ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1060/QĐ-UBND
|
Kon Tum, ngày 15
tháng 11 năm 2021
|
QUYẾT
ĐỊNH
BAN HÀNH PHƯƠNG ÁN XỬ LÝ KHI CÓ TRƯỜNG HỢP
MẮC COVID-19 CỘNG ĐỒNG VÀ CÁCH LY Y TẾ VÙNG CÓ DỊCH COVID-19
ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật phòng,
chống bệnh truyền nhiễm số 03/2007/QH12 ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Nghị quyết số
128/NQ-CP ngày 11 tháng 10 năm 2021 của Chính phủ về ban hành Quy định tạm thời
“Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19;
Căn cứ Quyết định số
3986/QĐ-BYT ngày 16 tháng 9 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành “Sổ
tay Hướng dẫn tổ chức thực hiện cách ly y tế vùng có dịch COVID-19”;
Xét đề nghị của Giám
đốc Sở Y tế tại Văn bản số 5429/SYT-NVYD ngày 25 tháng 10 năm 2021 và Văn bản
số 5773/SYT-NVYD ngày 08 tháng 11 năm 2021.
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này “Phương án xử lý khi có trường hợp mắc COVID-19
cộng đồng và cách ly y tế vùng có dịch COVID-19” áp dụng trên địa bàn tỉnh
Kon Tum.
Điều 2. Các
cơ quan, đơn vị, địa phương nghiên cứu, xây dựng phương án cụ thể để triển
khai thực hiện khi có trường hợp mắc COVID-19 cộng đồng và cách ly y tế vùng
có dịch COVID-19.
Điều 3. Ban
Chỉ đạo phòng, chống dịch COVID-19 tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ngành, đơn vị: Y
tế, Công an tỉnh, Giao thông vận tải, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Thông tin và
Truyền thông, Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Lao động -
Thương binh và Xã hội, Giáo dục và Đào tạo, Ngoại vụ, Tài Chính, Ban Dân
dộc; Trưởng Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch COVID-19, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có
hiệu lực kể từ ngày ký ban hành và bãi bỏ Quyết định số 598/QĐ-BCĐ ngày 03
tháng 7 năm 2021 và Quy trình số 3073/QTr-BCĐ ngày 12 tháng 7 năm 2021 của Ban
Chỉ đạo phòng, chống dịch COVID-19 tỉnh./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (b/c);
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- Ban Dân vận Tỉnh uỷ;
- Các sở, ban ngành;
- Các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội tỉnh;
- Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Kon
Tum;
- Điện lực tỉnh; Công ty cổ phần cấp thoát nước;
Công ty cổ phần Môi trường đô thị Kon Tum;
- CVP, PCVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, CTTĐT, KGVX.PTP.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Ngọc Tuấn
|
PHƯƠNG
ÁN
XỬ LÝ KHI CÓ TRƯỜNG HỢP MẮC COVID-19 CỘNG
ĐỒNG VÀ CÁCH LY Y TẾ VÙNG CÓ DỊCH COVID-19
(Kèm
theo Quyết định số 1060/QĐ-UBND ngày 15 tháng 11 năm 2021 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Kon Tum)
A.
PHƯƠNG CHÂM, NGUYÊN TẮC
- Phương châm chống
dịch “truy
vết thần tốc, khoanh vùng nhanh, xét nghiệm rộng và thần tốc, phong tỏa hẹp”.
- Phương châm 4 tại
chỗ phòng, chống dịch: (1) Dự phòng, cách ly, điều trị tại chỗ; (2) Cơ sở vật
chất, trang thiết bị, thuốc, dụng cụ phòng hộ theo yêu cầu tại chỗ; (3) Kinh
phí tại chỗ; (4) Nhân lực tại chỗ.
- Thực hiện theo các
hướng dẫn hiện hành của Bộ Y tế: Sổ tay Hướng dẫn tổ chức thực hiện cách ly y
tế vùng có dịch COVID-19; Hướng dẫn giám sát và phòng, chống COVID-19 và các văn
bản có liên quan.
B.
MỤC ĐÍCH
Khoanh vùng, cách ly
y tế toàn bộ vùng có dịch, dập dịch triệt để, không để dịch lan rộng trong
cộng đồng và không để dịch lây lan sang các vùng khác, địa phương khác.
C.
ĐIỀU KIỆN ÁP DỤNG
Khi vùng dịch diễn
biến phức tạp, các yếu tố dịch tễ khó kiểm soát và dịch có nguy cơ lây lan
rộng.
D.
QUY MÔ
1. Cách ly y tế vùng
có dịch COVID-19
Tùy theo diễn biến
tình hình dịch có thể lựa chọn quy mô vùng cách ly nhưng theo nguyên tắc
“phong tỏa diện hẹp”, như sau:
- Cụm dân cư.
- Khu phố, dãy phố.
- Thôn, tổ, đội, ấp.
- Xã, phường, thị
trấn.
- Cơ quan, đơn vị:
Tùy tình hình cụ thể quyết định cách ly cho phù hợp (riêng cơ sở khám, chữa
bệnh thực hiện theo Quyết định số 1551/QĐ-BYT ngày 03 tháng 4 năm 2020 của Bộ Y
tế về việc ban hành “Hướng dẫn Tổ chức cách ly y tế tại cơ sở khám, chữa bệnh
trong phòng, chống dịch COVID-19).
2. Phòng, chống dịch
COVID-19 cho cộng đồng tại địa phương có cách ly y tế vùng có dịch
Theo nguyên tắc “phong
tỏa diện hẹp”, cho nên, tùy theo mức độ, diễn biến dịch COVID-19 để áp dụng
các biện pháp hành chính phòng, chống dịch COVID-19 phù hợp cho cộng đồng tại
địa phương có cách ly y tế vùng có dịch theo quy định tại Nghị quyết số
128/NQ-CP và các hướng dẫn khác hiện hành của Trung ương.
E.
THỜI GIAN ÁP DỤNG
Cách ly tối thiểu 14
ngày, tùy theo diễn biến tình hình dịch mà thời gian cách ly có thể kéo dài
hơn.
G.
QUY TRÌNH VÀ CÁCH THỨC TỔ CHỨC
Khi phát hiện ca
COVID-19 cộng đồng cần khẩn trương tiến hành 02 nhiệm vụ song song, theo Quy
trình rút gọn, đó là:
- Xử lý ca COVID-19
cộng đồng: (1) Lập
tức đưa ca COVID-19 (F0) đi cách ly, điều trị; (2) Điều tra dịch tễ F0; (3)
Truy vết F1 thần tốc- triệt để; (4) Truy vết F2; (5) Truy vết
F3.
- Cách ly y tế vùng
có dịch (nếu cần thiết) qua các bước: (1) Khoanh vùng dịch tễ diện rộng; (2) Xét
nghiệm diện rộng; (3) Quyết định thiết lập cách ly y tế vùng có dịch
COVID-19 (vùng cách ly; phong tỏa diện hẹp); (4) Triển khai các hoạt
động trong khu vực phong tỏa; (5) Triển khai các nhiệm vụ khi kết thúc
phong tỏa.
I. XỬ LÝ CA COVID-19
CỘNG ĐỒNG
1. Lập tức đưa ca
COVID-19 (F0) đi cách ly, điều trị tại cơ sở y tế theo quy định.
2. Điều tra dịch tễ
F0
Điều tra ngay dịch tễ
ca bệnh theo thường quy (thông tin cá nhân; Xác định yếu tố dịch tễ liên quan
cơ bản; điều tra lịch trình xác định mốc dịch tễ tỉnh, huyện, cụ thể; điều
tra tiếp xúc…)
3. Truy vết F1 thần
tốc- triệt để
- Tổ chức cách ly tập
trung ngay F1; lấy mẫu bệnh phẩm F1 theo mẫu đơn.
- Tiến hành xét
nghiệm mẫu đơn ngay cho các bệnh phẩm của F1.
- Truy vết F1 triệt
để tại các mốc dịch tễ của F0 và thông báo mốc dịch tễ cho các địa
phương có liên quan khác để phối hợp truy vết.
4. Truy vết F2
- Tổ chức cách ly tại
nhà F2 theo quy định; lấy mẫu bệnh phẩm F2 (có thể lấy mẫu gộp).
- Tiến hành xét
nghiệm cho các bệnh phẩm của F2.
- Truy vết F2 tại các
mốc dịch tễ của F1 và thông báo mốc dịch tễ cho các địa phương có liên
quan khác để phối hợp truy vết (khi cần thiết).
5. Truy vết F3 để lập danh sách quản
lý, tự theo dõi sức khỏe tại nhà (nếu có đủ thời gian cần thiết cho việc truy
vết).
II. CÁCH LY Y TẾ VÙNG
CÓ DỊCH COVID-19 (phong
tỏa)
1. Khoanh vùng dịch
tễ diện rộng
- Thực hiện ngay khi
có kết quả xét nghiệm SARS-CoV-2 sàng lọc hoặc khẳng định dương tính.
- Trên cơ sở điều
tra, đánh giá dịch tễ, Giám đốc Sở Y tế báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
và đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện khoanh vùng dịch tễ diện rộng
khu vực ổ dịch (báo cáo, trao đổi trực tiếp, không văn bản) theo nguyên
tắc khoanh vùng diện rộng tạm thời khu dân cư có ca bệnh. Phạm vi khoanh vùng
dịch tễ dựa vào đánh giá ban đầu về tình hình ổ dịch và nguy cơ. Việc khoanh
vùng dịch tễ tạm thời không phụ thuộc vào đơn vị hành chính và không cần có
quyết định hành chính.
- Ủy ban nhân dân cấp
huyện: Khẩn trương khoanh vùng ổ dịch (nên tạm dùng dãi phân cách mềm; người
dân trong khu vực khoanh vùng tạm thời ở tại chỗ, không cho di chuyển ra khỏi
khu vực khoanh vùng).
- Trung tâm Y tế
huyện/thành phố và Trung tâm Kiểm soát bệnh tật: Tổ chức lấy mẫu xét nghiệm
SARS-CoV-2 cho toàn bộ người dân trong khu vực khoanh vùng. Trên cơ sở kết quả
xét nghiệm để tham mưu quyết định thiết lập cách ly y tế vùng có dịch theo
nguyên tắc “phong tỏa diện hẹp”.
2. Xét nghiệm diện
rộng
- Lấy mẫu xét nghiệm
diện rộng tại khu vực khoanh vùng diện rộng.
- Tập trung nhân lực,
lấy mẫu xét nghiệm diện rộng thần tốc tại cộng đồng khu vực khoanh vùng
diện rộng. Nên lấy mẫu gộp theo hộ gia đình hoặc nhóm hộ gia đình gần nhau.
Làm xét nghiệm mẫu gộp ngay để đánh giá nguy cơ và đánh giá tình hình
dịch tại cộng đồng.
- Lấy mẫu xét nghiệm
tại một số mốc dịch tễ quan trọng.
