ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2835/QĐ-UBND
|
Vĩnh
Phúc, ngày 08 tháng 10 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN MỘT SỐ
CHUYÊN NGÀNH VỆ TINH CỦA CÁC BỆNH VIỆN TUYẾN TỈNH TẠI CÁC TRUNG TÂM Y TẾ TUYẾN
HUYỆN GIAI ĐOẠN 2021-2025
ỦY
BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn
cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật khám bệnh, chữa bệnh
ngày 23/11/2009;
Căn cứ Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày 05/12/2016 của
Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc khóa XVI về phát triển sự nghiệp y tế và
chăm sóc sức khỏe nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2016-2020, định hướng đến
năm 2030;
Căn cứ Chương trình hành động của đồng chí Bí
thư tỉnh ủy năm 2021;
Quyết định số
405/QĐ-UBND ngày 22/02/2021 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc phê duyệt Đề án tập trung
tháo gỡ các điểm nghẽn, khơi thông các nguồn lực, nâng cao hiệu quả quản lý quản
lý nhà nước ngành Y tế;
Căn cứ Thông báo số
245/TB-UBND ngày 01/10/2021 về thông báo kết quả phiên họp UBND tỉnh tháng
9/2021;
Theo đề nghị của Sở Y
tế tại Tờ trình số 400 /TTr-SYT ngày 01/10/2021,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều
1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Đề án phát triển một số
chuyên ngành vệ tinh của các bệnh viện tuyến tỉnh tại Trung tâm Y tế tuyến huyện
giai đoạn 2021-2025.
Điều 2. Giám đốc Sở
Y tế có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và các đơn vị liên quan
tổ chức triển khai thực hiện Đề án được phê duyệt tại Điều 1 của Quyết định này
theo đúng quy định pháp luật.
Điều 3. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh
Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Y tế, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, các
đơn vị y tế tham gia Đề án và Thủ trưởng các cơ quan đơn vị có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vũ Việt Văn
|
ĐỀ ÁN
PHÁT TRIỂN MỘT SỐ CHUYÊN NGÀNH VỆ
TINH CỦA CÁC BỆNH VIỆN TUYẾN TỈNH TẠI CÁC TRUNG TÂM Y TẾ TUYẾN HUYỆN GIAI ĐOẠN
2021-2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2835/QĐ-UBND ngày 08/10/2021
của UBND tỉnh Vĩnh Phúc)
Phần mở đầu
SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
I. CĂN CỨ CHÍNH TRỊ, PHÁP LÝ
1. Căn cứ chính trị
- Nghị
quyết số 20-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng
về Tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân
dân trong tình hình mới. Trong đó quan điểm chỉ đạo của Đảng
nêu rõ: “Phát triển nền y học Việt Nam khoa học, dân tộc và đại chúng. Xây
dựng hệ thống y tế công bằng, chất lượng, hiệu quả và hội nhập theo phương châm
phòng bệnh hơn chữa bệnh; y tế dự phòng là then chốt, y tế cơ sở là nền tảng; y
tế chuyên sâu đồng bộ và cân đối với y tế cộng đồng…”;
- Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày 05/12/2016 của Ban
Chấp hành Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc khóa XVI về phát triển sự nghiệp y tế và chăm
sóc sức khỏe nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm
2030. Trong đó, mục tiêu Nghị quyết nêu rõ: “Chú trọng công tác đào tạo nhân lực và chuyển
giao tiến bộ kỹ thuật. Xây dựng một số khoa, lĩnh vực mũi nhọn thiết yếu trong
hoạt động khám, chữa bệnh của tỉnh, tạo bước đột phá về uy tín và sự hài lòng của
người bệnh đối với ngành Y tế. Phấn đấu đến năm 2020, công tác bảo vệ,
chăm sóc sức khỏe nhân dân đạt mức khá, đến năm 2025 đạt mức tiên tiến và đến
năm 2030 đạt mức xuất sắc của cả nước”.
2. Căn cứ pháp lý
- Luật Khám bệnh,
chữa bệnh năm 2009;
- Thực hiện Chỉ thị số 08/CT-TTg ngày 11/3/2016 của Thủ tướng Chính phủ về
tăng cường các giải pháp giảm quá tải bệnh viện, mở rộng mạng lưới bệnh viện vệ
tinh. Trong đó, Thủ tướng Chính phủ đã chỉ đạo: “Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo các bệnh viện trên địa bàn
tham gia Đề án bệnh viện vệ tinh; ưu tiên bố trí ngân sách địa phương để các bệnh
viện vệ tinh trên địa bàn đủ Điều kiện tiếp nhận chuyển
giao kỹ thuật từ các bệnh viện hạt nhân; có chính sách ưu tiên thu hút nguồn nhân lực y tế chất lượng làm việc lâu dài tại các cơ sở khám, chữa bệnh của địa phương”;
-
Quyết định số 14/2013/QĐ-TTg ngày 20/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc thực
hiện chế độ luân phiên có thời hạn đối với người hành nghề tại cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh;
- Quyết định số
1816/QĐ-BYT ngày 26/5/2008 của Bộ trưởng Bộ Y tế về Phê duyệt Đề án “cử cán bộ
chuyên môn luân phiên từ bệnh viện tuyến trên về hỗ trợ các bệnh viện tuyến dưới
nhằm nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh”;
- Quyết định số
5068/QĐ-BYT ngày 21/12/2012 của Bộ Y tế về việc quy định một số nội dung triển
khai thực hiện đào tạo, chuyển giao gói kỹ thuật theo gói dịch vụ y tế theo Đề
án 1816 từ năm 2013;
- Quyết định số
4275/QĐ-UBND ngày 29/12/2016 của UBND tỉnh về việc Phê duyệt Đề án phát triển sự
nghiệp y tế và chăm sóc sức khỏe nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2016 - 2020,
định hướng đến năm 2030. Trong đó mục tiêu chung nêu rõ: “Tập trung nguồn lực
đầu tư, sớm xây dựng hoàn chỉnh cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại, đồng bộ,
đảm bảo nhân lực cho các bệnh viện trọng điểm tuyến tỉnh, tuyến huyện để đủ điều
kiện thực hiện được hầu hết các kỹ thuật theo phân tuyến và một số kỹ thuật của
tuyến trên. Chú trọng công tác đào tạo nhân lực và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật.
Xây dựng một số khoa, lĩnh vực mũi nhọn thiết yếu trong hoạt động khám, chữa bệnh
của tỉnh, tạo một bước đột phá về uy tín và sự hài lòng của người bệnh đối với
ngành y tế”;
- Kế hoạch số
6831/KH-UBND ngày 10/9/2018 về xây dựng và phát triển mạng lưới y tế cơ sở
trong tình hình mới trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2018-2025 để thực hiện
Quyết định số 2348/QĐ-TTg ngày 05/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ. Trong đó nhiệm
vụ và giải pháp về đổi mới, nâng cao hoạt động của y tế cơ sở nêu rõ: “Triển
khai một số khoa vệ tinh ở Trung tâm Y tế tuyến huyện của các Bệnh viện đa
khoa, chuyên khoa tuyến tỉnh...”;
- Quyết định số
1448/QĐ-UBND ngày 18/6/2020 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc phê duyệt Đề án phát triển
kinh tế- xã hội tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2025 theo hướng phát triển bền vững
nâng cao chất lượng tăng trưởng. Trong đó nhiệm vụ và giải pháp về y tế và chăm
sóc sức khỏe nhân dân có nêu rõ: “Phát triển mạng lưới bệnh viện vệ tinh,
khoa vệ tinh trên địa bàn tỉnh, phát triển dịch vụ kỹ thuật theo phân tuyến, nhất
là tuyến y tế cơ sở”;
- Quyết định số
405/QĐ-UBND ngày 22/02/2021 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc phê duyệt Đề án tập trung
tháo gỡ các điểm nghẽn, khơi thông các nguồn lực, nâng cao hiệu quả quản lý quản
lý nhà nước ngành Y tế. Trong đó giải pháp thực hiện nêu rõ “Tham mưu Quyết
định của UBND tỉnh phê duyệt Đề án phát triển các Khoa vệ tinh của các Bệnh viện
đa khoa tuyến tỉnh tại Trung tâm Y tế các huyện giai đoạn 2021-2025”;
-
Chương trình hành động năm 2021 của Đồng chí Bí thư Tỉnh ủy đối với lĩnh vực y
tế, trong đó có nội dung: “Xây dựng
Đề án phát triển các khoa vệ tinh của các bệnh viện tuyến tỉnh tại các Trung
tâm Y tế tuyến huyện giai đoạn 2021-2025”.
II.
CĂN CỨ THỰC TIỄN
Từ năm 2005, Bộ Y tế
đã thí điểm triển khai Đề án bệnh viện vệ tinh về chuyên ngành ngoại khoa và nội
khoa. Mục tiêu của Đề án là tăng cường năng lực khám bệnh, chữa bệnh cho một số
đơn vị vệ tinh của Bệnh viện Bạch Mai và Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức. Hoạt động
chủ yếu là đào tạo, chuyển giao kỹ thuật, cung cấp trang thiết bị y tế, tư vấn
khám, chữa bệnh từ xa thông qua mạng Internet (Telemedicine). Kết quả của Đề án
thí điểm là rất tốt, các bệnh viện vệ tinh của hai bệnh viện Hữu nghị Việt Đức,
Bạch Mai đã tiếp nhận được nhiều kỹ thuật, công nghệ y học, năng lực cung cấp dịch
vụ khám, chữa bệnh được nâng cao, tỷ lệ chuyển người bệnh lên tuyến trên giảm.
Thực tiễn cho thấy,
triển khai thực hiện Đề án bệnh viện vệ tinh là gắn thương hiệu của bệnh viện
tuyến trên với bệnh viện tuyến dưới, đẩy mạnh công tác đào tạo cán bộ của tuyến
dưới, chuyển giao kỹ thuật từ bệnh viện tuyến trên về bệnh viện tuyến dưới,
giúp bệnh viện tuyến dưới sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất đã được đầu tư. Xuất
phát từ cơ sở thực tiễn nêu trên, thực hiện Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
về phê duyệt Đề án giảm quá tải bệnh viện, Đề án bệnh viện vệ tinh (BVVT) giai đoạn
2013- 2020 được Bộ trưởng Bộ Y tế ký quyết định phê duyệt vào ngày 11/3/2013.
Đề án được phê duyệt nhằm góp phần nâng cao năng lực khám, chữa bệnh cho các
bệnh viện vệ tinh thông qua hoạt động đào tạo, chuyển giao kỹ thuật, cải tạo cơ
sở vật chất, nâng cấp trang thiết bị y tế giúp người dân được khám, chữa bệnh
chất lượng cao tại các bệnh viện vệ tinh mà không phải lên tuyến trên.
Triển
khai Đề án BVVT trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, Sở Y tế đã xây dựng, trình UBND
phê duyệt và ban hành Đề án số 3349/ĐA-UBND
ngày 25/6/2013 về bệnh viện vệ tinh chuyên khoa Ung bướu trên địa bàn tỉnh Vĩnh
Phúc giai đoạn 2013 - 2020 và
Đề án số 3686/ĐA-UBND về Bệnh viện vệ tinh chuyên khoa Sản, chuyên
khoa Nhi giai đoạn 2013 - 2020. Theo đó, Bệnh viện Đa khoa tỉnh
là vệ tinh lĩnh vực Ung bướu của Bệnh viện Bạch Mai; Bệnh viện Sản
- Nhi tỉnh là vệ tinh lĩnh vực Sản phụ khoa của Bệnh viện Phụ Sản Trung ương và
lĩnh vực Nhi của Bệnh viện Nhi Trung ương.
