BỘ Y TẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2394/QĐ-BYT
|
Hà Nội, ngày 14 tháng 05 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT TÀI LIỆU “HƯỚNG DẪN CHUYÊN MÔN KỸ THUẬT THIẾT LẬP VÀ VẬN HÀNH
NGÂN HÀNG SỮA MẸ”
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
Căn cứ Nghị định số 75/2017/NĐ-CP ngày
20/6/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Bộ Y tế;
Nghị định số 100/2014/NĐ-CP ngày 06/11/2014 của
Chính phủ quy định về kinh doanh và sử dụng sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ nhỏ,
bình bú và vú ngậm nhân tạo;
Thông tư số 38/2016/TT-BYT ngày 31/10/2016 của
Bộ trưởng Bộ Y tế quy định một số biện pháp thúc đẩy nuôi con bằng sữa mẹ tại
các cơ sở khám, chữa bệnh;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Sức khỏe Bà mẹ -
Trẻ em - Bộ Y tế,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Phê
duyệt tài liệu “Hướng dẫn chuyên môn kỹ thuật thiết lập và vận hành Ngân hàng sữa
mẹ” kèm theo Quyết định này.
Điều 2. Tài
liệu “Hướng dẫn chuyên môn kỹ thuật thiết lập và vận hành Ngân hàng sữa mẹ” là
căn cứ để các cơ sở khám, chữa bệnh có chuyên ngành sản phụ khoa và nhi khoa
triển khai thực hiện.
Điều 3. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày ký, ban hành.
Điều 4. Các
ông, bà: Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Sức khỏe Bà mẹ - Trẻ em, Cục trưởng Cục
Quản lý Khám, chữa bệnh; Thủ trưởng các đơn vị liên quan của Bộ Y tế; Giám đốc
Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Thủ trưởng các đơn vị liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều
4;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Các Thứ trưởng (để phối hợp chỉ đạo);
- Cổng Thông tin điện tử Bộ Y tế;
- Bệnh viện có chuyên ngành sản nhi trực thuộc Bộ Y tế;
- Lưu: VT, BM-TE.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Trường Sơn
|
HƯỚNG DẪN
CHUYÊN
MÔN KỸ THUẬT THIẾT LẬP VÀ VẬN HÀNH NGÂN HÀNG SỮA MẸ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2394/QĐ-BYT ngày 14 tháng 05 năm 2021)
DANH
MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BYT
|
Bộ Y tế
|
CFU
|
Đơn vị
khuẩn lạc (colony-forming unit)
|
EENC
|
Chăm sóc sơ
sinh thiết yếu sớm (Early Essential Newborn Care)
|
HACCP
|
Phân tích
Mối nguy và Kiểm soát Điểm tới hạn (Hazard Analysis and Critical
Control Points)
|
HTLV
|
Vi rút tác
động lên Lympho T ở người (Human T-lymphotropic virus)
|
KMC
|
Chăm sóc
trẻ bằng phương pháp Kangaroo (Kangaroo Mother Care)
|
NCBSM
|
Nuôi con
bằng sữa mẹ
|
NHSM
|
Ngân hàng
sữa mẹ
|
NICU
|
Đơn vị Hồi
sức Sơ sinh tích cực (Neonatal Intensive Care Unit)
|
SMHT
|
Sữa mẹ hiến
tặng
|
SMTT
|
Sữa mẹ
thanh trùng
|
SOP
|
Quy trình
thực hành chuẩn (Standard Operating Procedure)
|
SYT
|
Sở Y tế
|
TTKSBT
|
Trung tâm
Kiểm soát bệnh tật
|
WHO
|
Tổ chức Y
tế thế giới (World Health Organisation)
|
XN
|
Xét nghiệm
|
MỤC
LỤC
Phần I
TỔNG QUAN VỀ
NGÂN HÀNG SỮA MẸ
I. KHÁI NIỆM
1. Ngân hàng sữa mẹ
2. Ngân hàng sữa mẹ vệ
tinh
3. Bà mẹ hiến tặng
4. Sữa mẹ hiến tặng
5. Điểm thu nhận sữa
mẹ hiến tặng
6. Đơn vị nhận sữa mẹ
thanh trùng
II. MỤC TIÊU NGÂN
HÀNG SỮA MẸ
III. NGUYÊN TẮC HOẠT
ĐỘNG NGÂN HÀNG SỮA MẸ
IV. TỔ CHỨC MẠNG LƯỚI
NGÂN HÀNG SỮA MẸ
V. TIÊU CHÍ THÀNH LẬP
NGÂN HÀNG SỮA MẸ
VI. TIÊU CHÍ THÀNH LẬP
NGÂN HÀNG SỮA MẸ VỆ TINH
Phần II
QUY TRÌNH HOẠT
ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG SỮA MẸ
I. SÀNG LỌC VÀ THU NHẬN
SỮA MẸ HIẾN TẶNG
1. Vận động hiến tặng
sữa mẹ
2. Sàng lọc và tuyển
chọn bà mẹ hiến tặng
3. Giáo dục, hướng dẫn
bà mẹ hiến tặng
4. Vắt trữ, thu nhận
và vận chuyển sữa thô đến Ngân hàng sữa mẹ
II. XỬ LÝ SỮA MẸ HIẾN
TẶNG TẠI NGÂN HÀNG SỮA MẸ
1. Rã đông
2. Trộn sữa và rót
vào chai
3. Thanh trùng sữa
4. Sàng lọc sữa
III. QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG
1. Giao nhận, vận
chuyển sữa mẹ hiến tặng thanh trùng
2. Rã đông
3. Chia sữa
4. Chỉ định sử dụng sữa
mẹ thanh trùng
5. Hướng dẫn sử dụng
sữa mẹ thanh trùng
Phần III
QUẢN LÝ CHẤT
LƯỢNG, GIÁM SÁT, THEO DÕI VÀ BÁO CÁO
I. QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
1. Nguyên tắc thực hiện
2. Theo dõi và theo dấu
sữa mẹ hiến tặng
3. HACCP đối với vận
hành Ngân hàng sữa mẹ
II. GIÁM SÁT
1. Giám sát của bệnh
viện
2. Giám sát của Sở Y
tế
3. Giám sát của Bộ Y
tế và cơ quan hỗ trợ kỹ thuật
III. THEO DÕI VÀ BÁO
CÁO
1. Mục đích
2. Thu thập và tổng hợp
báo cáo:
3. Danh mục biểu mẫu
và chỉ số báo cáo
Phần IV
CƠ SỞ VẬT CHẤT,
TRANG THIẾT BỊ, NHÂN SỰ
I. CƠ SỞ VẬT CHẤT
II. TRANG THIẾT BỊ
III. NHÂN LỰC
Phần V
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
I. BỘ Y TẾ
II. SỞ Y TẾ
III. CƠ SỞ KHÁM, CHỮA
BỆNH CÓ NGÂN HÀNG SỮA MẸ
IV. CƠ SỞ KHÁM, CHỮA
BỆNH CÓ NGÂN HÀNG SỮA MẸ VỆ TINH
DANH MỤC CÁC PHỤ
LỤC
Phụ lục 1. Danh mục
nhóm thuốc cần thận trọng trong quá trình nuôi con bằng sữa mẹ và hiến sữa
Phụ lục 2. Danh mục
Quy trình thực hành chuẩn (SOP)
Phụ lục 3. Bảng kiểm
giám sát chất lượng Ngân hàng sữa mẹ
Phụ lục 4. Hệ thống
theo dõi, giám sát, và báo cáo
Phần
I
TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG SỮA MẸ
Sữa mẹ cung cấp dinh
dưỡng tối ưu cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ phát triển. Tổ chức Y tế Thế giới ước
tính rằng sữa mẹ là giải pháp có thể phòng ngừa hơn 800.000 ca tử vong mỗi năm ở
trẻ em dưới 5 tuổi. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều trẻ kém may mắn không được tiếp cận
với sữa của mẹ đẻ, khiến trẻ dễ bị tổn thương, đặc biệt khi trẻ sinh non hoặc
nhẹ cân, mồ côi hay suy dinh dưỡng nặng.
Có nhiều nghiên cứu
chứng minh lợi ích của sữa mẹ hiến tặng thanh trùng đối với trẻ sơ sinh dễ bị tổn
thương, như giảm nguy cơ nhiễm trùng huyết và viêm ruột hoại tử, tăng khả năng
dung nạp và tiêu hóa, giảm số ngày phải nằm trong các đơn vị chăm sóc tích cực
sơ sinh và tiết kiệm đáng kể chi phí và nguồn lực cho hệ thống y tế công. Vì những
lợi ích đã được chứng minh của sữa mẹ thanh trùng (SMTT) đối với trẻ sơ sinh,
WHO khuyến cáo lựa chọn nuôi dưỡng trẻ sơ sinh tốt nhất khi không có sữa mẹ là
sử dụng SMTT từ ngân hàng sữa mẹ ở những nơi có sẵn.
Ngân hàng sữa mẹ
(NHSM) đầu tiên trên thế giới được thành lập năm 1909 tại Áo. Cho đến nay, có
hơn 700 NHSM trên thế giới, trong đó Brazil được xem là nước tiên phong với
trên 220 ngân hàng có quy mô khác nhau.
I. KHÁI NIỆM
1.
Ngân hàng sữa mẹ
NHSM là dịch vụ được
thiết lập tại cơ sở khám, chữa bệnh có dịch vụ chăm sóc sức khoẻ bà mẹ trẻ em để
vận động hiến tặng sữa mẹ từ những bà mẹ đang nuôi con bằng sữa mẹ, sàng lọc và
thu nhận sữa mẹ hiến tặng (SMHT), thực hiện quy trình xử lý SMHT, quản lý và sử
dụng sữa mẹ thanh trùng (SMTT), đảm bảo mọi trẻ sinh ra đều được nuôi bằng sữa
mẹ, giúp trẻ có sức khỏe tối ưu.
2.
Ngân hàng sữa mẹ vệ tinh
NHSM vệ tinh là dịch
vụ được thiết lập tại cơ sở khám, chữa bệnh để kết nối với NHSM đã vận hành, thực
hiện nhiệm vụ vận động hiến tặng sữa mẹ từ những bà mẹ đang nuôi con bằng sữa mẹ,
sàng lọc và thu nhận SMHT, vận chuyển SMHT tới NHSM để thực hiện qui trình xử
lý, sau đó nhận lại sữa mẹ thanh trùng đạt chuẩn để phân phối và sử dụng.
NHSM vệ tinh không thực
hiện qui trình xử lý sữa mẹ hiến tặng.
3.
Bà mẹ hiến tặng
Là những bà mẹ đang
cho con bú, tự nguyện hiến tặng sữa sau khi được sàng lọc và tuyển chọn. Bà mẹ
hiến tặng không nhận thù lao cho việc hiến tặng sữa.
4.
Sữa mẹ hiến tặng
Sữa mẹ hiến tặng là sữa
mẹ được vắt ra để tặng, được bảo quản, xử lý theo quy định của NHSM, phân phối
đến người nhận không phải là con ruột của bà mẹ hiến tặng. Gồm nhóm các thuật
ngữ sau:
a) Sữa mẹ thô tươi
(fresh-raw milk): Sữa mẹ được vắt trong vòng 24 giờ, bảo quản trong tủ lạnh từ
7 độ C trở xuống.
b) Sữa mẹ thô đông đá
(fresh-frozen milk): Sữa mẹ chưa thanh trùng được trữ đông ở -20 độ C trở xuống
không quá 3 tháng kể từ ngày vắt.
c) Sữa mẹ thanh trùng
(Pasteurized Donor Milk): Sữa mẹ đã được thanh trùng ở 62,5 độ C trong 30 phút,
sau đó được làm lạnh nhanh xuống 4 độ C, rồi được bảo quản ở tủ đông với nhiệt
độ -20 độ C trở xuống.
d) Sữa đã trộn
(pooled milk): Sữa từ nhiều lần hiến tặng của một bà mẹ được trộn với nhau1.