* Lưu ý: Ca có triệu chứng và
F1 thì phải xét nghiệm mẫu đơn. Mẫu cộng đồng thì nên xét nghiệm gộp 5 (theo
Quyết định số 1817/QĐ-BYT ngày 07 tháng 4 năm 2021 của Bộ Y tế về việc ban hành
hướng dẫn tạm thời việc gộp mẫu xét nghiệm SAR-Cov-2).
3. Quyết định thiết
lập cách ly y tế vùng có dịch COVID-19 (vùng cách ly; phong tỏa diện hẹp)
Căn cứ đề nghị của
Giám đốc Sở Y tế, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định thiết lập
cách ly y tế vùng có dịch trong đó nêu rõ địa điểm, thời gian và phạm vi vùng
cách ly.
- Phong tỏa cứng ổ
dịch (khoanh vùng tạm thời và lấy mẫu cộng đồng thì rộng nhưng phong tỏa
cứng thì gọn vừa đủ, nguy cơ đến đâu, phong tỏa đến đó).
- Tùy theo kết quả
xét nghiệm F1 và xét nghiệm các mẫu cộng đồng tại ổ dịch để quyết định phạm vi
phong tỏa chính thức. Nguyên tắc phong tỏa ổ dịch: Phong toả gọn, nguy
cơ đến đâu, phong tỏa đến đấy (nguy cơ được đánh giá theo phân bố ca F0;
phân bố F1; phân bố các mốc dịch tễ; mối liên quan dịch tễ tại cộng đồng).
- Phong tỏa ổ dịch
phải đạt được 2 mục tiêu là:
Mục tiêu 1: Khóa chặt ổ dịch
không cho nguồn lây thoát ra ngoài để không lây sang các vùng khác.
Mục tiêu 2: Dập dịch triệt để ở
bên trong không để dịch lây lan trong vùng phong tỏa nhằm dập tắt ổ dịch.
Thực hiện nghiêm nội
bất xuất, ngoại bất nhập và thực hiện triệt để nhà cách ly với nhà bên trong
vùng phong tỏa với nguyên tắc: Người nhà nào ở yên nhà ấy; không tiếp
xúc với người bên ngoài; không đến nhà ai; không cho ai vào nhà với tinh thần
nhà nhà cửa đóng then cài; các cửa hàng, cửa hiệu đều phải đóng cửa (trừ
cửa hàng thiết yếu được chính quyền địa phương cho phép mở cửa).
4. Triển khai các
hoạt động trong khu vực phong tỏa
4.1. Công tác truyền
thông trước khi thực hiện cách ly
Tổ chức truyền thông
bằng nhiều hình thức đến từng hộ dân để quán triệt chủ trương, tuyên truyền,
vận động toàn thể cán bộ, đảng viên, nhân dân tạo sự đồng thuận và ủng hộ
việc thiết lập vùng cách ly y tế, cụ thể là:
- Truyền thông về
mục đích, ý nghĩa, sự cần thiết của việc lập vùng cách ly y tế.
- Truyền thông, vận
động nhân dân về vai trò, trách nhiệm công dân và trách nhiệm xã hội của mỗi
người và mỗi gia đình trong việc thực hiện cách ly chống dịch.
- Phát động phong
trào toàn thể nhân dân tham gia phòng, chống dịch bệnh.
4.2. Thiết lập chốt,
trạm kiểm soát ra/vào vùng cách ly
- Khảo sát địa lý,
địa hình, địa vật toàn vùng cách ly.
- Vẽ sơ đồ toàn bộ
đường chính, đường làng, lối mở, ngõ, ngách ra/vào vùng cách ly cũng như kênh,
rạch, sông, suối có liên quan đến vùng cách ly.
- Lập sơ đồ chốt,
trạm kiểm soát tại tất cả đường chính, đường làng, lối mở, ngõ, ngách ra/vào
vùng cách ly.
- Phân công và bố
trí lực lượng tại các chốt/trạm kiểm soát.
- Thành phần
chốt/trạm kiểm soát: Nên bao gồm cán bộ công an, quân đội, cán bộ xã/phường,
cán bộ y tế, dân quân, các tổ chức chính trị - xã hội, các đoàn thể, trong đó
chốt trưởng nên là cán bộ công an.
- Nhiệm vụ của
chốt/trạm kiểm soát:
+ Kiểm soát chặt chẽ
24/24h không cho người ra, người vào vùng cách ly. Người được phép ra/vào
vùng cách ly là những người đang thực hiện nhiệm vụ được phân công tại vùng
cách ly; một số trường hợp đặc biệt khác phải được sự đồng ý của chính quyền
địa phương.
+ Kiểm soát chặt chẽ
24/24h không cho hàng hóa, phương tiện ra vào vùng cách ly. Chỉ cho phép ra,
vào vùng cách ly những hàng hóa, phương tiện phục vụ việc cách ly; một số
trường hợp đặc biệt khác phải được sự đồng ý của chính quyền địa phương.
+ Lập danh sách, đo
thân nhiệt, quan sát tình trạng sức khỏe tất cả người được phép ra/vào vùng
cách ly.
+ Yêu cầu tất cả
những người được phép ra/vào vùng cách ly phải đeo khẩu trang và khử khuẩn
tay bằng dung dịch sát khuẩn tay nhanh; khi ra phải tháo bỏ khẩu trang đã sử
dụng và thu gom vào nơi quy định tại chốt kiểm soát và khử khuẩn tay bằng
dung dịch sát khuẩn tay nhanh.
+ Kiểm soát, khử
trùng toàn bộ phương tiện được phép ra/vào vùng cách ly. Để đảm bảo việc kiểm
soát nghiêm ngặt tại các chốt, tùy theo tình hình thực tế nên lựa chọn từ 2- 3
chốt “mở” thuận tiện cho việc kiểm soát và chỉ cho phép người, phương
tiện, hàng hóa được phép đi ra/vào ở những chốt này. Tất cả các chốt khác
đều là chốt “đóng” có nghĩa là chỉ thiết lập hàng rào và cử lực
lượng canh gác mà không cho bất cứ người, phương tiện, hàng hóa qua lại chốt.
4.3. Đảm bảo an ninh,
an toàn, trật tự trong vùng cách ly
- Chính quyền và các
cơ quan chức năng triển khai các biện pháp đảm bảo an ninh, an toàn, trật tự
cho người dân trong vùng cách ly.
- Đảm bảo công tác
phòng, chống cháy nổ trong vùng cách ly.
- Không được tổ chức
các hoạt động, sự kiện tập trung đông người, đám ma, đám cưới, đám giỗ, tân
gia, liên hoan ăn uống, sinh hoạt tôn giáo… trong vùng cách ly.
- Không được họp chợ;
đóng cửa các cửa hàng, cửa hiệu không cần thiết. Chỉ các cửa hàng bán hàng
hoá thiết yếu được mở cửa và phải có sự cho phép của chính quyền địa phương.
- Tạm dừng hoạt động
các công trình xây dựng trong vùng cách ly.
- Học sinh trong vùng
cách ly nghỉ học; học sinh, giáo viên, người lao động trong vùng cách ly học
tập, làm việc bên ngoài vùng cách ly cũng phải được cho nghỉ và không đi ra
ngoài vùng cách ly trong suốt thời gian cách ly.
- Người đang thực
hiện nhiệm vụ tại vùng cách ly được phép vào, ra vùng cách ly khi thực thi
công vụ hoặc được phép di chuyển từ vùng cách ly đến khu vực ăn, nghỉ tập
trung được chỉ định và phải tuân thủ nghiêm ngặt việc phòng, chống lây nhiễm.
4.4. Đảm bảo an sinh
xã hội trong vùng cách ly
Chính quyền và các
cơ quan chức năng đảm bảo các nhu cầu thiết yếu về an sinh xã hội cho người dân
trong vùng cách ly, bao gồm:
- Đảm bảo các nhu cầu
thiết yếu thông qua việc cung ứng, thiết lập các điểm bán hàng bình ổn giá, xe
bán hàng lưu động trong khu vực cách ly thay cho việc họp chợ để cung cấp: Nhu
yếu phẩm; lương thực, thực phẩm; năng lượng, xăng dầu; thuốc chữa bệnh thiết
yếu, đảm bảo cung cấp đủ điện, nước sạch sinh hoạt; cung ứng trang bị phòng
bệnh cá nhân: Khẩu trang, xà phòng, các chất sát khuẩn thông thường…; cung ứng
các nguyên vật liệu khác như: Vật liệu điện, nước …
- Đảm bảo việc thu
gom và xử lý rác thải sinh hoạt.
- Đảm bảo nhân lực,
phương tiện cho hoạt động chăm sóc, cấp cứu, điều trị người bệnh, giám sát,
phòng, chống lây nhiễm trong vùng cách ly.
- Hỗ trợ lương thực,
thực phẩm, nhu yếu phẩm thiết yếu cho người dân trong vùng cách ly nếu địa
phương có điều kiện.
4.5. Thực hiện các
hoạt động y tế trong vùng cách ly
4.5.1. Tổ chức giám
sát, phòng, chống dịch chủ động dựa vào cộng đồng
Thành lập, kiện
toàn các Tổ công tác cộng đồng phòng, chống dịch bệnh để thực hiện công tác
phòng, chống “COVID cộng đồng” (gọi tắt là Tổ cộng đồng).
- Ủy ban nhân dân cấp
xã quyết định thành lập, kiện toàn Tổ cộng đồng ở vùng cách ly. Tổ cộng đồng
chính là cầu nối chủ động về công tác phòng, chống dịch của chính quyền và
ngành y tế đến với Nhân dân, giúp cho người dân yên tâm, tin tưởng và thực
hiện tốt các biện pháp phòng, chống dịch (kèm Phụ
lục I- Mục đích, thành phần, nhiệm vụ, phòng lây nhiễm của Tổ cộng đồng
và các Phụ lục I.1, I.2,
I.3, I.4, I.5 về triển khai nhiệm vụ Tổ cộng đồng và kèm Phụ lục II- Thông báo cho người dân về hoạt động
của Tổ cộng đồng).
- Sở Y tế chủ trì,
phối hợp tổ chức tập huấn ngắn gọn cho Tổ cộng đồng về nhiệm vụ, đảm bảo an
toàn và cách thức thực hiện cho tất cả các thành viên; phân công cán bộ y tế
tuyến trên cùng cán bộ y tế xã cắm chốt tại Trạm Y tế xã để nắm bắt thông tin
về dịch bệnh và đảm bảo việc khám chữa bệnh, cấp cứu các bệnh thông thường cho
Nhân dân.
