiện khấu trừ, kê khai, tạm nộp thuế hàng tháng. Cơ sở kinh doanh thực hiện thí
điểm cơ chế tự khai, tự nộp phải kê khai đầy đủ, chính xác theo mẫu tờ khai số 03a/TNTX ban hành kèm theo Thông
tư này. Đối với số thuế khấu trừ hàng tháng dưới 5 triệu đồng thì được kê khai mẫu 03a/TNTX theo quý, nhưng số thuế khấu trừ
phải thực hiện hàng tháng. Việc kê khai quý được xác định hàng năm, căn cứ vào
tổng số thuế thu nhập đã khấu trừ của tháng đầu tiên trong năm.
Thời hạn nộp tờ khai cho cơ quan thuế chậm
nhất vào ngày 25 của tháng tiếp theo tháng phát sinh thu nhập, đối với tờ khai
quý là ngày 25 của tháng đầu quý sau.
Trường hợp cơ sở kinh doanh không kê khai đầy
đủ hoặc kê khai không theo đúng mẫu qui định; cơ sở kinh doanh chưa xác nhận
tính pháp lý của việc kê khai (ký tên, đóng dấu) thì coi như chưa nộp tờ khai
cho cơ quan thuế.
Cơ sở kinh doanh chịu trách nhiệm trước pháp
luật về tính trung thực, chính xác của việc kê khai thuế TNCN hàng tháng, hàng
quý (nếu có). Trường hợp cơ quan thuế khi kiểm tra, thanh tra phát hiện các số
liệu trên tờ khai là không trung thực, không chính xác, cơ sở kinh doanh sẽ bị
xử phạt theo qui định của pháp luật.
2.2. Nộp thuế TNCN:
Hàng tháng, cơ sở kinh doanh nộp tiền thuế
TNCN vào Ngân sách Nhà nước theo số thuế đã kê khai. Thời hạn nộp thuế TNCN
chậm nhất không quá ngày 25 của tháng tiếp sau tháng phát sinh thuế phải
nộp.Trường hợp nộp thuế theo quý thì thời hạn chậm nhất không quá ngày 25 của tháng
đầu quý sau. Đối với những cơ sở kinh doanh nộp thuế bằng chuyển khoản qua Ngân
hàng, tổ chức tín dụng khác thì ngày nộp thuế vào Ngân sách Nhà nước được xác
định là ngày ngân hàng, tổ chức tín dụng khác trích chuyển tiền vào kho bạc Nhà
nước theo Giấy nộp tiền vào Ngân sách Nhà nước của cơ sở kinh doanh; đối với cơ
sở kinh doanh nộp thuế bằng tiền mặt thì ngày nộp thuế vào Ngân sách Nhà nước
là ngày cơ quan kho bạc hoặc cơ quan thuế nhận tiền thuế.
Cơ sở kinh doanh phải ghi đầy đủ các chỉ tiêu
trên giấy nộp tiền theo hướng dẫn của cơ quan thuế và cơ quan kho bạc Nhà nước.
Cơ sở kinh doanh phải ghi rõ trên giấy nộp tiền số tiền thuế, tiền phạt về thuế
TNCN (nếu có) tương ứng với từng kỳ tính thuế. Trường hợp cơ sở kinh doanh
không ghi là nộp cho kỳ tính thuế nào, cơ quan thuế sẽ tính trừ vào số tiền
thuế, tiền phạt còn nợ (nếu có) trước khi tính trừ vào số tiền thuế, tiền phạt
phải nộp trong kỳ.
Trong các trường hợp cơ sở kinh doanh có sự
chuyển đổi loại hình doanh nghiệp và hình thức sở hữu như: sáp nhập, hợp nhất,
chia, tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi sở hữu; giao, bán, khoán, cho thuê
doanh nghiệp Nhà nước phải thực hiện kê khai số thuế phát sinh đến thời điểm
sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi sở hữu, giao,
bán, khoán, cho thuê (kể cả kê khai điều chỉnh số liệu các kỳ trước nếu phát
hiện sai sót). Cơ sở kinh doanh phải nộp tờ khai thuế và nộp hết số thuế TNCN
còn thiếu vào Ngân sách Nhà nước chậm nhất sau 30 ngày kể từ ngày có quyết định
sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi sở hữu; giao,
bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp nhà nước. Trường hợp có số thuế nộp thừa hoặc
chưa khấu trừ hết, cơ sở kinh doanh sẽ được cơ quan thuế thoái trả theo các qui
định hiện hành.
