ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BẮC NINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 167/QĐ-UBND
|
Bắc
Ninh, ngày 18 tháng 4 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN NÂNG CAO NĂNG LỰC HOẠT ĐỘNG MẠNG LƯỚI
Y TẾ CƠ SỞ TỈNH BẮC NINH GIAI ĐOẠN 2019 - 2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 20-NQ/TW, ngày
25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) về tăng cường công tác bảo
vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới;
Căn cứ Nghị quyết số 21-NQ/TW, ngày
25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) về công tác dân số
trong tình hình mới;
Căn cứ Quyết định số 2348/QĐ-TTg ngày
5/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Đề án “Xây dựng và phát triển
mạng lưới y tế cơ sở trong tình hình mới”;
Căn cứ Chương trình hành động số 1379/CTr-BYT
ngày 19/12/2017 của Bộ Y tế về triển khai thực hiện Đề án xây dựng và phát triển
mạng lưới y tế cơ sở theo Quyết định số 2348/QĐ-TTg ngày
05/12/2016, giai đoạn 2018 - 2020;
Căn cứ Kết luận số 467-KL/TU ngày 30/01/2019
của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc thông qua Đề án “Nâng cao năng lực hoạt động
mạng lưới y tế cơ sở tỉnh Bắc Ninh, giai đoạn 2019 - 2025”;
Căn cứ Quyết định số 273/QĐ-UBND ngày
31/5/2018 của UBND tỉnh Bắc Ninh về việc sáp nhập Bệnh viện Đa khoa, Trung tâm
y tế và Trung tâm Dân số - Kế hoạch hóa gia đình các huyện, thị xã, thành phố
thành Trung tâm y tế các huyện, thị xã, thành phố;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Y tế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Phê duyệt Đề án Nâng cao năng lực hoạt động mạng lưới y tế
cơ sở tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2019 - 2025 (Có Đề án kèm theo).
Điều
2. Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, đơn vị
liên quan tổ chức triển khai thực hiện Đề án được phê duyệt tại Điều 1 của Quyết
định này đảm bảo đúng quy định hiện hành. Định kỳ 6 tháng, hàng năm báo cáo kết
quả thực hiện Đề án về UBND tỉnh.
Điều
3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Thủ trưởng các cơ quan: Văn phòng UBND tỉnh, các
Sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và
các cơ quan, đơn vị liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Y tế (b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQ, các đoàn thể nhân dân tỉnh
- Báo BN, Đài PTTH tỉnh, Cổng TTĐT tỉnh;
- VP UBND tỉnh: NN.TN, XDCB, KTTH, NC, LĐVP.
- Lưu: VT, KGVX.
|
TM. ỦY
BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Phong
|
ĐỀ ÁN
NÂNG CAO NĂNG LỰC HOẠT ĐỘNG
MẠNG LƯỚI Y TẾ CƠ SỞ TỈNH BẮC NINH GIAI ĐOẠN 2019 - 2025
(Kèm theo Quyết định số: 167 /QĐ-UBND ngày 18/4/2019của UBND tỉnh Bắc Ninh)
Phần
I
SỰ CẦN
THIẾT, CƠ SỞ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
I. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
Trong những năm qua, công tác y tế cơ sở đã
đạt được những kết quả tích cực, góp phần thúc đẩy sự nghiệp y tế trên địa bàn tỉnh; Thực
hiện tốt công tác phòng chống dịch bệnh, không để dịch bệnh lớn xảy ra trên địa
bàn; Triển khai đầy đủ và có hiệu quả Chương
trình mục tiêu quốc gia/Chương trình Y tế - Dân số; từng bước nâng cao chất lượng
khám, chữa bệnh, đẩy mạnh thực hiện quy tắc ứng
xử, nâng cao tinh thần thái độ phục vụ của cán bộ y tế, tích cực áp dụng kỹ thuật
mới trong chẩn đoán, điều trị để đáp ứng nhu cầu khám, chữa bệnh ngày càng cao của nhân dân.
Tuy nhiên,
trong tình hình hiện nay hoạt
động của tuyến y tế cơ sở vẫn còn nhiều khó khăn khi chất lượng dịch vụ y tế
còn thấp, năng lực hoạt động của cán bộ y tế chưa được cao, cơ chế tài chính,
ngân sách còn hạn chế, danh mục thuốc còn ít, đầu tư còn dàn trải nên chưa thu
hút được người dân đến khám, chữa bệnh.
Nhằm phát triển,
từng bước nâng cao chất lượng hoạt động mạng lưới y tế cơ sở, nâng cao chất lượng
công tác chăm sóc sức khoẻ nhân dân trên địa bàn tỉnh, UBND tỉnh Bắc Ninh xây dựng
Đề án “Nâng cao năng lực hoạt động mạng lưới y tế cơ sở tỉnh Bắc Ninh
giai đoạn 2019 - 2025”.
II.
