|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
569/QĐ-TTg
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Thủ tướng Chính phủ
|
|
Người ký:
|
Trần Hồng Hà
|
Ngày ban hành:
|
24/05/2023
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
Phê duyệt Chương trình phát triển hệ thống phục hồi chức năng giai đoạn 2023-2030
Ngày 24/5/2023, Thủ tướng ban hành Quyết định 569/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình phát triển hệ thống phục hồi chức năng giai đoạn 2023 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.Mục tiêu Chương trình phát triển hệ thống phục hồi chức năng
Theo đó, mục tiêu chung của Chương trình là bảo đảm người khuyết tật và người có nhu cầu được tiếp cận dịch vụ phục hồi chức năng có chất lượng, toàn diện, liên tục và công bằng, giảm tỷ lệ khuyết tật trong cộng đồng, góp phần vào sự nghiệp chăm sóc, bảo vệ, nâng cao sức khỏe nhân dân, đảm bảo an sinh xã hội.
Đồng thời Chương trình cũng đặt ra mục tiêu cụ thể đến năm 2030 và tầm nhìn đến 2050 như sau:
**Mục tiêu cụ thể đến 2030
- Tăng cường phòng ngừa khuyết tật trước sinh và sơ sinh, phát hiện và can thiệp sớm khuyết tật, giảm tỷ lệ khuyết tật trong cộng đồng, đảm bảo trên 90% trẻ em từ sơ sinh đến 6 tuổi được sàng lọc phát hiện sớm, can thiệp sớm khuyết tật; 90% các tỉnh, thành phố triển khai mô hình phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng.
- Duy trì, củng cố, kiện toàn và phát triển hệ thống mạng lưới cơ sở phục hồi chức năng, đảm bảo trên 90% cơ sở phục hồi chức năng được duy trì, củng cố, kiện toàn và đầu tư phát triển gồm:
+ Bệnh viện phục hồi chức năng;
+ Trung tâm phục hồi chức năng, khoa phục hồi chức năng thuộc các cơ sở y tế.
- Nâng cao chất lượng dịch vụ kỹ thuật phục hồi chức năng, phấn đấu trên 90% bệnh viện phục hồi chức năng đạt mức chất lượng từ khá trở lên theo tiêu chí đánh giá chất lượng bệnh viện của Bộ Y tế;
- 100% các bệnh viện, trung tâm Chỉnh hình - Phục hồi chức năng, đơn vị cung cấp dịch vụ phục hồi chức năng thuộc các bộ, ngành đạt chỉ tiêu phát triển chuyên môn kỹ thuật, dụng cụ chỉnh hình, phục hồi chức năng theo quy hoạch, kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Phát triển nguồn nhân lực phục hồi chức năng đạt tỷ lệ nhân viên y tế làm việc trong lĩnh vực phục hồi chức năng tối thiểu 0,5 người/10.000 dân.
**Tầm nhìn đến năm 2050:
- Phục hồi chức năng được phát triển tại tất cả các tuyến trong và ngoài ngành Y tế với sự đa dạng về phương pháp can thiệp đảm bảo cung cấp dịch vụ phục hồi chức năng toàn diện, liên tục, chất lượng.
- Đẩy mạnh hoạt động phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng trở thành biện pháp chiến lược để giải quyết vấn đề khuyết tật ở Việt Nam; tiến tới triển khai phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng ở tất cả các xã, phường, thị trấn; các quận, huyện, thị xã; các tỉnh, thành phố trong cả nước và được tích hợp trong nhiều dịch vụ xã hội khác ngoài cơ sở y tế.
- Mọi người dân đều được tiếp cận với các dịch vụ sàng lọc, phát hiện sớm, can thiệp sớm khuyết tật và các kỹ thuật phục hồi chức năng thiết yếu, phù hợp theo nhu cầu.
Xem thêm tại Quyết định 569/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày ký ban hành.
THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 569/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 24
tháng 5 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG PHỤC HỒI CHỨC NĂNG GIAI ĐOẠN 2023 - 2030,
TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật khám bệnh,
chữa bệnh;
Căn cứ Luật người
khuyết tật ngày 17 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật Bảo hiểm
y tế ngày 14 tháng 11 năm 2008 và Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế ngày 13 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị quyết số 84/2014/QH13 ngày 28 tháng 11 năm 2014 của Quốc
hội khóa XIII, kỳ họp thứ 8 về việc Phê chuẩn Công
ước của Liên hợp quốc về quyền của người khuyết tật;
Căn cứ Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị
lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tăng cường công tác bảo vệ,
chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới; Căn cứ Chỉ thị số 39-CT/TW ngày 01 tháng 11 năm 2019 của Ban Bí
thư Trung ương Đảng khóa XII về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công
tác người khuyết tật;
Căn cứ Quyết định số 753/QĐ-TTg ngày 03 tháng 6 năm 2023 của Thủ tướng
Chính phủ ban hành Kế hoạch thực hiện Chỉ thị số 39-CT/TW
ngày 01 tháng 11 năm 2019 của Ban Bí thư Trung ương Đảng khóa XII về tăng cường
sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác người khuyết tật;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Y tế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Chương
trình phát triển hệ thống phục hồi chức năng giai đoạn 2023 - 2030, tầm nhìn đến
năm 2050 (sau đây gọi tắt là Chương trình) với các nội dung sau:
I. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI
- Đối tượng của Chương trình: Các bệnh viện phục hồi
chức năng, khoa phục hồi chức năng, các bệnh viện đa khoa và chuyên khoa, trạm
y tế xã, phường, thị trấn; người khuyết tật và các đối tượng có nhu cầu phục hồi
chức năng.
- Phạm vi thực hiện: trên toàn quốc.
II. QUAN ĐIỂM
Phục hồi chức năng là một trong các lĩnh vực không
thể thiếu của hệ thống y tế hoàn chỉnh; là dịch vụ y tế dành cho người khuyết tật
và bất kỳ người dân nào có vấn đề sức khỏe, bị khiếm khuyết hoặc chấn thương cấp
tính hoặc mãn tính, khiến hoạt động chức năng bị hạn chế, đảm bảo được tiếp cận
dịch vụ phục hồi chức năng có chất lượng, toàn diện, liên tục và công bằng để
nâng cao sức khỏe, góp phần phát triển xã hội bền vững.
Duy trì và phát triển mạng lưới phục hồi chức năng
phù hợp với quy hoạch hệ thống y tế, điều kiện kinh tế, xã hội và tiến tới
ngang tầm các nước tiên tiến trong khu vực và thế giới. Đồng thời, phát triển dịch
vụ phục hồi chức năng trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, cơ sở trợ giúp xã hội,
cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng thương binh, người có công với cách mạng và phục hồi
chức năng dựa vào cộng đồng.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Bảo đảm người khuyết tật và người có nhu cầu được
tiếp cận dịch vụ phục hồi chức năng có chất lượng, toàn diện, liên tục và công
bằng, giảm tỷ lệ khuyết tật trong cộng đồng, góp phần vào sự nghiệp chăm sóc, bảo
vệ, nâng cao sức khỏe nhân dân, đảm bảo an sinh xã hội.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2030
a) Tăng cường phòng ngừa khuyết tật trước sinh và
sơ sinh, phát hiện và can thiệp sớm khuyết tật, giảm tỷ lệ khuyết tật trong cộng
đồng, đảm bảo trên 90% trẻ em từ sơ sinh đến 6 tuổi được sàng lọc phát hiện sớm,
can thiệp sớm khuyết tật; 90% các tỉnh, thành phố triển khai mô hình phục hồi
chức năng dựa vào cộng đồng.
b) Duy trì, củng cố, kiện toàn và phát triển hệ thống
mạng lưới cơ sở phục hồi chức năng, đảm bảo trên 90% cơ sở phục hồi chức năng
(gồm: bệnh viện phục hồi chức năng; trung tâm phục hồi chức năng, khoa phục hồi
chức năng thuộc các cơ sở y tế) được duy trì, củng cố, kiện toàn và đầu tư phát
triển.
c) Nâng cao chất lượng dịch vụ kỹ thuật phục hồi chức
năng, phấn đấu trên 90% bệnh viện phục hồi chức năng đạt mức chất lượng từ khá
trở lên theo tiêu chí đánh giá chất lượng bệnh viện của Bộ Y tế; 100% các bệnh
viện, trung tâm Chỉnh hình - Phục hồi chức năng, đơn vị cung cấp dịch vụ phục hồi
chức năng thuộc các bộ, ngành đạt chỉ tiêu phát triển chuyên môn kỹ thuật, dụng
cụ chỉnh hình, phục hồi chức năng theo quy hoạch, kế hoạch được cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
d) Phát triển nguồn nhân lực phục hồi chức năng đạt
tỷ lệ nhân viên y tế làm việc trong lĩnh vực phục hồi chức năng tối thiểu 0,5
người/10.000 dân.
