ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
450/QĐ-UBND
|
Bình
Định, ngày 14 tháng 02 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 139/NQ-CP NGÀY 31/12/2017 CỦA CHÍNH PHỦ VÀ KẾ
HOẠCH SỐ 34-KH/TU NGÀY 16/5/2018 CỦA TỈNH ỦY BÌNH ĐỊNH VỀ “TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC
BẢO VỆ, CHĂM SÓC VÀ NÂNG CAO SỨC KHỎE NHÂN DÂN TRONG TÌNH HÌNH MỚI”.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị quyết số 139/NQ-CP
ngày 31/12/2017 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị
quyết số 20-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ Sáu Ban Chấp hành Trung
ương Đảng khóa XII về “tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe
nhân dân trong tình hình mới”;
Căn cứ Kế hoạch số 34-KH/TU ngày
16/5/2018 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ Sáu Ban Chấp hành
Trung ương Đảng khóa XII về “tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức
khỏe nhân dân trong tình hình mới”;
Xét đề nghị của Sở Y tế tại Tờ
trình số 19/TTr-SYT ngày 31/01/2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 139/NQ-CP ngày 31/12/2017 của Chính
phủ và Kế hoạch số 34-KH/TU ngày 16/5/2018 của Tỉnh ủy Bình Định về “tăng cường
công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới”.
Điều 2. Giao Sở Y tế chủ trì,
phối hợp với các sở, ngành, địa phương và các cơ quan liên quan tổ chức triển
khai thực hiện Kế hoạch được duyệt tại Điều 1 đạt mục tiêu, yêu cầu đề ra.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh;
Giám đốc các Sở: Y tế, Nội vụ, Giáo dục và Đào tạo, Tài chính, Kế hoạch và Đầu
tư, Văn hóa và Thể thao, Du lịch, Nông nghiệp và PTNT, Công thương, Xây dựng,
Thông tin và Truyền thông, Giao thông Vận tải, Lao động - Thương binh và Xã hội,
Khoa học và Công nghệ, Tài nguyên và Môi trường; Chủ tịch UBND các huyện, thị
xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ; Bộ y tế (báo cáo);
- Thường trực Tỉnh ủy; TT. HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQ VN tỉnh và các TC thành viên;
- Ban TG TU; Ban VHXH HĐND tỉnh;
- Báo Bình Định; Đài PTTH Bình Định;
- Cục QLTT tỉnh; CA tỉnh; BHXH tỉnh;
- Lãnh đạo VP + CV;
- Lưu: VT, TTTH-CB, K15.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Tuấn Thanh
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 139/NQ-CP NGÀY 31/12/2017 CỦA CHÍNH PHỦ VÀ KẾ
HOẠCH SỐ 34-KH/TU NGÀY 16/5/2018 CỦA TỈNH ỦY BÌNH ĐỊNH VỀ “TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC
BẢO VỆ, CHĂM SÓC VÀ NÂNG CAO SỨC KHỎE NHÂN DÂN TRONG TÌNH HÌNH MỚI”
(Ban hành kèm theo Quyết định số 450/QĐ-UBND ngày 14/02/2019 của UBND tỉnh
Bình Định).
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích:
a) Xác định các nội dung, nhiệm vụ chủ
yếu để các sở, ban, ngành, đoàn thể và UBND các cấp theo chức năng, quyền hạn
được giao tập trung chỉ đạo, xây dựng các kế hoạch, đề án, tổ chức triển khai đầy
đủ, toàn diện và có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp, nhằm phấn đấu hoàn thành
thắng lợi các mục tiêu mà Nghị quyết số 139/NQ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ
(sau đây gọi tắt là Nghị quyết 139/NQ-CP) và Kế hoạch số 34-KH/TU ngày
16/5/2018 của Tỉnh ủy (sau đây gọi tắt là Kế hoạch 34-KH/TU) đã đề ra.
b) Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận
thức, hành động của các sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND các cấp và mọi công dân
trong công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân.
c) Bảo đảm sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng,
sự quản lý thống nhất của Nhà nước, khắc phục những hạn chế, tồn tại trong thời
gian qua để xây dựng và triển khai các cơ chế, chính sách phù hợp của tỉnh nhằm
đổi mới, nâng cao hiệu quả các hoạt động bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe
nhân dân.
2. Yêu cầu:
a) Xác định rõ những nhiệm vụ, giải
pháp chủ yếu để các sở, ban, ngành, đoàn thể và UBND các cấp xây dựng và triển
khai thực hiện các kế hoạch, đề án cụ thể theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
được giao; kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện Nghị quyết 139/NQ-CP , Kế
hoạch 34-KH/TU và Kế hoạch này.
b) Các sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND
các cấp và người dân tham gia tích cực hơn vào công tác bảo vệ, chăm sóc và
nâng cao sức khỏe nhân dân, trong đó Ngành Y tế là nòng cốt. Đưa các mục tiêu, chỉ
tiêu về y tế - sức khỏe của Nghị quyết 139/NQ-CP và Kế hoạch 34-KH/TU vào kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của từng đơn vị, địa phương.
c) Đề cao trách nhiệm của người đứng
đầu các sở, ban, ngành, đoàn thể và UBND các cấp trong việc lãnh đạo, chỉ đạo
và tổ chức triển khai các nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch này theo chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn được giao để thực hiện đạt các mục tiêu đã đề ra.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát:
Nâng cao sức khỏe cả về thể chất và
tinh thần, tầm vóc, tuổi thọ, chất lượng cuộc sống của người dân. Xây dựng hệ
thống y tế công bằng, chất lượng, hiệu quả và hội nhập quốc tế. Phát triển nền
y học khoa học, dân tộc và đại chúng. Bảo đảm mọi người dân đều được quản lý,
chăm sóc sức khỏe. Xây dựng đội ngũ cán bộ y tế “Thầy thuốc phải như mẹ hiền”,
có năng lực chuyên môn vững vàng, tiếp cận trình độ của khu vực và quốc tế.
2. Mục tiêu cụ thể:
a) Đến năm 2025:
- Tuổi thọ trung bình đạt 75 tuổi, số
năm sống khỏe đạt tối thiểu 67 năm.
- Tỷ lệ tham gia bảo hiểm y tế đạt tối
thiểu 95% dân số. Tỷ lệ chi trực tiếp từ tiền túi của hộ gia đình cho y tế giảm
còn 35%.
