ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2747/QĐ-UBND
|
Bình Định, ngày
24 tháng 8 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN THỂ THAO THÀNH TÍCH CAO TỈNH BÌNH
ĐỊNH ĐẾN NĂM 2026 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Thể dục, Thể
thao ngày 29 tháng 11 năm 2006; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thể
dục, Thể thao ngày 14 tháng 6 năm 2018;
Căn cứ Nghị định số
36/2019/NĐ-CP ngày 29 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ Quy định chi tiết một điều
của Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thể dục, Thể thao;
Theo đề nghị của Sở Văn hóa
và Thể thao tại Tờ trình số 466/TTr-SVHTT ngày 06/4/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Đề án Phát triển thể
thao thành tích cao tỉnh Bình Định đến năm 2026 và định hướng đến năm 2030.
Điều 2.
Giao Sở Văn hóa và Thể thao chủ trì, phối hợp với các
đơn vị, địa phương liên quan tổ chức thực hiện Đề án hiệu quả và đúng quy định.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Văn hóa
và Thể thao, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nội vụ, Giáo dục và Đào tạo, Xây dựng,
Tài Nguyên và Môi trường, Khoa học và Công nghệ, Ngoại vụ; Chủ tịch UBND các
huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lâm Hải Giang
|
ĐỀ ÁN
PHÁT TRIỂN THỂ THAO THÀNH TÍCH CAO TỈNH BÌNH ĐỊNH ĐẾN NĂM
2026 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2747/QĐ-UBND ngày 24 tháng 8 năm
2022 của UBND tỉnh Bình Định)
Phần I
CƠ SỞ PHÁP LÝ VÀ SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
I. CƠ SỞ
PHÁP LÝ
1. Luật Thể dục, thể thao ngày
29 tháng 11 năm 2006 được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật Thể dục, thể
thao ngày 14 tháng 6 năm 2018;
2. Nghị định số 152/2018/NĐ-CP
ngày 07 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định một số chế độ đối với huấn luyện
viên, vận động viên thể thao trong thời gian tập trung tập huấn, thi đấu;
3. Nghị định số 36/2019/NĐ-CP
ngày 20 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Thể dục, thể thao;
4. Quyết định số 223/QĐ-TTg
ngày 22 tháng 02 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Tuyển
chọn, đào tạo, bồi dưỡng tài năng thể thao và nhân lực thể thao thành tích cao
đến năm 2035”;
5. Quyết định số
2112/QĐ-BVHTTDL ngày 14 tháng 6 năm 2019 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
công bố danh mục các môn, nội dung thi đấu thể thao thuộc nhóm I, nhóm II và
nhóm III;
6. Thông tư số 86/2020/TT-BTC
ngày 26 tháng 10 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính Quy định chi tiết chế độ
dinh dưỡng đặc thù đối với huấn luyện viên thành tích cao, vận động viên thể
thao thành tích cao;
7. Thông tư số
06/2021/TT-BVHTTDL ngày 22 tháng 7 năm 2021 của Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch
về Quy định tiêu chuẩn phong đẳng cấp vận động viên thể thao thành tích cao;
8. Nghị quyết số
36/2021/NQ-HĐND ngày 11 tháng 12 năm 2021 của HĐND tỉnh khóa XIII, kỳ họp thứ 4
quy định chế độ dinh dưỡng đặc thù đặc thù đối với huấn luyện viên, vận động
viên thể thao thành tích cao trên địa bàn tỉnh Bình Định;
II. SỰ CẦN
THIẾT
Phát triển thể dục thể thao (viết
tắt là TDTT) là một yêu cầu khách quan, là nội dung quan trọng của chính
sách xã hội, là một trong những biện pháp tích cực để giữ gìn và nâng cao sức
khoẻ, làm phong phú đời sống văn hóa tinh thần của nhân dân, góp phần mở rộng
giao lưu quốc tế, phục vụ tích cực các nhiệm vụ kinh tế - xã hội, an ninh và quốc
phòng của đất nước.
Cùng với sự phát triển của
phong trào thể thao quần chúng, trong những năm qua, thể thao thành tích cao tỉnh
Bình Định đã có nhiều tiến bộ. Trình độ của huấn luyện viên (viết tắt là
HLV) và vận động viên (viết tắt là VĐV) ngày càng được nâng cao, đạt
được nhiều thành tích tại các giải thi đấu trong nước và quốc tế , cung cấp nguồn
VĐV cho các đội tuyển thể thao Quốc gia. Tuy nhiên, nhìn chung thể thao thành
tích cao tỉnh nhà vẫn còn nhiều mặt hạn chế, thành tích đạt được chưa tương xứng
với tiềm năng và thiếu tính bền vững; Hệ thống cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật
phục vụ đào tạo, huấn luyện các tuyến VĐV thiếu đồng bộ, chưa đáp ứng yêu cầu.
Nguồn lực dành cho thể thao thành tích cao còn khó khăn, chưa có chính sách đầu
tư đặc biệt cho tài năng thể thao.
Trong xu thế phát triển thể
thao chung hiện nay, các tỉnh, thành, ngành đang tập trung đầu tư các môn thể
thao trọng điểm, trong đó ưu tiên những môn trong chương trình Olympic, Đại hội
Thể thao châu Á (Asiad), Đại hội Thể thao Đông Nam Á (SEA Games), các
giải vô địch quốc gia và Đại hội Thể thao toàn quốc. Trong đó, các môn thể thao
trong chương trình Đại hội Thể thao châu Á và Olympic sẽ được chú trọng đầu tư
để phát hiện, tuyển chọn lực lượng cho các đội tuyển quốc gia.
Để định hướng phát triển thể
thao thành tích cao một cách toàn diện, đáp ứng các yêu cầu trong giai đoạn mới,
góp phần thúc đẩy sự nghiệp TDTT tỉnh nhà ngày càng phát triển, đưa thể thao
thành tích cao Bình Định vươn đạt vị trí cao trên toàn quốc, việc xây dựng Đề
án “Phát triển Thể thao thành tích cao tỉnh Bình Định đến năm 2026 và định hướng
đến năm 2030” là hết sức cần thiết.
Đề án mang tính định hướng cho
phát triển thể thao thành tích cao, với lộ trình hợp lý, hiệu quả, khai thác tối
đa mọi nguồn lực xã hội, Đề án còn là cơ sở pháp lý để đầu tư có trọng tâm, trọng
điểm, xây dựng cơ chế, chính sách để thu hút, đào tạo tài năng thể thao.
Phần II
THỰC TRẠNG THỂ THAO THÀNH TÍCH CAO TỈNH BÌNH ĐỊNH GIAI
ĐOẠN 2016 - 2020
I. NHỮNG KẾT
QUẢ ĐẠT ĐƯỢC GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
1. Thực
trạng các môn thể thao và lực lượng VĐV, HLV
1.1 Điều kiện phát triển
nguồn VĐV
Thời gian qua, phong trào TDTT
quần chúng tiếp tục được phát triển sâu rộng và lan tỏa đến mọi đối tượng, lứa
tuổi, địa bàn khác nhau với nhiều hình thức đa dạng, chất lượng thu hút đông đảo
quần chúng nhân dân tham gia tập luyện, rèn luyện nâng cao sức khỏe, thể chất,
tinh thần. Phong trào “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại” được
triển khai có hiệu quả tích cực. Năm 2021 toàn tỉnh có khoảng 34,20% trên tổng
số dân (1.508.322), 21,50% số gia đình tập luyện TDTT thường xuyên, có
625 câu lạc bộ TDTT ở cơ sở xã, phường, thị trấn, cơ quan. Công tác giáo dục thể
chất cho học sinh trong nhà trường cũng được chú trọng, nâng chất cao lượng.
Đây là điều kiện thuận lợi để phát hiện và tuyển chọn VĐV năng khiếu.
Hệ thống các giải thể thao từ cấp
cơ sở đến tỉnh, dành cho các lứa tuổi khác nhau cơ bản được ổn định. Ngoài ra,
các ngành và các địa phương đã tổ chức nhiều giải phong trào thu hút hàng triệu
lượt người tham gia, tạo sân chơi lành mạnh bổ ích, đáp ứng nhu cầu rèn luyện sức
khỏe của nhân dân...