3. Tầm nhìn đến năm 2050
a) Phục hồi chức năng được phát triển tại tất cả
các tuyến trong và ngoài ngành Y tế với sự đa dạng về phương pháp can thiệp đảm
bảo cung cấp dịch vụ phục hồi chức năng toàn diện, liên tục, chất lượng.
b) Đẩy mạnh hoạt động phục hồi chức năng dựa vào cộng
đồng trở thành biện pháp chiến lược để giải quyết vấn đề khuyết tật ở Việt Nam;
tiến tới triển khai phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng ở tất cả các xã, phường,
thị trấn; các quận, huyện, thị xã; các tỉnh, thành phố trong cả nước và được
tích hợp trong nhiều dịch vụ xã hội khác ngoài cơ sở y tế.
c) Mọi người dân đều được tiếp cận với các dịch vụ
sàng lọc, phát hiện sớm, can thiệp sớm khuyết tật và các kỹ thuật phục hồi chức
năng thiết yếu, phù hợp theo nhu cầu.
IV. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
1. Hoàn thiện thể chế, chính
sách, pháp luật và tăng cường phối hợp liên ngành
a) Tiếp tục rà soát, nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung,
hoàn thiện các quy định của pháp luật về phục hồi chức năng người khuyết tật
đáp ứng các yêu cầu của thực tiễn đảm bảo cho người khuyết tật, người dân có
nhu cầu được chăm sóc, phục hồi chức năng.
b) Nghiên cứu xây dựng chính sách chi trả bảo hiểm
y tế đối với người khuyết tật sử dụng dụng cụ phục hồi chức năng, công nghệ trợ
giúp, thiết bị, vật liệu phục hồi chức năng, trang thiết bị y tế đặc thù cá
nhân và hoạt động phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng.
c) Xây dựng và phát triển các mã ngành, mã nghề đào
tạo về phục hồi chức năng. Xây dựng các chức danh nghề nghiệp trong lĩnh vực phục
hồi chức năng (Vật lý trị liệu, Hoạt động trị liệu, Ngôn ngữ trị liệu, Tâm lý
trị liệu, Dụng cụ phục hồi chức năng) và chuẩn năng lực nghề nghiệp về phục hồi
chức năng. Xây dựng vị trí việc làm của các chức danh nghề nghiệp trong lĩnh vực
phục hồi chức năng.
d) Tăng cường phối hợp giữa các bộ ngành trong công
tác chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động của các cơ sở
phục hồi chức năng.
2. Thực hiện chương trình phục hồi
chức năng dựa vào cộng đồng
a) Xây dựng, hoàn thiện hướng dẫn thực hiện chương
trình phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng.
b) Tổ chức thực hiện các hoạt động phòng ngừa khuyết
tật trước sinh và sơ sinh, phát hiện sớm, can thiệp sớm khuyết tật.
c) Phát triển mạng lưới phục hồi chức năng dựa vào
cộng đồng và triển khai mô hình phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng trên phạm
vi toàn quốc.
d) Tổ chức phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng cho
người khuyết tật là các đối tượng đặc biệt: người có công với cách mạng, nạn
nhân chất độc da cam, dioxin, người cao tuổi, người tâm thần và trẻ tự kỷ.
3. Duy trì, củng cố, nâng cấp,
phát triển hệ thống phục hồi chức năng và phát triển chuyên môn kỹ thuật phục hồi
chức năng
a) Duy trì, củng cố, kiện toàn và phát triển các bệnh
viện phục hồi chức năng hiện có, quan tâm đầu tư các bệnh viện phục hồi chức
năng đầu ngành và khu vực theo quy hoạch; phát triển các trung tâm, khoa phục hồi
chức năng của các cơ sở y tế tỉnh, huyện. Khuyến khích phát triển mạng lưới cơ
sở phục hồi chức năng ngoài công lập.
b) Củng cố và phát triển trạm y tế xã phường đảm bảo
cung cấp dịch vụ phục hồi chức năng theo phân tuyến chuyên môn kỹ thuật và phục
hồi chức năng dựa vào cộng đồng.
c) Duy trì, củng cố, nâng cấp và phát triển các bệnh
viện, trung tâm chỉnh hình - phục hồi chức năng, các đơn vị cung cấp dịch vụ phục
hồi chức năng thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các bộ, ngành trên
cơ sở quy hoạch đã được Chính phủ hoặc cấp có thẩm quyền phê duyệt.
d) Phát triển chuyên môn kỹ thuật, tăng cường ứng dụng
phương pháp mới, kỹ thuật mới, chuyên sâu và phối hợp điều trị, chuyển tuyến
trong lĩnh vực phục hồi chức năng; thực hiện các chương trình, đề án, dự án về
phục hồi chức năng, trong đó chú trọng phòng ngừa, phát hiện sớm, can thiệp sớm
trẻ em khuyết tật.
