ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2030/QĐ-UBND
|
Bắc Ninh, ngày 13
tháng 10 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG PHỤC HỒI CHỨC NĂNG GIAI ĐOẠN
2023-2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ
và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết số
20-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khóa XII về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân
trong tình hình mới;
Căn cứ Chỉ thị số 39-CT/TW ngày 01/11/2019 của
Ban Bí thư Trung ương Đảng khóa XII về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với
công tác người khuyết tật;
Căn cứ Quyết định số 753/QĐ-TTg ngày 03/6/2023 của
Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch thực hiện Chỉ thị số 39-CT/TW ngày
01/11/2019 của Ban Bí thư Trung ương Đảng khóa XII về tăng cường sự lãnh đạo của
Đảng đối với công tác người khuyết tật;
Căn cứ Quyết định số 569/QĐ-TTg ngày 24/5/2023 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phát triển hệ thống phục hồi chức
năng giai đoạn 2023-2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Y tế tại Tờ trình số
2579/TTr-SYT ngày 06/10/2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch phát triển hệ thống phục hồi chức năng giai đoạn 2023-2030,
tầm nhìn đến năm 2050.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Thủ trưởng các cơ quan: Văn phòng UBND tỉnh; các Sở: Y tế,
Lao động - Thương binh và Xã hội, Giáo dục và Đào tạo, Tài chính, Kế hoạch và Đầu
tư; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên
quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQ VN tỉnh, các tổ chức CT-XH tỉnh;
- Bảo hiểm xã hội tỉnh;
- VP UBND tỉnh; LĐVP, KTTH;
- Lưu: VT, KGVX (NTT).
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vương Quốc Tuấn
|
KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG PHỤC HỒI CHỨC
NĂNG GIAI ĐOẠN 2023-2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
(Kèm theo Quyết định số 2030/QĐ-UBND ngày 13 tháng 10 năm 2023 của Chủ
tịch UBND tỉnh)
Phần I
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HỆ THỐNG
PHỤC HỒI CHỨC NĂNG VÀ KẾT QUẢ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH QUỐC GIA PHÁT TRIỂN PHCN GIAI
ĐOẠN 2014-2020
I. THÔNG TIN CHUNG
1. Đặc điểm kinh tế, xã hội
Bắc Ninh là một tỉnh cửa ngõ phía
Bắc của thủ đô Hà Nội, trong tam giác tăng trưởng kinh tế Hà Nội - Hải Phòng -
Quảng Ninh. Phía Bắc giáp tỉnh Bắc Giang, phía Tây và Tây Nam giáp thủ đô Hà Nội,
phía Nam giáp tỉnh Hưng Yên, phía Đông giáp tỉnh Hải Dương. Tổng diện tích đất
tự nhiên là 822,7 km2, tỉnh có 8 đơn vị hành chính, bao gồm: Thành phố Bắc
Ninh, thành phố Từ Sơn, thị xã Quế Võ, thị xã Thuận Thành và 4 huyện: Tiên Du,
Yên Phong Gia Bình và Lương Tài với 126 đơn vị hành chính cấp xã, trong đó có
70 xã, 52 phường và 4 thị trấn.
Bắc Ninh nằm trong vùng
kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, vùng đồng bằng sông Hồng. Tỉnh có vị trí nằm trên
nhiều tuyến đường giao thông quan trọng chạy qua như quốc lộ 1A, quốc lộ 17, quốc
lộ 18, quốc lộ 38, tuyến đường sắt, đường sông nối liền từ Thủ đô Hà Nội
liên kết với khu vực Bắc - Đông Bắc; Bắc Ninh là một trong các cực tăng trưởng
của Vùng Thủ đô, là khu vực động lực của Vùng đồng bằng sông Hồng có sức hút về
các mặt kinh tế, xã hội, giá trị lịch sử văn hoá, đồng thời là nơi cung cấp
thông tin, chuyển giao công nghệ và tiếp thị thuận lợi đối với mọi miền đất nước
với vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên thuận lợi. Từ đó, tạo lợi thế giúp tỉnh
phát triển nền công nghiệp, tạo giá trị sản xuất trong tốp đầu cả nước; GRDP
bình quân đầu người năm 2022 đứng thứ 3 khu vực đồng bằng sông Hồng.
Dân số của tỉnh Bắc Ninh năm 2022
là 1.488.250 người. Số người khuyết tật (NKT)
trên địa bàn toàn tỉnh có 19.764 NKT (trong đó có 4.007 NKT đặc biệt nặng,
15.757 NKT nặng. Hộ gia đình đang trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng NKT đặc biệt nặng
là 4.053; hộ gia đình, cá nhân nhận chăm sóc, nuôi dưỡng NKT đặc biệt nặng là
54. Những năm qua, thực hiện chỉ đạo của Chính Phủ, Bộ Y tế
về công tác chăm sóc sức khỏe, phục hồi chức năng (PHCN) cho NKT đã được các cấp ủy Đảng, chính quyền, các tổ chức đoàn thể và
nhân dân trong tỉnh quan tâm đầu tư nâng cấp về cơ sở vật
chất, trang thiết bị, nhân lực cho các cơ sở PHCN và chăm lo cho NKT, tạo điều kiện ổn định về cuộc sống,
phát huy khả năng, vươn lên hòa nhập cộng đồng. Đến nay hệ
thống mạng lưới PHCN trên địa bàn tỉnh từng bước hoàn thiện và phát triển.
2. Hệ thống
tổ chức y tế và PHCN trên địa bàn
2. 1. Hệ thống y tế
Thực hiện Nghị quyết số 18, 19 Hội nghị Trung ương
6, khóa XII, UBND tỉnh đã chỉ đạo Sở Y tế thực hiện sắp xếp, kiện toàn tổ chức
bộ máy của ngành Y tế theo hướng tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả.
Đến nay, tổ chức bộ máy của ngành đã giảm từ 50 đầu
mối trước đây xuống còn 24 đầu mối, cụ thể:
- Lãnh đạo Sở Y tế: Gồm Giám đốc và 03 Phó Giám đốc.
- 06 Phòng thuộc Sở: Phòng Tổ chức Hành chính;
Phòng Kế hoạch - Tài chính; Phòng Nghiệp vụ Y; Phòng Nghiệp vụ Dược; Phòng Dân
số; Thanh tra.
- 18 đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở: 07 Bệnh viện
tuyến tỉnh; 08 Trung tâm y tế huyện, thị xã, thành phố (126 Trạm y tế cấp xã trực
thuộc Trung tâm y tế cấp huyện) và 03 Trung tâm chuyên môn, kỹ thuật tuyến tỉnh,
gồm: Trung tâm kiểm soát bệnh tật tỉnh, Trung tâm kiểm nghiệm và Trung tâm Pháp
y.