4.5.2. Tổ chức cách
ly y tế
Trong vùng cách ly
cần thực hiện các biện pháp cách ly y tế nghiêm ngặt, cụ thể như sau:
4.5.2.1 Tổ chức cách ly hộ
gia đình
- Thực hiện cách ly
tại từng hộ gia đình trong cộng đồng với nguyên tắc: Nhà cách ly với nhà;
không ai đến nhà ai; không cho ai vào nhà mình; nhà nào ở yên nhà ấy, hạn
chế tối đa ra khỏi nhà, không gặp gỡ ai ở bên ngoài. Các gia đình chỉ cử
người ra ngoài mua các nhu yếu phẩm khi cần thiết.
- Để đảm bảo tốt việc
cách ly hộ gia đình, Ban chỉ đạo phòng, chống dịch vùng cách ly chỉ đạo phát
“Thẻ cho phép ra ngoài phục vụ hộ gia đình” đến từng hộ dân để mua nhu yếu
phẩm cần thiết theo ngày chẵn và ngày lẻ để hạn chế tối đa việc tụ tập đông
người cùng một lúc, tại một địa điểm. Thẻ này được phép ra khỏi nhà nhưng
chỉ ở bên trong phạm vi vùng cách ly y tế (Kèm Phụ
lục III- Mẫu thẻ cho phép ra ngoài phục vụ hộ gia đình).
- Tổ chức lực lượng
tuần tra, kiểm soát trong vùng cách ly. Lực lượng này nên gồm công an, dân
quân, cán bộ chính quyền và các lực lượng tình nguyện khác để đảm bảo việc
tuân thủ cách ly tại cộng đồng; xử phạt theo quy định của pháp luật nếu vi phạm
các biện pháp phòng, chống dịch hoặc đi ra ngoài nhà không có lý do hoặc
không có thẻ.
4.5.2.2. Tổ chức cách ly ca
bệnh và những người tiếp xúc
a) Ca bệnh xác định
Cách ly nghiêm ngặt
và điều trị tại cơ sở y tế ngay khi phát hiện.
b) Người tiếp xúc gần
với ca bệnh xác định (người tiếp xúc vòng 1 - F1):
- Tổ chức cách ly
ngay tất cả người tiếp xúc gần tại cơ sở cách ly tập trung trong 14 ngày kể từ
ngày tiếp xúc lần cuối với ca bệnh xác định. Tốt nhất nên thiết lập cơ sở cách
ly tập trung dành riêng cho người tiếp xúc gần vì những người này có nguy cơ
nhiễm bệnh cao hơn các đối tượng cách ly tập trung khác. Trong trường hợp không
có cơ sở cách ly riêng thì trong cơ sở cách ly tập trung cần bố trí phân khu
cách ly dành riêng cho những người tiếp xúc gần. Những người sống trong cùng
hộ gia đình, sống cùng nhà, cùng phòng ở, cùng phòng làm việc với ca bệnh xác
định cần được cách ly riêng với những người khác vì những người này có nguy cơ
bị lây bệnh cao nhất.
- Lấy mẫu bệnh phẩm
để xét nghiệm vi rút SARS-CoV-2 bằng phương pháp PCR tối thiểu 2 lần trong quá
trình cách ly.
- Lấy mẫu lần 1 ngay
khi được cách ly:
+ Nếu kết quả xét
nghiệm PCR dương tính với SARS-CoV-2 thì xử lý như ca bệnh xác định.
+ Nếu kết quả xét
nghiệm PCR âm tính với SARS-CoV-2 thì tiếp tục cách ly, theo dõi sức khoẻ
hàng ngày (đo thân nhiệt, phát hiện các triệu chứng) tại cơ sở cách ly tập
trung đủ 14 ngày kể từ ngày tiếp xúc lần cuối với ca bệnh xác định. Trong quá
trình theo dõi nếu xuất hiện triệu chứng nghi ngờ mắc bệnh thì tiếp tục lấy mẫu
bệnh phẩm xét nghiệm SARS-CoV-2.
- Lấy mẫu lần 2 trong
ngày kết thúc cách ly:
+ Nếu kết quả xét
nghiệm PCR dương tính với SARS-CoV-2 thì xử lý như ca bệnh xác định.
+ Nếu kết quả xét
nghiệm PCR âm tính với SARS-CoV-2 thì kết thúc việc cách ly.
c) Người tiếp xúc với
người tiếp xúc gần (người tiếp xúc vòng 2 - F2)
- Yêu cầu cách ly tại
nhà và hướng dẫn cách tự phòng bệnh và tự theo dõi sức khỏe trong khi chờ
kết quả xét nghiệm PCR của người tiếp xúc vòng 1:
+ Nếu kết quả xét
nghiệm PCR của người tiếp xúc vòng 1 dương tính với SARS-CoV-2 thì chuyển cấp
cách ly người tiếp xúc vòng 2 lên thành người tiếp xúc vòng 1.
+ Nếu kết quả xét
nghiệm PCR của người tiếp xúc vòng 1 âm tính với SARS- CoV-2 thì hướng dẫn
người tiếp xúc vòng 2 tiếp tục thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch như
những người dân khác trong vùng cách ly.
d) Ca bệnh nghi ngờ
Cho bệnh nhân đeo
khẩu trang và đưa đi cách ly, điều trị ngay tại cơ sở y tế ở khu riêng với khu
điều trị bệnh nhân xác định.
- Lấy mẫu bệnh phẩm
lần 1 để xét nghiệm vi rút SARS-CoV-2 bằng phương pháp PCR ngay khi nhập viện:
+ Nếu ca bệnh nghi
ngờ có kết quả xét nghiệm PCR dương tính với SARS- CoV-2 thì xử trí là ca bệnh
xác định.
+ Nếu ca bệnh nghi
ngờ có kết quả xét nghiệm PCR âm tính với SARS-CoV-2 thì chuyển trường hợp này
sang khu cách ly, điều trị riêng cho bệnh nhân có kết quả xét nghiệm âm tính
và tiếp tục cách ly đủ 14 ngày kể từ ngày tiếp xúc lần cuối với nguồn
truyền nhiễm.
- Lấy mẫu bệnh phẩm
lần cuối để xét nghiệm vi rút SARS-CoV-2 bằng phương pháp PCR trong ngày kết
thúc cách ly
+ Nếu kết quả xét
nghiệm PCR dương tính với SARS-CoV-2 thì xử lý là ca bệnh xác định.
+ Nếu kết quả xét
nghiệm PCR âm tính với SARS-CoV-2 thì kết thúc việc cách ly.
e) Người tiếp xúc gần
với ca bệnh nghi ngờ
Yêu cầu cách ly tại
nhà và hướng dẫn cách tự phòng bệnh và tự theo dõi sức khoẻ trong khi chờ
kết quả xét nghiệm của ca bệnh nghi ngờ:
- Nếu kết quả xét
nghiệm PCR của ca bệnh nghi ngờ dương tính với SARS- CoV-2 thì chuyển cấp cách
ly những người này thành người tiếp xúc vòng 1.
- Nếu kết quả xét
nghiệm PCR của ca bệnh nghi ngờ âm tính với SARS-CoV-2 thì hướng dẫn những
người này tiếp tục thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch như những người
dân khác trong vùng cách ly.
(Kèm Phụ lục IV- Bản cam kết thực hiện các biện pháp
cách ly y tế tại nhà/nơi lưu trú; Phụ lục V-
Bản cam kết thực hiện các biện pháp cách ly y tế tại cơ sở cách ly tập trung)
4.5.3. Xét nghiệm
- Tiếp tục lấy mẫu
xét nghiệm định kỳ 3- 5 ngày/1 lần (hoặc lấy mẫu 1, 3, 7, 14) cho toàn bộ
người dân trong vùng phong tỏa theo mẫu gộp hộ gia đình hoặc các hộ gia đình
liền kề nhau để phát hiện và đưa nhanh F0, F1 ra khỏi cộng đồng, làm sạch ổ
dịch. Tùy theo kết quả xét nghiệm sẽ quyết định số lần lấy mẫu tiếp theo. Nhiều
ổ dịch nơi đã có sự lây nhiễm phức tạp trong cộng đồng thì phải lấy mẫu xét
nghiệm rất nhiều lần mới lọc sạch được mầm bệnh để dập tắt ổ dịch.
- Có thể mở rộng cho
các vùng lân cận.
- Lấy mẫu xét nghiệm
SARS-CoV-2 cho F1, F2, F3 ở ngoài vùng cách ly.
4.5.4. Hoạt động xử
lý môi trường, khử trùng khu vực ổ dịch
a) Đối với hộ gia
đình bệnh nhân COVID-19
- Cán bộ y tế trực
tiếp xử lý môi trường, khử trùng tại nhà bệnh nhân: Lau nền nhà, tay nắm cửa,
bàn ghế và bề mặt các đồ vật khác trong nhà bằng dung dịch khử trùng chứa
0,05% clo hoạt tính.
- Phun khử trùng dung
dịch khử trùng chứa 0,1% clo hoạt tính các khu vực khác như khu bếp, nhà vệ
sinh, sân, xung quanh nhà …
- Tốt nhất nên đóng
cổng/cửa nhà bệnh nhân không cho người ngoài ra vào nhà trong khi bệnh nhân
và thành viên gia đình bệnh nhân đang được cách ly tại cơ sở y tế.
b) Đối với hộ gia
đình liền kề xung quanh
- Các hộ liền kề xung
quanh phải được khử trùng: lau nền nhà, tay nắm cửa, bàn ghế và bề mặt các
đồ vật khác trong nhà bằng dung dịch khử trùng chứa 0,05% clo hoạt tính.
- Phun khử trùng dung
dịch khử trùng chứa 0,1% clo hoạt tính các khu vực khác như khu bếp, nhà vệ
sinh, sân, xung quanh nhà …
c) Đối với hộ gia
đình ca bệnh nghi ngờ: Xử lý như đối với ca bệnh xác định. d) Đối với các khu
vực khác
- Trụ sở ủy ban xã,
trường học, trạm y tế, chợ… Phun khử trùng dung dịch khử trùng chứa 0,1% clo
hoạt tính.
- Tổng vệ sinh đường
làng ngõ xóm, tiến hành phun khử trùng dung dịch khử trùng chứa 0,1% clo hoạt
tính những nơi có nguy cơ ô nhiễm…
4.5.5. Tổ chức các
hoạt động khám bệnh, chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe cho nhân dân vùng cách ly
Trong thời gian cách
ly, người dân trong vùng cách ly không ra khỏi vùng cách ly, do vậy ngành y tế
phải bảo đảm công tác y tế thiết yếu, bao gồm: Cấp cứu, khám bệnh, chữa bệnh
thông thường, bệnh mạn tính, các dịch vụ y tế, tiêm chủng cho một số nhóm đối
tượng đặc biệt, chăm sóc giảm nhẹ… để bảo đảm cho công tác này, cần triển khai
các hoạt động sau:
4.5.5.1. Thiết lập tại Trạm Y
tế xã/phường ở vùng cách ly một phòng khám bệnh đa khoa tạm thời trong đó phải
phân làm 2 khu riêng biệt để tránh lây nhiễm, gồm: Khu tiếp nhận, khám và
cách ly tạm thời các bệnh nhân nghi mắc bệnh COVID-19 và khu tiếp nhận, khám,
cấp cứu các bệnh nhân thông thường khác. Nếu có điều kiện có thể thiết lập
trong vùng cách ly phòng khám và cách ly tạm thời các bệnh nhân nghi mắc bệnh
COVID-19 tại một địa điểm riêng biệt với Trạm Y tế xã (phòng khám COVID). Có
thể trưng dụng nhà văn hóa hoặc trường học để làm phòng khám COVID.
