ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BẮC NINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 469/QĐ-UBND
|
Bắc
Ninh, ngày 13 tháng 10 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN KHÁM, CHỮA BỆNH TỪ XA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
BẮC NINH, GIAI ĐOẠN 2020 - 2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19/6/2015;
Căn cứ Quyết định số 2628/QĐ-BYT ngày
22/6/2020 của Bộ trưởng Bộ Y tế về phê duyệt Đề án “Khám, chữa bệnh từ xa giai
đoạn 2020 - 2025”;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Y tế.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án Khám, chữa bệnh từ xa trên địa bàn tỉnh Bắc
Ninh, giai đoạn 2020 - 2025 (Có Đề án kèm theo).
Điều 2. Sở Y tế có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
và các đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện Đề án được phê duyệt tại
Điều 1 của Quyết định này theo đúng quy định hiện hành. Đình kỳ 6 tháng, hàng
năm báo cáo kết quả thực hiện Đề án gửi về UBND tỉnh.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Thủ trưởng các cơ quan: Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh; các Sở: Y tế, Tài chính, Kế hoạch
và Đầu Tư, Thông tin và Truyền thông; Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Bắc
Ninh, Bảo hiểm xã hội tỉnh; Các cơ sở Khám chữa bệnh trên địa bàn tỉnh và các
cơ quan, đơn vị liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Y tế (b/c);
- TTTU, TTHĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các đ/c lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KGVX(NTT).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vương Quốc Tuấn
|
ĐỀ ÁN
KHÁM, CHỮA BỆNH TỪ XA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH, GIAI ĐOẠN
2020 - 2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 469/QĐ-UBND ngày 13/10/2020 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bắc Ninh)
Phần thứ nhất
SỰ CẦN THIẾT, CƠ SỞ XÂY
DỰNG ĐỀ ÁN
I. SỰ CẦN THIẾT
Trong thời gian qua, ngành y tế nước ta nói
chung, hệ thống khám bệnh, chữa bệnh nói riêng đã đạt được nhiều thành tựu quan
trọng. Cơ sở vật chất, trang thiết bị của các bệnh viện được đầu tư phát triển,
nhiều kỹ thuật, công nghệ y học tiên tiến được áp dụng trong khám, chữa bệnh.
Khả năng tiếp cận với dịch vụ y tế của người dân được cải thiện, góp phần cứu
chữa được nhiều người mắc bệnh nặng mà trước đây chưa cứu chữa được hoặc phải
đi nước ngoài khám, chữa bệnh.
Năm 2013, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết
định số 92/QĐ-TTg phê duyệt Đề án giảm quá tải bệnh viện giai đoạn 2013-2020.
Trong giai đoạn 2016-2020, tỉnh Bắc Ninh đã được Bộ Y tế phê duyệt Bệnh viện đa
khoa tỉnh, Bệnh viện Sản nhi Bắc Ninh là Bệnh viện vệ tinh của Bệnh viện Bạch
Mai, Bệnh viện K, Bệnh viện E, Bệnh viện Phụ sản Trung ương và Bệnh viện Nhi
Trung ương. Các hoạt động của đề án nhằm nâng cao năng lực khám bệnh, chữa bệnh
tại chỗ của các bệnh viện vệ tinh thông qua hoạt động đào tạo cán bộ y tế và
chuyển giao kỹ thuật, công nghệ cho các bệnh viện vệ tinh; hội chẩn, tư vấn kết
quả xét nghiệm, chẩn đoán hình ảnh giữa bệnh viện hạt nhân và bệnh viện vệ tinh
thông qua hệ thống công nghệ thông tin. Qua triển khai các bệnh viện vệ tinh đã
tiếp nhận được nhiều kỹ thuật khó, hiện đại như can thiệp tim mạch, hóa trị, xạ
trị, IUI, năng lực cung cấp dịch vụ khám, chữa bệnh được nâng cao. Tuy nhiên, Đề
án Bệnh viện vệ tinh cũng chỉ dừng ở các đơn vị tuyến tỉnh và chủ yếu là công
tác đào tạo cầm tay chỉ việc, còn việc áp dụng công nghệ thông tin trong khám
và tư vấn trực tiếp cho người dân, phẫu thuật chưa được thực hiện.
