ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 890/QĐ-UBND
|
Lạng Sơn, ngày 17
tháng 5 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN THÍ ĐIỂM XÃ HỘI HOÁ PHÁT TRIỂN BÓNG
ĐÁ THIẾU NIÊN, NHI ĐỒNG TỈNH LẠNG SƠN TỪ NAY ĐẾN NĂM 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật Sửa đổi một số điều của Luật Tổ chức
Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Thể dục, thể
thao ngày 29/11/2006; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thể dục, thể
thao ngày 14/6/2018;
Căn cứ Nghị định số
36/2019/NĐ-CP ngày 29/4/2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của một
số điều của Luật Thể dục thể thao;
Căn cứ Nghị định số
69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội
hoá đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, thể thao,
môi trường; Nghị định số 59/2014/NĐ-CP ngày 16/06/2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ về
chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục,
dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường;
Căn cứ Nghị định số
152/2018/NĐ-CP ngày 07/11/2018 của Chính phủ quy định một số chế độ đối với huấn
luyện viên, vận động viên thể thao trong thời gian tập trung tập huấn, thi đấu;
Căn cứ Quyết định số
641/QĐ-TTg ngày 28/4/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tổng thể phát
triển thể lực, tầm vóc người Việt nam giai đoạn 2011 - 2030; Quyết định số
419/QĐ-TTg ngày 08/3/2013 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt “Chiến lược phát
triển Bóng đá Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”;
Căn cứ Quyết định số
1738/QĐ-BVHTTDL ngày 13/5/2013 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về phê duyệt
Chương trình phối hợp chỉ đạo và tổ chức triển khai thực hiện “Chiến lược phát
triển bóng đá Việt nam đến năm 2020 tầm nhìn đến năm 2030”;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Văn hoá, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số 84/TTr-SVHTTDL ngày 09/5/2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Đề án Thí điểm xã hội
hoá phát triển bóng đá thiếu niên, nhi đồng tỉnh Lạng Sơn từ nay đến năm 2030.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban,
ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Chủ tịch Liên đoàn Bóng đá tỉnh và
các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; báo cáo
- Cục Thể dục Thể thao, Bộ VHTTDL; báo cáo
- Liên đoàn Bóng đá Việt Nam; báo cáo
- Thường trực Tỉnh ủy; báo cáo
- Thường trực HĐND tỉnh; báo cáo
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Ban Văn hóa – Xã hội, HĐND tỉnh;
- C,PCVP UBND tỉnh, các phòng CM, TTTT;
- Lưu: VT, KGVX (NNK).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Dương Xuân Huyên
|
ĐỀ ÁN
THÍ ĐIỂM XÃ HỘI HOÁ PHÁT TRIỂN BÓNG ĐÁ THIẾU NIÊN, NHI ĐỒNG
TỈNH LẠNG SƠN TỪ NAY ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 890/QĐ-UBND ngày 17 tháng 5 năm 2024 của
UBND tỉnh Lạng Sơn)
Phần một
SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
1. Cơ sở
thực tiễn
Trong thời gian qua, cấp ủy đảng,
chính quyền từ tỉnh đến cơ sở đã quan tâm lãnh đạo chỉ đạo, cùng với sự vào cuộc,
hỗ trợ từ cộng đồng doanh nghiệp và Nhân dân trên địa bàn tỉnh, các hoạt động
phong trào thể dục, thể thao của tỉnh nói chung và môn bóng đá nói riêng đã có
nhiều chuyển biến tích cực, trong đó có bóng đá thiếu niên, nhi đồng. Phòng
trào đã thu hút các cháu tham gia tập luyện và bước đầu đạt được một số kết quả
nhất định, duy trì được một số lớp đào tạo, tập luyện và tham gia các giải
trong nước và quốc tế (tiêu biểu là đội bóng đá U10, U11 của tỉnh Lạng Sơn tham
gia Giải bóng đá quốc tế cúp Nam Thanh tại Quảng Tây, Trung Quốc đã đạt được 02
cúp Bạc).
Tuy nhiên, việc phát triển bóng
đá thiếu niên, nhi đồng trên địa bàn tỉnh vẫn còn những khó khăn như: hệ thống
cơ sở vật chất phục vụ đào tạo, huấn luyện còn nhiều hạn chế, mang tính phong
trào, tự phát, chưa có kế hoạch, lộ trình cụ thể để đầu tư bài bản từ con người
đến cơ sở vật chất theo các lứa tuổi. Trong điều kiện ngân sách nhà nước còn hạn
hẹp, đầu tư cho phát triển môn bóng đá còn nhiều khó khăn, cơ sở vật chất, nguồn
nhân lực đào tạo, khả năng liên kết, hợp tác với các tổ chức, cá nhân có kinh
nghiệm tại các địa phương khác còn nhiều hạn chế, huy động nguồn lực đầu tư cho
phát triển bóng đá chưa đáp ứng nhu cầu. Do đó, việc đẩy mạnh xã hội hóa phát
triển bóng đá, bước đầu là bóng đá thiếu niên, nhi đồng nhằm tạo tiền đề, sức
lan toả, huy động sự quan tâm vào cuộc của toàn xã hội, nhằm phát hiện nhân tố
tiềm năng để bồi dưỡng, huấn luyện tạo bước đệm phát triển bóng đá tỉnh nhà có
vai trò quan trọng.
Việc xây dựng Đề án thí điểm
xã hội hoá phát triển bóng đá thiếu niên, nhi đồng tỉnh Lạng Sơn giai đoạn từ
nay đến năm 2030 là cần thiết nhằm bước đầu phát triển phong trào bóng đá lứa
tuổi thiếu niên, nhi đồng, góp phần xây dựng môn bóng đá trên địa bàn tỉnh nói
chung, hướng tới nền bóng đá Lạng Sơn phát triển theo hướng toàn diện và bền vững,
có khả năng cung cấp các tài năng bóng đá cũng như thành lập được đội tuyển của
tỉnh tham gia thi đấu ở các giải cấp quốc gia, mặt khác đáp ứng được nhu cầu
nâng cao đời sống văn hóa tinh thần, góp phần phát triển kinh tế - xã hội, phù
hợp với định hướng phát triển sự nghiệp thể dục thể thao (TDTT) của tỉnh Lạng
Sơn đến năm 2030.
2. Căn cứ
pháp lý để xây dựng Đề án
- Luật Thể dục, thể thao ngày
29/11/2006; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thể dục, thể thao ngày
14/6/2018;
- Nghị định số 36/2019/NĐ-CP
ngày 29/4/2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của một số điều của
Luật Thể dục thể thao;
- Nghị định số 69/2008/NĐ-CP
ngày 30/5/2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hoá đối với các
hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, thể thao, môi trường; Nghị định
số 59/2014/NĐ-CP ngày 16/06/2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ về chính sách khuyến
khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế,
văn hóa, thể thao, môi trường;
- Nghị định số 152/2018/NĐ-CP
ngày 07/11/2018 của Chính phủ qui định một số chế độ đối với huấn luyện viên, vận
động viên thể thao trong thời gian tập trung tập huấn, thi đấu;
- Quyết định số 419/QĐ-TTg ngày
08/3/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Chiến lược phát triển bóng đá Việt
Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”;
- Quyết định số 641/QĐ-TTg ngày
28/4/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tổng thể phát triển thể lực tầm
vóc người Việt nam giai đoạn 2011 - 2030;
- Quyết định số 1738/QĐ-BVHTTDL
ngày 13/5/2013 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về phê duyệt
Chương trình phối hợp chỉ đạo và tổ chức triển khai thực hiện “Chiến lược phát
triển bóng đá Việt nam đến năm 2020 tầm nhìn đến năm 2030”;
- Quyết định số 76/QĐ-TCTDTT
ngày 21/01/2022 của Tổng Cục trưởng Tổng cục Thể dục thể thao phê duyệt quy chế
Bóng đá chuyên nghiệp (sửa đổi và bổ sung năm 2021)
- Công văn số
389/LĐBĐ-PPL&TCCT ngày 08/5/2014 của Liên đoàn Bóng đá Việt Nam quy định
tiêu chí cơ bản (tối thiểu) cấp phép cho câu lạc bộ tham dự hệ thống giải Bóng
đá chuyên nghiệp Việt Nam;
- Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh
Lạng Sơn lần thứ XVII; Nghị quyết số
11/2021/NQ-HĐND ngày 17/7/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định chế độ dinh
dưỡng đặc thù đối với huấn luyện viên, vận động viên; chế độ chi tiêu tài
chính; tiền thưởng đối với các giải thi đấu thể thao trên địa bàn tỉnh Lạng
Sơn.
