BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO
VÀ DU LỊCH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4779 /VBHN-BVHTTDL
|
Hà Nội, ngày 29 tháng 12 năm 2014
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ ĐIỀU KIỆN HOẠT
ĐỘNG CỦA CƠ SỞ THỂ THAO TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG MÔ TÔ NƯỚC TRÊN BIỂN
Thông tư số 17/2010/TT-BVHTTDL
ngày 31 tháng 12 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định
về điều kiện hoạt động của cơ sở thể thao tổ chức hoạt động mô tô nước trên biển,
có hiệu lực sau 45 ngày kể từ ngày ký, được sửa đổi bởi:
Thông tư số 19/2014/TT-BVHTTDL
ngày 08 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 88/2008/TT-BVHTTDL , Thông tư số
17/2010/TT-BVHTTDL , Thông tư số 03/2013/TT-BVHTTDL , có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 10 tháng 02 năm 2015.
Căn cứ Luật
Thể dục, thể thao số 77/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Nghị
định số 112/2007/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thể dục, thể thao;
Căn cứ Nghị
định số 185/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch;
Căn cứ Nghị
định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ Về chính sách khuyến
khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế,
văn hóa, thể thao, môi trường.
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
quy định chi tiết về điều kiện hoạt động chuyên môn của cơ sở thể thao tổ chức
hoạt động mô tô nước trên biển như sau:[4]
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định chi tiết điều kiện chuyên
môn về cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhân viên chuyên môn của cơ sở thể thao
tổ chức hoạt động mô tô nước trên biển.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các tổ chức, cá
nhân tổ chức hoạt động mô tô nước trên biển tại Việt Nam.
Điều 3. Cấp giấy chứng nhận
đủ điều kiện hoạt động
1. Cơ sở thể thao tổ chức hoạt động mô tô nước
trên biển là doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động phải được cấp giấy chứng nhận
đủ điều kiện hoạt động theo thủ tục quy định tại Điều 55 của Luật Thể dục, thể
thao.
2. Cơ sở thể thao khi tổ chức hoạt động tập luyện
và thi đấu thể thao thành tích cao môn mô tô nước trên biển phải bảo đảm các điều
kiện quy định tại Điều 43 của Luật Thể dục, thể thao, Luật thi đấu môn mô tô nước
và Điều lệ giải.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều
4. Điều kiện về vùng hoạt động mô tô nước
1. Vùng hoạt động mô
tô nước là vùng mặt nước được xác định bằng tọa đồ trên hải đồ và hệ thống phao
tiêu hoặc cờ được định vị phù hợp với quy hoạch sử dụng tài nguyên và bảo vệ
môi trường biển, hải đảo đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Vùng hoạt động mô
tô nước ven biển phải bảo đảm các điều kiện sau:
a) Có độ sâu tối thiểu
2m, không có đá ngầm, không có rạn san hô;
b) Khoảng cách từ mép
nước của bờ biển đến giới hạn ngoài của vùng hoạt động tối đa là 650m, đến giới
hạn trong của vùng hoạt động tối thiểu là 60m.
Điều
5. Điều kiện về bảng khuyến cáo và bảng nội quy hoạt động
Bảng khuyến cáo và bảng
nội quy hoạt động phải đặt ở những vị trí thích hợp, dễ nhận biết. Nội dung chủ
yếu của bảng khuyến cáo và bảng nội quy hoạt động gồm:
1. Người tắm biển, người
đang thực hiện các công tác trên biển tuyệt đối không được vào vùng có phương
tiện hoạt động, hoặc đu bám hệ thống cờ, phao neo giới hạn an toàn (trừ nhân
viên đang thừa hành nhiệm vụ và thực hiện công tác cứu nạn trên biển);
2. Người tham gia vào
hoạt động thể thao mô tô nước phải mặc áo phao, biết bơi, không mắc các bệnh về
tim mạch, huyết áp, hô hấp;
3. Không được uống rượu,
bia và sử dụng các chất kích thích khác khi tham gia các hoạt động thể thao mô
tô nước;
4. Không được điều khiển
các phương tiện ra khỏi vùng hoạt động cho phép đã có cờ, phao neo.
Điều
6. Điều kiện về bến bãi neo đậu
1. Phù hợp với quy hoạch
đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Phải có hệ thống tiếp
nhận dầu thải từ các phương tiện khi hoạt động trên biển.
3. Vị trí cửa ra vào của
mỗi bến bãi neo đậu phương tiện phải cách nhau ít nhất là 250m; cửa ra vào bến
bãi neo đậu của phương tiện phải có chiều rộng tối thiểu là 6m.
Điều
7. Điều kiện về phao neo, cờ
1. Phao neo, cờ có màu
sắc tương phản với màu nước và cảnh quan môi trường để dễ quan sát, phù hợp
theo Quy tắc báo hiệu đường thủy nội địa Việt Nam (22TCN 269 – 2000) ban hành
theo Quyết định số 4099/2000/QĐ-BGTVT ngày 28 tháng 12 năm 2000 của Bộ Giao
thông Vận tải.