2.3. Sửa đổi biểu mẫu
kê khai và biên lai thuế TNCN:
- Mẫu
số 03a/TNTX, mẫu số 10/TNTX
ban hành kèm theo Thông tư số 12/2005/TT-BTC ngày 04/02/2005 của Bộ Tài chính
được thay thế bằng mẫu số 03a/TNTX, mẫu số 10/TNTX ban hành kèm theo Thông tư này.
- Mẫu
số 08/TNTX ban hành kèm theo Thông tư số 12/2005/TT-BTC ngày 04/02/2005 của
Bộ Tài chính được thay thế bằng mẫu số 08a/TNTX
và mẫu số 08b/TNTX ban hành kèm theo Thông tư
này, trong đó:
+ Mẫu số 08a/TNTX
là mẫu đơn giản áp dụng đối với cá nhân chỉ có thu nhập chịu thuế phát sinh tại
Việt Nam không bao gồm ca sỹ, nghệ sỹ xiếc, múa, cầu thủ bóng đá, vận động viên
chuyên nghiệp.
+ Mẫu 08b/TNTX
là mẫu phức tạp áp dụng đối với cá nhân nước ngoài, cá nhân Việt Nam có thu
nhập chịu thuế phát sinh ở Việt Nam, nước ngoài và ca sỹ, nghệ sỹ xiếc, múa,
cầu thủ bóng đá, vận động viên chuyên nghiệp.
- Biên lai thuế TNCN:
Mẫu CTT 10B (Biên lai thuế thu nhập) ban hành kèm
theo Thông tư số 81/2004/TT-BTC ngày 13/8/2004 của Bộ Tài chính được thay thế
bằng mẫu CTT 10B (Biên lai thuế thu nhập) ban
hành kèm theo Thông tư này.
Các mẫu kê khai và biên lai thuế TNCN được
sửa đổi nêu tại Thông tư này được áp dụng cho cả cá nhân và các đối tượng không
thực hiện thí điểm tự kê khai tự nộp thuế.
3. Thuế môn bài:
3.1. Mức thuế môn
bài:
Cơ sở kinh doanh thực hiện thí điểm cơ chế tự
khai, tự nộp thuế, tự xác định mức thuế môn bài theo hướng dẫn tại Điểm1 và Điểm 2 Thông tư số 42/2003/TT-BTC ngày 7/5/2003 của Bộ
Tài chính hướng dẫn bổ sung, sửa đổi Thông tư 96/2002/TT-BTC ngày 24/10/2002
của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 75/2002/NĐ-CP ngày 30/8/2002
của Chính phủ về việc điều chỉnh mức thuế môn bài.
3.2. Kê khai và nộp
thuế môn bài:
Cơ sở kinh doanh phải tự kê khai, nộp tờ khai
theo mẫu 04-06/MB ban hành kèm theo Thông tư
này và tự nộp thuế môn bài vào ngân sách nhà nước.
Các cơ sở kinh doanh có chi nhánh, nhà máy,
xưởng sản xuất, cửa hàng, địa điểm kinh doanh dịch vụ, ... hạch toán phụ thuộc
đóng trên cùng địa phương (tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương) thì cơ sở
kinh doanh (trụ sở chính) kê khai và nộp thuế môn bài cho trụ sở chính và các
chi nhánh, nhà máy, xưởng sản xuất, cửa hàng, địa điểm kinh doanh dịch vụ, ....
Các chi nhánh, nhà máy, xưởng sản xuất, cửa hàng, địa điểm kinh doanh dịch
vụ,... hạch toán phụ thuộc ở khác địa phương (tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương) phải tự kê khai và nộp thuế môn bài tại địa phương nơi cơ sở hạch toán
phụ thuộc hoạt động.
Thời gian kê khai và nộp thuế môn bài cụ thể
đối với từng trường hợp như sau:
3.2.1. Đối với các cơ sở kinh doanh đang hoạt
động:
a) Kê khai và nộp tờ khai thuế môn bài:
Cơ sở kinh doanh kê khai thuế môn bài phải
nộp hàng năm theo mẫu 04-06/MB ban hành kèm
theo Thông tư này.