1.2 Kết quả phát triển
các môn thể thao và lực lượng VĐV
Từ sau Đại hội TDTT toàn quốc lần
thứ VII - năm 2014 đến nay, hệ thống tuyển chọn, đào tạo lực lượng VĐV luôn được
quan tâm, chú trọng ở tất cả các tuyến, chất lượng VĐV ngày càng cao, khá nhiều
VĐV đã tham gia cho các đội tuyển và đội tuyển trẻ quốc gia. Số lượng VĐV 03
tuyến hiện nay là 377 VĐV người (Năng khiếu 180 VĐV; tuyển trẻ với 85 VĐV và
tuyển tỉnh với 112 VĐV). Hàng năm, thể thao tỉnh nhà cung cấp nhiều lượt
VĐV cho các đội tuyển quốc gia ở các môn như: Điền kinh, Bóng ném nữ,
Taekwondo, Kickboxing, Võ cổ truyền, Cờ vua, Cờ tướng...
Công tác tuyển dụng, đào tạo, bồi
dưỡng cho đội ngũ HLV được quan tâm, số lượng HLV hiện có là 34 người (Năng
khiếu 13 HLV, tuyển trẻ với 05 HLV và tuyển tỉnh với 16 HLV). Hầu hết các
HLV của tỉnh đều xuất thân là VĐV, được đào tạo trình độ đại học hoặc các lớp
chuyên ngành của các Liên đoàn thể thao quốc gia và quốc tế nên có nhiều kinh
nghiệm trong công tác huấn luyện. Hàng năm, các HLV được tham gia các khóa đào
tạo tập huấn, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn do Tổng cục TDTT, các Liên đoàn,
Hiệp hội tổ chức.
(Cụ thể có Phụ lục 01 kèm
theo)
2. Thành
tích thi đấu các môn thể thao
Thành tích các môn thể thao thế
mạnh của tỉnh vẫn duy trì khẳng định trên đấu trường quốc gia và quốc tế. Giai
đoạn 2016 - 2020, các đội tuyển thể thao của tỉnh đã tham gia thi đấu đạt được
1.052 huy chương tại các giải quốc gia, 112 huy chương tại các giải quốc tế, có
527 lượt VĐV được phong đẳng cấp quốc gia (trong đó có 224 VĐV kiện tướng,
06 VĐV dự bị kiện tướng, 297 VĐV cấp I).
Tại Đại hội TDTT toàn quốc lần
thứ VII - 2014, Bình Định tham gia 10 môn đạt 04 HCV, 06 HCB, 11 HCĐ xếp thứ
27/65 đoàn . Đại hội Thể thao toàn quốc lần thứ VIII - năm 2018, tham gia 10
môn đạt 07 HCV, 07 HCB, 05 HCĐ xếp thứ 23/65 đoàn tham gia. Thứ bậc trong bảng
tổng xếp hạng toàn đoàn theo từng kỳ Đại hội cũng được tăng lên, góp phần đưa
thể thao của tỉnh nằm trong nhóm có thành tích nổi trội trong khu vực Miền
Trung - Tây Nguyên. (Phụ lục 02, 03, 04)
3. Cơ sở
vật chất
3.1. Công trình thể thao
cấp tỉnh
a) Sân vận động Quy Nhơn: hiện
nay sức chứa sân đạt hơn 20.000 chỗ ngồi, đáp ứng cơ bản đầy đủ các quy định của
Liên đoàn Bóng đá Việt Nam để tổ chức các giải đấu bóng đá hạng chuyên nghiệp.
b) Nhà thi đấu thể thao: diện
tích sử dụng là 800m2(40m x 20m), khán đài với sức chứa khoảng
1.000 chỗ, đã được đầu tư nâng cấp sửa chữa một số hạng mục cơ bản vào năm
2017.
c) Hệ thống sân bãi và phòng
tập các môn: hiện có 02 phòng tập Võ với diện tích 250m2 và 120m2,
01 sân tập đa năng kết cấu nền bằng xi măng, không có mái che với kích thước
1.800m2, 01 Bể bơi ngoài trời kích thước 1.000m2
d) Hệ thống nhà ở, nhà ăn của
VĐV: gồm 2 cơ sở (cơ sở 01 có 30 phòng ở và 01 nhà ăn phục vụ cho
khoảng 100 VĐV; Cơ sở 2 có 30 phòng ở, 01 nhà ăn phục vụ cho khoảng 100 VĐV)
Ngoài ra, UBND tỉnh quy hoạch
Khu Liên hợp thể thao TDTT với diện tích 34,3 ha bố trí tại Khu đô thị mới Long
Vân, phường Trần Quang Diệu, thành phố Quy Nhơn.
3.2. Công trình thể thao
cấp huyện, thị xã, thành phố
Hiện nay toàn tỉnh có 12 sân vận
động (02 sân có khán đài), 60 sân bóng đá mini, 16 nhà tập luyện thi đấu
TDTT, 570 sân bóng chuyền, 19 sân quần vợt, 280 sân cầu lông, 35 bể bơi các loại
phục vụ cho giải, hội thao các ngành.
4. Công tác
xã hội hóa hoạt động thể thao thành tích cao
Công tác xã hội hóa hoạt động
thể thao nói chung và thể thao thành tích cao bước đầu triển khai đã được triển
khai ở một số bộ môn như: bóng đá, golf…Tuy nhiên, mức độ xã hội hóa còn thấp
và khó khăn, nhất là ở một số bộ môn như võ thuật, bóng ném, điền kinh…
5. Về kinh
phí và cơ chế chính sách (Phụ lục 05)
Ngoài các chế độ, chính sách đối
với VĐV, HLV thể thao theo quy định chung của Nhà nước tỉnh đã ban hành chính
sách, chế độ riêng, phù hợp với khả năng ngân sách của địa phương, tạo điều kiện
để thể thao Bình Định ngày càng phát triển. Hàng năm, ngân sách tỉnh đã bố trí
gần 35 tỷ đồng cho thể thao thành tích cao .
Năm
|
2016
|
2017
|
2018
|
2019
|
2020
|
Kinh phí
|
24,254 tỷ
|
30,327 tỷ
|
34,195 tỷ
|
34,772 tỷ
|
34,279 tỷ
|
II. NHỮNG
TỒN TẠI, HẠN CHẾ
1. Về
công tác quản lý
- Cơ chế, chính sách phát triển
thể thao thành tích cao chưa đồng bộ từ tuyển chọn, đào tạo, tập luyện, tập huấn
đến khen thưởng, đãi ngộ đối với HLV, VĐV đạt thành tích xuất sắc tại các giải
quốc gia, quốc tế.
- Một số Liên đoàn, Hội thể
thao của tỉnh hoạt động chưa hiệu quả, còn mang tính phong trào, chưa phát huy
được vai trò vận động, xã hội hóa nguồn kinh phí tham gia phát triển thể thao
thành tích cao, chủ yếu vẫn dựa vào nguồn lực từ Nhà nước.
2. Về lực
lượng HLV, VĐV
Số lượng HLV ở các tuyến còn ít
so với số VĐV hiện có (34 HLV/377 VĐV), chất lượng chưa đồng đều, lực lượng
chuyên gia giỏi tham gia huấn luyện còn hạn chế, thiếu HLV chuyên về thể lực và
bác sỹ thể thao cho các đội tuyển.
VĐV các tuyến còn mỏng, nhất là
lực lượng trẻ kế cận, chưa có sự điều chỉnh kịp thời lực lượng giữa các bộ môn
để phù hợp với thực tiễn,khả năng đạt thành tích của các môn mũi nhọn, trọng điểm.
Có sự thiếu hụt về lực lượng VĐV chất lượng chuyên môn cao. Công tác tạo nguồn
VĐV từ cơ sở còn hạn chế, chưa khai thác được thế mạnh của các môn thể thao ở
các địa phương cũng như nguồn nhân lực trong lực lượng học sinh - sinh viên. Nhiều
VĐV tài năng của tỉnh khi đạt được huy chương, đẳng cấp quốc gia….có xu hướng
chuyển sang thi đấu cho các tỉnh khác.
3. Về
công tác tuyển chọn, đào tạo, huấn luyện
Hệ thống tuyển chọn, đào tạo
VĐV thể thao thành tích cao chưa phù hợp và chưa bảo đảm tính liên tục, liên
thông giữa các tuyến như: chưa có quy định về đào tạo năng khiếu nghiệp dư tại
các huyện, thị xã, thành phố ; một số bộ môn được đào tạo tại năng khiếu nhưng
không có đội tuyển tỉnh…
4. Về
thành tích
Thành tích tại các giải quốc
gia của các đội tuyển tuy có tiến bộ nhưng phát triển chưa ổn định và không đồng
đều, tập trung chủ yếu ở các môn: Võ cổ truyền, Kickboxing, Boxing, Taekwondo,
Điền kinh, Cờ Vua, Cờ Tướng, Wushu... Thứ hạng tại các kỳ Đại hội Thể thao toàn
quốc và số lượng huy chương vàng đạt được chưa tương xứng với tiềm năng.