Không trộn sữa của nhiều bà mẹ trong một mẻ sữa.
e) Mẻ sữa (a pool of
donor mik): là sữa của một bà mẹ từ nhiều lần hiến tặng trong cùng một lần
thanh trùng.
f) Loạt sữa (a batch
of milk pools): là toàn bộ các mẻ sữa của các bà mẹ trong cùng một lần thanh
trùng.
5. Điểm thu
nhận sữa mẹ hiến tặng
Là địa điểm được
trang bị đầy đủ máy hút sữa sạch, chai đựng sữa, tủ lạnh dành riêng cho việc vắt
và lưu trữ SMHT của bà mẹ.
6. Đơn vị nhận
sữa mẹ thanh trùng
Là những đơn vị/khoa
phòng của bệnh viện cung cấp SMTT cho trẻ sơ sinh và cam kết tuân thủ các
nguyên tắc về quản lý, bảo quản và sử dụng SMTT của NHSM.
7. Chia sẻ sữa
tự phát
Là việc sữa bà mẹ này
cho con bà mẹ khác mà không qua các bước xử lý của NHSM.
II. MỤC TIÊU
NGÂN HÀNG SỮA MẸ
Nhằm thúc đẩy và hỗ
trợ NCBSM thông qua cung cấp SMHT an toàn và chất lượng cho những trẻ sơ sinh
thiếu sữa mẹ đẻ vì nhiều lý do khác nhau, NHSM không thay thế việc nuôi con bằng
sữa mẹ.
III. NGUYÊN TẮC
HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG SỮA MẸ
1. Hoạt động của ngân
hàng sữa mẹ vì mục đích nhân đạo, có thể thu phí dịch vụ nhằm chi trả các chi
phí thiết lập và vận hành NHSM/NHSMVT, tuy nhiên không vì mục đích lợi nhuận.
2. Đảm bảo thực hiện
tốt tiêu chí an toàn và chất lượng.
3. Đảm bảo nuôi con bằng
sữa mẹ là nền tảng cho hoạt động của NHSM.
4. Bà mẹ hiến sữa
theo nguyên tắc tự nguyện.
5. Bảo mật các thông
tin có liên quan đến bà mẹ hiến tặng và trẻ nhận sữa mẹ hiến tặng.
6. NHSM áp dụng
Nguyên lý Phân tích Mối nguy và Kiểm soát Điểm tới hạn trong tất cả các quy
trình để đảm bảo chất lượng.
7. SMTT chỉ được sử dụng
khi kết quả nuôi cấy vi sinh đạt yêu cầu theo quy định trong bản hướng dẫn này.
8. SMTT chỉ được sử dụng
theo chỉ định của bác sĩ, hoặc phục vụ công tác đào tạo, nghiên cứu khoa học.
9. NHSM có trách nhiệm
ghi chép, lưu trữ hồ sơ theo dấu từ bà mẹ hiến tặng đến trẻ nhận, đảm bảo việc
truy xuất chính xác thông tin khi cần.
IV. TỔ CHỨC MẠNG
LƯỚI NGÂN HÀNG SỮA MẸ
Nhằm xây dựng và phát
triển mạng lưới các NHSM một cách hợp lý, hiệu quả về nguồn lực và đảm bảo hoạt
động NHSM nhằm thúc đẩy chứ không thay thế NCSM, căn cứ nhu cầu thực tiễn của địa
phương, khu vực và khả năng đáp ứng về nguồn lực, Sở Y tế các tỉnh, thành phố
có thể đề xuất thiết lập và vận hành NHSM, đảm bảo hiệu quả, an toàn. Các bệnh
viện khác trong vùng đăng ký trở thành Ngân hàng sữa mẹ vệ tinh khi đủ tiêu chí
ở mục VI.
V. TIÊU CHÍ
THÀNH LẬP NGÂN HÀNG SỮA MẸ
1. Bệnh viện đạt “Bệnh
viện Thực hành Nuôi con bằng sữa mẹ xuất sắc” theo quy định tại Quyết định số
3451/QĐ-BYT ngày 6/8/2019.
2. Thực hiện phương
pháp Kangaroo liên tục cho ít nhất 80% trẻ non tháng, nhẹ cân <2.000 gram.
3. Bệnh viện cam kết
đầu tư nguồn lực cần thiết cho NHSM, bao gồm cơ sở vật chất, nhân sự, kinh phí
thiết lập và duy trì hoạt động.
4. Bệnh viện đạt thấp
nhất mức 4 theo tiêu chí đánh giá chất lượng bệnh viện được quy định tại Quyết
định 6858/QĐ-BYT ngày 18/11/2016.
5. Tất cả nhân viên
NHSM phải được đào tạo và cập nhật khi có thay đổi về nguyên tắc phân tích mối
nguy và kiểm soát điểm tới hạn (HACCP), quy định về an toàn vệ sinh thực phẩm,
các quy trình thực hành chuẩn, kỹ năng tư vấn truyền thông, giáo dục cho bà mẹ
hiến tặng sữa.
6. Bệnh viện có số lượng
trẻ sơ sinh nguy cơ cao nhập vào đơn vị nhi sơ sinh ≥ 2.000 trẻ mỗi năm.
VI. TIÊU CHÍ
THÀNH LẬP NGÂN HÀNG SỮA MẸ VỆ TINH
1. Đạt tiêu chí 1 đến
5 của mục V.
2. Có ít hơn 2.000 trẻ
sơ sinh nguy cơ cao mỗi năm.
Phần
II
QUY TRÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG SỮA MẸ
Quy trình hoạt động tại
NHSM được chia thành 3 nhóm:
1. Nhóm hoạt động
liên quan đến sàng lọc và thu nhận sữa mẹ thô
2. Nhóm hoạt động
liên quan đến xử lý sữa mẹ thô
3. Nhóm hoạt động
liên quan đến quản lý và sử dụng sữa mẹ thanh trùng
Ngân hàng sữa mẹ vệ
tinh chỉ có nhóm hoạt động 1 và 3.
Sơ
đồ 1. Quy trình hoạt động của Ngân hàng sữa mẹ
I.
SÀNG LỌC VÀ THU NHẬN SỮA MẸ HIẾN TẶNG
Sàng lọc và tuyển chọn
bà mẹ hiến tặng sữa là một quá trình gồm nhiều bước nhằm đảm bảo nguồn sữa mẹ
được hiến tặng một cách tự nguyện và an toàn đối với trẻ nhận SMHT. Quá trình
này được thực hiện thông qua 4 bước được trình bày trong sơ đồ 2.
1.
Vận động hiến tặng sữa mẹ
a) Đối tượng
vận động hiến tặng sữa mẹ
Nhóm bà mẹ ưu tiên vận
động hiến tặng bao gồm:
- Các bà mẹ có con
sinh non tháng đang được chăm sóc theo phương pháp Kangaroo tại đơn vị sơ sinh
của bệnh viện nơi có điểm thu nhận SMHT.
- Nhân viên nữ làm việc
tại bệnh viện nơi có điểm thu nhận SMHT, đang NCBSM, có thể vắt sữa trong thời
gian làm việc tại bệnh viện và hiến sữa dư cho NHSM.
- Bà mẹ có con dưới
12 tháng tuổi sau khi xuất viện.
- Bà mẹ sinh tại bệnh
viện sẽ là nhóm tiềm năng tham gia hiến sữa tại cộng đồng.
Do đối tượng dùng sữa
mẹ hiến tặng chủ yếu là trẻ sinh non, nhẹ cân và sơ sinh bệnh lý nên việc những
bà mẹ hiến tặng có con sinh non sẽ được ưu tiên vận động trước vì hai lý do: Chất
lượng sữa của bà mẹ tốt hơn và các bà mẹ này đã từng được hướng dẫn về cách vắt
và trữ sữa hợp vệ sinh.
b) Người thực
hiện vận động hiến tặng sữa mẹ
- Nhân viên NHSM hoặc
nhân viên y tế đã được đào tạo về vận động hiến tặng sữa mẹ.
- Nhân viên Phòng
Công tác xã hội hoặc Đoàn thanh niên phối hợp với nhân viên NHSM đưa thông tin
vận động hiến tặng tới bà mẹ tại cộng đồng qua truyền thông, mạng xã hội.
c) Nội dung vận
động hiến tặng sữa mẹ
- Ý nghĩa của việc hiến
tặng sữa mẹ.
- Lợi ích của NCBSM
và tầm quan trọng của SMHT với trẻ sinh non, nhẹ cân và bệnh lý.
- Cơ chế tạo sữa và
các phương pháp duy trì nguồn sữa.
- Nguy cơ có thể xảy
ra khi chia sẻ sữa mẹ tự phát không qua sàng lọc và thanh trùng.
- Quá trình tuyển chọn
bà mẹ hiến tặng sữa của NHSM.
- Tính an toàn và chất
lượng của SMTT: xử lý, bảo quản, xét nghiệm và sử dụng.
d) Tổ chức thực
hiện
Tùy thuộc vào nhóm đối
tượng, việc vận động hiến tặng sữa mẹ có thể được thực hiện tại cơ sở y tế, tại
cộng đồng thông qua truyền thông trực tiếp, cá nhân hoặc nhóm hoặc thông qua
sinh hoạt khoa học của bệnh viện, của khoa. Vận động hiến tặng cũng có thể được
thực hiện trực tuyến thông qua fanpage của NHSM hoặc qua điện thoại. Các thông
điệp vận động hiến tặng sữa mẹ được thiết kế thành tài liệu truyền thông như tờ
rơi, video, áp phích và các kênh khác như facebook, website, báo chí, tổ chức sự
kiện…
Sơ
đồ 2. Các bước sàng lọc và tuyển chọn bà mẹ hiến tặng sữa
2.
Sàng lọc và tuyển chọn bà mẹ hiến tặng
a) Sàng lọc lần
1 đối với bà mẹ đăng ký tham gia hiến tặng
- Bà mẹ từ 18 tuổi trở
lên tự nguyện đăng ký tham gia hiến tặng sữa sẽ được tham gia sàng lọc lần 1 với
4 câu hỏi:
+ Đang hút thuốc/áp dụng
liệu pháp Nicotine thay thế không?
+ Hiện có uống rượu/bia
không?
+ Hiện đang sử dụng
ma tuý hoặc các chất gây nghiện?
+ Đã từng có xét nghiệm
dương tính với một trong các xét nghiệm HIV, viêm gan B, viêm gan C và giang
mai?
- Bà mẹ sẽ không được
tham gia hiến tặng sữa mẹ nếu trả lời "có" với 1 trong 4 câu hỏi
trên.
- Bà mẹ sẽ được sàng
lọc lần 2 nếu trả lời "không" với tất cả các câu hỏi trên.
b) Sàng lọc lần
2
- Sàng lọc lần 2 với
10 tiêu chí loại trừ dưới đây (thông qua Phiếu sàng lọc tại BM3 Hồ sơ bà mẹ hiến tặng, Phụ lục 4):
1. Chị có được truyền
máu, chế phẩm máu (ví dụ như: hồng cầu, tiểu cầu, huyết tương, huyết thanh…) hoặc
cấy ghép bộ phận cơ thể (ví dụ như: gan, thận, da, vú..) trong vòng 6 tháng
qua?
2. Chị đã từng mắc
viêm gan B, C, lao, ung thư?