Đến năm
2017, thực hiện Quyết định số 1303/QĐ-BYT ngày 08/4/2016 của Bộ Y tế phê duyệt
bổ sung chuyên khoa ưu tiên, danh sách bệnh viện tham gia Đề án Bệnh viện vệ
tinh giai đoạn 2016-2020, Sở Y tế đã xây dựng, trình UBND phê duyệt Đề
án số 1332/ĐA-SYT ngày 24/8/2017 về bệnh
viện vệ tinh chuyên ngành Ngoại chấn thương trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Phúc giai đoạn 2017-2020 đối với Bệnh viện đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc.
Thông qua
việc triển khai đề án BVVT, Bệnh viện đa khoa tỉnh và Bệnh viện Sản - Nhi đã phát triển được
nhiều kỹ thuật mới, hiện đại của
tuyến Trung ương đặc biệt trong các chuyên ngành Hồi sức cấp cứu, Ngoại khoa,
Tim mạch, Ung bướu, Sản và Nhi thông qua các hoạt động đào tạo, chuyển giao
kỹ thuật, cải thiện cơ sở vật chất, nâng cấp trang thiết bị y tế, từ đó nâng
cao chất lượng khám
chữa bệnh, không phải
chuyển đi bệnh viện tuyến Trung ương điều trị góp phần giảm tải cho các bệnh viện
tuyến Trung ương, giảm chi phí cho người bệnh, gia đình người bệnh;
thực hiện thắng lợi nhiệm vụ bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân do
Đảng và Nhà nước giao cho ngành Y tế.
Giai đoạn
2016-2020, cùng
với sự phát triển chung về y tế của cả nước, Ngành Y tế Vĩnh phúc nói chung và
hệ thống khám, chữa bệnh nói riêng đã có nhiều chuyển biến tích cực và đạt được
những thành tựu quan trọng. Cơ sở vật chất trang thiết bị y tế được quan tâm đầu
tư; nhân lực y tế được tăng cường; nhiều kỹ thuật, công nghệ y học tiên tiến được
áp dụng trong khám, chữa bệnh. Khả năng tiếp cận với các dịch vụ y tế của người
dân được cải thiện góp phần cứu chữa nhiều người mắc bệnh nặng, bệnh hiểm nghèo
mà trước đây chưa được cứu chữa phải chuyển lên tuyến Trung ương hoặc ra nước
ngoài để khám chữa bệnh.
Tuy nhiên, bên cạnh
những thành tựu đạt được Ngành Y tế Vĩnh Phúc, các Trung tâm Y tế (TTYT) tuyến
huyện trên địa bàn tỉnh còn gặp nhiều khó khăn, thách thức như: Mô hình bệnh tật
kép (bệnh lây nhiễm, bệnh không lây nhiễm, tai nạn lao động, tai nạn giao
thông) đang có xu hướng tăng; nguồn lực đầu tư cho Ngành Y tế tuy được quan tâm
nhưng chưa đáp ứng yêu cầu; cơ sở hạ tầng, trang thiết bị còn hạn chế, chưa đồng
bộ; nhân lực y tế còn thiếu so với định mức biên chế và nhu cầu thực tế, chưa
có đội ngũ thầy thuốc tay nghề giỏi để tiếp nhận việc chuyển giao kỹ thuật, sử
dụng có hiệu quả cơ sở vật chất và trang thiết bị đã được đầu tư vì vậy một số
chuyên khoa đã triển khai tích cực song hiệu quả chưa cao trong đó có chuyên
ngành Hồi sức cấp cứu, Ngoại khoa, Chẩn đoán hình ảnh, Sản khoa và Nhi khoa.
Nhân lực y tế cho
lĩnh vực khám chữa bệnh còn thiếu so với định mức biên chế và nhu cầu thực tế.
Phân bố nhân lực y tế không đồng đều, cán bộ y tế có tay nghề cao, thường tập
trung ở tuyển tỉnh, vùng kinh tế, xã hội phát triển. Tình trạng thiếu nhân viên
y tế ở tuyến dưới là phổ biến ở nhiều địa phương.
Năng lực nhân viên y
tế tại các TTYT còn nhiều hạn chế do làm việc trong môi trường còn thiếu thốn
máy móc, trang thiết bị, không có các chuyên gia hướng dẫn, không có điều kiện
tiếp cận nhiều với các phương tiện chẩn đoán, điều trị tiên tiến, ít có điều kiện
học tập liên tục, chuyên sâu dẫn đến trình độ chuyên môn, trình độ quản lý còn
hạn chế. Các TTYT thực hiện được từ 70% - 80% các kỹ
thuật theo phân tuyến kỹ thuật của Bộ Y tế.
Tình trạng
quá tải bệnh viện đã được đặc biệt quan tâm trong thời gian qua, tuy vậy, tình
trạng nằm ghép vẫn còn tồn tại ở các bệnh viện tuyến Trung ương và tuyến tỉnh.
Ngược lại với đó, nhiều TTYT tuyến huyện có công suất sử dụng giường bệnh còn
thấp.
Nguyên nhân gây ra
tình trạng quá tải bệnh viện: Đầu tư cơ sở vật chất hạ tầng chưa đáp ứng kịp
nhu cầu và tốc độ phát triển dân số; năng lực khám chữa bệnh tuyến dưới còn hạn
chế; cơ chế tài chính và tác động không mong muốn của một số chính sách; tăng
gánh nặng bệnh tật và nhu cầu khám chữa bệnh; tâm lý lựa chọn dịch vụ khám chữa
bệnh của người dân.
Xuất phát từ
nhu cầu thực tiễn cần
nâng cao năng lực về khám bệnh, chữa bệnh cho các TTYT tuyến huyện thông qua
các hoạt động đào tạo, chuyển giao kỹ thuật, cải tạo cơ sở vật chất, nâng cấp
trang thiết bị y tế, giúp người dân được khám bệnh, chữa bệnh chất lượng cao tại
các TTYT tuyến huyện, không phải lên tuyến trên, đồng thời để triển khai thực
hiện thực sự có hiệu quả với các nguồn lực sẽ được đầu tư, trước mắt cần tập
trung phát triển một số chuyên ngành: Hồi sức cấp cứu, Ngoại khoa, Chẩn đoán
hình ảnh, Sản và Nhi tại một số TTYT tuyến huyện được lựa chọn là đơn vị vệ
tinh; Các bệnh viện tuyến tỉnh và TTYT tuyến huyện còn lại tiếp tục nâng cao
năng lực đào tạo, chỉ đạo tuyến về chuyển giao gói kỹ thuật.
Để triển khai thực hiện
có hiệu quả khi được đầu tư các nguồn lực, Ngành Y tế lựa chọn Bệnh viện đa
khoa tỉnh và Bệnh viện Sản - Nhi tỉnh là 02 Bệnh viện hạt nhân đã
có kinh nghiệm thực tiễn triển khai thực hiện Đề án BVVT trong giai đoạn
2016-2020 được giao nhiệm vụ xây dựng và phát triển mạng lưới đơn vị vệ tinh tại
một số TTYT tuyến huyện nhằm nâng cao chất lượng khám bệnh, chữa bệnh tại các
TTYT được lựa chọn.
Đồng thời lựa chọn
các TTYT có khả năng phát triển chuyên môn sâu là 05 Đơn vị vệ tinh của
02 Bệnh viện hạt nhân trên, bao gồm các TTYT: Vĩnh Tường, Yên Lạc, Tam Dương, Lập
Thạch và Sông Lô. Tiêu chí lựa chọn là đơn vị có điều kiện cơ sở vật chất,
trang thiết bị, nhân lực, năng lực chuyên môn, đủ khả năng phát triển khoa vệ
tinh theo yêu cầu chuyên môn của chuyên ngành được lựa chọn; đại diện cho các
vùng miền, có tầm ảnh hưởng với các bệnh viện lân cận; mật độ dân cư đông, giao
thông thuận lợi và các điều kiện khác theo yêu cầu đặc thù của chuyên khoa vệ
tinh.
Các chuyên ngành vệ
tinh được lựa chọn để phát triển của các Bệnh viện tuyến tỉnh tại các TTYT tuyến
huyện gồm Hồi sức cấp cứu, Ngoại khoa, Chẩn đoán hình ảnh, Sản phụ khoa và Nhi
khoa.
Từ những căn cứ chính trị, căn
cứ pháp lý và căn cứ thực tiễn nêu trên việc ban hành Đề án phát triển một số chuyên ngành vệ tinh của các Bệnh viện tuyến tỉnh tại
các TTYT tuyến huyện giai đoạn 2021-2025 là cần
thiết, có cơ sở pháp lý và cơ sở thực tiễn.
Phần thứ nhất
THỰC TRẠNG KHÁM CHỮA
BỆNH CÁC CHUYÊN NGÀNH NGOẠI KHOA, HỒI SỨC CẤP CỨU, SẢN KHOA, NHI KHOA VÀ CHẨN
ĐOÁN HÌNH ẢNH CỦA CÁC ĐƠN VỊ VỆ TINH
1.1. Nhân lực
* Ngoại khoa
- Bác sĩ: có tổng số
05 (01 Ths, 01 BS CKI, 03 BSĐK; trình độ sau đại học là 40%).
- Điều dưỡng 09 (01
ĐHĐD, 07 CĐĐD, 01 Y sĩ; Trình độ đại học 11,1%).
* Chuyên ngành Hồi sức
cấp cứu:
- Bác sĩ: có tổng số
05 (01 BS CKI, 04 BSĐK; trình độ sau đại học là 20%).
- Điều dưỡng 13 (07
ĐHĐD, 04 CĐĐD, 02 TC ĐD; Trình độ đại học 53,8%).
100%
bác sĩ được đào tạo tại Trường Đại học Y Hà Nội và các Trường Đại học Y khoa
trên cả nước hoàn toàn đáp ứng được yêu cầu cho đào tạo tiếp nhận chuyển giao
kỹ thuật khi thực hiện Đề án.
1.2.
Trang thiết bị y tế phục vụ chuyên ngành Ngoại khoa
và HSCC
Các
thiết bị hiện có phục vụ chuyên ngành Ngoại khoa và Hồi sức cấp cứu đáp ứng được từ 40 đến 50%
yêu cầu cho Chẩn đoán hình ảnh và Cận lâm sàng, đáp ứng 40% cho điều trị và các dịch vụ kỹ thuật tại tuyến, chỉ đáp
ứng được 20% các kỹ thuật phức tạp và kỹ thuật
tuyến trên. Trang thiết bị thiếu về số lượng do đó nhiều kỹ thuật, nhiều chuyên
khoa phải dùng chung 1 bộ dụng cụ và phải chờ đợi công tác hấp sấy, tiệt trùng
nên người bệnh cần phẫu thuật phải chờ đợi và phải ưu tiên cho các phẫu thuật
cấp cứu.