Phần hai
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ
VÀ NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH PHÁT TRIỂN BÓNG ĐÁ THIẾU NIÊN, NHI ĐỒNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
I. Thực trạng công tác quản lý, phát triển môn Bóng đá
1. Bóng đá cộng đồng (bóng đá phong trào)
Bóng
đá cộng đồng trên địa bàn tỉnh ngày càng được các cấp, các ngành và đông đảo
các tầng lớp Nhân dân quan tâm, hưởng ứng, phòng trào phát triển rộng khắp với
sự tham gia của nhiều đối tượng, nhiều lứa tuổi khác nhau. Các câu lạc bộ (CLB)
bóng đá phong trào được tổ chức theo các khu vực dân cư, theo từng cơ quan, đơn
vị hoặc doanh nghiệp... toàn tỉnh hiện có gần 150 CLB bóng đá phong trào
đang hoạt động, đây chính là môi trường tốt để các cầu thủ lứa tuổi thiếu niên,
nhi đồng phấn đấu, rèn luyện kỹ năng đá bóng, phát triển thể chất, nuôi dưỡng
và phát triển tài năng, niềm đam mê với môn bóng đá.
Hằng
năm, các địa phương tổ chức hàng trăm giải bóng đá phong trào; các sở, ngành,
cơ quan, doanh nghiệp và các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp
đã tổ chức các giải bóng đá truyền thống hoặc đăng cai các giải bóng đá theo từng
nhóm khu vực dân cư, thu hút nhiều đội bóng tham gia cùng đông đảo quần chúng
nhân dân, người hâm mộ đến xem và cổ vũ.
- Về
đội ngũ làm công tác thể thao ở cấp huyện, cấp xã phần lớn không phải là người
có chuyên môn đào tạo chuyên sâu về bóng đá mà chủ yếu làm công tác quản lý nhà
nước thuộc phòng Văn hóa, Thông tin và Trung tâm Văn hóa, Thể thao và Truyền
thông. Số lượng cán bộ biên chế và hợp đồng làm công tác TDTT còn chưa đáp ứng
được so với khối lượng công việc.
- Về
cơ sở vật chất phát triển bóng đá ở cấp huyện: hiện 09/11 huyện, thành phố đã
có sân vận động, nhưng phần lớn các sân bãi không đủ tiêu chuẩn mặt sân, diện
tích, chất lượng để tổ chức các giải phong trào (xem phụ lục 01).
Các cơ sở vật chất khác như bóng, lưới, đèn chiếu sáng, thiết bị tập luyện,
trang thiết bị phục vụ thi đấu chưa được đầu tư, trang bị ổn định. Hầu hết các
đơn vị cấp xã chưa có sân vận động, chỉ là sân chơi, bãi tập tự phát, điều kiện
để tập luyện môn bóng đá là rất hạn chế; các cơ sở vật chất, dụng cụ phục vụ tập
luyện, huấn luyện bóng đá hầu hết chưa được trang bị.
2. Bóng đá học đường (bóng đá trong trường học)
Hằng
năm, ngành Giáo dục và Đào tạo đã phối hợp với ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch
trong việc tổ chức các hoạt động thể thao dành cho lứa tuổi học sinh từ cấp huyện
đến cấp tỉnh, trong đó, tổ chức thi đấu môn bóng đá các cấp học, tạo sân chơi bổ
ích cho các em giao lưu, thể hiện đam mê với môn bóng đá. Các trường học đều
xây dựng các đội bóng đá riêng và thường xuyên tham gia các giải bóng đá học đường
cấp tỉnh và toàn quốc. Các đội bóng đá cấp tiểu học (TH), trung học cơ sở
(THCS) Lạng Sơn đã nhiều lần giành thứ hạng tại giải Bóng đá Hội khỏe Phù Đổng
tranh Cúp Milo.
Về
nguồn nhân lực trong các trường học: giáo viên chuyên trách về giáo dục thể chất
các trường tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông trên toàn tỉnh cơ bản
đủ số lượng và chất lượng đáp ứng yêu cầu chuyên môn giảng dạy chung. Tuy
nhiên, số giáo viên có năng lực chuyên môn về bóng đá chỉ khoảng 80 người, còn
hạn chế so với nhu cầu thực tế. Về cơ sở vật chất phát triển bóng đá ở các trường
học gặp nhiều khó khăn, đầu tư cơ sở vật chất hạn hẹp, hầu hết các trường phổ
thông trên địa bàn tỉnh chưa có sân bóng đá, trang thiết bị thiết yếu như cầu
môn, lưới, bóng chưa đảm bảo.
3. Bóng đá thành tích cao (các lớp năng khiếu bóng đá)
Trên
thực tế sự quan tâm đầu tư cho bóng đá Lạng Sơn còn nhiều hạn chế. Tỉnh Lạng
Sơn chưa có đội tuyển tham gia thường xuyên giải thiếu niên, nhi đồng (U10,
U11, U12, U13). Đến nay mới chỉ một lần tỉnh Lạng Sơn đăng cai và tham dự giải
bóng đá hạng Ba toàn quốc. Đến thời điểm hiện tại, Trung tâm Huấn luyện và Thi
đấu thể thao tỉnh mới có một lớp năng khiếu bóng đá tập trung gồm 15 cháu U10,
U11.
Hiện
nay, đội ngũ huấn luyện viên (HLV) bóng đá tại Liên đoàn có 02 HLV đang tham
gia lớp HLV hạng C do Liên đoàn Bóng đá Việt Nam tổ chức, 02 HLV có trình độ đại
học chuyên ngành bóng đá đang công tác tại Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu thể
thao tỉnh.
Trung
tâm Huấn luyện và Thi đấu thể thao tỉnh được giao quản lý Sân vận động Đông
Kinh (xây dựng từ tháng 10/2002, công trình quy mô sân vận động cấp tỉnh với
tổng diện tích là 16.406,30m2, 15.000 chỗ ngồi, khán đài A mái che).
Từ ngày 25/8/2006, Sở Thể dục thể thao (cũ) giao cho Trung tâm quản lý, sử dụng
đến ngày nay. Hiện nay mặt sân đã xuống cấp, không đáp ứng được yêu cầu tập luyện
và thi đấu bóng đá. Phần lớn việc tập luyện của các đội tuyển khi được triệu tập
được tập luyện tại các sân cỏ nhân tạo, những năm gần đây hệ thống sân cỏ nhân
tạo trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn được các tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển, mở
cửa hoạt động nhiều sân mới, tạo điều kiện giải quyết phần nào nhu cầu tập luyện
bóng đá ở cơ sở, góp phần thúc đẩy phong trào bóng đá phát triển.
II. Thực trạng nguồn lực tài chính để phát triển Bóng đá
1. Nguồn tài trợ, xã hội hóa
Hiện
tại, mỗi năm Liên đoàn Bóng đá tỉnh Lạng Sơn huy động được từ 250 - 300 triệu đồng
để hoạt động và tổ chức giải bóng đá. Nhìn chung, việc xã hội hóa nguồn kinh
phí phát triển bóng đá còn mang tính tự phát, chủ yếu là do các mạnh thường
quân và người dân hỗ trợ cho các đội bóng của địa phương nơi cư trú tham gia
thi đấu giải phong trào.Việc kêu gọi xã hội hóa đầu tư cơ sở vật chất cho bóng
đá học đường chưa đạt được kết quả mong muốn.
2. Nguồn ngân sách nhà nước
Hằng
năm, tỉnh đã cố gắng bố trí một phần ngân sách nhà nước để phát triển phong
trào thể dục thể thao và môn bóng đá nói riêng, tuy nhiên còn hạn chế, hỗ trợ
cho Liên đoàn bóng đá tỉnh và sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để tổ chức và
tham giá một số giải bóng đá các lứa tuổi định kỳ.
a)
Kinh phí ngân sách nhà nước giao cho Liên đoàn Bóng đá tỉnh để tổ chức giải
bóng đá các CLB hàng năm như sau:
- Năm
2019: 100 triệu đồng.
- Năm
2020: 100 triệu đồng.
- Năm
2021: 160 triệu đồng.
- Năm
2022: 147,86 triệu đồng.
- Năm
2023: 166 triệu đồng. Tổng cộng: 673,86 triệu đồng
b)
Kinh phí ngân sách nhà nước giao cho Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch để tổ chức
giải Bóng đá thiếu niên nhi đồng cấp tỉnh và dự giải toàn quốc như sau:
- Năm
2022: 100 triệu đồng.
- Năm
2023: 100 triệu đồng giải tỉnh; 130 triệu đồng dự giải toàn quốc.
- Năm
2024: 110 triệu đồng giải tỉnh; 140 triệu đồng dự giải toàn quốc. Tổng cộng:
580,0 triệu đồng.
Tổng
cộng ngân sách nhà nước đã chi cho hoạt động phát triển bóng đá giai đoạn
2019-2023 đạt 1.253,86 triệu đồng.
Phần ba
NHỮNG KHÓ KHĂN, HẠN CHẾ VÀ
NGUYÊN NHÂN
I. Những khó khăn, hạn chế
1. Về phong trào bóng đá
- Hiện
nay, tại Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu thể thao tỉnh đang đào tạo, huấn luyện
cho 15 chỉ tiêu năng khiếu bóng đá tập trung cho lứa tuổi U11. Các cơ quan, tổ
chức cá nhân liên quan tại địa bàn các huyện, thành phố chưa thực sự quan tâm tới
công tác đào tạo bóng đá trẻ, mới dừng lại ở việc lựa chọn một số cá nhân thành
lập đội bóng, hưởng ứng tham gia các giải đấu khi tỉnh tổ chức.