3. Chị có đang sử dụng
các loại thuốc tây, thuốc nam, thuốc đông y, chất gây nghiện, hóa chất, phóng xạ
nào không? Nếu có, xin liệt kê:
4. Chị đã từng có kết
quả dương tính với bất kỳ xét nghiệm nào sau đây: HIV, viêm gan B, viêm gan C,
giang mai?
5. Chị có tiêm phòng
Rubella hoặc MMR (quai bị, sởi, rubella) trong vòng 4 tuần vừa qua không?
6. Hiện nay, chị có
đang hút thuốc lá hoặc sử dụng các sản phẩm chứa nicotine (miếng dán, viên ngậm,
thuốc xịt chứa nicotine; kẹo cao su nicotin; thuốc lá điện tử…)?
7. Chị có uống nhiều
hơn 2 đơn vị cồn mỗi tuần? Một đơn vị cồn tương đương với với 1/2 chén rượu mạnh
(25ml, 400), hoặc 1 cốc nhỏ rượu vang (100ml, 120), hoặc 1 cốc bia (200ml, 50);
8. Chị có từng sử dụng
một trong các chất gây nghiện như thuốc phiện, cần sa, cocaine, heroin,
marijuana, ỏ Mỹ, ma túy đá, thuốc lắc…?
9. Trong vòng 6 tháng
qua, chị có quan hệ tình dục không an toàn (không dùng bao cao su) với chồng hoặc
bạn tình có nguy cơ nhiễm HIV và các bệnh viêm gan B, viêm gan C, giang mai*?
10. Trong vòng 6
tháng qua, chị có thực hiện xăm, trổ ở bất kỳ đâu trên cơ thể chị không?
- Bà mẹ sẽ không tham
gia hiến tặng sữa mẹ nếu trả lời "có" với 1 trong số các câu hỏi
trên.
- Bà mẹ sẽ tham gia
hiến tặng sữa nếu trả lời "không" với tất cả các câu hỏi trên.
c) Hoạt động
tiếp theo để tuyển chọn bà mẹ có đủ tiêu chí tham gia hiến tặng
- Rà soát kết quả xét
nghiệm huyết thanh HIV, viêm gan B, viêm gan C và giang mai có sẵn cho bà mẹ có
đủ tiêu chuẩn sau khi sàng lọc lần 2. Nếu xét nghiệm ≥ 6 tháng hoặc thiếu, thực
hiện xét nghiệm máu cho bà mẹ hiến tặng.
- Khi các XN
này có kết quả âm tính và < 6 tháng, nhân viên NHSM sẽ tập hợp bộ hồ sơ xét
duyệt bà mẹ hiến tặng sữa bao gồm:
+ Kết quả sàng lọc
thông qua Phiếu sàng lọc.
+ Kết quả các XN huyết
thanh HIV, viêm gan B, viêm gan C và giang mai.
- Xem xét và
quyết định tuyển chọn: Trưởng NHSM sẽ là người xem xét các kết quả
sàng lọc và quyết định tuyển chọn bà mẹ hiến tặng.
- Ký bản đồng
thuận hiến tặng sữa mẹ: Sau khi quyết định lựa chọn bà mẹ hiến tặng,
nhân viên NHSM liên lạc với bà mẹ hiến tặng để tiến hành ký bản đồng thuận và
tình nguyện hiến tặng sữa, sắp xếp lịch tổ chức hướng dẫn các bà mẹ hiến tặng mới
nhằm đảm bảo duy trì nguồn sữa mẹ cho con của họ, các thực hành vệ sinh cần thiết
trong quá trình vắt và bảo quản SMHT.
- Ghi chép và hoàn
thiện hồ sơ lưu trữ về bà mẹ hiến tặng sữa: Sau khi hoàn thành bước này,
nhân viên NHSM cần ghi chép thông tin vào Sổ theo dõi hoạt động hiến tặng sữa (BM4, Phụ lục 4), hoàn thành và lưu trữ bộ hồ sơ
bà mẹ hiến tặng sữa theo quy định về theo dõi/theo dấu SMHT.
- Cập nhật tình
hình sức khỏe bà mẹ và quyết định dừng hiến tặng: Trong thời gian bà mẹ hiến
tặng sữa, nhân viên NHSM có trách nhiệm trao đổi với bà mẹ về tình trạng sức khỏe
(bao gồm thuốc họ đang dùng), các yếu tố nguy cơ bằng Phiếu sàng lọc (BM3, Phụ lục 4) định kỳ 3 tháng/lần; Xét nghiệm
HIV, viêm gan B, viêm gan C và giang mai 6 tháng/lần. Nhân viên đề xuất với trưởng
NHSM về việc dừng hiến tặng của bà mẹ khi có một trong các tiêu chí dừng hiến tặng
như sau:
+ Trả lời
"có" với 1 trong số các câu hỏi trong Phiếu sàng lọc
+ Có kết quả dương
tính với một trong số các xét nghiệm HIV, viêm gan B, viêm gan C và giang mai.
+ Bà mẹ sử dụng một
trong các thuốc chống chỉ định cho bà mẹ NCBSM theo Phụ
lục 1.
+ Bà mẹ bị viêm vú hoặc
có các bất thường ngoài da vùng xung quanh vú.
+ Con xuất viện và bà
mẹ không có điều kiện tiếp tục hiến tặng sữa cho NHSM.
+ Không muốn tiếp tục
hiến tặng sữa vì bất kỳ lý do nào.
- Tiến hành tư vấn
cho các bà mẹ không phù hợp hiến sữa để:
+ Tiếp tục nuôi con bằng
sữa mẹ nếu không có chống chỉ định.
+ Chuyển tới các
phòng khám chuyên khoa phù hợp với tình trạng sức khỏe của bà mẹ, được cung cấp
bởi các khoa phòng của bệnh viện hoặc từ các đơn vị khác.
3.
Giáo dục, hướng dẫn bà mẹ hiến tặng
a) Người thực
hiện
Nhân viên NHSM hoặc
nhân viên y tế đã được đào tạo về giáo dục bà mẹ hiến tặng và NCBSM.
b) Nội dung
- Kiến thức cơ bản về
tầm quan trọng của NCBSM và các thực hành tối ưu của NCBSM.
- Kiến thức về cơ chế
tạo sữa và cách duy trì nguồn sữa mẹ trong các tình huống khác nhau.
- Xử lý các tình huống
thường gặp khi có vấn đề về cho con bú.
- Tìm kiếm nguồn hỗ
trợ khi có vấn đề và thắc mắc về nuôi dưỡng trẻ nhỏ, đặc biệt là NCBSM.
- Thực hành vệ sinh
cá nhân, vệ sinh và làm khô dụng cụ vắt và trữ SMHT.
- Cách vắt sữa và bảo
quản SMHT tại nhà hoặc tại điểm thu nhận SMHT, cách vận chuyển SMHT an toàn.
- Các tình huống bà mẹ
cần trao đổi với nhân viên y tế/nhân viên NHSM trong quá trình hiến sữa.
4.
Vắt trữ, thu nhận và vận chuyển sữa thô đến Ngân hàng sữa mẹ
4.1. Quy định
chung
a) Thực hành
vệ sinh
- Tất cả nhân viên
NHSM, NHSMVT, nhân viên y tế cần thực hiện rửa tay đúng cách và trang phục phù
hợp (áo, mũ, khẩu trang, găng tay) trước khi tiếp xúc/làm việc với SMHT.
- Bà mẹ hiến tặng được
hướng dẫn vệ sinh cá nhân và vệ sinh vật dụng cho việc vắt và trữ
sữa.
- Trang thiết bị, dụng
cụ tiếp xúc trực tiếp với SMHT cần được tiệt trùng; các bề mặt tại điểm vắt sữa
hiến tặng, phòng xử lý sữa, đơn vị nhận sữa mẹ hiến tặng cần được vệ sinh theo
các nguyên tắc về kiểm soát nhiễm khuẩn.
b) Nhiệt độ
và thời gian bảo quản sữa mẹ tối ưu
Nơi bảo quản
|
Nhiệt độ bảo
quản
|
Thời gian bảo
quản tối ưu
|
Lưu ý
|
SMHT thô
|
SMTT
|
Nhiệt độ phòng
|
16 đến 30 độ
C
|
Càng ngắn
càng tốt sau khi vắt
|
3-4 giờ
|
Tính từ khi
bảo quản
|
Ngăn mát tủ
lạnh gia dụng
|
8 đến 15 độ
C
|
12 giờ
|
12 giờ
|
Tính từ khi
bảo quản
|
Ngăn đông tủ
lạnh gia dụng
|
≤ âm 10 độ
C
|
2 tuần
|
2 tuần
|
Tính từ khi
bảo quản, sữa còn hạn sử dụng
|
Tủ lạnh tại
NHSM
|
≤ 4 độ C
|
Thanh trùng
hoặc trữ đông trong vòng 24 giờ
|
Rã đông và
chia sữa trong vòng 24 giờ
|
Tính từ khi
bảo quản
|
Tủ đông âm
sâu của NHSM
|
≤ âm 20 độ
C
|
Thanh trùng
trong vòng 3 tháng kể từ ngày vắt sữa
|
Sử dụng
trong vòng 6 tháng kể từ ngày vắt sữa
|
Tính từ khi
vắt
|
4.2. Bảo quản
sữa thô tươi tại điểm thu nhận SMHT
a) Nguyên tắc
thực hiện
- SMHT được vắt bằng
tay hoặc bằng máy.
- Bà mẹ hiến tặng sữa
vắt một cách chủ động, không nên hiến tặng sữa chảy tự nhiên từ bầu vú còn lại
khi cho con bú một bên. Chai đựng SMHT cần được bảo quản lạnh ngay sau khi vắt
(ngăn mát tủ lạnh hoặc ngăn đông). Khi bà mẹ trộn sữa thô tươi của các lần vắt,
cần đảm bảo nhiệt độ của các chai sữa như nhau.
- NHSM chỉ nhận sữa
thô tươi được đựng trong chai do NHSM cung cấp. Mỗi chai sữa chỉ nên đựng 3/4
thể tích vì khi cấp đông, sữa có thể chiếm nhiều thể tích hơn.
- Không trữ SMHT thô
và sữa đã thanh trùng trong cùng một tủ trữ đông hoặc tủ lạnh, đặc biệt tại các
điểm vắt sữa và đơn vị sử dụng SMHT.
b) Trách nhiệm
thực hiện
- NHSM hoặc
NHSMVT chịu trách nhiệm:
+ Cung cấp chai sữa sạch
theo quy định cho các điểm vắt sữa để phát cho bà mẹ hiến tặng hoặc phát trực
tiếp cho các bà mẹ hiến tặng tại nhà.
+ Kiểm tra việc ghi
chép nhiệt độ tủ lạnh/tủ đông hàng ngày tại điểm vắt sữa ở bệnh viện; tại nhà
bà mẹ hiến tặng 2 tuần/lần.
+ Giám sát đảm bảo số
lượng máy vắt sữa và các dụng cụ sạch đi kèm phù hợp với số lượng bà mẹ hiến tặng
sữa.
-
Khoa/phòng/cơ sở y tế có điểm thu nhận SMHT chịu trách nhiệm:
+ Theo dõi và
ghi chép nhiệt độ tủ lạnh theo quy trình thực hành chuẩn.
+ Cung cấp chai
sữa sạch và hướng dẫn các bà mẹ ghi thông tin được quy định vào nhãn chai sữa.
+ Hướng dẫn và
giám sát các bà mẹ hiến tặng các thực hành rửa tay, vệ sinh và sử dụng máy vắt
sữa và chai đựng sữa đúng cách cho SMHT.
+ Thu nhận chai
SMHT và kiểm tra tình trạng chai sữa (theo quy trình thực hành chuẩn) trước khi
cất vào tủ lạnh.