2.2. Hệ thống phục hồi chức
năng (PHCN)
Trong những năm qua hệ thống mạng
lưới cơ sở PHCN trên địa bàn đã được các cấp ủy
Đảng, chính quyền hết sức quan tâm đầu tư ở tất cả các tuyến:
- Tuyến tỉnh: Có Bệnh
viện Y học cổ truyền và Phục hồi chức năng được sáp nhập và đi vào hoạt động từ
năm 2018 (sát nhập Bệnh viện Y học cổ truyền và Bệnh viện phục hồi chức
năng); Khoa PHCN của Bệnh viện đa khoa tỉnh. Một số bệnh viện chuyên
khoa tuyến tỉnh có các đơn nguyên PHCN như: Bệnh viện Tâm thần, Bệnh viện Sản
Nhi, Bệnh viện Phổi...
- Tuyến huyện: 7/8 Trung tâm Y tế tuyến
huyện có khoa PHCN lồng ghép với Y học cổ truyền (Khoa Y học cổ truyền - PHCN).
- Tuyến xã: có 126 xã/phường/thị trấn
có cán bộ y tế phụ trách công tác PHCN đã được bồi dưỡng kiến thức cơ bản về
PHCN; Mỗi xã có trung bình 6 Cộng tác viên chương trình phục hồi chức năng dựa
vào cộng đồng và đã được tập huấn kiến thức sơ bộ về phục hồi chức năng dựa vào
cộng đồng.
- Hệ thống cơ sở khám chữa bệnh PHCN
tư nhân: Có nhiều Phòng khám đa khoa; Bệnh viện tư nhân như Bệnh viện đa khoa
Kinh Bắc, Hồng Phúc, Thiện nhân, Ngã Tư Hồ, ...
(Chi tiết hệ thống phục hồi chức năng có phụ lục
1 đính kèm)
II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHCN VÀ KẾT QUẢ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
KẾ HOẠCH QUỐC GIA PHÁT TRIỂN PHCN GIAI ĐOẠN 2012-2020
1. Thực hiện các chính sách, pháp luật và phối hợp liên
ngành
- Trong những năm qua UBND tỉnh đã phối
hợp với các Bộ, ban, ngành đoàn thể có liên quan đôn đốc chỉ đạo kịp thời các sở,
ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai các văn bản qui phạm pháp
luật về phục hồi chức năng và chăm sóc sức khỏe người khuyết tật giai đoạn
2012-2020, như: Luật Người khuyết tật (số 51/2010/QH12 ngày 17/6/2010); Nghị định
số 28/2012/NĐ-CP ngày 10/4/2012 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật về người
khuyết tật; Quyết định số 1019/QĐ-TTg ngày 05/8/2012 của Thủ tướng chính phủ
phê duyệt đề án trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2012-2020; Quyết định số
1208/QĐ-TTg ngày 04/9/2012 của Thủ tướng chính phủ phê duyệt chương trình mục
tiêu y tế quốc gia giai đoạn 2012-2015; Quyết định số 1125/QĐ-TTg ngày
31/7/2017 của Thủ tướng chính phủ phê duyệt chương trình mục tiêu y tế dân số
giai đoạn 2016-2020; Quyết định số 4039/QĐ-BYT ngày 16/10/2014 của Bộ trưởng Bộ
Y tế về việc ban hành Kế hoạch quốc gia phát triển Phục hồi chức năng giai đoạn
2014-2020.
- Ngày 08/7/2013 UBND tỉnh Bắc Ninh đã ban hành Quyết
định số 250/2013/QĐ-UBND về
việc phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2012-2020
và Kế hoạch số 291/KH-UBND ngày 25/5/2022
về việc thực hiện “Chương trình nâng cao chất lượng bảo vệ, chăm sóc sức khỏe
người có công với cách mạng, người cao tuổi, trẻ em, người khuyết tật và các đối
tượng cần trợ giúp xã hội trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh đến năm 2030” và các văn bản
chỉ đạo hướng dẫn các sở, ngành, đơn vị có liên quan triển khai thực hiện có hiệu
quả các chế độ chính sách cho người khuyết tật bảo đảm theo đúng quy định, giúp
người khuyết tật giảm bớt khó khăn để từng bước vươn lên hòa nhập cộng đồng.
- Ngày 06/12/2018,
HĐND tỉnh ban hành Nghị quyết số 152/NQ-HĐND về việc nâng mức chuẩn trợ cấp, trợ
giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh từ 270.000 đồng/tháng
lên 350.000đồng/tháng đối với các đối tượng bảo trợ xã hội tại cộng đồng và các
cơ sở bảo trợ xã hội trong tỉnh. Ngày 08/12/2021 HĐND tỉnh ban hành Nghị quyết
số 13/2021/NQ-HĐND về việc quy định mức chuẩn trợ giúp xã hội của tỉnh là
440.000 đồng/người/tháng (Chính phủ quy định là 360.000 đồng/người/tháng).
- Kết quả từ năm
2013 đến nay, toàn tỉnh có 100% người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật
nặng; hộ gia đình có người khuyết tật đặc biệt nặng và người nhận chăm sóc nuôi
dưỡng người khuyết tật đặc biệt nặng được hưởng trợ cấp từ ngân sách nhà nước…
Người khuyết tật được xác định mức độ khuyết tật đều được cấp thẻ BHYT. Công
tác giáo dục, đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho người khuyết tật được quan
tâm, trẻ em khuyết tật đều có cơ hội được đi học. Số người khuyết tật được học
nghề và có việc làm ngày càng tăng qua đó giúp họ có thêm thu nhập, xóa đi mặc
cảm, tăng thêm quyết tâm, cố gắng vươn lên. Hiện trên địa bàn, tỷ lệ trẻ
khuyết tật được giáo dục hòa nhập trong các cơ sở giáo dục mầm non đạt từ
85-90%, trong các trường tiểu học đạt từ 95-98%. Tất cả trẻ em khuyết tật học tại
các cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học được uống sữa miễn phí từ Chương trình “Sữa
học đường”; được miễn giảm học phí khi theo học ở các cơ sở giáo dục và đào tạo.