5. Về cơ
sở vật chất
Cơ sở vật chất, trang thiết bị
cho đào tạo, tập luyện thể thao chưa được đầu tư đồng bộ, còn thiếu và xuống cấp,
không đạt chuẩn theo quy định. Một số bộ môn chưa có cơ sở tập riêng, sử dụng tạm
nên không đáp ứng yêu cầu chuyên môn. Tại các huyện, thị xã chưa có nhiều công
trình thể thao phục vụ cho công tác phát triển các môn thể thao, đào tạo năng
khiếu thể thao ban đầu.
III. NGUYÊN
NHÂN
1. Nguồn kinh phí đầu tư từ
ngân sách Nhà nước và từ nguồn xã hội hóa để phát triển thể thao thành tích cao
có xu hướng tăng qua từng năm nhưng việc đầu tư còn dàn trải, thiếu trọng tâm,
trọng điểm. Một số môn thể thao đạt thành tích tại các giải quốc tế (SEA
Games), quốc gia (Đại hội Thể thao toàn quốc) như Wushu, Kickboxing
thì chưa thành lập được đội tuyển chuyên nghiệp đã dẫn đến hiệu quả chưa cao,
thành tích chưa vượt trội so với tiềm năng.
2. Công tác đào tạo, bồi dưỡng,
tập huấn ở trong và ngoài nước đối với HLV, VĐV chưa chú trọng đúng mức và hiệu
quả chưa cao.
3. Hệ thống thiết chế TDTT trên
địa bàn toàn tỉnh chưa đáp ứng yêu cầu của phát triển thể thao thành tích cao
cũng như nhu cầu tập luyện của người dân. Công tác xã hội hóa TDTT đặc biệt là
thể thao thành tích cao còn hạn chế, chưa phát huy được nguồn lực của các tổ chức
xã hội, các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực thể thao.
Phần III
QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
THỂ THAO THÀNH TÍCH CAO ĐẾN NĂM 2026 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
I. QUAN ĐIỂM
1. Phát triển thể thao thành tích
cao tỉnh Bình Định đến năm 2026 và định hướng đến năm 2030 là góp phần phát triển
nhân tài nhằm nâng cao vị thế tỉnh Bình Định trong khu vực và cả nước, góp phần
thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XX nhiệm kỳ
2020 - 2025.
2. Đảm bảo tốt quan hệ giữa
phát triển thể thao thành tích cao với thể thao quần chúng và thể thao trường học.Thể
thao thành tích cao vừa là động lực, vừa là hạt nhân góp phần phát triển thể
thao quần chúng, thể thao trường học.Thể thao quần chúng, thể thao trường học
là cơ sở để phát triển thể thao thành tích cao.
3. Tăng cường công tác quản lý
và tăng mức đầu tư của Nhà nước nhằm huy động mọi nguồn lực trong việc xây dựng
cơ sở vật chất và đào tạo VĐV. Quan tâm đầu tư xây dựng hệ thống tuyển chọn,
đào tạo VĐV một cách hệ thống, xây dựng cơ chế chính sách đối với VĐV có thành
tích cao và VĐV năng khiếu có tiềm năng phát triển.
4. Kế thừa từ các cơ chế, chính
sách phát triển thể thao hiện hành; thực hiện việc sửa đổi, bổ sung cho phù hợp
với tình hình thực tế, đảm bảo tính khả thi. Đẩy mạnh thực hiện xã hội hóa hoạt
động thể thao, thu hút mọi nguồn lực của xã hội để phát triển thể thao thành
tích cao
II. MỤC
TIÊU
1. Mục
tiêu tổng quát
Nhằm tạo bước đột phá mạnh mẽ,
góp phần xây dựng và phát triển thể thao thành tích cao ổn định, vững chắc; đầu
tư có trọng tâm, trọng điểm cho các môn thể thao thế mạnh hoặc có tiềm năng để
nâng cao thành tích thi đấu thể thao, thu hẹp khoảng cách trình độ đối với các
đơn vị mạnh trong toàn quốc.
Trên cơ sở thực trạng và khả năng
dự báo thành tích, xác định những môn thể thao mũi nhọn, môn trọng điểm, tiềm
năng có thế mạnh của tỉnh, môn thể thao trong chương trình thi đấu các giải
Olympic, Asiad, SEA Games, Đại hội Thể thao toàn quốc để tập trung đầu tư. Xây
dựng hệ thống đào tạo VĐV một cách khoa học, chuyên nghiệp, phù hợp với đặc điểm
thể chất con người Bình Định và điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Tập trung đầu tư VĐV ưu tú thi
đấu giành thành tích cao tại các kỳ Đại hội Thể thao toàn quốc, tham gia các đội
tuyển quốc gia. Phấn đấu đến năm 2026, Bình Định đứng thứ 22 đến 21 tỉnh,
thành, ngành và đến năm 2030 Bình Định đứng thứ 21 đến 20 tỉnh, thành, ngành có
phong trào TDTT mạnh trong cả nước.
2. Mục
tiêu cụ thể
2.1. Giai đoạn từ năm
2022 đến năm 2026
a) Phát triển nguồn nhân lực
thể thao đến năm 2026
- Số lượng VĐV chuyên nghiệp:
410 VĐV.
- Số lượng HLV chuyên nghiệp:
49 HLV.
b) Thành tích
- Tham gia các giải quốc gia
hàng năm phấn đấu đạt từ 300 - 320 huy chương các loại (trong đó tại các giải
vô địch, cúp, trẻ quốc gia phấn đấu đạt từ 120-140 huy chương). Số VĐV đẳng
cấp kiện tướng đạt 35 - 40 VĐV/năm, VĐV cấp 1 đạt 40 - 45 VĐV/năm và VĐV cấp 2
đạt: 40- 45 VĐV/năm. Tỷ lệ tăng số huy chương và VĐV được phong cấp hàng năm từ
2 - 4%/năm (trừ những năm tổ chức Đại hội Thể thao toàn quốc).
- Đại hội thể thao toàn quốc lần
thứ IX năm 2022, phấn đấu đạt từ 07 - 08 HCV, xếp thứ hạng từ 23- 22/65 tỉnh,
thành, ngành. Đại hội lần thứ X - năm 2026, phấn đấu đạt từ 09 - 10 HCV, xếp thứ
hạng từ 22-21/65 tỉnh, thành, ngành.
- Đại hội thể thao Đông Nam Á (SEA
Games) năm 2023 có 03 - 04 VĐV, 02 HLV tập trung đội tuyển quốc gia, đạt 02
- 03 huy chương; SEA Games năm 2025 có 04 - 05 VĐV, 02 HLV tập trung đội tuyển
quốc gia đạt từ 03 - 04 huy chương.
- Đại hội thể thao châu Á (Asiad)
năm 2026: có ít nhất 01 VĐV được tập trung đội tuyển Quốc gia.
2.2.Giai đoạn từ năm 2027
đến năm 2030
a) Phát triển nguồn nhân lực
thể thao đến năm 2030
- Số lượng VĐV chuyên nghiệp:
445 VĐV.
- Số lượng HLV chuyên nghiệp:
54 HLV.
b) Phấn đấu đạt thành tích
- Tham gia các giải quốc gia
hàng năm phấn đấu đạt từ 350 - 370 huy chương các loại (trong đó tại giải vô
địch, cúp, trẻ quốc gia đạt từ 140 - 160 huy chương). Số VĐV đẳng cấp kiện
tướng hàng năm đạt 40 - 45 VĐV/năm, số VĐV cấp 1 đạt 45 - 50 VĐV/năm và số VĐV
cấp 2 đạt: 45 - 50 VĐV/năm. Tỷ lệ tăng số huy chương và số VĐV được phong cấp
hàng năm từ là 2 -4%/năm (trừ những năm tổ chức Đại hội Thể thao toàn quốc).
- Đại hội Thể thao toàn quốc lần
thứ XI năm 2030: phấn đấu đạt từ 11 - 12 huy chương vàng, xếp thứ hạng 21
-20/65 tỉnh, thành, ngành.
- SEA Games năm 2027: có 05 -
06 VĐV, 02 - 03 HLV tham dự đạt 04 - 05 huy chương. SEA Games năm 2029: phấn đấu
có 06 - 07 VĐV và 03 - 04 HLV tham dự, đạt 05 - 06 huy chương các loại.