Thời hạn nộp tờ khai thuế môn bài cho cơ quan
thuế quản lý chậm nhất là ngày 31/1 năm dương lịch. Căn cứ xác định mức thuế
môn bài, bậc thuế môn bài theo quy định tại Mục 3.1, Mục III nêu trên.
b) Nộp thuế môn bài:
Cơ sở kinh doanh nộp thuế môn bài vào NSNN
theo số thuế đã kê khai với cơ quan thuế, thời hạn nộp thuế môn bài chậm nhất
không quá ngày 31/1 năm dương lịch.
Cơ sở kinh doanh phải ghi đầy đủ các chỉ tiêu
trên giấy nộp tiền theo hướng dẫn của cơ quan thuế và cơ quan kho bạc. Những cơ
sở kinh doanh nộp thuế bằng chuyển khoản qua ngân hàng, tổ chức tín dụng thì
ngày nộp thuế vào ngân sách nhà nước được xác định là ngày ngân hàng, tổ chức
tín dụng trích chuyển tiền vào kho bạc nhà nước; đối với cơ sở kinh doanh nộp
thuế bằng tiền mặt thì ngày nộp thuế vào ngân sách nhà nước là ngày cơ quan kho
bạc hoặc cơ quan thuế nhận được tiền thuế.
3.2.1 Đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập:
Cơ sở kinh doanh mới thành lập và được cấp
giấy chứng nhận đăng ký thuế phải kê khai, nộp tờ khai và nộp thuế môn bài
trong vòng 30 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuế (mã số
thuế). Cơ sở kinh doanh mới thành lập và được cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế
trong thời gian của 6 tháng đầu năm thì phải nộp thuế môn bài cả năm. Cơ sở
kinh doanh mới thành lập và được cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế trong thời
gian của 6 tháng cuối năm thì phải nộp 50% mức thuế môn bài của cả năm.
Trường hợp cơ sở kinh doanh đang hoạt động có
thành lập thêm các cơ sở kinh doanh khác hạch toán phụ thuộc ở cùng địa phương
(tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương) thì cơ sở kinh doanh (trụ sở chính)
phải kê khai và nộp thuế môn bài bổ sung cho các cơ sở hạch toán phụ thuộc cùng
địa phương đó theo thời hạn và cách xác định mức thuế môn bài phải nộp của năm
như đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập nêu trên.
4. Kê khai điều chỉnh
thuế nhà đất, thuế TNCN, thuế môn bài:
4.1 Đối với thuế nhà
đất và thuế TNCN.
Sau khi đã nộp tờ khai cho cơ quan Thuế, nếu
cơ sở kinh doanh có sự sai sót, nhầm lẫn về số liệu đã kê khai (do cơ sở kinh
doanh tự phát hiện hoặc do cơ quan Thuế thông báo), cơ sở kinh doanh có trách
nhiệm kê khai điều chỉnh với cơ quan Thuế như sau:
- Nếu còn trong thời hạn kê khai theo quy
định thì cơ sở kinh doanh được lập và nộp tờ khai thay thế cho tờ khai cũ đã
gửi cơ quan Thuế. Tờ khai thay thế phải ghi rõ thay thế cho tờ khai đã gửi cơ
quan Thuế ngày tháng năm nào;
- Nếu quá thời hạn kê khai theo qui định thì
cơ sở kinh doanh chỉ được điều chỉnh những chỉ tiêu có sai sót trên tờ khai đã
nộp cho cơ quan Thuế. Trường hợp cơ quan thuế đã ban hành quyết định thanh tra,
kiểm tra quyết toán thuế thì cơ sở kinh doanh không được kê khai điều chỉnh.
4.2 Đối với thuế môn
bài.
- Trong thời hạn năm năm kể từ ngày nộp tờ
khai thuế môn bài cho cơ quan thuế, nếu phát hiện sai sót, nhầm lẫn về số liệu
đã kê khai (do Cơ sở kinh doanh tự phát hiện hoặc do cơ quan thuế thông báo)
hoặc thành lập thêm chi nhánh, cửa hàng, ... hạch toán phụ thuộc cùng địa
phương thì cơ sở kinh doanh có trách nhiệm kê khai điều chỉnh, bổ sung để thay
thế tờ khai cũ đã gửi cơ quan thuế. Tờ khai điều chỉnh, bổ sung phải ghi rõ
thay thế cho tờ khai đã gửi cơ quan thuế ngày tháng năm nào và phải ghi rõ phần
thuế điều chỉnh tăng hoặc giảm, lý do.