Hằng năm, Trung tâm Nuôi dưỡng người có công và Bảo trợ xã hội tỉnh dạy văn hóa
cho khoảng 170 trẻ em khuyết tật. Người khuyết tật tham gia lao động, sản xuất
trong các cơ sở sản xuất, kinh doanh đều được tạo điều kiện giúp đỡ về nhiều mặt…
2. Công tác phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng (PHCNDVCĐ)
2.1. Công tác tuyên truyền
Sở Y tế đã phối hợp với các cơ quan truyền thông
trên địa bàn tổ chức tuyên truyền các hoạt động của ngành y tế trong đó có các
văn bản liên quan đến công tác PHCN cho người khuyết tật trên địa bàn với số lượng hàng trăm chuyên mục, hàng nghìn tin bài, ảnh,
phóng sự trên báo Bắc Ninh và trên Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh.
2.2. Hoạt động phục
hồi chức năng dựa vào cộng đồng
Hiện trên địa bàn toàn tỉnh đã có 126
xã, phường, thị trấn (đạt 100%) triển khai chương trình PHCNDVCĐ. Có 70% người khuyết tật có nhu cầu được tiếp cận với dịch vụ PHCN phù hợp;
79% NKT được phát hiện sớm can thiệp sớm; Đào
tạo nhân viên y tế hướng dẫn tập luyện tại cộng đồng là 704 người, trong đó đào tạo cho 420 cộng tác viên, 134 cán bộ chuyên
trách tuyến huyện và xã, 150 bác sĩ và kỹ thuật viên PHCN.
3.
Tăng cường hệ thống cung cấp dịch vụ và chuyên môn kỹ thuật
Trong những năm qua tỉnh Bắc Ninh đã
kiện toàn hệ thống, mạng lưới phục hồi chức năng từ tỉnh đến xã theo quy định
Thông tư số 46/2013/TT-BYT ngày 31/12/2013 và Thông tư số
24/2021/TT-BYT ngày 12/12/2021 của Bộ Y tế.
Công tác khám chữa bệnh: Năm 2020, đã khám và điều trị cho người khuyết tật tại các cơ sở y tế
là 12.180 lượt điều trị nội trú (Trong đó Bệnh viện đa khoa tỉnh 580 lượt, Bệnh
viện YHCT & PHCN 4.300 lượt, Bệnh viện Tâm thần 80 lượt, Trung tâm y tế tuyến
huyện 7220 lượt), 496 lượt điều trị ngoại trú (Bệnh viện đa khoa tỉnh
396 lượt, Bệnh viện YHCT&PHCN 100 lượt).
Trong thời gian qua các cơ sở khám chữa bệnh đã triển
khai các kỹ thuật trong phân tuyến và mở rộng các kỹ thuật vượt tuyến về PHCN cụ
thể như: Bệnh viện YHCT&PHCN: Thực hiện được 210/251 kỹ thuật phân tuyến, đạt
83.6%, 51 kỹ thuật vượt tuyến; Khoa Phục hồi chức năng, Bệnh viện tỉnh triển
khai thực hiện 169/251 kỹ thuật phân tuyến theo Thông tư 43/2013/TT-BYT và
Thông tư 21/2017/TT-BYT của Bộ Y tế đạt
67%; Trung tâm y tế các huyện, thị xã, thành phố và Trạm y tế các xã cũng tăng
cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị triển khai thực hiện các kỹ thuật
PHCN tại đơn vị và triển khai các gói dịch vụ y tế cơ bản cho tuyến y tế cơ sở theo Thông
tư 39/2017/TT-BYT của Bộ Y tế.
4.
Nguồn lực đảm bảo cho công tác phục hồi chức năng
4.1. Nhân lực (Chi tiết có phụ lục 1 đính kèm)
- Phát
triển nguồn nhân lực PHCN: Tăng cường đào tạo bác sĩ chuyên ngành PHCN; bổ sung
phạm vi hoạt động chuyên môn về PHCN cho các bác sĩ có chứng chỉ hành nghề phạm
vi hoạt động chuyên môn thuộc chuyên khoa khác; cử các điều dưỡng đi học các kỹ
thuật PHCN phù hợp.
- Tuyển
dụng nhân lực chuyên ngành PHCN: Trong giai đoạn vừa qua ngành y tế đã tuyển dụng
được 36 kỹ thuật viên vật lý trị liệu và PHCN, 12 bác sĩ có chứng chỉ hành nghề
PHCN.
4.2.
Nguồn tài chính
Từ các
nguồn ngân sách Nhà nước, nguồn bảo hiểm y tế, nguồn xã hội hóa, nguồn hợp pháp
khác...
Tổng số kinh phí ngân sách địa phương
của tỉnh cấp cho chương trình PHCNDVCĐ giai đoạn 2016-2020 là: 899.000.000đ
(Năm 2018: 168.000.000đ, năm 2019: 200.000.000đ, năm 2020: 531.000.000đ).
III.
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC CHỈ TIÊU, MỤC TIÊU KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN PHCN GIAI
ĐOẠN 2014-2020
(Chi tiết có phụ lục 2
đính kèm)
IV. KHÓ KHĂN, TỒN
TẠI, HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN
1. Khó khăn, vướng
mắc và tồn tại, hạn chế
Trong những năm qua công tác khám bệnh
chữa bệnh PHCN trên địa bàn tỉnh đã đạt được những thành quả nhất định, các chỉ
tiêu kế hoạch giai đoạn 2012-2020 cơ bản đã hoàn thành, tuy nhiên trong quá
trình triển khai thực hiện vẫn còn một số khó khăn, vướng mắc sau:
- Cơ sở hạ tầng: Bệnh viện YHCT&PHCN đã xuống cấp, chưa đáp ứng được mô hình của Bệnh
viện Phục hồi chức năng, điều kiện hạ tầng không phù hợp đối với người khuyết tật
khi đi lại, sinh hoạt trong quá trình điều trị. Các cơ sở khám chữa bệnh PHCN
công lập khác về điều kiện cơ sở vật chất, hạ tầng chưa bố trí và trang bị lối
đi có tay vịn, thang máy, nhà vệ sinh ... dành cho người khuyết tật.
- Trang thiết bị: Trang thiết bị chuyên ngành vật lý trị liệu, phục hồi chức năng còn hạn
chế chưa đáp ứng được nhu cầu điều trị ngày càng cao của người bệnh. Tại cơ sở
khám chữa bệnh PHCN chưa triển khai được khoa, bộ phận sản xuất dụng cụ trợ
giúp, chỉnh hình (Bệnh viện YHCT&PHCN).
- Cơ cấu tổ chức, nhân lực: Việc triển khai khoa/phòng, chức danh nghề nghiệp tại các cơ sở khám chữa
bệnh PHCN chưa đáp ứng đầy đủ theo quy định tại Thông tư số 46/2013/TT-BYT ngày
31/12/2013 và Thông tư số 24/2021/TT-BYT ngày 12/12/2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
Cán bộ chuyên ngành PHCN trên địa bàn tỉnh còn thiếu, đặc biệt là bác sĩ
và kỹ thuật viên phục hồi chức năng.