Trong giai đoạn phòng chống dịch bệnh COVID-19,
Thủ tướng Chính phủ và Ban chỉ đạo Quốc gia Phòng chống dịch bệnh Covid-19 đã
chỉ đạo về việc giãn cách xã hội, hạn chế người bệnh đến cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh; tăng cường công tác khám bệnh, chữa bệnh tại tuyến dưới, không chuyển người
bệnh lên tuyến trên đối với những trường hợp bệnh tuyến dưới điều trị được. Bộ
Y tế đã áp dụng giải pháp công nghệ thông tin (CNTT) triển khai hoạt động tư vấn
điều trị từ xa rất hiệu quả, Ban chỉ đạo Quốc gia đã thành lập “Trung tâm quản
lý, điều hành hỗ trợ chuyên môn chẩn đoán, điều trị người bệnh COVID-19”. Trung
tâm thường xuyên tổ chức hội chẩn trực tuyến, mời các giáo sư đầu ngành cả nước
cùng hội chẩn các ca bệnh nặng, bàn các phương pháp điều trị tối ưu cho người bệnh,
cùng chia sẻ kinh nghiệm điều trị, chăm sóc người bệnh.
Nhằm phát triển nền tảng công nghệ thông tin hỗ
trợ khám, chữa bệnh từ xa, giúp giảm tải bệnh viện tuyến trên, hạn chế tiếp xúc
đông người, giảm nguy cơ lây nhiễm chéo, phù hợp với chủ trương của Chính phủ về
ứng dụng công nghệ thông tin trong khám, chữa bệnh, UBND tỉnh Bắc Ninh xây dựng
Đề án: “Khám, chữa bệnh từ xa trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, giai đoạn 2020
- 2025”.
II. CĂN CỨ PHÁP LÝ
1. Các văn bản của Trung
ương
- Luật khám bệnh, chữa bệnh ngày 23 tháng 11 năm
2009.
- Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội
nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII “về tăng cường công tác
bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân trong tình hình mới”;
- Nghị định số 109/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của
Chính phủ quy định cấp chứng chỉ hành nghề đối với người hành nghề và cấp giấy
phép hoạt động đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
- Nghị định số 155/2018/NĐ-CP ngày 12/11/2018 của
Chính phủ sửa đổi bổ sung một số quy định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh
doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế.
- Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt “Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định
hướng đến năm 2030”;
- Chỉ thị số 02/CT-BYT ngày 25/02/2009, của Bộ
trưởng Bộ Y tế về việc đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin
trong ngành y tế;
- Thông tư số 22/2013/TT-BYT ngày 09/8/2013 của
Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn việc đào tạo liên tục cho cán Bộ Y tế.
- Thông tư số 49/2017/TT-BYT ngày 28/12/2017 của
Bộ trưởng Bộ Y tế quy định về hoạt động y tế từ xa.
- Thông tư số 46/2018/TT-BYT ngày 28/12/2020 của
Bộ trưởng Bộ Y tế về quy định hồ sơ bệnh án điện tử.
- Quyết định số 445/QĐ-BYT ngày 5/02/2016 của Bộ
trưởng Bộ Y tế ban hành Kế hoạch ứng dụng và phát triển CNTT giai đoạn
2016-2020 của Bộ Y tế.
