ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH TRÀ VINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 28/2020/QĐ-UBND
|
Trà Vinh, ngày
23 tháng 12 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP TRÁCH NHIỆM THẨM ĐỊNH,
QUẢN LÝ ĐIỀU KIỆN BẢO ĐẢM AN TOÀN THỰC PHẨM THUỘC PHẠM VI CỦA NGÀNH NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
Căn cứ Luật Tổ
chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định
số 15/2018/NĐ-CP ngày
02 tháng 02 năm 2018
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật An toàn thực phẩm;
Căn cứ Thông tư số
38/2018/TT-BNNPTNT ngày 25 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn quy định việc thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh
doanh thực phẩm nông lâm thủy sản đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc phạm vi
quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Thông
tư số 17/2018/TT-BNNPTNT ngày
31 tháng 10 năm 2018
của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn quy định phương thức quản lý điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất kinh
doanh nông lâm thủy sản không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện
an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn;
Theo đề
nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này quy định phân công, phân cấp
trách nhiệm thẩm định, quản lý điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm thuộc phạm
vi của Ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực từ ngày 04 tháng
01 năm 2021 và thay thế Quyết định số 13/2015/QĐ-UBND ngày 27 tháng 7 năm 2015
của Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh ban hành Quy định phân công, phân cấp trong
hoạt động kiểm tra cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp và kiểm tra chứng
nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện an toàn thực
phẩm và quản lý các cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành tỉnh và các đơn vị có liên quan; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan
căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Trung Hoàng
|
QUY ĐỊNH
PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP TRÁCH NHIỆM THẨM ĐỊNH, QUẢN LÝ ĐIỀU KIỆN
BẢO ĐẢM AN TOÀN THỰC PHẨM THUỘC PHẠM VI CỦA NGÀNH NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 28/2020/QĐ-UBND ngày 23 tháng 12 năm 2020 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định trách
nhiệm thẩm định, quản lý điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản
xuất, kinh doanh nông, lâm, thủy sản thuộc phạm vi của Ngành Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Quy định này áp dụng đối với
các cơ quan quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh.
2. Cơ sở sản xuất, kinh doanh
thực phẩm nông, lâm, thủy sản thuộc phạm vi quản lý của Ngành Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, bao gồm:
a) Các cơ sở theo quy định tại
điểm k, khoản 1, Điều 12 của Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02
tháng 02 năm 2018 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật An toàn thực phẩm.
b) Các cơ sở được quy định tại
khoản 1, Điều 2 Thông tư số 38/2018/TT-BNNPTNT ngày 25 tháng 12 năm 2018 của Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định việc thẩm định, chứng nhận
cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện an toàn
thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
c) Các cơ sở được quy định tại
khoản 1, Điều 2 Thông tư số 17/2018/TT-BNNPTNT ngày 31 tháng 10 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định phương thức quản lý điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất kinh
doanh nông, lâm, thủy sản không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện
an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn.
Điều 3.
Nguyên tắc phân công, phân cấp
1. Đảm bảo sự tập
trung, thống nhất, toàn diện trong quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm thuộc
trách nhiệm quản lý của Ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trên địa bàn tỉnh.
2. Đảm bảo nguyên
tắc một sản phẩm, một cơ sở sản xuất, kinh doanh chỉ chịu sự quản lý trực tiếp
của một cơ quan quản lý nhà nước.
3. Đảm bảo tính
khoa học, đầy đủ và khả thi trong công tác quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm.
4. Phân công, phân cấp quản lý gắn với tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát và
xử lý của cơ quan quản lý cấp trên đối với trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan,
đơn vị được phân công, phân cấp.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4.
Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Phân công các đơn vị thuộc Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
a) Thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh
doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện an toàn thực phẩm theo Thông tư số 38/2018/TT-BNNPTNT.
b) Quản lý các cơ sở sản xuất, kinh doanh nông,
lâm, thủy sản không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm
thuộc phạm vi của Ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo
quy định tại điểm k, khoản 1, Điều 12 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP;
điểm c, d và đ Điều 2 Thông tư số 17/2018/TT-BNNPTNT .