- Sự phối hợp liên ngành: Trong thời gian qua công tác phối hợp liên ngành trong việc hỗ trợ NKT
tiếp cận với các dịch vụ PHCN của các sở, ban, ngành, đoàn thể và chính
quyền địa phương chưa thường xuyên.
2. Nguyên nhân
của các tồn tại hạn chế
- Cơ sở hạ tầng: Bệnh viện YHCT&PHCN được tiếp nhận cơ sở hạ tầng của Bệnh viện đa
khoa tỉnh cũ, đã xuống cấp, không phù hợp để điều trị cho người khuyết tật.
- Cơ cấu tổ chức, nhân lực: Thiếu nhân lực thực hiện khám chữa bệnh PHCN do không có chính sách ưu
đãi với chuyên ngành PHCN, rất khó tuyển dụng được bác sĩ PHCN, cũng như cử được
bác sĩ đi đào tạo chuyên sâu về chuyên ngành PHCN. Cán bộ chuyên trách
PHCN tại tuyến xã còn kiêm nhiệm, kiến thức chuyên môn về PHCN còn hạn chế.
Phần II
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG
PHỤC HỒI CHỨC NĂNG GIAI ĐOẠN 2023-2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
I. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI
1. Đối tượng thực hiện: Bệnh viện
YHCT&PHCN, Bệnh viện đa khoa, Bệnh viện chuyên khoa, Trung tâm y tế
các huyện, thị xã, thành phố và Trạm y tế xã, phường, thị trấn.
2. Đối tượng thụ hưởng: Người
khuyết tật và các đối tượng có nhu cầu phục hồi chức năng trên địa bàn.
3. Phạm vi triển khai: Trên địa
bàn toàn tỉnh.
II. QUAN ĐIỂM
1. Triển khai cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp
chủ yếu của Quyết định số 569/QĐ-TTg ngày 24/5/2023 của Thủ tướng Chính phủ
Phê duyệt Chương trình phát triển hệ thống phục hồi chức năng giai đoạn
2023-2030, tầm nhìn đến năm 2050 nhằm củng cố kiện toàn hệ thống phục hồi chức
năng tại các cơ sở y tế thực hiện tốt công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe, phục
hồi chức năng người khuyết tật.
2. Tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả triển khai thực hiện
các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về tăng
cường công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe, phục hồi chức năng người khuyết tật;
tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và xác định rõ trách nhiệm của các cấp,
các ngành, tổ chức, cá nhân trong triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp
của Kế hoạch, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của đối tượng, thực hiện
hiệu quả chính sách an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh.
- Bảo đảm
thực hiện tốt Chỉ thị 39-CT/TW ngày 01/11/2019 của Ban Bí thư và Quyết định số 569/QĐ-TTg ngày 24/5/2023 của Thủ tướng
Chính phủ trong công tác nâng cao chất lượng bảo vệ và chăm sóc sức khỏe người
khuyết tật và nhân dân.
- Đề ra
các giải pháp thực hiện sát với tình hình thực tế và điều kiện nguồn lực của địa
phương. Bố trí ngân sách và có cơ chế, chính sách tăng cường công tác huy động
nguồn lực để triển khai, thực hiện các hoạt động của Kế hoạch.
- Các sở,
ban, ngành thuộc UBND tỉnh, địa phương, tổ chức, đơn vị phối hợp chặt chẽ, đồng
bộ và thường xuyên tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch;
tổ chức sơ kết, tổng kết thực hiện theo quy định.
III.
MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Bảo đảm cho NKT, người có nhu cầu được tiếp cận dịch
vụ phục hồi chức năng có chất lượng, toàn diện, liên tục nhằm cải thiện chất lượng
cuộc sống để NKT được hòa nhập và tham gia bình đẳng vào các hoạt động trong xã
hội, phát huy tối đa năng lực của NKT góp phần vào sự nghiệp chăm sóc, bảo vệ,
nâng cao sức khỏe nhân dân, đảm bảo an sinh xã hội.
2. Mục
tiêu cụ thể đến năm 2030
Mục
tiêu 1.
Tăng cường phòng ngừa khuyết tật trước sinh và sơ sinh, phát hiện và can thiệp
sớm khuyết tật, giảm tỷ lệ khuyết tật trong cộng đồng: Đảm bảo trên 90% trẻ em
từ sơ sinh đến 6 tuổi được sàng lọc phát hiện sớm, can thiệp sớm khuyết tật; 100%
huyện, thị xã, thành phố triển khai mô hình PHCN
dựa vào cộng đồng.
Mục
tiêu 2. Duy trì, củng cố, kiện
toàn và phát triển hệ thống mạng lưới cơ sở PHCN: Đảm bảo trên 90% cơ sở PHCN
(gồm: bệnh viện YHCT&PHCN, khoa, đơn nguyên PHCN thuộc các cơ sở y tế) được
duy trì, củng cố, kiện toàn và đầu tư phát triển.
Mục tiêu 3. Nâng cao chất lượng
dịch vụ kỹ thuật PHCN: Bệnh viện YHCT&PHCN phấn đấu đạt mức chất lượng từ
khá trở lên theo tiêu chí đánh giá chất lượng bệnh viện của Bộ Y tế. 100% các
đơn vị cung cấp dịch vụ PHCN công lập đạt chỉ tiêu phát triển chuyên môn kỹ thuật
về PHCN theo kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Mục
tiêu 4. Phát triển nguồn nhân lực PHCN: Duy trì tỷ lệ nhân viên y
tế làm việc trong lĩnh vực PHCN tối thiểu 0,5 người/10.000 dân.
3. Tầm nhìn đến năm 2050
- Công tác PHCN được phát triển tại các cơ sở y tế
công lập và ngoài công lập với sự đa dạng về phương pháp can thiệp đảm bảo cung
cấp dịch vụ PHCN toàn diện, liên tục, chất lượng.
- Đẩy mạnh hoạt động PHCNDVCĐ trở thành biện pháp
chiến lược để giải quyết vấn đề khuyết tật trong tỉnh; tiếp tục triển khai và
duy trì mô hình PHCNDVCĐ trong toàn tỉnh và được tích hợp nhiều dịch vụ khác
ngoài cơ sở y tế công lập.
- Mọi người dân đều được tiếp cận với các dịch vụ
sàng lọc, phát hiện sớm, can thiệp sớm khuyết tật và các kỹ thuật PHCN thiết yếu,
phù hợp theo nhu cầu.