CĂN CỨ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
1. Văn bản
của Đảng, Chính phủ
- Nghị quyết Đại
hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng;
- Các Nghị quyết Hội nghị lần thứ sáu BCH Trung ương Đảng khóa
XII; chương trình, kế hoạch hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết;
- Chỉ thị số
06-CT/TW ngày 22/01/2002 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về củng cố và hoàn thiện
mạng lưới y tế cơ sở;
- Nghị định số 117/2014/NĐ-CP
ngày 08/12/2014 của Chính phủ quy định về y tế xã, phường, thị trấn;
- Nghị định số 146/2018/NĐ-CP ngày 17/10/2018 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn biện pháp thi hành một số điều của Luật
Bảo hiểm y tế;
- Quyết định số
2348/QĐ-TTg ngày 5/12/2016 của Thủ tướng
Chính phủ về việc Phê duyệt Đề án “Xây dựng và phát triển mạng
lưới y tế cơ sở trong tình hình mới”;
- Quyết định số
1125/QĐ-TTg ngày 31/7/2017 của Thủ tướng chính phủ về việc phê duyệt Chương
trình mục tiêu Y tế - Dân số giai đoạn 2016 - 2020;
- Quyết định số
1092/QĐ-TTg ngày 02/9/2018 của Thủ tướng chính phủ về việc phê duyệt Chương
trình Sức khỏe Việt Nam;
- Quyết định số
122/QĐ-TTg ngày 10/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc
gia bảo vệ, Chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân giai đoạn 2011-2020, tầm
nhìn đến năm 2030;
- Quyết định số
1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu
chí quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020;
- Quyết định số 558/QĐ-TTg
ngày 05/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Tiêu chí huyện nông
thôn mới và Quy định thị xã, thành phố trực thuộc cấp tỉnh hoàn thành nhiệm vụ
xây dựng nông thôn mới;
2. Văn bản của Bộ Y tế
- Chương trình
hành động số 1379/CTr-BYT ngày 19/12/2017 của Bộ Y tế, về triển khai thực hiện
Đề án xây dựng và phát triển mạng lưới y tế cơ sở theo Quyết định số 2348/QĐ-TTg ngày
05/12/2016, giai đoạn 2018 - 2020;
- Thông tư
liên tịch số 13/2016/TTLT-BYT-BGDĐT ngày 12/05/2016 của Liên bộ Bộ Y tế - Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về công tác y tế trường học;
- Thông tư số
37/2016/TT-BYT ngày 26/10/2016 của Bộ Y tế hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Y tế huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
- Quyết định số
4667/QĐ-BYT ngày 7/11/2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành tiêu chí quốc gia về
y tế xã giai đoạn đến năm 2020;
- Thông tư số
33/2015/TT-BYT ngày 27/10/2015 của Bộ Y tế hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ của Trạm
y tế xã, phường, thị trấn;
- Thông tư số
39/2017/TT-BYT ngày 18/10/2017 của Bộ Y tế quy định gói dịch vụ y tế cơ bản cho
tuyến y tế cơ sở;
- Quyết định số
1568/QĐ-BYT ngày 27/4/2016 của Bộ Y tế về việc phê duyệt kế hoạch nhân rộng và
phát triển mô hình phòng khám bác sỹ gia đình tại Việt Nam giai đoạn 2016-2020;
- Quyết định số
3756/QĐ-BYT ngày 21/06/2018 của Bộ Y tế ban hành hướng dẫn hoạt động dự phòng,
phát hiện sớm, chẩn đoán, điều trị và quản lý một số bệnh không lây nhiễm phổ
biến cho tuyến y tế cơ sở;
- Quyết định số
2559/QĐ-BYT ngày 20/04/2018 của Bộ Y tế ban hành Kế hoạch tăng cường thực hiện điều
trị, quản lý tăng huyết áp và đái tháo đường theo nguyên lý y học gia đình tại
các trạm y tế xã, phường, thị trấn giai đoạn 2018-2020.
3. Văn bản
của tỉnh
- Nghị quyết Đại
hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX;
- Các chương trình
hành động số 44-CTr/TU ngày 25/01/2018; Chương trình hành động số 45, 46,
48-CTTr/TU ngày 26/01/2018 của Tỉnh ủy thực hiện các Nghị quyết Trung ương 6,
khóa XII;
- Quyết định số
11/2016/QĐ-UBND ngày 01/4/2016 của UBND tỉnh Bắc Ninh về việc ban hành quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Y tế tỉnh Bắc Ninh;
- Quyết định số
273/QĐ-UBND ngày 31/5/2018 của UBND tỉnh về việc sáp nhập Bệnh viện Đa khoa, Trung
tâm y tế và Trung tâm Dân số - KHHGĐ các huyện, thị xã, thành phố thành Trung
tâm y tế các huyện, thị xã, thành phố;
- Kế hoạch số
878/KH-UBND ngày 08/5/2013 của UBND tỉnh Bắc Ninh về việc thực hiện Chiến lược
quốc gia bảo vệ, Chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân giai đoạn 2011-2020, tầm
nhìn đến năm 2030;
- Kế hoạch số
262/KH-UBND ngày 21/10/2016 của UBND tỉnh về việc triển khai mô hình Bác sĩ gia
đình tỉnh Bắc ninh giai đoạn 2016-2020;
- Kế hoạch số
425/KH-UBND ngày 08/11/2018 của UBND tỉnh về việc triển khai quản lý, dự phòng
và điều trị các bệnh không lây nhiễm theo nguyên lý y học gia đình tại các Trạm
y tế cấp xã trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2018 - 2020.