- Việc
bố trí học tập văn hóa cho các vận động viên (VĐV) gặp nhiều khó khăn, do chênh
lệch về lứa tuổi, năng lực, trình độ học vấn, sự sắp xếp hài hòa, hợp lý giữa
thời gian học văn hóa và thời gian tập luyện, tham gia thi đấu...
- Thị
trường kinh doanh, dịch vụ bóng đá phát triển khá nhanh trong những năm gần
đây, song việc ban hành các cơ chế, chính sách, quy định từ trung ương đến địa
phương để định hướng, điều chỉnh hoạt động của thị trường còn chậm, chưa đáp ứng
đòi hỏi thực tế.
- Các
huyện, thành phố cũng như các xã, phường, thị trấn chưa quan tâm tới công tác
đào tạo bóng đá trẻ mà chỉ tuyển chọn VĐV tham gia khi có các giải đấu được tổ
chức. Bóng đá phong trào còn yếu và hoạt động mang nặng tính tự phát. Sân bãi,
cơ sở vật chất phục vụ hoạt động bóng đá phong trào ở các địa phương vừa thiếu,
vừa lạc hậu.
-
Bóng đá học đường chưa có định hướng và sự đầu tư về chuyên môn, chủ yếu thực
hiện theo kế hoạch của ngành giáo dục. Các giải bóng đá học sinh hằng năm ở cấp
cơ sở tổ chức không thường xuyên do điều kiện về cơ sở vật chất chưa được đảm bảo
và thiếu kinh phí để thực hiện.
2. Về nguồn nhân lực
- Đội
ngũ cán bộ quản lý, HLV, cộng tác viên, giáo viên chuyên môn về môn bóng đá còn
thiếu về số lượng và yếu về chất lượng, phần lớn phải kiêm nhiệm nhiều nhiệm vụ
công tác khác nên chưa thể đáp ứng yêu cầu cho công tác tuyển chọn, đào tạo
bóng đá trẻ.
- Đội
ngũ cán bộ quản lý, HLV chưa được tiếp cận với chương trình giáo án, các mô
hình đào tạo bóng đá hiện đại nên chưa đáp ứng được yêu cầu chuyên môn ngày
càng cao của môn bóng đá. Giáo viên chuyên trách về giáo dục thể chất phần lớn
chưa được đào tạo chuyên sâu về chuyên môn bóng đá và ít được tham gia tập huấn
nâng cao chuyên môn về bóng đá.
- Đội
ngũ cán bộ TDTT cấp cơ sở từ xã lên đến cấp huyện còn thiếu, chưa có năng lực
chuyên sâu để tổ chức các hoạt động thể thao nói chung và phát triển phong trào
bóng đá nói riêng.
3. Về cơ sở vật chất
-
Trên địa bàn thành phố, Sân vận động Đông Kinh hiện đã xuống cấp, không đáp ứng
được yêu cầu tập luyện và thi đấu bóng đá; chưa có sân tập phụ, phòng tập
chuyên môn, ký túc xá và các hạng mục cơ sở vật chất mang tính đặc thù của môn
bóng đá chuyên nghiệp theo tiêu chuẩn do Liên đoàn Bóng đá Việt Nam (VFF).
- Cơ
sở vật chất phục vụ cho việc phát triển bóng đá ở cấp huyện và cấp xã chỉ mới
đáp ứng cơ bản về điều kiện diện tích mặt bằng, chưa đáp ứng được các tiêu chuẩn
về chuyên môn kỹ thuật, cơ sở vật chất phục vụ cho tập luyện và thi đấu các giải
bóng đá cấp cơ sở.
- Điều kiện cơ sở vật chất phục vụ giáo dục thể chất nói
chung và bóng đá nói riêng tại các trường học chưa đáp ứng được yêu cầu. Những
nơi có sân bóng đá thì mới cơ bản có mặt bằng, chưa có đầu tư về mặt cỏ, cầu
môn, bóng, lưới, dụng cụ tập luyện...
4. Về nguồn lực tài chính
Các
hoạt động phục vụ công tác quản lý nhà nước, tổ chức, phát triển phong trào
bóng đá chủ yếu sử dụng từ nguồn ngân sách nhà nước với mức độ hạn chế. Việc
huy động xã hội hóa nguồn lực tài chính chỉ đáp ứng phần nào nhu cầu tổ chức
các giải thi đấu nhỏ lẻ. Tại các xã, phường, thị trấn của các huyện, thành phố,
công tác xã hội hóa để phát triển bóng đá còn nhỏ, lẻ, mang tính tự phát, tập
trung vào việc hỗ trợ các đội bóng địa phương tham gia các giải, chưa có sự đầu
tư cho cơ sở vật chất, sân bãi, dụng cụ tập luyện, chi phí đi lại, ngủ, nghỉ, bảo
đảm chế độ dinh dưỡng. Kinh phí đầu tư cho các sân cỏ nhân tạo trên địa bàn tỉnh
chủ yếu là do các cá nhân, doanh nghiệp tự đầu tư kinh doanh.
II. Nguyên nhân
1.
Nguyên nhân khách quan
Lạng
Sơn là tỉnh miền núi, biên giới, nguồn lực đầu tư cho phát triển kinh tế - xã hội
còn nhiều khó khăn, mức sống và hưởng thụ văn hoá, thể thao chưa đồng đều nên ảnh
hưởng đến phong trào bóng đá nói chung và bóng đá lứa tuổi thiếu niên, nhi đồng
nói riêng. Sự xuất hiện của nhiều môn thể thao mới du nhập, cũng như tác động của
mạng xã hội, các trò chơi game điện tử có ảnh hưởng không nhỏ tới phát triển của
bóng đá thiếu niên, nhi đồng.
2.
Nguyên nhân chủ quan
- Nhận
thức về vai trò, ý nghĩa của phát triển phong trào bóng đá nói chung và phát
triển bóng đá thiếu niên nhi đồng nói riêng, sự phối hợp của các cấp, các ngành
và toàn xã hội còn hạn chế. Chưa có sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị và
các tầng lớp Nhân dân để dành nguồn lực cho phát triển phong trào bóng đá của tỉnh
Lạng Sơn.
- Các
cơ chế, chính sách hỗ trợ, khuyến khích đầu tư trong lĩnh vực bóng đá còn nhiều
hạn chế. Việc huy động các nguồn lực của toàn xã hội cho đầu tư cho phát triển
phong trào bóng đá cả về vật chất, con người còn chưa đáp ứng nhu cầu thực tiễn.
Phần bốn
QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP VÀ KINH PHÍ THỰC HIỆN
I. Quan điểm, mục tiêu
1. Quan điểm
- Triển
khai thực hiện toàn diện, thực chất, có hiệu quả các chủ trương, đường lối của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và thu hút sự quan tâm của toàn xã hội
đối với phát triển TDTT nói chung, bóng đá thiếu niên, nhi đồng nói riêng là
trách nhiệm của cấp ủy, chính quyền và các tổ chức xã hội trong việc từng bước
xây dựng, hình thành và phát triển bóng đá cộng đồng, bóng đá thiếu niên, nhi đồng,
tạo nền tảng vững chắc cho phát triển của bóng đá tỉnh Lạng Sơn.
-
Phát triển bóng đá thiếu niên, nhi đồng là một trong những nhiệm vụ quan trọng
trong chính sách phát triển TDTT của tỉnh nhằm đáp ứng nhu cầu, sự quan tâm của
toàn xã hội. Ưu tiên các nguồn lực, cơ chế chính sách cần thiết để phát triển
bóng đá; thực hiện đồng bộ các giải pháp theo hướng “đi tắt, đón đầu” để tạo ra
bước phát triển đột phá về chất lượng phong trào và thành tích bóng đá.
-
Phát triển bóng đá một cách bền vững, vừa đảm bảo thực hiện các mục tiêu về
thành tích trong ngắn hạn, vừa tạo ra các điều kiện tiền đề để duy trì sự phát
triển bền vững trong dài hạn. Ưu tiên nguồn lực cho xây dựng lực lượng đội tuyển
thiếu niên, nhi đồng (U10, U11, U12, U13) và bóng đá phong trào.
-
Phát triển bóng đá một cách toàn diện cả về bóng đá trường học, bóng đá phong
trào, bóng đá thành tích cao, trong đó lấy bóng đá trường học làm nền tảng, hướng
tới bóng đá chuyên nghiệp làm mục tiêu, động lực phát triển.
- Xây
dựng và triển khai hoạt động về phát triển bóng đá thiếu niên, nhi đồng cần dựa
trên sự kết hợp giữa cơ quan quản lý Nhà nước và doanh nghiệp, các tầng lớp
Nhân dân. Nhà nước hỗ trợ đầu tư một phần cho việc đào tạo nguồn nhân lực huấn
luyện viên, trọng tài, đào tạo đội tuyển năng khiếu, tổ chức các giải đấu, và hỗ
trợ xây dựng, bổ sung cơ sở vật chất, sân bãi, phần còn lại sẽ huy động, khuyến
khích các thành phần kinh tế cùng tham gia hưởng ứng, đóng góp xây dựng phong
trào.