IV. CÁC GIẢI PHÁP VÀ NHIỆM VỤ CHỦ YẾU
1. Công tác chỉ đạo điều hành
1.1. Công tác chỉ đạo
- Tăng cường sự chỉ đạo của cấp ủy các cấp và chính
quyền địa phương trong việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày
25/10/2017; Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ 6 Ban
chấp hành Trung ương khóa XII.
- Chỉ đạo các sở ngành có liên quan lồng ghép các
hoạt động phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng với các chương trình mục tiêu về
y tế và các chương trình, đề án liên quan khác để tiết kiệm nguồn nhân lực, vật
lực; phối hợp đồng bộ chặt chẽ trong việc chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm
tra, giám sát hoạt động giữa các cơ sở PHCN trên địa bàn.
- Tăng cường phối hợp giữa các sở ngành trong công
tác chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động của các cơ sở
phục hồi chức năng.
1.2. Hoàn thiện cơ chế chính
sách, hướng dẫn chuyên môn liên quan đến công tác PHCN
- Tiếp tục rà soát nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung,
hoàn thiện các quy định của pháp luật về PHCN cho NKT nhằm đáp ứng với các yêu
cầu của thực tiễn và đảm bảo quyền lợi cho NKT, người dân khi có nhu cầu được
chăm sóc, phục hồi chức năng.
- Triển khai chính sách chi trả bảo hiểm y tế đối với
NKT sử dụng dụng cụ PHCN, công nghệ trợ giúp, thiết bị, vật liệu PHCN, trang
thiết bị y tế đặc thù cá nhân và hoạt động PHCNDVCĐ khi có hướng dẫn.
- Đảm bảo chế độ phụ cấp và chính sách ưu đãi cho
viên chức, người lao động trong lĩnh vực PHCN theo quy định hiện hành.
2. Đầu tư, nâng cấp cơ sở hạ tầng, trang thiết bị PHCN
- Tiếp tục
đầu tư cải tạo và hướng đến xây mới cho Bệnh viện YHCT&PHCN. Xây dựng Trung
tâm trung chuyển Phục hồi chức năng theo hướng dẫn của Bộ Y tế tại Quyết định số
2762/QĐ-BYT ngày 04/7/2023.
- Đầu tư
nâng cấp cơ sở hạ tầng khoa PHCN của Bệnh viện đa khoa tỉnh, khoa YHCT-PHCN tại
Trung tâm Y tế các huyện, thị xã, thành phố.
- Khuyến
khích tạo điều kiện phát triển mạng lưới cơ sở PHCN ngoài công lập trên địa bàn
tỉnh.
- Xây mới
và sửa chữa các Trạm y tế đã xuống cấp không đảm bảo điều kiện để cung cấp dịch
vụ PHCN theo phân tuyến chuyên môn kỹ thuật và PHCNDVCĐ theo quy định của Bộ Y
tế tại Thông tư số 39/2017/TT-BYT ngày 18/10/2017.
- Tăng
cường đầu tư mua sắm trang thiết bị chuyên ngành PHCN tại các cơ sở khám chữa bệnh
PHCN trên địa bàn.
- Đẩy mạnh công tác xã hội hóa
trong việc cung cấp các dịch vụ PHCN, đa dạng hóa các nguồn đầu tư; bên cạnh
nguồn đầu tư từ ngân sách nhà nước, tranh thủ các nguồn đầu tư của các tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước theo đúng các quy định của pháp luật.
3. Đảm bảo nguồn nhân lực
- Củng cố,
phát triển hệ thống khám chữa bệnh PHCN theo quy định tại Thông
tư số 46/2013/TT-BYT ngày 31/12/2013 và Thông tư số 24/2021/TT-BYT
ngày 12/12/2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định
về chức năng nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của cơ sở PHCN.
- Tiếp tục
tuyển dụng nhân viên y tế PHCN đảm bảo đến năm 2030 tối thiểu 0,5 người/10.000
dân.
4. Đào tạo nâng cao năng lực cho cán bộ
- Tăng cường cử
cán bộ đi đào tạo các khóa ngắn hạn và dài hạn về các kỹ năng PHCN phù hợp với
chức danh nghề nghiệp và vị trí việc làm.
- Đào tạo nâng cao
năng lực cho cán bộ y tế, cộng tác viên, trường học
NKT, người nhà NKT tham gia chương trình PHCNDVCĐ nhằm phát hiện và can thiệp sớm NKT.
- Khuyến
khích các Trường đào tạo, dạy nghề trên địa bàn tỉnh tham gia đào tạo nhân lực
PHCN.
5. Củng cố,
nâng cấp, phát triển hệ thống PHCN và phát triển chuyên môn kỹ thuật PHCN
- Củng cố, nâng cấp, phát triển hệ
thống PHCN: Nâng cấp Bệnh viện YHCT&PHCN, phát triển các khoa PHCN của các
cơ sở y tế công lập tuyến tỉnh, tuyến huyện. Khuyến khích phát triển mạng lưới
cơ sở PHCN ngoài công lập; tiếp tục củng cố và phát triển các Trạm y tế xã, phường,
thị trấn đảm bảo cung cấp đầy đủ các dịch vụ PHCN theo phân tuyến chuyên môn kỹ
thuật và PHCNDVCĐ.
- Phát triển chuyên môn kỹ thuật
PHCN: Chỉ đạo các cơ sở khám chữa bệnh PHCN trên địa bàn tăng cường ứng
dụng phương pháp mới, kỹ thuật mới, phát triển kỹ thuật chuyên sâu và phối hợp
chặt chẽ giữa các tuyến trong điều trị, chuyển tuyến trong lĩnh vực PHCN; thực
hiện các chương trình, đề án, dự án về PHCN, trong đó chú trọng phòng ngừa,
phát hiện sớm, can thiệp sớm trẻ em khuyết tật.
- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả các Quyết định số 167/QĐ-UBND
ngày 18/4/2019 phê duyệt Đề án Nâng cao năng lực hoạt động mạng lưới y tế cơ sở
tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2019-2025 và Quyết định số 368/QĐ-UBND ngày 17/8/2020 của
UBND tỉnh phê duyệt Đề án “Tăng cường đào tạo, chuyển giao kỹ thuật, nâng cao
năng lực chuyên môn cho y tế xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh, giai đoạn
2020-2025”.
6. Công tác phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng
- Triển
khai có hiệu quả các hoạt động PHCNDVCĐ, hướng dẫn thực hiện chương trình
PHCNDVCĐ của Bộ Y tế.
- Tổ chức khám sàng lọc
và kết hợp điều tra thông qua bộ phiếu điều tra phát hiện sớm trẻ khuyết tật từ
0-6 tuổi tại các địa phương và trường học.