- Tỷ lệ tiêm chủng mở rộng đạt tối
thiểu 95% với 12 loại vaccin. Giảm tỷ suất tử vong trẻ em: dưới 5 tuổi còn
3,5‰; dưới 1 tuổi còn 2,5‰.
- Tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi của
trẻ em dưới 5 tuổi giảm xuống dưới 15%. Tỷ lệ béo phì ở người trưởng thành dưới
12%. Chiều cao trung bình thanh niên 18 tuổi đối với nam đạt 167 cm, nữ 156 cm.
- Trên 90% dân số được quản lý sức khỏe;
95% trạm y tế xã, phường, thị trấn thực hiện dự phòng, quản lý, điều trị một số
bệnh không lây nhiễm.
- Đạt 43,6 giường bệnh viện/vạn dân;
tỷ lệ giường bệnh tư nhân đạt 15% giường bệnh toàn tỉnh.
- Đạt 10 bác sĩ/vạn dân; 3 dược sĩ đại
học/vạn dân; 25 điều dưỡng và hộ sinh/vạn dân.
- Tỷ lệ hài lòng của người dân với dịch
vụ y tế đạt trên 80%.
b) Đến năm 2030:
- Tuổi thọ trung bình đạt 75,5 tuổi,
số năm sống khỏe đạt tối thiểu 68 năm.
- Tỷ lệ tham gia bảo hiểm y tế trên
97% dân số. Tỷ lệ chi trực tiếp từ tiền túi của hộ gia đình cho chăm sóc y tế
giảm còn 30%.
- Tỷ lệ tiêm chủng mở rộng đạt trên
95% với 14 loại vaccin. Giảm tỷ suất tử vong trẻ em: dưới 5 tuổi còn 3‰; dưới 1
tuổi còn 2‰.
- Tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi của
trẻ em dưới 5 tuổi giảm xuống dưới 12%; khống chế tỷ lệ béo phì ở người trưởng
thành dưới 10%. Chiều cao trung bình thanh niên 18 tuổi đối với nam đạt 168,5
cm, nữ 157,5 cm.
- Trên 95% dân số được quản lý sức khỏe;
100% trạm y tế xã, phường, thị trấn thực hiện dự phòng, quản lý, điều trị một số
bệnh không lây nhiễm.
- Đạt 45 giường bệnh viện/ vạn dân; tỷ
lệ giường bệnh tư nhân đạt 20% giường bệnh toàn tỉnh.
- Đạt 11 bác sĩ/ vạn dân; 3 dược sĩ đại
học/ vạn dân; 33 điều dưỡng và hộ sinh/ vạn dân.
- Tỷ lệ hài lòng của người dân với dịch
vụ y tế đạt trên 90%.
- Cơ bản chấm dứt các dịch bệnh AIDS,
lao và loại trừ bệnh sốt rét.
III. CÁC NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Tăng cường sự
lãnh đạo, chỉ đạo của các sở, ngành, đoàn thể và UBND các cấp
a) Các sở, ngành, đoàn thể và
UBND các cấp:
- Tổ chức học tập, quán triệt đầy đủ,
sâu sắc nội dung Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung
ương Đảng khóa XII (sau đây gọi tắt là Nghị quyết 20-NQ/TW), Nghị quyết
139/NQ-CP và Kế hoạch 34-KH/TU.
- Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo công
tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân, coi đây là một trong những
nhiệm vụ chính trị quan trọng hàng đầu; đưa các mục tiêu, chỉ tiêu về sức khỏe,
y tế và các yếu tố ảnh hưởng đến sức khỏe vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội hàng năm, 5 năm và chiến lược phát triển dài hạn của từng đơn vị, địa
phương.
- Xây dựng và triển khai các kế hoạch,
đề án cụ thể theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, đảm bảo sự kết nối
đồng bộ và phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh để thực hiện có hiệu quả các
mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp Nghị quyết 139/NQ-CP và Kế hoạch 34-KH/TU đã đề
ra.
- Huy động sự tham gia của Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam các cấp, các đoàn thể và của cả cộng đồng trong quá trình triển
khai thực hiện các mục tiêu, giải pháp về bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe
nhân dân.
- Thường xuyên tổ chức kiểm tra, giám
sát; định kỳ sơ kết, tổng kết, đánh giá thi đua, khen thưởng về kết quả thực hiện
của các đơn vị, địa phương.
b) Sở Y tế và các sở, ngành:
Tham mưu, đề xuất cấp có thẩm quyền
ban hành các cơ chế, chính sách, các giải pháp triển khai phù hợp với tình hình
thực tế của tỉnh và tổ chức thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ của Kế
hoạch này.
2. Nâng cao sức
khỏe nhân dân:
a) Sở Y tế:
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
liên quan tham mưu, đề xuất các cơ chế, chính sách của tỉnh về công tác bảo vệ,
chăm sóc và nâng cao sức khỏe, tầm vóc người dân; đồng thời đẩy mạnh tuyên truyền
vận động người dân nâng cao nhận thức và thay đổi hành vi để tăng cường bảo vệ,
chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân tại địa phương. Tập trung ưu tiên các hoạt
động dự phòng gắn với y tế cơ sở như: chế độ dinh dưỡng hợp lý, bổ sung vi chất
cần thiết cho phụ nữ có thai, phụ nữ đang cho con bú, trẻ em, người cao tuổi; sữa
học đường, dinh dưỡng học đường; bảo đảm an toàn thực phẩm; vận động toàn dân
giữ gìn vệ sinh môi trường, không hút thuốc lá, không lạm dụng rượu bia; tăng
cường y tế học đường; phòng, chống bệnh nghề nghiệp; phòng, chống các bệnh
không lây nhiễm như tim mạch, ung thư, đái tháo đường, béo phì...; góp phần
nâng cao thể lực và tầm vóc, giảm tử vong, tăng tuổi thọ, nâng cao chất lượng
cuộc sống của người dân.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện đồng
bộ các đề án, chương trình về bảo vệ, nâng cao sức khỏe và tầm vóc người dân trong
tỉnh, gắn với xây dựng và phát triển mạng lưới y tế cơ sở.