- Tập
trung đẩy mạnh xã hội hóa, thu hút sự đầu tư của toàn xã hội cho phát triển
bóng đá cộng đồng mà trong đó là lứa tuổi thiếu niên, nhi đồng, giảm dần sự đầu
tư, hỗ trợ từ ngân sách nhà nước; thu hút sự quan tâm và tăng dần nguồn lực đầu
tư, hỗ trợ, tài trợ từ cá doanh nhân, doanh nghiệp hài hòa lợi ích kinh tế và
trách nhiệm xã hội, góp phần phát triển bền vững bóng đá thiếu niên, nhi đồng
trên địa bàn tỉnh.
2. Mục tiêu
2.1.
Mục tiêu tổng quát
Phát
triển bóng đá thiếu niên nhi đồng Lạng Sơn theo hướng toàn diện và bền vững, tạo
tiền đề phát triển phong trào bóng đá của tỉnh nói chung. Đẩy mạnh phát triển
bóng đá học đường và bóng đá cộng đồng trên địa bàn dân cư, tạo điều kiện và
khuyến khích tập luyện bóng đá đối với các lứa tuổi thanh, thiếu niên, trước mắt
ưu tiên cho bóng đá nam. Chú trọng xây dựng hệ thống đào tạo bóng đá thiếu niên
nhi đồng cấp tỉnh các tuyến từ U10 - U13.
- Xây
dựng 20 CLB bóng đá cộng đồng trên địa bàn các huyện, thành phố, thu hút được
400 - 500 em thiếu niên, nhi đồng thường xuyên tham gia tập luyện dưới hình thức
xã hội hoá.
- Đào
tạo bồi dưỡng cán bộ, giáo viên, huấn luyện viên, hướng dẫn viên, cộng tác
viên, trọng tài có năng lực chuyên môn và trình độ sư phạm đáp ứng yêu cầu nhiệm
vụ của phát triển bóng đá cộng đồng trên địa bàn toàn tỉnh; hằng năm sẽ được bồi
dưỡng cập nhật kiến thức mới phục vụ công tác.
- Xây
dựng hệ thống các giải thi đấu từ cơ sở đến cấp tỉnh phù hợp với đặc điểm tâm,
sinh lý lứa tuổi thiếu niên, nhi đồng để thu hút các em tích cực tham gia. Hằng
năm tuyển chọn, đào tạo bóng đá thiếu niên, nhi đồng cấp tỉnh các tuyến từ U10
- U13 để tham gia các giải bóng đá trong nước và quốc tế.
- Huy
động xã hội hoá từ nguồn tài trợ, nguồn đầu tư của các tổ chức, cá nhân, doanh
nghiệp trong và ngoài tỉnh; xây dựng thêm nhiều sân cỏ nhân tạo 7 người, 5 người,
trang bị dụng cụ tập luyện và thi đấu đủ để tham gia các giải bóng đá thiếu
niên, nhi đồng tại các địa phương và trong các nhà trường.
- Hằng
năm thực hiện tuyển chọn, đào tạo VĐV từ bóng đá cộng đồng, bóng đá học đường
vào các lớp năng khiếu bán tập trung, tập trung để thành lập đội tuyển U11 của
tỉnh tham gia giải bóng đá U11 toàn quốc.
- Phấn
đấu giới thiệu từ 06 - 08 cầu thủ trẻ có tiềm năng cho các trung tâm bóng đá,
CLB bóng đá chuyên nghiệp.
- Xã
hội hoá từ nguồn tài trợ, nguồn đầu tư của các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp
trong và ngoài tỉnh, nguồn ngân sách nhà nước cải tạo và xây dựng mới ít nhất
11 sân cỏ nhân tạo 07 người; trang bị dụng cụ tập luyện đảm bảo yêu cầu mức tối
thiểu và tổ chức thi đấu các giải bóng đá trẻ, giải bóng đá phong trào tại các
địa phương, trong các nhà trường.
2.2.
Mục tiêu cụ thể từ nay đến năm 2030
2.
Mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể từ nay đến năm 2030
a)
Giai đoạn từ nay đến năm 2026
- Phấn
đấu xây dựng được thêm 06 CLB bóng đá cộng đồng trên địa bàn toàn tỉnh.
- Tập
huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ cho từ 40 đến 50 cán bộ,
giáo viên, huấn luyện viên, hướng dẫn viên, trọng tài bóng đá cơ sở.
- Xây
dựng hệ thống thi đấu từ tỉnh đến cơ sở, tổ chức từ 03 đến 06 giải bóng đá cấp
tỉnh.
- Phấn
đấu giới thiệu được ít nhất 04 cầu thủ trẻ có tiềm năng cho các trung tâm bóng
đá, CLB bóng đá chuyên nghiệp.
- Tuyển
chọn những học sinh có chuyên môn tốt từ bóng đá học đường, bóng đá cộng đồng
vào các lớp năng khiếu bán tập trung từ U10 đến U13.
-
Thành lập đội tuyển U11 tham gia giải bóng đá thiếu niên nhi đồng toàn quốc: 01
giải/năm;
-
Thành lập đội tuyển U11, U12 tham gia giải U11 - U12 quốc tế (tại Quảng Tây,
Trung Quốc): 01giải/năm
- Xây
dựng kế hoạch huấn luyện, giáo án khoa học phù hợp đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi
thiếu niên, nhi đồng.
- Đào
tạo đội tuyển năng khiếu, tuyển chọn đào tạo 80 VĐV, trong đó:
+ Đội
bóng U10: 20 VĐV;
+ Đội
bóng U11: 20 VĐV;
+ Đội
bóng U12: 20 VĐV;
+ Đội
bóng U13: 20 VĐV;
- Hợp
đồng với 08 HLV.
- Điều
kiện cơ sở vật chất:
+ Cải
tạo mặt sân của sân vận động Đông Kinh thành sân cỏ nhân tạo làm sân tập.
+ Cải
tạo và xây dựng mới sân cỏ nhân tạo 07 người: ít nhất 03 sân.
+ Đầu
tư mua sắm cơ sở vật chất phục vụ huấn luyện, đào tạo, thi đấu.
- Sơ
kết rút kinh nghiệm giai đoạn từ nay đến năm 2026, xây dựng kế hoạch giai đoạn
2027 - 2028.
b)
Giai đoạn 2027 - 2028
- Duy
trì và nhân rộng mô hình CLB bóng đá cộng đồng, phấn đấu xây dựng được 07 CLB
bóng đá cộng đồng trên địa bàn toàn tỉnh.
- Tập
huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ cho từ 40 đến 50 cán bộ,
giáo viên, huấn luyện viên, hướng dẫn viên, trọng tài bóng đá cơ sở.
- Ổn
định hệ thống thi đấu từ tỉnh đến cơ sở, tổ chức từ 03 đến 06 giải bóng đá cấp
tỉnh.
- Phấn
đấu cung cấp 06 cầu thủ trẻ có tiềm năng cho các trung tâm bóng đá, CLB bóng đá
chuyên nghiệp.
- Vận
động viên từ 14 tuổi trở lên tiếp tục duy trì tập luyện để làm nòng cốt cho đội
bóng của tỉnh (bằng nguồn xã hội hoá 100%).
- Tiếp
tục duy trì từ đội cầu thủ từ U11 đến U13, đồng thời tuyển chọn bổ sung những học
sinh có chuyên môn tốt từ bóng đá học đường vào lớp năng khiếu bán tập trung
U10.
+
Thành lập đội tuyển U11 (hoặc U13) tham gia giải bóng đá thiếu niên nhi đồng
toàn quốc: 01 giải/năm;
+
Thành lập đội tuyển U11, U13 tham gia giải U11 - U13 quốc tế (Quảng Tây, Trung
Quốc): 01giải/năm.
- Xây
dựng kế hoạch huấn luyện, giáo án khoa học phù hợp đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi
thiếu niên, nhi đồng.
- Đào
tạo đội tuyển năng khiếu, tuyển chọn đào tạo 80 VĐV, trong đó:
+ Đội
bóng U10: 20 VĐV;
+ Đội
bóng U11: 20 VĐV;
+ Đội
bóng U12: 20 VĐV;
+ Đội
bóng U13: 20 VĐV;
- Hợp
đồng với 08 HLV.
- Điều
kiện cơ sở vật chất:
+ Cải
tạo và xây dựng mới sân cỏ nhân tạo 07 người: ít nhất 04 sân.
+ Đầu
tư mua sắm cơ sở vật chất phục vụ huấn luyện, đào tạo, thi đấu.
- Sơ
kết rút kinh nghiệm giai đoạn 2027-2028 xây dựng kế hoạch giai đoạn 2029-2030
c)
Giai đoạn 2029-2030
- Duy
trì và nhân rộng mô hình CLB bóng đá cộng đồng, phấn đấu xây dựng được 07 CLB
bóng đá cộng đồng trên địa bàn toàn tỉnh.
- Tập
huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ cho từ 40 đến 50 cán bộ,
giáo viên, huấn luyện viên, hướng dẫn viên, trọng tài bóng đá cơ sở.
- Xây
dựng hệ thống thi đấu từ tỉnh đến cơ sở, tổ chức từ 03 đến 06 giải bóng đá cấp
tỉnh.
- Phấn
đấu cung cấp tối đa 08 cầu thủ trẻ có tiềm năng cho các trung tâm bóng đá, CLB
bóng đá chuyên nghiệp.