- Trường hợp cơ sở kinh doanh đã nộp tiền
thuế môn bài cho cơ quan thuế nhưng do điều chỉnh mà phát sinh số thuế chênh
lệch thì phải nộp bổ sung phần thuế môn bài còn thiếu - nếu kê khai điều chỉnh
tăng và phải trừ vào số thuế môn bài phải nộp của năm sau - nếu kê khai điều
chỉnh giảm.
- Trường hợp cơ quan thuế đã ban hành quyết
định thanh tra, kiểm tra quyết toán thuế thì cơ sở kinh doanh không được kê
khai điều chỉnh thuế môn bài.
IV.
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ
QUAN THUẾ
Ngoài những nhiệm vụ, quyền hạn và trách
nhiệm của cơ quan Thuế được quy định tại các văn bản pháp luật về thuế nhà đất
và các văn bản có liên quan, cơ quan Thuế quản lý cơ sở sản xuất kinh doanh
thực hiện thí điểm cơ chế tự kê khai, tự nộp thuế nhà đất, thuế TNCN và thuế
môn bài có trách nhiệm:
1. Tuyên truyền phổ biến, hướng dẫn, giải đáp
thắc mắc của cơ sở kinh doanh về chính sách thuế, thủ tục kê khai, nộp thuế để
cơ sở kinh doanh hiểu và thực hiện đúng các quy định của pháp luật về thuế và
cơ chế tự khai thuế, tự nộp thuế.
2. Theo dõi việc thực hiện nghĩa vụ kê khai,
nộp thuế của cơ sở sản xuất kinh doanh:
- Quá thời hạn gửi Tờ khai mà cơ sở sản xuất
kinh doanh chưa gửi tờ khai cho cơ quan Thuế theo quy định, cơ quan Thuế gửi
Thông báo nhắc nộp Tờ khai thuế và xử phạt vi phạm hành chính theo quy định
hiện hành. Trường hợp sau khi đã thông báo nhắc nộp Tờ khai và xử phạt vi phạm
hành chính, cơ sở sản xuất kinh doanh vẫn không nộp Tờ khai thuế, cơ quan Thuế
sẽ ấn định số thuế tạm nộp theo quy định của pháp luật về thuế nhà, đất, thuế
TNCN và thuế môn bài.
- Quá thời hạn nộp thuế theo quy định, cơ
quan Thuế gửi Thông báo nhắc nhở cơ sở kinh doanh thực hiện nộp thuế và tính
phạt chậm nộp đối với số thuế còn nợ ngân sách Nhà nước theo quy định.
3. Thực hiện kiểm tra, thanh tra định kỳ hoặc
bất thường việc thực hiện cơ chế tự kê khai, tự nộp thuế nhà, đất, thuế TNCN và
thuế môn bài của cơ sở sản xuất kinh doanh.
4. Áp dụng các biện pháp cưỡng chế để thu nợ
tiền thuế, tiền phạt của cơ sở sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp
luật.
5. Giữ bí mật đối với các thông tin được cung
cấp về cơ sở sản xuất, kinh doanh thí điểm theo quy định.
V.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15
ngày kể từ ngày đăng Công báo. Các nội dung khác không hướng dẫn tại Thông tư
này vẫn tiếp tục thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 83 TC/TCT ngày 07/10/1994
và Thông tư số 71/2002/TT-BTC ngày 19/8/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi
hành Nghị định số 94/CP ngày 25/8/1994 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
Pháp lệnh Thuế nhà, đất, Thông tư số 81/2004/TT-BTC ngày 13/8/2004 và Thông tư
số 12/2005/TT-BTC ngày 04/02/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định
số 147/2004/NĐ-CP ngày 23/7/2004 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp
lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao và các quy định hiện hành về
thuế môn bài.
2. Tổng cục Thuế chịu trách nhiệm tổ chức
triển khai thực hiện thí điểm cơ sở sản xuất, kinh doanh tự kê khai, tự nộp
thuế nhà, đất, thuế TNCN và thuế môn bài theo quy định tại Thông tư này.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn
vướng mắc đề nghị các ngành, các địa phương, các cơ sở sản xuất kinh doanh phản
ảnh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu hướng dẫn bổ sung./.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trương Chí Trung
|
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|
Circular No. 41/2006/TT-BTC of May 12, 2006, guiding the implementation of The Prime Minister’s Decision No. 161/2005/QD-TTg of June 30, 2005, on expanding the pilot self-assessment and self-payment of house and land tax, income tax on high-income earners and license tax by production and business establishments.