- Hướng dẫn NKT tự theo
dõi, tập luyện tại Trạm y tế và tư vấn chuyển tuyến điều trị khi có dấu hiệu bất
thường vượt quá khả năng của các tuyến theo quy định.
- Tổ chức
thực hiện các hoạt động phòng ngừa khuyết tật trước sinh và sơ sinh, phát hiện
sớm, can thiệp sớm khuyết tật.
- Phát
triển mạng lưới PHCNDVCĐ và triển khai mô hình PHCNDVCĐ trên phạm vi toàn tỉnh.
- Tổ chức
PHCNDVCĐ cho NKT là các đối tượng đặc biệt: người có công với cách mạng, nạn
nhân chất độc da cam, dioxin, người cao tuổi, người tâm thần và trẻ tự kỷ.
7. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong PHCN và chăm
sóc sức khỏe NKT
- Nâng cấp
hệ thống trang thiết bị công nghệ thông tin, chuyển đổi số ứng dụng trong hoạt
động khám chữa bệnh PHCN tại các đơn vị khám bệnh chữa bệnh trên địa bàn.
- Hoàn
thiện hệ thống thông tin quản lý sức khỏe NKT kết nối với hệ thống thông tin quản
lý sức khỏe cá nhân.
8. Tăng cường truyền thông và vận động xã hội
- Xây dựng
các chương trình, tài liệu và tổ chức tuyên truyền, phổ biến, vận động các cấp,
các ngành, đoàn thể và người dân trong việc thực hiện các chủ trương, chính
sách, pháp luật, các hướng dẫn chuyên môn về PHCN, các khuyến cáo về phòng ngừa,
phát hiện sớm, can thiệp sớm khuyết tật đặc biệt là khuyết tật trước sinh và sơ
sinh trên các kênh truyền thông.
- Tuyên
truyền khuyến khích, huy động các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước triển
khai thực hiện các chương trình hỗ trợ NKT.
9. Kiểm tra, giám sát, thông tin báo cáo, đánh giá
- Triển
khai ứng dụng hệ thống kiểm tra, giám sát hoạt động PHCN, lồng ghép trong hệ thống
thông tin y tế quốc gia để theo dõi, dự báo, giám sát yếu tố nguy cơ, số NKT và
tử vong trên địa bàn.
- Cập nhật
và ứng dụng bộ công cụ thu thập thông tin, giám sát áp dụng trên toàn quốc, kết
hợp kiện toàn hệ thống thu thập thông tin báo cáo về quản lý sức khỏe NKT và
tăng cường tổ chức giám sát, đánh giá các hoạt động PHCN, trong phòng ngừa khuyết
tật, tiến độ thực hiện chương trình và các chính sách liên quan của các Bộ,
ngành.
- Phối hợp các sở ngành trong công tác chỉ đạo, hướng
dẫn, thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động của các cơ sở PHCN.
- Định kỳ
tổ chức đánh giá việc triển khai thực hiện Chương trình, đánh giá mô hình, kịp
thời đề xuất bổ sung, sửa đổi chương trình phù hợp.
V. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Nguồn kinh phí thực hiện Kế hoạch được huy động từ
các nguồn:
1. Nguồn ngân sách nhà nước bố trí trong
dự toán chi thường xuyên và kế hoạch đầu tư công trung hạn hằng năm của tỉnh;
các chương trình mục tiêu, các chương trình, dự án, đề án liên quan khác để thực
hiện các hoạt động của chương trình theo quy định của pháp luật về ngân sách
nhà nước.
2. Đóng góp, hỗ trợ hợp pháp của các doanh
nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
3. Các sở, ban ngành thuộc UBND tỉnh và các
địa phương lập dự toán ngân sách hằng năm để thực hiện chương trình và quản lý,
sử dụng kinh phí theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, pháp luật về
đầu tư công.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở
Y tế
- Chủ
trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh, Hội, đoàn thể, UBND các
huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, đơn vị, cơ sở liên quan triển khai thực
hiện các nội dung của Kế hoạch.
- Tham
mưu UBND tỉnh ban hành các văn bản chỉ đạo thực hiện Kế hoạch hoạt động giai đoạn
và dự toán chi tiết hằng năm gửi Sở Tài chính thẩm định cấp kinh phí để triển
khai thực hiện kế hoạch theo quy định.
- Chỉ đạo
các đơn vị chuyên môn triển khai lồng ghép các hoạt động với các chương
trình, đề án liên quan khác đảm bảo các mục tiêu kế
hoạch phát triển hệ thống PHCN giai đoạn 2023-2030, tầm nhìn đến năm
2050 trên địa bàn đề ra và tiết kiệm nguồn lực.
- Hướng
dẫn, kiểm tra, đôn đốc, giám sát, đánh giá, sơ kết, tổng kết việc thực hiện; tổng
hợp báo cáo và kịp thời đề xuất kiến nghị điều chỉnh Kế hoạch phù hợp với tình
hình thực tế, báo cáo UBND tỉnh.
2. Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội
- Triển
khai các hoạt động truyền thông giáo dục về vai trò, tầm quan trọng của PHCN và
triển khai các hoạt động nâng cao sức khỏe, dự phòng, phát hiện sớm và quản lý
điều trị, PHCN cho người lao động thuộc phạm vi quản lý.
- Chủ
trì, phối hợp các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố triển
khai thực hiện Quyết định số 1942/QĐ-TTg ngày 18/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ;
Kế hoạch số 291/KH-UBND ngày 25/5/2022 của UBND tỉnh thực hiện Chương trình nâng cao chất lượng bảo vệ, chăm sóc sức khỏe người có
công với cách mạng, người cao tuổi, trẻ em, người khuyết tật và các đối tượng cần
trợ giúp xã hội trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh đến năm 2030.
- Khuyến
khích các cơ quan, doanh nghiệp quốc doanh và doanh nghiệp tư nhân tiếp nhận
NKT vào làm việc; tạo điều kiện trong việc thực hiện chế độ ưu đãi đối với các
cơ sở sản xuất dành riêng cho NKT.
3. Sở
Giáo dục và Đào tạo
- Phối hợp
với Sở Y tế triển khai các hoạt động truyền thông giáo dục về vai trò, tầm quan
trọng của PHCNDVCĐ; triển khai các hoạt động nâng cao sức khỏe, dự phòng, phát
hiện sớm và quản lý PHCN cho trẻ em khuyết tật tại các trường học.
- Phối hợp
với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đưa trẻ khuyết tật (các giác quan bình
thường) ở độ tuổi đi học vào học các trường, lớp bình thường như mọi trẻ khác;
mở các lớp học dành riêng cho người khiếm thị; tham gia các hoạt động của
chương trình PHCNDVCĐ.