- Đại hội Thể thao châu Á (Asiad)
năm 2030: phấn đấu có ít nhất 02 - 03 VĐV tham gia đội tuyển Quốc gia, đạt
01 Huy chương.
(Phụ lục 6, 7)
III. NHIỆM
VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Quán
triệt, nâng cao nhận thức của cộng đồng và toàn xã hội, tăng cường công tác quản
lý nhà nước đối với thể thao thành tích cao
1.1 Nhiệm vụ
- Tăng cường công tác phổ biến,
tuyên truyền các chủ trương , chính sách nhằm nâng cao nhận thức,trách nhiệm của
các cấp ủy đảng, chính quyền, nhân dân đối với TDTT nói chung, thể thao thành
tích cao nói riêng.
- Xây dựng các chương trình phối
hợp, liên kết với các sở, ban, ngành, các địa phương trong tỉnh; các tỉnh,
thành, ngành trong công tác tuyển chọn, tập luyện và thi đấu thể thao thành
tích cao.
- Tiếp tục hoàn thiện các cơ chế,
chính sách phát triển thể thao thành tích cao.
1.2 Giải pháp
- Tập trung tuyên truyền, nâng
cao nhận thức về vai trò, vị trí, tầm quan trọng trong công tác phát triển TDTT
nói chung và thể thao thành tích cao nói riêng đối với phát triển kinh tế, văn hóa,
xã hội của tỉnh, tạo điều kiện thu hút các nguồn lực đầu tư phát triển thể thao
thành tích cao.
- Triển khai kịp thời các chủ
trương, chính sách, của Đảng và Nhà nước về TDTT. Chủ động xây dựng các chương
trình, kế hoạch để triển khai thực hiện;
- Rà soát, đánh giá kết quả thực
hiện các cơ chế, chính sách phát triển thể thao thành tích cao hiện đang có hiệu
lực thi hành để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp, ưu tiên và tập trung đầu tư cho
các môn có thế mạnh và tiềm năng, các môn trong chương trình thi đấu các giải
Quốc gia, Quốc tế, bảo đảm tương ứng với tốc độ phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh.
- Nghiên cứu, hoàn thiện hệ thống
tuyển chọn, đào tạo HLV, VĐV theo hướng chuyên nghiệp, hiện đại, xây dựng
chương trình, kế hoạch đào tạo, tập luyện, thi đấu bảo đảm chất lượng, hiệu quả
bền vững.
- Mở rộng mối quan hệ với các địa
phương, các trung tâm thể thao quốc gia để tranh thủ sự hỗ trợ về cơ sở vật chất,
trang thiết bị, dụng cụ tập luyện, công tác tuyển chọn, đào tạo HLV, VĐV, ứng dụng
khoa học công nghệ mới trong lĩnh vực thể thao thành tích cao. Tăng cường quan
hệ hợp tác quốc tế để phát triển các môn thể thao phù hợp với tố chất của con
người Việt Nam.
2. Phát
triển lực lượng HLV, VĐV
2.1 Nhiệm vụ
- Xây dựng số lượng HLV trên tỷ
lệ VĐV trung bình 07 VĐV có 01 HLV, phấn đấu đến năm 2026, toàn tỉnh có 49 HLV
chuyên nghiệp và đến năm 2030 có 54 HLV (trong đó có 01 - 02 HLV trình độ
cao cấp, 08 - 10 HLV chính), 95% HLV có bằng cấp từ cử nhân trở lên).
- Xây dựng lực lượng VĐV với chỉ
tiêu tăng bình quân 2%/năm; phấn đấu đến năm 2026, toàn tỉnh có 410 VĐV và đến
năm 2030 có 445 VĐV, nâng cao chất lượng đào tạo VĐV các môn, trong đó ưu tiên
những môn cơ bản trong chương trình Olympic, Asiad, SEA Games và Đại hội Thể
thao toàn quốc.
- Tập trung tạo nguồn nhân lực
cho các tuyến từ cơ sở với mục tiêu đến năm 2026, xây dựng được 27 vệ tinh thể
thao tại cơ sở và thành lập từ 05 - 10 đội năng khiếu nghiệp dư (với khoảng
150 - 200 VĐV) tại các huyện, thị xã, thành phố; đến năm 2030, xây dựng được
44 vệ tinh và thành lập từ 10 - 20 đội năng khiếu nghiệp dư (với khoảng 250
- 300 VĐV) có chất lượng.
(Phụ lục 8)
2.2 Giải pháp
a) Chọn lọc các VĐV có nhiều cống
hiến, phẩm chất đạo đức tốt, có lòng say mê nghề nghiệp, có chuyên môn cao và
trình độ phù hợp để quy hoạch đào tạo trở thành HLV. Ngoài ra, thực hiện các
chính sách ưu tiên về tuyển dụng, thuê khoán, thu hút các chuyên gia, HLV nhằm
tăng số lượng, chất lượng. Căn cứ hiệu quả huấn luyện từng năm và định kỳ giai
đoạn Đại hội toàn quốc (4 năm) tiến hành đánh giá để tuyển chọn, luân
chuyển lại đội ngũ HLV phù hợp với trình độ và năng lực công tác. Đồng thời thường
xuyên cử các HLV tham gia các khóa học, bồi dưỡng nâng cao trình độ và cập nhật
những kiến thức mới nhất về huấn luyện do Tổng cục TDTT, Liên đoàn, Hiệp hội thể
thao các môn, Ủy ban Olympic quốc gia, quốc tế (IOC) tổ chức.
b) Trên cơ sở thành tích và khả
năng phát triển các môn thể thao của tỉnh, xem xét tăng chỉ tiêu VĐV đào tạo
theo tỷ lệ 2%/năm. Đồng thời xác định các môn thể thao mũi nhọn, trọng điểm, tiềm
năng để phân bổ số lượng VĐV các môn thể thao cho phù hợp, đảm bảo số lượng và
chất lượng VĐV đủ trình độ chuyên môn tham gia các giải quốc gia, quốc tế hàng
năm.
c) Rà soát, đánh giá chất lượng
các vệ tinh hiện có để từ đó xây dựng giải pháp tăng cường số lượng vệ tinh tại
các huyện, thị xã, thành phố, các cơ sở có thể dục thể thao, các trường học có
phong trào phát triển thể dục thể thao mạnh để tuyển chọn, tập trung vào các
môn thế mạnh của tỉnh như: Cờ, Điền kinh, Boxing, Kickboxing, Taekwondo, Bóng
đá, Võ cổ truyền, Wushu và Bóng ném nữ,
d) Tập trung phát triển sâu rộng
phong trào TDTT quần chúng và xây dựng kế hoạch mỗi năm tổ chức từ 08 -10 giải
cấp tỉnh, tổ chức từ 02 - 03 lớp tập huấn và tham dự từ 10 - 15 lớp/năm tập huấn
nâng cao kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ chuyên môn do liên đoàn, hiệp hội, tổ chức
thể thao quốc gia và quốc tế tổ chức.
e) Có kế hoạch cho VĐV một số
môn đi đào tạo, tập luyện tại các địa phương có thế mạnh để đạt thành tích tại
các giải vô địch quốc gia, kỳ Đại hội Thể thao toàn quốc, làm cơ sở để phát triển
bộ môn tại tỉnh nhà.
f) Cử HLV, VĐV đi tập huấn ngắn
hạn, dài hạn trong nước và ở nước ngoài; mời đội tuyển quốc gia hoặc đội tuyển
các tỉnh, thành, ngành các môn thể thao phát triển mạnh về tập huấn, thi đấu cọ
xát và thuê chuyên gia nước ngoài về huấn luyện (khi có điều kiện).
g) Phân loại các môn Thể thao
theo nhóm để ưu tiên đầu tư và phát triển, cụ thể:
- Nhóm I (các môn mũi nhọn):
Gồm 05 môn có thành tích ổn định ở các giải vô địch quốc gia và có khả
năng đạt huy chương vàng tại các kỳ Đại hội Thể thao toàn quốc: Võ cổ truyền,
Kickboxing, Điền kinh, Cờ vua, Cờ tướng.
- Nhóm II (các môn trọng
điểm): Gồm 05 môn có huy chương tại các giải giải trẻ, cúp, giải vô địch
quốc gia và có khả năng đạt huy chương tại Đại hội thể thao toàn quốc gồm:
Taekwondo, Boxing, Wushu, Bida, Bóng ném nữ.
- Nhóm III (các môn tiềm
năng): Gồm 07 môn thể thao có khả năng đạt thành tích tại các giải quốc
gia và từng bước nâng cao thành tích khi có điều kiện thuận lợi: Bơi lội, Cầu
lông, Bóng bàn, Karatedo, Vovinam, Bóng chuyền bãi biển, Bóng đá trẻ.