4. Đảm bảo nguồn nhân lực
a) Nâng cao năng lực, chất lượng đào tạo và dạy nghề
của các cơ sở đào tạo và dạy nghề chuyên khoa phục hồi chức năng, khuyến khích
các cơ sở tư nhân tham gia đào tạo nhân lực phục hồi chức năng.
b) Tăng cường đào tạo liên tục, cập nhật kiến thức,
kỹ năng về phục hồi chức năng cho đội ngũ nhân viên y tế phục hồi chức năng phù
hợp với chức danh nghề nghiệp và vị trí việc làm.
5. Hoàn thiện hệ thống thông tin
quản lý sức khỏe người khuyết tật kết nối với hệ thống thông tin quản lý sức khỏe
cá nhân; ứng dụng công nghệ thông tin trong sản xuất và cung ứng dụng cụ phục hồi
chức năng.
6. Nghiên cứu khoa học và hợp tác
quốc tế
a) Xây dựng chương trình, kế hoạch hợp tác với Tổ
chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ hoạt động về lĩnh vực phục hồi chức năng.
b) Nghiên cứu, đánh giá cung cấp bằng chứng khoa học
mô hình: phát hiện sớm, can thiệp sớm khuyết tật trẻ em 0 đến 6 tuổi và trẻ tự
kỷ; can thiệp sớm phục hồi chức năng người bệnh tại trung tâm, khoa hồi sức
tích cực, trung tâm, khoa cấp cứu và trung tâm, khoa đột quỵ, trung tâm, khoa
chấn thương chỉnh hình; phục hồi chức năng theo nhóm đa chuyên ngành trong các
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; nghiên cứu chi trả bảo hiểm y tế đối với kỹ thuật
phục hồi chức năng.
7. Tăng cường truyền thông và vận
động xã hội
a) Tuyên truyền, phổ biến, vận động các cấp, các
ngành, đoàn thể và người dân trong việc thực hiện các chủ trương, chính sách,
pháp luật, các hướng dẫn chuyên môn về phục hồi chức năng, các khuyến cáo về
phòng ngừa, phát hiện sớm, can thiệp sớm khuyết tật.
b) Xây dựng và cung cấp các chương trình, tài liệu
truyền thông về phục hồi chức năng; đa dạng hóa phương thức, cách thức trên các
kênh truyền thông.
c) Khuyến khích, huy động các tổ chức, cá nhân
trong nước và ngoài nước triển khai thực hiện các chương trình hỗ trợ người
khuyết tật.
8. Kiểm tra, giám sát, thông tin
báo cáo, đánh giá
a) Xây dựng hệ thống kiểm tra, giám sát hoạt động
phục hồi chức năng, lồng ghép trong hệ thống thông tin y tế quốc gia để theo
dõi, dự báo, giám sát yếu tố nguy cơ, số người khuyết tật và tử vong, đáp ứng của
hệ thống y tế và hiệu quả các biện pháp chăm sóc, can thiệp phục hồi chức năng.
b) Cập nhật và hoàn thiện bộ công cụ thu thập thông
tin, giám sát thống nhất áp dụng trên toàn quốc, kết hợp kiện toàn hệ thống thu
thập thông tin báo cáo về quản lý sức khỏe người khuyết tật.
c) Tăng cường tổ chức giám sát, đánh giá các hoạt động
phục hồi chức năng, trong phòng ngừa khuyết tật, tiến độ thực hiện Chương trình
và các chính sách liên quan của các Bộ, ngành.
d) Hằng năm tổ chức đánh giá việc triển khai thực
hiện Chương trình, đánh giá mô hình, kịp thời đề xuất bổ sung, sửa đổi Chương
trình phù hợp.
V. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Từ nguồn ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán
chi thường xuyên và kế hoạch đầu tư công trung hạn hàng năm của các bộ, ngành
cơ quan Trung ương, hội, đoàn thể liên quan và các địa phương; các chương trình
mục tiêu quốc gia, các chương trình, dự án, đề án liên quan khác để thực hiện
các hoạt động của Chương trình theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
2. Đóng góp, hỗ trợ hợp pháp của các doanh nghiệp,
tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
3. Các bộ, ngành và địa phương lập dự toán ngân
sách hàng năm để thực hiện Chương trình và quản lý, sử dụng kinh phí theo quy định
của pháp luật về ngân sách nhà nước, pháp luật về đầu tư công.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Bộ Y tế
a) Tổ chức thực hiện, điều hành hoạt động của
Chương trình và thực hiện các nhiệm vụ được phân công.
b) Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan nghiên
cứu, xây dựng, ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành
các chính sách, văn bản quy phạm pháp luật liên quan, quy chế phối hợp liên
ngành trong phục hồi chức năng người khuyết tật; hướng dẫn chuyên môn về phục hồi
chức năng và phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng.
c) Chủ trì, phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội, các bộ, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện
Chương trình theo phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao, bảo đảm phù hợp với điều
kiện thực tế của bộ, ngành, địa phương.
d) Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc, giám sát, đánh
giá, sơ kết, tổng kết việc thực hiện Chương trình. Hướng dẫn báo cáo về tình
hình, kết quả thực hiện Chương trình; tổng hợp báo cáo và kịp thời đề xuất điều
chỉnh chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp thực hiện Chương trình theo yêu cầu thực tế,
báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
2. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
a) Triển khai các hoạt động truyền thông giáo dục về
vai trò, tầm quan trọng của phục hồi chức năng và triển khai các hoạt động nâng
cao sức khỏe, dự phòng, phát hiện sớm và quản lý điều trị, phục hồi chức năng
cho người lao động thuộc phạm vi quản lý.
b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Y tế xây dựng mã ngành
đào tạo về sản xuất dụng cụ chỉnh hình phục hồi chức năng.
c) Chủ trì, phối hợp với Bộ Y tế và các Bộ, ngành
liên quan, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tập trung
triển khai thực hiện Quyết định số 1942/QĐ-TTg
ngày 18 tháng 11 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình nâng
cao chất lượng bảo vệ, chăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng, người cao
tuổi, trẻ em, người khuyết tật và các đối tượng cần trợ giúp xã hội giai đoạn
2021 - 2030.
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo
a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Y tế, các bộ, ngành có
liên quan xây dựng các mã ngành đào tạo của giáo dục đại học về phục hồi chức
năng và có chính sách khuyến khích, thúc đẩy các cơ sở đào tạo nhân lực chuyên
khoa phục hồi chức năng mở rộng đào tạo trình độ đại học, thạc sĩ và tiến sĩ về
phục hồi chức năng; xây dựng chuẩn chương trình đào tạo phục hồi chức năng đáp ứng
yêu cầu sử dụng nguồn nhân lực trong nước và quốc tế.
b) Phối hợp với Bộ Y tế triển khai các hoạt động
truyền thông giáo dục về vai trò, tầm quan trọng của phục hồi chức năng dựa vào
cộng đồng; triển khai các hoạt động nâng cao sức khỏe, dự phòng, phát hiện sớm
và quản lý phục hồi chức năng cho trẻ em khuyết tật tại các trường học.
4. Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì,
trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí trong dự toán chi thường xuyên hàng năm
và kế hoạch đầu tư công trung hạn của các bộ, cơ quan và địa phương theo quy định
của pháp luật về ngân sách nhà nước và đầu tư công để thực hiện Chương trình.
5. Bảo hiểm xã hội Việt Nam phối hợp với Bộ Y tế
nghiên cứu sửa đổi, bổ sung các hướng dẫn chi trả bảo hiểm y tế đối với các dịch
vụ phục hồi chức năng theo quy định hiện hành; phối hợp rà soát, nghiên cứu sửa
đổi một số điều có liên quan của Luật Bảo hiểm
y tế về chi trả bảo hiểm y tế trong sử dụng kỹ thuật phục hồi chức năng,
các thiết bị, dụng cụ, vật liệu, vật tư y tế phục hồi chức năng, trang thiết bị
y tế đặc thù cá nhân.
