ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH
QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 111/QĐ-UBND
|
Quảng Ngãi,
ngày
19
tháng 01 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ LIÊN ĐOÀN YOGA TỈNH QUẢNG NGÃI
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày
21/4/2010 của Chính phủ
quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội; Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày
13/4/2012 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ;
Căn cứ các Thông tư của Bộ trưởng Bộ Nội
vụ: Số 03/2013/TT-BNV
ngày 16/4/2013 quy định chi tiết thi hành Nghị định số 45/2010/NĐ-CP và Nghị định
số 33/2012/NĐ-CP ; số 03/2014/TT-BNV ngày
19/6/2014 sửa đổi Thông tư số 03/2013/TT-BNV ; số
01/2022/TT-BNV ngày 16/01/2022 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
03/2013/TT-BNV ;
Căn cứ Quyết định số 02/2013/QĐ-UBND
ngày 09/01/2013 của UBND tỉnh ban hành Quy định quản lý nhà nước đối với hội hoạt
động trên địa bàn tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở văn hóa,
Thể thao và Du lịch tại Công văn số 2155/SVHTTDL-QLTDTT
ngày 25/11/2022 và đề xuất của Giám đốc Sở Nội vụ tại Công văn số 70/SNV-TCBC
ngày 16/01/2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Điều lệ Liên đoàn Yoga tỉnh Quảng Ngãi đã được Đại
hội khóa I, nhiệm kỳ 2022-2027 của Liên đoàn Yoga tỉnh Quảng Ngãi thông qua
ngày 18/11/2022 (có Điều lệ kèm theo).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Nội vụ, Văn hóa,
Thể thao và Du lịch; Thủ trưởng các sở, ban ngành có liên quan và Chủ tịch Liên
đoàn Yoga tỉnh Quảng Ngãi chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- VPUB: PCVP, KGVX, CBTH;
- Lưu: VT, NC(vi34).
|
CHỦ TỊCH
Đặng Văn Minh
|
ĐIỀU LỆ
LIÊN
ĐOÀN YOGA TỈNH QUẢNG NGÃI
(Kèm theo Quyết định số 111/QĐ-UBND ngày 19 tháng 01 năm
2023 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh)
Chương I
TÊN
GỌI, TÔN CHỈ, MỤC ĐÍCH
Điều 1. Tên gọi,
biểu tượng:
1. Tên tiếng việt: Liên đoàn Yoga tỉnh
Quảng Ngãi
2. Tên viết tắt: LĐYGQN
3. Biểu tượng:
Điều 2. Tôn chỉ, mục đích
1. Tôn chỉ: Liên đoàn Yoga tỉnh Quảng
Ngãi (sau đây gọi tắt là Liên đoàn) là tổ chức xã hội nghề nghiệp, tự nguyện hợp thành của
các tổ chức và công dân Việt Nam sinh sống và làm việc tại tỉnh Quảng
Ngãi, hoạt động chuyên về đào tạo, luyện tập Yoga.
2. Mục đích: Nhằm tạo nên sự hợp tác,
hỗ trợ giữa các Câu lạc bộ Yoga trong tỉnh để thúc đẩy bộ môn Yoga phát triển
và bảo vệ quyền lợi của hội viên hoạt động trong khuôn khổ pháp luật Việt Nam.
Điều 3. Vị
trí pháp lý
1. Liên đoàn có tư cách pháp nhân, có
con dấu và tài khoản riêng, có biểu tượng và có trang thông tin điện tử riêng
theo quy định của pháp luật và Điều lệ được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng
Ngãi phê duyệt.
2. Trụ sở của Liên đoàn đặt tại thành
phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 4. Phạm vi, lĩnh
vực hoạt động
1. Liên đoàn hoạt động trong phạm vi tỉnh
Quảng Ngãi, tổ chức các hoạt động hướng dẫn, giảng dạy, huấn luyện, thi đấu và
biểu diễn môn Yoga và các hoạt động khác có liên quan đến môn Yoga theo quy định
của pháp luật.