- Nhóm IV (các môn xã hội
hóa, môn thể thao chuyên nghiệp): Bóng đá, Golf, Tennis, Bóng rổ….
Việc phân nhóm như trên mang
tính định hướng, sau mỗi Kỳ Đại hội toàn quốc căn cứ vào thành tích để rà soát,
đánh giá, sàng lọc để điều chỉnh thứ tự ưu tiên và bổ sung một số môn có khả
năng phát triển về thành tích.
(Phụ lục 9)
3. Tiếp tục
đầu tư tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị tập luyện thi đấu hiện đại, đảm
bảo tiêu chuẩn chuyên chuyên môn.
3.1 Nhiệm vụ:
a) Giai đoạn 2022 - 2026
- Sửa chữa, nâng cấp, xây dựng
mới các cơ sở thể thao, mua sắm, bổ sung các trang thiết bị tập luyện chuyên dụng,
đáp ứng nhu cầu theo quy định đối với từng bộ môn, bảo đảm thiết thực, hiệu quả,
gắn với quy hoạch .
- Hoàn thành quy hoạch chi tiết
1:500 Khu liên hợp Thể thao tại Khu đô thị mới Long Vân, phường Trần Quang Diệu,
Tp. Quy Nhơn và đầu tư xây dựng một số công trình, hạng mục phục vụ tập luyện
cho các đội tuyển của tỉnh.
- Rà soát quy hoạch sử dụng đất
cho các công trình thể thao ở cấp xã và cấp huyện; thu hút các nguồn lực để đầu
tư để đáp ứng nhu cầu.
b) Giai đoạn 2027 - 2030
- Tiếp tục đầu tư các cơ sở thể
thao và mua sắm các trang thiết bị phục vụ tập luyện theo quy hoạch, kế hoạch;
bảo đảm đồng bộ, hiện đại, đáp ứng nhu cầu đào tạo, tập luyện của VĐV.
- Hoàn thành đầu tư các công
trình, hạng mục tại Khu Liên hợp Thể thao tại Khu đô thị mới Long Vân, phường
Trần Quang Diệu, thành phố Quy Nhơn theo quy hoạch.
3.2 Giải pháp
a) Giai đoạn 2022 - 2026
- Hoàn thành các thủ tục để triển
khai các dự án cải tạo, sửa chữa, nâng cấp, mở rộng các cơ sở thể thao đã có
trong kế hoạch đầu tư trung hạn giai đoạn 2021 - 2025;
- Sắp xếp, bố trí lại các công
trình thể thao trong khu vực Sân vận động Quy Nhơn theo định hướng phát triển của
ngành; có kế hoạch, phương án cụ thể về đầu tư sửa chữa, cải tạo, nâng cấp hoặc
di dời đi nơi khác cho phù hợp với công năng sử dụng theo thiết kế của công
trình, bảo đảm an toàn phòng cháy, chữa cháy.
- Rà soát nhu cầu, đề xuất bổ
sung danh mục đầu tư các cơ sở thể thao có nhu cầu cấp thiết ngoài kế hoạch để
bảo đảm điều kiện tập luyện, thi đấu như cơ sở tập luyện của các bộ môn võ thuật;
nhà thi đấu đa năng; nơi ăn ở, phục hồi thể lực của VĐV để đảm bảo điều kiện tập
luyện của VĐV và đăng cai tổ chức các giải thể thao cấp quốc gia, cấp tỉnh.
- Thu hút nguồn vốn xã hội hóa
để đầu tư một số hạng mục tại Khu liên hợp Thể thao tại Khu đô thị mới Long
vân, phường Trần Quang Diệu, Tp.Quy Nhơn và các công trình thể thao khác.
b) Giai đoạn 2027 - 2030
- Tập trung các nguồn lực của
Nhà nước và xã hội hóa để đẩy nhanh việc đầu tư xây dựng các hạng mục công
trình, dự án Khu liên hợp Thể thao tại Khu đô thị mới Long Vân, phường Trần
Quang Diệu, TP.Quy Nhơn
- Hỗ trợ đầu tư cơ sở vật chất,
trang thiết bị cho các Trung tâm Văn hóa - Thể thao
- Thông tin các huyện, thị xã,
thành phố, để thực hiện đào tạo VĐV năng khiếu nghiệp dư,
4. Phát
huy vai trò của các Liên đoàn, Hiệp hội thể thao, đẩy mạnh công tác xã hội hóa
đối với thể thao thành tích cao
4.1 Nhiệm vụ
Phát huy vai trò, chức năng của
các Liên đoàn, Hội thể thao trong phát triển thể thao thành tích cao. Huy động,
khuyến khích các doanh nghiệp, tổ chức xã hội hoạt động TDTT đầu tư cơ sở vật
chất, tài chính cho công tác đào tạo VĐV thể thao thành tích cao.
4.2 Giải pháp
- Xây dựng lộ trình để từng bước
chuyển giao các đội tuyển cho các Liên đoàn, Hội thể thao quản lý theo “Luật Thể
dục thể thao” khi có đủ điều kiện.
- Khuyến khích các doanh nghiệp,
cá nhân tham gia đầu tư trực tiếp hoặc gián tiếp vào công tác đào tạo, huấn luyện
VĐV, khuyến khích và hỗ trợ việc mở trường, lớp đào tạo VĐV thể thao ngoài công
lập, thí điểm việc quản lý, đào tạo VĐV trình độ cao tại các câu lạc bộ TDTT tư
nhân ở một số môn thể thao: Cầu lông, Tenis, Golf, Dancesport, Bóng rổ, Thể
hình…
- Khuyến khích các tổ chức kinh
tế xã hội xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ công tác đào tạo VĐV thể
thao thành tích cao và tổ chức các sự kiện thể thao, thành lập hoặc hỗ trợ
thành lập các CLB thể thao chuyên nghiệp theo quy định.
- Tiếp tục đổi mới tổ chức, quản
lý và nâng cao hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp thể thao công lập
theo hướng đẩy mạnh tự chủ, tự chịu trách nhiệm, khai thác, sử dụng có hiệu quả
cơ sở vật chất được giao quản lý theo đúng quy định về sử dụng tài sản công.
V. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
1. Nguồn kinh phí
Nguồn ngân sách nhà nước theo
phân cấp quản lý ngân sách hiện hành, lồng ghép kinh phí thực hiện các đề án
trong lĩnh vực thể thao được các cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Nguồn thu của các cơ quan, tổ chức
theo quy định; nguồn tài trợ, viện trợ, hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân trong
và ngoài nước; các nguồn vốn huy động hợp pháp khác.
2. Cơ chế tài chính
Kinh phí thực hiện Đề án từ ngân
sách nhà nước bao gồm chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển được cân đối
hàng năm; kinh phí tự cân đối và huy động hợp pháp khác của các đơn vị thuộc đối
tượng tham gia Đề án;
Khuyến khích nguồn kinh phí huy
động từ các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; tăng cường sử dụng
nguồn kinh phí lồng ghép trong và các nguồn hợp pháp khác để thực hiện nhiệm vụ.
VI. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Văn hóa và Thể thao
- Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị liên quan xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án theo từng năm để thực
hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đã đề ra trong Đề án nhằm phát triển thể
thao thành tích cao tỉnh Bình Định theo hướng bền vững, ổn định.
- Lập kế hoạch chi tiết triển
khai, thực hiện Đề án trên địa bàn tỉnh, Hướng dẫn, theo dõi, tổng hợp, đánh
giá kết quả thực hiện Đề án; tham mưu tổ chức sơ kết hàng năm và tổng kết theo
giai đoạn thực hiện Đề án.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở,
Ban, Ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố xây dựng các cơ chế,
chính sách thực hiện Đề án.
- Phối hợp với Đài Phát thanh
và Truyền hình, Báo Bình Định và các cơ quan truyền thông thường xuyên tổ chức
tuyên truyền các hoạt động thể dục thể thao nói chung, thể thao thành tích cao
nói riêng.
- Quản lý và sử dụng có hiệu quả,
đúng mục đích các nguồn đầu tư, tài trợ, đóng góp của các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước cho thể thao thành tích cao tỉnh Bình Định.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Văn
hóa và Thể thao, Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh bố trí kế hoạch vốn đầu tư
công để thực hiện các dự án đầu tư thuộc Đề án.