1.3. Hoạt
động chuyên môn
a) Thực hiện danh mục
kỹ thuật:
- Thực hiện danh mục
kỹ thuật theo phân tuyến chuyên môn: Đến hết 2020 Trung tâm thực hiện được 90%
kỹ thuật tại tuyến, 33% kỹ thuật vượt tuyến. Trong đó:
+ Tỷ lệ danh mục kỹ
thuật chuyên ngành Hồi sức cấp cứu: Tại tuyến là 52%, vượt tuyến là 3%.
+ Tỷ lệ danh mục kỹ
thuật chuyên ngành Ngoại khoa: Tại tuyến là 43%, vượt tuyến là 30%.
- Ngoại
khoa: Hàng năm, điều trị khoảng 2.000 bệnh nhân, trong đó phẫu thuật khoảng hơn
1.000 ca, chủ yếu là các phẫu thuật loại II và III (loại II chiếm 50%, loại III
chiếm 25%); phẫu thuật loại I thực hiện được ít (25%), chưa thực hiện được các
phẫu thuật loại đặc biệt do đơn vị chưa thực hiện được các kỹ thuật chuyên môn
sâu hoặc có thể thực hiện được nhưng chưa có đủ trang thiết bị y tế cần thiết.
- Hồi sức
cấp cứu: Từ năm 2016 đến nay TTYT đã thực hiện được một số kỹ thuật về Hồi sức
cấp cứu, tuy nhiên tỷ lệ DMKT vượt tuyến về HSCC còn thấp, chưa chuyên sâu.
b) Đào tạo, chuyển
giao kỹ thuật:
Trong những
năm qua TTYT
huyện Vĩnh
Tường đã tiếp nhận chuyển
giao một số kỹ thuật chuyên ngành Ngoại khoa và HSCC từ Bệnh viện đa khoa tỉnh nhưng số lượng
cán bộ được đào tạo, số kỹ thuật nhận chuyển giao còn ít, do còn
thiếu cơ sở vật chất, trang thiết bị, máy móc, một số đã được đầu tư nhưng đã
cũ, công suất hoạt động quá lớn thường xuyên bị hỏng.
1.4. Tình hình
chuyển tuyến bệnh nhân chuyên ngành Ngoại khoa và Hồi sức cấp cứu
- Số lượng bệnh
nhân chuyên ngành Ngoại khoa phải chuyển tuyến trên trung bình
11% mỗi năm
- Số lượng bệnh
nhân chuyên ngành Hồi
sức cấp cứu
phải chuyển tỉnh trung bình 12% mỗi
năm.
- Nhóm bệnh lý thường
xuyên phải chuyển tuyến chuyên ngành Ngoại khoa là nhóm bệnh lý phẫu thuật về sọ
não, thần kinh, cột sống; phẫu thuật tiết niệu ở người lớn và trẻ em; phẫu thuật
chấn thương ổ bụng phức tạp; kỹ thuật gây mê,...; chuyển tuyến chuyên ngành
HSCC là nhóm bệnh lý cần can thiệp hỗ trợ đường thở, kỹ thuật chuyên sâu trong
Hồi sức, Cấp cứu.
Ngoài ra, một số bệnh
nhân tự vượt tuyến khám và điều trị tại các bệnh viện tuyến tỉnh và Trung ương.
2. TTYT huyện Sông Lô
2.1. Nhân lực
* Chuyên ngành Hồi sức
cấp cứu:
- Bác sĩ: 03 (01 BSCKI, 01 BSĐH, 01
BSĐK; trình
độ sau đại học là 66,7%).
- Điều dưỡng: 07 (03 ĐHĐD, 03 CĐĐD, 01
ĐDTH; Trình
độ đại học 42,9%).
* Chuyên ngành Ngoại
khoa:
- Bác sĩ: 06 (01 BSCKII, 04 BSCKI,
01 BSĐH; trình
độ sau đại học là 100%).
- Điều dưỡng: 05 (02 ĐHĐD, 02CĐĐD, 01
ĐDTH; Trình
độ đại học 20%).
- Cán bộ khác: 04.
* Chuyên ngành Chẩn đoán hình ảnh:
- Bác sĩ: 06 (01 BSCKI, 02 BSĐH, 03
BSĐK; trình
độ sau đại học là 50%).
- Điều dưỡng: 05 (01 ĐHĐD, 03 ĐDTH, 01
Y sĩ; Trình
độ đại học 20%).
- Kỹ thuật viên: 05
(02 KTVĐH, 01 KTVCĐ, 02 KTVTH; Trình độ đại học 40%).
* Chuyên ngành Sản
khoa:
- Bác sĩ: 06 (01
BSCKII, 04 BSCKI, 01 BS CKĐH; trình độ sau đại học là 100%).
- Điều dưỡng: 05 (02
ĐHĐD, 01 ĐDTH, 02 Y sĩ; Trình độ đại học 40%).
- Nữ hộ sinh: 04 (01
HSĐH, 03 HSTH; Trình độ đại học 25%).
* Chuyên ngành Nhi
khoa:
- Bác sĩ: 05 (02
BSCKI, 03 BSĐK; trình độ sau đại học là 40%).
- Điều dưỡng: 05 (03
ĐHĐD, 01 ĐDTH, 01 y sỹ; Trình độ đại học 60%).
Toàn bộ bác sĩ của
TTYT huyện Sông Lô làm việc tại các khoa trên được đào tạo tại Trường
Đại học Y Hà Nội và các
Trường Đại học Y khoa trên cả nước hoàn toàn đáp ứng được yêu cầu cho đào tạo
tiếp nhận chuyển giao kỹ thuật khi thực hiện Đề án.
2.2.
Trang thiết bị y tế phục vụ các chuyên
ngành Ngoại khoa, Hồi sức cấp cứu, Sản khoa, Nhi khoa và
Chẩn đoán hình ảnh
Các thiết bị hiện có
phục vụ chuyên ngành
Hồi sức cấp cứu,
Ngoại khoa Sản khoa, Nhi khoa và
Chẩn đoán hình ảnh hiện chỉ đáp ứng được từ 40% đến 50% yêu cầu cho
công tác
khám và chữa bệnh
và các dịch vụ kỹ thuật tạ
Trung tâm. Trang thiết bị vẫn còn thiếu về số lượng do đó nhiều kỹ thuật, nhiều
chuyên khoa phải dùng chung 1 bộ dụng cụ và phải chờ đợi công tác hấp sấy, tiệt
trùng nên người bệnh cần phẫu thuật phải chờ đợi và phải ưu tiên cho các phẫu
thuật cấp cứu.
2.3. Hoạt động chuyên
môn
a) Thực hiện danh mục
kỹ thuật:
- Hiện tỷ lệ danh mục
kỹ thuật theo phân tuyến và kỹ thuật vượt tuyến của tuyến huyện đạt 80% kỹ thuật
tại tuyến và 4% kỹ thuật vượt tuyến. Trong đó, tỷ lệ thực hiện danh mục kỹ thuật
các chuyên ngành vệ tinh như sau:
+ Chuyên ngành Ngoại
khoa: Trung tâm mới triển khai phẫu thuật từ cuối năm 2019. Tỷ lệ thực hiện tại
tuyến đạt 41%; vượt tuyến đạt 8%.
+ Chuyên ngành HSCC:
Tỷ lệ thực hiện tại tuyến đạt 51%; vượt tuyến đạt 0,8%.
+ Chuyên ngành Chẩn
đoán hình ảnh: Tỷ lệ thực hiện tại tuyến đạt 64%; vượt tuyến đạt 2%.
+ Chuyên ngành Nhi
khoa: Tỷ lệ thực hiện tại tuyến đạt 49%; vượt tuyến đạt 2%.
+ Chuyên ngành Sản
khoa: Tỷ lệ thực hiện tại tuyến đạt 61%; vượt tuyến đạt 5%.
- Về phát triển
chuyên môn kỹ thuật:
+ Ngoại
khoa: Trung tâm Y tế huyện Sông Lô triển khai phẫu thuật từ 11/2019. Năm 2020
đã điều trị cho 1.758 lượt bệnh nhân ngoại khoa, trong đó phẫu thuật 232 ca (chủ
yếu các loại phẫu thuật: PT ruột thừa viêm, PT kết hợp xương, PT nối gân, PT
thoát vị bẹn, PT hẹp bao quy đầu…). Tuy nhiên tỷ lệ các loại bệnh thuộc chuyên
ngành Ngoại khoa hàng năm vẫn phải chuyển tuyến nhiều, do đơn vị chưa thực hiện
được các kỹ thuật chuyên môn cao hơn hoặc có thể thực hiện được nhưng chưa có đủ
trang thiết bị y tế cần thiết.
+ Hồi sức
cấp cứu: Giai đoạn 2016-2020, Trung tâm tiếp nhận chuyển giao một
số gói kỹ thuật chuyên ngành Hồi sức cấp cứu và đã triển khai thực hiện tại
Trung tâm sau khi tiếp nhận, một số kỹ thuật như: Trợ thở CPAP trên bệnh nhân
suy hô hấp, can thiệp hỗ trợ đường thở…đến nay TTYT đã thực hiện được một số kỹ
thuật về Hồi sức cấp cứu, tuy nhiên tỷ lệ DMKT về HSCC rất thấp, chủ yếu là những
kỹ thuật HSCC đơn giản, chưa chuyên sâu.
+ Chẩn
đoán hình ảnh: Giai đoạn 2016-2020, Trung tâm đã tiếp
nhận chuyển giao một số gói kỹ thuật chuyên ngành Chẩn đoán hình ảnh và đã triển
khai thực hiện tại Trung tâm, đã thực hiện được một số kỹ thuật như: Nội soi dạ
dày tá tràng, siêu âm tim, siêu âm tổng quát, chụp UIV,….Tuy nhiên chưa có các
trang thiết bị chuyên sâu để hỗ trợ chẩn đoán và điều trị.
+ Sản
khoa: Năm 2020, về chuyên ngành Sản khoa đã điều trị cho 1.758 lượt bệnh nhân,
phẫu thuật 232 ca (chủ yếu các loại phẫu thuật: lấy thai, mổ bóc u xơ tử cung,
mổ chửa ngoài tử cung vỡ …). Tuy nhiên tỷ lệ các loại bệnh thuộc chuyên ngành Sản
khoa hàng năm vẫn phải chuyển tuyến nhiều, do đơn vị chưa thực hiện được các kỹ
thuật chuyên môn cao hơn hoặc có thể thực hiện được nhưng chưa có đủ trang thiết
bị y tế cần thiết.