2. Liên đoàn chịu sự quản lý nhà nước
của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch về ngành, lĩnh vực hoạt động, là thành viên
của Liên đoàn Điền kinh Việt Nam.
Điều 5. Nguyên tắc tổ
chức, hoạt động
Liên đoàn tổ chức và hoạt động theo
nguyên tắc tự nguyện, tự quản, dân chủ, thống nhất trong hành động, quyết định
theo đa số, tự trang trải kinh phí và chịu trách nhiệm trước pháp luật, hoạt động
trong khuôn khổ pháp luật của
Nhà nước và Điều lệ được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Chương II
NHIỆM
VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA LIÊN ĐOÀN
Điều 6. Nhiệm vụ
1. Liên đoàn tổ chức liên kết, tập hợp
các cá nhân và Câu lạc bộ Yoga nhằm hỗ trợ nhau trong các hoạt động thể thao và
khuyến khích phát triển mạnh bộ môn Yoga trong địa bàn tỉnh nhà
2. Thường xuyên kết nối, phối hợp với
các Câu lạc bộ khác ngoài Liên đoàn hoặc ngoài tỉnh để mở rộng, lan tỏa đến cộng
đồng người dân cùng nhau rèn luyện sức khỏe và tạo sân chơi lành mạnh cho các hội
viên.
3. Phối hợp, tổ chức các hoạt động
trong phong trào thể dục thể thao tỉnh nhà, nghiên cứu bồi dưỡng kiến thức
chuyên môn trong Liên đoàn để thúc đẩy, phát triển có hiệu quả trong ngành thể
thao tỉnh nhà theo định hướng chiến lược do nhà nước đề ra.
4. Làm đầu mối liên kết, thúc đẩy phong trào
giữa các Câu lạc bộ trong, trao đổi kinh nghiệm trong phương pháp hướng dẫn, dạy
Yoga, góp phần nâng cao hiệu quả, chất lượng đào tạo và rèn luyện sức khỏe cho
học viên.
Điều 7. Quyền hạn
1. Quan hệ hợp tác với các tổ chức,
Liên đoàn trong nước có cùng lĩnh vực hoạt động theo quy định của pháp luật:
khuyến khích và tạo điều kiện để các thành viên gặp gỡ, trao đổi và hợp tác với
các tổ chức nước ngoài. Tập hợp ý kiến thành viên đưa ra chương trình nội dung
phù hợp để hỗ trợ cho các Câu lạc bộ hợp tác có hiệu quả.
2. Tổ chức cung cấp thông tin, tư vấn các nội
dung liên quan đến bộ môn Yoga, giúp các thành viên của Liên đoàn trong việc
tham gia các hội nghị, hội thảo, đào tạo, bồi dưỡng, tham quan trong và ngoài
nước
3. Trong khuôn khổ và khả năng cho
phép, góp ý kiến, tư vấn để giúp các thành viên giải quyết khó khăn, vướng mắc,
hòa giải những xung đột (nếu có) trong hoạt động của Liên đoàn.
4. Thực hiện các hoạt động cần thiết để
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của thành viên trong các mối quan
hệ trong nước
Chương III
TỔ
CHỨC CỦA LIÊN ĐOÀN
Điều 8. Tổ chức
Tổ chức của Liên đoàn gồm:
1. Đại hội.
2. Ban Chấp hành.
3. Ban Thường vụ.
4. Ban Kiểm tra.
5. Văn phòng và các ban chức
năng.
6. Các tổ chức trực thuộc.
Điều 9. Đại hội
1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Liên
đoàn là Đại hội Đại biểu toàn thể, 05 năm/lần, Hội nghị toàn thể có thể mỗi năm
tổ chức họp 01 lần. Trong trường hợp đặc biệt, khi có yêu cầu của Chủ tịch hoặc
2/3 số ủy viên Ban chấp hành hoặc 2/3 số thành viên yêu cầu, Ban chấp hành Liên
đoàn có thể triệu tập cuộc họp bất thường.