3. Sở Tài chính
Phối hợp với với Sở Văn hóa và
Thể thao và các địa phương cân đối và bố trí kinh phí từ ngân sách cho các hoạt
động thể thao nói chung và thể thao thành tích cao nói riêng; thực hiện thanh
tra, kiểm tra việc sử dụng kinh phí theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Văn
hóa và Thể thao và các sở, ngành liên quan trình UBND tỉnh ban hành cơ chế,
chính sách tài chính phát triển thể thao thành tích cao.
4. Sở Nội vụ
Phối hợp tham mưu UBND tỉnh thực
hiện công tác quản lý nhà nước đối với các Liên đoàn, tổ chức Hội hoạt động
trong lĩnh vực thể thao để nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động.
5. Sở Giáo dục và Đào tạo
Chủ trì, phối hợp với Sở Văn
hóa và Thể thao và các cơ quan liên quan thực hiện:
- Xác định cụ thể những môn thể
thao tự chọn trong nhà trường phù hợp với định hướng phát triển thể thao tỉnh
nhà, trong đó tập trung một số môn thể thao như Võ cổ truyền, bơi, vovinam,
bóng đá....
- Thực hiện kế hoạch tuyển chọn,
đào tạo VĐV năng khiếu trong trường học , tạo điều kiện thuận lợi cho VĐV là học
sinh tham gia chương trình tập huấn và thi đấu các giải thể thao của tỉnh, quốc
gia và bố trí cho các VĐV các đội tuyển và VĐV năng khiếu học văn hóa theo đúng
chương trình.
- Nâng cao chất lượng, quy mô tổ
chức các giải thể thao dành cho học sinh như: Hội khỏe Phù Đổng, Hội thao học
sinh các cấp....
6. Sở Xây dựng
Chủ trì, phối hợp Sở Văn hóa -
Thể thao và các sở, ngành, địa phương liên quan quy hoạch các công trình TDTT.
7. Sở Tài nguyên và Môi trường:
Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa - Thể thao,các sở, ngành, địa phương liên
quan thực hiện việc quy hoạch kế hoạch sử dụng đất các công trình TDTT.
8. Sở Khoa học và Công nghệ
Cân đối, đề xuất bố trí kinh
phí để thực hiện các đề tài nghiên cứu và chuyển giao công nghệ về lĩnh vực thể
thao.
9. Sở Ngoại vụ
Phối hợp với Sở Văn hóa và Thể
thao trong công tác hợp tác quốc tế về phát triển thể thao thành tích cao và
đăng cai tổ chức các giải thể thao quốc tế tại Việt Nam.
10. UBND các huyện, thị xã và
thành phố
- Chỉ đạo thực hiện Đề án phát
triển Thể thao thành tích cao trên địa bàn; quy hoạch các khu thể thao phục vụ
cho nhu cầu tập luyện của Nhân dân và dành các nguồn kinh phí đầu tư các môn thể
thao có thế mạnh của địa phương.
- Tổ chức tuyển chọn và huấn
luyện các lớp năng khiếu TDTT nghiệp dư tại cơ sở; tổ chức tốt việc thực hiện
các chế độ, chính sách liên quan công tác TDTT, góp phần tích cực cho công tác
đào tạo VĐV và thi đấu của tỉnh.
- Phát triển phong trào thể
thao, tăng số người tham gia tập luyện thể thao thường xuyên và gia đình thể
thao, tích cực tham gia các giải thể thao cấp tỉnh và huy động tổng thể các nguồn
lực để thực hiện các mục tiêu của Đề án./.
PHỤ LỤC 01
BẢNG SỐ LƯỢNG HUẤN LUYỆN VIÊN, VẬN ĐỘNG VIÊN THỂ THAO TỈNH
BÌNH ĐỊNH (TÍNH ĐẾN NGÀY 31/12/2021)
(kèm theo Quyết định số 2747/QĐ-UBND ngày 24 tháng 8 năm 2022 của UBND tỉnh
Bình Định)
TT
|
Đội
|
Huấn luyện viên
|
Tổng số HLV
|
Vận động viên
|
Tổng số VĐV
|
Ghi chú
|
Tuyến tỉnh
|
Tuyến trẻ
|
Năng khiếu
|
Tuyến tỉnh
|
Tuyến trẻ
|
Năng khiếu
|
BC
|
HĐ
|
BC
|
HĐ
|
BC
|
HĐ
|
1
|
Bóng bàn
|
1
|
|
|
|
|
|
1
|
01
|
06
|
06
|
13
|
|
2
|
Cờ vua - Cờ tướng
|
2
|
|
|
|
2
|
|
4
|
15
|
05
|
27
|
47
|
|
3
|
Điền kinh
|
1
|
|
1
|
|
1
|
|
3
|
07
|
08
|
10
|
25
|
|
4
|
Boxing
|
1
|
|
|
1
|
|
|
2
|
02
|
08
|
10
|
20
|
|
5
|
Bơi lội
|
1
|
|
|
|
1
|
|
3
|
01
|
12
|
10
|
23
|
|
6
|
Bida
|
1
|
|
|
|
|
|
1
|
04
|
|
|
04
|
|
7
|
Taekwondo
|
1
|
|
|
|
1
|
|
2
|
09
|
01
|
10
|
20
|
|
8
|
Bóng ném nữ
|
1
|
|
|
1
|
|
|
2
|
11
|
03
|
14
|
28
|
|
9
|
Cầu lông
|
|
|
|
|
1
|
|
1
|
|
|
06
|
06
|
|
10
|
Quần vợt
|
|
|
|
|
|
|
0
|
|
|
01
|
01
|
|
11
|
Bóng đá Trẻ
|
3
|
|
|
|
|
|
3
|
22
|
|
|
22
|
|
12
|
Bóng đá U17
|
2
|
|
|
|
|
|
2
|
|
22
|
|
22
|
|
13
|
Bóng đá U15
|
|
|
|
|
1
|
1
|
2
|
|
|
22
|
22
|
|
14
|
Bóng đá U13
|
|
|
|
|
1
|
1
|
2
|
|
|
22
|
22
|
|
15
|
Bóng đá U11
|
|
|
|
|
1
|
|
1
|
|
|
22
|
22
|
|
16
|
Võ cổ truyền
|
Hội thi
|
1
|
|
1
|
|
1
|
|
3
|
20
|
5
|
10
|
35
|
|
17
|
Đối kháng
|
1
|
|
1
|
|
1
|
|
3
|
20
|
15
|
10
|
45
|
|
|
Tổng cộng
|
16
|
0
|
03
|
02
|
11
|
02
|
34
|
112
|
85
|
180
|
377
|
|
PHỤ LỤC 02
BẢNG TỔNG HỢP HUY CHƯƠNG CÁC MÔN THỂ THAO ĐẠT ĐƯỢC GIAI
ĐOẠN 2016 – 2020
(kèm theo Quyết định số 2747/QĐ-UBND ngày 24 tháng 8 năm 2022 của UBND tỉnh
Bình Định)
TT
|
Môn
|
Trong nước
|
Quốc tế
|
Năm 2016
|
Năm 2017
|
Năm 2018
|
Năm 2019
|
Năm 2020
|
Tổng số
|
Năm 2016
|
Năm 2017
|
Năm 2018
|
Năm 2019
|
Năm 2020
|
Tổng số
|
1
|
Cờ vua - cờ tướng
|
112
|
60
|
29
|
58
|
65
|
324
|
5
|
|
|
|
|
5
|
2
|
Taekwondo
|
24
|
8
|
2
|
15
|
24
|
73
|
1
|
|
|
2
|
|
3
|
3
|
Điền kinh
|
8
|
13
|
6
|
15
|
25
|
67
|
|
1
|
4
|
2
|
|
7
|
4
|
Quyền anh
|
3
|
2
|
3
|
3
|
14
|
25
|
|
|
|
|
|
|
5
|
Bóng ném
|
5
|
5
|
6
|
5
|
3
|
24
|
|
|
|
|
|
|
6
|
Bơi lội
|
6
|
7
|
5
|
24
|
5
|
47
|
|
|
|
|
|
|
7
|
Bida
|
|
|
1
|
1
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
8
|
Bóng bàn
|
|
|
|
1
|
|
1
|
|
|
|
|
|
|
9
|
Cầu lông
|
|
|
|
|
3
|
3