4. Sở
Tài chính
Phối hợp
Sở Y tế, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan
hướng dẫn các đơn vị sử dụng kinh phí được bố trí trong dự toán chi ngân sách hằng
năm để thực hiện kế hoạch trong khả năng cân đối ngân sách tỉnh.
5. Sở
Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp
Sở Y tế trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí trong kế hoạch đầu tư công
trung hạn theo quy định của Luật Đầu tư công và các quy định liên quan để thực
hiện Chương trình.
6. Bảo
hiểm xã hội tỉnh
- Phối hợp
với Sở Y tế, Sở Lao động-Thương binh và Xã hội và các địa phương đẩy mạnh việc
tuyên truyền, vận động NKT tham gia bảo hiểm y tế.
- Phối hợp
Sở Y tế trình cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung các hướng dẫn chi trả bảo hiểm
y tế đối với các dịch vụ PHCN theo quy định hiện hành và bảo đảm quyền lợi hợp
pháp cho NKT khi tham gia bảo hiểm y tế.
7.
Các Sở, ban, ngành liên quan
Trong phạm
vi, chức năng, nhiệm vụ có kế hoạch lồng ghép các nội dung về PHCNDVCĐ vào các
hoạt động của ngành để phối hợp triển khai thực hiện Kế hoạch.
8. Đề
nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh
Theo chức
năng, nhiệm vụ tham gia tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này; chỉ đạo các
đoàn, hội cơ sở đẩy mạnh truyền thông, lồng ghép công tác tuyên truyền, giáo dục
tư vấn pháp luật, chính sách đến đoàn viên, hội viên và các tầng lớp nhân dân
nhằm nâng cao nhận thức, vận động hội viên và nhân dân tham gia thực hiện
chương trình phát triển hệ thống PHCN và nâng cao chất lượng bảo vệ, chăm sóc sức
khỏe NKT; đồng thời phối hợp với các ngành vận động các tổ chức, cá nhân tham
gia ủng hộ Quỹ giúp đỡ NKT.
9. Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Tiếp tục tổ chức triển khai thực
hiện Kế hoạch số 516/KH-UBND ngày 27/11/2020 của UBND tỉnh về thực hiện Chương
trình trợ giúp Người khuyết tật trên địa bàn giai đoạn 2021-2030 và hằng năm phù hợp với đặc điểm tình hình tại địa phương.
- Bố trí
đủ nguồn lực, cơ sở vật chất, thực hiện lồng ghép Kế hoạch này với các chương
trình, nhiệm vụ, đề án, dự án khác để triển khai thực hiện hiệu quả tại địa
phương.
- Chỉ đạo Phòng y tế phối hợp với
Trung tâm y tế huyện triển khai chương trình PHCNDVCĐ theo hướng dẫn của Sở Y tế;
đưa mục tiêu, chỉ tiêu thực hiện và chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội của địa phương.
- Chỉ đạo
UBND các xã, phường, thị trấn xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình
PHCNDVCĐ.
- Tổ chức
kiểm tra, đôn đốc, giám sát, đánh giá, sơ kết, tổng kết việc thực hiện; tổng hợp
báo cáo và kịp thời đề xuất kiến nghị điều chỉnh Kế hoạch phù hợp với tình hình
thực tế, báo cáo UBND tỉnh (thông qua Sở Y tế)./.
PHỤ LỤC 1
THỰC TRẠNG VỀ HỆ THỐNG TỔ CHỨC VÀ NGUỒN NHÂN LỰC PHỤC HỒI
CHỨC NĂNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH
TT
|
Nội dung
|
Số lượng
|
I
|
Tổ chức hệ thống PHCN
|
|
A
|
Sở Y tế
|
|
1
|
Số lượng cán bộ phụ trách công tác Phục hồi chức
năng ở Sở Y tế
|
01
|
Cán bộ phụ trách PHCN ở Sở Y tế được đào tạo các
khóa tập huấn về phục hồi chức năng
|
01
|
2
|
Đơn vị được giao làm đầu mối chỉ đạo tuyến về
PHCN và phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng (PHCN DVCĐ)
|
01
|
B
|
Các Bệnh viện tuyến tỉnh
|
|
3
|
Có khoa PHCN ở các BVĐK và chuyên khoa tuyến tỉnh
|
02
|
Số Bệnh viện Đa khoa có khoa PHCN
|
01
|
Số Bệnh viện chuyên khoa có khoa PHCN
|
01
|
C
|
Các Bệnh viện tuyến huyện/TTYT
|
|
4
|
Có khoa PHCN, đơn vị PHCN ở các BVĐK/TTYT tuyến
huyện
|
07
|
5
|
Có cán bộ làm công tác PHCN trong khoa YHCT ở tất
cả các BVĐK/TTYT tuyến huyện
|
07
|
6
|
Có cán bộ chuyên trách PHCNDVCĐ ở các TTYT
|
07
|
7
|
Cán bộ chuyên trách PHCNDVCĐ ở các TTYT được đào
tạo/tập huấn về PHCNDVCĐ
|
07
|
D
|
Trạm Y tế xã/phường
|
|
8
|
Có cán bộ được phân công theo dõi công tác PHCN
và người khuyết tật.
|
126
|
9
|
Cán bộ được phân công theo dõi công tác PHCN và
người khuyết tật được đào tạo về PHCN.