THE
MINISTRY OF FINANCE
-------
|
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
----------
|
No.
41/2006/TT-BTC
|
Hanoi,
May 12, 2006
|
CIRCULAR GUIDING THE IMPLEMENTATION OF THE PRIME MINISTER’S DECISION
No. 161/2005/QD-TTg OF JUNE 30, 2005, ON EXPANDING THE PILOT SELF-ASSESSMENT
AND SELF-PAYMENT OF HOUSE AND LAND TAX, INCOME TAX ON HIGH-INCOME EARNERS AND
LICENSE TAX BY PRODUCTION AND BUSINESS ESTABLISHMENTS Pursuant to the 1992
Ordinance on House and Land Tax, the 1994 Ordinance Amending and Supplementing
a Number of Articles of the Ordinance on House and Land Tax and the
Government’s Decree No. 94/CP of August 25, 1994, detailing the implementation
of the Ordinance on House and Land Tax and the Ordinance Amending and
Supplementing a Number of Articles of the Ordinance on House and Land Tax;
Pursuant to May 19, 2001 Ordinance No. 35/2001/PL-UBTVQH10 on Income Tax on
High-Income Earners, March 24, 2004 Ordinance Amending and Supplementing a
Number of Articles of the Ordinance on Income Tax on High-Income Earners, and
the Government’s Decree No. 147/2004/ND-CP of July 23, 2004, detailing the
implementation of the Ordinance on Income Tax on High-Income Earners;
Pursuant to the Government’s Decree No. 75/2002/ND-CP of August 30, 2002, on
adjusting license tax rates;
Pursuant to the Prime Minister’s Decision No. 197/2003/QD-TTg of September 23,
2003, on the pilot implementation of the mechanism of tax self-assessment and
self-payment by production and business establishments;
Pursuant to the Prime Minister’s Decision No. 161/2005/QD-TTg of June 30, 2005,
on expanding the pilot self-assessment and self-payment of special consumption
tax at the stage of domestic production; natural resource tax; house and land
tax; income tax on high-income earners; and license tax by production and
business establishments;
The Ministry of Finance hereby guides the implementation as follows: I. SUBJECTS
OF APPLICATION: Taxpayers governed by Decision
No. 161/2005/QD-TTg as guided in this Circular are production, business and
service establishments (hereinafter collectively referred to as business
establishments) which are specified in Clause 2, Article 1 of the Prime
Minister’s Decision No. 197/2003/QD-TTg of September 23, 2003, and guiding
documents issued by the Ministry of Finance. II. TAX
REGISTRATION: Business establishments
implementing on a pilot basis the mechanism of self-assessment and self-payment
of house and land tax, income tax on high-income earners and license tax shall
continue using their tax identification numbers already granted by tax offices,
without having to re-register their tax identification numbers with tax
offices. III. TAX
DECLARATION AND PAYMENT: ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 1.1. Declaration of house and
land tax: Business establishments shall
declare house and land tax according to a declaration form issued together with
this Circular (form No. 01-06/TND, not printed herein) and submit their
declaration forms no later than January 31 every year (calendar year) to the
Sub-Department of Tax of the locality where the land liable to house and land
tax is located. Some items in the house and land tax declaration form are
explained as follows: a/ Land area liable to house and
land tax is the whole land area liable to house and land tax actually managed
and used by the business establishment (including land areas currently used by
other organizations and individuals). In case business establishments
have been granted land-use right certificates or land assignment decisions by
competent state agencies for their land areas, land areas liable to house and
land tax are the whole land areas liable to house and land tax written in such
land-use right certificates or land assignment decisions. If business
establishments have not yet been granted land-use right certificates or land
assignment decisions for their land areas, they shall declare those land areas
actually in use. b/ The land grade used for the
determination of the number by which agricultural land use tax will be
multiplied to calculate the house and land tax shall follow the guidance in
Clauses 1, 2 and 3, Section II of the Finance Ministry’s Circular No. 83-TC/TCT
of October 7, 1994, guiding the implementation of the Government’s Decree No.