- Xây dựng và thực hiện có hiệu quả một
số chương trình, đề án để giảm nhanh chênh lệch về chỉ số sức khỏe giữa các
vùng, miền tạo điều kiện cho mọi người dân vùng nông thôn, miền núi, ven biển,
hải đảo được tiếp cận dịch vụ về nâng cao sức khỏe, nâng cao kiến thức, thay đổi
hành vi, lối sống để phòng bệnh và nâng cao sức khỏe.
- Phối hợp với các sở, ngành, cơ quan
liên quan tăng cường quản lý, hướng dẫn và kiểm tra việc công bố thành phần, năng
lượng, thông tin cảnh báo về sức khỏe trên bao bì của các sản phẩm, thực phẩm
đóng gói theo quy định; kiểm soát an toàn thực phẩm dựa trên đánh giá nguy cơ,
truy xuất nguồn gốc.
b) Sở Giáo dục và Đào tạo:
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành,
cơ quan liên quan xây dựng và triển khai kế hoạch, đề án đổi mới và tăng cường
giáo dục thể chất, tâm lý trong các trường học; tăng số môn tập luyện tự chọn
trong nhà trường, kết hợp chặt chẽ với tập luyện ngoài nhà trường.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, các
sở, ngành liên quan xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch, đề án kiện toàn
hệ thống y tế học đường gắn với tuyến y tế cơ sở để chăm sóc sức khỏe ban đầu
cho trẻ em, học sinh, sinh viên.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch
phát triển bảo hiểm y tế học sinh, sinh viên hàng năm.
c) Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội:
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các
sở, ngành, cơ quan liên quan triển khai tốt công tác an toàn vệ sinh lao động,
bảo vệ sức khỏe người lao động; phòng, chống tai nạn, thương tích; phòng, chống
các bệnh nghề nghiệp; phòng, chống đuối nước trẻ em…
d) Sở Văn hóa và Thể thao:
- Tuyên truyền, vận động nhân dân xây
dựng nếp sống văn minh, lối sống lành mạnh, xóa bỏ các tập tục lạc hậu ảnh hưởng
xấu đến sức khỏe.
- Đẩy mạnh các phong trào thể dục -
thể thao, rèn luyện thân thể trong các cơ quan, đơn vị, nhà trường, cộng đồng
dân cư. Tạo điều kiện về cơ sở vật chất, không gian để người dân tham gia luyện
tập, bảo vệ và nâng cao sức khỏe.
đ) Sở Công Thương:
- Chủ trì, phối hợp với Cục Quản lý
thị trường và các sở, ngành, cơ quan có liên quan trong công tác phòng, chống
việc sản xuất, kinh doanh hàng giả, hàng kém chất lượng và bảo vệ quyền lợi người
tiêu dùng.
- Tăng cường quản lý, hướng dẫn, kiểm
tra các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của ngành
Công thương đối với việc thực hiện các quy định về dinh dưỡng, bổ sung vi chất
dinh dưỡng vào các sản phẩm thực phẩm; về kinh doanh, dán nhãn và in thông tin
cảnh báo sức khỏe đối với thuốc lá, đồ uống có cồn và các sản phẩm không có lợi
cho sức khỏe khác.
e) Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn:
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
liên quan tăng cường quản lý, thanh tra, kiểm tra, giám sát bảo đảm các loại thực
phẩm sạch, an toàn; kiểm soát dư lượng phân bón, các chất tăng trưởng, chất
kháng sinh, chất phụ gia, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật trong các sản phẩm
nông nghiệp; phát triển chuỗi cung ứng thực phẩm nông - lâm - thủy sản an toàn.
- Xây dựng các kế hoạch, đề án và
tuyên truyền, vận động người dân ở khu vực nông thôn thực hiện tốt vệ sinh môi
trường, được tiếp cận sử dụng nước sạch, nhà tiêu hợp vệ sinh; nhất là vùng miền
núi, ven biển, hải đảo và vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
g) Sở Khoa học và Công nghệ:
Phối hợp với Sở Y tế và các sở,
ngành, địa phương triển khai các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học, ứng dụng kỹ thuật
và công nghệ mới, hiện đại về y, dược, y sinh học nhằm góp phần phục vụ chăm
sóc và nâng cao sóc khỏe nhân dân.
h) Công an tỉnh:
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có
liên quan đẩy mạnh công tác phòng, chống tệ nạn ma túy; phòng, chống các tội phạm
về buôn lậu, gian lận thương mại, sản xuất, kinh doanh hàng giả có yếu tố gây ảnh
hưởng xấu đến sức khỏe.
i) Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Triển khai thực hiện đồng bộ các giải
pháp nhằm giảm thiểu những yếu tố nguy hại từ ô nhiễm môi trường, biến đổi khí
hậu gây ảnh hưởng tới sức khỏe.
- Rà soát, xây dựng và triển khai thực
hiện các chương trình, đề án xử lý chất thải, bảo vệ môi trường, bảo vệ nguồn
nước sạch; khắc phục và hạn chế tối đa tình trạng ô nhiễm tại các cơ sở sản xuất,
các khu công nghiệp, làng nghề.
k) Sở Xây dựng:
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, địa phương liên quan rà soát, xây dựng và triển khai thực hiện tốt các
quy hoạch, kế hoạch, đề án phát triển hạ tầng, cấp nước, thoát nước gắn liền với
phát triển đô thị nhằm bảo đảm không gian sống và cơ sở vật chất để người dân
có điều kiện tăng cường vận động thể lực, nâng cao chất lượng sống.
- Phối hợp với các sở, ngành, địa
phương tăng cường quản lý chất thải rắn thông thường tại các đô thị, khu công
nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề, cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng.
l) Sở Giao thông vận tải:
- Xây dựng quy hoạch và quản lý việc
đầu tư xây dựng hạ tầng giao thông đảm bảo thông suốt, an toàn; từng bước phát triển
đồng bộ và hiện đại.
- Tổ chức quản lý, kiểm soát chất lượng
các phương tiện giao thông cơ giới đảm bảo các tiêu chuẩn về an toàn kỹ thuật
và bảo vệ môi trường.
- Phối hợp với các sở, ngành, đơn vị
có liên quan tăng cường triển khai các giải pháp bảo đảm trật tự, an toàn giao
thông; tăng cường phòng ngừa, hạn chế tối đa các vụ tai nạn giao thông gây thiệt
hại về người và ảnh hưởng đến sức khỏe của người dân.
m) Ủy ban nhân dân các cấp:
- Chỉ đạo và tổ chức triển khai thực
hiện có hiệu quả các chương trình, đề án và các nhiệm vụ, giải pháp liên quan đến
nâng cao sức khỏe tại địa phương.