+ Nhi
khoa: Giai đoạn 2016-2020, Trung tâm tiếp nhận chuyển giao một
số gói kỹ thuật chuyên ngành Nhi khoa và đã triển khai thực hiện tại Trung tâm
sau khi tiếp nhận, một số kỹ thuật như: Cấp cứu sơ sinh và nhi khoa cơ bản, Điều
trị suy hô hấp bằng kỹ thuật CPAP, Chăm sóc sơ sinh và hồi sức tích sơ sinh (cấp
cứu sơ sinh, theo dõi và điều trị vàng da sơ sinh….), Nuôi dưỡng trẻ bằng đường
tĩnh mạch,….Tuy nhiên tỷ lệ các loại bệnh thuộc chuyên ngành Nhi khoa hàng năm
vẫn phải chuyển tuyến nhiều, do đơn vị chưa thực hiện được các kỹ thuật chuyên
môn cao hơn hoặc có thể thực hiện được nhưng chưa có đủ trang thiết bị y tế cần
thiết.
b) Đào tạo, chuyển
giao kỹ thuật:
Trong những
năm qua TTYT
huyện Sông Lô đã
tiếp nhận chuyển
giao một số kỹ thuật chuyên ngành Ngoại khoa, HSCC, thăm dò chức năng, Sản khoa và
Nhi khoa từ
Bệnh viện đa
khoa tỉnh và BV Sản - Nhi
(chủ yếu
từ Bệnh viện đa khoa tỉnh) nhưng số lượng cán bộ được đào tạo, số kỹ thuật
nhận chuyển giao còn ít, do còn thiếu cơ sở vật chất,
trang thiết bị, máy móc, một số đã được đầu tư nhưng đã cũ, công suất hoạt động
quá lớn thường xuyên bị hỏng.
- Năm 2019: Nhận chuyển
giao 02 gói Chẩn đoán hình ảnh do bệnh viện Sản Nhi chuyển giao.
- Năm 2020: Nhận
chuyển giao 11 gói kỹ thuật (01 gói kỹ thuật về Ngoại khoa, 02 gói kỹ thuật HSCC và
02 gói kỹ thuật về thăm dò chức năng từ BVĐK tỉnh; 01 gói HSCC, 04 gói kỹ thuật
HSCC Nhi khoa và 01 gói kỹ thuật Sản khoa từ bệnh viện Sản Nhi).
2.4. Tình hình
chuyển tuyến bệnh nhân các chuyên ngành
- Tỷ lệ chuyển tuyến chuyên Ngành
ngoại khoa trung bình 20% mỗi năm
- Tỷ lệ chuyển tuyến chuyên ngành HSCC trung bình 20% mỗi
năm.
- Tỷ lệ chuyển tuyến chuyên ngành
Sản khoa trung bình mỗi
năm 30%
- Tỷ lệ chuyển tuyến chuyên ngành
Nhi khoa trung bình mỗi
năm 20%
- Nhóm bệnh
lý thường xuyên phải chuyển tuyến các chuyên ngành: Ngoại khoa là nhóm bệnh lý
phẫu thuật về sọ não, thần kinh, cột sống; phẫu thuật tiết niệu ở người lớn và
trẻ em; phẫu thuật chấn thương ổ bụng phức tạp; kỹ thuật gây mê,...; chuyển tuyến
chuyên ngành HSCC là nhóm bệnh lý cần can thiệp hỗ trợ đường thở, kỹ thuật
chuyên sâu trong Hồi sức, nhóm Sản khoa là các phẫu thuật chuyên sâu; chuyển
tuyến chuyên ngành Nhi khoa là nhóm bệnh lý chuyên sâu về Hồi sức Nhi, đồng thời
do thiết các trang thiết bị và năng lực về chẩn đoán hình ảnh hỗ trợ cho chẩn
đoán và điều trị.
Ngoài ra, một số bệnh
nhân tự vượt tuyến khám và điều trị tại các bệnh viện tuyến tỉnh và Trung ương.
3. TTYT Yên Lạc
3.1. Nhân lực
* Ngoại khoa
- Bác sĩ: có tổng số
05 (01 Bs
CKII,
02 BS CKI, 03
BSĐK; trình độ sau đại học là 60%).
- Điều dưỡng 06
* Chuyên ngành Hồi sức
cấp cứu:
- Bác sĩ: có tổng số
04 (02 BS CKI, 02
BSĐK; trình độ sau đại học là 50%).
- Điều dưỡng 5 (02 ĐHĐD, 02 CĐĐD, 01 TC ĐD).
100%
bác sĩ được đào tạo tại Trường Đại học Y Hà Nội và các Trường Đại học Y khoa
trên cả nước hoàn toàn đáp ứng được yêu cầu cho đào tạo tiếp nhận chuyển giao
kỹ thuật khi thực hiện Đề án.
3.2.
Trang thiết bị y tế phục vụ chuyên ngành Ngoại khoa
và HSCC
Các
thiết bị hiện có phục vụ chuyên ngành Ngoại khoa và Hồi sức cấp cứu đáp ứng được từ 40 đến 50%
yêu cầu cho Chẩn đoán hình ảnh và Cận lâm sàng, đáp ứng 40% cho điều trị và các dịch vụ kỹ thuật tại tuyến, chỉ đáp
ứng được 20% các kỹ thuật phức tạp và kỹ thuật
tuyến trên. Trang thiết bị thiếu về số lượng do đó nhiều kỹ thuật, nhiều chuyên
khoa phải dùng chung 1 bộ dụng cụ và phải chờ đợi công tác hấp sấy, tiệt trùng
nên người bệnh cần phẫu thuật phải chờ đợi và phải ưu tiên cho các phẫu thuật
cấp cứu.
3.3.
Hoạt động chuyên môn
a) Thực hiện danh mục
kỹ thuật:
- Thực hiện danh mục
kỹ thuật theo phân tuyến chuyên môn: Đến hết 2020 Trung tâm thực hiện được 80%
kỹ thuật tại tuyến, 17% kỹ thuật vượt tuyến. Trong đó:
+ Tỷ lệ danh mục kỹ
thuật chuyên ngành Hồi sức cấp cứu: Tại tuyến là 55%, vượt tuyến là 2%.
+ Tỷ lệ danh mục kỹ
thuật chuyên ngành Ngoại khoa: Tại tuyến là 43%, vượt tuyến là 25%.
- Ngoại
khoa: Hàng năm, điều trị khoảng 1.000 bệnh nhân, trong đó phẫu thuật khoảng hơn
600 ca, chủ yếu là các phẫu thuật loại II (loại II chiếm 50%, loại III chiếm
25%); phẫu thuật loại I thực hiện được ít (25%), chưa thực hiện được các phẫu
thuật loại đặc biệt do đơn vị chưa thực hiện được các kỹ thuật chuyên môn sâu
hoặc có thể thực hiện được nhưng chưa có đủ trang thiết bị y tế cần thiết.
- Hồi sức
cấp cứu: Từ năm 2016 đến nay TTYT đã thực hiện được một số kỹ thuật về Hồi sức
cấp cứu, tuy nhiên tỷ lệ DMKT vượt tuyến về HSCC còn thấp, chưa chuyên sâu.
b) Đào tạo, chuyển
giao kỹ thuật:
Trong những
năm qua TTYT
đã
nhận chuyển giao một số kỹ thuật chuyên ngành Ngoại khoa và HSCC từ Bệnh viện đa khoa tỉnh và BV Sản
- Nhi (chủ yếu từ Bệnh viện
đa khoa tỉnh) nhưng
số lượng cán bộ được đào tạo, số kỹ thuật nhận chuyển giao còn ít, do
còn thiếu cơ sở vật chất, trang thiết bị, máy móc, một số đã được đầu tư nhưng
đã cũ, công suất hoạt động quá lớn thường xuyên bị hỏng.
3.4. Tình hình
chuyển tuyến bệnh nhân chuyên ngành Ngoại khoa và Hồi sức cấp cứu
- Số lượng bệnh
nhân chuyên ngành Ngoại khoa phải chuyển tuyến trên trung bình
11% mỗi năm
- Số lượng bệnh
nhân chuyên ngành Hồi
sức cấp cứu
phải chuyển tỉnh trung bình 17% mỗi
năm.
- Nhóm bệnh lý thường
xuyên phải chuyển tuyến chuyên ngành Ngoại khoa là nhóm bệnh lý phẫu thuật về sọ
não, thần kinh, cột sống; phẫu thuật tiết niệu ở người lớn và trẻ em; phẫu thuật
chấn thương ổ bụng phức tạp; kỹ thuật gây mê,...; chuyển tuyến chuyên ngành
HSCC là nhóm bệnh lý cần can thiệp hỗ trợ đường thở, kỹ thuật chuyên sâu trong
Hồi sức, Cấp cứu.
Ngoài ra, một số bệnh
nhân tự vượt tuyến khám và điều trị tại các bệnh viện tuyến tỉnh và Trung ương.
4. TTYT Tam
Dương
4.1. Nhân lực
* Ngoại khoa
- Bác sĩ: có tổng số 05 (02 thạc sĩ, 02 BS CKI, 02 BSĐK; trình độ
sau đại học là 65%).
- Điều dưỡng 09.
* Chuyên ngành Hồi sức
cấp cứu:
- Bác sĩ: có tổng số
03(02 BS CKI, 01 BSĐK; trình
độ sau đại học là 70%).
- Điều dưỡng 9.
* Chuyên ngành Chẩn
đoán hình ảnh:
- Bác sĩ: tổng số 03
(01 thạc sĩ, 02 BS CK I, trình độ sau đại học là 100%),.
- 6 kỹ thuật viên và
03 điều dưỡng.
100%
bác sĩ được đào tạo tại Trường Đại học Y Hà Nội và các Trường Đại học Y khoa
trên cả nước hoàn toàn đáp ứng được yêu cầu cho đào tạo tiếp nhận chuyển giao
kỹ thuật khi thực hiện Đề án.
4.2.
Trang thiết bị y tế phục vụ chuyên ngành Ngoại khoa , HSCC và
Chẩn đoán hình ảnh
Các
thiết bị hiện có phục vụ chuyên ngành Ngoại khoa và Hồi sức cấp cứu đáp ứng được từ 45 đến 50% yêu cầu cho Chẩn đoán hình ảnh và Cận lâm sàng, đáp ứng 50% cho điều trị và các dịch vụ kỹ thuật tại tuyến, chỉ đáp ứng được 20% các kỹ thuật phức tạp và kỹ thuật tuyến trên. Trang
thiết bị thiếu về số lượng do đó nhiều kỹ thuật, nhiều chuyên khoa phải dùng
chung 1 bộ dụng cụ và phải chờ đợi công tác hấp sấy, tiệt trùng nên người bệnh
cần phẫu thuật phải chờ đợi và phải ưu tiên cho các phẫu thuật cấp cứu.
4.3.
Hoạt động chuyên môn
a) Thực hiện danh mục
kỹ thuật:
- Thực hiện danh mục
kỹ thuật theo phân tuyến chuyên môn: Đến hết 2020 Trung tâm thực hiện được 80%
kỹ thuật tại tuyến, 16% kỹ thuật vượt tuyến. Trong đó:
+ Tỷ lệ danh mục kỹ
thuật chuyên ngành Hồi sức cấp cứu: Tại tuyến là 53%, vượt tuyến là 0%.
+ Tỷ lệ danh mục kỹ
thuật chuyên ngành Ngoại khoa: Tại tuyến là 48%, vượt tuyến là 33%.
+ Tỷ lệ danh mục kỹ
thuật chuyên ngành Chẩn đoán hình ảnh: Tại tuyến là 79%, vượt tuyến là 9%.
- Ngoại
khoa: Hàng năm, điều trị khoảng 2.000 bệnh nhân, trong đó phẫu thuật khoảng hơn
1.000 ca, chủ yếu là các phẫu thuật loại II (loại II chiếm 50%, loại III chiếm
30%); phẫu thuật loại I thực hiện được ít (20%), chưa thực hiện được các phẫu
thuật loại đặc biệt do đơn vị chưa thực hiện được các kỹ thuật chuyên môn sâu
hoặc có thể thực hiện được nhưng chưa có đủ trang thiết bị y tế cần thiết.