Ngay tại cổng Trạm Y
tế cần có 1 bàn hướng dẫn và phân loại bệnh nhân ngay từ đầu và có biển chỉ
dẫn rõ ràng. Tất cả các trường hợp có biểu hiện ho, sốt, hắt hơi, sổ mũi, đau
họng, dấu hiệu cảm cúm, viêm đường hô hấp đều phải được phân loại, hướng dẫn
ngay sang khu tiếp nhận, khám và cách ly tạm thời các bệnh nhân nghi mắc bệnh
COVID-19 hoặc phòng khám COVID.
(Kèm Phụ lục VI- Quy trình tiếp nhận người bệnh đến
khám tại Trạm Y tế xã/phường/thị trấn vùng cách ly; Phụ
lục VII- Quy trình chuyển người bệnh cấp cứu và những người mắc bệnh
thông thường khác quá khả năng điều trị của Trạm Y tế vùng cách ly lên tuyến
trên; Phụ lục VIII- Quy trình tiếp nhận, phân
loại người bệnh nghi nhiễm COVID-19 đến khám, điều trị tại nơi cách ly, điều
trị; Phụ lục IX- Nhân lực, trang thiết bị,
phương tiện cần cho Trạm Y tế vùng cách ly)
4.5.5.2. Huy động nhân lực từ
bệnh viện tỉnh, bệnh viện huyện về Trạm Y tế để thực hiện công tác khám bệnh,
chữa bệnh, sơ cấp cứu thường trực 24/24 giờ, gồm bác sĩ đa khoa, truyền nhiễm,
sản khoa, chuyên khoa nội, nhi, điều dưỡng.
4.5.5.3. Huy động và bổ sung
trang thiết bị, phương tiện cần thiết:
- Xe cứu thương: Ít
nhất có 2 xe cứu thương thường trực tại Trạm Y tế. Một xe chuyên để đưa bệnh
nhân nghi ngờ mắc COVID-19 lên các cơ sở điều trị theo phân tuyến; xe còn lại
để phục vụ chuyên chở các bệnh nhân thông thường khác.
- Máy chụp X-quang
di động (có thể huy động xe chụp X-quang lưu động), máy siêu âm, monitor theo
dõi người bệnh, xét nghiệm nhanh đường máu; bổ sung thêm máy đo huyết áp, nhiệt
kế điện tử và các phương tiện, dụng cụ thăm khám người bệnh bảo đảm sử dụng
riêng cho người bệnh nghi nhiễm và người bệnh không thuộc diện nghi nhiễm.
4.5.5.4. Bổ sung thuốc bảo đảm
tối thiểu danh mục và số lượng thuốc đáp ứng nhu cầu khám bệnh, chữa bệnh các
bệnh thường gặp, bệnh mạn tính ngay tại Trạm Y tế, sử dụng Danh mục thuốc bảo
hiểm y tế theo Thông tư số 39. Trung tâm Y tế huyện chịu trách nhiệm cung ứng
đủ thuốc cho Trạm Y tế và mở cổng thanh toán bảo hiểm y tế ngay tại Trạm Y tế.
4.5.5.5. Tổ chức triển khai
công tác cấp cứu, điều trị cho người bệnh vượt khả năng điều trị của Trạm Y tế
lên bệnh viện tuyến trên nhưng vẫn bảo đảm công tác cách ly y tế đối với người
dân trong vùng được cách ly.
Tại Bệnh viện tuyến
trên, cần bố trí một khu vực điều trị cách ly riêng để cấp cứu, hồi sức, điều
trị, đỡ đẻ, phẫu thuật, thận nhân tạo… cho những bệnh nhân từ vùng cách ly
chuyển lên. Khu điều trị cách ly nên có khoảng từ 50- 100 giường bệnh đa khoa
(tùy theo quy mô dân số vùng cách ly). Trong trường hợp không thể bố trí buồng
phẫu thuật tại đây, phải bố trí buồng phẫu thuật riêng cho người bệnh của vùng
cách ly ở Khoa Phẫu thuật của bệnh viện. Khoa Thận nhân tạo cũng nên có buồng
riêng cho người chạy thận là người dân của vùng cách ly. Người bệnh vượt quá
khả năng điều trị tại Trạm Y tế được vận chuyển về khu vực điều trị cách ly của
Bệnh viện tuyến trên bằng xe ô tô cứu thương cả chiều đi và chiều về. Thống
nhất quy trình chuyển người bệnh lên Bệnh viện tuyến trên điều trị và các đầu
mối thông tin liên lạc, bảo đảm sự phối hợp đồng bộ.
(Kèm Phụ lục X- Nhân lực, trang thiết bị, phương
tiện cần cho đơn vị thu dung điều trị COVID-19 tuyến huyện (50 giường bệnh); Phụ lục XI- Danh mục trang thiết bị và phương
tiện kiểm soát nhiễm khuẩn cần bổ sung cho bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh điều
trị người bệnh nghi nhiễm COVID-19 và người bệnh vùng cách ly chuyển lên (100
giường bệnh))
4.5.5.6. Bảo đảm một số dịch
vụ y tế thiết yếu khác
Chuyển việc cấp
Methadon, thuốc ARV từ tuyến huyện về phục vụ ngay tại Trạm Y tế. Liên hệ với
các bệnh viện tuyến trên để cung ứng kịp thời các thuốc đặc thù đối với người
bệnh của vùng cách ly đang được quản lý, điều trị các bệnh mạn tính không lây
nhiễm và các bệnh mạn tính khác, chăm sóc giảm nhẹ tại bệnh viện tuyến trên.
Trung tâm Y tế huyện phối hợp với Trung tâm Kiểm soát bệnh tật cung ứng dịch
vụ tiêm chủng đối với một số dịch vụ tiêm chủng không thể trì hoãn như: Tiêm
vắc xin phòng bệnh uốn ván, tiêm vắc xin phòng bệnh dại. Tạm hoãn việc tiêm
chủng thường xuyên trong tháng tại vùng cách ly cho đến khi hết thời gian cách
ly để tránh ảnh hưởng của các phản ứng sau tiêm chủng tới công tác giám sát và
phòng, chống dịch tại vùng cách ly.
4.5.5.7. Bảo đảm công
tác kiểm soát phòng, chống lây nhiễm tại cơ sở điều trị
Mục tiêu: Không để
lây nhiễm cho nhân viên y tế, không lây nhiễm sang người bệnh khác và không
lây ra cộng đồng, công tác phòng ngừa và kiểm soát lây nhiễm tại Trạm Y tế, cơ
sở cách ly điều trị người bệnh là vô cùng quan trọng, đối với từng cơ sở (Trạm
Y tế, bệnh viện, đơn vị thu dung điều trị người bệnh) cần triển khai một số
công việc sau:
- Rà soát, đánh giá
lại toàn bộ các điều kiện cần thiết cho công tác kiểm soát nhiễm khuẩn tại
Trạm Y tế, cơ sở thu dung điều trị người bệnh và người nghi nhiễm, Bệnh viện
tuyến trên nơi thu dung điều trị người bệnh.
- Sau khi rà soát,
lập danh mục các trang bị, phương tiện cần thiết cho công tác kiểm soát nhiễm
khuẩn. Sở Y tế bổ sung ngay các phương tiện còn thiếu đồng thời huy động sự hỗ
trợ từ các bệnh viện trung ương và các đơn vị khác nếu cần.
- Tổ chức tập huấn
chi tiết về kiểm soát lây nhiễm cho nhân viên y tế của các đơn vị Trạm Y tế, cơ
sở thu dung điều trị người bệnh và người nghi nhiễm, Bệnh viện tuyến trên nơi
thu dung điều trị người bệnh.
- Mỗi đơn vị cử 01
cán bộ có năng lực, có trách nhiệm cao làm giám sát viên chuyên về kiểm soát
nhiễm khuẩn được tập huấn về công tác giám sát kiểm soát nhiễm khuẩn dưới sự
chỉ đạo của chuyên gia kiểm soát nhiễm khuẩn.
- Chuyên gia kiểm
soát nhiễm khuẩn trực tiếp kiểm tra thực hành kiểm soát lây nhiễm tại các đơn
vị.
Qua kiểm tra, giám
sát, đánh giá năng lực thực hành và sự thay đổi trong nhận thức, thái độ và
thực hành kiểm soát lây nhiễm của nhân viên y tế.
Để phòng, chống lây
nhiễm tại cơ sở điều trị bệnh nhân COVID-19 được đảm bảo, cần phân khu để tiếp
nhận điều trị và cách ly các nhóm bệnh nhân một cách riêng biệt, cụ thể như
sau:
- Khu vực cách ly đặc
biệt điều trị các ca bệnh xác định mắc COVID-19.
- Khu vực cách ly
bệnh nhân nghi ngờ mắc bệnh đang chờ kết quả xét nghiệm.
- Khu vực cách ly
bệnh nhân nghi ngờ đã có kết quả xét nghiệm âm tính với SARS-COV-2.
- Khu vực cách ly
điều trị bệnh nhân nghi ngờ đã có kết quả xét nghiệm dương tính với vi rút cúm
mùa.
- Khu vực bệnh nhân
xác định mắc COVID-19 đã hoàn thành điều trị được theo dõi và hồi phục sức
khỏe chờ ra viện (hết triệu chứng lâm sàng, xét nghiệm 2 lần âm tính cách nhau
ít nhất 1 ngày).
- Khu vực cách ly cho
người trong cùng hộ gia đình với bệnh nhân xác định.
4.6. Hoạt động truyền
thông phòng, chống dịch trong vùng cách ly
4.6.1. Tổ Covid cộng
đồng:
phải hoạt động truyền thông mạnh mẽ, thực chất, hiệu quả theo nhiệm vụ tại
Phụ lục 1.
4.6.2. Truyền thông mạnh mẽ
đến từng khu dân cư và phát động phong trào toàn dân tham gia phòng, chống
dịch. Đặc biệt là thực hiện 5K.
- Truyền thông vận
động nhân dân về vai trò, trách nhiệm của mỗi người dân cần đóng góp cho công
tác phòng, chống dịch COVID-19, đặc biệt trong việc đồng thuận thực hiện cách
ly tại vùng dịch.
- Cập nhật tình hình
dịch bệnh tại địa phương, đảm bảo bám sát diễn biến của dịch bệnh truyền thông
cho người dân địa phương trong các xã, thôn, xóm để ổn định tình hình của bà
con trên địa bàn.