- Quan tâm, tạo điều kiện để mỗi người
dân được bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe, đặc biệt là ở vùng nông thôn,
miền núi, ven biển và hải đảo.
- Phối hợp với các sở, ngành có liên
quan triển khai quy hoạch các cụm công nghiệp và khu sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ tập trung đảm bảo theo các tiêu chuẩn, quy chuẩn về bảo vệ môi trường; xây dựng
các bãi chôn lấp chất thải rắn hợp vệ sinh. Tổ chức rà soát, thực hiện di dời
các cơ sở sản xuất, kinh doanh có các nguy cơ, yếu tố gây nhiễm môi trường ra
khỏi khu dân cư. Tăng cường xây dựng các hệ thống xử lý và thoát nước nước thải
sinh hoạt cho khu dân cư.
3. Nâng cao năng
lực phòng, chống dịch bệnh gắn với tăng cường đổi mới y tế cơ sở:
a) Sở Y tế:
- Xây dựng và thực hiện các chương
trình, đề án bảo đảm an ninh y tế, ứng phó kịp thời với các tình huống khẩn cấp,
đặc biệt là các dịch bệnh mới nổi; triển khai đồng bộ các giải pháp để tăng cường
và nâng cao hiệu quả phòng, chống dịch bệnh, không để dịch bệnh lớn xảy ra.
- Củng cố vững chắc hệ thống tiêm chủng
mở rộng; tổ chức thực hiện có hiệu quả lộ trình tăng số loại vắc xin trong
chương trình tiêm chủng mở rộng theo đúng kế hoạch triển khai của Bộ Y tế.
- Chú trọng các hoạt động y tế dự
phòng, nâng cao năng lực khám sàng lọc, phát hiện sớm và kiểm soát bệnh tật tại
cộng đồng; đẩy mạnh quản lý, điều trị các bệnh không lây nhiễm, bệnh mạn tính,
chăm sóc dài hạn tại y tế cơ sở.
- Tăng cường năng lực tuyến y tế cơ sở
với các giải pháp đổi mới về tổ chức bộ máy, nhân lực, hoạt động và tài chính;
đưa y tế cơ sở thực sự là tuyến đầu trong phòng bệnh, chăm sóc sức khỏe, tạo niềm
tin cho người dân vào y tế cơ sở.
- Triển khai lập hồ sơ quản lý, theo
dõi sức khỏe của từng người dân. Phát triển mô hình trạm y tế hoạt động theo
nguyên lý y học gia đình, phòng khám bác sỹ gia đình, chăm sóc sức khỏe tại nhà
gắn với nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu, phòng bệnh và khám, chữa bệnh cho
nhân dân trên địa bàn.
- Thực hiện nghiêm túc các quy định về
chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em, người cao tuổi, người khuyết tật, người bị ảnh
hưởng bởi hậu quả của chiến tranh và các đối tượng ưu tiên tại cộng đồng, đặc
biệt là vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn, ven biển, hải đảo.
- Tăng cường công tác chăm sóc sức khỏe
tại nhà, tại cộng đồng đối với người cao tuổi, người khuyết tật, người mắc bệnh
không lây nhiễm, bệnh mạn tính, chăm sóc giảm nhẹ đối với người mắc bệnh ung
thư giai đoạn cuối phù hợp với phong tục, tập quán, điều kiện kinh tế xã hội của
từng vùng, địa phương.
- Triển khai đồng bộ việc ứng dụng
công nghệ thông tin trong quản lý hoạt động của trạm y tế, quản lý các chương
trình y tế ở tuyến cơ sở, quản lý hồ sơ sức khỏe người dân gắn với quản lý thẻ,
thanh toán bảo hiểm y tế.
b) Bảo hiểm xã hội tỉnh:
- Phối hợp với Sở Y tế triển khai
chính sách bảo hiểm y tế đối với y tế cơ sở nhằm khuyến khích người dân tham
gia khám, chữa bệnh tại y tế cơ sở, tạo điều kiện để y tế cơ sở phát triển,
nâng cao chất lượng dịch vụ khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế.
- Phối hợp với Sở Y tế triển khai
phương thức thanh toán bảo hiểm y tế, điều chỉnh tăng tỷ lệ chi từ quỹ bảo hiểm
y tế và mở rộng phạm vi chi trả các dịch vụ, thuốc cho tuyến y tế cơ sở phù hợp
với khả năng thực hiện gói dịch vụ y tế cơ bản và khả năng cân đối quỹ bảo hiểm
y tế.
c) Sở Tài chính:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và
các đơn vị, địa phương cân đối, bảo đảm ngân sách và hướng dẫn các địa phương
trong tỉnh tăng chi ngân sách cho y tế dự phòng, y tế cơ sở, chăm sóc sức khỏe ban
đầu và các đối tượng ưu tiên, người cao tuổi, người khuyết tật, người bị ảnh hưởng
bởi hậu quả của chiến tranh.
- Bảo đảm ngân sách để mở rộng các hoạt
động nâng cao sức khỏe người dân, cho công tác phòng, chống HIV/AIDS, bệnh lao,
bệnh sốt rét...
d) Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính
tham mưu, đề xuất cấp có thẩm quyền ưu tiên thu hút và bố trí kinh phí từ các dự
án ODA, NGO đầu tư cho y tế cơ sở, cho các hoạt động nâng cao sức khỏe nhân
dân.
- Tham mưu, đề xuất cấp có thẩm quyền
phân bổ các nguồn vốn đầu tư phát triển và tổ chức hướng dẫn các địa phương ưu
tiên bố trí vốn để đầu tư cho y tế cơ sở, y tế dự phòng, cho các vùng khó khăn,
miền núi, ven biển và hải đảo.
e) Ủy ban nhân dân các cấp:
- Trình Hội đồng nhân dân cùng cấp bố
trí kinh phí để triển khai thực hiện các nội dung của Kế hoạch này theo quy định
của Luật Ngân sách nhà nước.