- Vận
động viên từ 14 tuổi trở lên tiếp tục duy trì tập luyện để làm nòng cốt cho các
đội bóng của tỉnh (bằng nguồn xã hội hoá 100%).
- Tiếp
tục duy trì đội cầu thủ từ U11 đến U13 đồng thời tuyển chọn bổ sung những học
sinh có chuyên môn tốt từ bóng đá học đường vào các lớp năng khiếu bán tập
trung U10.
+
Thành lập đội tuyển U11 (hoặc U13) tham gia giải bóng đá thiếu niên nhi đồng
toàn quốc: 01 giải/năm;
+
Thành lập đội tuyển U11, U13 tham gia giải U11 - U13 quốc tế (Quảng Tây, Trung
Quốc): 01giải/năm
- Xây
dựng kế hoạch huấn luyện, giáo án khoa học phù hợp đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi
thiếu niên, nhi đồng.
- Đào
tạo đội tuyển năng khiếu, tuyển chọn đào tạo: 80 VĐV, trong đó:
+ Đội
bóng U10: 20 VĐV;
+ Đội
bóng U11: 20 VĐV;
+ Đội
bóng U12: 20 VĐV;
+ Đội
bóng U13: 20 VĐV;
- Hợp
đồng với 08 HLV.
- Điều
kiện cơ sở vật chất:
+ Cải
tạo và xây dựng mới sân cỏ nhân tạo 7 người: ít nhất 04 sân.
+ Đầu
tư mua sắm cơ sở vật chất phục vụ huấn luyện, đào tạo, thi đấu.
- Tổng
kết đánh giá kết quả công tác triển khai thực hiện Đề án.
II. Nhiệm vụ và giải pháp
1. Nhiệm vụ, giải pháp chung
Trên
cơ sở mục tiêu, nhiệm vụ của Đề án thí điểm xã hội hoá phát triển bóng đá thiếu
niên, nhi đồng tỉnh Lạng Sơn giai đoạn từ nay đến năm 2030, nhà nước hỗ trợ một
phần kinh phí (khoảng 30%), đồng thời kết hợp kêu gọi, vận động các doanh nghiệp,
doanh nhân, cá nhân, tập thể trong và ngoài tỉnh đầu tư vào phát triển bóng đá
thiếu niên, nhi đồng (khoảng 70%), giải pháp chung như sau:
- Tổ
chức tuyên truyền sâu rộng về ý nghĩa, tác dụng của phát triển bóng đá cộng đồng
nói chung và bóng đá thiếu niên, nhi đồng nói riêng đối với sự phát triển về đức,
trí, thể, mỹ của thanh thiếu niên, nhi đồng trên các phương tiện thông tin đại
chúng, các nền tảng mạng xã hội hợp pháp, đồng thời gắn với các hoạt động hằng
năm của Liên đoàn Bóng đá, của các cơ quan, đơn vị, địa phương trong tỉnh.
-
Tăng cường công tác truyền thông, giúp cho các phụ huynh hiểu được vai trò của
tập luyện thể thao (đặc biệt là môn bóng đá) đối với học sinh. Tổ chức các giải
bóng đá lứa tuổi thiếu niên, nhi đồng với các hình thức đa dạng, phong phú và
thông qua hoạt động học tập, sinh hoạt để tạo không khí sôi động phát triển
bóng đá cộng đồng nói chung và bóng đá thiếu niên, nhi đồng nói riêng.
- Từng
bước xây dựng, hình thành môi trường hoạt động tập thể phù hợp để thiếu niên, nhi
đồng tham gia sinh hoạt, rèn luyện thể lực, tăng cường tinh thần đoàn kết, nâng
cao ý thức cộng đồng, biết cách tránh xa tệ nạn xã hội, các hoạt động thiếu
lành mạnh, có ảnh hưởng không tốt đến sự phát triển của trẻ.
-
Tăng cường sự lãnh đạo chỉ đạo của các cấp uỷ Đảng, chính quyền, sự phối hợp của
các ban, ngành, đoàn thể, các doanh nghiệp, tổ chức chính trị - xã hội... trong
quá trình thực hiện Đề án.
2. Nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm
- Xây
dựng và phát triển hệ thống cơ sở tập luyện, đào tạo bóng đá thiếu niên, nhi đồng
có chương trình, giáo án khoa học, phù hợp với lứa tuổi từ cấp tỉnh đến cơ sở.
Các VĐV lứa tuổi thiếu niên, nhi đồng sẽ được đào tạo bóng đá bài bản ngay từ
nhỏ, qua đó rèn luyện thể lực, hình thành kỹ năng, chuyên môn, kỹ, chiến thuật,
tâm lý và kinh nghiệm trong tập luyện và thi đấu nhằm từng bước xây dựng lực lượng
cầu thủ trẻ có chất lượng cao đáp ứng chuẩn đầu vào của các tuyến đào tạo cầu
thủ bóng đá chuyên nghiệp, góp phần nâng cao chất lượng cho lực lượng kế cận
tham gia vào bóng đá chuyên nghiệp.
- Xây
dựng và phát triển hệ thống giải thi đấu bóng đá thiếu niên, nhi đồng từ cấp tỉnh
đến cơ sở với mật độ thi đấu phù hợp, qua đó thu hút nhiều trẻ em tham gia tập
luyện, thi đấu và tạo không khí sôi nổi, thi đua, phấn đấu giành thành tích
cao, rèn luyện bản lĩnh, tâm lý thi đấu cho các em; đồng thời tuyển chọn lực lượng
để tham gia các giải quốc gia và quốc tế theo nhóm tuổi.
- Xây
dựng kế hoạch định hướng đầu tư để xã hội quan tâm tham gia đầu tư, hỗ trợ kinh
phí cải tạo, xây dựng mới các sân cỏ, sân cỏ nhân tạo tại các đơn vị, địa
phương, trường học, doanh nghiệp phục vụ cho các hoạt động sinh hoạt, tập luyện
và thi đấu bóng đá cộng đồng.
- Tạo
môi trường thuận lợi cho bóng đá cộng đồng ngày càng phát triển, tiến tới từng
bước giảm dần sự phụ thuộc, giảm dần mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước. Khi bóng
đá cộng đồng phát triển, được xã hội quan tâm thì các nguồn lực của xã hội sẽ tập
trung vào bóng đá cộng đồng nhiều hơn. Mà trong đó các tổ chức, cá nhân quan
tâm đầu tư, hỗ trợ kinh phí như một sự đóng góp cho cộng đồng xã hội, vừa hài
hòa lợi ích kinh tế đem lại.
- Xây
dựng chương trình, kế hoạch tập huấn, bồi dưỡng, đào tạo nhằm tăng cường số lượng,
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực về huấn luyện viên, trọng tài, hướng dẫn
viên, cộng tác viên về chuyên môn, nghiệp vụ để tạo nên hệ thống nhân lực có chất
lượng, hỗ trợ cho việc phát triển bóng đá tại cơ sở.
- Xây
dựng mô hình quản lý, điều hành bóng đá cộng đồng phù hợp với điều kiện của tỉnh
và xu thế phát triển bóng đá trong nước và quốc tế nhằm từng bước xây dựng hệ
sinh thái bóng đá cộng đồng để kết nối các đội bóng với các cựu cầu thủ, người
hâm mộ, các nhà tài trợ, bảo trợ cho đội bóng với quan điểm “Bóng đá thúc đẩy
phát triển cộng đồng”; đồng thời tăng cường liên kết, phối hợp với các trung
tâm đào tạo bóng đá trong nước để nâng cao chất lượng đào tạo, tăng cường khả
năng ứng dụng khoa học, công nghệ trong phát triển bóng đá thiếu niên, nhi đồng.
3. Các nhiệm vụ, giải pháp khác
- Xây
dựng “Chương trình phát triển bóng đá học đường” trong các trường tiểu học và
trung học cơ sở trên toàn tỉnh, đẩy mạnh việc đầu tư bóng đá học đường là cơ sở
để tuyển chọn VĐV cho các tuyến trong hệ thống đào tạo của Liên đoàn.
- Đưa
bộ môn bóng đá vào chương trình giảng dạy và tổ chức các buổi ngoại khóa trong
các trường học, tổ chức giao lưu giữa các đội bóng trong trường và các trường
trong vùng.
- Xây
dựng hệ thống bóng đá phong trào từ tỉnh đến cơ sở, phát triển các CLB bóng đá
tại các xã, phường, thôn, bản, khu phố, cụm dân cư, doanh nghiệp, đơn vị vũ
trang, tổ chức chính trị - xã hội.
-
Nghiên cứu thành lập Trung tâm đào tạo bóng đá trẻ với quy mô, mô hình tổ chức
phù hợp với điều kiện thực tiễn của tỉnh.
- Hợp
tác, liên kết với một số Trung tâm đào tạo, Học viện bóng đá, CLB bóng đá trẻ
có uy tín trong đào tạo bóng đá trẻ như: Viettel Quân đội, Công an Hà Nội, các
trung tâm đào tạo tại tỉnh Bắc Giang, Bắc Ninh...