+ Bàn giao SMHT
thô cho nhân viên NHSM.
4.3. Thu nhận
và vận chuyển sữa về ngân hàng sữa mẹ
a) Người thực
hiện
Nhân viên NHSM, NHSMVT,
nhân viên y tế hoặc tình nguyện viên được đào tạo.
b) Nguyên tắc
thực hiện
- Việc thu nhận và vận
chuyển SMHT thô trong khuôn viên bệnh, từ khoa/phòng/đơn vị có điểm thu nhận
SMHT về NHSM được thực hiện hàng ngày. Thời điểm cần được thống nhất giữa NHSM
và khoa phòng/đơn vị đảm bảo không quá 24 giờ tính từ khi vắt đến khi được trữ
đông.
- Việc thu nhận và vận
chuyển SMHT từ điểm thu nhận SMHT ngoài bệnh viện hoặc từ nhà BMHT cần đúng
nguyên tắc về thời gian và nhiệt độ bảo quản sữa thô sao cho sữa thô còn nguyên
100% đông đá khi về tới NHSM.
- Vận chuyển SMHT bằng
thùng bảo quản lạnh dành riêng cho sữa thô.
II.
XỬ LÝ SỮA MẸ HIẾN TẶNG TẠI NGÂN HÀNG SỮA MẸ
SMHT sau khi được vận
chuyển về NHSM, tiếp tục được trữ trong tủ đông âm sâu ở nhiệt độ ≤ - 20 độ C.
Nhân viên NHSM đã được
đào tạo về xử lý SMHT và vận hành các trang thiết bị liên quan là người thực hiện
tuân thủ các nguyên tắc sau.
1.
Rã đông
- Áp dụng phương pháp
rã đông chậm 24h trong tủ lạnh nhiệt độ ≤ 4 độ C.
- Sữa đã rã đông được
bảo quản trong tủ lạnh nhiệt độ < 8 độ C tối đa 24h.
- Sữa đã rã đông
không được cấp đông (trong tủ đông) trở lại.
- Không sử dụng lò vi
sóng để rã đông.
- Sữa mẹ hiến tặng trữ
đông nên được thanh trùng trong vòng 3 tháng từ ngày vắt.
2.
Trộn sữa và rót vào chai
- Trộn sữa đã rã đông
hoàn toàn vào bình lớn qua rây, khuấy nhẹ để đảm bảo các váng sữa tan hết.
- Lý tưởng nên trộn sữa
dưới tủ an toàn sinh học với thao tác vô trùng.
- Sữa đã trộn của một
bà mẹ được quy định là một mẻ sữa và cần được lưu vào sổ ghi chép phù hợp với
quy định của NHSM. Chỉ trộn sữa thô của một bà mẹ trong một mẻ sữa. Khi mẻ sữa
của một bà mẹ ít hơn dung tích của máy thanh trùng, có thể tiến hành trộn sữa
thô của một bà mẹ khác trong một mẻ sữa khác được đánh số riêng biệt, sau đó
thanh trùng cùng trong một loạt.
3.
Thanh trùng sữa
- Xử lý sữa ở nhiệt độ
62,5 độ C (+/- 0.5 độ) trong 30 phút (+5 phút), làm lạnh nhanh xuống 4 độ C
(+0.5 độ) và trữ đông. Đây là phương pháp được áp dụng phổ biến nhất trên thế
giới, nhằm đảm bảo an toàn về mặt vi sinh và bảo toàn chất lượng về mặt miễn dịch
của sữa mẹ hiến tặng.
- Một loạt thanh
trùng có thể gồm một mẻ sữa của một bà mẹ hoặc nhiều mẻ sữa của nhiều bà mẹ được
trộn riêng biệt, tùy thuộc vào số lượng sữa hiện có của mỗi bà mẹ hiến tặng và
nhu cầu sữa thanh trùng của các đơn vị nhận SMHT.
- Các chai đựng sữa
dùng cho thanh trùng cần đồng nhất về chất liệu và dung tích.
- Nhiệt độ chai sữa
trong suốt quá trình thanh trùng cần được kiểm soát và ghi chép thông qua nhiệt
kế nối với đầu dò nhúng vào một chai nước có mức nước tương đương với mức sữa của
chai chứa thể tích sữa lớn nhất dùng để theo dõi nhiệt độ được đặt ở trung tâm
máy thanh trùng.
- Thời gian thanh
trùng bắt đầu được tính từ khi sữa trong chai đạt đến nhiệt độ mong muốn 62,5 độ
C (+/- 0.5 độ).
Sơ
đồ 3. Tóm tắt các bước thanh trùng và sàng lọc SMHT
4.
Sàng lọc sữa
a) Sàng lọc sữa
trước thanh trùng:
- Áp dụng cho tất cả
các mẻ đầu tiên của mỗi bà mẹ hiến tặng cho đến khi SMHT của bà mẹ đạt tiêu chí
vi sinh SMHT thô. Sau đó, sẽ xét nghiệm một mẫu sữa thô sau mỗi ba lần thanh
trùng. Nếu nghi ngờ hiệu quả thực hành vệ sinh của BMHT, sẽ xét nghiệm lại ngay
mẻ kế tiếp.
- Trong trường hợp loạt
thanh trùng gồm nhiều mẻ sữa từ các bà mẹ khác nhau, đảm bảo mỗi mẻ sữa của từng
bà mẹ đều được xét nghiệm vi sinh trước thanh trùng.
- Hủy bỏ toàn bộ mẻ
SMHT của bà mẹ có mẫu sữa kết quả XN vi sinh trước thanh trùng có:
+ Tổng vi khuẩn bất kỳ
≥ 105
đơn
vị khuẩn lạc trong 1 ml sữa (CFU/ml).
+ hoặc 104 CFU
Enterobacteriacea/ml
hoặc 104 CFU
Staphylococcus aureus/ml.
+ hoặc có nấm
b) Sàng lọc sữa
sau thanh trùng:
- Mỗi loạt thanh
trùng cần xét nghiệm một mẫu sữa.
- Một chai sữa được lấy
ngẫu nhiên trong các chai sữa của loạt thanh trùng.
- Hủy toàn bộ chai sữa
của loạt thanh trùng có mẫu sữa với kết quả XN sau thanh trùng: ≥ 10 CFU/ml
(theo hướng dẫn NHSM của Anh).
- Chai sữa sau thanh
trùng được dùng để lấy mẫu thử vi sinh sẽ được hủy sau khi đã làm xét nghiệm.
III.
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG
1.
Giao nhận, vận chuyển sữa mẹ hiến tặng thanh trùng
- Quá trình cung cấp
SMTT được bắt đầu bằng việc xác định và tổng hợp nhu cầu sử dụng tại các đơn vị
nhận SMTT.
- Việc gửi yêu cầu lượng
SMTT cần sử dụng tới NHSM được thực hiện thông qua phần mềm đăng ký, email hoặc
điện thoại hoặc phiếu yêu cầu từ các đơn vị nhận SMTT. Thời gian và tần suất thực
hiện do NHSM và các đơn vị nhận SMTT (bao gồm NHSMVT) thống nhất.
- Sau khi nhận thông
tin từ đơn vị nhận SMTT, nhân viên NHSM chịu trách nhiệm:
+ Tổng hợp lượng SMTT
theo các yêu cầu
+ Rà soát thể tích sữa
đạt chất lượng có sẵn trong NHSM tại thời điểm đó và thông báo việc phân phối
SMTT cho từng khoa/phòng liên quan.
+ Nhân viên NHSM chịu
trách nhiệm ghi chép vào sổ nhật ký bàn giao cho các đơn vị với đầy đủ thông
tin các chai sữa đã được chuyển tới các khoa/phòng liên quan.
- SMTT được vận chuyển
tới đơn vị nhận sữa trong thùng vận chuyển lạnh riêng, không dùng chung thùng vận
chuyển với SMHT thô. Các chai đựng SMTT được đặt trong hộp cùng với túi đá gel
chèn chặt xung quanh, dùng xe đẩy để hạn chế tối đa rung lắc trong quá trình vận
chuyển. Khi vận chuyển SMTT tới NHSMVT, cần đảm bảo theo dõi nhiệt độ thùng vận
chuyển lạnh bằng nhiệt kế suốt quá trình vận chuyển.Các chai sữa còn đông đá
100% khi tới điểm nhận SMTT, sau đó được nhanh chóng chuyển
vào tủ trữ đông dưới -18 độ C.
- Trước khi giao, nhận
SMTT, nhân viên NHSM và điều dưỡng/nữ hộ sinh của các đơn vị nhận sữa chịu
trách nhiệm kiểm tra chất lượng sữa: nắp vặn chặt, nhãn dán, thông tin trên
nhãn bao gồm tên trẻ, số phòng/giường, số ml và hạn sử dụng.
2.
Rã đông
Sữa mẹ thanh trùng cần
được rã đông để sử dụng trong vòng 6 tháng kể từ ngày vắt.
Áp dụng hai phương
pháp rã đông:
- Rã đông chậm 24 giờ
trong tủ lạnh tại NHSM ở nhiệt độ ≤ 4 độ C. Sữa rã đông theo phương pháp rã
đông chậm được bảo quản trong tủ lạnh ở nhiệt độ ≤ 4 độ C và nên sử dụng trong
vòng 24 giờ tính từ khi rã đông hoàn toàn. Nếu quá thời gian trên cần phải hủy
sữa theo quy định của NHSM.
- Rã đông nhanh ở nhiệt
độ phòng hoặc trong nước đã đun sôi, có nhiệt độ ≤37 độ C đến khi SMTT rã đông
hoàn toàn. Sữa rã đông bằng phương pháp rã đông nhanh nếu được bảo quản trong tủ
lạnh ≤ 4 độ C sử dụng được trong vòng 4 giờ tính từ khi rã đông hoàn toàn. Nếu
quá thời gian trên cần phải hủy sữa theo quy định của NHSM.
Ở nhiệt độ phòng, sữa
đã rã đông hoàn toàn nên được sử dụng trong vòng 2 - 3 giờ đối với trẻ sơ sinh
đang được chăm sóc tại đơn vị sơ sinh, 3 - 4 giờ đối với trẻ sơ sinh khỏe mạnh.
3.
Chia sữa
- SMTT được chia vào
các lọ nhỏ dưới tủ thao tác vô trùng phù hợp với nhu cầu của từng trẻ.
- Các dụng cụ dùng
cho trẻ ăn SMTT cần được xử lý theo quy định của bệnh viện.
- Việc sử dụng SMTT
có thể được thực hiện bởi nhân viên y tế hoặc bà mẹ/người chăm sóc trẻ nhận
SMTT được đào tạo về thực hành vệ sinh và sử dụng SMTT.
4.
Chỉ định sử dụng sữa mẹ thanh trùng
- Bác sĩ, điều dưỡng
hoặc nữ hộ sinh liên quan đến chăm sóc điều trị trẻ đã được đào tạo sẽ chỉ định
sử dụng SMTT cho trẻ.
- Việc sử dụng SMHT
chỉ thực hiện tạm thời khi bà mẹ vì lý do đặc biệt chưa đủ sữa cho con mình. Dừng
sử dụng SMTT cho trẻ khi có sữa của mẹ đẻ hoặc khi NHSM hết sữa.
- Chỉ định đối với trẻ
xếp thứ tự ưu tiên như sau:
+ Trẻ sinh non <
32 tuần hoặc cân nặng <1.500 gam.
+ Sơ sinh có bệnh tim
bẩm sinh phức tạp.
+ Sơ sinh bệnh lý nặng/sau
phẫu thuật, đặc biệt bệnh lý về tiêu hóa.
+ Sơ sinh non tháng
hoặc nhẹ cân không bệnh lý.