- Quyết định số 3725/QĐ-BYT ngày 16/8/2017 của Bộ
trưởng Bộ Y tế ban hành hướng dẫn ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý
xét nghiệm tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
- Quyết định số 6111/QĐ-BYT ngày 29/12/2017 của
Bộ trưởng Bộ Y tế phê duyệt Đề án triển khai ứng dụng công nghệ thông tin tại
Trạm y tế xã, phường giai đoạn 2018-2020;
- Quyết định số 1480/QĐ-BYT ngày 22/04/2019 của
Bộ trưởng Bộ Y tế phê duyệt Kế hoạch hành động của Bộ Y tế thực hiện Nghị quyết
số 17/NQ-CP ngày 07/3/2019 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng
tâm phát triển chính phủ điện tử giai đoạn 2019 - 2020, định hướng đến 2025;
- Quyết định số 2628/QĐ-BYT ngày 22/6/2020 của Bộ
trưởng Bộ Y tế về phê duyệt Đề án “Khám, chữa bệnh từ xa giai đoạn 2020 -
2025”;
- Quyết định số 4054/QĐ-BYT ngày 22/9/2020 của Bộ
trưởng Bộ Y tế về ban hành tạm thời hướng dẫn và quy định tổ chức hội chẩn, tư
vấn khám, chữa bệnh từ xa;
- Quyết định số 4070/QĐ-BYT ngày 23/9/2020 của Bộ
trưởng Bộ Y tế về việc ban hành tạm thời danh mục kỹ thuật trong hội chẩn, tư vấn
khám chữa bệnh từ xa.
2. Văn bản của tỉnh Bắc
Ninh
- Nghị Quyết số 252/NQ-HĐND ngày 04/6/2020 của Hội
đồng nhân dân tỉnh về việc điều chỉnh, bổ sung Nghị Quyết 44/ NQ-HĐND18 ngày
12/4/2017 của HĐND tỉnh về việc phê duyệt Đề án “Xây dựng triển khai mô hình
thành phố thông minh tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2017- 2020, tầm nhìn 2030”;
- Quyết định số 220/QĐ-UBND ngày 25/6/2015 của
UBND tỉnh Bắc Ninh về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động số
77-Ctr/TU ngày 27/4/2015 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số
36-NQ/TW ngày 01/7/2014 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công
nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế;
- Quyết định số 53/QĐ-UBND ngày 26/01/2018 của
Chủ tịch UBND tỉnh Bắc Ninh về việc Phê duyệt điều chỉnh quy hoạch tổng thể
phát triển bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin tỉnh Bắc Ninh đến năm
2020 và định hướng đến năm 2030;
- Quyết định số 388/QĐ-UBND ngày 25/7/2018 của
UBND tỉnh Bắc Ninh ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số
14-NQ/TU ngày 25/01/2018 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển bưu
chính, viễn thông và công nghệ thông tin tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020, định hướng
đến năm 2030;
- Quyết định số 143/QĐ-UBND ngày 29/3/2019 của
UBND tỉnh Bắc Ninh Phê duyệt kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết số
17/NQ-CP ngày 07/3/2019 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm
phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến 2025.
Phần thứ hai
MỤC TIÊU, PHẠM VI, ĐỐI
TƯỢNG VÀ CÁC HOẠT ĐỘNG CHÍNH
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
- Mọi người dân đều được tư vấn, khám bệnh, chữa
bệnh, hỗ trợ chuyên môn của các bác sỹ từ Trung ương đến tuyến tỉnh, tuyến huyện;
người dân được sử dụng dịch vụ y tế có chất lượng của tuyến trên ngay tại cơ sở
y tế tuyến dưới.
- Góp phần phòng chống dịch bệnh, giảm quá tải bệnh
viện tuyến trên, nâng cao chất lượng, hiệu quả khám, chữa bệnh và sự hài lòng của
người dân.
2. Mục tiêu cụ thể
- Nâng cao chất lượng khám bệnh, chữa bệnh tại
các cơ sở khám chữa bệnh từ tuyến tỉnh xuống tuyến xã. Đảm bảo đến năm 2025:
100% các Bệnh viện đa khoa, chuyên khoa, các Trung tâm y tế và các Trạm y tế tiếp
nhận đầy đủ các hoạt động chính về khám chữa bệnh từ xa góp phần giảm quá tải
các bệnh viện tuyến trên.