- Ưu tiên ngân sách địa phương cho
chi đầu tư, chi thường xuyên và huy động các nguồn lực khác cho y tế cơ sở, y tế
dự phòng; ưu tiên ngân sách của Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông
thôn mới, Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững để đầu tư cho các
trạm y tế, bệnh viện vùng khó khăn.
4. Nâng cao chất
lượng khám bệnh, chữa bệnh; khắc phục căn bản tình trạng quá tải bệnh viện:
a) Sở Y tế:
- Kiện toàn và phát triển hệ thống
khám bệnh, chữa bệnh và phục hồi chức năng hoàn chỉnh từ tỉnh đến cơ sở, bên cạnh
hệ thống bệnh viện thuộc Trung ương, các bộ, ngành và lực lượng vũ trang đứng
chân trên địa bàn tỉnh. Phát huy vai trò chủ đạo của các bệnh viện công lập
trong việc cung cấp dịch vụ y tế có chất lượng, đảm bảo chăm sóc sức khỏe ban đầu
cho nhân dân.
- Thực hiện đồng bộ các giải pháp
nâng cao chất lượng dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh và điều kiện phục vụ người bệnh
ở các tuyến, đặc biệt là tuyến cơ sở; đi đôi với tăng cường bồi dưỡng, rèn luyện,
nâng cao trình độ chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp cho công chức, viên chức y tế.
- Đẩy mạnh thực hiện đổi mới phong
cách, thái độ phục vụ của viên chức, nhân viên y tế hướng tới sự hài lòng của
người bệnh; xây dựng cơ sở y tế xanh - sạch - đẹp, an toàn, văn minh. Giải quyết
căn bản tình trạng quá tải tại một số bệnh viện trọng điểm vào năm 2020.
- Thực hiện nghiêm các quy trình bảo
đảm an toàn người bệnh, kiểm soát kháng sinh, dinh dưỡng tiết chế, chăm sóc
toàn diện người bệnh; tăng cường kiểm soát tai biến y khoa, phản ứng có hại của
thuốc, giảm tình trạng nhiễm khuẩn bệnh viện.
- Tiếp tục phát triển hệ thống bệnh
viện vệ tinh tại tỉnh; tăng cường công tác chỉ đạo tuyến, luân phiên, đào tạo,
chuyển giao kỹ thuật cho tuyến dưới. Phát triển hệ thống cấp cứu tại cộng đồng
và trước khi vào bệnh viện.
- Thực hiện lộ trình thông tuyến khám
bệnh, chữa bệnh; lộ trình liên thông, công nhận kết quả xét nghiệm, chẩn đoán
hình ảnh, kết quả chẩn đoán, điều trị giữa các cơ sở khám, chữa bệnh và với tuyến
y tế cơ sở theo đúng kế hoạch và tiến độ triển khai của Bộ Y tế.
- Xây dựng và thực hiện các kế hoạch,
đề án về phát triển y học cổ truyền, kết hợp y học cổ truyền với y học hiện đại
trong phòng bệnh, khám, chữa bệnh, phục hồi chức năng và chăm sóc sức khỏe người
dân. Đẩy mạnh tuyên truyền, vận động nhân dân trồng và sử dụng cây thuốc nam,
thuốc y học cổ truyền. Tăng cường nghiên cứu, ứng dụng các phương thức chẩn trị,
điều trị không dùng thuốc, các bài thuốc, vị thuốc y học cổ truyền.
- Tiếp tục đa dạng hóa các loại hình
dịch vụ bảo vệ, chăm sóc sức khỏe. Tạo môi trường bình đẳng cả về hỗ trợ, chuyển
giao chuyên môn kỹ thuật giữa các cơ sở khám, chữa bệnh công lập và ngoài công
lập.
- Tăng cường kết hợp quân y và dân y
trong phòng bệnh, kiểm soát bệnh tật, khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng,
nâng cao sức khỏe nhân dân; nhất là ở vùng sâu, vùng xa, miền núi, hải đảo,
vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
- Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành
chính và ứng dụng công nghệ thông tin trong các lĩnh vực: quản lý bệnh viện;
khám, chẩn đoán, điều trị bệnh; xét nghiệm, chẩn đoán hình ảnh; bệnh án điện tử;
giám định bảo hiểm y tế;...
b) Bảo hiểm xã hội tỉnh:
- Tăng cường cải cách hành chính
trong giám định, thanh toán bảo hiểm y tế. Phối hợp với Sở Y tế triển khai ứng
dụng công nghệ thông tin trong quản lý hồ sơ sức khỏe, giám định bệnh án, thanh
toán bảo hiểm y tế; kết nối dữ liệu thẻ bảo hiểm y tế với cơ sở khám, chữa bệnh
chính xác, kịp thời, an toàn, bảo mật.
- Phối hợp với Sở Y tế xây dựng, triển
khai phương thức thanh toán phù hợp để khuyến khích tuyến y tế cơ sở nâng cao
chất lượng dịch vụ, khuyến khích người dân khám, chữa bệnh tại tuyến y tế cơ sở.
Thực hiện thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế kịp thời, đầy đủ
với các cơ sở y tế.
5. Đẩy mạnh phát
triển ngành dược và trang thiết bị y tế:
a) Sở Y tế:
- Tiếp tục thực hiện các giải pháp để
bảo đảm đủ thuốc, hóa chất, vật tư y tế,... có chất lượng, an toàn, hiệu quả,
giá hợp lý, đáp ứng nhu cầu phòng chống dịch, dự phòng, khám bệnh, chữa bệnh và
phục hồi chức năng; đẩy mạnh công tác dược lâm sàng, chống kháng thuốc.
- Thực hiện đấu thầu tập trung, giảm
giá thuốc, thiết bị, hóa chất, vật tư y tế, bảo đảm đúng quy định, công khai,
minh bạch; kiểm soát chặt chẽ quy trình mua sắm và chất lượng hàng hóa, chống
thất thoát, lãng phí.
- Kiểm soát chặt chẽ giá thuốc, chất
lượng thuốc lưu thông trên thị trường, nhất là kiểm soát chặt chẽ thực phẩm chức
năng và hàng hóa có nguy cơ gây hại cho sức khỏe. Thực hiện các giải pháp để
truy xuất nguồn gốc thuốc, chấn chỉnh tình trạng bán thuốc không có đơn hoặc
không theo đơn.