|
126
|
E
|
Bệnh viện ngoài công lập
|
|
10
|
Chuyên khoa
|
|
|
Có khoa PHCN
|
0
|
|
Có bộ phận PHCN ghép với các khoa khác
|
0
|
11
|
Đa khoa
|
|
|
Có khoa PHCN
|
0
|
|
Có bộ phận PHCN ghép với các khoa khác
|
04
|
II
|
Nguồn nhân lực PHCN
|
|
1
|
Bác sĩ
|
|
1.1
|
Tuyến tỉnh có nhân lực trình độ:
|
|
GS - PGS:
|
0
|
Tiến sỹ/BSCKII về PHCN
|
0
|
Ths hoặc BSCKI về PHCN:
|
1
|
BS học các khóa đào tạo cơ bản về PHCN:
|
15
|
Lãnh đạo khoa PHCN phải là BS PHCN:
|
3
|
1.2
|
Tuyến huyện có nhân lực trình độ:
|
|
GS - PGS:
|
0
|
Tiến sỹ/BSCKII về PHCN
|
0
|
Ths hoặc BSCKI về PHCN:
|
0
|
BS học các khóa đào tạo cơ bản về PHCN:
|
12
|
1.3
|
Tuyến xã có nhân lực trình độ:
BS học các khóa đào tạo cơ bản về PHCN
|
0
|
2
|
KTV
|
|
2.1
|
Tuyến tỉnh có nhân lực trình độ:
|
|
- KTV sau đại học chuyên ngành về PHCN:
|
1
|
- KTV đại học chuyên ngành về PHCN:
|
19
|
- KTV về PHCN (Vật lý trị liệu, Hoạt động trị
liệu, Ngôn ngữ trị liệu…):
|
11
|
2.2
|
Tuyến huyện có nhân lực trình độ:
|
|
- KTV đại học chuyên ngành về PHCN:
|
19
|
- KTV về PHCN (Vật lý trị liệu, Hoạt động trị
liệu, Ngôn ngữ trị liệu…):
|
8
|
2.3
|
Tuyến xã có nhân lực trình độ:
|
|
- KTV đại học chuyên ngành về PHCN
|
0
|
- KTV về PHCN (Vật lý trị liệu, Hoạt động trị
liệu,
|
4
|
Ngôn ngữ trị liệu…):
|
|
Có KTV được học cơ bản về PHCN:
|
0
|
PHỤ LỤC 2
KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC CHỈ
TIÊU, MỤC TIÊU CỦA KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN PHCN GIAI ĐOẠN 2014-2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
BẮC NINH
STT
|
Mục tiêu/Chỉ tiêu
|
Chỉ
tiêu đặt ra đến năm 2020
|
Kết
quả thực hiện
|
Đánh giá: Đạt/Không đạt
|
Lý do (Nếu không đạt nêu rõ lý do)
|
Mục tiêu 1: Củng cố và phát triển mạng lưới phục hồi chức năng
(PHCN), từng bước hiện đại hóa cơ sở vật chất, trang thiết bị để nâng cao chất
lượng dịch vụ PHCN, phấn đấu đến năm 2020 đạt các chỉ tiêu sau:
|
|
Chỉ tiêu 1: Tuyến xã: 90% số trạm Y tế xã có phân
công cán bộ y tế phụ trách công tác PHCN, cán bộ này được bồi dưỡng kiến thức
cơ bản về PHCN;
|
100%
|
100%
|
Đạt
|
|
|
Chỉ tiêu 2: Tuyến huyện: 90% bệnh viện huyện có tổ chức PHCN (khoa,
phòng, tổ PHCN), trong đó có bác sỹ (hoặc y sỹ), kỹ thuật viên được đào tạo,
bồi dưỡng kiến thức về chuyên ngành PHCN;
|
100%
|
100%
|
Đạt
|
|
|
Chỉ tiêu 3: Tuyến tỉnh: 100% bệnh viện đa khoa tỉnh thành lập khoa
PHCN; 75% các tỉnh thành lập bệnh viện PHCN và trên 50% các bệnh viện chuyên
khoa thành lập khoa PHCN;
|
100%
|
100%
|
Đạt
|
|
Mục tiêu 2: Đẩy mạnh công tác
PHCN dựa vào cộng đồng (PHCNDVCĐ), chú trọng công tác phòng ngừa khuyết tật,
phát hiện sớm, can thiệp sớm trẻ khuyết tật để cải thiện chất lượng cuộc sống
của người khuyết tật về mọi mặt, phấn đấu đến năm 2020 đạt các chỉ tiêu sau:
|
|
Chỉ tiêu 1: 100% các cơ sở PHCN có hoạt động tuyên truyền về phòng ngừa
khuyết tật, về PHCN và PHCNDVCĐ, góp phần nâng cao nhận thức về các nội dung
này cho lãnh đạo các cấp và cộng đồng;
|
100%
|
100%
|
Đạt
|
|
|
Chỉ tiêu 2: 100% các huyện, thị, thành phố triển khai và duy trì
chương trình PHCNDVCĐ tại ít nhất 40% số xã/phường/thị trấn.
|
100%
|
100%
|
Đạt
|
|
|
Chỉ tiêu 3: 70% số trẻ em từ sơ sinh đến 6 tuổi được sàng lọc phát
hiện sớm khuyết tật bẩm sinh, rối loạn phát triển và được can thiệp sớm các dạng
khuyết tật
|
70%
|
79%
|
Đạt
|
|
|
Chỉ tiêu 4: 80% người khuyết tật có nhu cầu được tiếp cận với các dịch
vụ PHCN phù hợp để hòa nhập cộng đồng
|
80%
|
70%
|
Chưa đạt
|
|
Mục tiêu 3: Nâng cao năng lực
cho cán bộ chuyên ngành PHCN, phấn đấu đến năm 2020 đạt các chỉ tiêu sau:
|
|
Chỉ tiêu 1: 100% các trường đại học chuyên ngành Y, 50% các trường
cao đẳng, trung cấp Y tế công lập có đào tạo về PHCN và có khoa hoặc bộ môn
PHCN
|
|
|
Chưa đạt
|
Chưa có khoa/bộ
môn PHCN
|
|
Chỉ tiêu 2: 100% các khoa hoặc bộ môn PHCN có nội dung đào tạo liên
quan đến các chức danh chuyên môn theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 46/2013/TT-BYT ,
bao gồm: bác sỹ chuyên khoa PHCN, y sỹ chuyên khoa PHCN, cử nhân kỹ thuật y học,
cử nhân ngôn ngữ (âm ngữ) trị liệu, kỹ thuật viên vật lý trị liệu, kỹ thuật
viên hoạt động trị liệu, kỹ thuật viên ngôn ngữ (âm ngữ) trị liệu, kỹ thuật
viên dụng cụ chỉnh hình
|
|
|
Chưa đạt
|
Chưa tuyển dụng đủ
kỹ thuật viên VLTL, chưa có cử nhân ngôn ngữ trị liệu, KTV dụng cụ chỉnh hình
|
|
Chỉ tiêu 3: 100% các bệnh viện chuyên khoa tuyến tỉnh, bệnh viện đa
khoa và chuyên khoa triển khai đào tạo liên tục về PHCN
|
|
|
Đạt
|
Bệnh viện
YHCT&PHCN tỉnh triển khai các khóa đào tạo liên tục hàng năm
|
|
Chỉ tiêu 4: 85% bệnh viện PHCN có đầy đủ chức danh chuyên môn theo
quy định tại Điều 4 Thông tư số 46/2013/TT-BYT
|
|
|
Chưa đạt
|
Chưa tuyển dụng đủ
kỹ thuật viên VLTL, chưa có cử nhân ngôn ngữ trị liệu, KTV dụng cụ chỉnh hình
|
|
Chỉ tiêu 5: 100% giám đốc bệnh viện PHCN được đào tạo về quản lý bệnh
viện
|
100%
|
100%
|
Đạt
|
|