- Truyền thông về sự
vào cuộc tích cực của các các cấp ủy Đảng, chính quyền, ngành Y tế trong việc
chủ động triển khai các biện pháp phòng, chống dịch COVID-19 để nhân dân yên
tâm.
- Tuyên truyền các
biện pháp phòng, chống dịch COVID-19 trên địa bàn quy mô xã, cụ thể: Truyền
thông rộng rãi các văn bản chỉ đạo; hướng dẫn việc phòng, chống, ứng phó với
dịch bệnh của ngành Y tế; các khuyến cáo phòng, chống dịch bệnh đến từng xã,
thôn, xóm và từng người dân địa phương.
- Phổ biến kiến thức;
phát tờ rơi, cung cấp tài liệu hướng dẫn phòng, chống dịch COVID-19 và hướng
dẫn các hộ gia đình về cách phòng, chống dịch bệnh.
- Phối hợp quản lý
các tin đồn, thông tin thiếu chính xác về tình hình dịch bệnh tại địa phương,
ngăn chặn kịp thời các thông tin sai lệch.
- Nêu gương một số cá
nhân, hộ gia đình tiêu biểu nghiêm chỉnh thực hiện đầy đủ các biện pháp phòng,
chống dịch bệnh, cũng như cách ly tại địa phương.
- Tuyên truyền phát
động toàn thể nhân dân tham gia công tác phòng, chống dịch.
4.7. Đảm bảo hậu cần
cho vùng cách ly
4.7.1. Đảm bảo hậu
cần chuyên môn kỹ thuật
Đảm bảo đầy đủ số
lượng, chủng loại các loại trang thiết bị, phương tiện phòng hộ cá nhân cho các
lực lượng chống dịch và cung cấp đến tận nơi sử dụng, cụ thể như sau:
- Đảm bảo đầy đủ các
trang bị phòng, chống lây nhiễm: Khẩu trang, trang phục phòng hộ, dung dịch
sát khẩn các loại, ủng, găng tay, kính che giọt bắn các loại, mặt nạ, dung dịch
sát khuẩn xúc họng...
- Đảm bảo cung ứng
đầy đủ số lượng, chủng loại các loại trang thiết bị, máy móc, vật tư, hoá chất,
nhiên liệu, xe cứu thương, phương tiện sửa chữa... phục vụ cho công tác chống
dịch.
4.7.2. Đảm bảo phương
tiện vận chuyển
Đảm bảo đầy đủ phương
tiện vận chuyển con người, vận chuyển trang thiết bị máy móc, vật tư, hoá
chất... từ vị trí tập kết hàng ngày đến vị trí sử dụng bên trong vùng cách ly
y tế; đảm bảo phương tiện vận chuyển các công dân phải đưa đi cách ly y tế tập
trung theo quy định. Căn cứ vào tình hình thực tiễn và khoảng cách làm việc
giữa khu vực bên trong và khu vực bên ngoài của vùng cách ly y tế, bố trí đủ số
lượng, chủng loại phương tiện ô tô dân dụng, ô tô chuyên dụng và các loại phương
tiện khác đảm bảo cho các lực lượng chống dịch hoàn thành nhiệm vụ.
4.7.3. Đảm bảo hậu
cần cho các lực lượng chống dịch
- Đảm bảo hậu cần cho
các lực lượng làm nhiệm vụ chống dịch bao gồm cả lực lượng trực tiếp và gián
tiếp. Nội dung đảm bảo bao gồm: Nơi ở, các bữa ăn, phương tiện sinh hoạt ăn ở,
sinh hoạt hàng ngày (máy giặt, máy sấy quần áo; quạt điện vào mùa hè, bình nóng
lạnh vào mùa đông)...
- Căn cứ vào tình
hình thực tiễn tại địa phương, Ban Chỉ đạo phòng, chống COVID-19 các cấp tổ
chức công tác hậu cần tập trung hoặc giao cho các lực lượng thành viên Ban chỉ
đạo tự tổ chức nhưng phải cung cấp đầy đủ, kịp thời kinh phí và kiểm tra, giám
sát đảm bảo hậu cần tốt nhất cho công tác chống dịch.
4.8. Kiểm tra, giám
sát, xử phạt nghiêm
Thành lập Đội liên
ngành các cấp với thành viên gồm cán bộ chính quyền, lực lượng công an, dân
phòng, các ban ngành, đoàn thể để hàng ngày đi kiểm tra, giám sát, đôn đốc,
tuyên truyền công tác phòng, chống dịch trong vùng cách ly đảm bảo người dân
chấp hành nghiêm các biện pháp phòng, chống dịch. Có chế tài xử phạt nghiêm
khắc những người vi phạm quy định để răn đe và đảm bảo việc chấp hành của
người dân trong công tác phòng, chống dịch.
5. Triển khai các
nhiệm vụ khi kết thúc phong tỏa
- Căn cứ dịch tễ,
kiểm soát dịch trong khu vực phong tỏa, Giám đốc Sở Y tế trình đề nghị Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định kết thúc cách ly y tế vùng có dịch COVID-19.
- Khi kết thúc cách
ly y tế vùng có dịch, cần tổ chức cách ly y tế tập trung 14 ngày (xét nghiệm 03
lần vào ngày thứ 1, ngày thứ 7 và ngày thứ 14) cho các lực lượng trực tiếp tham
gia phòng, chống dịch tại vùng cách ly y tế (tùy theo mức độ, diễn biến dịch có
thể xem xét áp dụng biện pháp cách ly y tế tại nhà/nơi lưu trú hoặc tự theo
dõi sức khỏe và xét nghiệm 03 lần).
Lưu ý: Ủy ban nhân
dân tỉnh đã giao nhiệm vụ cụ thể đến từng Sở, ngành, đơn vị, địa phương triển
khai nhiệm vụ trong khu vực cách ly y tế vùng có dịch COVID-19 tại Văn bản số
3836/UBND-KGVX ngày 25 tháng 10 năm 2021.
Trên đây là Phương
án xử lý khi có trường hợp mắc COVID-19 cộng đồng và cách ly y tế vùng có dịch
COVID-19. Phương án này sẽ được tiếp tục sửa đổi, bổ sung trong quá trình tổ
chức thực hiện công tác phòng, chống COVID-19 cho phù hợp với các chỉ đạo của
Trung ương và thực tiễn trên địa bàn./.
PHỤ
LỤC I.1
DANH SÁCH HỘ GIA ĐÌNH
(Kèm
theo Quyết định số 1060/QĐ-UBND ngày 15/11/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon
Tum)
TT Hộ
|
Họ
và tên
|
Quan
hệ
|
Năm sinh
|
Nghề
nghiệp
|
Địa
chỉ cụ thể
|
Số
điện thoại
|
Ghi
chú
|
1
|
L.V.A
|
Bố
|
1980
|
…
|
…
|
…
|
…
|
L.V.B
|
Mẹ
|
1985
|
…
|
…
|
…
|
…
|
L.V.C
|
Con
|
2010
|
…
|
…
|
…
|
…
|
L.V.D
|
Con
|
2015
|
…
|
…
|
…
|
…
|
2
|
T.V.A
|
Bố
|
1980
|
…
|
…
|
…
|
…
|
T.V.B
|
Mẹ
|
1985
|
…
|
…
|
…
|
…
|
T.V.C
|
Con
|
2010
|
…
|
…
|
…
|
…
|
T.V.D
|
Con
|
2015
|
…
|
…
|
…
|
…
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
* Lập trên excel; địa
chỉ cụ thể tách thành các cột số nhà, tên đường, tổ/thôn, xã/phường/thị trấn.
PHỤ
LỤC I.3
BẢNG THEO DÕI SỨC KHỎE CÁ NHÂN TRONG HỘ GIA
ĐÌNH HÀNG NGÀY
(Kèm
theo Quyết định số 1060 /QĐ-UBND ngày 15/11/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon
Tum)
Họ tên người được
theo dõi:…………….. Họ tên chủ hộ: ………………………
Họ tên cán bộ theo
dõi: …………………. Số điện thoại chủ hộ:………………..
Ngày bắt đầu theo
dõi: ………………….. SĐT người được theo dõi: ………….
Ngày
giám sát
|
Thân
nhiệt đo được*
|
Có
triệu chứng
nghi ngờ mắc bệnh: (Sốt; ho; đau họng; sổ mũi- đau họng; đau người
- mệt mỏi ớn lạnh; khó thở) Nếu có ghi rõ
|
Sức
khoẻ bình thường (Không có triệu chứng nghi ngờ); Nếu không có ghi
"BT"
|
Ca
bệnh nghi ngờ**
|
Sáng
|
Chiều
|
Ngày 1
|
|
|
|
|
|
Ngày 2
|
|
|
|
|
|
Ngày 3
|
|
|
|
|
|
Ngày 4
|
|
|
|
|
|
Ngày 5
|
|
|
|
|
|
Ngày 6
|
|
|
|
|
|
Ngày 7
|
|
|
|
|
|
Ngày 8
|
|
|
|
|
|
Ngày 9
|
|
|
|
|
|
Ngày 10
|
|
|
|
|
|
Ngày 11
|
|
|
|
|
|
Ngày 12
|
|
|
|
|
|
Ngày 13
|
|
|
|
|
|
Ngày 14
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
Ngày 20
|
|
|
|
|
|
Ngày 21
|
|
|
|
|
|
Ghi chú: * Ghi rõ nhiệt độ đo
được ; ** Đánh dấu "X" nếu Có
PHỤ
LỤC I.4
BÁO CÁO TỔNG HỢP THEO DÕI SỨC KHOẺ HỘ GIA
ĐÌNH
(Dành
cho nhóm giám sát)
(Kèm theo Quyết định số 1060 /QĐ-UBND ngày 15/11/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Kon Tum)
Nhóm giám sát:
.........................Tổng số hộ gia đình theo dõi:
............................
1
|
Ngày theo dõi (ghi
rõ ngày/tháng/năm)
|
|
2
|
Số người được theo
dõi trong ngày
|
|
3
|
Số người có sức
khoẻ bình thường trong ngày
|
|
4
|
Số người có triệu
chứng sốt (trên 37,5°C) trong ngày
|
|
5
|
Số người có các
triệu chứng nghi ngờ khác trong ngày
|
|
Danh sách người sốt,
hoặc có các triệu chứng nghi ngờ mắc bệnh trong ngày (nếu có):
TT
|
Họ
và tên
|
Tuổi
|
Giới
|
Địa
chỉ (Thôn, ấp, đội, tổ dân phố)
|
Số
điện thoại
|
Phân
loại trường hợp
|
Sốt (ghi rõ nhiệt
độ đo được)
|
Triệu
chứng khác (ghi rõ triệu chứng)
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
|
|
|
|
|
|
|
5
|
|
|
|
|
|
|
|
6
|
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngày…….tháng…....năm
…..