- Xây dựng và thực hiện đề án quản lý
hệ thống bán buôn, bán lẻ, các nhà thuốc trong và ngoài bệnh viện. Triển khai kết
nối mạng quản lý thông tin, số liệu giữa cơ sở khám bệnh và nhà thuốc, bảo đảm
kiểm soát xuất xứ, giá cả thuốc được mua vào, bán ra ở mỗi nhà thuốc trên toàn
tỉnh.
b) Cục Quản lý thị trường:
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành,
cơ quan có liên quan đẩy mạnh công tác phòng, chống việc sản xuất, kinh doanh
thuốc, thực phẩm chức năng, trang thiết bị y tế giả, kém chất lượng và các hàng
hóa có nguy cơ gây hại sức khỏe.
c) Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn:
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên
và Môi trường, các sở, ngành, địa phương rà soát, xây dựng quy hoạch và hỗ trợ
các doanh nghiệp phát triển các vùng chuyên canh dược liệu; hình thành các chuỗi
liên kết trong sản xuất, bảo quản, chế biến dược liệu.
d) Sở Khoa học và Công nghệ:
- Hỗ trợ tư vấn xây dựng, đăng ký bảo
hộ quyền sở hữu trí tuệ cho các bài thuốc y học cổ truyền. Phối hợp với Sở Y tế
và các sở, ngành, đơn vị có liên quan trong việc đề xuất tôn vinh và bảo đảm
quyền lợi cho các danh y.
- Hỗ trợ các đề án nghiên cứu, chuyển
giao công nghệ mới, tiên tiến trong lĩnh vực sản xuất thuốc, vắc xin, sinh phẩm,
thiết bị, vật tư y tế cho các doanh nghiệp trong tỉnh.
6. Phát triển
nhân lực và khoa học - công nghệ y tế:
a) Sở Y tế:
- Tăng cường đa dạng hóa các loại hình,
đi đối với nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực y tế. Phối hợp với các
Trường Đại học Y Dược để nâng cao năng lực đào tạo, thực hành cho các cơ sở y tế
trong tỉnh.
- Xây dựng và thực hiện các cơ chế,
chính sách nhằm gắn kết, phát huy trách nhiệm, vai trò các bệnh viện trong đào
tạo, phát triển nguồn nhân lực y tế.
- Đẩy mạnh nghiên cứu và ứng dụng
khoa học - công nghệ về y tế, dược, y sinh học; phát triển đội ngũ nhân lực
chuyên ngành về trang thiết bị y tế.
- Tăng cường công tác chỉ đạo tuyến, chuyển
giao, tiếp nhận kỹ thuật y tế giữa các tuyến, các cơ sở y tế. Thực hiện luân
phiên người hành nghề giữa các bệnh viện tuyến tỉnh và tuyến huyện; giữa trung
tâm y tế các huyện; giữa trung tâm y tế huyện và trạm y tế; giữa các trạm y tế
theo nhu cầu thực tế.
- Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nâng
cao trình độ chuyên môn và quản lý, đi đôi với giáo dục, rèn luyện đạo đức nghề
nghiệp cho cán bộ y tế. Kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm
quy chế chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp, xâm hại đến nhân phẩm và sức khỏe thầy
thuốc.
b) Sở Nội vụ:
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các
sở, ngành liên quan tiếp tục đề xuất các cơ chế, chính sách để tăng cường thu
hút, bảo đảm nguồn nhân lực cho bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân;
đãi ngộ xứng đáng đối với người có chuyên môn kỹ thuật trình độ cao làm việc tại
y tế cơ sở ở vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn, hải đảo và các lĩnh vực y tế dự
phòng, pháp y, tâm thần, lao...
c) Sở Khoa học và Công nghệ:
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các
sở, ngành, đơn vị liên quan triển khai các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học, ứng dụng
kỹ thuật và công nghệ mới, tiên tiến về y, dược, y sinh học, trang thiết bị y tế
nhằm nâng cao năng lực nghiên cứu, trình độ chuyên môn cho đội ngũ nhân lực y tế
của tỉnh.
d) Ủy ban nhân dân các cấp:
Xây dựng, thực hiện các chính sách,
quy định đặc thù của từng địa phương về thu hút và đãi ngộ nhân lực y tế làm việc
tại y tế cơ sở thuộc địa bàn quản lý.
7. Đổi mới hệ thống
tổ chức và cung cấp dịch vụ y tế:
a) Sở Y tế chủ trì, phối hợp với
các sở, ngành, địa phương liên quan:
- Tiếp tục đổi mới, hoàn thiện hệ thống
tổ chức y tế theo hướng tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả; bảo đảm sự chỉ đạo thống
nhất, xuyên suốt về chuyên môn, nghiệp vụ theo ngành từ tỉnh đến huyện, xã và bảo
đảm sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy đảng và chính quyền các cấp.
- Thực hiện kiện toàn, sắp xếp lại tổ
chức bộ máy và nhân lực y tế theo Nghị quyết số 18-NQ/TW và Nghị quyết số
19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của BCH Trung ương Đảng khóa XII, Nghị quyết số
08/NQ-CP ngày 24/01/2018 và Nghị quyết số 10/NQ-CP ngày 03/02/2018 của Chính phủ,
Kế hoạch số 26-KH/TU ngày 25/3/2018 và Kế hoạch số 35-KH/TU ngày 04/6/2018 của
Tỉnh ủy.
- Triển khai thực hiện mô hình mỗi cấp
huyện chỉ có một trung tâm y tế đa chức năng, bao gồm: y tế dự phòng, dân số,
khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng và các dịch vụ y tế khác; trung tâm y
tế trực tiếp quản lý trạm y tế và phòng khám đa khoa khu vực (nếu có). Tổ chức
hệ thống trạm y tế gắn với y tế học đường và phù hợp với đặc điểm từng địa phương.
- Tiếp tục kiện toàn và từng bước
hoàn thiện cơ sở vật chất, trang thiết bị nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt
động của các bệnh viện công lập.
- Khuyến khích và tạo điều kiện thuận
lợi để phát triển các bệnh viện, phòng khám, các cơ sở chăm sóc sức khỏe, điều
dưỡng và phục hồi chức năng ngoài công lập, nhất là mô hình hoạt động không vì
lợi nhuận.
- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý
nhà nước; đảm bảo thực hiện đúng các quy định pháp luật về bảo vệ, chăm sóc và
nâng cao sức khỏe nhân dân. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các
hành vi vi phạm.
- Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành
chính và ứng dụng công nghệ thông tin trong các hoạt động quản lý và cung cấp dịch
vụ nhằm giảm phiền hà, tạo thuận lợi cho người dân.
b) Sở Nội vụ:
Phối hợp với Sở Y tế xây dựng và triển
khai thực hiện các kế hoạch, đề án kiện toàn, sắp xếp lại tổ chức bộ máy, nhân
lực của ngành y tế theo Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp
hành Trung ương Đảng khóa XII và Kế hoạch số 35-KH/TU ngày 04/6/2018 của Tỉnh ủy.
c) Ủy ban nhân dân các cấp:
Phối hợp với Sở Y tế và các sở, ngành
liên quan triển khai việc kiện toàn, sắp xếp lại tổ chức bộ máy, mạng lưới các
cơ sở y tế thuộc địa bàn quản lý.
8. Đổi mới tài
chính y tế:
a) Sở Y tế:
- Phối hợp với Sở Tài chính và các sở,
ngành liên quan xây dựng, trình cấp có thẩm quyền phân bổ ngân sách sự nghiệp y
tế hàng năm theo hướng dành tối thiểu 30% ngân sách y tế cho công tác y tế dự
phòng; ưu tiên cho y tế cơ sở, bệnh viện ở vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn,
các lĩnh vực phong, tâm thần, lao,...
- Đảm bảo tuân thủ thực hiện việc quản
lý, sử dụng tài chính y tế đúng theo nguyên tắc: Các nhiệm vụ, hoạt động y tế
công cộng do ngân sách nhà nước bảo đảm là chủ yếu, đồng thời khuyến khích xã hội
hóa; Khám, chữa bệnh do bảo hiểm y tế và người dân chi trả; Chăm sóc sức khỏe
ban đầu do bảo hiểm y tế, người dân và ngân sách nhà nước cùng chi trả; Bảo hiểm
y tế đối với người lao động phải do người sử dụng lao động và người lao động
cùng đóng góp; Ngân sách nhà nước bảo đảm đối với một số đối tượng chính sách.
- Tổ chức thực hiện nghiêm túc, có hiệu
quả “Gói dịch vụ y tế cơ bản do bảo hiểm y tế chi trả” và “Gói dịch vụ y tế cơ
bản do Nhà nước chi trả” theo quy định của Chính phủ; đồng thời huy động các
nguồn lực để thực hiện chăm sóc sức khỏe ban đầu, quản lý sức khỏe người dân.
- Thực hiện tốt cơ chế giá dịch vụ và
cơ chế đồng chi trả phù hợp nhằm khuyến khích người dân khám, chữa bệnh ở tuyến
dưới và các cơ sở y tế ở tuyến trên tập trung cung cấp các dịch vụ mà tuyến dưới
chưa bảo đảm được.
- Đổi mới công tác quản lý và tổ chức
hoạt động của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập; thực hiện theo lộ trình giao
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các đơn vị sự nghiệp y tế công lập gắn với
trách nhiệm giải trình, công khai, minh bạch. Triển khai mô hình quản trị đối với
các đơn vị sự nghiệp y tế công lập trong bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư
như quản trị doanh nghiệp.
- Đẩy mạnh xã hội hóa, đa dạng hóa
các hình thức hợp tác công - tư về y tế; bảo đảm minh bạch, công khai, cạnh
tranh bình đẳng, không phân biệt công - tư trong cung cấp dịch vụ y tế.
- Thực hiện nghiêm lộ trình chuyển
chi thường xuyên từ ngân sách nhà nước cấp trực tiếp cho cơ sở khám, chữa bệnh
sang hỗ trợ người tham gia bảo hiểm y tế gắn với lộ trình tính đúng, tính đủ
giá dịch vụ y tế theo quy định của Chính phủ. Nâng cao hiệu quả quỹ hỗ trợ
khám, chữa bệnh cho người nghèo. Đẩy mạnh phương thức nhà nước giao nhiệm vụ, đặt
hàng và thực hiện cơ chế giá gắn với chất lượng dịch vụ, khuyến khích sử dụng dịch
vụ y tế ở tuyến dưới.
b) Sở Tài chính:
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan tham mưu, trình cấp có thẩm quyền tiếp tục ưu tiên bố trí ngân sách
nhà nước, tăng chi cho y tế, bảo đảm tốc độ tăng chi cho y tế cao hơn tốc độ
tăng chi ngân sách nhà nước, dành ít nhất 30% ngân sách y tế cho công tác y tế
dự phòng.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan tham mưu, trình cấp có thẩm quyền ban hành cơ chế, chính sách ưu đãi
về đất đai, tín dụng, thuế,... để khuyến khích các đơn vị y tế đầu tư mở rộng,
nâng cấp, hiện đại hóa; khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng mới
cơ sở y tế, đáp ứng yêu cầu khám, chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe của nhân dân.
- Tạo nguồn kinh phí và nâng cao hiệu
quả của Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo, để bảo đảm mọi người dân đều có cơ
hội khám, chữa bệnh.
c) Bảo hiểm xã hội tỉnh:
- Phối hợp với Sở Y tế, các cơ quan,
đoàn thể và các địa phương để xây dựng và triển khai đồng bộ các giải pháp,
tăng cường truyền thông, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân tham gia bảo hiểm
y tế để sớm thực hiện được mục tiêu phát triển bảo hiểm y tế toàn dân.
- Triển khai các giải pháp để nâng
cao năng lực, chất lượng giám định bảo hiểm y tế bảo đảm khách quan, minh bạch,
chống lạm dụng, trục lợi; bảo đảm cân đối quỹ bảo hiểm y tế và quyền lợi của
người tham gia bảo hiểm y tế, của các cơ sở y tế.
- Thực hiện các giải pháp để quản lý,
sử dụng quỹ bảo hiểm y tế tiết kiệm, hiệu quả. Phối hợp với Sở Y tế triển khai
đồng bộ các giải pháp để hạn chế việc sử dụng dịch vụ quá mức cần thiết, không
phù hợp với yêu cầu chuyên môn trong khám, chữa bệnh.
d) Ủy ban nhân dân các cấp:
Bố trí ngân sách địa phương để triển
khai thực hiện các nhiệm vụ y tế - dân số và các hoạt động liên quan đến lĩnh vực
bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân theo Nghị quyết 139/NQ-CP , Kế hoạch
34 và Kế hoạch này.
e) Các sở, ngành, đơn vị, địa
phương liên quan:
Tăng cường quản lý nhà nước, xây dựng
và thực hiện các giải pháp đồng bộ nhằm phòng, chống, ngăn chặn và chấm dứt
tình trạng lợi dụng chủ trương xã hội hóa để lạm dụng các nguồn lực công.