2. Tổng hợp báo cáo kết quả thực
hiện theo định kỳ, đột xuất với Ủy ban nhân tỉnh và Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn (qua Cục Quản lý chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản) theo quy định.
Điều 5.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
1. Quản lý các cơ sở sản xuất, kinh doanh nông,
lâm, thủy sản không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm
thuộc phạm vi của Ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo
quy định tại điểm a, b, khoản 1, Điều
2 Thông tư số 17/2018/TT-BNNPTNT,
bao gồm các cơ sở:
a) Cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ.
b) Cơ sở sản xuất, kinh doanh thực
phẩm không có địa điểm cố định.
c) Tàu cá có chiều dài lớn
nhất dưới 15 mét.
2. Phân công nhiệm vụ cụ thể cho các cơ quan
chuyên môn trực thuộc và Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn thực hiện quản
lý đối với cơ sở được nêu tại điểm a, b và c khoản 1 Điều
này.
3. Tổng hợp, báo cáo định kỳ, đột
xuất kết quả thực hiện công tác quản lý các cơ sở được phân công quản lý trên địa
bàn về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (qua Chi cục Quản lý chất lượng
Nông lâm sản và Thủy sản) theo quy định.
Điều 6. Trách nhiệm của cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm
a) Tuân thủ các điều
kiện bảo đảm an toàn thực phẩm trong quá trình sản xuất, kinh doanh và chịu
trách nhiệm về an toàn thực phẩm do mình sản xuất, kinh doanh.
b) Thông tin đầy đủ,
chính xác về sản phẩm trên nhãn, bao bì; điều kiện vận chuyển, lưu giữ, bảo quản
và sử dụng thực phẩm.
c) Nguyên liệu, sản phẩm
phục vụ sản xuất, kinh doanh phải có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng.
d) Thực hiện quy định về
truy xuất nguồn gốc thực phẩm không bảo đảm an toàn theo quy định; thu hồi, xử
lý thực phẩm không bảo đảm an toàn và có biện pháp khắc phục hậu quả khi phát
hiện thực phẩm không an toàn hoặc không phù hợp tiêu chuẩn đã công bố áp dụng,
quy chuẩn kỹ thuật tương ứng.
đ) Tuân thủ quy định
pháp luật, quyết định về thanh tra, kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
e) Chi trả chi phí lấy
mẫu và kiểm nghiệm theo quy định.
g) Bồi thường thiệt hại
theo quy định của pháp luật khi thực phẩm không an toàn do mình sản xuất,
kinh doanh gây ra.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7.
Trách nhiệm thi hành
1. Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn chỉ đạo tổ chức thực hiện quản lý an toàn thực
phẩm nông, lâm, thủy sản trên địa bàn tỉnh theo phân cấp của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn và Ủy ban nhân dân tỉnh; chủ trì phối hợp triển
khai, kiểm tra, đôn đốc các đơn vị thực hiện. Định kỳ tổng hợp, báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện công tác quản lý an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý trên địa bàn tỉnh (trước ngày 25 hàng tháng).
2. Sở Tài chính
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí để các đơn vị được
phân công thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định.
3. Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố bố trí kinh phí theo phân cấp và tổ chức thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao theo Quy định này.
Điều 8. Quy
định chuyển tiếp
Các cơ sở sản xuất, kinh doanh
nông, lâm, thủy sản đã được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện an
toàn thực phẩm theo quy định tại Thông tư số 45/2014/TT-BNNPTNT ngày 03
tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định
việc kiểm tra cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp và kiểm tra, chứng
nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện an toàn thực
phẩm tiếp tục có hiệu lực đến hết thời gian ghi trên giấy chứng nhận.
Trong quá trình
triển khai thực hiện, nếu khó khăn, vướng mắc, các cơ
quan, đơn vị phản ánh bằng văn bản về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để
tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung phù hợp./.