Phần II
MỤC
TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Đổi mới tổ chức bộ máy, cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính, phát
triển nguồn nhân lực để nâng cao năng lực cung
ứng và chất lượng dịch vụ của mạng lưới y tế cơ sở, thực hiện quản lý sức khỏe
toàn dân, bảo đảm cung ứng đầy đủ các dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu, khám bệnh,
chữa bệnh cho người dân trên địa bàn, cung ứng dịch vụ theo hướng toàn diện,
liên tục, phối hợp và lồng ghép chặt chẽ giữa dự phòng và điều trị, giữa các cơ
sở y tế trên địa bàn với tuyến trên, góp phần giảm quá tải cho các bệnh viện
tuyến trên, bảo đảm công bằng, hiệu quả trong công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng
cao sức khỏe nhân dân.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1.
Giai đoạn đến năm 2020
- Đảm bảo số
lượng người làm việc của các Trung tâm y tế huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi tắt là Trung tâm y tế huyện),
Trạm y tế xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là Trạm y tế xã)
đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
- Đầu tư cơ sở
vật chất, trang thiết bị đồng bộ, hiện đại, hoàn chỉnh cho các Trung tâm y tế
huyện đa chức năng bao gồm y tế dự phòng, khám chữa bệnh, dân số và công tác y
tế khác hoạt động ổn định, hiệu quả.
- 100% Trung
tâm y tế huyện thực hiện được tối thiểu 60% danh mục kỹ thuật của tuyến huyện.
- 100% Trạm y
tế triển khai khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế, thực hiện được tối thiểu 85% danh mục kỹ thuật
của tuyến xã.
- 90% Trạm y tế triển
khai dịch vụ dự phòng, quản lý, điều trị bệnh không lây nhiễm.
- Duy trì 100%
xã, phường, thị trấn đạt tiêu chí quốc gia về y tế xã.
- Phấn đấu 95%
dân số thường trú trên địa bàn được quản lý, theo
dõi sức khỏe trên phần mềm Hồ sơ sức khỏe điện tử.
2.2.
Giai đoạn đến năm 2025
- Tiếp tục
quan tâm phát triển đội ngũ cán bộ y tế cơ sở cả về số và chất lượng.
- Tiếp tục đầu
tư cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các Trung tâm y tế huyện đa chức năng.
- 100% Trung
tâm y tế huyện thực hiện được tối thiểu 80% danh mục kỹ thuật của tuyến huyện.
- 100% Trạm y
tế xã triển
khai khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế và thực hiện được đầy đủ các nội dung của
chăm sóc sức khỏe ban đầu, thực hiện được tối thiểu 95% danh mục kỹ thuật của
tuyến xã.
- 95% Trạm y tế
triển khai dịch vụ dự phòng, quản lý, điều trị bệnh không lây nhiễm.
- Duy trì 100%
xã, phường, thị trấn đạt tiêu chí quốc gia về y tế xã.
- Phấn đấu
100% dân số thường trú trên địa bàn được quản
lý, theo dõi sức khỏe trên phần mềm Hồ sơ sức khỏe điện tử.
- Tăng cường công tác
phối hợp liên ngành triển khai đầy đủ các nội dung về công tác y tế trường học.
II.
NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Cơ sở vất chất và trang thiết bị
1.1.
Trung tâm y tế huyện
Đầu tư mở rộng,
nâng cấp cơ sở vật chất Trung tâm y tế huyện đa chức năng, đảm bảo đáp ứng nhiệm
vụ chuyên môn về y tế dự phòng, dân số và khám chữa bệnh với quy mô 250 - 300
giường bệnh.
Căn cứ vào nhu
cầu phát triển và tình hình thực tế của từng địa phương, Sở Y tế phối hợp với
các Sở, Ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng các đề
án, dự án cụ thể bố trí đất đai và đầu tư, xây dựng, nâng cấp, sửa chữa các
Trung tâm y tế huyện đa chức năng trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
1.2. Trạm y tế
xã
Trong giai đoạn từ nay
đến năm 2025 bố trí các nguồn: Ngân sách địa phương trong kế hoạch đầu tư công
trung hạn, ngân sách Trung ương hỗ trợ ngân sách địa phương trong Chương trình
mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới, xã hội hóa, kinh phí giảm cấp cho các
cơ sở khám chữa bệnh và các nguồn kinh phí hợp pháp khác để đầu tư cơ sở vật chất
cho các Trạm y tế xã, phường, thị trấn xuống cấp cần phải xây dựng mới hoặc cải
tạo, nâng cấp; Việc đầu tư xây dựng mới, cải tạo mở rộng, nâng cấp các trạm y tế
xã theo thiết kế, quy mô phù hợp với phân vùng Trạm y tế xã và theo nhu cầu thực
tế ở địa phương, bảo đảm tiết kiệm, tránh lãng phí.