NGƯỜI
BÁO CÁO
|
PHỤ
LỤC I.5
BÁO CÁO TỔNG HỢP THEO DÕI SỨC KHOẺ HỘ GIA
ĐÌNH
(Dành
cho Trạm Y tế xã, phường, thị trấn)
(Kèm theo Quyết định số 1060 /QĐ-UBND ngày 15/11/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Kon Tum)
Tên xã:
....................Tổng số hộ gia đình theo
dõi...............................................
1
|
Ngày theo dõi (ghi
rõ ngày/tháng/năm)
|
|
2
|
Số người được theo
dõi trong ngày
|
|
3
|
Số người có sức
khoẻ bình thường trong ngày
|
|
4
|
Số người có triệu
chứng sốt (trên 37,5°C) trong ngày
|
|
5
|
Số người có các
triệu chứng nghi ngờ khác trong ngày
|
|
Danh sách người sốt,
hoặc có các triệu chứng nghi ngờ mắc bệnh trong ngày (nếu có):
TT
|
Họ
và tên
|
Tuổi
|
Giới
|
Địa
chỉ (Thôn, ấp, đội, tổ dân phố)
|
Số
điện thoại
|
Phân
loại trường hợp
|
Sốt (ghi rõ nhiệt
độ đo được)
|
Triệu
chứng khác (ghi rõ triệu chứng)
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
|
|
|
|
|
|
|
5
|
|
|
|
|
|
|
|
6
|
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngày….....tháng……..năm
2020
NGƯỜI
BÁO CÁO
|
Phụ
lục 2
Theo
Quyết định số 3986/QĐ-BYT ngày 16/9/2020
PHỤ
LỤC II
THÔNG BÁO CHO NGƯỜI DÂN VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ
CỘNG ĐỒNG
(Dùng
để phát trên loa truyền thanh của thôn, xã)
(Kèm theo Quyết định số 1060/QĐ-UBND ngày 15/11/2021 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Kon Tum)
Để chủ động phòng
chống dịch COVID-19 tại từng hộ gia đình, Ban chỉ đạo chăm sóc sức khoẻ nhân
dân xã thông qua Tổ cộng đồng hàng ngày sẽ tổ chức tuyên truyền, vận động, nhắc
nhở nhân dân các biện pháp phòng chống dịch tại từng hộ gia đình; hỏi, giám
sát, phát hiện những những dấu hiệu như: sốt; ho; đau họng; cảm cúm; ốm mệt;
viêm đường hô hấp của từng người ở các hộ gia đình trong toàn xã. Kính đề nghị
toàn thể bà con nhân dân phối hợp để thực hiện tốt việc này.
Bên cạnh đó đề nghị
mỗi người trong hộ gia đình cần chủ động tự theo dõi sức khoẻ thường xuyên, tự
đo thân nhiệt hàng ngày, nếu phát hiện có một trong các dấu hiệu như: sốt hoặc
ho hoặc chảy mũi - đau họng hoặc khó thở thì điện thoại báo ngay cho trạm y tế
xã biết theo số điện thoại:……………………
Yêu cầu người bị ốm
trong vùng cách ly chỉ đi khám bệnh ban đầu tại Trạm Y tế xã, không tự ý đi
khám bệnh vượt tuyến ra bên ngoài xã.
Xin
trân trọng cảm ơn!
Phụ
lục 3
Theo
Quyết định số 3986/QĐ-BYT ngày 16/9/2020
PHỤ
LỤC III
MẪU THẺ CHO PHÉP RA NGOÀI HỘ PHỤC VỤ GIA ĐÌNH
(Kèm
theo Quyết định số 1060/QĐ-UBND ngày 15/11/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon
Tum)
Phụ
lục 4- Mẫu cam kết thực hiện cách ly y tế tại nhà/nơi lưu trú
Theo
Quyết định số 3986/QĐ-BYT ngày 16/9/2020
PHỤ
LỤC IV
BẢN CAM KẾT THỰC HIỆN CÁC BIỆN PHÁP CÁCH LY Y
TẾ TẠI NHÀ/NƠI LƯU TRÚ
(Kèm
theo Quyết định số 1060/QĐ-UBND ngày 15/11/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon
Tum)
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
…………….,
ngày … tháng … năm 202..
BẢN
CAM KẾT
Thực
hiện các biện pháp cách ly y tế tại nhà/nơi lưu trú để phòng, chống bệnh
COVID-19
Họ và tên người được
cách ly:…………………………………………….
Họ và tên chủ hộ gia
đình có người được cách ly:…………………………
Địa chỉ:
……………………………............................................................
Điện
thoại:…………………………………………………………………
Để chủ động phòng,
chống bệnh COVID-19, tôi và gia đình xin cam kết với Chính quyền địa phương
thực hiện tốt các biện pháp cách ly y tế tại nơi ở/ nơi lưu trú, cụ thể như
sau:
1. Thực hiện nghiêm các
biện pháp phòng, chống dịch bệnh theo yêu cầu của Chính quyền địa phương và
hướng dẫn của ngành Y tế.
2. Chấp hành việc tự
cách ly tại nhà đúng thời gian quy định.
3. Không ra khỏi nơi ở,
nơi lưu trú trong suốt thời gian cách ly.
4. Không tổ chức liên
hoan ăn uống, hoạt động đông người tại nơi ở, nơi lưu trú.
5. Các cá nhân trong hộ
gia đình chấp hành nghiêm việc tự theo dõi sức khỏe, không giấu bệnh và thông
báo ngay cho cán bộ y tế xã và tổ dân phố, thôn khi có một trong các triệu
chứng nghi ngờ mắc bệnh: sốt (nhiệt độ trên 37,5o C); ho; khó thở; sổ mũi-đau
rát họng ….
6. Cá nhân và các thành
viên hộ gia đình hàng ngày thực hiện các biện pháp vệ sinh phòng bệnh:
- Đeo khẩu trang;
thường xuyên rửa tay bằng xà phòng.
- Giữ nhà cửa thông
thoáng, vệ sinh trong nhà: lau các đồ dùng vật dụng, bàn ghế, nền nhà, tay nắm
cửa… bằng các chất khử trùng, chất tẩy rửa thông thường.
7. Các thành viên trong
gia đình động viên, chia sẻ, giúp đỡ nhau, yên tâm thực hiện việc cách ly trong
suốt thời gian theo dõi.
Tôi và gia đình cam
kết thực hiện đúng các nội dung trên, nếu vi phạm xin chịu mọi trách nhiệm
trước pháp luật./.
Số điện thoại thông
báo khi có dấu hiệu nghi ngờ mắc bệnh: ……………
Người
được cách ly
|
Đại
diện hộ gia đình
|
Trạm
Y tế xã/phường/thị trấn
|
UBND
xã/phường/thị trấn
|
Phụ
lục 5- Mẫu cam kết thực hiện cách ly y tế tại cơ sở cách ly tập trung
Theo
Quyết định số 3986/QĐ-BYT ngày 16/9/2020
PHỤ
LỤC V
BẢN CAM KẾT THỰC HIỆN CÁC BIỆN PHÁP CÁCH LY Y
TẾ TẠI CƠ SỞ CÁCH LY TẬP TRUNG
(Kèm
theo Quyết định số 1060/QĐ-UBND ngày 15/11/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon
Tum)
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------
BẢN
CAM KẾT
Thực
hiện các biện pháp cách ly y tế tại cơ sở cách ly tập trung phòng, chống bệnh
COVID-19
Họ và tên người được
cách ly:……………………………………………
Địa chỉ:
…………………………….............................................................
Điện
thoại:…………………………………………………………………
Để chủ động phòng,
chống bệnh COVID-19, tôi xin cam kết thực hiện tốt các biện pháp cách ly y tế
tại cơ sở, cụ thể như sau:
1. Chấp hành việc cách
ly theo quy định và nội quy của cơ sở cách ly.
2. Thực hiện các biện
pháp vệ sinh cá nhân, đeo khẩu trang, thường xuyên rửa tay bằng xà phòng hoặc
dung dịch sát khuẩn khác.
3. Đo thân nhiệt ít nhất
2 lần một ngày (sáng, chiều) và tự theo dõi sức khỏe.
4. Thông báo cho cán bộ y
tế được phân công phụ trách theo dõi ngay khi có một trong các triệu chứng nghi
ngờ mắc bệnh: sốt, ho, khó thở, sổ mũi-đau họng.
5. Hạn chế ra khỏi phòng
cách ly, không tụ tập và tránh tiếp xúc trực tiếp với người khác trong khu vực
cách ly.
6. Thu gom riêng khẩu
trang, khăn, giấy lau mũi, miệng đã qua sử dụng theo hướng dẫn của cơ sở.
7. Thu gom các rác thải
sinh hoạt theo đúng quy định.
Tôi xin cam kết thực
hiện đúng các nội dung trên, nếu không tôi xin chịu mọi trách nhiệm theo quy
định của pháp luật./.
Người được cách ly
|
…………., ngày .…
tháng …. năm 20…
Đại
diện Cơ sở cách ly
|
Phụ
lục 6
Theo
Quyết định số 3986/QĐ-BYT ngày 16/9/2020
PHỤ
LỤC VI
QUY TRÌNH TIẾP NHẬN NGƯỜI BỆNH ĐẾN KHÁM TẠI
TRẠM Y TẾ XÃ/PHƯỜNG/THỊ TRẤN VÙNG CÁCH LY
(Kèm
theo Quyết định số 1060/QĐ-UBND ngày 15/11/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon
Tum)
Phụ
lục 7
Theo
Quyết định số 3986/QĐ-BYT ngày 16/9/2020
PHỤ
LỤC VII
QUY TRÌNH CHUYỂN NGƯỜI BỆNH CẤP CỨU VÀ NHỮNG
NGƯỜI MẮC BỆNH THÔNG THƯỜNG KHÁC QUÁ KHẢ NĂNG ĐIỀU TRỊ CỦA TRẠM Y TẾ XÃ, PHƯỜNG,
THỊ TRẤN VÙNG CÁCH LY LÊN TUYẾN TRÊN
(Kèm
theo Quyết định số 1060/QĐ-UBND ngày 15/11/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon
Tum)
Phụ
lục 8
Theo
Quyết định số 3986/QĐ-BYT ngày 16/9/2020
PHỤ
LỤC VIII
QUY TRÌNH TIẾP NHẬN, PHÂN LOẠI NGƯỜI BỆNH
NGHI NHIỄM COVID-19 ĐẾN KHÁM, ĐIỀU TRỊ TẠI NƠI CÁCH LY, ĐIỀU TRỊ
(Kèm
theo Quyết định số 1060/QĐ-UBND ngày 15/11/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon
Tum)
Phụ
lục 9
Theo
Quyết định số 3986/QĐ-BYT ngày 16/9/2020
PHỤ
LỤC IX
NHÂN LỰC, TRANG THIẾT BỊ, PHƯƠNG TIỆN CẦN CHO
TRẠM Y TẾ XÃ/PHƯỜNG/THỊ TRẤN VÙNG CÁCH LY
(Kèm
theo Quyết định số 1060/QĐ-UBND ngày 15/11/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon
Tum)
1. Nhân lực
- Bác sĩ, Y sĩ: 04
- Điều dưỡng: 07
- Công tác Dược: 01
- Kế toán: 01
- Bảo vệ, hành chính,
các nhân viên trợ giúp khác bảo đảm bữa ăn cho nhân viên y tế, cung ứng điện,
nước, thông tin liên lạc.