94/CP of August 25, 1994, detailing the implementation of the Ordinance on
House and Land Tax (or be notified by the tax office in case the business
establishments fail to determine such number). c/ The paddy price used for the
calculation of house and land tax shall be that used for the calculation of
agricultural land use tax in the year-end crop of the year preceding the year
of collection of house and land tax as announced by provincial/municipal
People’s Committees. 1.2. Payment of house and land
tax: Production and business
establishments shall pay house and land tax into the state budget according to
the declared tax amounts. House and land tax shall be paid
twice a year, half of the total payable tax amount each time. The first payment
shall be made no later than April 30 while the second payment no later than
October 31 every year. If taxpayers wish to pay the whole payable house and
land tax amount once, they shall pay it according to the deadline for the first
payment. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. In case a business establishment
pays both the payable tax amount and fine arising in the current period and the
tax amount and fine owed from a previous period which is, however, not
specified, the tax office shall offset them first against the tax amount and
fine still owed from the previous period, then against the tax amount and fine
payable in the current period. House and land tax shall be paid
by business establishment to the state treasuries of districts where the
taxable land is located and be recorded according to regulations on the budget
index. If a business establishment
undergoes merger, consolidation, separation, split-up, dissolution, bankruptcy,
ownership transformation, relocation to another province or city, state
enterprise assignment, sale, contracting or lease, it shall have to remit all
house and land tax arrears into the state budget before such change. If a
business establishment has any overpaid house and land tax amount, the tax
office shall refund it such amount according to current regulations. 2. Income tax on high-income
earners (called personal income tax for short): The declaration, payment and
finalization of personal income tax shall comply with the provisions of the
Ordinance on Income Tax on High-Income Earners and guiding documents currently
in force. 2.1. Declaration of personal
income tax: For regular incomes being
salaries and wages paid under labor contracts, business establishments shall
withhold, declare and temporarily pay personal income tax on a monthly basis.
Business establishments implementing the mechanism of self-assessment and
self-payment on a pilot basis shall make full and accurate declaration according
to form No. 03a/TNTX, issued together with this Circular (not printed herein).
If the tax amount withheld each month is less than VND 5 million, declaration
can be made in form No. 03a/TNTX on a quarterly basis but the tax money is
still withheld every month. Whether or not tax declaration can be made on a
quarterly basis shall be determined every year, depending on the total income
tax amount withheld in the first month of the year. Tax declaration forms shall be
submitted to tax offices no later than the 25th of the month
following the month of arising incomes. The deadline for submission of
quarterly tax declaration forms is the 25th of the first month of
the subsequent quarter. In case a business establishment
makes incomplete or improper declaration according to the set form or fails to
certify the legal validity of the declaration (signature and stamp), it shall
be regarded as not having submitted the declaration to the tax office. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 2.2. Payment of personal income
tax: Monthly, business establishments
shall remit personal income tax into the state budget according to the declared
tax amounts. The deadline for personal income tax payment is the 25th
of the month following the month of arising tax amounts. In case of quarterly
payment, the deadline is the 25th of the first month of the
subsequent quarter. For business establishments paying personal income tax by
account transfer through a bank or credit institution, the day of remittance
into the state budget shall be identified as the date such bank or credit
institution deducts and transfers money to the state treasury according to the
papers of state budget remittance issued by business establishments; for
business establishments paying personal income tax in cash, the date of
remittance into the state budget shall be the date the treasury or tax office
receives the tax money. Business establishments shall
completely fill in the paper of remittance as instructed by the tax office and
state treasury office. On such paper, business establishments shall indicate
the personal income tax amount and related fine (if any) payable in each tax
period. In case a business establishment fails to indicate the period for which
the tax amount and fine are paid, the tax office shall offset them first
against the tax amount and fine still owed then against the tax amount and fine
payable in the period. If a business establishment
undergoes transformation of type of enterprise and form of ownership such as
merger, consolidation, separation, split-up, dissolution, bankruptcy, ownership
transformation, relocation to another province or city, state enterprise
assignment, sale, contracting or lease, it shall have to declare the tax amount
arising by the time of merger, consolidation, separation, split-up,
dissolution, bankruptcy, ownership transformation, relocation to another
province or city, state enterprise assignment, sale, contracting or lease (also
declaring adjustments to previous periods’ erroneous data, if detected). It
shall submit the tax declaration and remit all personal income tax arrears into
the state budget within 30 days after the date of issuance of the decision on
merger, consolidation, separation, split, dissolution, bankruptcy, ownership
transformation, relocation to another province or city, state enterprise
assignment, sale, contracting or lease. If a business establishment has any
overpaid or insufficiently withheld personal income tax amount, the tax office
shall refund it such amount according to current regulations. 2.3. Replacement of personal
income tax declaration forms and receipts: - Form No. 03a/TNTX and form No.