- Hồi sức
cấp cứu: Từ năm 2016 đến nay TTYT đã thực hiện được một số kỹ thuật về Hồi sức
cấp cứu, tuy nhiên tỷ lệ DMKT vượt tuyến về HSCC còn thấp, chưa chuyên sâu.
b) Đào tạo, chuyển
giao kỹ thuật:
Trong những
năm qua TTYT
đã
nhận chuyển giao một số kỹ thuật chuyên ngành Ngoại khoa và HSCC từ Bệnh viện đa khoa tỉnh và BV Sản
- Nhi (chủ yếu từ Bệnh viện
đa khoa tỉnh) nhưng
số lượng cán bộ được đào tạo, số kỹ thuật nhận chuyển giao còn ít, do
còn thiếu cơ sở vật chất, trang thiết bị, máy móc, một số đã được đầu tư nhưng
đã cũ, công suất hoạt động quá lớn thường xuyên bị hỏng.
4.4. Tình hình
chuyển tuyến bệnh nhân chuyên ngành Ngoại khoa và Hồi sức cấp cứu
- Số lượng bệnh
nhân chuyên ngành Ngoại khoa phải chuyển tuyến trên trung bình
11% mỗi năm
- Số lượng bệnh
nhân chuyên ngành Hồi
sức cấp cứu
phải chuyển tỉnh trung bình 15% mỗi
năm.
- Nhóm bệnh lý thường
xuyên phải chuyển tuyến chuyên ngành Ngoại khoa là nhóm bệnh lý phẫu thuật về sọ
não, thần kinh, cột sống; phẫu thuật tiết niệu ở người lớn và trẻ em; phẫu thuật
chấn thương ổ bụng phức tạp; kỹ thuật gây mê,...; chuyển tuyến chuyên ngành
HSCC là nhóm bệnh lý cần can thiệp hỗ trợ đường thở, kỹ thuật chuyên sâu trong
Hồi sức, Cấp cứu.
Ngoài ra, một số bệnh
nhân tự vượt tuyến khám và điều trị tại các bệnh viện tuyến tỉnh và Trung ương.
5. TTYT huyện
Lập Thạch
1.1. Nhân lực
* Ngoại khoa
- Bác sĩ: có tổng số
05 (5 BSĐK; trình
độ sau đại học là 0%).
- Điều dưỡng 06
* Chuyên ngành Hồi sức
cấp cứu:
- Bác sĩ: có tổng số
03 (01 BS CKI, 02
BSĐK; trình độ sau đại học là 30%).
- Điều dưỡng 5 (02 ĐHĐD, 02 CĐĐD, 01 TC ĐD).
100% bác sĩ được đào tạo
tại Trường Đại học Y Hà Nội và các Trường Đại học Y khoa trên cả nước hoàn toàn
đáp ứng được yêu cầu cho đào tạo tiếp nhận chuyển giao kỹ thuật khi thực hiện Đề
án.
5.2.
Trang thiết bị y tế phục vụ chuyên ngành Ngoại khoa và
HSCC
Các thiết bị hiện có
phục vụ chuyên ngành Ngoại khoa và
Hồi sức cấp cứu đáp
ứng được từ 40 đến 50% yêu cầu cho
Chẩn đoán hình ảnh và Cận lâm sàng, đáp ứng 40% cho điều trị và các dịch vụ kỹ thuật tại
tuyến, chỉ đáp ứng được 20% các kỹ thuật
phức tạp và kỹ thuật tuyến trên. Trang thiết bị thiếu về số lượng do đó nhiều kỹ
thuật, nhiều chuyên khoa phải dùng chung 1 bộ dụng cụ và phải chờ đợi công tác
hấp sấy, tiệt trùng nên người bệnh cần phẫu thuật phải chờ đợi và phải ưu tiên
cho các phẫu thuật cấp cứu.
5.3.
Hoạt động chuyên môn
a) Thực hiện danh mục
kỹ thuật:
- Thực hiện danh mục
kỹ thuật theo phân tuyến chuyên môn: Đến hết 2020 Trung tâm thực hiện được 87%
kỹ thuật tại tuyến, 15% kỹ thuật vượt tuyến. Trong đó:
+ Tỷ lệ danh mục kỹ
thuật chuyên ngành Hồi sức cấp cứu: Tại tuyến là 50%, vượt tuyến là 4%.
+ Tỷ lệ danh mục kỹ
thuật chuyên ngành Ngoại khoa: Tại tuyến là 77%, vượt tuyến là 15%.
- Ngoại
khoa: phẫu thuật khoảng hơn 500 ca, chủ yếu là các phẫu thuật loại II (loại II
chiếm 50%) phẫu thuật loại I thực hiện được ít (25%), chưa thực hiện được các
phẫu thuật loại đặc biệt do đơn vị chưa thực hiện được các kỹ thuật chuyên môn
sâu hoặc có thể thực hiện được nhưng chưa có đủ trang thiết bị y tế cần thiết.
- Hồi sức
cấp cứu: Từ năm 2016 đến nay TTYT đã thực hiện được một số kỹ thuật về Hồi sức
cấp cứu, tuy nhiên tỷ lệ DMKT vượt tuyến về HSCC còn thấp, chưa chuyên sâu.
b) Đào tạo, chuyển
giao kỹ thuật:
Trong những
năm qua TTYT
đã
nhận chuyển giao một số kỹ thuật chuyên ngành Ngoại khoa và HSCC từ Bệnh viện đa khoa tỉnh và BV Sản
- Nhi (chủ yếu từ Bệnh viện
đa khoa tỉnh) nhưng
số lượng cán bộ được đào tạo, số kỹ thuật nhận chuyển giao còn ít, do
còn thiếu cơ sở vật chất, trang thiết bị, máy móc, một số đã được đầu tư nhưng
đã cũ, công suất hoạt động quá lớn thường xuyên bị hỏng.
5.4. Tình hình
chuyển tuyến bệnh nhân chuyên ngành Ngoại khoa và Hồi sức cấp cứu
- Số lượng bệnh
nhân chuyên ngành Ngoại khoa phải chuyển tuyến trên trung bình
20% mỗi năm
- Số lượng bệnh
nhân chuyên ngành Hồi
sức cấp cứu
phải chuyển tỉnh trung bình 26% mỗi
năm.
- Nhóm bệnh lý thường
xuyên phải chuyển tuyến chuyên ngành Ngoại khoa là nhóm bệnh lý phẫu thuật về sọ
não, thần kinh, cột sống; phẫu thuật tiết niệu ở người lớn và trẻ em; phẫu thuật
chấn thương ổ bụng phức tạp; kỹ thuật gây mê,...; chuyển tuyến chuyên ngành
HSCC là nhóm bệnh lý cần can thiệp hỗ trợ đường thở, kỹ thuật chuyên sâu trong
Hồi sức, Cấp cứu.
Ngoài ra, một số bệnh
nhân tự vượt tuyến khám và điều trị tại các bệnh viện tuyến tỉnh và Trung ương.
1. Ưu điểm
- Các TTYT tuyến huyện
đã chủ động trong công tác đào tạo, cử cán bộ đi học nâng cao trình độ chuyên
môn; nhận chuyển giao kỹ thuật của các bệnh viện tuyến tỉnh để phát triển kỹ
thuật các chuyên ngành, tiến tới dần làm chủ các kỹ
thuật được chuyển giao từ tuyến trên.
- Các đơn vị đã thực
hiện cải tạo cơ sở hạ tầng, đầu tư một số trang thiết bị và dụng cụ phẫu thuật
từ nguồn thu của đơn vị; nâng cao năng lực thực hiện
dịch vụ kỹ thuật, tạo được sự tin tưởng của người dân.
- Công
tác thu dung bệnh nhân ngày càng được chú trọng.
2. Hạn chế,
khó khăn và nguyên nhân
- Hạn chế:
Danh mục kỹ thuật thực
hiện được tại các chuyên ngành vệ tinh của các TTYT trên còn thấp so với quy định
của Bộ Y tế. Tỷ lệ bệnh nhân chuyển tuyến trên điều trị còn cao.
- Khó khăn, nguyên
nhân:
+ Nhân lực có trình độ
chuyên môn sâu về lĩnh vực chuyên ngành vệ tinh trên hiện còn rất khiêm tốn,
đang trong giai đoạn đào tạo. Trình độ nhân lực được đào tạo chuyên sâu hiện rất
ít.
+ Cơ sở hạ tầng còn hạn
chế, đang trong thời gian cải tạo, sửa chữa, cơi nới, chưa đồng bộ giữa các
khoa, phòng.
+ Trang thiết bị y tế
mặc dù đã được đầu tư nhưng còn thiếu rất nhiều, có thiết bị được đầu tư từ nhiều
năm trước, đến nay công nghệ lạc hậu, hỏng phải sữa chữa nhiều lần.
+ Nhiều dịch vụ kỹ thuật
chuyên môn tại tuyến chưa thực hiện được do số lượng nguồn nhân lực, cơ sở vật
chất, trang thiết bị chưa đáp ứng.
+ Công tác đào tạo,
nhận chuyển giao kỹ thuật với các Bệnh viện tuyến trên gặp nhất nhiều khó khăn
do nguồn kinh phí bố trí cử cán bộ đi đào tạo còn hạn chế.
Phần thứ hai
NỘI DUNG ĐỀ ÁN
I. Mục
tiêu
1. Mục
tiêu chung
Nâng cao năng lực
khám bệnh, chữa bệnh cho các đơn vị vệ tinh thông qua các hoạt động đào tạo,
chuyển giao kỹ thuật, cải tạo cơ sở vật chất, đầu tư trang thiết bị y tế, giúp
người dân được khám bệnh, chữa bệnh chất lượng cao tại đơn vị vệ tinh, không phải
chuyển lên tuyến trên; trước mắt cần tập trung ưu tiên 05 chuyên khoa: Hồi sức
cấp cứu, Ngoại khoa, Chẩn đoán hình ảnh, Sản và Nhi.
2. Mục
tiêu cụ thể
- Hình thành và phát
triển mạng lưới đơn vị vệ tinh gồm một số TTYT tuyến huyện và một số chuyên
khoa của Bệnh viện tuyến tỉnh hiện đang quá tải: Hồi sức cấp cứu, Ngoại khoa,
Chẩn đoán hình ảnh, Sản và Nhi.
- Các bệnh viện hạt
nhân và đơn vị vệ tinh khi tham gia Đề án được đầu tư về nhân lực, cơ sở vật chất,
trang thiết bị y tế, công nghệ thông tin để đảm bảo việc chuyển giao, tiếp nhận
kỹ thuật đạt hiệu quả cao và bền vững.
- Giảm tỷ lệ chuyển tuyến
các chuyên ngành vệ tinh tại các đơn vị vệ tinh lên tuyến trên.