- Tập trung đào tạo, chuyển giao các kỹ thuật từ
xa để bổ sung danh mục kỹ thuật, phạm vi hoạt động chuyên môn cho người hành
nghề tại các cơ sở khám chữa bệnh trên địa bàn tỉnh đối với các bệnh có mô hình
chuyển viện hoặc người bệnh tự lên tuyến trên đông để khám chữa bệnh.
- Thực hiện biện pháp giãn cách xã hội phòng chống
dịch bệnh, giảm tập trung đông người tại bệnh viện, giảm số lượng người dân phải
đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
- Tăng cường tiếp cận dịch vụ y tế có chất lượng
cho người dân ở vùng nông thôn.
- Giảm chi phí khám, chữa bệnh, chi phí bảo hiểm
y tế và chi phí tiền túi của người dân.
II. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG
1. Phạm vi và phân kỳ của Đề án
- Giai đoạn 2020-2021: Triển khai các chuyên
khoa: tim mạch, ngoại, sản, nhi, truyền nhiễm, ung bướu, huyết học truyền máu,
các bệnh không lây nhiễm...
- Giai đoạn 2021-2025: Tiếp tục triển khai các
chuyên khoa như hồi sức cấp cứu, hô hấp, tiết niệu, thần kinh, nội tiết, răng
hàm mặt và các chuyên khoa khác có nhu cầu.
2. Đối tượng tham gia Đề án
- Giai đoạn 2020-2021: Bệnh viện đa khoa tỉnh, Bệnh
viện Sản Nhi, 08 Trung tâm Y tế và các Trạm Y tế triển khai mô hình trạm y tế
điểm giai đoạn 2020-2021.
- Giai đoạn 2021-2025: Ngoài Bệnh viện đa khoa tỉnh,
Bệnh viện Sản Nhi 08 Trung tâm Y tế, triển khai thêm các bệnh viện chuyên khoa
còn lại và các Trạm y tế triển khai mô hình điểm giai đoạn 2021 - 2025.
III. CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM
VÀ LỘ TRÌNH TRIỂN KHAI
1. Tư vấn khám chữa bệnh từ xa
1.1. Thành lập và duy trì bộ phận tư vấn
và khám, chữa bệnh từ xa
Các đơn vị tham gia triển khai Đề án khám, chữa
bệnh từ xa thành lập và duy trì bộ phận khám, chữa bệnh từ xa để hỗ trợ, tư vấn
người dân, đồng thời tiếp nhận các thông tin tư vấn từ bệnh viện tuyến trên.
1.2. Tư vấn khám chữa bệnh trực tiếp qua
điện thoại và đăng ký khám chữa bệnh từ xa
Lộ trình thực hiện: Quý IV năm 2020 tại tất cả
các cơ sở khám chữa bệnh tham gia triển khai Đề án.
Cách thức triển khai: Mỗi cơ sở khám chữa bệnh
thiết lập 01 số điện thoại, phân công cán bộ từng chuyên khoa để hỗ trợ, tư vấn
người dân, đồng thời nhận các thông tin tư vấn từ bệnh viện tuyến trên.
Thiết lập hệ thống: Các cơ sở khám chữa bệnh thiết
lập hệ thống đăng ký khám chữa bệnh từ xa với phần mềm quản lý bệnh viện của
đơn vị.
1.3. Tư vấn khám chữa bệnh qua tổng đài
Lộ trình thực hiện:
-Từ năm 2021: Triển khai 02 tổng đài tư vấn khám
chữa bệnh từ xa của tỉnh.
- Xây dựng lịch tư vấn hỗ trợ theo theo từng
chuyên khoa, chuyên đề, khung giờ hoạt động để hỗ trợ, tư vấn người dân, đồng
thời nhận các thông tin tư vấn từ bệnh viện tuyến trên.
Đầu tư hạ tầng, trang thiết bị:
- Đầu tư trang thiết bị nhằm thiết lập 02 tổng
đài, các thiết bị ngoại vi đảm bảo kết nối các đơn vị với tổng đài tư vấn khám
chữa bệnh từ xa.