+ Sơ sinh đủ tháng
con của bà mẹ đã từng hiến sữa.
+ Sơ sinh đủ tháng
không bệnh lý.
+ Trẻ dưới 6 tháng có
bệnh lý đặc biệt (ung thư, suy giảm miễn dịch, bệnh tim, bệnh đường tiêu
hóa….).
- Chỉ định vì lý do của
bà mẹ:
+ Bà mẹ vắng mặt do sức
khỏe hoặc đã mất.
+ Bà mẹ đang điều trị
các thuốc chống chỉ định cho con bú.
+ Bà mẹ quá suy nhược
sau sinh không thể vắt sữa hoặc cho con bú đều đặn.
5.
Hướng dẫn sử dụng sữa mẹ thanh trùng
a) Người thực
hiện
Nhân viên y tế đơn vị
nhận SMTT được đào tạo về nuôi con bằng sữa mẹ, bảo quản và sử dụng SMTT.
b) Nội dung
hướng dẫn
- Nguy cơ nhiễm khuẩn
trong quá trình cho trẻ ăn SMTT và các biện pháp phòng ngừa;
- Thực hành rửa tay;
- Thực hành vệ sinh dụng
cụ cho trẻ ăn;
- Cách cho trẻ ăn
SMTT bằng thìa, cốc;
- Bảo quản SMTT;
- Các tình huống phát
sinh cần sự hỗ trợ từ nhân viên y tế;
- Các nội dung về
NCBSM bao gồm cơ chế tạo sữa, cách duy trì nguồn sữa mẹ, các dấu hiệu sẵn sàng
bú, cách cho trẻ bú mẹ đúng trước khi sử dụng SMTT.
Phần
III
QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG, GIÁM SÁT, THEO DÕI VÀ BÁO CÁO
I.
QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
1.
Nguyên tắc thực hiện
- Đảm bảo các thông
tin cần thiết được ghi chép và lưu trữ liên tục, cho phép NHSM truy xuất nguồn
gốc và quá trình xử lý SMHT khi cần thiết. Theo dõi và theo dấu SMHT từ bà mẹ
hiến tặng đến người nhận.
- Áp dụng các nguyên
tắc phân tích mối nguy và kiểm soát điểm tới hạn (HACCP) trong tất cả các quy
trình đảm bảo chất lượng.
- Các quy trình chuẩn
trong từng công đoạn được xây dựng, phê duyệt và được tất cả các nhân viên chịu
trách nhiệm thực hiện tuân thủ. Xem Phụ lục 2 Danh
mục quy trình thực hành chuẩn.
- Trang thiết bị và dụng
cụ sử dụng trong quá trình vắt sữa, bảo quản, vận chuyển, xử lý và sử dụng SMHT
cần được:
+ Vệ sinh, khử khuẩn
và bảo quản theo quy định hiện hành của bệnh viện;
+ Bảo dưỡng định kỳ;
+ Vận hành theo hướng
dẫn của nhà sản xuất;
+ Kiểm tra các thiết
bị theo hướng dẫn hoặc khuyến cáo của nhà sản xuất, chú ý các trang thiết bị cần
theo dõi nhiệt độ và có bộ phận cảnh báo quá mức giới hạn.
- Đào tạo liên tục
cho tất cả các nhân viên của NHSM và nhân viên được phân công từ các khoa,
phòng liên quan đến hoạt động của NHSM; hoạt động đào tạo cần được ghi chép lại
đầy đủ.
- Thực hiện giám sát
tuân thủ quy trình chuẩn và giám sát chất lượng định kỳ.
2.
Theo dõi và theo dấu sữa mẹ hiến tặng
a) Nguyên tắc
thực hiện
- Thực hiện theo dấu
dòng đi SMHT từ bà mẹ hiến tặng cho tới trẻ nhận SMTT.
- Nội dung theo dõi
dòng đi SMHT bao gồm các thông tin về nhiệt độ tủ đông bảo quản sữa, quá trình
thanh trùng, kết quả xét nghiệm và các thông tin cho phép kiểm soát việc hết hạn
SMHT - kiểm soát kho.
- Tại tất cả các công
đoạn, chai SMHT cần được dán nhãn phù hợp dễ dàng nhận dạng nguồn sữa và tình
trạng sữa (sữa thô, sữa đã thanh trùng chờ kết quả vi sinh, sữa đã thanh trùng
sẵn sàng sử dụng).
- Hồ sơ được lưu trữ
tại NHSM, NHSMVT hoặc phòng lưu trữ hồ sơ của BV theo quy định lưu trữ bệnh án
hiện hành của Bộ Y tế. Nếu sử dụng hồ sơ điện tử vẫn giữ nguyên tắc lưu trữ
tương tự.
b) Thông tin
cần có trên nhãn chai sữa
|
Thông tin cần
có trên nhãn
|
Nhãn dán
trên chai sữa thô
Mã BMHT:
Maa-bbb
Ngày vắt:
…/…/…
|
|
- Thông tin
nhận dạng một bà mẹ hiến tặng duy nhất;
- Tình trạng
sữa: thô, chưa được sử dụng;
- Ngày vắt
sữa.
aa: hai số
cuối của năm bà mẹ được phê duyệt BMHT
bbb: số thứ
tự của bà mẹ hiến tặng được phê duyệt trong năm
VD: Bà mẹ
được phê duyệt BMHT vào năm 2019 sẽ có mã M19-001
|
Nhãn dán
trên chai SMTT (sản phẩm cuối cùng của NHSM)
SMTT - Đ
[ ]; K [ ]
HSD:…/…/…
Maa-bbb-c-dd-eee-gg
RĐ: …h,
…/…/…
|
|
- Mã chai sữa;
- Kết quả
XN: đạt;
- Tình trạng
sữa: đã thanh trùng và sẵn sàng cho sử dụng;
- Ngày hết
hạn.
c: số thứ tự
của máy thanh trùng
dd: hai số
cuối của năm tiến hành loạt thanh trùng
eee: số loạt
thanh trùng trong năm của máy thanh trùng
gg: số chai
sữa của loạt thanh trùng
VD: Loạt sữa
của bà mẹ M19-001 là loạt sữa số 15 được thanh trùng trong năm 2021 trên máy
số 1. Khi đó mã chai sữa là: M19-001-1-21-15-gg (gg có thể từ 01 đến 35, tùy
dung tích của máy thanh trùng).
|
Nhãn dán
trên mỗi chai SMTT rã đông
Maa-bbb-c-dd-eee-gg
RĐ: …h,
…/…/…
HSD: …h,
…/…/…
|
|
- Mã chai sữa;
- Tình trạng
sữa: đã thanh trùng và sẵn sàng cho sử dụng;
- Ngày, giờ
bắt đầu rã đông, phương pháp rã đông;
- Ngày, giờ
hết hạn.
|
Nhãn dán
trên cốc/ chai SMTT sau khi chia cho sử dụng
Tên
Trẻ:…Khoa:…Tầng:..
Maa-bbb-c-dd-eee-gg
Chia sữa:
...h, .../.../...
HSD:
...h, .../.../...
Số ml:...
Số lọ:..
|
|
- Thông tin
nhận diện trẻ (tên, khoa, tầng)
- Mã bình sữa;
- Kết quả
XN: đạt;
- Tình trạng
sữa: đã thanh trùng và sẵn sàng cho sử dụng;
- Giờ và
ngày hết hạn;
- Số ml
trong mỗi cốc/lọ sau khi chia sữa.
|
c) Quy định về
lưu trữ hồ sơ
Tại NHSM, cần lưu trữ
các hồ sơ sau trong vòng 10 năm:
Hồ sơ
|
Thông tin cần
lưu trữ
|
1. Hồ sơ về
bà mẹ hiến tặng sữa
|
- Thông tin
cá nhân bà mẹ hiến tặng
- Bản đồng
thuận tình nguyện hiến sữa đã được ký
- Kết quả
sàng lọc bằng bảng hỏi
- Kết quả
các XN huyết thanh học
|
2. Hồ sơ loạt
thanh trùng
|
- Thông tin
các chai sữa mang trộn: Mã số bà mẹ hiến tặng sữa
- Số thứ tự
từng chai sữa rót vào sau khi trộn để thanh trùng
- Số hiệu
loạt thanh trùng
- Ghi chép
về XN vi sinh sàng lọc sữa trước và sau thanh trùng và kết quả (nếu có)
- Các thông
tin về loạt thanh trùng bao gồm cả thời gian và nhiệt độ thực hiện thanh
trùng (được máy thanh trùng ghi tự động)
- Sữa bị hủy
do không đạt tiêu chuẩn
|
Tại đơn vị tiếp nhận
SMTT, cần lưu trữ Hồ sơ về trẻ nhận SMTT với các thông tin về chai sữa trẻ sử dụng,
cụ thể gồm:
- Tên, ngày tháng năm
sinh của trẻ nhận sữa, ngày vào khoa/ phòng
- Chỉ định sử dụng
SMTT
- Bản đồng thuận sử dụng
SMTT
- Số hiệu chai sữa,
lượng sữa và ngày sử dụng được ghi chép trong bệnh án của trẻ nhận sữa
- Điều kiện của chai
sữa tại thời điểm nhận về từ NHSM
- Các điều kiện bảo
quản chai SMTT tại đơn vị tiếp nhận SMTT
Tại NHSMVT, cần lưu
trữ Hồ sơ về bà mẹ hiến tặng và Hồ sơ về trẻ nhận SMTT. Các hồ sơ này được liên
kết chia sẻ với NHSM chính để đảm bảo có thể theo dõi và theo dấu sữa khi có sự
cố.
3.
HACCP đối với vận hành Ngân hàng sữa mẹ
a) Mục tiêu
Áp dụng HACCP để xác
định, phòng ngừa, loại trừ hoặc giảm thiểu tới mức cho phép các mối nguy sinh học,
hóa học hoặc vật lý có thể xuất hiện trong qui trình vắt sữa, thu nhận, vận
chuyển, bảo quản, xử lý và phân phối SMTT, đảm bảo tiêu chuẩn về vệ sinh an
toàn thực phẩm.
b) Người thực
hiện
Đội quản lý chất lượng
HACCP là bác sĩ, điều dưỡng, nữ hộ sinh sản, nhi sơ sinh thuộc các đơn vị
chuyên môn về vi sinh, kiểm soát nhiễm khuẩn bệnh viện, quản lý chất lượng.
c) Nhiệm vụ
- Xây dựng kế hoạch
HACCP hoạt động NHSM và rà soát điều chỉnh định kỳ hàng năm hoặc khi có thay đổi
quy trình.
- Thực hiện giám sát
khả năng đạt mức tới hạn của các điểm kiểm soát trọng yếu đã xác định;
- Thẩm định kiểm tra
quá trình giám sát các điểm kiểm soát tới hạn, đảm bảo quá trình giám sát được
thực hiện thường xuyên;
- Thẩm định hiệu quả
của hoạt động khắc phục khi điểm kiểm soát trọng yếu vượt ngưỡng tới hạn;
- Thẩm định hiệu quả
của các biện pháp phòng ngừa các mối nguy hại.
II.
GIÁM SÁT
1.
Giám sát của bệnh viện
- Giám sát chuyên môn
định kỳ NHSM theo các quy trình giám sát chất lượng hiện hành của Bộ Y tế.
- Giám sát tuân thủ
quy trình chuẩn được thực hiện tại nội bộ từng đơn vị. Giám sát hàng tuần hoặc
hàng ngày hoặc khi có sự cố trong quá trình hoạt động liên quan đến thu nhận, bảo
quản, sàng lọc SMHT và sử dụng SMTT do Trưởng các đơn vị thực hiện hoặc nhân
viên được phân công.