|
|
|
|
|
|
|
10
|
Quần vợt
|
|
|
|
|
|
0
|
|
|
|
|
|
|
11
|
Bóng đá U11
|
|
|
|
|
|
0
|
|
|
|
|
|
|
12
|
Bóng đá U13
|
|
|
|
|
|
0
|
|
|
|
|
|
|
13
|
Bóng đá U15
|
|
|
|
|
|
0
|
|
|
|
|
|
|
14
|
Bóng đá U17
|
|
|
|
|
|
0
|
|
|
|
|
|
|
15
|
Bóng đá trẻ
|
|
1
|
|
|
|
1
|
|
|
|
|
|
|
16
|
Võ cổ truyền (Hội thi, Đối
kháng)
|
62
|
66
|
42
|
65
|
73
|
308
|
4
|
|
56
|
36
|
|
96
|
17
|
Kickboxing
|
31
|
26
|
32
|
27
|
28
|
144
|
|
|
|
1
|
|
1
|
18
|
Wushu
|
6
|
2
|
7
|
1
|
5
|
21
|
|
|
|
|
|
|
19
|
Muay
|
|
|
|
3
|
|
3
|
|
|
|
|
|
|
20
|
Gofl
|
|
|
2
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
21
|
Karatedo
|
5
|
2
|
|
|
|
7
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
262
|
192
|
135
|
218
|
245
|
1.052
|
10
|
1
|
60
|
41
|
0
|
112
|
PHỤ LỤC 03
BẢNG SỐ LIỆU VỀ SỐ LƯỢNG, THÀNH TÍCH VÀ ĐẲNG CẤP VẬN ĐỘNG
VIÊN GIAI ĐOẠN 2016 – 2020
(kèm theo Quyết định số 2747/QĐ-UBND ngày 24 tháng 8 năm 2022 của UBND tỉnh
Bình Định)
TT
|
Năm
|
Số lượng VĐV
|
Số giải tham gia
|
Thành tích vận động viên tại các giải trong nước
|
Đẳng cấp
|
Ghi chú
|
HCV
|
HCB
|
HCĐ
|
Tổng số
|
Kiện tướng
|
Dự bị kiện tướng
|
Cấp 1
|
Tổng số
|
1
|
2016
|
357
|
70
|
69
|
79
|
114
|
262
|
36
|
|
62
|
98
|
|
2
|
2017
|
357
|
65
|
71
|
65
|
56
|
192
|
37
|
|
65
|
102
|
|
3
|
2018
|
357
|
66
|
46
|
32
|
57
|
135
|
48
|
|
62
|
110
|
|
4
|
2019
|
357
|
65
|
104
|
62
|
52
|
218
|
50
|
|
60
|
110
|
|
5
|
2020
|
377
|
49
|
92
|
71
|
82
|
245
|
53
|
6
|
48
|
107
|
|
PHỤ LỤC 04
BẢNG TỔNG HỢP THÀNH TÍCH THI ĐẤU TẠI CÁC KỲ ĐẠI HỘI THỂ
THAO TOÀN QUỐC
(kèm theo Quyết định số 2747/QĐ-UBND ngày 24 tháng 8 năm 2022 của UBND tỉnh
Bình Định)
TT
|
Đại hội TDTT toàn quốc
|
HCV
|
HCB
|
HCĐ
|
Tổng số
|
Xếp hạng
|
Ghi chú
|
1
|
Lần thứ VII năm 2014
|
04
|
06
|
11
|
21
|
27/65
|
|
|
Võ cổ truyền
|
04
|
04
|
04
|
12
|
|
|
|
Wushu
|
|
01
|
|
01
|
|
|
|
Điền kinh
|
|
|
02
|
02
|
|
|
|
Cờ vua
|
|
01
|
01
|
02
|
|
|
|
Boxing
|
|
|
01
|
01
|
|
|
|
Bida
|
|
|
01
|
01
|
|
|
|
Bóng ném nữ
|
|
|
02
|
02
|
|
|
2
|
Lần thứ VIII năm 2018
|
07
|
07
|
05
|
19
|
23/65
|
|
|
Võ cổ truyền
|
06
|
02
|
02
|
10
|
|
|
|
Wushu
|
|
|
01
|
01
|
|
|
|
Điền kinh
|
01
|
02
|
|
03
|
|
|
|
Cờ vua
|
|
01
|
|
01
|
|
|
|
Bida
|
|
|
01
|
01
|
|
|
|
Bóng ném nữ
|
|
|
01
|
01
|
|
|
|
Golf
|
|
02
|
|
02
|
|
|
PHỤ LỤC 05
BẢNG CHẾ ĐỘ CHÍNH SÁCH ĐANG THỰC HIỆN CỦA HUẤN LUYỆN
VIÊN, VẬN ĐỘNG VIÊN THỂ THAO TỈNH
(kèm theo Quyết định số 2747/QĐ-UBND ngày 24 tháng 8 năm 2022 của UBND tỉnh
Bình Định)
Chế độ dinh dưỡng trong tập luyện thường xuyên (Quyết định
số 4470/QĐ-UBND ngày 05/12/2016 của UBND tỉnh)
|
Chế độ dinh dưỡng trong tập huấn (Theo Thông tư số 86/2020/TT-BTC
ngày 26/10/2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Quyết định số 82/2021/QĐ-UBND
ngày 20/12/2021 của UBND tỉnh)
|
Chế độ dinh dưỡng trong thi đấu (Theo Thông tư số
86/2020/TT- BTC ngày 26/10/2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Quyết định số 82/2021/QĐ-UBND
ngày 20/12/2021 của UBND tỉnh)
|
HLV, VĐV Tuyển Tỉnh
|
HLV, VĐV tuyển trẻ
|
VĐV năng khiếu
|
HLV năng khiếu
|
HLV, VĐV tuyển tỉnh
|
HLV, VĐV tuyển trẻ
|
HLV, VĐV năng khiếu
|
HLV, VĐV tuyển tỉnh
|
HLV, VĐV tuyển trẻ
|
HLV, VĐV năng khiếu
|
100.000
|
90.000
|
80.000
|
70.000
|
240.000
|
200.000
|
200.000
|
320.000
|
240.000
|
240.000
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Chế độ tiền công trong tập luyện thường xuyên (Quyết định
1203/QĐ- UBND ngày 10/5/2013 của UBND tỉnh)
|
Chế độ thuốc bổ tăng lực trong tập huấn (Quyết định số 4470/QĐ-UBND
ngày 05/12/2016 của UBND tỉnh)
|
Chế độ thuốc bổ tăng lực trong thi đấu (Quyết định số 4470/QĐ-
UBND ngày 05/12/2016 của UBND tỉnh)
|
HLV, VĐV Tuyển Tỉnh
|
HLV, VĐV tuyển trẻ
|
VĐV năng khiếu
|
HLV năng khiếu
|
HLV, VĐV tuyển tỉnh
|
HLV, VĐV tuyển trẻ
|
HLV, VĐV năng khiếu
|
HLV, VĐV tuyển tỉnh
|
HLV, VĐV tuyển trẻ
|
HLV, VĐV năng khiếu
|
80.000
|
40.000
|
30.000
|
30.000
|
24 .000
|
20.000
|
20.000
|
32.000
|
24.000
|
24.000
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
PHỤ LỤC 06
MỤC TIÊU TỔNG HỢP THÀNH TÍCH THI ĐẤU CÁC GIẢI VÔ ĐỊCH,
CUP QUỐC GIA VÀ QUỐC TẾ GIAI ĐOẠN 2022 – 2030
(kèm theo Quyết định số 2747/QĐ-UBND ngày 24 tháng 8 năm 2022 của UBND tỉnh
Bình Định)
NĂM
|
Số lượng
|
Giải vô địch, trẻ quốc gia
|
Thi đấu quốc tế
|
HLV
|
VĐV
|
Dự kiến thành tích
|
Tập trung đội tuyển
|
Dự kiến thành tích
|
HCV
|
HCB
|
HCĐ
|
HLV
|
VĐV
|
HCV
|
HCB
|
HCĐ
|
2022
|
38
|
377
|
35
|
42
|
45
|
3
|
06 - 08
|
2
|
2
|
0
|
2023
|
42
|
385
|
40
|
46
|
48
|
4
|
10 - 12
|
3
|
2
|
2
|
2024
|
44
|
393
|
42
|
46
|
49
|
2
|
08 - 10
|
2
|
2
|
2
|
2025
|
46
|
402
|
45
|
47
|
48
|
4
|
12 - 14
|
3
|
2
|
2
|
2026
|
49
|
410
|
40
|
50
|
50
|
3
|
08 - 10
|
2
|
2
|
2
|
2027
|
50
|
418
|
50
|
52
|
47
|
4
|
12 - 14
|
3
|
2
|
2
|
2028
|
51
|
426
|
53
|
55
|
50
|
4
|
08 - 10
|
2
|
2
|
2
|
2029
|
53
|
435
|
56
|
52
|
52
|
5
|
15 - 20
|
3
|
2
|
2
|
2030
|
54
|
445
|
47
|
55
|
58
|
4
|
10 - 12
|
2
|
2
|
2
|
PHỤ LỤC 07
BẢNG MỤC TIÊU THÀNH TÍCH THI ĐẤU CÁC KỲ ĐẠI HỘI THỂ
THAO TOÀN QUỐC VÀ ĐẠI HỘI ĐÔNG NAM Á (SEA GAMES), CHÂU Á (ASIAD) GIAI ĐOẠN 2022