2. Đại hội có nhiệm vụ:
- Tổng kết, đánh giá hoạt động của nhiệm
kỳ, bàn phương hướng, kế hoạch hành động nhiệm kỳ mới.
- Thông qua sửa đổi, bổ sung Điều lệ (nếu
có).
- Bầu Ban chấp hành.
- Quyết định những vấn đề quan trọng của
Liên đoàn.
Điều 10. Ban Chấp
hành
1. Ban Chấp hành Liên đoàn là cơ quan
Lãnh đạo giữa hai nhiệm kỳ Đại hội Liên đoàn. Số lượng, thành phần Ủy viên
Ban chấp hành do Đại hội quyết định và trực tiếp bầu tại Đại hội.
2. Ban chấp hành có nhiệm vụ và quyền
hạn:
- Lãnh đạo thực hiện Nghị quyết của Đại
hội;
- Lãnh đạo thực hiện Điều lệ của Liên
đoàn;
- Phát triển mối quan hệ với các tổ chức
trong và ngoài tỉnh;
- Bầu Ban Thường vụ Liên đoàn và các
chức danh chủ chốt của Liên đoàn;
- Quyết định về công tác nhân sự của
Ban Chấp hành trong nhiệm kỳ;
- Ban chấp hành, họp định kỳ 6 tháng 1
lần (trừ trường hợp đột xuất).
Điều 11. Ban Thường vụ
1. Ban Thường vụ Liên đoàn là cơ quan
lãnh đạo Liên đoàn giữa hai kỳ Hội nghị Ban Chấp hành Liên đoàn. Thường trực
Liên đoàn bao gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và Tổng thư ký.
2. Ban Thường vụ có nhiệm vụ và quyền
hạn:
- Thay mặt Ban Chấp hành điều hành
công việc của Liên đoàn theo Điều lệ, Nghị quyết Đại hội, Nghị quyết của Ban Chấp
hành và Chương trình hoạt động tháng, quý, năm của Liên đoàn;
- Chuẩn bị nội dung, triệu tập và tổ
chức các cuộc hội nghị của
Ban Chấp hành Liên đoàn;
- Quyết định về công tác nhân sự của
Văn phòng và các Ban chức năng của Liên đoàn;
- Xử lý các công việc khẩn cấp của
Liên đoàn, báo cáo lại Ban Chấp hành trong kỳ họp gần nhất;
- Đề xuất Ban Chấp hành Liên đoàn về
công tác nhân sự của Ban Chấp hành Liên đoàn trong nhiệm kỳ.
- Ban thường vụ và Thường trực họp định
kỳ 01 tháng 01 lần. Khi cần thiết theo đề nghị của Chủ tịch và Tổng thư ký, Ban
thường vụ có thể triệu tập họp bất thường.
Điều 12. Ban Kiểm tra
1. Ban Kiểm tra liên đoàn gồm Trưởng
ban, Phó trưởng ban và một số ủy viên do Đại hội bầu ra. Số lượng, cơ cấu,
tiêu chuẩn ủy viên Ban Kiểm tra do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm
tra cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Kiểm
tra:
a) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện
Điều lệ liên đoàn, nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp
hành, Ban Thường vụ, các quy chế của liên đoàn trong hoạt động của các tổ chức,
đơn vị trực thuộc liên đoàn, hội viên;
b) Xem xét, giải quyết đơn, thư kiến
nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, hội viên và công dân gửi đến liên đoàn.
Điều 13. Chủ tịch
1. Chủ tịch Liên đoàn là người đứng đầu
Ban Chấp hành, Ban thường vụ Liên đoàn, chịu trách nhiệm cao nhất về tổ chức và
hoạt động của Liên đoàn.
2. Chủ tịch Liên đoàn có nhiệm vụ và
quyền hạn:
- Đại diện chính thức cho Liên đoàn
trước pháp luật.