- Nâng cao năng lực khám bệnh,
chữa bệnh của các đơn vị vệ tinh thông qua việc tăng cường đào tạo, chuyển giao
kỹ thuật và tư vấn, hỗ trợ khám, chữa bệnh, phấn đấu đến năm 2025 các đơn vị vệ
tinh có thể thực hiện được từ 70% đến 80% kỹ thuật tại tuyến các chuyên ngành vệ
tinh và thực hiện từ 25% đến 50% kỹ thuật vượt tuyến các chuyên ngành vệ tinh.
(Chi tiết tại các phụ lục
1, 2, 3, 4,5)
II. Phạm vi, địa điểm
triển khai Đề án
1. Phạm vi chuyên môn
Tập trung nâng cao năng lực về khám,
chữa bệnh cho cán bộ y tế của các TTYT tuyến huyện tham gia Đề án thông qua các
hoạt động đào tạo, chuyển giao kỹ thuật, đầu tư trang thiết bị y tế giúp người
dân được hưởng dịch vụ khám, chữa bệnh chất lượng cao ngay tại địa phương mà
không phải lên tuyến trên.
2. Thời gian và địa bàn triển khai thực hiện
- Thời gian: Giai đoạn 2021 - 2025;
- Địa bàn triển khai: Tỉnh Vĩnh Phúc.
3. Đơn vị thực hiện Đề án:
Các bệnh viện hạt nhân và các đơn vị vệ tinh.
4. Đơn vị quản lý: Sở
Y tế Vĩnh Phúc.
B.
NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG CỦA ĐỀ ÁN
I.
THÀNH LẬP MẠNG LƯỚI KHOA VỆ TINH
1. Một số khái niệm
Một số từ ngữ trong Đề
án này được hiểu như sau:
- Bệnh viện hạt nhân:
Là bệnh viện tuyến tỉnh có đủ năng lực, được giao nhiệm vụ xây dựng và phát triển
mạng lưới khoa vệ tinh để giúp TTYT tuyến huyện nâng cao chất lượng khám bệnh,
chữa bệnh.
- Đơn vị vệ tinh: Là
TTYT tuyến huyện được bệnh viện hạt nhân lựa chọn đỡ đầu có một hoặc nhiều khoa
vệ tinh.
- Khoa vệ tinh: Là
Khoa thuộc đơn vị vệ tinh được bệnh viện hạt nhân lựa chọn đỡ đầu, hỗ trợ đào tạo,
chuyển giao kỹ thuật, tư vấn để hoàn thiện cơ cấu tổ chức, nhân lực, cơ sở vật
chất, trang thiết bị, năng lực và khả năng cung cấp dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh
theo mô hình bệnh viện hạt nhân.
2. Tiêu chí lựa chọn
đơn vị vệ tinh
- Đại diện cho các
vùng miền, có tầm ảnh hưởng với các cơ sở y tế lân cận.
- Mật độ dân cư đông,
giao thông thuận lợi.
- Phù hợp quy hoạch
phát triển mạng lưới chuyên khoa, chương trình mục tiêu quốc gia về y tế.
- Có điều kiện cơ sở
vật chất, trang thiết bị, nhân lực, năng lực chuyên môn, đủ khả năng phát triển
thành vệ tinh theo yêu cầu chuyên môn của chuyên khoa được lựa chọn.
- Có tỷ lệ chuyển tuyến
lên bệnh viện hạt nhân cao.
- Có sự cam kết và
quyết tâm tham gia thực hiện đề án của lãnh đạo Sở Y tế và các Trung tâm y tế dự
kiến tham gia đề án.
- Các điều kiện khác
theo yêu cầu đặc thù của chuyên khoa vệ tinh.
3. Mạng lưới đơn vị vệ
tinh theo chuyên khoa
3.1. Chuyên khoa Hồi
sức cấp cứu
- Bệnh viện hạt nhân:
Bệnh viện đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc.
- Đơn vị vệ tinh, gồm
05 TTYT:
+ TTYT huyện Vĩnh Tường;
+ TTYT huyện Yên Lạc;
+ TTYT huyện Tam
Dương;
+ TTYT huyện Lập Thạch;
+ TTYT huyện Sông Lô.
3.2. Chuyên khoa Ngoại
- Bệnh viện hạt nhân:
Bệnh viện đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc.
- Đơn vị vệ tinh, gồm
05 TTYT:
+ TTYT huyện Vĩnh Tường;
+ TTYT huyện Yên Lạc;
+ TTYT huyện Tam
Dương;
+ TTYT huyện Lập Thạch;
+ TTYT huyện Sông Lô.
3.3. Chuyên khoa Chẩn
đoán hình ảnh
- Bệnh viện hạt nhân:
Bệnh viện đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc.
- Đơn vị vệ tinh, gồm
02 TTYT: Trung tâm Y tế huyện Tam Dương và TTYT Sông Lô.
3.4. Chuyên khoa Sản
- Bệnh viện hạt nhân:
Bệnh viện Sản - Nhi tỉnh Vĩnh Phúc.
- Đơn vị vệ tinh, gồm
01 TTYT: Trung tâm Y tế huyện Sông Lô.
3.5. Chuyên khoa Nhi
- Bệnh viện hạt nhân:
Bệnh viện Sản - Nhi tỉnh Vĩnh Phúc.
- Đơn vị vệ tinh, gồm
01 TTYT: Trung tâm Y tế huyện Sông Lô.
II. CÁC HOẠT ĐỘNG TRIỂN
KHAI
1. Đào tạo
1.1. Bệnh viện hạt
nhân
a) Khảo sát, đánh giá
năng lực, trình độ, nhu cầu đào tạo, cơ cấu tổ chức và nhân lực của bệnh viện vệ
tinh theo chuyên khoa để lập kế hoạch đào tạo và tư vấn về việc hoàn thiện cơ cấu
tổ chức phù hợp cho đơn vị vệ tinh;
b) Nội dung đào tạo:
- Lĩnh vực chuyên môn
thuộc chuyên khoa vệ tinh: Hồi sức cấp cứu, Ngoại khoa, Chẩn đoán hình ảnh, Sản
khoa và Nhi khoa;
- Lĩnh vực chuyên môn
hỗ trợ: Gây mê hồi sức, cấp cứu hồi sức, chẩn đoán hình ảnh, nội soi, hóa sinh,
huyết học, vi sinh, giải phẫu bệnh - tế bào học và các lĩnh vực liên quan khác;
- Kỹ năng quản lý bệnh
viện, lập kế hoạch, phương pháp giảng dạy...
c) Biên soạn và in ấn
tài liệu:
- Xây dựng, chuẩn hóa
chương trình, nội dung tài liệu đào tạo liên tục thuộc các lĩnh vực thực hiện
trong Đề án;
- Xây dựng, hoàn thiện
và triển khai áp dụng các hướng dẫn chẩn đoán, điều trị và quy trình kỹ thuật
chuyên môn thuộc các lĩnh vực thực hiện trong Đề án;
- Bảo đảm các hướng dẫn
chẩn đoán, điều trị, quy trình kỹ thuật chuyên môn, chương trình và các tài liệu
đào tạo được cấp có thẩm quyền phê duyệt trước khi tổ chức áp dụng đào tạo.
d) Tiến hành tổ chức
đào tạo về lý thuyết và thực hành tại tại bệnh viện hạt nhân và đơn vị vệ tinh,
với đối tượng đào tạo là: cán bộ y tế đơn vị viện vệ tinh sẽ tham gia tiếp nhận
chuyển giao kỹ thuật.
1.2. Đơn vị vệ tinh
a) Có trách nhiệm cử
đủ số lượng cán bộ, nhân viên y tế tham dự các khóa đào tạo do bệnh viện hạt
nhân tổ chức để bảo đảm được việc tiếp nhận chuyển giao kỹ thuật hiệu quả;
b) Hoàn thiện về cơ cấu
tổ chức nhân lực theo tư vấn của bệnh viện hạt nhân;
c) Nếu cần thiết thì
có chế độ ưu đãi phù hợp để động viên các cán bộ, nhân viên của đơn vị tham gia
đào tạo, tiếp nhận chuyển giao kỹ thuật.
2. Chuyển giao kỹ thuật
2.1. Bệnh viện hạt
nhân
a) Xây dựng, hoàn thiện
quy trình chuyển giao các gói kỹ thuật công nghệ theo quy định;
b) Tổ chức chuyển
giao các gói kỹ thuật cho đơn vị vệ tinh. Sau khi chuyển giao kỹ thuật phải bảo
đảm cho đơn vị vệ tinh tự thực hiện được các kỹ thuật đã chuyển giao;
c) Thực hiện chuyển
tuyến người bệnh ở giai đoạn hồi phục về điều trị tại đơn vị vệ tinh;
d) Đánh giá hiệu quả
chuyển giao, tiếp nhận các gói kỹ thuật giữa các bệnh viện hạt nhân và bệnh viện
vệ tinh.
2.2. Đơn vị vệ tinh
a) Chuẩn bị các điều
kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhân lực để tiếp nhận chuyển giao kỹ thuật
của bệnh viện hạt nhân;
b) Phải tự thực hiện
và bảo đảm duy trì bền vững các kỹ thuật đã tiếp nhận chuyển giao từ bệnh viện
hạt nhân;
c) Không chuyển lên
tuyến trên các loại hình bệnh tật thuộc lĩnh vực kỹ thuật đã tiếp nhận chuyển
giao, trừ các trường hợp vượt quá khả năng.
3. Ứng dụng công nghệ
thông tin
3.1. Bệnh viện hạt
nhân
a) Triển khai ứng dụng
công nghệ thông tin trong quản lý bệnh viện, bao gồm đầu tư cơ sở hạ tầng công
nghệ thông tin và xây dựng phần mềm tin học ứng dụng;
b) Trên cơ sở Đề án
tư vấn khám, chữa bệnh từ xa bằng công nghệ thông tin (Đề án Telemedicine) của
Bộ Y tế, xây dựng và triển khai Dự án Telemedicine của bệnh viện để kết nối với
các đơn vị tham gia Đề án nhằm trao đổi thông tin (bao gồm cả thông tin chuyển
tuyến), đào tạo, hội chẩn, tư vấn chuyên môn giữa các đơn vị vệ tinh và bệnh viện
hạt nhân, kết nối trong nước và nước ngoài;
c) Có trách nhiệm tổ
chức đào tạo, hội chẩn, tư vấn chuyên môn với các đơn vị vệ tinh thông qua
Telemedicine theo đề nghị của đơn vị vệ tinh.
3.2. Đơn vị vệ tinh
a) Triển khai ứng dụng
công nghệ thông tin trong quản lý bệnh viện, bao gồm đầu tư cơ sở hạ tầng công
nghệ thông tin và xây dựng phần mềm tin học ứng dụng;
b) Triển khai xây dựng
Dự án Telemedicine của đơn vị phù hợp với Đề án Telemedicine của Bộ Y tế, bảo đảm
kết nối với bệnh viện hạt nhân và các đơn vị vệ tinh khác;
c) Đề xuất với bệnh
viện hạt nhân về việc đào tạo, hội chẩn, tư vấn chuyên môn với các bệnh viện hạt
nhân thông qua Telemedicine.