– 2030
(kèm theo Quyết định số 2747/QĐ-UBND ngày 24 tháng 8 năm 2022 của UBND tỉnh
Bình Định)
Giải thi đấu
|
Năm
|
Số lượng tham gia
|
Dự kiến thành tích
|
Môn
|
HLV
|
VĐV
|
HCV
|
HCB
|
HCĐ
|
Toàn đoàn
|
Đại hội Thể thao toàn quốc
|
Lần 9
|
2022
|
9
|
20
|
99
|
07
|
08
|
10
|
Từ 23 - 22/65 tỉnh, thành, ngành
|
Lần 10
|
2026
|
14
|
30
|
120
|
09
|
10
|
12
|
Từ 22 - 21/65 tỉnh, thành, ngành
|
Lần 11
|
2030
|
14
|
40
|
150
|
11
|
20
|
14
|
Từ 21 - 20/65 tỉnh, thành, ngành
|
Đại hội Thể thao Đông Nam Á
|
SEA Games 32
|
2023
|
02 - 03
|
01 - 02
|
03 - 04
|
01
|
01
|
01
|
|
SEA Games 33
|
2025
|
02 -03
|
02
|
04 - 05
|
02
|
01
|
01
|
|
SEA Games 34
|
2027
|
03 - 04
|
02 - 03
|
05 - 06
|
02
|
02
|
01
|
|
SEA Games 35
|
2029
|
03 - 04
|
03 - 04
|
06 - 07
|
03
|
02
|
01
|
|
Đại hội Thể thao Châu Á
|
Asiad 20
|
2026
|
01
|
01
|
01
|
|
|
01
|
|
Asiad 21
|
2030
|
02
|
01
|
02 - 03
|
|
01
|
|
|
PHỤ LỤC 8
BẢNG TỔNG HỢP ĐẦU TƯ VỆ TINH GIAI ĐOẠN 2022 – 2030
(kèm theo Quyết định số 2747/QĐ-UBND ngày 24 tháng 8 năm 2022 của UBND tỉnh
Bình Định)
TT
|
Môn
|
Năm 2021
|
Năm 2022
|
Năm 2023
|
Năm 2024
|
Năm 2025
|
Năm 2026
|
Năm 2027
|
Năm 2028
|
Năm 2029
|
Năm 2030
|
1
|
Cờ
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
2
|
Điền kinh
|
|
|
|
1
|
1
|
1
|
1
|
2
|
2
|
3
|
3
|
Boxing
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
2
|
2
|
2
|
3
|
4
|
Taekwondo
|
|
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
Bóng ném nữ
|
|
|
|
|
|
|
1
|
1
|
2
|
2
|
6
|
Bóng đá
|
6
|
6
|
7
|
7
|
8
|
8
|
9
|
10
|
10
|
10
|
7
|
Võ cổ truyền
|
5
|
5
|
6
|
6
|
7
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
8
|
Kickboxing
|
|
|
2
|
3
|
4
|
4
|
5
|
6
|
6
|
6
|
9
|
Wushu
|
|
|
1
|
1
|
1
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
Tổng hợp
|
15
|
15
|
21
|
23
|
26
|
27
|
32
|
37
|
40
|
44
|
PHỤ LỤC 9
PHÂN NHÓM CÁC MÔN ĐẦU TƯ GIAI ĐOẠN 2022 - 2030
(kèm theo Quyết định số 2747/QĐ-UBND ngày 24 tháng 8 năm 2022 của UBND tỉnh
Bình Định)
TT
|
Phân nhóm
|
STT
|
Môn
|
Tiêu chí xác định
|
Mức độ đầu tư phát triển
|
1
|
Nhóm I
|
1
|
Võ cổ truyền
|
- Đã đóng góp huy chương tại
Đại hội thể thao toàn quốc hoặc SEAGames.
- Thành tích ổn định tại các
giải quốc gia, vô địch trẻ và lứa tuổi quốc gia trong nhiều năm qua.
- Lực lượng HLV, VĐV có tố chất
tốt, có sự đồng đều giữa các tuyến đào tạo đối với một số môn.
|
- Ưu tiên trong phân bổ chỉ
tiêu đào tạo VĐV để tạo sự phát triển, ổn định lực lượng kế thừa và duy trì
chất lượng VĐV.
- Xây dựng lực lượng HLV, VĐV
trọng điểm để đầu tư thi đấu giành thành tích cao tại Đại hội thể thao toàn
quốc.
- Tạo điều kiện cử tham gia tập
huấn dài hạn tại các trung tâm huấn luyện viên quốc gia.
- Ngoài đảm bảo tham gia thi
đấu đầy đủ tại các giải trong hệ thống quốc gia thì còn được tạo điều kiện
tham gia các giải quốc tế trong khả năng đạt huy chương.
|
2
|
Kickboxing
|
3
|
Điền kinh
|
4
|
Cờ vua
|
5
|
Cờ tướng
|
2
|
Nhóm II
|
6
|
Taekwondo
|
- Đã có huy chương tại các giải
quốc gia hàng năm và khả năng đạt huy chương tại Đại hội thể thao toàn quốc.
- Nằm trong chương trình thi đấu
tại SEA Games, Asiad và Đại hội Thể thao toàn quốc.
- Có chất lượng VĐV tốt ở một
số nội dung thi đấu tại các giải quốc gia.
- Có nhiều tiềm năng phát triển
thành môn mũi nhọn của tỉnh (nhóm I)
|
- Phân bổ chỉ tiêu đào tạo
VĐV để tạo sự phát triển, ổn định lực lượng kế thừa và nâng cao chất lượng
VĐV.
- Chọn một số VĐV xuất sắc, đạt
thành tích cao tại Giải vô địch quốc gia hoặc những VĐV trẻ tiềm năng lớn để
cử đi tập huấn tại các Trung tâm Huấn luyện quốc gia.
- Lựa chọn một số VĐV để đưa
vào kế hoạch tập trung đối với các VĐV chủ lực và phát triển VĐV trẻ tiềm
năng để đầu tư thi đấu giành thành tích cao tại Đại hội thể thao toàn quốc
- Đảm bảo thi đấu đủ các giải
trong hệ thống quốc gia.
|
7
|
Boxing
|
8
|
Wushu
|
9
|
Bida
|
10
|
Bóng ném nữ
|
3
|
Nhóm III
|
11
|
Bóng bàn
|
- Là các môn mới hoặc các môn
chưa có nhiều thành tích tại các giải quốc gia.
- Chất lượng VĐV chưa có sự đồng
đều giữa các tuyến đào tạo.
- Có khả năng đạt thành tích
tại các giải quốc gia và từng bước nâng cao thành tích khi có điều kiện thuận
lợi
|
- Phân bổ chỉ tiêu đào tạo
VĐV chỉ để duy trì ổn định, lực lượng đảm bảo thực hiện các mục tiêu tại các
giải quốc gia.
- Tạo điều kiện thường xuyên
tham gia thi đấu các giải trong hệ thống quốc gia.
- Xem xét đưa vào kế hoạch tập
trung đối với một vài VĐV chủ lực của từng môn.
- Cử HLV tham gia đào tạo và
bồi dưỡng trong nước.
|
12
|
Cầu lông
|
13
|
Bơi lội
|
14
|
Bóng chuyền bãi biển
|
15
|
Karate
|
16
|
Vovinam
|
17
|
Bóng đá trẻ
|
4
|
Nhóm IV
|
18
|
Các môn xã hội hóa, môn thể thao chuyên nghiệp
|
- Nằm trong các môn thể thao
Olympic, Asiad, SEA Games, Đại hội Thể thao toàn quốc…
- Do các tổ chức, cá nhân hoặc
các Liên đoàn, Hiệp hội Thể thao đầu tư
|
Tùy theo khả năng phát triển và
nhu cầu để có sự hỗ trợ về kinh phí, cơ chế chính sách, cơ sở hạ tầng... để
các môn có sự phát triển phù hợp và mang lại thành tích cho thể thao tỉnh nhà
|