- 01 nhân lực bác sĩ
hoặc điều dưỡng làm nhiệm vụ kiểm tra, giám sát tuân thủ thực hành phòng chống
lây nhiễm.
- Phân công 02 nhân
lực làm công tác vệ sinh môi trường.
- Phân công 01 nhân
lực thu gom đồ vải, chất thải và xử lý dụng cụ.
- Điều động 02 xe cứu
thương và lái xe thường trực tại trạm:
+ 01 xe làm nhiệm vụ
vận chuyển người dân nghi nhiễm đến cơ sở y tế được phân công
+ 01 xe làm nhiệm vụ
vận chuyển người dân mắc các bệnh khác cần chuyển tuyến điều trị lên tuyến trên
- Dựa trên tình hình
thực tế của vùng cách ly có thể điều động bổ sung thêm Bác sĩ, điều dưỡng tham
gia công tác khám, chữa bệnh, điều tra dịch tễ và nhân lực khác.
2. Phương tiện, trang
thiết bị tại khu vực khám, sàng lọc
STT
|
Nội
dung
|
Số
lượng
|
Ghi
chú
|
1
|
Xe thủ thuật inox 2
tầng đặt trong các buồng cách ly
|
02
|
|
2
|
Nhiệt kế điện tử
|
02
|
|
3
|
Máy đo đường huyết
nhanh + que thử
|
01
|
|
4
|
Máy điện tim
|
01
|
|
5
|
Hộp đựng khăn lau
tay
|
05
|
|
6
|
Tủ đựng phương tiện
phòng hộ
|
01
|
|
7
|
Tủ sấy dụng cụ
|
01
|
|
8
|
Giường inox, chăn,
màn (phòng nhân viên y tế tăng cường)
|
05
|
|
9
|
Biển báo, chỉ dẫn
khu khám, sàng lọc người bệnh lây nhiễm
|
03
|
|
10
|
Biển báo phòng khám
bệnh ho, sốt
|
01
|
|
11
|
Chậu đựng hóa chất
có nắp đậy kín loại 20lít
|
03
|
|
12
|
Xe vệ sinh (3 tầng
có móc treo cây lau và túi đựng đầu lau)
|
02
|
|
13
|
Hệ thống rửa, khử
khuẩn xe ô tô vận chuyển người bệnh: bơm tăng áp, vòi xịt, bình phun tay hóa
chất khử khuẩn cloramin B, thiết bị xì khô
|
01
|
|
14
|
Máy giặt đồ vải
|
01
chiếc
|
|
15
|
Máy sấy đồ vải
|
01
chiếc
|
|
16
|
Khăn lau bề mặt
thấm hút tốt
|
300
cái (3 màu xanh/đỏ/vàng, 50 cái cho mỗi màu)
|
|
17
|
Khăn lau bề mặt
không thấm
|
300
cái (3 màu xanh/đỏ/vàng, 100 cái cho mỗi màu)
|
|
18
|
Đầu lau sàn nhà
|
150
cái (3 màu xanh/đỏ/vàng, 60 cái cho mỗi màu)
|
|
19
|
Đầu lau cho cây đẩy
khô
|
150
cái (3 màu xanh/đỏ/vàng, 50 cái cho mỗi màu)
|
|
20
|
Cây đẩy khô sàn nhà
|
12
chiếc (3 màu khác nhau, 4 chiếc cho mỗi màu)
|
|
21
|
Cây lau sàn nhà
|
12
chiếc (3 màu khác nhau, 4 chiếc cho mỗi màu)
|
|
22
|
Chổi nhựa quét sân,
vườn
|
03
|
|
23
|
Xô lau nhà
|
3
chiếc (3 màu khác nhau)
|
|
24
|
Thùng gom đồ vải
bẩn 240 lít có nắp đậy kín
|
02
|
|
25
|
Thùng rác loại 30
lít
|
02
|
|
26
|
Bình nhựa
(0,5-1lít) có vòi xịt để đựng hoá chất cloramin B sau khi pha
|
05
|
|
3. Danh mục: Phương
tiện bảo hộ và chống nhiễm khuẩn: (sử dụng cho 60 người nghi nhiễm đến khám,
02 bác sĩ, 02 điều dưỡng/ca x2 ca/ngày, trong 3 tuần)
STT
|
Tên
vật tư
|
Căn
cứ
|
Đơn
vị tính
|
Số
lượng
|
1
|
Găng tay rửa bằng
cao su, dùng nhiều lần
|
1
đôi/ngày
|
đôi
|
21
|
2
|
Găng khám, dùng 01
lần
|
2
đôi/người bệnh/Ngày
|
100c/hộp
|
2500
đôi (25 hộp)
|
3
|
Găng tay vô khuẩn
|
1
đôi/người bệnh/ngày
|
đôi
|
1.260
đôi
|
4
|
Găng tay dài
|
1
đôi/ngày
|
đôi
|
21
|
5
|
Bộ quần áo chống
dịch dùng 01 lần
- Bộ quần áo theo
Tiêu chuẩn Châu Âu: EN 13795-2011
- Bộ quần áo theo
Tiêu chuẩn Mỹ: ASTM F2407-06
|
2
bộ/ nhân viên y tế/4 nhân viên y tế/ngày
|
bộ
|
170
bộ
|
6
|
Khẩu trang ngoại
khoa
- Khẩu trang Việt
Nam: theo TCVN 8389-2:2010
- Khẩu trang Mỹ:
theo Tiêu chuẩn ASTM F2100-11
- Khẩu trang Châu
Âu: theo tiêu chuẩn EN14683-2014
|
3chiếc/nhân
viên y tế/22 nhân viên y tế/ngày 3 chiếc/người bệnh/60 người bệnh/ngày
|
cái
|
5.200
|
7
|
Mũ phẫu thuật trùm
kín tai, cổ
|
2
bộ/nhân viên y tế/4 nhân viên y tế/ngày
|
100
cái/túi
|
200
cái (2 hộp)
|
8
|
Bao giầy phòng mổ,
dùng 01 lần
|
2
bộ/nhân viên y tế/4 nhân viên y tế/ngày
|
100
đôi/hộp
|
200
đôi (4 hộp)
|
9
|
Khẩu trang N95
|
1chiếc/nhân
viên y tế/Ngày/4 nhân viên y tế/ngày
|
Chiếc
|
85
|
10
|
Băng có đánh dấu
màu trắng/cam dùng để chỉ cản quang, cuộn dài 500m
|
cuộn
|
cuộn
|
02
|
11
|
Khăn giấy lau tay
|
Hộp/cuộn
|
Hộp/cuộn
|
Theo
nhu cầu
|
12
|
Dung dịch vệ sinh
tay chứa cồn
|
Chai
500 ml có vòi bơm
|
Chai
500 ml có vòi bơm
|
252
chai (126 lít)
|
13
|
Dung dịch xà phòng
|
Chai
500 ml có vòi bơm
|
Chai
500 ml có vòi bơm
|
80
chai (40 lít)
|
14
|
Túi rác thải nguy
hại loại thùng 30 lít
|
60
chiếc/ngày
|
Chiếc
|
1.260
|
15
|
Túi rác thải nguy
hại loại thùng 120 lít
|
10
chiếc/ngày
|
Chiếc
|
210
|
16
|
Chlorhexidine 0.12%
súc miệng cho nhân viên y tế
|
Chai/200ml
|
Chai/200ml
|
150
|
17
|
Cloramin B 25%
|
1,5kg/ngày
|
Kg
|
32
|
Phụ
lục 10
Theo
Quyết định số 3986/QĐ-BYT ngày 16/9/2020
PHỤ
LỤC X
NHÂN LỰC, TRANG THIẾT BỊ, PHƯƠNG TIỆN CẦN CHO
ĐƠN VỊ THU DUNG ĐIỀU TRỊ BỆNH COVID-19 TUYẾN HUYỆN (50 GIƯỜNG BỆNH)
(Kèm
theo Quyết định số 1060/QĐ-UBND ngày 15/11/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon
Tum)
1. Nhân lực
- Bác sĩ: 09 (chuyên
khoa truyền nhiễm, hồi sức cấp cứu, nhi, nội, đa khoa)
- Điều dưỡng: 08
- Dược sĩ: 01
- Kỹ thuật viên xét
nghiệm: 01
- Hộ lý: 02
- Kế toán: 01
- Lái xe: 01
- Bảo vệ, hành chính,
các nhân viên trợ giúp khác bảo đảm bữa ăn cho người bệnh và nhân viên y tế,
cung ứng điện, nước, thông tin liên lạc.
- 01 nhân lực bác sĩ
hoặc điều dưỡng làm nhiệm vụ kiểm tra, giám sát tuân thủ thực hành phòng chống
lây nhiễm.
- 02 nhân lực cho vệ
sinh môi trường.
- 01 nhân lực thu gom
đồ vải, chất thải và xử lý dụng cụ.