(01 tổng đài đặt tại Trung tâm kiểm soát bệnh tật
tỉnh và 01 tổng đài đặt tại Bệnh viện đa khoa tỉnh có kết nối đến 1 số bệnh viện
chuyên khoa nhận hỗ trợ khi cần thiết).
2. Hội chẩn khám, chữa bệnh, chẩn đoán hình ảnh
và hội chẩn huyết học, truyền máu, vi sinh, hóa sinh, miễn dịch, giải phẫu bệnh
từ xa
2.1. Lộ trình thực hiện
- Giai đoạn 2020-2021: Triển khai các chuyên
khoa: tim mạch, ngoại, sản, nhi, truyền nhiễm, ung bướu, huyết học truyền máu,
các bệnh không lây nhiễm.
- Giai đoạn 2021-2025: Tiếp tục triển khai các
chuyên khoa như hồi sức cấp cứu, hô hấp, tiết niệu, thần kinh, nội tiết...
Quý IV năm 2020, triển khai hệ thống truyền
hình trực tuyến tại 05 đơn vị, gồm: Bệnh viện đa khoa tỉnh, Bệnh viện Sản Nhi,
Trung tâm Y tế huyện Quế Võ, Trung tâm y tế huyện Lương Tài, Trạm Y tế xã Chi
Lăng. Từ năm 2021 triển khai hệ thống truyền hình trực tuyến đối với các đơn vị
còn lại tham gia Đề án.
2.2. Đầu tư hạ tầng, trang thiết bị CNTT
- Hệ thống hội nghị truyền hình, đường truyền,
màn hình hiển thị kết nối với các điểm cầu.
- Hệ thống thu nhận, lưu trữ, hiển thị, chuyển
giao những hình ảnh chụp từ X-Quang, CT. Scanner, MRI, siêu âm, nội soi, điện
tim, điện não đồ...
- Triển khai Hệ thống PACS, LIS, HIS; hoàn thiện
Bệnh án điện tử.
- Đầu tư Hệ thống chuyên dụng, các trang thiết bị
có khả năng kết nối, chia sẻ dữ liệu hình ảnh (truyền tải hình ảnh, dữ liệu xét
nghiệm, hình ảnh tiêu bản, dữ liệu mô và tế bào theo thời gian thực).
2.3. Phương thức triển khai
- Các bệnh viện tuyến dưới xây dựng kế hoạch kết
nối với các bệnh viện tuyến trên để triển khai hội chẩn khám, chữa bệnh, chẩn
đoán hình ảnh và hội chẩn huyết học, truyền máu, vi sinh, hóa sinh, miễn dịch,
giải phẫu bệnh từ xa (và đột xuất khi cần thiết).
- Các bệnh viện thường xuyên cập nhật, đánh giá
mô hình điều trị và chuyển viện, các kết quả cận lâm sàng để thực hiện kết nối,
chia sẻ dữ liệu và hội chẩn.
3. Hội chẩn tư vấn phẫu thuật từ xa
3.1. Lộ trình thực hiện
- Từ quý IV năm 2020: Bệnh viện đa khoa tỉnh, Bệnh
viện Sản Nhi hoàn thiện việc tiếp nhận hỗ trợ Hội chẩn phẫu thuật từ xa với các
bệnh viện tuyến Trung ương.
- Từ 2022: Trung tâm y tế có giường bệnh và các
Bệnh viện còn lại tiếp nhận hỗ trợ Hội chẩn phẫu thuật với Bệnh viện tuyến tỉnh
và Bệnh viện tuyến Trung ương.
3.2. Đầu tư hạ tầng, trang thiết bị
- Đầu tư hệ thống xe đẩy thông minh trong phòng
phẫu thuật với các thiết bị chuyên dụng cho phép truyền tải hình ảnh, dữ liệu
người bệnh từ phòng mổ với bên ngoài để trao đổi trực tiếp với bác sỹ tuyến
trên.