1.3. Trang thiết
bị
- Rà soát thực trạng,
xây dựng định mức và danh mục trang thiết bị cần đầu tư; bố trí kinh phí từ nhiều
nguồn (nguồn của tỉnh, nguồn của ngành, nguồn của đơn vị) để mua sắm, trang bị
phù hợp với tình hình nhân lực, cơ sở vật chất, kế hoạch phát triển của từng
đơn vị.
- Tổ chức thí điểm mô
hình Phòng xét nghiệm tập trung, thu gom các mẫu xét nghiệm, bệnh phẩm từ các Trạm
y tế xã và các đơn vị lân cận để xét nghiệm, đọc, phân tích, trả kết quả về nơi
gửi mẫu; trước mắt lựa chọn Trung tâm y tế huyện Quế Võ là đơn vị đầu tiên của
tuyến huyện thực hiện mô hình này.
- Rà soát, điều chuyển
trang thiết bị từ nơi thừa, nơi không có nhu cầu sử dụng hoặc nơi chưa có khả
năng sử dụng sang nơi thiếu, nơi có khả năng sử dụng ở tất cả các tuyến.
2. Củng cố, hoàn thiện tổ chức bộ máy và nhân lực y
tế cơ sở
- Tiếp tục hoàn thiện mô hình
tổ chức và hoạt động của Trung tâm y tế huyện đa chức năng.
- Rà soát việc phân vùng Trạm y tế xã theo quy định
tại Quyết định 4667/QĐ-BYT ngày 07/11/2016 của Bộ Y tế về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc
gia về y tế xã giai đoạn đến 2020.
- Xây dựng quy chế đánh giá, phân loại hoạt động của
Trạm y tế xã để nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của Trung tâm y tế cấp huyện đối với Trạm y tế
xã.
- Có cơ chế quản lý chặt chẽ, đảm bảo nhân lực làm
công tác y tế dự phòng và dân số ở Trung tâm y
tế huyện và Trạm y tế xã, tránh tình
trạng tập trung nhân lực phục vụ chủ yếu cho công tác khám chữa bệnh tại Trung
tâm y tế.
- Chú trọng phát triển mô hình bác sỹ gia đình trên địa
bàn tỉnh, trong đó chú trọng củng cố và phát triển tất cả Trạm y tế xã hoạt động theo
nguyên lý y học gia đình, thành lập một số phòng khám bác sỹ gia đình tại Trung tâm y tế huyện và Trạm y tế xã;
khuyến khích các phòng khám tư nhân đăng ký tổ chức phòng khám bác sỹ gia đình
theo từng khu vực, từng địa bàn; phát triển số lượng và đảm bảo chất lượng
phòng khám bác sỹ gia đình; tăng cường hoạt động truyền thông, giới thiệu cho cộng
đồng và xã hội biết rõ lợi ích của hoạt động bác sỹ gia đình trong việc quản lý
và chăm sóc sức khỏe nhân dân.
- Về
biên chế: Giao Sở Y tế phối hợp với Sở Nội vụ và các cơ quan, đơn vị có liên
quan đề xuất phương án bổ sung số lượng người làm việc cho mạng lưới y tế cơ sở
và các cơ sở y tế công lập khác trên địa bàn tỉnh nhằm đảm bảo nguồn nhân lực y
tế thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
- Tích cực thu hút bác sỹ, cán bộ có trình độ đại học
trở lên, trình độ y, dược về công tác tại y tế cơ sở kết hợp với xây
dựng kế hoạch đào tạo nguồn cán bộ tại chỗ, phấn đấu đủ bác sỹ, dược sỹ cho cả
lĩnh vực y tế dự phòng, khám chữa bệnh; phấn đấu tiến tới mỗi Trạm y tế xã có 02
bác sỹ cơ hữu tại Trạm trở lên.
- Chỉ đạo Trung tâm y
tế huyện thực hiện chế độ điều động hoặc
luân phiên có thời hạn 2 chiều cán bộ từ tuyến xã lên tuyến huyện và ngược lại
để tăng cường năng lực hành nghề.
- Sở Y tế phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo và các
Sở, ngành
liên quan xây dựng Đề án tổ chức hệ thống Trạm y tế xã gắn với y tế học đường; quản lý sức khỏe
công nhân tại các Khu công nghiệp. Triển khai
ký hợp đồng giữa Trạm y tế cấp xã với các cơ sở giáo dục mầm non, Trường
tiểu học, Trường trung học cơ sở, Trường trung học phổ thông để chăm sóc sức khỏe
học sinh.