2. Phương tiện
STT
|
Nội
dung
|
Số
lượng
|
Ghi
chú
|
1
|
Xe thủ thuật inox 2
tầng đặt trong các buồng cách ly
|
16
|
|
2
|
Hộp đựng khăn lau
tay
|
12
|
|
3
|
Chậu đựng hóa chất
có nắp đậy kín loại 20 lít
|
03
|
|
4
|
Xe vệ sinh (3 tầng
có móc treo cây lau và túi đựng đầu lau)
|
03
|
|
5
|
Hệ thống rửa, khử
khuẩn xe ô tô vận chuyển người bệnh: bơm tăng áp, vòi xịt, bình phun tay hóa chất
khử khuẩn cloramin B, thiết bị xì khô
|
01
|
|
6
|
Túi máy giặt
|
100
chiếc
|
|
7
|
Khăn lau bề mặt
thấm hút tốt
|
360
cái (3 màu xanh/đỏ/vàng, 120 cái cho mỗi màu)
|
|
8
|
Khăn lau bề mặt
không thấm
|
360
cái (3 màu xanh/đỏ/vàng, 120 cái cho mỗi màu)
|
|
9
|
Đầu lau sàn nhà
|
180
cái (3 màu xanh/đỏ/vàng, 60 cái cho mỗi màu)
|
|
10
|
Đầu lau cho cây đẩy
khô
|
180
cái (3 màu xanh/đỏ/vàng, 60 cái cho mỗi màu)
|
|
11
|
Cây đẩy khô sàn nhà
|
12
chiếc (3 màu khác nhau,4 chiếc cho mỗi màu)
|
|
12
|
Cây lau sàn nhà
|
12
chiếc (3 màu khác nhau, 4 chiếc cho mỗi màu)
|
|
13
|
Chổi nhựa quét sân,
vườn
|
03
|
|
14
|
Xô lau nhà
|
3
chiếc (3 màu khác nhau)
|
|
15
|
Thùng gom đồ vải
bẩn 240 lít có nắp đậy kín
|
03
|
|
16
|
Bình nhựa (0,5-1
lít) có vòi xịt để đựng hoá chất cloramin B sau khi pha
|
10
|
|
3. Danh mục: Phương
tiện bảo hộ và chống nhiễm khuẩn: (sử dụng cho 20 bệnh nhân, 02 bác sĩ, 07
điều dưỡng/ca x 2 ca/ngày, trong 3 tuần)
STT
|
Tên
mặt hàng
|
Căn
cứ
|
Đơn
vị tính
|
Số
lượng
|
1
|
Găng tay rửa bằng
cao su, dùng nhiều lần
|
4
đôi/ngày
|
đôi
|
84
|
2
|
Găng khám, dùng 01 lần
|
10
đôi/người bệnh/Ngày
|
100c/hộp
|
4200
đôi (84 hộp)
|
3
|
Găng tay vô khuẩn
|
1
đôi/người bệnh/ngày
|
đôi
|
420
|
4
|
Găng tay dài
|
4
đôi/ngày
|
đôi
|
84
|
5
|
Bộ quần áo chống
dịch dùng 01 lần
- Bộ quần áo theo
Tiêu chuẩn Châu Âu: EN 13795-2011
- Bộ quần áo theo
Tiêu chuẩn Mỹ: ASTM F2407-06
|
10
bộ/người bệnh/ngày
|
bộ
|
4.200
bộ
|
6
|
Khẩu trang ngoại
khoa
- Khẩu trang Việt
Nam: theo TCVN 8389-2:2010
- Khẩu trang Mỹ:
theo Tiêu chuẩn ASTM F2100-11
- Khẩu trang Châu Âu:
theo tiêu chuẩn EN14683-2014
|
3
chiếc/ nhân viên y tế/20 nhân viên y tế/ngày 3 chiếc/người bệnh/20 người
bệnh/ngày
|
cái
|
2.520
|
7
|
Mũ phẫu thuật trùm
kín tai, cổ
|
10chiếc/người
bệnh/ngày
|
100
cái/túi
|
42
túi (4.200 cái)
|
8
|
Bao giầy phòng mổ,
dùng 01 lần
|
10
đôi/người bệnh/ngày
|
100
đôi/hộp
|
42
hộp (4.200 cái)
|
9
|
Khẩu trang N95
|
10
chiếc/người bệnh/ngày
|
Chiếc
|
4.200
|
10
|
Băng có đánh dấu màu
trắng/cam dùng để chỉ cản quang, cuộn dài 500m
|
cuộn
|
cuộn
|
20
|
11
|
Khăn giấy lau tay
|
Hộp/cuộn
|
Hộp/cuộn
|
Theo
nhu cầu
|
12
|
Dung dịch vệ sinh
tay chứa cồn
|
Chai
500 ml có vòi bơm
|
Chai
500 ml có vòi bơm
|
252
chai (126 t)
|
13
|
Dung dịch xà phòng
|
Chai
500 ml có vòi bơm
|
Chai
500 ml có vòi bơm
|
80
chai (40 lít)
|
14
|
Khăn lau khử khuẩn
bề mặt máy thở, monitor…
|
80
Cái/Hộp
|
80
Cái/Hộp
|
3.200
|
15
|
Túi rác thải nguy
hại loại thùng 30 lít
|
60
chiếc/ngày
|
Chiếc
|
1.260
|
16
|
Túi rác thải nguy
hại loại thùng 120 lít
|
10
chiếc/ngày
|
Chiếc
|
210
|
17
|
Chlorhexidine 0.12%
súc miệng cho nhân viên y tế
|
Chai/200ml
|
Chai/200ml
|
150
|
18
|
Cloramin B 25%
|
1,5kg/ngày
|
Kg
|
32
|
Phụ
lục 11
Theo
Quyết định số 3986/QĐ-BYT ngày 16/9/2020
PHỤ
LỤC XI
DANH MỤC TRANG THIẾT BỊ VÀ PHƯƠNG TIỆN KIỂM
SOÁT NHIỄM KHUẨN CẦN BỔ SUNG CHO BỆNH VIỆN ĐA KHOA TUYẾN TỈNH ĐIỀU TRỊ NGƯỜI
BỆNH NGHI NHIỄM COVID-19 VÀ NGƯỜI BỆNH VÙNG CÁCH LY CHUYỂN LÊN (100 GIƯỜNG
BỆNH)
(Kèm
theo Quyết định số 1060/QĐ-UBND ngày 15/11/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon
Tum)
1. Phương tiện, trang
thiết bị tại khu vực khám, sàng lọc
STT
|
Nội
dung
|
Số
lượng
|
Ghi
chú
|
1
|
Xe thủ thuật inox 2
tầng đặt trong các buồng cách ly
|
25
|
|
2
|
Nhiệt kế điện tử
|
03
|
|
3
|
Hộp đựng khăn lau
tay
|
10
|
|
4
|
Tủ đựng phương tiện
phòng hộ
|
03
|
|
5
|
Chậu đựng hóa chất
có nắp đậy kín loại 20l
|
25
|
|
6
|
Xe vệ sinh (3 tầng
có móc treo cây lau và túi đựng đầu lau)
|
03
|
|
7
|
Hệ thống rửa, khử
khuẩn xe ô tô vận chuyển người bệnh: bơm tăng áp, vòi xịt, bình phun tay hóa
chất khử khuẩn cloramin B, thiết bị xì khô
|
01
|
|
8
|
Máy giặt đồ vải
|
02
chiếc
|
|
9
|
Máy sấy đồ vải
|
01
chiếc
|
|
10
|
Khăn lau bề mặt
thấm hút tốt
|
900
cái (3 màu xanh/đỏ/vàng, 100 cái cho mỗi màu)
|
|
11
|
Khăn lau bề mặt
không thấm
|
900
cái (3 màu xanh/đỏ/vàng, 100 cái cho mỗi màu)
|
|
12
|
Đầu lau sàn nhà
|
450
cái (3 màu xanh/đỏ/vàng, 180 cái cho mỗi màu)
|
|
13
|
Đầu lau cho cây đẩy
khô
|
450
cái (3 màu xanh/đỏ/vàng, 150 cái cho mỗi màu)
|
|
14
|
Cây đẩy khô sàn nhà
|
36
chiếc (3 màu khác nhau,12 chiếc cho mỗi màu)
|
|
15
|
Cây lau sàn nhà
|
36
chiếc (3 màu khác nhau, 12 chiếc cho mỗi màu)
|
|
16
|
Chổi nhựa quét sân,
vườn
|
03
|
|
17
|
Xô lau nhà
|
03
chiếc (3 màu khác nhau)
|
|
18
|
Thùng gom đồ vải
bẩn 240 lít có nắp đậy kín
|
06
|
|
19
|
Thùng rác màu vàng
loại 120 lít, có nắp đậy kín
|
03
|
|
20
|
Bình nhựa
(0,5-1lít) có vòi xịt để đựng hoá chất cloramin B sau khi pha
|
15
|
|
2. Danh mục: Phương
tiện bảo hộ và chống nhiễm khuẩn: (sử dụng cho 60 người nghi nhiễm đến khám,
03 bác sĩ, 03 điều dưỡng/ca x 2 ca/ngày, trong 3 tuần)
STT
|
Tên
mặt hàng
|
Căn
cứ
|
Đơn
vị tính
|
Số
lượng
|
1
|
Găng tay rửa bằng
cao su, dùng nhiều lần
|
3
đôi/ngày
|
đôi
|
63
|
2
|
Găng khám, dùng 01
lần
|
2
đôi/người bệnh/ngày
|
100c/hộp
|
2500
đôi (25 hộp)
|
3
|
Găng tay vô khuân
|
1
đôi/người bệnh/ngày
|
đôi
|
1.260
đôi
|
4
|
Găng tay dài
|
3
đôi/ngày
|
đôi
|
63
|
5
|
Bộ quần áo chống dịch
dùng 01 lần
- Bộ quần áo theo Tiêu
chuẩn Châu Âu: EN 13795-2011
- Bộ quần áo theo
Tiêu chuẩn Mỹ: ASTM F2407-06
|
3
bộ/nhân viên y tế/lần/ 6 nhân viên y tế/ngày
|
bô
|
378
bộ
|
6
|
Khẩu trang ngoại
khoa
- Khẩu trang Việt
Nam: theo TCVN 8389-2:2010
- Khẩu trang Mỹ:
theo Tiêu chuẩn ASTM F2100-11
- Khẩu trang Châu
Âu: theo tiêu chuẩn EN14683-2014
|
3chiếc/nhân
viên y tế/22 nhân viên y tế /ngày 3 chiếc/người bệnh/60 người bệnh/ngày
|
cái
|
5.200
|
7
|
Mũ phẫu thuật trùm
kín tai, cổ
|
3
bộ/ nhân viên y tế /6 nhân viên y tế /ngày
|
100
cái/túi
|
378
cái (4 hộp)
|
8
|
Bao giầy phòng mổ,
dùng 01 lần
|
3
bộ/ nhân viên y tế /6 nhân viên y tế /ngày
|
100
đôi/hộp
|
378
đôi (4 hộp)
|
9
|
Khẩu trang N95
|
3chiếc/
nhân viên y tế/ngày/6 nhân viên y tế /ngày
|
Chiếc
|
378
|
10
|
Khăn giấy lau tay
|
Hộp/cuộn
|
Hộp/cuộn
|
Theo
nhu cầu
|
11
|
Dung dịch vệ sinh
tay chứa cồn
|
Chai
500 ml có vòi bơm
|
Chai
500 ml có vòi bơm
|
252
chai (126 lít)
|
12
|
Dung dịch xà phòng
|
Chai
500 ml có vòi bơm
|
Chai
500 ml có vòi bơm
|
80
chai (40 lít)
|
13
|
Túi rác thải nguy
hại loại thùng 30 lít
|
60
chiếc/ngày
|
Chiếc
|
1.260
|
14
|
Túi rác thải nguy hại
loại thùng 120 lít
|
10
chiếc/ngày
|
Chiếc
|
210
|
15
|
Chlorhexidine 0.12%
súc miệng cho nhân viên y tế
|
Chai/200ml
|
Chai/200ml
|
150
|
16
|
Cloramin B 25%
|
1,5kg/ngày
|
Kg
|
32
|