- Chủ trì các hội nghị, cuộc họp của
Ban Chấp hành và Ban thường vụ Liên đoàn;
- Ký các văn bản quan trọng của Liên
đoàn, các nghị quyết, quyết định về công tác nhân sự sau khi được Ban Chấp
hành, Ban thường vụ thông qua;
- Tổ chức triển khai thực hiện Nghị
quyết Đại hội Liên đoàn, Nghị quyết Hội nghị Ban Chấp hành, Ban thường vụ Liên
đoàn;
- Trực tiếp phụ trách Văn phòng, công
tác thu chi tài chính và đối ngoại của Liên đoàn.
Điều 14. Các Phó Chủ
tịch
Các Phó Chủ tịch Liên đoàn do Ban chấp
hành bầu ra, có nhiệm vụ giúp Chủ tịch điều hành công việc của Liên đoàn, được
Chủ tịch và Ban thường vụ phân công phụ trách trực tiếp một lĩnh vực công tác. Phó Chủ
tịch Thường trực là người được Chủ tịch ủy quyền xử lý công việc của Liên đoàn;
chủ trì các cuộc họp, hội nghị Ban Chấp hành, Ban thường vụ và ký các văn bản của
Ban Chấp hành, Ban thường vụ khi Chủ tịch vắng mặt; là người phát ngôn của Liên
đoàn và trực tiếp phụ trách công tác tuyên truyền, báo chí, vận động tài trợ của
Liên đoàn.
Điều 15. Tổng Thư ký
Tổng thư ký Liên đoàn do Ban Chấp hành
bầu ra, có nhiệm vụ thường trực mọi hoạt động của Liên đoàn; được sự ủy quyền của
Chủ tịch điều hành các công việc của Liên đoàn giữa các kỳ họp; trực tiếp tham
mưu, xây dựng kế hoạch hoạt động của Liên đoàn. Tổng Thư ký soạn thảo, quản lý
công văn, tài liệu và xử lý công việc hằng ngày của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ
Liên đoàn.
Điều 16. Văn phòng và
các Ban chức năng
1. Ban Thường vụ liên đoàn căn cứ vào
yêu cầu và nhiệm vụ công tác để quyết định thành lập văn phòng, các ban chức
năng và các tổ chức trực thuộc theo quy định của pháp luật.. Cơ cấu số lượng
các Ban trực thuộc do Ban Chấp hành Liên đoàn quyết định, đảm bảo phù hợp yêu cầu
nhiệm vụ và tình hình thực tế của
hoạt động.
Tại các thời điểm nhất định,
Ban Thường vụ Liên đoàn đề xuất Ban Chấp hành thành lập các bộ phận phục vụ nhu
cầu công việc hoặc sự kiện (có thời hạn).
Ban Thường vụ Liên đoàn báo cáo Ban Chấp
hành để quyết định cơ cấu nhân sự của Văn phòng và các Ban chức năng, đồng thời
giao nhiệm vụ cho các ủy viên Ban Chấp hành Liên đoàn phụ trách Văn phòng và
các Ban chức năng thuộc Liên đoàn.
2. Tùy theo yêu cầu phát triển trong
hoạt động của Liên đoàn, Ban chấp hành Liên đoàn sẽ quyết định số lượng các ban
chuyên môn của Liên đoàn như sau:
- Văn phòng.
- Ban chuyên môn.
- Ban vận động tiếp thị tài trợ.
Việc thành lập các đơn vị trực thuộc
Liên đoàn có pháp nhân phải thực hiện đúng quy định của pháp luật. Nhân sự mỗi
ban chuyên môn là số lẻ nhưng không quá 03 người.
Chức năng, nhiệm vụ, tổ chức, chương
trình, kế hoạch, điều kiện, phương tiện và chế độ hoạt động của các Ban chuyên
môn do Ban chấp hành Liên đoàn quy định theo đề nghị của trưởng ban và Tổng thư
ký của Liên đoàn.