6. Các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao, bố trí ngân sách, nhân lực, cơ sở
vật chất, trang thiết bị để triển khai thực hiện Chương trình; định kỳ thực hiện
báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện Chương trình theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
7. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương
a) Chỉ đạo triển khai thực hiện Chương trình theo
hướng dẫn của Bộ Y tế; đưa các mục tiêu, chỉ tiêu thực hiện Chương trình vào
chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
b) Bố trí đủ nguồn lực, cơ sở vật chất, thực hiện lồng
ghép Chương trình này với các chương trình, nhiệm vụ, đề án, dự án khác để triển
khai thực hiện tại địa phương.
c) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các cấp xây dựng và tổ
chức thực hiện Chương trình phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng; tạo điều kiện
để cơ quan, tổ chức và cá nhân tổ chức hoặc tham gia thực hiện hoạt động phục hồi
chức năng dựa vào cộng đồng.
d) Tổ chức, theo dõi, kiểm tra, giám sát thực hiện
Chương trình. Định kỳ hằng năm, gửi báo cáo theo hướng dẫn về tình hình, kết quả
thực hiện Chương trình về Bộ Y tế để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, Thư ký PTTg Trần Hồng Hà, TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục: PL, TH, KTTH, CN, NN, QHĐP, KSTT;
- Lưu: VT, KGVX (3b).
|
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Trần Hồng Hà
|
Quyết định 569/QĐ-TTg năm 2023 phê duyệt Chương trình phát triển hệ thống phục hồi chức năng giai đoạn 2023-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
THE PRIME MINISTER OF VIETNAM
-------
|
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence – Freedom – Happiness
----------------
|
No. 569/QD-TTg
|
Hanoi, May 24, 2023
|
DECISION APPROVING THE PROGRAM FOR REHABILITATION SYSTEM DEVELOPMENT
DURING 2023 – 2030, WITH A VISION TOWARDS 2050 THE PRIME MINISTER Pursuant to the Law on
Government Organization dated June 19, 2015; the Law dated November 22, 2019 on
Amendments to the Law on Government Organization and the Law on Local
Government Organization; Pursuant to the Law on
Medical examination and treatment; Pursuant to the Law on
Persons with Disabilities dated June 17, 2010; Pursuant to the Law on
Health insurance dated November 14, 2008 and the Law dated June 13, 2014 on
Amendments to the Law on Health insurance; Pursuant to the 13th
National Assembly’s Resolution No. 84/2014/QH13 dated November 28, 2014 on
Ratification of the United Nations Convention on the Rights of Persons with
Disabilities; ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. Pursuant to the Prime
Minister’s Decision No. No. 753/QD-TTg dated June 03, 2023 promulgating the
Plan for Implementation of Directive No. 39-CT/TW dated November 01, 2019 of
the 12th Secretariat of the Central Committee of the Communist Party
on heightened leadership of the Communist Party over disability affairs; At request of Minister
of Health (MOH), DECIDES: Article 1. Approving the Program for Rehabilitation System Development
during 2023 – 2030, with a vision towards 2050 (hereinafter referred to as
"the Program") with the following contents: I. SCOPE AND REGULATED
ENTITIES - Subjects of the
Program: rehabilitation hospitals, rehabilitation wards, general and
specialized hospitals, health stations of communes, wards and commune-level
towns (hereinafter referred to as "communes"); persons with
disabilities and people that need rehabilitation. - Scope of implementation:
nationwide II. VIEWPOINTS Rehabilitation is one of
the essential parts of a complete healthcare system; is medical services for
people with disabilities and anyone who has acute or chronic injuries,
impairments or health issues that hinder physical activities, giving them
access to rehabilitation services with high quality, inclusivity and fairness
in order to improve health and contribute to sustainable development of
society. ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. II. Targets 1. Overall targets Make sure people with
disabilities and people in need have access to rehabilitation services with
high quality, inclusivity and fairness; reduce the disability rates in the
community; contribute to the protection and improvement of the people's health,
and assurance of social welfare. 2. Specific objectives by
2030 a) Strengthen prevention
of birth defects, early detection and intervention of disabilities, reduce
disability rates in the community; ensure that over 90% of children from
newborn to 6 years old are screened for early detection and intervention of
disability; 90% of provinces and cities implement the community-based rehabilitation
model. b) Maintain, strengthen
and develop the system of rehabilitation facilities; make sure over 90% of
rehabilitation facilities (including rehabilitation hospitals; rehabilitation
centers, rehabilitation wards of health facilities) are maintained, improved
and invested in. c) Improve the quality of
rehabilitation services. It is expected that more than 90% of rehabilitation
hospitals have good quality according to MOH's rating; 100% of hospitals,
orthopedics - rehabilitation centers, units providing rehabilitation services
of ministries and central authorities achieved their targets in terms of
development of orthopedics - rehabilitation equipment and techniques under
plans and planning approved by competent authorities. d) Develop human resources
for rehabilitation in order to have at least 0,5 health workers in
rehabilitation per 10.000 people. 3. Vision towards 2050 ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. b) Community-based
rehabilitation becomes a strategic measure for resolving disability issues in
Vietnam; community-based rehabilitation is implemented in all communes, districts
and provinces and integrated in other social services outside health
facilities. c) All people have access
to services including screening, early detection, early intervention of
disabilities, essential rehabilitation techniques that meet for their needs IV.