4. Nâng cấp cơ sở hạ
tầng, trang thiết bị
4.1. Bệnh viện hạt
nhân
a) Tổ chức khảo sát về
cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện chuyển tuyến tại các đơn vị vệ tinh
để xác định yêu cầu về cơ sở vật chất, danh mục trang thiết bị cần bổ sung;
b) Tư vấn đầu tư xây
dựng, cải tạo nâng cấp cơ sở vật chất và cung ứng đủ trang thiết bị thiết yếu
theo các chuyên khoa cho các đơn vị vệ tinh để phục vụ việc tiếp nhận chuyển
giao kỹ thuật;
c) Bảo đảm có đủ
trang thiết bị văn phòng, trang thiết bị giảng dạy để đáp ứng yêu cầu đào tạo
cho đơn vị vệ tinh.
4.2. Đơn vị vệ tinh
a) Phối hợp với bệnh
viện hạt nhân thực hiện việc khảo sát về cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương
tiện chuyển tuyến tại đơn vị để xác định yêu cầu về cơ sở vật chất, danh mục
trang thiết bị cần bổ sung phục vụ việc tiếp nhận chuyển giao kỹ thuật;
b) Đầu tư xây dựng, cải
tạo nâng cấp cơ sở vật chất và cung ứng đủ trang thiết bị cần thiết theo các
chuyên khoa.
5. Củng cố, kiện toàn
tổ chức và hoạt động chỉ đạo tuyến
- Các bệnh viện hạt
nhân và các đơn vị vệ tinh phải củng cố, kiện toàn đơn vị (trung tâm, phòng hoặc
bộ phận) đào tạo, chỉ đạo tuyến của đơn vị ;
- Duy trì các hoạt động
chỉ đạo tuyến, đào liên tục, hội thảo, hội nghị chuyên môn, nghiên cứu khoa học,
thông tin hai chiều giữa bệnh viện hạt nhân và đơn vị vệ tinh, giữa các đơn vị
trong mạng lưới vệ tinh nhằm tăng cường hợp tác, chia sẻ kinh nghiệm chuyên môn
;
- Lồng ghép có hiệu
quả với các hoạt động nâng cao năng lực y tế tuyến dưới của các đề án khác (Đề
án 1816, Đề án 47, Đề án 930...) để tăng cường hiệu quả của Đề án.
6. Hoàn thiện cơ chế
chính sách
- Xây dựng các quy định
về tài chính thực hiện Đề án;
- Xây dựng, hoàn thiện
các quy định về phân tuyến kỹ thuật, chỉ đạo tuyến, chuyển tuyến, chuyển giao kỹ
thuật, tư vấn khám bệnh, chữa bệnh từ xa qua hệ thống công nghệ thông tin
(telemedicine);
- Xây dựng chính sách
thu hút cán bộ nhằm tăng cường nhân lực chuyên môn cho tuyến dưới.
7. Truyền thông tư vấn
sức khỏe
- Tăng cường truyền
thông về các biện pháp phòng bệnh chủ động cho mọi người dân, với phương châm
“mọi người vì sức khỏe”. Chú trọng truyền thông, tư vấn về các biện pháp phòng
ngừa các bệnh lây nhiễm và không lây nhiễm như các bệnh tim mạch, ung bướu, chấn
thương;
- Tổ chức truyền
thông về năng lực, khả năng cung ứng dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh của các bệnh
viện vệ tinh, thuyết phục người dân tuân thủ các quy định khám bệnh, chữa bệnh
theo phân tuyến kỹ thuật của Bộ Y tế.
8. Quản lý, giám sát
- Xây dựng tiêu chí,
bộ công cụ giám sát, đánh giá để xác định sản phẩm, đầu ra của Đề án theo từng
chuyên khoa;
- Hàng năm kiểm tra,
đánh giá tổng kết rút kinh nghiệm, bổ sung điều chỉnh các hoạt động phù hợp và
hoàn thiện, phát triển mô hình khoa vệ tinh.
III. CÁC NỘI DUNG CỤ
THỂ
1. Công tác đào tạo, chuyển
giao các gói kỹ thuật
- Đối tượng: Kíp nhận chuyển giao,
bao gồm: Bác
sĩ, Điều dưỡng/Nữ hộ sinh với
chuyên ngành sản/Kỹ
thuật viên.
- Thời gian: đào tạo
03 - 06 tháng cho một gói kỹ thuật. Sau
khi cán bộ được đào tạo sẽ nhận chuyển giao kỹ thuật.
- Hình thức: đào tạo lý thuyết tập trung theo
từng gói kỹ thuật. Chuyển giao kỹ thuật theo từng kỹ thuật, ca bệnh.
* Chuyên
ngành HSCC: Tổng số gói kỹ thuật
dự kiến chuyển giao: 22 gói kỹ thuật.
* Chuyên
ngành Ngoại khoa: Tổng số gói kỹ thuật
dự kiến chuyển giao: 39 gói kỹ thuật.
* Chuyên
ngành Chẩn đoán hình ảnh: Tổng số gói kỹ thuật
dự kiến chuyển giao: 17 gói kỹ thuật.
* Chuyên
ngành Sản khoa: Tổng số gói kỹ thuật
dự kiến chuyển giao: 08 gói kỹ thuật.
* Chuyên
ngành Nhi khoa: Tổng số gói kỹ thuật
dự kiến chuyển giao: 08 gói kỹ thuật.
(Chi tiết tại phụ lục 6, 7)
1.2. Hỗ trợ công tác
khám chữa bệnh
Bệnh viện đa khoa tỉnh
và Bệnh viện Sản - Nhi cử cán bộ chuyên môn, kíp cán bộ chuyên môn thuộc các
chuyên khoa vệ tinh trong Đề án đáp ứng đủ tiêu chuẩn về chuyên môn, trình độ
kinh nghiệm thực tế về khả năng giải quyết độc lập các kỹ thuật về luân phiên,
hỗ trợ tại các khoa vệ tinh của các TTYT để hỗ trợ công tác đào tạo, chuyển
giao kỹ thuật, đảm bảo thời gian chuyển giao kỹ thuật nhanh nhất danh mục kỹ
thuật tại tuyến, phù hợp với điều kiện của từng chuyên khoa, từng TTYT.
Thời gian luân phiên
của cán bộ, kíp cán bộ căn cứ vào đặc thù của từng chuyên khoa vệ tinh để chia
thành nhiều đợt/năm đảm bảo công tác đào tạo, chuyển giao kỹ thuật hiệu quả nhất.
2. Đầu tư
trang thiết bị y tế
Các đơn vị vệ tinh
khi tham gia Đề án, theo nhu cầu chuyển giao các gói kỹ thuật để phát triển
danh mục kỹ thuật, đề xuất nhu cầu mua sắm bổ sung thêm trang thiết bị cần thiết
để thực hiện tiếp nhận các gói kỹ thuật chuyển giao từ bệnh viện hạt nhân.
(Chi
tiết tại Phụ lục 8)
3. Nâng cấp cơ sở hạ
tầng
Cải tạo, sửa chữa,
nâng cấp cơ sở hạ tầng để triển khai phát triển chuyên môn kỹ thuật và duy trì kỹ
thuật sau khi được chuyển giao và các gói kỹ thuật được bổ sung trong Đề án (nằm trong đầu tư
công theo giai đoạn của các đơn vị).
4. Ứng dụng công nghệ
thông tin
- Xây dựng Hệ thống
công nghệ thông tin Telemedicine, kết nối giữa hai cơ sở để trao đổi thông tin
(bao gồm cả thông tin chuyển tuyến), đào tạo, hội chẩn, tư vấn chuyên môn.
- Hiện trên địa bàn tỉnh
chỉ có Bệnh viện đa khoa tỉnh đã được Ngân sách tỉnh đầu tư Hệ thống
Telemedicine từ năm 2016, tuy nhiên để đáp ứng được cho các hoạt động của Đề án
trong việc triển khai kết nối với các đơn vị vệ tinh cần tiếp tục được nâng cấp,
và đầu tư cho các đơn vị vệ tinh bao gồm đầu tư cơ sở hạ tầng công nghệ thông
tin và xây dựng phần mềm tin học ứng dụng.
- Đồng thời Hệ thống Telemedicine sẽ triển khai hội thảo, hội nghị trực
tuyến, hội chẩn chuyên môn, hội chẩn ca bệnh trực tiếp với bệnh viện tuyến trên
và các đơn vị vệ tinh khác.
- Nội dung đầu tư về Ứng dụng công nghệ thông tin đã được UBND tỉnh phê
duyệt cho giai đoạn 2021-2025.
4. Củng cố hoạt động chỉ đạo tuyến
Phòng Đào
tạo và Chỉ đạo tuyến của Bệnh viện Đa khoa tỉnh và Bộ phận phụ trách lĩnh vực
đào tạo, chỉ đạo tuyến của Bệnh viện Sản - Nhi với mục tiêu làm cầu nối vững chắc
cho hoạt động chuyển giao kỹ thuật, đào tạo nhân lực giữa Bệnh viện hạt nhân và
Bệnh viện vệ tinh, cụ thể:
- Xây dựng
kế hoạch, chương trình đào tạo, chuyển giao kỹ thuật và triển khai các hoạt động
khác phù hợp với điều kiện của Bệnh viện đa khoa tỉnh và Bệnh viện Sản – Nhi.
- Duy trì
và triển khai các hoạt động chỉ đạo tuyến, đào tạo liên tục, hội nghị chuyên
môn, nghiên cứu khoa học, thông tin 2 chiều giữa Bệnh viện hạt nhân với Bệnh viện
vệ tinh và các Bệnh viện vệ tinh khác cùng mạng lưới để chia sẻ kinh nghiệm.
- Triển
khai các hoạt động lồng ghép giữa nội dung nâng cao năng lực cán bộ y tế của Đề
án 1816 với Đề án này nhằm nâng cao hiệu quả của Đề án.
5. Giáo dục truyền thông
Các đơn vị tổ chức
tuyên truyền rộng rãi cho người dân trong tỉnh, ngoài tỉnh về các hoạt động và
kết quả thực hiện đề án; khả năng thực hiện các dịch vụ kỹ thuật các chuyên
khoa vệ tinh bằng nhiều hình thức như đăng trên Website của Sở Y tế, của Bệnh
viện đa khoa tỉnh, viết tin bài trên báo, đăng tin, bài trên đài phát thanh
truyền hình, bản tin sức khỏe ngành y tế….để người dân biết, đến khám và điều
trị tại các đơn vị vệ tinh, giảm tỷ lệ người bệnh chuyển tuyến trên.
6. Hoạt động kiểm tra, giám sát
Sở Y tế và các cơ
quan liên quan định kỳ hoặc đột xuất kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện
Đề án về tiến độ thực hiện, chuyên môn, kinh phí và hiệu quả của Đề án.
7. Đánh giá, tổng kết báo cáo
- Tổ chức sơ kết 6
tháng, tổng kết hàng năm để đánh giá, rút kinh nghiệm việc triển khai thực hiện
Đề án.
- Kiến nghị bổ sung
các hoạt động của Đề án cho phù hợp với thực tiễn của các đơn vị vệ tinh.
- Sau khi hết thời
gian đào tạo chuyển giao, Bệnh viện đa khoa tỉnh và Bệnh viện Sản - Nhi tổ chức
đánh giá về năng lực tổ chức điều hành của cán bộ lãnh đạo, trình độ chuyên môn
của cán bộ, trang thiết bị và cơ sở vật chất, khả năng thực hiện các kỹ thuật
được chuyển giao của các đơn vị vệ tinh.