Chương IV
HỘI
VIÊN
Điều 17. Hội viên tập
thể
Các Câu lạc bộ nghiên cứu, đào tạo, dịch
vụ hoạt động thuộc lĩnh vực Thể dục thể thao chuyên bộ môn Yoga tán thành Điều
lệ của Liên đoàn, tự nguyện làm đơn xin gia nhập và ban thường liên đoàn xem
xét quyết định.
Điều 18. Hội viên cá
nhân
Hội viên chính thức, gồm: các Câu lạc
bộ nghiên cứu, hoạt động, đào tạo thuộc bộ môn Yoga tự nguyện làm đơn xin gia nhập
và được Ban thường vụ Liên đoàn xem xét quyết định.
Hội viên liên kết: Là những Câu lạc bộ,
cá nhân không có điều kiện tham gia chính thức, có khả năng tạo điều kiện giúp
Liên đoàn hoặc có nguyện vọng liên kết, tán thành Điều lệ của Liên đoàn, tự
nguyện có đơn xin gia nhập
và được Ban thường vụ Liên đoàn xem xét quyết định.
Hội viên liên kết không được tham gia ứng
cử, đề cử vào Ban Chấp hành Liên đoàn và không được biểu quyết các vấn đề của
Liên đoàn.
Điều 19. Nghĩa vụ của
Hội viên
1. Chấp hành nghiêm chỉnh Điều lệ, quy
chế, Nghị quyết và chương trình của Liên đoàn.
2. Chấp hành tốt chế độ báo cáo thông
tin khi có yêu cầu.
Điều 20. Quyền lợi của
Hội viên
1. Được nhận các thông báo có liên
quan, được tham gia hội thảo, tham quan, tập huấn chuyên môn do Liên đoàn tổ chức
hoặc phối hợp tổ chức.
2. Được tham gia ứng cử, bầu cử vào
các chức vụ lãnh đạo của Liên Đoàn Yoga tỉnh Quảng Ngãi (trừ hội viên liên kết).
3. Được Liên đoàn bảo vệ quyền lợi hợp
pháp chính đáng trong hoạt động chuyên môn, được Liên đoàn giới thiệu các đối
tác để thảo luận, liên kết hoạt động, tạo điều kiện thuận lợi để phát triển
chuyên môn.
4. Được đề xuất ý kiến, yêu cầu Liên
đoàn giải quyết các vấn đề có liên quan để đảm bảo lợi ích của thành viên.
Điều 21. Thể thức
tham gia Liên đoàn
- Tập thể, cá nhân có đơn xin gia nhập
và được BCH Liên đoàn điền kinh Quảng Ngãi công nhận;
- Các tổ chức thành viên và cá nhân hội
viên nếu không tham gia sinh hoạt và hoạt động của Liên đoàn thời gian quá 1
năm liên tục thì tự động chấm dứt vai trò thành viên, hội viên của Liên
đoàn.
- Tập thể, cá nhân vi phạm Điều lệ của
Liên đoàn sẽ bị xem xét cho thôi các vị trí đang đảm nhiệm tại Liên đoàn hoặc
xóa tên khỏi tổ chức của Liên đoàn.
- Cá nhân hội viên nếu vì lý do không
thể tiếp tục tham gia sinh hoạt phải làm đơn xin ra khỏi Liên đoàn, trả lại thẻ,
bàn giao công việc và các vấn đề khác có liên quan.
Chương V
CHIA,
TÁCH: SÁP NHẬP; HỢP NHẤT; ĐỔI TÊN VÀ GIẢI THỂ
Điều 22. Chia, tách;
sáp nhập; hợp nhất và đổi tên và giải thể Liên đoàn
Việc chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; đổi
tên và giải thể Liên đoàn thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự, quy định
của pháp luật về hội, nghị quyết Đại hội và các quy định của pháp luật có liên
quan.