OBJECTIVES AND SOLUTIONS 1. Complete regulations and policies; increase intersectoral
cooperation. a) Continue to review,
study, amend, complete regulations of law on rehabilitation for people with
disabilities, satisfying practical needs, ensuring people with disabilities and
people in need receive care and rehabilitation services. b) Formulate policies on
health insurance coverage for disabled people using rehabilitation instruments,
support technology, rehabilitation materials and equipment, customized medical
devices, and community-based rehabilitation. c) Establish and develop
rehabilitation majors and professions with their own codes. Introduce job
positions in rehabilitation (physiotherapy, occupational therapy, speech
therapy, psychotherapy, rehabilitation instruments) and competency standards
for rehabilitation professions. Develop rehabilitation-related job positions. d) Increase cooperation
between ministries and central authorities in direction, guidance, inspection,
supervision of operations of rehabilitation facilities. 2. Execution of the community-based rehabilitation program ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. b) Organize prevention of
birth defects; early detection and early intervention of disabilities. c) Develop a
community-based rehabilitation network and deploy the community-based
rehabilitation model nationwide. d) Organize
community-based rehabilitation for disabled people who are: revolutionary
contributors, dioxin victims, old people, mentally ill people, autistic
children. 3. Maintain, strengthen, upgrade, develop the rehabilitation
system and rehabilitation techniques. a) Maintain, improve and
develop existing rehabilitation hospitals; invest more in leading and regional
rehabilitation hospitals according to planning; develop rehabilitation centers
and rehabilitation wards of health facilities of provinces and districts.
Encourage development of the network of non-public rehabilitation facilities. b) Strengthen and develop
commune-level health stations to ensure provision of rehabilitation services
according to professional and technical levels, and community-based
rehabilitation. c) Maintain, strengthen,
upgrade and develop orthopedics - rehabilitation centers, hospitals, units
providing rehabilitation services of the Ministry of Labor, War Invalid and
Social Affairs, other Ministries and central authorities on the basis of
planning approved by the Government or competent authorities. d) Develop professional
techniques; increase application of new and in-depth methods and techniques,
cooperate treatment, referral in rehabilitation; execute rehabilitation
programs, schemes, projects, in which early detection and early intervention of
disabilities in children must be focused on. 4. Assurance of human resources ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. b) Increase continuous
training; update rehabilitation knowledge and skills of health workers
specialized in rehabilitation in a manner that is suitable for their job titles
and positions. 5. Complete the system for management of information about
health of people with disabilities connected to the personal health information
management system; apply information technology in production and supply of
rehabilitation instruments. 6. Scientific research and international cooperation a) Develop programs and
plans for cooperation with international organizations and non-governmental
organizations in rehabilitation. b) Research, assess and
provide scientific evidence for the following models: early detection, early
intervention of disabilities in children aged 0 to 6 and autistic children;
early intervention and rehabilitation for patients in intensive care,
emergency, stroke, orthopedics - rehabilitation units/centers in hospitals and
health facilities; consider medical insurance coverage for rehabilitation
services. 7. Increasing communication and social mobilization a) Encourage authorities,
organizations and people to implement policies, regulations of law,
professional instructions on rehabilitation, recommendations about prevention,
early detection, early intervention of disabilities. b) Develop and provide
programs and educational materials on rehabilitation; diversify methods on
communication channels. c) Encourage
organizations and individuals in Vietnam and other countries to run programs
for assisting people with disabilities. ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. a) Develop a system for
inspection and supervision of rehabilitation which is integrated into the
national health information system in order to monitor, forecast, supervise
risk factors, number of disabled people and fatalities, responsiveness of the
health system, and effectiveness of rehabilitation measures. b) Update, complete, and
uniformly apply the instruments for information collection and supervision
nationwide; combine with strengthening of the system for collecting information
and reports on disabled people's health. c) Intensify supervision
and assessment of rehabilitation activities, prevention of disabilities,
progress of the Program and relevant policies of Ministries and central
authorities. d) Annually assess of the
implementation of the Program and implementation of the models; promptly
propose appropriate revisions to the Program. V. FUNDING 1. From state budget
within the budget estimate for regular spending and annual medium-term public