-
Công tác huấn luyện, đào tạo tuyển chọn xây dựng đội tuyển U10, U11, U12, U13
bán tập trung. Đối tượng tuyển sinh là những em có năng khiếu bóng đá, trong
các độ tuổi học sinh Tiểu học, THCS trên toàn tỉnh. Môi trường để tuyển chọn từ
các giải phong trào của các địa phương và giải cấp tỉnh; từ việc theo dõi phong
trào bóng đá học đường, các giải bóng đá học đường và tổ chức tuyển chọn theo
mô hình từ các lớp nghiệp dư, các trung tâm đào tạo bóng đá cộng đồng, bóng đá
học đường do Liên đoàn Bóng đá tỉnh phối hợp với Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch
thực hiện. Đối với HLV các tuyến trẻ U10 - U13 bán tập trung tại Liên đoàn Bóng
đá tỉnh được ký kết hợp đồng huấn luyện, phối hợp với Trung tâm Huấn luyện và
Thi đấu thể thao tỉnh, đảm bảo 01 tuyến có đủ 02 HLV.
-
Công tác huấn luyện với hình thức đào tạo bán tập trung, nội dung chuyên sâu về
kỹ thuật bóng đá phù hợp đặc điểm tâm, sinh lý các lứa tuổi từ U10 - U13.
- Hệ
thống đào tạo VĐV bóng đá các tuyến U10 - U13 được triển khai theo các giai đoạn
từ nay đến năm 2030.
-
Giao Liên đoàn bóng đá tỉnh cải tạo mặt sân vận động Đông Kinh phục vụ cho công
tác huấn luyện, đào tạo, thi đấu.
- Hỗ
trợ từ ngân sách nhà nước kinh phí cải tạo, xây dựng mới các sân cỏ nhân tạo tại
các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh.
-
Tăng cường đầu tư của nhà nước thông qua các chương trình, kế hoạch, đề án... đầu
tư từ nguồn xã hội hóa để các Trung tâm Văn hóa, Thể thao và Truyền thông, các
trường học có điều kiện bảo đảm tối thiểu về cơ sở vật chất, dụng cụ, thiết bị
dạy học cũng như tổ chức các hoạt động phát triển bóng đá.
III. Kinh phí thực hiện
Nguồn
kinh phí thực hiện Đề án từ nguồn ngân sách nhà nước và nguồn xã hội hoá. Tổng
nguồn kinh phí thực hiện Đề án là 15.318.000.000 đồng (dự toán chi tiết
tại phụ lục 02) trong đó:
1.
Kinh phí đào tạo, hỗ trợ tham gia các giải đấu: 9.498.000.000 đồng, trong đó:
- Nguồn
ngân sách nhà nước: 2.849.400.000 đồng (chiếm 30%).
- Nguồn
xã hội hóa: 6.648.600.000 đồng (chiếm 70%).
2.
Kinh phí xây dựng cơ sở vật chất (chưa
tính quỹ đất): 5.400.000.000 đồng.
- Cải
tạo mặt sân vận động Đông Kinh: 1.000.000.000 đồng (nguồn ngân sách tỉnh
300.000.000 đồng, chiếm 30%; nguồn xã hội hoá 700.000.000 đồng, chiếm 70%).
- Cải
tạo, xây dựng mới 11 sân cỏ nhân tạo tại các huyện và thành phố Lạng Sơn:
4.400.000.000 đồng, cụ thể như sau:
+ Từ
ngân sách nhà nước: 1.320.000.000 đồng, chiếm 30% (trong đó tỉnh đảm bảo 15%;
các huyện, thành phố đảm bảo 15%).
+ Từ
nguồn xã hội hoá: 3.080.000.000 đồng, chiếm 70%.
3.
Kinh phí quản lý, kiểm tra, giám sát, tuyên truyền thực hiện Đề án
Tổng
kinh phí giao cho Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thực hiện công tác quản lý
nhà nước, kiểm tra, giám sát, tuyên truyền là: 420.000.000 đồng, trong
đó:
-
Kinh phí kiểm tra, giám sát, tuyên truyền công tác đào tạo: 50.000.000 đồng/năm
x 07 năm = 350.000.000 đồng.
-
Kinh phí kiểm tra, giám sát xây dựng cơ sở vật chất: 10.000.000 đồng/năm x 07
năm = 70.000.000 đồng.
Căn cứ
nhiệm vụ của Đề án được phê duyệt, hằng năm Liên đoàn Bóng đá tỉnh, Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch và các đơn vị được giao nhiệm vụ, lập dự toán kinh phí tổ
chức các hoạt động sử dụng nguồn ngân sách nhà nước gửi Sở Tài chính, phối hợp
các đơn vị liên quan thẩm định, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định.
Phần năm
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Liên đoàn Bóng đá tỉnh
- Chủ
trì phối hợp với Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch và các sở, ban, ngành, cơ quan
đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch, giải pháp cụ thể để chỉ đạo, thực hiện có
hiệu quả các nhiệm vụ của Đề án;
- Hằng
năm lập dự toán kinh phí gửi Sở Tài chính thẩm định trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt để tổ chức thực hiện; quản lý việc thanh quyết toán kinh phí hoạt động theo
đúng quy định của pháp luật;
- Chủ
trì phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch xây dựng kế hoạch tham gia các
khóa bồi dưỡng, huấn luyện nghiệp vụ chuyên môn do Liên đoàn Bóng đá Việt Nam
(VFF) tổ chức;
- Là
đầu mối liên hệ với VFF đăng ký tham gia các giải bóng đá do VFF, Công ty Cổ phần
Bóng đá chuyên nghiệp Việt Nam (VPF) tổ chức hoặc phối hợp tổ chức. Phối hợp với
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch xây dựng kế hoạch thi đấu hằng năm của các đội
tuyển tỉnh, xây dựng kế hoạch, điều lệ các giải thi đấu trong hệ thống giải cấp
tỉnh;
- Chủ
trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan huy động các nguồn lực xã hội
hoá theo quy định;
- Chủ
trì phối hợp với Hội Doanh nghiệp tỉnh trong việc tìm kiếm nhà tài trợ, nguồn
tài trợ, huy động xã hội hóa các nguồn kinh phí hỗ trợ thực hiện Đề án.
- Tổng
hợp, đánh giá, báo cáo kết quả thực hiện, tham mưu sơ kết, tổng kết Đề án hàng
năm và giai đoạn theo quy định.
2. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Thực
hiện công tác chuyên môn theo chức năng nhiệm vụ, cử cán bộ, huấn luyện viên có
chuyên môn bóng đá tham gia vào công tác tổ chức, thi đấu, công tác quản lý, huấn
luyện; phân công cán bộ trực tiếp theo dõi, chỉ đạo, hướng dẫn và phối hợp kiểm
tra, đánh giá kết quả thực hiện Đề án, báo cáo theo quy định.
- Xây
dựng kế hoạch, dự toán kinh phí thực hiện công tác quản lý nhà nước, kiểm tra,
giám sát, tuyên truyền theo chức năng nhiệm vụ triển khai đề án, gửi Sở Tài
chính thẩm định trình cấp có thẩm quyền phê duyệt hằng năm.
- Phối
hợp với Liên đoàn Bóng đá tỉnh xây dựng kế hoạch thi đấu hàng năm của các đội
tuyển tỉnh.
- Chủ
trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, UBND các huyện, thành phố, các sở,
ngành, đơn vị liên quan quy hoạch, đầu tư xây dựng thiết chế thể thao hỗ trợ
phát triển môn bóng đá, xây dựng sân bóng đá trong các nhà trường, sân bóng đá
thôn, bản, khu phố, sân bóng đá cấp xã, cấp huyện.
- Chỉ
đạo Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu thể thao tỉnh tạo điều kiện về cơ sở vật chất,
trang thiết bị, sân bãi tập luyện, huấn luyện viên để triển khai thực hiện Đề
án.
3. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chủ
trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Liên đoàn Bóng đá tỉnh tổ chức
xây dựng và thực hiện “Chương trình phát triển bóng đá học đường”. Tăng cường
phát huy vai trò, trách nhiệm của các phòng Giáo dục và Đào tạo, các nhà trường
trên địa bàn tỉnh trong triển khai thực hiện Đề án; phối hợp tuyển chọn VĐV
năng khiếu bóng đá tại các trường học trên địa bàn tỉnh, bổ sung cho các đội
tuyển trẻ tỉnh và tham gia thi đấu Hội khỏe Phù đổng các cấp và Hội khỏe Phù đổng
toàn quốc.
- Phối
hợp tổ chức giải bóng đá phong trào trong học sinh phổ thông các cấp hàng năm;
đẩy mạnh hoạt động ngoại khóa, phát triển CLB bóng đá trường học. Tạo điều kiện
cho học sinh đội tuyển trẻ và năng khiếu tham gia học tập văn hóa theo quy định.
- Tạo
điều kiện cho đội ngũ cán bộ giáo viên giảng dạy Giáo dục thể chất tham gia tập
huấn, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức và tham gia hoạt động bóng đá. Tuyển chọn đội
ngũ giáo viên giáo dục thể chất có chuyên môn về bóng đá để phối hợp Liên đoàn
bóng đá tỉnh tổ chức tập huấn, đào tạo trở thành HLV có thể đảm nhận huấn luyện
các đội bóng đá học đường, nghiệp dư ở cấp cơ sở các huyện, thành phố.