- Triển khai thực hiện
nhiệm vụ, giải pháp trong Nghị quyết số
19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban chấp hành Trung ương Đảng, khóa XII: "Nơi
có cơ sở y tế trên địa bàn cấp xã thì có thể không thành lập Trạm y tế xã"
sau khi có hướng dẫn của Trung ương và Bộ Y tế.
- Đề xuất với HĐND tỉnh
xem xét, quy định lại chế độ phụ cấp đối
với nhân viên y tế - dân số và trẻ em ở thôn, khu phố.
3. Nâng cao
hiệu quả hoạt động của y tế cơ sở
3.1. Về y tế
dự phòng, truyền thông giáo dục và nâng cao sức khoẻ
- Lồng ghép các hoạt động thuộc Dự án phòng, chống một
số bệnh truyền nhiễm nguy hiểm và các bệnh không lây nhiễm phổ biến của chương
trình mục tiêu y tế - dân số giai đoạn 2016 - 2020.
- Triển khai thực hiện tốt công tác tiêm chủng cho trẻ
em, phụ nữ có thai, tuyên truyền vận động nhân dân thực hiện tốt công tác
phòng, chống một số bệnh dịch nguy hiểm như HIV/AIDS, lao, sốt xuất huyết,..
phòng chống các bệnh do giun sán, ký sinh trùng, côn trùng, bệnh dại, tiêm
phòng ngay khi bị súc vật cắn, quan tâm phòng, chống các bệnh không lây nhiễm,
hướng dẫn chuyên môn về thực hiện các hoạt động, dự án về dự phòng khác thuộc Chương trình mục
tiêu Y tế
- Dân
số.
- Kết hợp giữa phòng bệnh, chăm sóc sức khoẻ ban đầu với
điều trị các bệnh không lây nhiễm như tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi, hen
phế quản, tâm thần,… đã được triển khai thí điểm thành công ở một số địa
phương.
- Tăng cường ý thức tự bảo vệ, nâng cao sức khoẻ người
dân thông qua chế độ ăn uống, rèn luyện thể chất, sinh hoạt lành mạnh, công tác
vệ sinh lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp, y tế học đường.
- Xây dựng kế hoạch và thực hiện, vận động nhân dân
triển khai các hoạt động phòng, chống dịch bệnh trên địa bàn theo chỉ đạo của
ngành Y tế.
- Tiếp tục rà soát, đầu tư thiết bị truyền thông cơ bản
cho phòng truyền thông, góc truyền thông của Trung tâm y tế huyện, Trạm y tế xã; Đào
tạo tập huấn kỹ năng truyền thông cho đội ngũ cán bộ y tế cơ sở.
3.2. Về khám bệnh, chữa bệnh
- Tuyến huyện
+ Tiếp tục nâng cao trình độ chuyên môn, phát triển
các dịch vụ, kỹ thuật khám chữa bệnh
ngoại trú, chăm sóc sức khỏe ban đầu. Thường
xuyên chỉ đạo, hỗ trợ trực tiếp về chuyên môn, gắn kết chặt chẽ hoạt động của các Trung tâm y tế huyện và các Trạm y tế xã.
+ Công tác khám
chữa bệnh của Trung tâm y tế huyện tiếp tục phát triển các kỹ thuật chuyên sâu
của cơ sở khám chữa bệnh hạng II. Thực hiện khám, chữa bệnh và điều trị nội
trú, phát triển các dịch vụ kỹ thuật nhằm giảm quá tải cho các đơn vị y tế tuyến
trên.
+ Đa dạng hoá
các hướng phát triển công tác khám chữa bệnh kể cả nội trú và ngoại trú phù hợp
với quy mô bệnh tật, quy mô, thế mạnh của từng đơn vị; Thực hiện mô hình Trung
tâm y tế huyện là cơ sở khám chữa bệnh vệ tinh của các Bệnh viện tuyến trên,
khuyến khích hợp tác với Bệnh viện tuyến trung ương và Hà Nội.
- Tuyến xã
Thực hiện đầy
đủ các nhiệm vụ chăm sóc sức khoẻ ban đầu, thực hiện theo nguyên lý y học gia
đình bao gồm quản lý sức khoẻ toàn diện, liên tục cho từng người dân trên địa
bàn, tổ chức khám chữa bệnh ban đầu, thực hiện tốt tư vấn về sức khoẻ, chăm sóc
giảm nhẹ, phục hồi chức năng, chăm sóc sức khoẻ người cao tuổi, bà mẹ, trẻ em;
phòng chống các bệnh lây nhiễm, bệnh không lây nhiễm, quản lý các bệnh mãn
tính; Đa dạng hoá hoạt động khám chữa bệnh với các loại hình Phòng khám đa khoa
vệ tinh của Trung tâm y tế huyện, kêu gọi xã hội hoá mô hình Phòng khám tại Trạm
y tế xã nhằm nâng cao năng lực khám chữa bệnh tại Trạm y tế xã và sử dụng có hiệu
quả cơ sở vật chất được đầu tư.
3.3. Về
công tác dân số
- Lồng ghép với
các hoạt động thuộc Dự án dân số và phát triển của chương trình mục tiêu y tế -
dân số giai đoạn 2016 - 2020.