IV. KINH
PHÍ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
1. Kinh phí dự kiến thực hiện Đề
án giai đoạn 2021 - 2025
Tổng kinh phí dự kiến là
115,5 tỷ đồng (Một trăm mười lăm tỷ, năm trăm triệu đồng). Trong đó:
- Kinh phí mua sắm trang
thiết bị y tế: 94,7 tỷ đồng;
- Kinh phí đào tạo,
chuyển giao kỹ thuật: 20,8 tỷ đồng;
2. Phân kỳ đầu tư
kinh phí thực hiện
- Năm 2021-2022: Dự
kiến kinh phí: 34,9 tỷ đồng;
- Năm 2023: Dự kiến
kinh phí: 47,1 tỷ đồng;
- Năm 2024: Dự kiến
kinh phí: 24,5 tỷ đồng;
- Năm 2025: Dự kiến
kinh phí:
9 tỷ đồng.
3. Nguồn kinh phí thực
hiện
3.1. Nguồn
Ngân sách nhà nước
Nguồn chi sự nghiệp y
tế đầu tư mua sắm trang thiết bị y tế cho các TTYT tuyến huyện để thực hiện tiếp
nhận chuyển giao các gói kỹ thuật từ các bệnh viện hạt nhân phát triển chuyên
môn kỹ thuật trong khám chữa bệnh và đầu tư cho đào tạo chuyển giao gói kỹ thuật
của các bệnh viện hạt nhân thực hiện chuyển giao kỹ thuật cho các TTYT tuyến
huyện tham gia Đề án.
3.2. Nguồn quỹ
phát triển sự nghiệp và nguồn thu hợp pháp khác của các đơn vị
Nguồn quỹ phát triển
sự nghiệp và nguồn thu hợp pháp khác của các đơn vị cho công tác đào tạo, hỗ trợ
cán bộ tham gia thực hiện luân phiên, chuyển giao gói kỹ thuật và một phần thực
hiện mua sắm trang thiết bị cho hoạt động của Đề án.
(Chi tiết tại phụ lục 9)
V. THỜI
GIAN THỰC HIỆN
Đề án được thực hiện từ
2021 - 2025 theo từng giai đoạn sau:
1. Giai đoạn 2021-2022
Khảo sát, đánh giá tình
hình; thực hiện đào tạo cho cán bộ của các TTYT tuyến huyện tham gia Đề án.
2. Giai đoạn 2022-2024
Đầu tư cải tạo sửa chữa cơ
sở vật chất, mua sắm, lắp đặt trang thiết bị cho TTYT tuyến huyện tham gia Đề
án; tiếp tục đào tạo, chuyển giao kỹ thuật cho các đơn vị vệ tinh.
3. Giai đoạn 2024-2025
- Tiếp tục đầu tư mua sắm,
lắp đặt, trang thiết bị đáp ứng việc đào tạo, tiếp nhận và chuyển giao kỹ thuật
tại các đơn vị vệ tinh.
- Năm 2025: Tiếp tục
đầu tư mua sắm trang thiết bị, đào tạo chuyển giao kỹ thuật đồng thời tăng cường
kiểm tra giám sát, tổng kết, báo cáo hoạt động của Đề án.
1. Hiệu quả về xã hội
- Việc triển khai thực hiện Đề án phát triển một số chuyên ngành vệ tinh của
các Bệnh viện tuyến tỉnh tại các TTYT tuyến huyện giai đoạn 2021-2025 là thực hiện đúng chủ trương của Tỉnh ủy đề
ra tại Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày 05/12/2016 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh
Vĩnh Phúc khóa XVI về phát triển sự nghiệp y tế và chăm sóc sức khỏe nhân dân
trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2016 - 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
- Các TTYT tham gia Đề án nâng cao được năng lực, khả
năng thực hiện các dịch vụ kỹ thuật khám chữa bệnh các chuyên ngành vệ tinh; giảm
tỷ lệ người bệnh chuyển tuyến trên, góp phần giảm tình trạng quá tải tại Bệnh
viện tuyến tỉnh. Tạo điều kiện cho người bệnh, đặc biệt là bệnh nhân nghèo, đối
tượng chính sách có hoàn cảnh khó khăn, được hưởng các dịch vụ kỹ thuật cao
ngay tại địa phương.
- Cán bộ y
tế của Trung tâm có cơ hội được học tập, làm việc trong môi trường với trang
thiết bị hiện đại, kỹ thuật cao sẽ nâng cao trình độ chuyên môn.
- Từng bước
xây dựng, tạo niềm tin của nhân dân vào chất lượng khám, chữa bệnh tại TTYT
Vĩnh Tường và Sông Lô và cả hệ thống ngành y tế Vĩnh Phúc, giúp ngành Y tế Vĩnh
Phúc thực hiện thắng lợi nhiệm vụ bảo vệ, chăm sóc, nâng cao sức khỏe cho nhân
dân trên địa bàn tỉnh cũng như các tỉnh lân cận.
- Khi TTYT phát triển tạo môi trường thu hút nguồn nhân
lực, đặc biệt là các bác sỹ về làm việc lâu dài tại các TTYT tuyến huyện.
2. Hiệu quả về mặt kinh tế
- Rút ngắn thời gian điều trị cho bệnh nhân, giảm chi phí
điều trị, chi phí đi lại và cho phí khác do không phải chuyển tuyến bệnh nhân
lên tuyến trên, góp phần giảm gánh nặng kinh tế cho bệnh nhân, gia đình bệnh
nhân và cho toàn xã hội.
- Nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, tăng thu hút bệnh
nhân, gia tăng sử dụng các dịch vụ kỹ thuật hiện đại, từ đó tăng nguồn thu,
tăng tái đầu tư cơ sở hạ tầng, trang thiết bị y tế cho TTYT tuyến huyện.
Phần thứ ba
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Y tế
- Chủ
trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, cơ quan đơn vị có liên quan chỉ đạo, hướng
dẫn các đơn vị vệ tinh xây dựng kế hoạch hoạt động cụ
thể từng năm và cả giai đoạn; tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án; tổng
hợp các hoạt động và dự trù kinh phí triển khai Đề án trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
- Kiểm
tra, giám sát tình hình thực hiện đề án; định kỳ sơ, tổng kết, đánh giá tình
hình thực hiện đề án, tổng hợp kết quả, báo cáo UBND tỉnh.
2. Sở Kế hoạch và đầu
tư
Chủ trì, phối hợp với
Sở Y tế tham mưu, đề xuất UBND tỉnh cân đối, phân bổ nguồn vốn thực hiện Đề án,
thẩm định chuẩn bị đầu tư, chủ trương đầu tư các dự án đầu tư công thực hiện Đề
án.
3. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với
Sở Y tế và các sở, ngành liên quan xây dựng dự toán, bố trí, hướng dẫn và kiểm
tra sử dụng kinh phí từ nguồn sự nghiệp ngân sách tỉnh cho các chương trình, dự
án phát triển sự nghiệp y tế trên địa bàn tỉnh theo chiến lược, kế hoạch hàng
năm đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Tham mưu, đề xuất với UBND tỉnh xem
xét, quyết định về cơ chế chính sách huy động các nguồn lực để đầu tư cho phát
triển sự nghiệp y tế của tỉnh. Đảm bảo ngân sách Nhà nước cấp hàng năm cho việc
thực hiện Đề án theo quy định của Luật ngân sách.
4. Sở Nội vụ
Chủ trì, phối hợp với
sở Y tế và các sở, ban, ngành liên quan xây dựng các quy định về tiêu chuẩn
trình độ, kỹ năng đối với công chức, viên chức trong thực hiện chuyên môn, nghiệp
vụ thuộc hệ thống chính trị của tỉnh, chế độ đãi ngộ đối với đội ngũ thầy thuốc,
cán bộ có trình độ chuyên môn cao trong lĩnh vực y tế. Đảm bảo nguồn lực và
chính sách cán bộ để thực hiện Đề án.
5. Bảo hiểm xã hội tỉnh
Vĩnh Phúc
Phối hợp với Sở Y tế
và các
cơ sở khám chữa bệnh
thực hiện thanh quyết
toán chi
phí khám chữa bệnh bảo hiểm y tế đối với các dịch vụ kỹ thuật được chuyển giao
gói kỹ
thuật, triển khai thực hiện tại các đơn vị vệ tinh.
6. Các cơ quan truyền
thông trên địa bàn tỉnh: Cổng Thông tin - Giao tiếp điện tử tỉnh, Báo Vĩnh Phúc,
Đài phát thanh và Truyền hình Vĩnh Phúc
Chủ trì, phối hợp với
Sở Y tế triển khai công tác tuyên truyền, phổ biến rộng rãi về các hoạt động và
kết quả thực hiện Đề án, khả năng thực hiện các dịch vụ kỹ thuật của các chuyên
khoa vệ tinh, hiệu quả của Đề án,…để người dân được biết, đến khám và điều trị
tại các đơn vị vệ tinh, giảm tải cho các bệnh viện tuyến trên.
7. UBND huyện,
thành phố
và các sở, ngành
Căn cứ chức
năng, nhiệm vụ phối hợp với Sở Y tế trong việc triển khai thực hiện Đề án.
8. Bệnh viện đa khoa tỉnh và Bệnh viện Sản - Nhi
- Căn cứ vào nội dung Đề án, phối
hợp với các
TTYT tuyến huyện tham gia Đề án xây dựng Kế hoạch đào tạo, chuyển giao gói kỹ
thuật, dự trù kinh
phí trình đào
tạo chuyển giao gói kỹ thuật, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Củng cố và duy trì
hoạt động của Phòng/bộ
phận
đào tạo, chỉ đạo tuyến đảm bảo hiệu quả, phù hợp.
9. Các TTYT huyện: Vĩnh Tường, Yên lạc, Tam Dương, Lập Thạch và
Sông Lô
- Xây dựng
kế hoạch hoạt động cụ thể từng năm và cả giai đoạn; tổ chức triển khai thực hiện
có hiệu quả Đề án; tổng hợp các hoạt động và dự trù kinh phí triển khai Đề án
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Căn cứ vào nội dung Đề án, phối
hợp với các
Bệnh
viện hạt
nhân
có kế hoạch
đào tạo, chuyển giao kỹ thuật cho cán bộ y tế, kèm dự trù kinh phí
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Duy trì và phát triển
các kỹ thuật
chuyên môn,
công nghệ đã được chuyển giao, bảo đảm kết quả bền vững của Đề án.
- Phối hợp với các Sở,
ngành, đơn vị liên quan để tuyên truyền cho người dân sử dụng các dịch vụ kỹ
thuật thực hiện được tại đơn vị.
- Đối ứng kinh phí từ
nguồn quỹ phát triển hoạt động
sự nghiệp để triển khai các nội dung trong Đề án này; quản lý, sử dụng,
thanh quyết toán kinh phí theo đúng quy định hiện hành.
Trên đây là nội dung
Đề án phát triển
một số chuyên ngành vệ tinh của các bệnh viện tuyến tỉnh tại các Trung tâm Y tế
tuyến huyện giai đoạn 2021-2025. UBND tỉnh yêu cầu
các Sở, ngành, cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan, các đơn vị y tế triển
khai thực hiện./.