10/TNTX issued together with the Finance Ministry’s Circular No. 12/2005/TT-BTC
of February 4, 2005, are replaced with form No. 03a/TNTX and form No. 10/TNTX
issued together with this Circular (not printed herein). - Form No. 08/TNTX issued
together with the Finance Ministry’s Circular No. 12/2005/TT-BTC of February 4,
2005, is replaced with form No. 08a/TNTX and form No. 08b/TNTX issued together
with this Circular (not printed herein), including: + Form No. 08a/TNTX is a simple
form applicable to individuals having taxable incomes in Vietnam only,
excluding professional singers, circus artists, dancers, football players,
athletes. + Form No. 08b/TNTX is a
complicated form applicable to foreign and Vietnamese individuals having
taxable incomes in Vietnam and abroad, and professional singers, circus
artists, dancers, football players, athletes. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. Form CTT 10B (income tax
receipt) issued together with the Finance Ministry’s Circular No.
81/2004/TT-BTC of August 13, 2004, is replaced with form CTT 10B (income tax
receipt) issued together with this Circular (not printed herein). Modified income tax declaration
forms and receipts mentioned herein shall also apply to individuals and
taxpayers not implementing the mechanism of tax self-assessment and
self-payment on a pilot basis. 3. License tax: 3.1. License tax rates: Business establishments
implementing the mechanism of tax self-assessment and self-payment on a pilot
basis shall determine by themselves license tax rates under the guidance at
Points 1 and 2 of the Finance Ministry’s Circular No. 42/2003/TT-BTC of May 7,
2003, guiding supplements and amendments to the Finance Ministry’s Circular No.
96/2002/TT-BTC of October 24, 2002, guiding the implementation of the
Government’s Decree No. 75/2002/ND-CP of August 30, 2002, on adjusting license
tax rates. 3.2. Declaration and payment of
license tax: Business establishments shall
make self-assessment and submit their declarations made according to forms No.
04-06/MB issued together with this Circular (not printed herein), and pay by
themselves license tax into the state budget. For business establishments that
have branches, factories, manufacture workshops, shops, places of service
provision, etc., practicing dependent cost-accounting and located in the same
locality (province or centrally run city), they (head offices) shall declare
and pay license tax for their head offices and such branches, factories,
manufacture workshops, shops, places of service provision. Those branches,
factories, manufacture workshops, shops, places of service provision, etc.,
which practice dependent cost-accounting and located in other localities
(provinces or centrally-run cities) shall declare and pay license tax in such
localities. The time of declaration and
payment of license tax for each specific case is as follows: ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. a/ Declaration and submission of
license tax declaration forms: Business establishments shall
declare license tax according to forms No. 04-06/MB issued together with this
Circular (not printed herein) and submit such declaration forms annually. The deadline for submission of
license tax declaration forms to managing tax offices is January 31 of the
calendar year. Bases for the determination of license tax rates and levels are
stated in Section 3.1 of Section III above. b/ Payment of license tax: Business establishments shall
remit license tax into the state budget according to the tax amounts already
declared to tax offices no later than January 31 of the calendar year. Business establishments shall
completely fill in all items on the paper of remittance as instructed by the
tax office and treasury office. If business establishments pay license tax by
account transfer through a bank or credit institution, the date of remittance
of tax money into the state budget shall be identified as the date the bank or
credit institution deducts and transfers the tax money to the state treasury;
if business establishments pay license tax in cash, the date of remittance of
tax money into the state budget shall be identified as the date the treasury
office or tax office receives the tax money. 3.2.2. For newly established
business establishments: After being established and
granted the business registration certificates, business establishments shall
fill in license tax declaration forms, submit them and pay license tax within
30 days after the date they are granted the tax registration certificates (tax
identification numbers). For business establishments set up and granted the tax
registration certificates during the first half of a year, they shall pay
license tax for the whole year. For business establishments set up and granted
the tax registration certificates during the second half of a year, they shall
pay 50% of license tax for the whole year. If an operating business
establishment sets up other dependent cost-accounting business units in the
same locality (province or centrally run city), it (head office) shall declare
and pay additional license tax for such dependent units according to the time
limit and ways of determination of payable license tax amounts applicable to
newly set-up establishments mentioned above. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 4.1. For house and land tax and