Chất liệu được sử dụng
làm phao neo phải là các chất liệu không gây ô nhiễm môi trường biển.
2. Phao neo, cờ có
kích thước như sau:
a) Đường kính phao
tiêu ít nhất là 30cm, kích thước cờ từ 30 x 40cm trở lên;
b) Khoảng cách giữa
các cờ hoặc phao tiêu không quá 10m.
Điều
8. Điều kiện trang thiết bị tập luyện
1.[5] Động cơ của mô tô nước phải có công suất (tính bằng sức ngựa) phù hợp với
thiết kế kỹ thuật của phương tiện, khi hoạt động không gây tiếng ồn làm ảnh hưởng
đến khu vực nghỉ dưỡng, viện nghiên cứu, trường học, khu dân cư.
2.[6] Mô tô nước khi đưa vào hoạt động phải có giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật
và bảo vệ môi trường do cơ quan có thẩm quyền cấp.
3. Mô tô nước không được thải nước làm mát động
cơ có nồng độ dầu vượt quá 05mg/lít (Theo TCVN 5945:2005 - Nước thải công nghiệp
- Tiêu chuẩn thải ban hành theo Quyết định số 22/2006/QĐ-BTNMT ngày 18 tháng 12
năm 2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường); có các thiết bị ngăn ngừa việc rơi
vãi xăng, dầu, dầu thải xuống biển.
4. Mô tô nước phải được kiểm tra định kỳ về chất
lượng an toàn kỹ thuật, an toàn môi trường theo quy định của cơ quan có thẩm
quyền.
Điều
9. Điều kiện về nhân viên chuyên môn
1. Người hướng dẫn tập
luyện phải có sức khoẻ tốt, biết bơi, có trình độ lái mô tô nước và bảo đảm
tiêu chuẩn theo quy định tại Điểm 1 Mục I Thông tư 05/2007/TT-UBTDTT ngày 20
tháng 7 năm 2007 của Uỷ ban Thể dục thể thao hướng dẫn thực hiện một số quy định
của Nghị định 112/2007/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thể dục, thể thao.
2. Nhân viên cứu hộ phải
có giấy chứng nhận về khả năng bơi cứu hộ 400 m trở lên, do Tổng cục Thể dục thể
thao hoặc Hiệp hội Thể thao dưới nước Việt Nam cấp hoặc công nhận.
3. Nhân viên y tế có
trình độ trung cấp y tế trở lên, được tập huấn về sơ cứu, cấp cứu thông thường.
4. Người hướng dẫn tập
luyện, nhân viên cứu hộ quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này phải được khám sức
khỏe theo quy định trước khi tham gia hoạt động và phải tái khám định kỳ 6
tháng một lần.
Điều
10. Điều kiện về thông tin liên lạc và an toàn cứu nạn
1. Thông tin liên lạc: Cơ sở thể thao phải trang
bị hệ thống thông tin đảm bảo yêu cầu liên lạc từ Bộ phận Điều hành và cứu hộ đến
các vùng hoạt động thuộc phạm vi trách nhiệm quản lý của cơ sở thể thao.
2. An toàn cứu nạn:
a) Cơ sở thể thao phải có trạm quan sát bảo đảm
quan sát được toàn bộ vùng hoạt động thuộc phạm vi trách nhiệm quản lý của cơ sở.
b) Cơ sở thể thao phải có ca nô cứu hộ, phao cứu
sinh (ít nhất là 05 phao), áo phao (ít nhất 02 áo phao/ 01 Môtô nước).
c) Người tham gia hoạt động phải mặc áo phao và phải
được hướng dẫn sử dụng thành thạo phao cứu sinh. Những người không biết sử dụng
hoặc sử dụng không thành thạo mô tô nước phải có huấn luyện viên hoặc hướng dẫn
viên đi kèm để điều khiển, hỗ trợ.
d) Phải bố trí nhân viên y tế thường trực và có
phương án khắc phục sự cố, tai nạn xảy ra.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN[7]
Điều 11. Trách nhiệm của
các cơ quan liên quan
1. Tổng cục Thể dục thể thao có trách nhiệm hướng
dẫn, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này.
2. Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm tổ chức thực hiện thực hiện
Thông tư này; kiểm tra, xử lý các tổ chức, cá nhân khi tổ chức hoạt động mô tô
nước trên biển vi phạm các quy định về điều kiện hoạt động chuyên môn trên địa
bàn.
Điều 12. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực sau 45 ngày, kể từ ngày
ký.
Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc,
đề nghị các cơ quan tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Bộ Văn hoá, Thể thao
và Du lịch để nghiên cứu, kịp thời giải quyết./.
Nơi nhận:
- Văn phòng
Chính phủ (để đăng Công báo);
- Bộ trưởng;
- Các Thứ trưởng;
- Cổng thông tin điện tử của Bộ (để đăng tải);
- Các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ;
- Sở VHTTDL;
- Lưu: VT, PC, VN (180).
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
BỘ TRƯỞNG
Hoàng Tuấn Anh
|