- Đầu tư hệ thống phòng mổ thông minh, tích hợp
theo dõi thông tin của các thiết bị trên thiết bị đầu cuối thông minh điều hành
cuộc phẫu thuật.
4. Bố trí nhân lực, đào tạo
4.1. Bố trí nhân lực
4.1.1. Bệnh viện đa khoa tỉnh
- Giai đoạn 2020 - 2021: Bố trí mỗi chuyên khoa
có tối thiểu 04 bác sỹ để tiếp nhận khám, chữa bệnh từ xa từ các bệnh viện tuyến
Trung ương (gồm các chuyên khoa: tim mạch, ngoại, sản, nhi, truyền nhiễm, ung
bướu, huyết học truyền máu, các bệnh không lây nhiễm).
- Giai đoạn 2021 - 2025: Bố trí mỗi chuyên khoa
có tối thiểu 04 bác sỹ để tiếp nhận khám, chữa bệnh từ xa từ các bệnh viện tuyến
Trung ương (gồm các chuyên khoa: hồi sức cấp cứu, hô hấp, tiết niệu, thần kinh,
nội tiết).
4.1.2. Bệnh viện Sản Nhi
- Giai đoạn 2020 - 2021: Bố trí mỗi chuyên khoa
có tối thiểu 04 bác sỹ để tiếp nhận khám, chữa bệnh từ xa từ các bệnh viện tuyến
Trung ương (gồm các chuyên khoa: sản, nhi, huyết học truyền máu).
- Giai đoạn 2021- 2025: Bố trí mỗi chuyên khoa
có tối thiểu 04 bác sỹ để tiếp nhận khám, chữa bệnh từ xa từ các bệnh viện tuyến
Trung ương (gồm các chuyên khoa: hồi sức cấp cứu, hô hấp, thần kinh).
4.1.3. 08 Trung tâm y tế tuyến huyện, Trung
tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh
- Giai đoạn 2020 - 2021: Bố trí mỗi chuyên khoa
có tối thiểu 02 bác sỹ để tiếp nhận khám, chữa bệnh từ xa từ các bệnh viện tuyến
Trung ương, Bệnh viện đa khoa tỉnh, Bệnh viện Sản nhi (gồm các chuyên khoa: tim
mạch, ngoại, sản, nhi, truyền nhiễm, huyết học truyền máu, các bệnh không lây
nhiễm).
- Giai đoạn 2021 - 2025: Bố trí mỗi chuyên khoa
có tối thiểu 02 bác sỹ để tiếp nhận khám, chữa bệnh từ xa từ các bệnh viện tuyến
Trung ương, Bệnh viện đa khoa tỉnh, Bệnh viện Sản nhi (gồm các chuyên khoa: hồi
sức cấp cứu, hô hấp, thần kinh, nội tiết).
4.1.4. Các Trạm y tế
- Giai đoạn 2020 - 2021: Bố trí tối thiểu 01 bác
sỹ công tác tại Trạm Y tế triển khai mô hình trạm y tế điểm giai đoạn 2020 -
2021 để tiếp nhận khám, chữa bệnh từ xa các bệnh không lây nhiễm, bệnh truyền
nhiễm, cấp cứu, nội khoa.
- Giai đoạn 2021-2025: Bố trí tối thiểu 01 bác sỹ
công tác tại Trạm Y tế triển khai mô hình trạm y tế điểm giai đoạn 2021 - 2025
để tiếp nhận khám, chữa bệnh từ xa các bệnh không lây nhiễm, bệnh truyền nhiễm,
cấp cứu, nội khoa,..
4.1.5. Các Bệnh viện chuyên khoa còn lại
Căn cứ vào phân công của Bộ Y tế về triển khai
các chuyên khoa, Sở Y tế sẽ có hướng dẫn cụ thể các đơn vị xây dựng dự án, kế
hoạch trình Sở Y tế và UBND tỉnh phê duyệt để triển khai Đề án.