personal income tax: After submitting declaration forms
to the tax office, if business establishments find any mistakes in the declared
data (detected by business establishments themselves or notified by the tax
office), they shall declare adjustments to the tax office as follows: - If the time limit for declaration
has not yet expired, business establishments shall fill in and submit new
declaration forms in replacement of the ones already submitted to the tax
office. In these new declaration forms, business establishments must indicate
the date of submission of the substituted declaration forms to the tax office. - If the time limit for
declaration has expired, business establishments shall be only allowed to
declare adjustments to mistakenly declared data on the declaration forms
already submitted to the tax office. Once the tax office has issued decisions
on inspection of tax finalization, no adjustment shall be accepted. 4.2. For license tax: - Within five years counting
from the date of submission of license tax declaration forms to the tax office,
if finding any mistakes in the declared data (detected by business
establishments themselves or notified by the tax office) or setting up new
branches, shops, etc., in the same locality, business establishments shall
declare adjustments to replace the declaration forms already submitted to the
tax office. In the adjustment declaration forms, business establishments must
indicate the date of submission of the substituted declaration forms, the
increased or reduced tax amounts and the reason therefor. - In case a business
establishment has paid the license tax money to the tax office and the
adjustment gives rise to a tax difference, it shall have to pay the license tax
arrears, if such tax difference is positive or to make deductions from the
following year’s payable license tax amount, if such tax difference is
negative. - In case the tax office has
issued decisions on inspection of tax finalization, no adjustment shall be
accepted. IV. TASKS,
POWERS AND RESPONSIBILITIES OF TAX OFFICES: ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 1. Disseminating and
popularizing among business establishments and responding to their inquiries on
tax policies and self-assessment and self-payment procedures so that business
establishments understand and comply with the provisions of law on taxes and
the tax self-assessment and self-payment mechanism. 2. Monitoring business
establishments in performing tax self-assessment and self-payment obligations: - If beyond the deadline for
submission of declaration forms business establishments still fail to send
their declaration forms to tax offices according to regulations, tax offices
shall send notices reminding the submission of tax declaration forms and impose
administrative sanctions according to current regulations. In case a business
establishment still fails to submit the declaration form after receiving the
tax notice and being administratively sanctioned, the tax office shall fix a
tax amount for temporary payment according to the provisions of law on house
and land tax, personal income tax and license tax. - Beyond the prescribed tax
payment deadline, tax offices shall send notices reminding business
establishments to pay tax and impose fines for late payment of tax amounts
still owed to the state budget according to regulations. 3. Supervising and inspecting
regularly or irregularly production and business establishments in their
implementation of the mechanism of self-assessment and self-payment of house
and land tax, personal income tax and license tax. 4. Applying measures to force
business establishments to pay tax arrears and fines according to the
provisions of law. 5. Keeping confidential supplied
information on production and business establishments according to
regulations. V.
ORGANIZATION OF IMPLEMENTATION: 1. This Circular takes effect 15
days after its publication in “CONG BAO”. Other matters not guided in this
Circular shall still comply with the guidance in the Finance Ministry’s
Circular No. 83-TC/TCT of October 7, 1994, and Circular No. 71/2002/TT-BTC of
August 19, 2002, guiding the implementation of the Government’s Decree No.
94/CP of August 25, 1994, detailing the implementation of the Ordinance on
House and Land Tax, the Finance Ministry’s Circular No. 81/2004/TT-BTC of
August 13, 2004, and Circular No. 12/2005/TT-BTC of February 4, 2005, guiding
the implementation of the Government’s Decree No. 147/2004/ND-CP of July 23,
2004, detailing the implementation of the Ordinance on Income Tax on
High-Income Earners, and current regulations on license tax. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 3. In the course of
implementation, if facing any problems, branches, localities and production and
business establishments should promptly report them to the Ministry of Finance
for study and additional guidance. FOR
THE MINISTER OF FINANCE
VICE MINISTER
Truong Chi Trung
Circular No. 41/2006/TT-BTC of May 12, 2006, guiding the implementation of The Prime Minister’s Decision No. 161/2005/QD-TTg of June 30, 2005, on expanding the pilot self-assessment and self-payment of house and land tax, income tax on high-income earners and license tax by production and business establishments.
1.570
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|