- Giám sát chất lượng
do nhóm HACCP thực hiện, đầu mối là phòng Quản lý chất lượng bệnh viện giám sát
định kỳ/đột xuất. Tần suất giám sát của phòng Quản lý chất lượng: hàng tháng hoặc
khi có sự cố trong quá trình hoạt động của NHSM do nhân viên/Trưởng phòng Quản
lý chất lượng thực hiện.
2.
Giám sát của Sở Y tế
Hằng năm, Sở Y tế tổ
chức giám sát triển khai hoạt động và quy trình vận hành của NHSM, bao gồm:
Giám sát Quy trình sàng lọc người hiến tặng; Bảo quản, thanh trùng và sàng lọc
SMHT; Quản lý và sử dụng SMTT; Lưu trữ các hồ sơ, tài liệu hoạt động NHSM (Bảng
kiểm giám sát chất lượng, Phụ lục 3).
3.
Giám sát của Bộ Y tế và cơ quan hỗ trợ kỹ thuật
Bộ Y tế và cơ quan hỗ
trợ kỹ thuật (như FHI 360/ Alive & Thrive…) tiến hành giám sát định kỳ/đột
xuất khi có yêu cầu.
III.
THEO DÕI VÀ BÁO CÁO
1.
Mục đích
- Cung cấp số liệu
thường quy để tối ưu hoá hoạt động của NHSM.
- Đảm bảo hoạt động
NHSM an toàn theo đúng quy trình chuẩn.
- Đảm bảo việc truy
xuất nguồn gốc hai chiều của từng mẫu sữa.
- Cung cấp số liệu
cho các nghiên cứu.
2.
Thu thập và tổng hợp báo cáo:
- Nhân viên NHSM và
khoa phòng với sự hỗ trợ của người quản lý NHSM sẽ thu thập, quản lý số liệu.
- Hàng tháng, nhân
viên NHSM sẽ tổng hợp báo cáo tháng.
3.
Danh mục biểu mẫu và chỉ số báo cáo
a) Hệ thống theo dõi
và giám sát gồm 11 biểu mẫu (Bảng 2): 01 biểu mẫu báo cáo chung (BC 1); 03 biểu mẫu liên quan tới bà mẹ hiến tặng
(BM 1 - BM 3), 03 biểu mẫu liên quan tới
hoạt động ngân hàng (NH 1 - NH 3) và 04 biểu
mẫu liên quan tới khoa và khách hàng (KH 1 -
KH 4). Chi tiết các biểu mẫu tại Phụ lục 4.
NHSM và NHSMVT nên áp
dụng phần mềm điện tử với các tính năng KHÔNG cho phép:
- Cấp mã bà mẹ hiến tặng
khi chưa đủ xét nghiệm sàng lọc còn hạn và phiếu đồng thuận.
- Thanh trùng SMHT
thô đã quá 3 tháng kể từ ngày vắt.
- Sử dụng chai sữa
thiếu hoặc có kết quả cấy vi sinh trước và sau thanh trùng không đạt.
- Rã đông SMTT đã quá
6 tháng kể từ ngày vắt.
- Sử dụng SMTT đã quá
24 tiếng kể từ khi rã đông hoàn toàn theo phương pháp rã đông chậm.
b) Hàng tháng, nhân
viên NHSM sẽ tổng hợp báo cáo các chỉ số theo mẫu
BC1, Phụ lục 4.
c) Hàng quý, NHSM sẽ
báo cáo về phòng KHTH và hàng năm, NHSM sẽ báo cáo về SYT và BYT theo các chỉ số
sau:
1. Số lít SMHT thô
thu nhận được
2. Số lượng bà mẹ hiến
tặng sữa
3. Số lít SMHT không
đạt tiêu chuẩn vi sinh trước thanh trùng
4. Số lít SMTT không
đạt tiêu chuẩn vi sinh sau thanh trùng
5. Số lít SMTT hủy do
không đạt tiêu chuẩn vi sinh trước và sau thanh trùng
6. Số lít SMTT đạt
tiêu chuẩn vi sinh sẵn sàng cho sử dụng
7. Số lít SMTT đạt
tiêu chuẩn vi sinh đã sử dụng
8. Số lượng trẻ được
nhận SMTT
9. Số lượng trẻ có biến
cố bất lợi sau khi sử dụng SMTT
Ngân hàng sữa mẹ vệ
tinh có trách nhiệm báo cáo số liệu thuộc mục 1, 2, 3, 7 về NHSM chính (liên kết)
để tổng hợp báo cáo.
Danh mục các biểu
mẫu2
Danh mục biểu
mẫu
|
Nơi quản lý
|
Quy trình
NHSM liên quan / mục đích
|
BC 1. Báo cáo tháng
|
NHSM
|
Báo cáo.
Thông tin
cho BC 1 được lấy từ BM 1&3; NH 1; và KH 2&4.
|
BM 1. Sổ ghi chép vận động hiến tặng
|
Khoa &
NHSM
|
Vận động bà
mẹ hiến tặng
|
BM 2. Hồ sơ bà mẹ hiến tặng
|
NHSM
|
Sàng lọc, Đồng
thuận, Phê duyệt, Giáo dục, Cập nhật sức khoẻ của bà mẹ hiến tặng
|
BM 3. Sổ theo dõi hoạt
động hiến tặng sữa
|
NHSM
|
Hiến tặng sữa
của bà mẹ
|
NH 1. Phiếu theo dõi lượng sữa trong tủ của
phòng thanh trùng
|
NHSM
|
Thu nhận, Bảo
quản, Rã đông, Thanh trùng, Phân phát, Huỷ, và Theo dõi lượng sữa mẹ hiến tặng
tại các khâu khác nhau của NHSM
|
NH 2. Hồ sơ loạt thanh trùng
|
NHSM
|
Rã đông, Trộn
sữa, Xét nghiệm, Thanh trùng, và Phê duyệt sữa mẹ hiến tặng thanh trùng
(SMTT)
|
NH 3. Sổ xuất sữa từ ngân hàng sữa mẹ
|
NHSM
|
Giao nhận
và vận chuyển SMTT
|
KH 1. Đồng ý sử dụng SMTT
|
Khoa
|
Sử dụng
SMTT tại khoa (Mang tính pháp lý)
|
KH 2. Phiếu tổng hợp thông tin liên quan tới trẻ
nhận sữa
|
Đơn vị nhận
SMTT & NHSM
|
Sử dụng
SMTT tại khoa: Giúp thống kê lượng sữa, cách cho ăn, tiền chi cho việc sử dụng
SMTT. Tổng hợp bệnh án.
|
KH 3. Sổ theo dõi từng chai SMTT tại khoa
|
Đơn vị nhận
SMTT
|
Sử dụng
SMTT tại khoa: theo dõi từng chai sữa xem có đúng quy trình chuẩn, lượng sữa
sử dụng, và đối tượng sử dụng.
|
KH 4. Theo dõi sử dụng SMTT tại khoa
|
Đơn vị nhận
SMTT
|
Sử dụng
SMTT tại khoa. Giúp y tá hút được lượng sữa đúng với nhu cầu sử dụng của trẻ.
|
Phần
IV
CƠ SỞ VẬT CHẤT, TRANG THIẾT BỊ, NHÂN SỰ
I.
CƠ SỞ VẬT CHẤT
1.
Vị trí đặt ngân hàng sữa mẹ:
- Thuận tiện đi lại
giữa các khoa liên quan (khoa nhi-sơ sinh, hậu sản, kiểm soát nhiễm khuẩn, xét
nghiệm), thuận tiện cho công tác truyền thông, vận động hiến tặng sữa mẹ và
NCBSM. NHSM nên được đặt gần đơn vị sơ sinh.
- Không gian đủ rộng
cho các phòng chức năng, sạch sẽ, khô thoáng, xa nguồn nhiễm khuẩn như nhà vệ
sinh công cộng, căng tin, khoa truyền nhiễm.
2.
Các phòng chức năng:
- Phòng tư vấn và vắt/nhận
sữa mẹ: là nơi thực hiện các hoạt động truyền thông, vận động, tư vấn và vắt sữa.
Tiêu chuẩn phòng sạch, đảm bảo tối thiểu 2 - 3 góc riêng tư có rèm che và dụng
cụ để bà mẹ vắt, trữ sữa.
- Phòng trữ sữa thô:
là khu vực sạch đựng sữa mẹ hiến tặng trữ đông và rã đông trước khi thanh
trùng. Tiêu chuẩn phòng sạch, đảm bảo tối thiểu một tủ trữ đông âm sâu đựng sữa
mẹ hiến tặng thô và một tủ lạnh rã đông sữa chuẩn bị cho thanh trùng.
- Phòng thanh trùng sữa:
là khu vực sạch dành cho việc xử lý SMHT. Tiêu chuẩn phòng vô trùng, nhiệt độ
phòng luôn dưới 25 độ C, thông khí tốt. Lý tưởng cần đảm bảo 2 nguồn nước nóng
và lạnh cho máy thanh trùng, áp lực nguồn nước đủ mạnh, bề mặt được làm bằng chất
liệu dễ vệ sinh, không bám bẩn, có bồn rửa tay, có các cửa sổ riêng biệt dành
cho chuyển đồ sạch. Diện tích đủ rộng để có thể bố trí tối thiểu một máy thanh
trùng, một tủ trữ sữa đã thanh trùng đang chờ kết quả vi sinh, một tủ trữ sữa
đã thanh trùng đạt yêu cầu vi sinh và một tủ mát để rã đông sữa mẹ thanh trùng
chia cho sử dụng.
- Phòng chia sữa: là
khu vực sạch để chia SMTT thành phẩm vào hộp đựng chuyển về đơn vị sử dụng.
Tiêu chuẩn phòng sạch, đảm bảo diện tích để một tủ cấy vi sinh và một tủ mát rã
đông sữa mẹ thanh trùng chia cho sử dụng.
- Phòng rửa dụng cụ:
dành cho việc làm sạch dụng cụ trộn sữa, vắt sữa và bình sữa trước khi chuyển đến
khoa Kiểm soát nhiễm khuẩn để tiệt khuẩn dụng cụ. Cần đảm bảo đường thoát nước
tránh ứ đọng.
- Phòng dụng cụ sạch:
là nơi lưu giữ dụng cụ và vật tư tiêu hao đã được tiệt khuẩn hoặc làm sạch. Cần
đảm bảo lối vào riêng thuận tiện cho việc giao nhận dụng cụ hàng ngày.
- Lối vào hành lang
chung của khu vực sạch: phòng xử lý sữa và kho đồ sạch được thiết kế để hạn chế
tối đa việc qua lại không cần thiết.
- Cần bố trí phòng, cửa
ra vào, cửa sổ đảm bảo đường đi sạch và đường đi bẩn một chiều. Hạn chế tối đa
viêc qua lại không cần thiết vào khu vực phòng thanh trùng sữa và phòng dụng cụ
sạch.
Ngân hàng sữa mẹ vệ
tinh cần tối thiểu 02 phòng: Phòng tư vấn, vắt/nhận sữa mẹ và trữ sữa thô,
phòng bảo quản SMTT và chia sữa cho trẻ sử dụng.
Sơ
đồ 4. Mặt bằng tổng thể Ngân hàng sữa mẹ
II.
TRANG THIẾT BỊ
1.
Trang thiết bị bảo quản và xử lý sữa tại NHSM
a) Tủ trữ
đông âm sâu:
- Số lượng tối thiểu:
03 (trong đó 01 tủ trữ sữa thô đông lạnh gọi là tủ trữ đông 1, 01 tủ trữ sữa đã
thanh trùng đang chờ kết quả vi sinh gọi là tủ trữ đông 2 và 01 tủ trữ sữa đã
thanh trùng đạt yêu cầu vi sinh, sẵn sàng cho sử dụng gọi là tủ trữ đông 3).