- Lồng
ghép đưa môn bóng đá vào chương trình giảng dạy và hoạt động ngoại khóa trong
các nhà trường; tổ chức giao lưu giữa các đội bóng trong trường và các trường.
Tổ chức giải bóng đá phong trào trong học sinh các cấp hàng năm; đẩy mạnh phát
triển CLB bóng đá trường học.
4. Sở Tài chính
Thẩm
định dự toán kinh phí hằng năm do các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ xây dựng,
căn cứ khả năng ngân sách tham mưu cấp có thẩm quyền đảm bảo kinh phí thực hiện
nhiệm vụ tại Đề án được phê duyệt.
5. Sở Thông tin - Truyền thông, Báo Lạng Sơn, Đài Phát
thanh và Truyền hình tỉnh
-
Tăng cường công tác tuyên truyền mục đích, mục tiêu các nội dung triển khai thực
hiện Đề án, đồng thời thu hút sự quan tâm của các tầng lớp Nhân dân, cá nhân, tổ
chức doanh nghiệp đầu tư, tài trợ cho phát triển bóng đá thiếu niên, nhi đồng
trong tỉnh.
- Tổ
chức tuyên truyền sâu rộng qua nhiều kênh thông tin về ý nghĩa tác dụng của
phát triển bóng đá cộng đồng nói chung và bóng đá thiếu niên, nhi đồng nói
riêng đối với sự phát triển về đức, trí, thể, mỹ của thanh thiếu niên, nhi đồng
trên các phương tiện thông tin đại chúng, đồng thời gắn kết với các hoạt động hằng
năm của Liên đoàn Bóng đá tỉnh, của các cơ quan, đơn vị, địa phương trong tỉnh.
6. Các sở, ban, ngành tỉnh, các đơn vị, tổ chức có liên
quan
Căn cứ
chức năng, nhiệm vụ chủ động, tích cực phối hợp, hướng dẫn, hỗ trợ, tạo điều kiện
để Liên đoàn bóng đá tỉnh, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các đơn vị liên
quan triển khai thực hiện Đề án đạt chất lượng và hiệu quả.
7. Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh Lạng Sơn
- Chủ
trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Liên đoàn bóng đá tỉnh và cơ
quan liên quan phát triển phong trào bóng đá trong thiếu niên, nhi đồng trên địa
bàn tỉnh; phối hợp xây dựng, thực hiện “Chương trình phát triển bóng đá thanh
thiếu nhi”.
- Hằng
năm phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Liên đoàn Bóng đá Thanh Hóa
và các đơn vị liên quan tổ chức giải bóng đá thanh niên, thiếu niên, nhi đồng
các cấp tạo sân chơi cho thanh thiếu nhi.
- Tạo
điều kiện cho đội ngũ cán bộ đoàn các cấp tham gia tập huấn, bồi dưỡng, cập nhập
kiến thức và tham gia hoạt động bóng đá, phát triển phong trào thể thao trong
thanh thiếu niên, nhi đồng trong toàn tỉnh.
8. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính
trị - xã hội tỉnh
Đề
nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh
quan tâm, phối hợp chặt chẽ với Ban chỉ đạo phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng
đời sống văn hoá” các cấp chỉ đạo thực hiện tốt công tác tuyên truyền, vận động
huy động các nguồn lực để xây dựng và phát triển hệ thống thiết chế văn hóa, thể
thao, phát triển phong trào bóng đá, xây dựng đời sống văn hóa cơ sở lành mạnh,
góp phần củng cố khối đại đoàn kết toàn dân tộc, đẩy mạnh hoạt động nâng cao thể
chất, giao lưu văn hóa, thể thao, đặc biệt là bóng đá thiếu niên, nhi đồng.
9. UBND các huyện, thành phố
- Phối
hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Liên đoàn Bóng đá tỉnh và các sở,
ngành liên quan triển khai thực hiện Đề án trên địa bàn; rà soát quy hoạch quỹ
đất dành cho thể dục thể thao; xây dựng cơ sở hạ tầng và hoạt động của các thiết
chế văn hóa, thể thao trên địa bàn; tuyên truyền, vận động, khuyến khích các cá
nhân, tổ chức đầu tư xây dựng cơ sở vật chất phục vụ hoạt động văn hoá, thể
thao gắn với thực hiện Đề án phát triển bóng đá trẻ.
- Chỉ
đạo phòng Văn hoá và Thông tin, phòng Giáo dục và Đào tạo, Trung tâm Văn hoá,
Thể thao và Truyền thông, UBND các xã, phường, thị trấn trên địa bàn đẩy mạnh
phong trào thể thao học đường, xây dựng mô hình Câu lạc bộ thể dục thể thao
ngoài giờ học văn hóa, tổ chức các giải bóng đá cho học sinh trong các nhà trường
trên địa bàn, góp phần thực hiện thành công các mục tiêu, nhiệm vụ của Đề án.
10. Hiệp Hội doanh nghiệp tỉnh
- Phối
hợp với Liên đoàn Bóng đá tỉnh tìm kiếm các nhà tài trợ, nguồn tài trợ, huy động
xã hội hóa các nguồn kinh phí hỗ trợ thực hiện Đề án này; vận động các tổ chức,
doanh nghiệp tài trợ, phát triển phong trào bóng đá; phối hợp duy trì tổ chức
giải bóng đá trong khối doanh nghiệp hằng năm.
- Chủ
trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị liên quan đẩy mạnh phong trào tập luyện
và thi đấu môn bóng đá thanh niên và người lao động trong các khu, cụm công
nghiệp trên địa bàn tỉnh./.
PHỤ LỤC 01
THỐNG KÊ SỐ LƯỢNG SÂN BÓNG ĐÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
TT
|
Đơn vị
|
Sân vận động huyện (sân 11 người)
|
Sân cỏ nhân tạo
|
Số xã, phường, thị trấn có sân
|
Ghi chú
|
1
|
Huyện Bắc Sơn
|
01
|
02
|
17/18
|
|
2
|
Huyện Bình Gia
|
01
|
03
|
17/19
|
|
3
|
Huyện Văn Quan
|
01
|
06
|
16/17
|
|
4
|
Huyện Chi Lăng
|
01
|
05
|
15/20
|
|
5
|
Huyện Hữu Lũng
|
01
|
15
|
23/24
|
|
6
|
Huyện Lộc Bình
|
01
|
07
|
21/21
|
|
7
|
Huyện Đình Lập
|
01
|
01
|
08/12
|
|
8
|
Huyện Văn Lãng
|
01
|
02
|
12/17
|
|
9
|
Huyện Tràng Định
|
01
|
07
|
19/22
|
|
10
|
Huyện Cao Lộc
|
0
|
04
|
09/22
|
|
11
|
Thành phố Lạng Sơn
|
01
|
14
|
03/08
|
|
12
|
Tổng cộng
|
10
|
66
|
160/200
|
|
PHỤ LỤC 2
KINH PHÍ THỰC HIỆN
Đơn vị tính đồng
STT
|
Giai đoạn
|
Từ nay đến năm 2026
|
Giai đoạn 2027 -2028
|
Giai đoạn 2029 -2030
|
Tổng
|
Nội dung
|
Năm 2024
|
Năm 2025
|
Năm 2026
|
Năm 2027
|
Năm 2028
|
Năm 2029
|
Năm 2030
|
Tổng 60 VĐV và 06 HLV
|
Tổng 80 VĐV và 08 HLV
|
Tổng 80 VĐV và 08 HLV
|
Tổng 80 VĐV và 8 HLV
|
Tổng 80 VĐV và 8 HLV
|
Tổng 80 VĐV và 8 HLV
|
Tổng 80 VĐV và 8 HLV
|
I
|
Kinh phí đào tạo
|
1.172.000.000
|
1.446.000.000
|
1.446.000.000
|
1.446.000.000
|
1.446.000.000
|
1.446.000.000
|
1.446.000.000
|
9.848.000.000
|
1
|
Hỗ trợ nước uống tập luyện:
|
108.000.000
|
144.000.000
|
144.000.000
|
144.000.000
|
144.000.000
|
144.000.000
|
144.000.000
|
972.000.000
|
1VĐV x 10.000 x15 ngày x12
tháng
|
2
|
Trả lương HLV
|
576.000.000
|
768.000.000
|
768.000.000
|
768.000.000
|
768.000.000
|
768.000.000
|
768.000.000
|
5.184.000.000
|
1HLV x 8.000.000đ/1 tháng x12
tháng
|
3
|
Trang phục , dụng cụ tập luyện
|
138.000.000
|
184.000.000
|
184.000.000
|
184.000.000
|
184.000.000
|
184.000.000
|
184.000.000
|
1.242.000.000
|
-
|
Trang phục mùa hè