- Chỉ đạo các
địa phương tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo đối với công tác dân số kể cả về quy
mô, cơ cấu, phân bố, chất lượng dân số.
- Xây dựng kế
hoạch và thực hiện nhiệm vụ chuyên môn, kỹ thuật về dân số; tuyên truyền, vận động
nhân dân thực hiện khám sức khoẻ tiền hôn nhân, đẩy mạnh việc khám, sàng lọc
trước sinh, sơ sinh, duy trì khoảng cách giữa các lần sinh, giảm tình trạng có
thai ngoài y muốn và làm tốt công tác KHHGĐ, giảm mất cân bằng giới tính khi
sinh.
- Tư vấn và
cung cấp dịch vụ thiết yếu chăm sóc sức khoẻ sinh sản cho vị thành niên, thanh
niên; tư vấn và giáo dục kỹ năng sống cho phụ nữ trong thời kỳ mang thai và
chăm sóc trẻ sơ sinh.
- Triển khai Đề
án chăm sóc sức khoẻ người cao tuổi, nghiên cứu và thực hiện các mô hình quản
lý, chăm sóc sức khoẻ người cao tuổi ngay tại nhà, tại cộng đồng và tại Trạm y
tế xã.
3.4. Lập
và quản lý hồ sơ sức khoẻ cá nhân
- Tiếp tục triển
khai lập hồ sơ sức khoẻ cá nhân đến 100% dân số trên địa bàn tỉnh.
- Từng bước cập
nhật các thông số sức khoẻ vào sổ sức khoẻ điện tử, trước mắt là cập nhật nhóm
máu cho trẻ dưới 6 tuổi.
- Triển khai
việc kết nối, đồng bộ việc lập và quản lý hồ sơ sức khoẻ cá nhân với các dự án
thành phần khác của thành phố thông minh.
3.5. Về
Dược và y, dược cổ truyền
- Nâng cao
năng lực của Khoa y học cổ truyền thuộc Trung tâm y tế huyện và khám chữa bệnh
bằng y học cổ truyền tại Trạm y tế theo phân tuyến chuyên môn kỹ thuật.
- Tổ chức các
tủ thuốc tại Trạm y tế xã để đáp ứng nhu cầu sử dụng thuốc của người dân; xây dựng,
bổ sung danh mục các thuốc được bảo hiểm y tế chi trả cho các bệnh không lây
nhiễm, bệnh mãn tính, bệnh nhân tâm thần, người cao tuổi phải điều trị lâu dài
tại tuyến xã.
- Hướng dẫn,
chỉ đạo các Trạm y tế xã thành lập nhà thuốc nếu đủ điều kiện để bán thuốc cho
nhân dân theo quy định.
4. Bảo
đảm tài chính cho mạng lưới y tế cơ sở gắn với thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân
- Đẩy nhanh lộ trình bảo
hiểm y tế toàn dân
+ Tiếp tục tuyên truyền,
vận động người dân tham gia bảo hiểm y tế đặc biệt là đối với bảo hiểm y tế
theo hộ gia đình; nghiên cứu, đề xuất hình thức hỗ trợ đối với một số đối tượng.
+ Trạm y tế xã có
trách nhiệm tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia bảo hiểm y tế theo hướng dẫn
của Bộ Y tế và Bảo hiểm Xã hội Việt Nam.
- Tổ chức khám bệnh,
chữa bệnh và các dịch vụ y tế thanh toán bảo hiểm y tế đối với phòng khám bác sỹ
gia đình gắn với Trạm y tế xã.
- Thực hiện cơ chế giá
dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo lộ trình tính đủ; Tổ chức phân loại, giao quyền
tự chủ cho các cơ sở y tế thuộc tuyến y tế cơ sở.
- Ưu tiên sử dụng nguồn
kinh phí sự nghiệp y tế hàng năm để phân bổ cho Trạm y tế và các hoạt động y tế
dự phòng; sử dụng nguồn kinh phí giảm cấp cho các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh để
tăng chi cho y tế cơ sở.
- Phân bổ ngân sách
nhà nước, sử dụng Quỹ bảo hiểm y tế và các nguồn lực khác cho y tế cơ sở theo
hướng dựa trên kết quả hoạt động và các chỉ tiêu đầu ra.
- Tổ chức thực hiện sự
gắn kết giữa y tế tư nhân và y tế công lập trong cung ứng các dịch vụ chăm sóc
sức khỏe ban đầu trên địa bàn. Cho phép các Trạm y tế xã liên doanh, liên kết,
triển khai các dịch vụ xã hội hoá với các doanh nghiệp, cá nhân thực hiện việc
khám, chữa bệnh cho nhân dân.
5. Ứng dụng công
nghệ thông tin nâng cao chất lượng hoạt động y tế cơ sở
- Xây dựng hạ tầng
công nghệ thông tin đồng bộ cả về phần cứng và phần mềm cho Trung tâm y tế huyện
và Trạm y tế xã.