- Yêu cầu kỹ thuật tối
thiểu: đảm bảo nhiệt độ dưới -20 độ C (lý tưởng ở mức -30 độ C đến -25 độ C). Để
đề phòng thoát nhiệt, khi mở tủ phải có thiết bị theo dõi nhiệt độ từ bên ngoài
tủ và chuông báo động.
- Yêu cầu kỹ thuật tối
ưu: có khóa, có cửa kính để tránh mở tủ khi cần quan sát bên trong, không có
khe sắc nhọn để đảm bảo an toàn và dễ vệ sinh.
b) Tủ lạnh:
- Số lượng tối thiểu:
02 (trong đó 01 tủ dành cho rã đông sữa thô đông lạnh chuẩn bị cho thanh trùng
và 01 tủ dành cho rã đông sữa mẹ thanh trùng để chia sữa cho sử dụng).
- Yêu cầu kỹ thuật tối
thiểu: đảm bảo nhiệt độ từ 2 đến 4 độ C, phải có thiết bị theo dõi nhiệt độ từ
bên ngoài tủ. Lý tưởng có chuông báo động nhiệt độ cài đặt.
- Yêu cầu kỹ thuật tối
ưu: có khóa, có cửa kính để tránh mở tủ khi cần quan sát bên trong, không có
khe sắc nhọn để đảm bảo an toàn và dễ vệ sinh.
c) Máy thanh
trùng:
- Số lượng tối thiểu:
01, tốt nhất có 02 máy để luân phiên sử dụng khi gặp sự cố.
- Yêu cầu kỹ thuật tối
thiểu: khả năng thanh trùng từ 9 lít một lần. Máy thanh trùng sữa được thiết kế
để xử lý nhiệt ở mức 62,5 độ C (+/- 0.5 độ C) trong 30 phút (+5 phút); sau đó
làm lạnh nhanh xuống mức 4 độ C (+ 0.5 độ C). Máy phải kết nối được với máy
tính đảm bảo hiển thị và lưu được thông tin của các đợt thanh trùng. Nguồn điện
220-240V/50Hz.
d) Tủ cấy vi
sinh: dùng
để bảo vệ sữa mẹ không bị nhiễm khuẩn bởi các vi sinh vật trong không khí khi
thực hiện thao tác trộn sữa trước thanh trùng, lấy mẫu xét nghiệm và chia sữa
sau thanh trùng.
- Số lượng tối thiểu:
01, tốt nhất có 02 tủ (01 tủ để thao tác trộn sữa trước thanh trùng, 01 tủ để
thao tác chia sữa sau thanh trùng).
- Yêu cầu kỹ thuật tối
thiểu: Tủ dòng thổi đứng có độ ồn thấp và tiết kiệm năng lượng. Màng lọc đạt
tiêu chuẩn EN-1822 (H14), Châu Âu. Hệ thống điều khiển vi xử lý hiển thị mọi
thông tin trên một màn hình. Buồng thao tác bằng thép không rỉ, thiết kế với khả
năng chịu ăn mòn hóa chất, dễ dàng vệ sinh và bề mặt ngoài phủ sơn kháng khuẩn.
Nguồn điện 220-240V/50Hz.
e) Nguồn điện:
NHSM cần được sử dụng
nguồn điện ưu tiên 24/24.
2.
Trang thiết bị bảo quản và xử lý sữa tại Ngân hàng sữa mẹ vệ tinh:
Cần tối thiểu: 02 tủ
đông âm sâu (01 tủ trữ sữa thô đông lạnh, 01 tủ trữ sữa đã thanh trùng đạt yêu
cầu vi sinh, sẵn sàng cho sử dụng), 01 tủ lạnh (dành cho rã đông sữa mẹ thanh
trùng để chia sữa cho sử dụng). Lý tưởng được trang bị thêm 01 tủ cấy vi sinh
(để thao tác chia sữa mẹ thanh trùng).
3.
Trang thiết bị dành cho vắt sữa thô
- Máy vắt sữa cấu
hình mạnh loại dùng cho bệnh viện: Đặt tại các vị trí vắt sữa chung cho nhiều
người.
- Máy vắt sữa cá
nhân: Cho các bà mẹ hiến tặng sữa mượn nếu bà mẹ không có máy vắt của riêng
mình.
4.
Máy rửa và máy sấy dụng cụ
- Máy rửa dụng cụ:
dùng rửa sạch dụng cụ sử dụng nhiều lần như bình đựng sữa trộn bằng inox, dụng
cụ khuấy sữa và bình sữa, các bộ phận cần vệ sinh của máy hút sữa trước khi
chuyển đến khoa Kiểm soát nhiễm khuẩn. Số lượng tối thiểu: 01. Yêu cầu kỹ thuật
tối thiểu: có thể vận hành ở nhiệt độ 66-74°C và nhiệt độ tráng 82-91°C.
- Máy sấy: giúp làm
khô dụng cụ nhanh chóng, thuận tiện cho công tác tiệt khuẩn dụng cụ. Số lượng tối
thiểu: 01
5.
Trang thiết bị dành cho văn phòng và công tác giáo dục truyền thông
- Máy tính, máy in
thường, máy in nhãn chuyên dụng đảm bảo nhãn in còn nguyên vẹn trong suốt quá
trình thanh trùng sữa;
- Bộ tivi, video, tờ
rơi phục vụ giáo dục truyền thông;
- Bàn ghế, kệ tủ.
6.
Vật tư tiêu hao:
- Hóa chất, vật tư
dành cho vệ sinh các bề mặt tại các phòng chức năng;
- Dung dịch rửa tay;
- Túi/thùng bảo quản
lạnh cho việc vận chuyển sữa thô và sữa thanh trùng và túi đá gel để bảo quản lạnh
trong quá trình vận chuyển. Số lượng tối thiểu: 02 thùng riêng biệt cho vận
chuyển sữa mẹ hiến tặng thô và sữa mẹ thanh trùng.
- Bình đựng sữa: loại
130ml và 250ml, có khả năng chịu nhiệt tốt, phù hợp với máy thanh trùng; sử dụng
nhiều lần hoặc một lần.
III.
NHÂN LỰC
Tùy thuộc vào quy mô
phục vụ của NHSM và nhân sự hiện có để bố trí số lượng nhân lực cho từng vị trí
và phân công nhân lực cho phù hợp. Tối thiểu cần:
1.
Trưởng NHSM:
Yêu cầu có chuyên môn
về CSSK bà mẹ, trẻ em và NCBSM. Chịu trách nhiệm điều phối tất cả các hoạt động
của NHSM gồm:
- Lập kế hoạch, phát
triển và thực hiện các hoạt động của ngân hàng sữa mẹ;
- Giám sát, đánh giá
các hoạt động và việc tuân thủ các quy trình của ngân hàng sữa mẹ;
- Cung cấp hướng dẫn
lâm sàng và kết nối/điều phối các khoa/phòng tại bệnh viện;
- Ký phê duyệt các
quyết định liên quan đến sàng lọc và tuyển chọn BMHT, sàng lọc sữa hiến tặng và
sử dụng SMHT trong chuỗi các hoạt động của qui trình vận hành NHSM.
2.
Điều phối NHSM:
Có kiến thức và kỹ
năng trong tất cả các quy trình của NHSM gồm:
- Quản lý công việc
hàng ngày tại NHSM
- Trực tiếp giám sát
sự tuân thủ toàn bộ các quy trình NHSM
- Tuyển chọn bà mẹ hiến
sữa
- Báo cáo công việc
cho trưởng NHSM
3.
Nhân viên hỗ trợ NCBSM và quản lý BMHT:
Thực hiện các nhiệm vụ
sau:
- Tư vấn hỗ trợ NCBSM
tại phòng truyền thông tư vấn;
- Kêu gọi, sàng lọc
và tuyển chọn bà mẹ hiến tặng sữa;
- Hướng dẫn, hỗ trợ
và giám sát toàn bộ quy trình liên quan đến bà mẹ hiến tặng sữa: vệ sinh, vắt sữa,
bảo quản sữa, xử lý dụng cụ;
- Thu nhận sữa mới vắt
và vận chuyển sữa về NHSM;
- Ghi chép số liệu
liên quan đến sữa thô mới vắt;
- Ghi chép số liệu
báo cáo hàng tháng, quý, năm cho Bệnh viện, Sở Y tế và các đơn vị liên quan.
4.
Nhân viên kỹ thuật bảo quản, thanh trùng và sàng lọc SMHT:
Thực hiện các nhiệm vụ
sau:
- Trộn sữa, thanh
trùng;
- Bảo quản sữa đã
thanh trùng;
- Đưa mẫu sữa đi xét
nghiệm và giám sát các XN vi sinh;
- Hủy sữa không đạt
yêu cầu;
- Quản lý vật tư tiêu
hao;
- Hỗ trợ tư vấn về
NCBSM;
- Ghi chép, báo cáo
và lưu giữ hồ sơ liên quan.
5.
Nhân viên quản lý việc sử dụng SMTT
Thực hiện các nhiệm vụ
sau:
- Rã đông và chia sữa;
- Giám sát đơn vị nhận
SMTT;
- Quản lý trẻ nhận
SMTT;
- Vận chuyển, giao nhận
và hướng dẫn bảo quản sữa tại các đơn vị nhận SMTT;
- Hỗ trợ tư vấn về
NCBSM;
- Ghi chép và lưu giữ
hồ sơ liên quan.
6.
Hộ lý:
Chịu trách nhiệm vệ
sinh các phòng chức năng (nếu đơn vị không có công ty vệ sinh riêng), rửa và hỗ
trợ khâu tiệt trùng bình sữa và các máy hút sữa. Vận chuyển các XN sàng lọc bà
mẹ hiến tặng sữa và sàng lọc sữa.
Phần
V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
I.
BỘ Y TẾ
Vụ Sức khỏe Bà mẹ -
Trẻ em là đầu mối hướng dẫn, tổ chức thực hiện, phối hợp với Cục Quản lý khám
chữa bệnh và các đơn vị liên quan:
1. Chủ trì và phối hợp
xây dựng, sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật/hướng dẫn quy trình
chuyên môn về hoạt động ngân hàng sữa mẹ; xây dựng kế hoạch, hướng dẫn chuyên
môn có liên quan đến sữa mẹ hiến tặng, trình Bộ trưởng Bộ Y tế hoặc cấp có thẩm
quyền xem xét, quyết định.
2. Chủ trì và phối hợp
tổ chức đánh giá việc triển khai ứng dụng các kỹ thuật mới, kỹ thuật cao trong
hoạt động ngân hàng sữa mẹ theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức đánh giá
việc triển khai hoạt động của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có ngân hàng sữa mẹ
theo quy định của pháp luật.
4. Tổ chức các hội đồng
chuyên môn giải quyết các vấn đề về chuyên môn, kỹ thuật, chỉ đạo, hướng dẫn
các hoạt động nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế trong lĩnh vực hoạt động ngân
hàng sữa mẹ.
5. Chỉ đạo, hướng dẫn,
bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ
quản lý trong hoạt động ngân hàng sữa mẹ.
6. Chỉ đạo, hướng dẫn
thực hiện triển khai ứng dụng công nghệ thông tin, thống kê số liệu, xây dựng
cơ sở dữ liệu trong quản lý hoạt động ngân hàng sữa mẹ.
II.
SỞ Y TẾ
1. Chỉ đạo, tổ chức
thực hiện, quản lý, kiểm tra, đánh giá hoạt động của NHSM trên địa bàn quản lý.