|
36.000.000
|
48.000.000
|
48.000.000
|
48.000.000
|
48.000.000
|
48.000.000
|
48.000.000
|
324.000.000
|
1VĐV x 2bộ x300.000đ/bộ
|
-
|
Trang phục mùa đông
|
60.000.000
|
80.000.000
|
80.000.000
|
80.000.000
|
80.000.000
|
80.000.000
|
80.000.000
|
540.000.000
|
1VĐV x 2bộ x500.000đ/bộ
|
-
|
Giầy, tất, bịt ống quyển
(bộ)
|
24.000.000
|
32.000.000
|
32.000.000
|
32.000.000
|
32.000.000
|
32.000.000
|
32.000.000
|
216.000.000
|
1 VĐV x 2 bộ x200.000/bộ
|
-
|
Bóng tập luyện:
|
18.000.000
|
24.000.000
|
24.000.000
|
24.000.000
|
24.000.000
|
24.000.000
|
24.000.000
|
162.000.000
|
1quả/1VĐV/1năm x300,000đ
|
4
|
Tham gia thi đấu 1 giải trong
nước
|
100.000.000
|
100.000.000
|
100.000.000
|
100.000.000
|
100.000.000
|
100.000.000
|
100.000.000
|
700.000.000
|
5
|
Tham gia 1 giải Quốc tế (Quảng
Tây, Trung Quốc)
|
200.000.000
|
200.000.000
|
200.000.000
|
200.000.000
|
200.000.000
|
200.000.000
|
200.000.000
|
1.400.000.000
|
6
|
Quản lý ,kiểm tra, giám sát,
tuyên truyền công tác đào tạo (Sở VH TTDL thực hiện ngân sách NN)
|
50.000.000
|
50.000.000,00
|
50.000.000
|
50.000.000
|
50.000.000
|
50.000.000
|
50.000.000
|
350.000.000
|
II
|
Kinh phí xây dựng cơ sở vật
chất
|
1.410.000.000
|
410.000.000
|
410.000.000
|
810.000.000
|
810.000.000
|
810.000.000
|
810.000.000
|
5.470.000.000
|
|
1
|
Cải tạo mặt có sân vận động
đông kinh
|
1.000.000.000
|
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
1.000.000.000
|
|
2
|
Xây dựng 11 sân cỏ nhân tạo mới
tại các huyên và thành phố (400 triệu/sân)
|
400.000.000
|
400.000.000
|
400.000.000
|
800.000.000
|
800.000.000
|
800.000.000
|
800.000.000
|
4.400.000.000
|
|
3
|
Quản lý, kiểm tra, giám sát
xây dựng cơ sở vật chất(Sở VH TTDL thực hiện ngân sách NN)
|
10.000.000
|
10.000.000
|
10.000.000
|
10.000.000
|
10.000.000
|
10.000.000
|
10.000.000
|
70.000.000
|
|
III
|
Tổng Kinh Phí
|
2.582.000.000
|
1.856.000.000
|
1.856.000.000
|
2.256.000.000
|
2.256.000.000
|
2.256.000.000
|
2.256.000.000
|
15.318.000.000
|
|
1
|
Kinh phí nguồn XHH (70%)
|
1.807.400.000
|
1.299.200.000
|
1.299.200.000
|
1.579.200.000
|
1.579.200.000
|
1.579.200.000
|
1.579.200.000
|
10.722.600.000
|
|
2
|
Kinh phí nhà nước hỗ trợ
(30%)
|
774.600.000
|
556.800.000
|
556.800.000
|
676.800.000
|
676.800.000
|
676.800.000
|
676.800.000
|
4.595.400.000
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
PHỤ LỤC 2
KINH PHÍ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
Đơn vị tính: đồng
STT
|
Giai đoạn
|
Từ nay đến năm 2026
|
Giai đoạn 2027 -2028
|
Giai đoạn 2029 -2030
|
Tổng
|
Nội dung
|
Năm 2024
|
Năm 2025
|
Năm 2026
|
Năm 2027
|
Năm 2028
|
Năm 2029
|
Năm 2030
|
Tổng 60 VĐV và 06 HLV
|
Tổng 80 VĐV và 08 HLV
|
Tổng 80 VĐV và 08 HLV
|
Tổng 80 VĐV và 08 HLV
|
Tổng 80 VĐV và 08 HLV
|
Tổng 80 VĐV và 08 HLV
|
Tổng 80 VĐV và 08 HLV
|
I
|
Kinh phí đào tạo, hỗ trợ
tham gia thi đấu
|
1.122.000.000
|
1.396.000.000
|
1.396.000.000
|
1.396.000.000
|
1.396.000.000
|
1.396.000.000
|
1.396.000.000
|
9.498.000.000
|
1
|
Hỗ trợ nước uống tập luyện:
|
108.000.000
|
144.000.000
|
144.000.000
|
144.000.000
|
144.000.000
|
144.000.000
|
144.000.000
|
972.000.000
|
1VĐV x 10.000 x15 ngày x12
tháng
|
2
|
Trả lương HLV
|
576.000.000
|
768.000.000
|
768.000.000
|
768.000.000
|
768.000.000
|
768.000.000
|
768.000.000
|
5.184.000.000
|
1HLV x 8.000.000đ/1 tháng x12
tháng
|
3
|
Trang phục , dụng cụ tập luyện
|
138.000.000
|
184.000.000
|
184.000.000
|
184.000.000
|
184.000.000
|
184.000.000
|
184.000.000
|
1.242.000.000
|
-
|
Trang phục mùa hè
|
36.000.000
|
48.000.000
|
48.000.000
|
48.000.000
|
48.000.000
|
48.000.000
|
48.000.000
|
324.000.000
|
1VĐV x 2bộ x300.000đ/bộ
|
-
|
Trang phục mùa đông
|
60.000.000
|
80.000.000
|
80.000.000
|
80.000.000
|
80.000.000
|
80.000.000
|
80.000.000
|
540.000.000
|
1VĐV x 2bộ x500.000đ/bộ
|
-
|
Giầy, tất, bịt ống quyển
(bộ)
|
24.000.000
|
32.000.000
|
32.000.000
|
32.000.000
|
32.000.000
|
32.000.000
|
32.000.000
|
216.000.000
|
1 VĐV x 2 bộ x200.000/bộ
|
-
|
Bóng tập luyện:
|
18.000.000
|
24.000.000
|
24.000.000
|
24.000.000
|
24.000.000
|
24.000.000
|
24.000.000
|
162.000.000
|
1quả/1VĐV/1năm x300,000đ
|
4
|
Tham gia thi đấu 1 giải trong
nước
|
100.000.000
|
100.000.000
|
100.000.000
|
100.000.000
|
100.000.000
|
100.000.000
|
100.000.000
|
700.000.000
|
5
|
Tham gia 1 giải Quốc tế (Quảng
Tây, Trung Quốc)
|
200.000.000
|
200.000.000
|
200.000.000
|
200.000.000
|
200.000.000
|
200.000.000
|
200.000.000
|
1.400.000.000
|
II
|
Kinh phí xây dựng cơ sở vật
chất
|
1.400.000.000
|
400.000.000
|
400.000.000
|
800.000.000
|
800.000.000
|
800.000.000
|
800.000.000
|
5.400.000.000
|
1
|
Cải tạo mặt có sân vận động
đông kinh
|
1.000.000.000
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
1.000.000.000
|
2
|
Xây dựng 11 sân cỏ nhân tạo mới
tại các huyện và thành phố (400 triệu/sân)
|
400.000.000
|
400.000.000
|
400.000.000
|
800.000.000
|
800.000.000
|
800.000.000
|
800.000.000
|
4.400.000.000
|
III
|
Tỷ lệ bố trí kinh phí
(I+II)
|
2.522.000.000
|
1.796.000.000
|
1.796.000.000
|
2.196.000.000
|
2.196.000.000
|
2.196.000.000
|
2.196.000.000
|
14.898.000.000
|
1
|
Kinh phí nguồn xã hội hóa
(70%)
|
1.765.400.000
|
1.257.200.000
|
1.257.200.000
|
1.537.200.000
|
1.537.200.000
|
1.537.200.000
|
1.537.200.000
|
10.428.600.000
|
2
|
Kinh phí nhà nước hỗ trợ
(30%)
|
756.600.000
|
538.800.000
|
538.800.000
|
658.800.000
|
658.800.000
|
658.800.000
|
658.800.000
|
4.469.400.000
|
IV
|
Kinh phí quản lý, kiểm
tra, giám sát, tuyên truyền thực hiện Đề án (Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch thực hiện 100% từ ngân sách nhà nước)
|
60.000.000
|
60.000.000
|
60.000.000
|
60.000.000
|
60.000.000
|
60.000.000
|
60.000.000
|
420.000.000
|
V
|
Tổng kinh phí thực hiện
|
2.582.000.000
|
1.856.000.000
|
1.856.000.000
|
2.256.000.000
|
2.256.000.000
|
2.256.000.000
|
2.256.000.000
|
15.318.000.000
|
1
|
Kinh phí nguồn xã hội hóa
|
1.765.400.000
|
1.257.200.000
|
1.257.200.000
|
1.537.200.000
|
1.537.200.000
|
1.537.200.000
|
1.537.200.000
|
10.428.600.000
|
2
|
Kinh phí nhà nước
|
816.600.000
|
598.800.000
|
598.800.000
|
718.800.000
|
718.800.000
|
718.800.000
|
718.800.000
|
4.889.400.000
|