4.2. Hoạt động đào tạo
- Các đơn vị triển khai Đề án phối hợp với các bệnh
viện tuyến Trung ương khảo sát, đánh giá năng lực, trình độ, nhu cầu đào tạo, cơ
cấu tổ chức và nhân lực của bệnh viện tuyến dưới theo chuyên khoa để lập kế hoạch
đào tạo và tư vấn về việc hoàn thiện cơ cấu tổ chức phù hợp cho bệnh viện tuyến
dưới.
- Các đơn vị tuyến dưới có trách nhiệm cử đủ số
lượng cán bộ, nhân viên y tế tham dự các khóa đào tạo do bệnh viện tuyến trên tổ
chức để bảo đảm việc tiếp nhận chuyển giao kỹ thuật hiệu quả.
5. Truyền thông
- Tăng cường truyền thông về các biện pháp phòng
bệnh chủ động cho mọi người dân, với phương châm “Sức khỏe cho mọi người”. Chú
trọng truyền thông, tư vấn về các biện pháp phòng ngừa các bệnh lây nhiễm và
không lây nhiễm như các bệnh tim mạch, ung bướu, chấn thương qua hệ thống công
nghệ thông tin (tele-medicine).
- Tổ chức truyền thông về năng lực, khả năng
cung ứng dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh của các các cơ sở khám chữa bệnh trên địa
bàn tỉnh khi triển khai khám chữa bệnh từ xa để người dân biết và hạn chế người
dân tự lên các cơ sở khám chữa bệnh tuyến trên khám chữa bệnh, gây quá tải các
cơ sở khám chữa bệnh tuyến trên và nguy cơ mắc các bệnh dịch nguy hiểm.
6. Kiểm tra, giám sát
- Sở Y tế phối hợp với các bệnh viện tuyến trên
xây dựng tiêu chí, bộ công cụ giám sát, đánh giá để xác định sản phẩm, đầu ra của
Đề án theo từng chuyên khoa.
- Hàng năm Sở Y tế phối hợp các bệnh viện tuyến
trên tổ chức kiểm tra, đánh giá tổng kết rút kinh nghiệm, bổ sung điều chỉnh
các hoạt động phù hợp và hoàn thiện, phát triển mô hình khám, chữa bệnh từ xa
trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, giai đoạn 2020 - 2025.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
Ngân sách Nhà nước (kinh phí đầu tư công, sự
nghiệp y tế) và các nguồn vốn hợp pháp khác:
- Kinh phí thuê đường truyền, kết nối Internet.
- Kinh phí triển khai các hoạt động khác để bảo
đảm thực hiện mục tiêu của Đề án.
- Kinh phí đầu tư trang thiết bị, hạ tầng công
nghệ thông tin triển khai khám chữa bệnh từ xa trong các Dự án đầu tư ứng dụng
công nghệ thông tin.
Phần thứ ba
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Y tế
Chủ trì tổ chức thực hiện Đề án. Chỉ đạo các đơn
vị khám chữa bệnh trên địa bàn căn cứ vào Đề án được UBND tỉnh phê duyệt, phối
hợp với các Bệnh viện tuyến trên khảo sát thực trạng, xây dựng dự án, kế hoạch
của đơn vị báo cáo UBND tỉnh, Sở Y tế.
Có văn bản đề nghị Bộ Y tế (Cục Quản lý Khám chữa
bệnh) phê duyệt danh sách các đơn vị tham gia Đề án “Khám chữa bệnh từ xa trên
địa bàn tỉnh Bắc Ninh, giai đoạn 2020 - 2025”.
Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành liên quan đề
xuất UBND tỉnh đảm bảo các điều kiện về nguồn lực, cơ chế chính sách thực hiện
Đề án.
Định kỳ tổng hợp kết quả triển khai thực hiện Đề
án báo cáo UBND tỉnh và Bộ Y tế.
2. Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư
Căn cứ vào các chế độ, chính sách hiện hành và
khả năng cân đối ngân sách của địa phương, phối hợp với Sở Y tế và các đơn vị
có liên quan rà soát các nội dung hoạt động thuộc nhiệm vụ của địa phương,
trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí để thực hiện đề án, theo quy định về
phân cấp ngân sách của Luật NSNN và các văn bản hướng dẫn. Kiểm tra, giám sát
việc sử dụng kinh phí thực hiện đề án theo các quy định hiện hành.
3. Bảo hiểm xã hội tỉnh
Phối hợp với Sở Y tế hướng dẫn, thanh quyết toán
các dịch vụ khám, chữa bệnh từ xa cho các đơn vị thực hiện Đề án theo quy định.
4. Sở Thông tin - Truyền thông, Báo Bắc Ninh,
Đài phát thanh truyền hình tỉnh, Cổng Thông tin điện tử tỉnh
Sở Thông tin-Truyền thông, Báo Bắc Ninh, Đài phát
thanh truyền hình tỉnh, Cổng Thông tin điện tử tỉnh tổ chức tuyên truyền về các
hình thức khám, chữa bệnh từ xa để người dân trên địa bàn tỉnh biết.
5. Các đơn vị triển khai Đề án
Căn cứ vào Đề án “Khám chữa bệnh từ xa trên địa
bàn tỉnh Bắc Ninh, giai đoạn 2020-2025”, đã được UBND tỉnh phê duyệt, phối hợp
với các Bệnh viện tuyến Trung ương xây dựng các dự án, kế hoạch hoạt động cụ thể
theo từng năm và giai đoạn, đề xuất nguồn kinh phí đảm bảo triển khai Đề án,
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Chủ động phối hợp với các Bệnh viện tuyến Trung
ương triển khai thực hiện các nội dung hoạt động của Đề án; Kịp thời tham mưu,
đề xuất với cấp có thẩm quyền giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình
thực hiện để đảm bảo việc triển khai thực hiện đề án đạt hiệu quả.
Triển khai các danh mục kỹ thuật và các quy định
áp dụng trong hội chẩn, tư vấn khám, chữa bệnh từ xa theo các Quyết định đã được
Bộ Y tế ban hành.
Chủ động cải tiến chất lượng theo Bộ tiêu chí chất
lượng bệnh viện, ưu tiên cải tiến các điều kiện phục vụ người bệnh và chuẩn bị
tốt nhân lực, cơ sở vật chất, trang thiết bị... để tiếp nhận các hỗ trợ chuyên
môn từ tuyến trên.
Khảo sát sự hài lòng của người bệnh sử dụng dịch
vụ khám, chữa bệnh từ xa, phát hiện những vấn đề cần khắc phục và tích cực cải
tiến chất lượng dịch vụ khám, chữa bệnh từ xa.
Duy trì và phát triển các kỹ thuật công nghệ đã
được chuyển giao, bảo đảm kết quả bền vững của Đề án.
Định kỳ báo cáo kết quả thực hiện Đề án về Sở Y
tế.
6. Các doanh nghiệp công nghệ thông tin
Các tập đoàn, doanh nghiệp viễn thông, công nghệ
thông tin như Viettel, VNPT,... và các đơn vị công nghệ thông tin có năng lực
khác phối hợp với các cơ sở Khám chữa bệnh trên địa bàn tỉnh xây dựng nền tảng
công nghệ thông tin, thiết lập các kênh liên lạc, hỗ trợ khám, chữa bệnh từ xa
và triển khai các hoạt động của Đề án.
Xây dựng các ứng dụng công nghệ thông tin để phục
vụ, hỗ trợ các hoạt động tư vấn, hội chẩn, khám, chữa bệnh từ xa.
Xây dựng các ứng dụng dùng trên thiết bị điện tử
cầm tay thông minh nhằm phục vụ, hỗ trợ nhân viên y tế, người dân trong hoạt động
hỏi đáp, tư vấn, hội chẩn... khám, chữa bệnh từ xa./