2. Tổng hợp, xây dựng
kế hoạch sử dụng sữa mẹ thanh trùng hàng năm của địa phương căn cứ vào nhu cầu
sử dụng sữa mẹ thanh trùng của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; đồng thời phối hợp
với các đơn vị có liên quan trong việc vận động hiến tặng sữa mẹ, bảo đảm nguồn
cung cấp sữa mẹ hiến tặng thanh trùng cho các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
3. Kiến nghị, sửa đổi,
bổ sung các quy định, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ, quản lý nhằm khắc phục
các bất cập liên quan đến hoạt động NHSM.
4. Hằng năm tổng hợp,
phân tích, báo cáo số liệu kết quả hoạt động NHSM và NHSMVT trên địa bàn quản
lý gửi Vụ Sức khỏe Bà mẹ - Trẻ em, Bộ Y tế.
III.
CƠ SỞ KHÁM, CHỮA BỆNH CÓ NGÂN HÀNG SỮA MẸ
1. Thực hiện nghiêm
túc Nghị định số 100/2014/NĐ-CP ngày 06/11/2014 của Chính phủ quy định về kinh
doanh và sử dụng sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ nhỏ, bình bú và vú ngậm nhân
tạo; Thực hiện tốt chương trình chăm sóc sơ sinh thiết yếu sớm (EENC) và chăm
sóc trẻ bằng phương pháp Kangaroo; Thúc đẩy và hỗ trợ NCBSM bằng cách cung cấp
nguồn SMHT được đảm bảo chất lượng và an toàn đến những trường hợp cần có sữa mẹ
nhưng không thể có được; Duy trì "Bệnh viện Thực hành Nuôi con bằng sữa mẹ
xuất sắc".
2. Bố trí cơ sở vật
chất và nhân lực, đảm bảo các hoạt động được duy trì bền vững.
3. Tuyên truyền vận động
người hiến sữa; cung cấp thông tin cho người hiến sữa, giải thích về quy trình
hiến sữa, bảo đảm bí mật về kết quả khám lâm sàng và xét nghiệm; thông báo cho
người hiến sữa về kết quả khám lâm sàng, xét nghiệm khi có yêu cầu trực tiếp từ
người hiến sữa.
4. Triển khai và giám
sát thực hiện các quy trình, hướng dẫn chuyên môn áp dụng của NHSM.
5. Thực hiện triển
khai giám sát chất lượng đối với hoạt động của NHSM.
6. Tổng hợp, phân
tích, báo cáo số liệu, kết quả hoạt động của NHSM cho Sở Y tế và Bộ Y tế.
7. Phối hợp với ngân
hàng sữa mẹ vệ tinh trên địa bàn trong việc:
a) Cung cấp, vận chuyển,
bảo quản sữa mẹ hiến tặng an toàn, phù hợp theo nhu cầu về số lượng, chủng loại
của mạng lưới vệ tinh ngân hàng sữa mẹ;
b) Cung cấp các thông
tin về sữa mẹ hiến tặng có liên quan đến các tai biến xảy ra ở người sử dụng sữa
mẹ hiến tặng;
c) Tìm hiểu, điều tra
nguyên nhân các sự cố liên quan đến sử dụng sữa mẹ hiến tặng;
d) Xây dựng tài liệu,
thực hiện đào tạo tập huấn về sử dụng sữa mẹ hiến tặng hợp lý trong điều trị
lâm sàng.
8. Kiến nghị sửa đổi,
bổ sung nhằm khắc phục các bất cập liên quan đến hoạt động NHSM phát sinh trong
quá trình triển khai các quy định.
IV.
CƠ SỞ KHÁM, CHỮA BỆNH CÓ NGÂN HÀNG SỮA MẸ VỆ TINH
1. Tuyên truyền vận động
người hiến sữa; cung cấp thông tin cho người hiến sữa, giải thích về quy trình
hiến sữa, bảo đảm bí mật về kết quả khám lâm sàng và xét nghiệm; thông báo cho
người hiến sữa về kết quả khám lâm sàng, xét nghiệm khi có yêu cầu trực tiếp từ
người hiến sữa.
2. Xác định nhu cầu,
lập kế hoạch sử dụng và tổ chức phối hợp thực hiện vận chuyển, bảo quản sữa mẹ
thô, sữa mẹ thanh trùng an toàn, phù hợp theo nhu cầu về số lượng, chủng loại sữa
mẹ thanh trùng.
3. Chỉ đạo, tổ chức
triển khai các quy định, quy trình, hướng dẫn chuyên môn sử dụng sữa mẹ thanh
trùng của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; tổ chức đào tạo cho các nhân viên có liên
quan và tổ chức thực hiện sử dụng sữa mẹ thanh trùng theo đúng quy định đã phê
duyệt; tổ chức giám sát việc tuân thủ các quy định, quy trình, hướng dẫn trong
phạm vi cơ sở khám chữa bệnh.
4. Kiến nghị với cơ
quan có thẩm quyền để sửa đổi, bổ sung nhằm khắc phục các bất cập liên quan đến
hoạt động sử dụng sữa mẹ thanh trùng phát sinh trong quá trình triển khai các
quy định.
DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC
Phụ lục 1. Danh mục
các thuốc cần thận trọng trong quá trình NCBSM và hiến sữa
Phụ lục 2. Danh mục
các quy trình thực hành chuẩn
Phụ lục 3. Bảng kiểm
giám sát chất lượng
Phụ lục 4. Hệ thống
theo dõi giám sát và báo cáo
Phụ lục 1. Danh mục nhóm thuốc cần thận
trọng trong quá trình nuôi con bằng sữa mẹ và hiến sữa3
Nhóm thuốc sử dụng
|
Hiến tặng sữa mẹ
|
Nuôi con bằng sữa mẹ
|
1. Thuốc điều
trị ung thư
2. Thuốc chứa
chất phóng xạ
|
Không
phù hợp
|
Chống chỉ định
|
3. Một số
thuốc tâm thần và chống co giật
|
Không
phù hợp
|
Theo dõi
tác dụng phụ ngủ gà ở trẻ
|
4. Kháng
sinh nhóm Chloramphenicol, tetracyclines, metronidazole, quinolone
(ciprofloxacin)
|
Không
phù hợp
|
Nên tìm thuốc
khác thay thế
|
5. Kháng
sinh nhóm Sulfonamides, dapsone, sulfamethoxazole + trimethoprim
(cotromoxazole), sulfadoxine+pyrimethamine (fansidar)
|
Không
phù hợp
|
Theo dõi
tác dụng phụ vàng da ở trẻ
|
6.
Estrogens (bao gồm viên uống tránh thai có estrogen)
7. Thuốc lợi
tiểu nhóm thiazide, thuốc kích thích co tử cung
|
|
Nên tìm thuốc
khác thay thế vì có thể ức chế tiết sữa
|
8. Phần lớn
các thuốc thông thường với liều dùng thông thường theo khuyến cáo của nhà sản
xuất.
|
|
An toàn cho
nuôi con bằng sữa mẹ. Liều cao cần thận trọng.
|
Xin xem chi tiết theo
gốc thuốc trong Phụ lục 3. Dùng thuốc trong thời kỳ cho con bú. Dược Thư Quốc
Gia Việt Nam dùng cho tuyến y tế cơ sở xuất bản 2007.
Phụ lục 2. Danh mục Quy trình thực
hành chuẩn (SOP)
STT
|
Tên quy trình thực hành chuẩn (SOP)
|
Phạm vi áp dụng
|
1.
|
Quy định về
ghi chép, lưu trữ hồ sơ
|
NHSM, đơn vị
nhận SMHT
|
2.
|
Quy định về
dán nhãn
|
NHSM,
NHSMVT
|
3.
|
Quy trình vận
động, sàng lọc bà mẹ hiến tặng sữa
|
NHSM,
NHSMVT
|
4.
|
Quy trình
tuyển chọn bà mẹ hiến tặng sữa
|
NHSM,
NHSMVT
|
5.
|
Quy trình rửa
tay
|
NHSM, điểm
vắt sữa, đơn vị nhận SMTT
|
6.
|
Quy trình
chuẩn bị và giao chai sữa trống cho bà mẹ hiến tặng
|
NHSM,
NHSMVT, điểm vắt sữa
|
7.
|
Quy trình vắt
sữa thô tại bệnh viện và tại nhà
|
Điểm vắt sữa,
NHSM, đơn vị nhận SMTT
|
8.
|
Quy trình vận
chuyển sữa thô từ BV/ cộng đồng về NHSM
|
NHSM, đơn vị
nhận SMTT
|
9.
|
Quy trình
rã đông sữa trước thanh trùng
|
NHSM
|
10.
|
Quy trình
trộn sữa và thanh trùng sữa mẹ hiến tặng
|
NHSM
|
11.
|
Quy trình
sàng lọc sữa mẹ hiến tặng
|
NHSM
|
12.
|
Quy trình
xét nghiệm vi sinh sữa mẹ hiến tặng và sữa mẹ thanh trùng
|
NHSM
|
13.
|
Quy trình
xét nghiệm vi sinh mẫu sữa hiến tặng
|
Khoa xét
nghiệm
|
14.
|
Quy trình
chỉ định sử dụng SMTT
|
NHSMVT, đơn
vị nhận SMHTT
|
15.
|
Quy trình
rã đông, chia sữa mẹ thanh trùng
|
NHSMVT, đơn
vị nhận SMTT
|
16.
|
Quy trình vận
chuyển SMTT về đơn vị sử dụng
|
NHSM,
NHSMVT
|
17.
|
Quy trình
quản lý sử dụng SMTT
|
NHSMVT, đơn
vị nhận SMTT
|
18.
|
Quy trình rửa
và tiệt trùng dụng cụ
|
Đơn vị nhận
sữa hiến tặng
NHSM
Khoa chống
nhiễm khuẩn
|
19.
|
Quy định bảo
trì cơ sở vật chất và trang thiết bị
|
NHSM
Khoa kiểm
soát nhiễm khuẩn
Phòng vật
tư
|
20.
|
Quy trình vệ
sinh các phòng chức năng NHSM
|
NHSM
Khoa chống
nhiễm khuẩn
Công ty vệ
sinh
|
21.
|
Quy trình
giám sát nội bộ
|
Đội HACCP/
Phòng quản lý chất lượng bệnh viện
|
22.
|
Quy trình hủy
sữa
|
NHSM
|
23.
|
Quy trình
phát hiện và khắc phục sự cố
|
NHSM, đơn vị
nhận SMTT, đội HACCP, phòng Quản lý chất lượng
|
24.
|
Quy trình vận
hành bảo dưỡng máy thanh trùng
|
NHSM, phòng
vật tư
|
25.
|
Quy trình vận
hành, bảo dưỡng tủ đông
|
NHSM, phòng
vật tư
|
26.
|
Quy trình vận
hành, bảo dưỡng tủ lạnh
|
NHSM, phòng
vật tư
|
27.
|
Quy trình vận
hành, bảo dưỡng tủ cấy vi sinh
|
NHSM, phòng
vật tư
|
28.
|
Quy trình vận
hành, bảo dưỡng máy rửa dụng cụ
|
NHSM, phòng
vật tư
|
29.
|
Quy trình vận
hành bảo dưỡng nồi hấp mini
|
Đơn vị nhận
SMTT
|
30.
|
Quy trình vận
hành bảo dưỡng máy vắt sữa
|
Điểm vắt sữa;
đơn vị nhận SMTT, phòng vật tư
|
31.
|
Quy trình
huấn luyện nhân viên NHSM, nhân viên đơn vị nhận SMTT
|
NHSM, đơn vị
nhận SMTT
|
32.
|
Quy trình vận
chuyển sữa thô và sữa mẹ thanh trùng giữa các bệnh viện
|
NHSMVT,
NHSM
|