- Xây dựng lộ trình ứng
dụng công nghệ thông tin trong quản lý, gắn việc quản lý các hoạt động chuyên
môn với quản lý hồ sơ sức khoẻ cá nhân.
- Triển khai thống nhất
01 phần mềm quản lý hoạt động của Trạm y tế xã kết nối với Trung tâm y tế huyện,
đồng bộ giữa (1) hệ thống công nghệ thông tin quản lý hoạt động của Trạm y tế; (2)
quản lý tiêm chủng; (3) quản lý hồ sơ sức khoẻ người dân gắn với hệ thống quản
lý thẻ bảo hiểm y tế và thanh toán bảo hiểm y tế của Bảo hiểm xã hội,… bảo đảm
quản lý tốt hoạt động chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân xuyên suốt và toàn diện.
- Từng bước tích hợp
cơ sở dữ liệu, thông tin y tế, tích hợp các phần mềm đơn lẻ vào một phần mềm
duy nhất để quản lý hoạt động của Trạm y tế xã; rà soát, sửa đổi các quy định về
sổ sách, biểu mẫu báo cáo.
- Nghiên cứu triển
khai hệ thống lưu trữ và truyền tải hình ảnh y khoa PACS tại Trung tâm y tế huyện,
triển khai bệnh án điện tử.
III.
KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Kinh phí thực
hiện Đề án được bố trí từ Ngân sách địa phương
trong kế hoạch đầu tư công trung hạn, ngân sách Trung ương hỗ trợ ngân sách địa
phương trong Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới, nguồn xã hội
hóa, nguồn kinh phí giảm cấp cho các cơ sở khám chữa bệnh và các nguồn kinh phí
hợp pháp khác.
2. Kinh phí thực hiện
công tác y tế trường học được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 146/2018/NĐ-CP ngày 17/10/2018 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn biện pháp thi hành một số điều của Luật
bảo hiểm y tế và Thông tư liên tịch số 13/2016/TTLT-BYT-BGDĐT ngày 12/05/2016 của Liên bộ Bộ Y tế - Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về công tác y tế trường học.
3. Căn cứ các nhiệm vụ được quy định trong Đề án, các Sở,
Ngành, địa phương có trách nhiệm lập dự toán kinh phí thực hiện và tổng hợp
cùng với dự toán chi ngân sách của cơ quan, đơn vị, gửi cơ quan tài chính cùng
cấp tổng hợp trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
IV.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài
chính, các Sở, ngành liên quan, các tổ chức chính trị - xã hội và Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai Đề án.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch hàng năm
về xây dựng và phát triển mạng lưới y tế cơ sở trong tình hình mới trên địa bàn
tỉnh phù hợp với Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh giai đoạn
2018-2022, tầm nhìn đến năm 2030.
- Rà soát, tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh sửa đổi,
bổ sung một số quy định, chính sách về phát triển y tế cơ sở phù hợp với yêu cầu
của từng giai đoạn phát triển (trong đó có chính sách thúc đẩy xã hội hóa, khuyến
khích các tổ chức, cá nhân đầu tư vào lĩnh vực chăm sóc sức khỏe ban đầu tại
tuyến y tế cơ sở).
- Chỉ đạo các đơn vị y tế trong ngành tăng cường công
tác chỉ đạo tuyến, thực hiện công tác luân phiên cán bộ, tập huấn nâng cao kiến
thức chuyên môn cho tuyến y tế cơ sở.
- Hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp tình hình thực hiện Đề
án trên địa bàn tỉnh, định kỳ báo cáo UBND tỉnh.
2. Sở Kế hoạch
và Đầu tư
Chủ trì, phối
hợp với Sở Tài chính, Sở Y tế và các Sở, ngành liên quan lồng ghép các mục tiêu,
chỉ tiêu về xây dựng và phát triển mạng lưới y tế cơ sở trên địa bàn tỉnh vào kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm và 5 năm ở cấp tỉnh; hướng dẫn lồng
ghép các mục tiêu, chỉ tiêu xây dựng và phát triển mạng lưới y tế cơ sở trên địa
bàn tỉnh vào việc xây dựng và đánh giá kết quả thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu
trong chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Trong đó, hàng năm ưu tiên
bố trí tỷ trọng ngân sách để thực hiện các chỉ tiêu về xây dựng và phát triển hệ
thống y tế cơ sở.
3. Sở Tài chính
- Chủ trì, phối hợp với
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Y tế căn cứ
khả năng ngân sách hàng năm, ưu tiên bố trí ngân sách để thực hiện các hoạt động các đề
án, dự án, hoạt động về xây dựng và phát triển mạng lưới y tế cơ sở trong tình
hình mới trên địa bàn tỉnh sau khi được phê duyệt.
- Hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra việc sử dụng kinh phí
thực hiện các đề án, dự án, hoạt động về xây dựng và phát triển mạng lưới y tế
cơ sở trong tình hình mới trên địa bàn tỉnh đã được phê duyệt.