Chương VI
TÀI
CHÍNH CỦA LIÊN ĐOÀN
Điều 23. Năm tài chính của Liên đoàn bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và
kết thúc vào 31 tháng 12 hàng năm. Báo cáo tài chính của Liên đoàn được Ban chấp
hành thông qua hàng năm.
Điều 24. Hoạt động tài chính của Liên đoàn do Đại hội quy định những
nguyên tắc lớn và Ban chấp hành Liên đoàn ấn định mức thu chi hàng năm, đảm bảo
tự trang trải theo đúng quy chế của Ban chấp hành và quy định quản lý tài chính
hiện hành của Nhà nước.
Điều 25. Các nguồn
thu của Liên đoàn
1. Tiền ủng hộ của các tổ chức, cá
nhân trong, ngoài nước theo quy định của pháp luật.
2. Tiền thu được từ các hoạt động
nghiên cứu, dịch vụ của các tổ chức trực thuộc Liên đoàn (nếu có).
3. Kinh phí hỗ trợ của nhà nước (nếu
có).
4. Các nguồn thu hợp pháp khác.
Trong quá trình tổ chức các hoạt động,
Liên đoàn sẽ hình thành nguồn kinh phí để tổ chức các giải thi đấu trong các
Câu lạc bộ của Liên đoàn.
Chương VI
KHEN
THƯỞNG, KỶ LUẬT
Điều 26. Khen thưởng:
1. Liên đoàn có nhiều hoạt động đóng
góp trong phong trào thể thao, được khen thưởng theo quy định của Nhà nước.
2. Thành viên, các cá nhân tham gia hoạt
động Liên đoàn có nhiều thành tích, được khen thưởng theo quy định của pháp luật
và Điều lệ của Liên đoàn.
Điều 27. Kỷ luật
1. Thành viên không tuân thủ Điều lệ, không thực
hiện nghị quyết của Ban Chấp hành và Ban Thường vụ, gây ảnh hưởng đến uy tín và
quyền lợi của Liên
đoàn thì bị xét kỷ luật theo các hình thức: Phê bình, khiển trách, cảnh
cáo và xóa tên thành viên.
2. Các ủy viên Ban Chấp hành, ủy viên
Ban Thường vụ có hoạt động trái với Điều lệ và các quy định của Liên
đoàn, bỏ sinh hoạt thường kỳ 05 lần không có lý do thì bị xét kỷ luật theo các
hình thức: Phê bình, khiển trách, cảnh cáo và miễn nhiệm chức danh ủy viên Ban
Chấp hành và ủy viên Ban Thường vụ.
3. Cán bộ, nhân viên Liên đoàn vi phạm
các quy định của Liên đoàn và hợp đồng lao động thì bị xét kỷ luật: Phê bình,
khiển trách, cảnh cáo, buộc thôi việc hoặc truy tố trước pháp luật.
4. Ban Thường vụ quy định cụ thể quy
trình, thẩm quyền kỷ luật trong nội bộ Liên đoàn.
Chương VII
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 28. Sửa đổi, bổ sung Điều lệ
1. Chỉ có Đại hội nhiệm kỳ, Đại hội bất
thường của Liên đoàn mới có quyền sửa đổi hoặc bổ sung Điều lệ.
2. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ của
Liên đoàn phải được trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính thức có mặt tại Đại
hội tán thành và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt mới có hiệu lực
thi hành.
Điều 29. Hiệu lực thi hành
1. Điều lệ này gồm 7 Chương 29 Điều đã
được Đại hội Liên Đoàn Yoga tỉnh Quảng Ngãi lần thứ I nhiệm kỳ 2022 - 2027
thông qua ngày 18 tháng 11
năm
2022 và có hiệu lực thi hành theo Quyết định phê duyệt của cấp có thẩm quyền.
2. Căn cứ quy định của pháp luật về hội,
Ban Chấp hành Liên Đoàn Yoga tỉnh Quảng Ngãi có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức
thực hiện Điều lệ
này./.