investment plan of ministries and central authorities, relevant associations
and local authorities; national target programs, other relevant programs,
projects and schemes for execution of activities of the Program in accordance
with regulations of law on state budget. 2. Lawful assistance and
contributions from enterprises, organizations, individuals in Vietnam and other
countries. 3. Ministries, central
authorities and local governments shall prepare annual budget estimates for
execution of the Program, manage and use the funding in accordance with
regulations of law on state budget and public investment. VI. IMPLEMENTATION ORGANIZATION ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. a) Organize the
implementation, operate activities of the Program and perform the assigned
tasks. b) Take charge and
cooperate with relevant Ministries and central authorities in researching,
formulating and promulgating or proposing promulgation of policies, legislative
documents, mechanism for intersectoral cooperation in rehabilitation for
disabled people; provide professional guidelines for rehabilitation and
community-based rehabilitation. c) Take charge and
cooperate with the Ministry of Education and Training, the Ministry of Labor,
War Invalid and Social Affairs, relevant Ministries and central authorities,
the People’s Committees of provinces in formulating a Plan for execution of the
Program within their jurisdiction and capacity. d) Instruct, inspect,
expedite, supervise, assess, summarize the execution of the Program. Provide
instructions on reporting the progress and results of the Program; consolidate
reports and promptly propose practical adjustments to the targets, objectives,
solutions for execution of the Program, report to the Prime Minister. 2. The Ministry of Labor,
War Invalid and Social Affairs shall: a) Communicate the roles
and importance of rehabilitation; carry out activities for improvement of
health, prevention, early detection, management of treatment, rehabilitation
for workers under its management. b) Take charge and
cooperate with the Ministry of Health in opening new majors in production
of rehabilitation instruments. c) Take charge and
cooperate with the Ministry of Health, relevant Ministries, authorities, the
People’s Committees of provinces in implementing the Prime Minister’s Decision
No. 1942/QD-TTg dated November 18, 2021 approving the Program for improvement
of quality of protection and health care for revolutionary contributors,
elderly people, children, disabled people and people who need social support
during 2021 - 2030. 3. The Ministry of
Education and Training shall: ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. b) Cooperate with the
Ministry of Health in communicating the roles and importance of community-based
rehabilitation; carry out activities for improvement of health, prevention,
early detection, management of treatment, rehabilitation for disabled children
at schools. 4. The Ministry of
Finance, the Ministry of Planning and Investment shall preside and request
competent authorities to provide funding from annual regular spending estimates
and medium-term public investment plans of Ministries, central authorities and
local governments to execute the Program in accordance with regulations of law
on state budget and public investment. 5. Vietnam Social
Security shall cooperate with the Ministry of Health in revising guidance on
health insurance coverage for rehabilitation services according to applicable
regulations; cooperate in reviewing and amending relevant Articles of the Law
on Health insurance regarding health insurance coverage of rehabilitation
techniques, instruments, materials, supplies, customized medical devices. 6. Ministries,
ministerial agencies, governmental agencies shall, within their jurisdiction,
allocate budget, personnel, physical facilities and equipment to execute ht e
Program; submit periodic report on the progress and results of the Program
according to instructions of the Ministry of Health. 7. The People’s
Committees of provinces shall: a) Direct the execution
of the Program as instructed by the Ministry of Health; include the targets of
the Programs into their own socio-economic development plans and programs. b) Allocate adequate
personnel and physical facilities; integrate this Program with other programs,
objectives, schemes and projects for execution in their provinces. c) Direct the People’s
Committees of districts and communes in their provinces to develop and organize
the execution of community-based rehabilitation programs; enable organizations
and individuals to organize or participate in community-based rehabilitation. d) Organize, monitor,
inspect, supervise the execution of the Program. Submit annual reports as
instructed on the progress and results of the Program to the Ministry of Health
for consolidation and reporting to the Prime Minister. ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. Article 3. Ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of
governmental agencies, Presidents of the People’s Committees of provinces,
relevant organizations and individuals are responsible for the implementation
of this Decision./. PP THE PRIME MINISTER
DEPUTY PRIME MINISTER
Tran Hong Ha
Quyết định 569/QĐ-TTg ngày 24/05/2023 phê duyệt Chương trình phát triển hệ thống phục hồi chức năng giai đoạn 2023-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
6.264
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|