9. Công tác truyền
thông:
a) Sở Y tế:
- Chủ động phối hợp với Ban Tuyên
giáo Tỉnh ủy, Sở Thông tin và Truyền thông, Báo Bình Định, Đài Phát thanh và
Truyền hình Bình Định tổ chức tuyên truyền rộng rãi các mục tiêu, nội dung của
Nghị quyết 20-NQ/TW, Nghị quyết 139/NQ-CP , Kế hoạch 34-KH/TU và kế hoạch này.
- Tăng cường các giải pháp truyền
thông, vận động nhân dân thực hiện lối sống lành mạnh, rèn luyện thân thể, tập thể
dục, thể thao, dinh dưỡng hợp lý; lợi ích của tiêm chủng; khám, sàng lọc phát
hiện sớm bệnh, tật; nói không với ma túy; hạn chế tác hại của thuốc lá, rượu,
bia, đồ uống có cồn, có ga; thực hiện ăn chín, uống sôi; giữ gìn vệ sinh môi
trường sống, sử dụng nước sạch, nhà tắm, nhà tiêu hợp vệ sinh.
- Củng cố, phát triển mạng lưới truyền
thông về y tế - dân số từ tỉnh đến xã và từng thôn, làng; xây dựng các thông điệp,
nội dung truyền thông phù hợp để người dân dễ nhớ, dễ hiểu, nâng cao nhận thức,
thay đổi hành vi trong bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe cho bản thân, gia
đình và xã hội.
b) Sở Thông tin và Truyền
thông, Báo Bình Định, Đài Phát thanh và Truyền hình Bình Định:
- Tích cực phối hợp với Sở Y tế và
các đơn vị, địa phương liên quan tổ chức tuyên truyền rộng rãi trong cộng đồng
về quan điểm, nội dung của Nghị quyết 20-NQ/TW, các mục tiêu, nhiệm vụ của Nghị
quyết 139/NQ-CP , Kế hoạch 34-KH/TU và Kế hoạch này.
- Phối hợp với Sở Y tế, Sở Văn hóa và
Thể thao và các đơn vị, địa phương liên quan trong việc quản lý, thanh tra, kiểm
tra việc quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng đối với thuốc lá,
rượu; bia và các sản phẩm tiêu dùng khác có chứa các yếu tố nguy cơ gây hại sức
khỏe.
c) Ủy ban nhân dân các cấp:
Chỉ đạo và phối hợp các sở, ngành, cơ
quan có liên quan đẩy mạnh công tác phổ biến, tuyên truyền về nội dung của Nghị
quyết 20-NQ/TW, các mục tiêu, nhiệm vụ của Nghị quyết 139/NQ-CP , Kế hoạch
34-KH/TU và Kế hoạch này.
10. Chủ động,
tích cực hội nhập và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế:
a) Sở Y tế:
- Tăng cường hợp tác và chủ động hội
nhập, tranh thủ hỗ trợ kỹ thuật, đào tạo và tài chính của các nước, các tổ chức
quốc tế.
- Phối hợp với Sở Ngoại vụ chủ động
đàm phán và triển khai thực hiện có hiệu quả các hiệp định, dự án hợp tác song phương
và đa phương về y tế.
- Từng bước cập nhật, áp dụng các chuẩn
mực y tế của quốc tế phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh.
- Phấn đấu hoàn thành và hoàn thành
vượt mức các mục tiêu phát triển bền vững về sức khỏe ở quy mô cấp tỉnh theo chỉ
tiêu kế hoạch của Chính phủ giao.
b) Công an tỉnh:
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan tăng cường hợp tác quốc tế trong đấu tranh phòng, chống tội phạm
trong lĩnh vực y, dược, trang thiết bị....
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành
và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm:
a) Theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
được giao, chỉ đạo đưa các mục tiêu, chỉ tiêu về y tế - dân số - sức khỏe của
Nghị quyết 20-NQ/TW, Nghị quyết 139/NQ-CP , Kế hoạch 34-KH/TU và Kế hoạch này
vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của từng đơn vị, địa phương; tập trung
lãnh đạo, chỉ đạo và tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện các
nhiệm vụ, giải pháp phù hợp với điều kiện thực tế ở từng ngành, lĩnh vực, địa
phương nhằm đạt được các mục tiêu, chỉ tiêu đã đề ra.
b) Định kỳ hàng năm, báo cáo kết quả
thực hiện, gửi Sở Y tế để tổng hợp, báo cáo HĐND tỉnh, UBND tỉnh, Bộ Y tế và
các cơ quan liên quan.
2. Giao Sở Y tế:
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành,
đoàn thể, địa phương trong tỉnh theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế
hoạch này; định kỳ sơ kết, tổng kết, báo cáo và kiến nghị cấp có thẩm quyền về
ban hành các cơ chế, chính sách phù hợp; tổ chức triển khai các nhiệm vụ, giải
pháp cần thiết để bảo đảm thực hiện đồng bộ và có hiệu quả Kế hoạch này.
3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội có liên quan:
a) Phổ biến, tăng cường tuyên truyền
vận động hội viên, đoàn viên và các tầng lớp nhân dân tích cực tham gia các
phong trào rèn luyện, nâng cao sức khỏe, vệ sinh môi trường, phòng chống dịch bệnh,...;
đưa các mục tiêu, chỉ tiêu về y tế - dân số - sức khỏe của Kế hoạch này lồng
ghép vào Cuộc vận động toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn
minh.
b) Thực hiện giám sát hoạt động của
các sở, ngành, các địa phương trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch
này.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu
thấy cần thiết phải sửa đổi, bổ sung nội dung của Kế hoạch này, các sở, ngành,
địa phương gửi văn bản đề xuất, kiến nghị về Sở Y tế để tổng hợp và báo cáo
UBND tỉnh xem xét, quyết định điều chỉnh cho phù hợp./.