4. Sở Nội vụ
- Phối hợp với Sở Y tế hoàn chỉnh
tổ chức bộ máy mạng lưới y tế cơ sở
trên địa bàn tỉnh; đề xuất bố trí bổ sung số
lượng người làm việc tại tuyến y tế cơ
sở; triển khai các giải pháp thu hút cán bộ có trình độ cao đặc biệt là bác sỹ
về công tác tại tuyến y tế cơ sở.
- Phối hợp với Sở Y tế trong công tác đào tạo, phát triển nguồn nhân
lực cho tuyến y tế cơ sở.
5. Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Văn phòng Điều phối thực hiện Chương trình mục tiêu
quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh
Phối hợp
với Sở Y tế và các Sở, ngành liên quan để đưa nội dung đầu tư cho Trạm y tế xã
vào Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và bố trí ngân sách
hàng năm của Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới để thực hiện Kế
hoạch.
6. Sở Xây dựng,
Sở Tài nguyên và Môi trường
Phối hợp với Sở
Y tế và các Sở, ngành liên quan bố trí đất đai và triển khai đầu tư, nâng cấp,
xây dựng các cơ sở y tế trên địa bàn toàn tỉnh theo phê duyệt của UBND tỉnh.
7. Bảo hiểm
xã hội tỉnh
- Phối hợp với Sở Y tế và các Sở, ngành, UBND các huyện, thị xã,
thành phố tham mưu xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện nâng cao tỷ lệ tham
gia bảo hiểm y tế, hướng tới bảo hiểm y tế toàn dân.
- Tổ chức thực hiện thanh toán chi phí bảo hiểm y tế
theo gói dịch vụ tại tuyến y tế cơ sở, thanh toán dịch vụ cho bác sỹ gia đình,
Trạm Y tế khi chăm sóc sức khỏe cho người bệnh tại gia đình và quản lý sức khỏe
người dân.
8. Sở Thông
tin và Truyền thông
- Chủ trì, phối hợp với
Sở Y tế hướng dẫn các cơ quan báo chí
và chỉ đạo hệ thống thông tin cơ sở tăng cường thông tin tuyên truyền về công
tác xây dựng và phát triển mạng lưới y tế cơ sở trong tình hình mới trên địa
bàn tỉnh. Tăng cường tuyên truyền nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe ban
đầu trên địa bàn, giảm tải bệnh viện; góp phần thực hiện các mục tiêu Chiến lược
bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân giai đoạn 2011 - 2020, tầm nhìn
2030. Chú
trọng tuyên truyền về mô hình bác sỹ gia đình, quản lý sức khỏe người dân và tham
gia Bảo hiểm y tế hướng tới Bảo hiểm y tế toàn dân.
- Phối hợp với Sở Y tế và các cơ quan liên quan xây dựng phần mềm
quản lý sức khỏe cho nhân dân và quản trị mạng đảm bảo an toàn bảo mật thông
tin.
9. Sở Giáo
dục và Đào tạo
Phối hợp với Sở Y tế xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện công
tác y tế trường học, phòng chống dịch bệnh, vệ
sinh an toàn thực phẩm,...
10. Báo Bắc Ninh, Đài Phát thanh-Truyền hình tỉnh
Tăng thời lượng
phát sóng, số lượng bài viết và nâng cao chất lượng tuyên truyền về xây dựng và
phát triển mạng lưới y tế cơ sở trong tình hình mới trên địa bàn tỉnh trong các
chương trình, chuyên trang, chuyên mục.
11. Các Sở,
ban, ngành thuộc UBND tỉnh, Trường Cao đẳng Y tế Bắc Ninh
Căn cứ chức năng, nhiệm
vụ phối hợp với ngành Y tế và các địa
phương tổ chức triển khai có hiệu quả các nội dung của Đề án thuộc chức năng,
nhiệm vụ được giao.
12. Đề nghị Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân tỉnh
- Tuyên truyền, vận động
các thành viên, hội viên tích cực triển khai thực hiện các nội dung của Đề án.
- Phối hợp chặt chẽ với ngành Y tế và các cơ quan liên
quan trong việc thực hiện xã hội hóa công tác y tế.
13. Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch xây dựng và
phát triển mạng lưới y tế cơ sở trong tình hình mới tại địa phương. Xây dựng,
triển khai kế hoạch xây dựng và phát triển mạng lưới y tế cơ sở hàng năm của
huyện, thị xã, thành phố trong tình hình mới cho phù hợp với kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương trong cùng thời kỳ.
- Phối hợp bố trí đất đai để đầu tư xây dựng các cơ sở
y tế trên địa bàn; Chủ động, tích cực huy động các nguồn lực để thực hiện Đề
án; lồng ghép việc thực hiện có hiệu quả Đề án này với các Đề án, Kế hoạch khác
có liên quan trên địa bàn.
- Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện Đề án tại địa
phương; thực hiện chế độ báo scáo hàng năm việc thực hiện Đề án trên địa bàn theo
quy định hiện hành./.